Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Tiểu luận thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài sản lưu động tại NXB văn hoá thông tin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.98 KB, 19 trang )

Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, ta thấy có nhiều chủ thể kinh tế khác nhau
cùng tham gia vào các quá trình kinh tế, họ đều bình đẳng về quyền lợi và
nghĩa vụ kinh tế trớc pháp luật. Trong khi các doanh nghiệp không thể tự mình
tiến hành hoạt động kinh doanh mà không cần đến các quan hệ kinh tế tài
chính với các chủ thể khác, cũng dễ hiểu khi tình hình kinh doanh của một
doanh nghiệp cũng là mối quan tâm không chỉ mình doanh nghiệp đó mà còn
là mối quan tâm của các đối tác của doanh nghiệp nh chủ ngân hàng, các nhà
đầu t, nhà cung ứng, khách hàng v.v... Mỗi đối tợng cần những thông tin về
doanh nghiệp dới góc độ khác nhau để có thể đa ra những quyết định phù hợp
với mục tiêu đặt ra khi thiết lập quan hệ với doanh nghiệp. Nhng tựu chung
lại, vấn đề quan tâm hàng đầu của họ chính là khả năng thanh toán của doanh
nghiệp đó.
Ngày nay, xu hớng quốc tế hoá và toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới ngày
càng trở nên phổ biến với mỗi quốc gia trong đó có Việt Nam, ở nớc ta sách
đợc xuất bản tràn lan làm rối loạn thị trờng sách. Với thị trờng khắc nghiệt, thị
hiếu quần chúng đa dạng, hay thay đổi, khó nắm bắt nh vậy nhng Nhà xuất
bản Văn hoá - Thông tin luôn đứng vững và là một doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh có lãi. Bởi vì xuất bản phẩm của Nhà xuất bản đảm bảo đợc giá trị
nội dung, hình thức, sách quý, hay, đẹp, văn hoá phẩm độc đáo, hợp thị hiếu,
hình thành các tủ sách đặc trng có giá trị, có tiếng vang cả trong và ngoài nớc.
Để tồn tại và ngày càng phát triển thì doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh
tranh phải luôn nắm bắt các quy luật kinh doanh để vợt qua các đối thủ cạnh
tranh để chiến lĩnh một phần hoặc toàn bộ thị trờng thì mới đững vững đợc.
Để có khả năng cạnh tranh mạnh có nghĩa là doanh nghiệp phải sử dụng đồng
thời các biện pháp cạnh tranh hũ hiệu. Một trong các yếu tố đó là duy trì và
nâng cao khả năng thanh toán của doanh nghiệp trên cơ sở xây dựng một cơ
cấu tài sản lu động(TSLĐ) hợp lý. Vì vậy quản lý TSLĐ có hiệu quả là một
vấn đề quan trọng của quản lý doanh nghiệp nó quyết định tính độc lập, sự
thành bại của doanh nghiệp trong cuộc kinh doanh của mình.
Từ nhận thức của bản thân và thực tiễn hoạt động của Nhà xuất bản Văn


hoá - Thông tin em đã chọn phân tích Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu
quả công tác quản lý TSLĐ tại Nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin. Với hy
vọng sử dụng những kiến thức đã học kết hợp với tình hình thực tế tại NXB
Văn hoá - Thông tin để đóng góp một số ý kiến cho hoạt động của NXB trong
thời gian tới.

1


Kết cấu của báo cáo quản lý chung nh sau:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo gồm 2 chơng:
Chơng I: Khái quát chung về Nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin
Chơng II: Thực trạng quản lý TSLĐ tại Nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin
Những kiến thức lý luận và thực tế khoá luận này có đợc là nhờ vào sự giúp
đỡ to lớn của cán bộ Phòng tài chính kế toán của Nhà xuất bản Văn hoá Thông tin , các thầy cô khoa Kinh tế Pháp chế, đặc biệt là cô giáo Phạm
Thị Lụa, những ngời mà em xin gửi tới lời cảm ơn chân thành nhất.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Bích.

2


Chơng I
Khái quát chung về Nhà xuất bản văn hoá - thông tin
I. Sự ra đời:

1. Cơ sở ra đời

- Trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, công tác xuất bản của Nhà nớc ta đợc tập trung ở cơ quan Nhà in Quốc gia trên Việt Bắc. Quyết định thành lập
Nhà in quốc gia do Hồ Chủ Tịch ký ngày 10/1952 (Sắc lệnh số 2122/SL).

-Năm 1954, hoà bình lập lại, về tiếp quản Thủ đô, ta mới có một vài Nhà xuất
bản nh Sự Thật, Văn Nghệ v. v... mà xuất bản phẩm chủ yếu là sách chính trị,
lý luận và văn học.
- Còn một mảng lớn về văn hoá, nghệ thuật nh: âm nhạc, mỹ thuật, sân khấu,
điện ảnh, văn hoá phẩm... cha có nhà xuất bản nào đảm nhiệm.
- Cơ quan, Nhà in Quốc gia (hồi đó vẫn còn tồn tại) cũng có cho in một số b u
ảnh, tranh đơn, cờ, khẩu hiệu... nhng số lợng ít và không thờng xuyên. Một số
Nhà xuất bản t nhân lúc đó vẫn còn đợc phép hoạt động, đã bù vào chỗ trống
đó.
- Tình hình trên tất yếu nảy ra vấn đề là nội dung t tởng, đề tài và chất lợng,
nghệ thuật của các ấn phẩm đó có nhiều điểm không phù hợp với đờng lối văn
hoá văn nghệ của Đảng; thậm chí còn có nhiều ấn phẩm xấu, có hại.
2. Sự ra đời.
Ngày 24 - 7 1957, Nghị định số 47 VH NĐ do Bộ trởng Bộ Văn
hoá Hoàng Minh Giám ký: Thành lập trong Cục xuất bản Nhà xuất bản Mỹ
thuật và Âm nhạc (tiền thân của Nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin ngày nay).
Hiện nay, Nhà xuất bản có 73 cán bộ công nhân viên, trong đó:
+Trình độ đại học, cao đẳng: 53 ngời
+Trình độ trung cấp và tơng đơng: 10 ngời

3


II. Nguyên tắc hoạt động, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Nhà xuất bản VĂn hoá - Thông tin

1. Nguyên tắc hoạt động.
- Nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin là một doanh nghiệp nhà nớc có pháp
nhân đầy đủ; sản xuất kinh doanh xuất bản phẩm theo nhiệm vụ của Nhà xuất
bản và theo luật pháp của Nhà nớc.

- Nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin có trụ sở chính ở Hà Nội và chi nhánh tại
Thành phố Hồ chí Minh; có con dấu và tài khoản riêng tại Ngân hàng.
2. Chức năng, nhiệm vụ của Nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin.
Xuất bản, nhận uỷ thác xuất bản và phát hành các loại xuất bản phẩm bao
gồm sách, tranh, ảnh, văn hoá phẩm kể cả băng video và cassette về văn hoá
thông tin nhằm giới thiệu những thành tựu và tinh hoa văn hoá của Việt Nam
và thế giới; thông báo giới thiệu và tuyên truyền cổ động đờng lối, chính sách
của Đảng và Nhà nớc về chính trị, kinh tế, khoa học kỹ thuật, văn hoá xã
hội cho quảng đại quần chúng nhân dân trong cả nớc, ngời Việt Nam ỏ nớc
ngoài và ngời nớc ngoài có nhu cầu.
Quản lý cán bộ nhân viên, cơ sở vật chất, kỹ thuật thực hiện chế độ, chính
sách của Nhà nớc , sử dụng, bảo toàn, phát triển vốn và nghĩa vụ nộp tài chính
với Nhà nớc theo quy định.
3. Quyền hạn của nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin .
- Quyền quản lý và sử dụng các nguồn lực đợc giao
- Quyền tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh ( trong kinh doanh và phát triển)

III. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Nhà xuất bản Văn hoá - Thông
tin

1. Sơ đồ tổ chức của Nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin
BBT sách văn hoá
Ban biên
tập(BBT)
Giám đốc
kiêm Tổng
biên tập

Các phó
giám đốc


BBT sách nghệ thuật
BBT sách thông tin

Cửa hàng giới thiệu
sách-Văn4 hoá phẩm- BBT văn hoá phẩm
Phòng
hành
kế
tài
vi
tính
hoạch-sản
chính-kế
chínhtạo
lịch
Tổ
bảo
vệ doanh
tổ chức
xuất
toán
mẫu
kinh


BBT Mü thuËt

5



2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong Nhà xuất bản Văn hoá Thông tin
2.1 Ban biên tập.
a. Chức năng:
Là đơn vị tham mu giúp việc cho Giám đốc trong việc ra quyết định phát
hành các loại xuất bản phẩm gì.
b. Nhiệm vụ:
- Chịu trách nhiệm trớc Giám đốc trong việc tổ chức thực hiện các hoạt động
biên tập.
- Kiểm tra, hớng dẫn các phân xởng in ấn sản xuất các xuất bản phẩm theo
đúng tiêu chuẩn, mẫu mã,quy trình kỹ thuật hoặc đúng với hợp đồng mà
khách hàng yêu cầu.
2.2 Phòng tổ chức hành chính:
a. Chức năng:
Là đơn vị tham mu, giúp đỡ cho Giám đốc trong quản lý và điều hành những
công việc sau:
Xây dựng và tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh
Thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nớc đối với cán bộ công nhân.
Công tác lao động tiền lơng.
Công tác nhân sự, tuyển dụng, đào tạo.
Thực hiện mọi hoạt động về pháp chế, văn th lu trữ, hành chính quản trị, y tế,
xây dựng cơ bản.
b. Nhiệm vụ:
b.1 Bộ phận tổ chức lao động.
Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, nghiên cứu, đề xuất mô hình tổ
chức sản xuất và bộ máy quản lý của các đơn vị và bố trí nhân sự trên cơ sở
gọn nhẹ, có hiệu quả.
Quản lý hồ sơ lý lịch cán bộ công nhân toàn doanh nghiệp, thực hiện chế độ
bảo mật hồ sơ. Lập kế hoạch, giải quyết các thủ tục về tuyển dụng, nghỉ hu,
thôi việc, đi học, khen thởng, kỷ luật, bổ nhiệm, bãi miễn v.v...theo đúng chế

độ của Nhà nớc quy định.
Xây dựng kế hoạch, chơng trình đào tạo, bồi dỡng nghiệp vụ, tổ chức thi
nâng bậc cho cán bộ công nhân.

6


Quản lý lao động, tiền lơng cán bộ công nhân. Kiểm tra, giám sát việc trả lơng và các khoản thu nhập khác cũng nh việc thực hiện chế độ, chính sách của
Nhà nớc đối với cán bộ công nhân tại các đơn vị.
b.2 Bộ phận hành chính.
Nghiên cứu đề xuất, kiến nghị với Giám đốc biện pháp giúp các đơn vị thực
hiện đúng các chế độ, nguyên tắc, thủ tục hành chính. Quản lý, lu trữ các văn
bản, tài liệu.
Tổ chức tiếp nhận, gửi công văn, tài liệu, điện tín tới các cơ quan có liên
quan, vào sổ và làm đầy đủ các thủ tục giao nhận để lãnh đạo doanh nghiệp và
các đơn vị có trách nhiệm giải quyết.
Quản lý con dấu, đóng dấu vào các công văn, hoá đơn, giấy tờ, chứng từ...
khi có chữ ký của các đồng chí có trách nhiệm đợc giao quyền ký.
Thực hiện đánh vi tính, phô tô, fax các loại công văn và các loại văn bản
khác của doanh nghiệp khi các đồng chí có trách nhiệm yêu cầu.
Thực hiện các hoạt động lễ tân: tiếp khách, chiêu đãi, đa đón khách, chuẩn
bị tặng phẩm.
b.3 Bộ phận Y tế.
Theo dõi sức khoẻ và quản lý hồ sơ sức khoẻ của cán bộ công nhân, xác
nhận và lập sổ theo dõi ngày nghỉ ốm của cán bộ công nhân.
Khám và cấp thuốc những bệnh thông thờng, thực hiện mua BHYT cho
CBCN trong doanh nghiệp đúng đối tợng và thời hạn.
2.3 Phòng kế hoạch sản xuất kinh doanh.
a. Chức năng:
Là đơn vị tham mu giúp việc cho Giám đốc trong công tác xây dựng kế

hoạch sản xuất kinh doanh và điều hành sản xuất cuả doanh nghiệp.
b. Nhiệm vụ:
Phối hợp với các phòng liên quan:
+ Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm và dài hạn.
+ Xây dựng kế hoạch và tiến độ sản xuất hàng tháng
+ Xây dựng kế hoạch giá thành hàng năm, giá thành từng sản phẩm.
+ Nghiên cứu, đề xuất, điều chỉnh giá bán sản phẩm phù hợp với thị trờng.
+ Chịu trách nhiệm về công tác xuất, nhập vật t, phụ tùng v.v... cho sản xuất.
+ Xây dựng kế hoạch quy chế cấp phát, quản lý, xuất nhập hàng hoá ra, vào
kho đảm bảo chính xác, phục vụ sản xuất kịp thời.

7


+ Theo dõi, kiểm tra , đánh giá chính xác tình hình sản xuất của doanh nghiệp,
đôn đốc, nhắc nhở các phòng kỹ thuật- nghiệp vụ thực hiện kế hoạch tác
nghiệp đợc giao.
2.4 Phòng tài chính kế toán
a. Chức năng:
Là đơn vị tham mu, giúp việc cho Giám đốc trong quản lý, điều hành công
tác tài chính của doanh nghiệp, phản ánh mọi hoạt động kinh tế thông qua
việc tổng hợp, phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tổ chức các nghiệp vụ
quản lý, thu chi tiền tệ, đảm bảo thúc đẩy hoạt động của đồng tiền đạt hiệu
quả và phù hợp với quy định hiện hành của Nhà nớc.
b. Nhiệm vụ:
- Tổ chức hạch toán kinh tế toàn doanh nghiệp.
- Tổ chức, hớng dẫn, theo dõi hạch toán, kế toán về hoạt động sản xuất kinh
doanh của các đơn vị và của doanh nghiệp theo đúng pháp lệnh kế toán thống
kê của Nhà nớc.
- Tổng hợp, phân tích kết quả sản xuất kinh doanh. Lập báo cáo tổng hợp phục

vụ cho công tác kiểm tra, thực hiện kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp.
- Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời và có hệ thống diễn biến các nguồn
vốn. Giải ngân các loại vốn phục vụ cho việc cung cấp vật t, nguyên liệu cho
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Theo dõi công nợ, báo cáo, đề xuất kế hoạch thu, chi tiền mặt và các hình
thức thanh toán.
- Thực hiện quyết toán quý (tháng, năm) đúng tiến độ. Tham gia cùng các
phòng nghiệp vụ hạch toán lỗ, lãi đối với các phân xởng và doanh nghiệp,
giúp Giám đốc nắm chắc nguồn vốn và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Cùng các phòng nghiệp vụ giúp Giám đốc xây dựng đồng bộ các mặt kế
hoạch:
+ Kế hoạch sử dụng vốn và tài vụ.
+ Kế hoạch dự trữ vật t và phụ tùng.
+ Kế hoạch sản xuất- kỹ thuật và đầu t.
+ Kế hoạch tiền lơng, lao động, đào tạo.
2.5 Cửa hàng giới thiệu sách, văn hoá phẩm, lịch.
a. Chức năng:
Là đơn vị tham mu, giúp việc cho Giám đốc trong việc bán và giới thiệu
những sản phẩm của doanh nhiệp.
b. Nhiệm vụ:

8


- Tiến hành đón tiếp khách hàng, giới thiệu và bán các sản phẩm của Nhà xuất
bản Văn hoá - Thông tin.
- Quản lý cửa hàng dịch vụ và kho thành phẩm của doanh nghiệp theo đúng hớng dẫn và quy định về quản lý của doanh nghiệp.
- Tiến hành giao dịch với khách hàng trong và ngoài nớc theo sự uỷ quyền của
Giám đốc.
- Hàng tháng và quý phải lập nên các kế hoạch bán sản phẩm trên cơ sở xem

xét tình hình thị trờng.
- Đợc phép mở rộng kinh doanh các mặt hàng, sản phẩm sau khi có phơng án
trình Giám đốc phê duyệt.
2.6 Phòng vi tính tạo mẫu.
a. Chức năng:
Là đơn vị tham mu, giúp việc cho Giám đốc trong việc thiết kế mẫu mã sản
phẩm.

b. Nhiệm vụ:
- Thu thập, phân tích các thông tin về mẫu mã của sản phẩm để đa ra quyết
định đúng đắn nhất mẫu cho sản phẩm.
- T vấn giúp Giám đốc trong lĩnh vực tạo mẫu mã đẹp cho sản phẩm để đạt
doanh thu cao.
2.7 Tổ bảo vệ.
a. Chức năng:
Là đơn vị tham mu giúp việc cho Giám đốc trong công tác bảo vệ an ninh
kinh tế, nội quy kỷ luật lao động của doanh nghiệp, công tác quân sự, phòng
cháy chữa cháy v.v...
b. Nhiệm vụ:
- Xây dựng nội quy, quy định bảo vệ doanh nghiệp. Quy định về phòng chống
cháy nổ, lụt bão v.v...
- Thực hiện nghiêm chỉnh việc kiểm tra thực hiện nội quy kỷ luật lao động và
quy chế ra vào cổng đối với CNVC và khách đến làm việc tại doanh nghiệp.
- Thờng xuyên kiểm tra, xem xét, nghiêm cứu, đề xuất các biện pháp nhằm
bảo vệ an toàn của doanh nghiệp về các mặt: chính trị, kinh tế, phòng cháy
chữa cháy v.v...
- Tổ chức luyện tập, kiểm tra các phơng án phòng chống cháy nổ, bão lụt. Bảo
quản các phơng tiện đợc giao quản lý, sử dụng.

9



- Phối hợp với các đơn vị trong doanh nghiệp tham gia theo dõi công tác bảo
vệ môi trờng và an toàn, vệ sinh lao động.
IV. Khái quát các kết quả kinh doanh trong những năm gần
đây.

1. Thực trạng sản xuất của doanh nghiệp trong thời gian qua.
Là một doanh nghiệp nhà nớc thành lập từ năm 1957, Nhà xuất bản Văn hoá
- Thông tin chuyên về xuất bản, nhận uỷ thác xuất bản và phát hành các xuất
bản phẩm gồm: sách, tranh, ảnh, văn hoá phẩm, lịch kể cả băng video, cassette
về văn hoá thông tin nhằm giới thiệu những thành tựu, tinh hoa văn hóa Việt
Nam và thế giới.
Từ năm 1957 đến nay, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc
chia thành 2 giai đoạn chính.
2. Giai đoạn 1957 1989:
Đây là giai đoạn hoạt động theo cơ chế bao cấp kéo dài. Mọi ấn phẩm của
Nhà xuất bản đợc Tổng công ty phát hành sách bao tiêu, với số lợng rất lớn.
Vật t của Nhà xuất bản chủ yếu là giấy (Mỗi năm phải dùng từ 400 đến 500
tấn giấy các loại ).
Trong giai đoạn này, giấy của Nhà xuất bản do Nhà nớc phân phối theo kế
hoạch. In xong, Nhà xuất bản cho phát hành sách, khi nào thu đợc tiền mới
phải thanh toán công in và tiền giấy.
Năm 1987 doanh thu có 359 triệu, nộp ngân sách có 16 triệu đồng, thu nhập
bình quân 290.000/đầu ngời. Năm 1988 doanh thu 950 triệu, nộp ngân sách
42 triệu đồng, thu nhập bình quân 767.500/đầu ngời. Năm 1989 doanh thu 1tỷ
2, nộp ngân sách 54 triệu, thu nhập bình quân là 970.000/đầu ngời
Bảng 1: tổng hợp các chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh của
NXB Văn hoá - Thông tin trong 3 năm: 1987,1988,1989.


Chỉ tiêu
Năm 1987
Năm 1988
Năm 1989
Doanh thu
358.897.179
950.196.000
1.198.799.000
Lãi
51.366.440
63.599.000
47.599.500
Vốn lu động
15.699.431
46.313.400
56.313.000
Tài sản cố định
762.952
66.573.416
111.585.662
Thu nhập/ngời
490.000
767.500
970.000
3.Giai đoạn từ sau năm 1989:
Giai đoạn hoạt động theo cơ chế thị trờng.Từ khi chuyển sang cơ chế thị trờng cho đến nay, Nhà xuất bản vừa phải bám sát chức năng nhiệm vụ vừa phải
kinh doanh theo nhịp điệu của cơ chế thị trờng. Sách nói riêng và sản phẩm
văn hoá nói chung làm ra rất khó tiêu thụ. Số lợng đầu sách qua mỗi năm xuất
bản tăng nhiều nhng mỗi cuốn chỉ giám in với số lợng ngày một giảm. Tình


10


hình đó cho thấy rất khó khăn trong hạch toán kinh doanh của Nhà xuất bản.
Vì vậy Nhà xuất bản càng ngày càng phải chú trọng vào phơng hớng làm sách
có giá trị sử dụng lâu dài, in đẹp để bán hết, bảo đảm kinh doanh có lãi, nội
dung lành mạnh bổ ích đúng định hứơng XHCN, đáp ứng nhu cầu thẩm mỹ
và nâng cao dân trí.
Với thị trờng khắc nghiệt, thị hiếu quần chúng đa dạng, hay thay đổi, khó
nắm bắt, một Nhà xuất bản vừa phải tự hạch toán kinh doanh và phát triển vốn
có lãi Nhà xuất bản chỉ nhận tiêu thụ số ít tựa sách, số bản thì 5-10% còn Nhà
xuất bản phải tự tìm nguồn tiêu thụ thông qua bất cứ khách hàng nào, tổ chức
bán sách lu động, xuống các th viện phờng xã, trờng học trao đổi sách, mở các
đại lý t nhân và đi bỏ mối ở các cửa hàng sách, tìm mọi đầu ra cho số sách
đã xuất bản.
Bắt đầu vào cơ chế mới, Nhà xuất bản hầu nh không có vốn để sản xuất
kinh doanh. Để có tiền cho sản xuất kinh doanh, NXB đã tìm nhiều cách: vay
ngân hàng, liên kết, liên doanh với những đơn vị có tiền, có giấy, vay bên
ngoài với lãi suất cao hoặc vay ngắn hạn anh chị em viên chức trong NXB. Từ
chỗ vốn gần nh bằng không (hơn 10 triệu đồng năm 1987) đến năm 1996 số
vốn đã lên tới 700 triệu, doanh thu 5 tỷ 500 triệu đồng, lãi 400 triệu. Mấy năm
trở lại đây doanh thu của NXB đã tăng rất nhiều so với trớc. Năm 2001 doanh
thu 7tỷ 4, nộp ngân sách nộp ngân sách gần 500 triệu, thu ngập
1.318.000đồng/đầu ngời. Năm 2002 doanh thu 7 tỷ 9, nộp ngân sách hơn 520
triệu, thu nhập 1.530.000đồng/đầu ngời. Năm 2003 doanh thu 8tỷ 7, nộp ngân
sách hơn 580 triệu, thu nhập 1.620.000/đầu ngời.
Bảng 2 tổng hợp các chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh của Nhà xuất
bản Văn hoá - Thông tin trong 3 năm: 2001,2002,2003 .

Chỉ tiêu

Doanh thu
Nộp ngân sách NN
Lãi
Thu nhập

Năm 2001
7.284.439.000
490.353.000
630.000.000
1.426.000

Năm 2002
Năm 2003
7.900.000.000 8.700.000.000
520.213.000
580.240.000
710.000.000
780.250.000
1.530.000
1.620.000

Chơng II. Thực trạng quản lý TSLĐ tại Nhà xuất bản Văn hoá Thông tin

I. Phân tích tình hình quản lý tài sản lu động của Nhà xuất
bản Văn hoá - Thông tin trong 3 năm gần đây.

Mục tiêu của quản lý vốn lu động là làm thế nào đạt đợc hiệu quả tốt nhất
trong việc sử dụng vốn lu động. Để đạt đợc mục tiêu này các nhà quản lý
doanh nghiệp cần phải trả lời cho đợc một loạt các câu hỏi nh: Doanh nghiệp
nên giữ một lợng tiền mặt và dự trữ là bao nhiêu? doanh nghiệp có nên bán


11


chịu hay không? Nếu doanh nghiệp bán chịu thì điều khoản của việc bán hàng
nên nh thế nào ? Doanh nghiệp có nên mua chịu hay là đi vay để trả tiền
ngay ? Nếu vay thì sẽ vay nh thế nào và ở đâu ? Nói chung, rất nhiều câu hỏi
đợc đặt ra cho công tác quản lý vốn lu động.
Vốn lu động là giá trị của TSLĐ. TSLĐ bao gồm tiền mặt, các khoản phải
thu và các tài sản có khả năng chuyển đổi thành tiền trong vòng 1 năm . VLĐ
gồm 3 bộ phận: khoản phải thu, dự trữ, tiền mặt và chứng khoán có thể bán đợc.
Để hiểu rõ hơn về Nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin và hoạt động của NXB
Văn hoá - Thông tin chúng ta sẽ xem xét sơ qua về tình hình tài chính của
NXB trong thời gian gần đây. Dựa vào số liệu bảng (3): Cơ cấu tài sản lu động
của Nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin trong 3 năm: 2001, 2002, 2003.
Trong 3 năm phân tích tổng tài sản của Nhà xuất bản thấp nhất vào năm
2002 là 1322,523 triệu VND. Tổng tài sản cao nhất vào năm 2003 đạt
1.891,850 triệu VND. Năm 2001 tổng tài sản của Nhà xuất bản là 1660,785
triệu VND. Năm 2002 tổng tài sản của Nhà xuất bản thấp nhất do tình hình
kinh doanh nói chung gặp nhiều khó khăn khách quan và đến năm 2003 tổng
tài sản đã tăng so với năm 2002 là 43% ứng với 569.327 triệu VND. Điều này
chứng tỏ Nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin đã có nhiều cố gắng trong hoạt
động kinh doanh, vợt qua những khó khăn do sức cạnh tranh ngày càng gay
gắt của thị trờng, do đó quy mô tài sản Nhà xuất bản chỉ giảm trong năm 2002
chút ít và lại tăng lên trong năm 2003 . Là một doanh nghiệp Nhà nớc sản xuất
kinh doanh xuất bản phẩm theo nhiệm vụ của Nhà xuất bản và theo luật pháp
của Nhà nớc nên tài sản lu động và đầu t ngắn hạn chỉ lớn hơn tài sản cố định
và đầu t dài hạn một lợng nhỏ. Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn chiếm 53%
tổng tài sản ứng với 880,151 triệu VND. Tài sản cố định và đầu t dài hạn
chiếm 47% tổng tài sản tơng ứng với 780,634 triệu VND. Tỷ trọng tài sản lu

động và đầu t ngắn hạn ngày càng tăng qua 2 năm: tơng ứng năm 2001 đạt
53%, năm 2002 tăng lên đạt 61,4%. Tỷ trọng tài sản lu động và đầu t ngắn
năm 2003 có giảm so với 2 năm trớc chiếm 44,4% tổng tài sản của năm. Tỷ
trọng tiền mặt trong tổng tài sản có xu hớng giảm đi trong năm 2003. Năm
2001, lợng tiền mặt mà Nhà xuất bản nắm giữ là lớn nhất 410,321 triệu VND,
năm 2002 cũng giảm đi so với năm 2001. Tuy đây là dấu hiệu khả năng chi trả
cao , độc lập trong thanh toán, nhng cũng cho thấy khả năng bị đọng vốn của
Nhà xuất bản . Năm 2003 lợng tiền đã giảm chỉ còn 320,976 triệu VND tơng
ứng chiếm 16,9% tổng tài sản.

12


Trong cơ cấu tài sản lu động, chỉ riêng năm 2002 khoản mục tiền chiếm tỷ
trọng lớn nhất (tới 26,5%), năm 2002 chiếm tỷ trọng thấp nhất (16,9%). Cả
hai năm 2001,2002 khoản mục tiền luôn chiếm tỷ trọng cao hơn cả, năm 2003
chiếm tỷ trọng cũng cao hơn các khoản mục khác nhng thấp hơn 2 năm trớc.
Năm 2003 tài sản cố định của Nhà xuất bản tăng vọt chiếm tỷ trọng rất lớn
(tới 47,6%) điều này là do Nhà xuất bản mua thêm một số máy móc phục vụ
cho công việc của cán bộ công nhân. Năm 2001 khoản mục phải thu chiếm tỷ
trọng rất thấp (2,3%), sang năm 2002, 2003 tăng vọt chiếm 16,6%, và 13,3%.
Điều này là không tốt vì đó là dấu hiệu cho thấy Nhà xuất bản bị chiếm dụng
vốn lớn dần lên. Tuy nhiên cũng phải chú ý rằng trong giai đoạn hai năm này,
thị trờng kinh doanh có nhiều khó khăn , nên để tiếp tục duy trì đợc và hơn
nữa là tiến tới mở rộng phạm vi thị trờng hoạt động, tìm kiếm khách hàng
mới, nhằm mục tiêu tăng doanh thu bán hàng, tăng lợi nhuận doanh nghiệp đã
nới lỏng các điều kiện cho khách hàng thanh toán chậm, nên tỷ trọng các
khoản phải thu tăng là một tất yếu.
Hàng tồn kho càng ngày càng giảm. Năm 2001 chiếm tỷ trọng cao nhất
24,1% và giảm dần đi trong 2 năm tiếp theo, năm 2002 chiếm tỷ trọng 16,7%

năm 2003 chỉ còn 13,3%. Hàng tồn kho năm 2002 giảm so với năm 2001 là
179,27 triệu VND, năm 2003 tăng so với năm 2002 không đáng kể là 29,9
triệu VND. Nh vậy Nhà xuất bản đã tránh đợc sự ứ đọng vốn trong khâu lu
thông.
Qua phân tích tình hình tài sản lu động và đầu t của Nhà xuất bản văn hoá Thông tin, ta có thể thấy rằng trong 3 năm phân tích tình hình tài chính của
Nhà xuất bản là khá tốt, tuy còn có một số điểm cha hoàn chỉnh-đặc biệt là
trong hoạt động thanh toán dự trữ.

13


II. Phân tích hiệu quả sử dụng TSLĐ.

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lu động vận động không ngừng,
thờng xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất( dự trữ - sản xuất
tiêu thụ). Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lu động sẽ góp phần giải
quyết nhu cầu về vốn, tăng khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Vì vậy bất
kỳ doanh nghiệp nào cũng cần xem xét các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân
chuyển của vốn lu động.
Bảng 4: Tốc độ luân chuyển vốn lu động
Đơn vị: 1.000VND
Chỉ tiêu
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Doanh thu thuần(1)
634.429
912385
2.120.000
VLĐ đầu năm
252.712
273.638

312.186
VLĐ cuối năm
260.270
289.740
340.262
VLĐ bình quân
256.491
281.689
326.224
Hệ số luân chuyển VLĐ(3)=(1)/(3) 2,47
3,22
6,50
Thời gian 1 vòng luân chuyển 145,75
111,8
55,38
VLĐ=360/(3)
Hệ số đảm nhiệm VLĐ=(2)/(1)
0,40
0,31
0,15
Nguồn phòng tài chính kế toán (Nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin).
Kết quả cho thấy, tốc độ luân chuyển VLĐ ngày càng tăng. Năm 2001 hệ
số luân chuyển VLĐ là 2,47 nên thời gian một vòng luân chuyển VLĐ là 146
ngày. Năm 2002 hệ số luân chuyển VLĐ là 3,22 nên thời gian một vòng luân
chuyển VLĐ chỉ còn 112 ngày, nh vậy đã giảm đợc 33 ngày so với năm 2001.
Năm 20023 hệ số luân chuyển VLĐ là 6,5 nên thời gian một vòng luân
chuyển VLĐ chỉ còn 56 ngày, nh vậy đã giảm đợc 56 ngày so với năm
2002.Nếu tốc độ luân chuyển vốn năm 2002 không thay đổi so với năm 2001
thì để đạt đợc mức doanh thu năm 2002, doanh nghiệp cần một lợng vốn lu
động là:


=

Tổng doanh thu thuần năm 2002
Hệ số luân chuyển năm 2001 =
= 369.386.639 VND.

912.385.000
2,47

14


Nh vậy là nhờ tăng số vòng quay VLĐ, doanh nghiệp đã tiết liệm đợc một lợng giá trị là 112.896.000VND (369.387.000 VND 256.491.000 VND).
Vốn lu động bình quân năm 2002 tăng so với năm 2001 là 25.198.000VND,
đồng thời doanh số hoạt động tăng tơng ứng là 277.946.000VND. Vốn lu
động bình quân năm 2003 tăng so với năm 2002 là 44.535.000VND đồng thời
doanh số hoạt động tăng tơng ứng là 1.207.615.000VND.
Tình tơng tự nh đã trình bày ở trên ta có việc đẩy nhanh tốc độ luân chuyển
VLĐ năm 2003 đã giúp doanh nghiệp tiết liệm đợc lợng VLĐ là
376.696.000VND. Hệ số đảm nhiệm VLĐ năm 2002 là 0,31 giảm so với năm
2001 là 0,09 đồng. Năm 2003, hệ số đảm nhiệm VLĐ là 0,15 giảm so với năm
2002 là 0,16 đồng. Nhờ vậy doanh nghiệp đã liên tiếp tăng đợc doanh số hoạt
động trong các năm 2002, 2002.
Nh vậy, kết quả của 3 năm từ năm 2001 đến năm 2003, cho thấy tính tích
cực của doanh nghiệp trong việc đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, thể hiện
việc dùng tài sản lu động ngày càng có hiệu quả. Số vốn lu động tiết kiệm đợc
hàng năm là rất lớn, đồng thời doanh thu của doanh nghiệp ngày càng tăng.
III. Một số giái pháp tăng cờng hiệu quả công tác quản lý tài
sản lu động của Nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin


1. Sự cần thiết phải tăng cờng quản lý tài sản lu động
Trong nền kinh tế thế giới hiện nay, các quá trình kinh tế đang diễn ra mạnh
mẽ với nhiều cấp độ, tạo ra một cơ cấu kinh tế nhiều tầng đan xen lẫn nhau.
Không một quốc gia nào có thể duy trì sự tăng trởng phồng thịnh, lâu dài
trong điều kiện nền kinh tế đóng. Kinh nghiệm của nhiều quốc gia đã đạt đợc
nhiều thành công trong phát triển kinh tế cho thấy việc tham gia có hiệu quả
vào quá trình lao động quốc tế là một trong những yếu tố quan trọng rút ngắn
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và trở thành một quốc gia hùng mạnh.
Trong những năm vừa qua Nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin đã không
ngừng nỗ lực để có thể thích ứng một cách tốt nhất với mội trờng hoạt động
ngày càng khó khăn. Nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin vẫn giữ vững đợc vị
trí của mình là một trong những doanh nghiệp nhà nớc làm ăn có lãi.
Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh ngày càng sôi dộng, thị trờng cạnh tranh
càng gay gắt, để đứng vững trên thị trờng thì Nhà xuất bản Văn hoá - Thông
tin phải tìm ra những thiếu sót còn tồn đọng trong công tác quản lý tài sản lu
động. Định hớng của Nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin trong thời gian tới là
tăng cờng mở rộng hơn nữa thị trờng trong nớc. Muốn đạt đợc điều này thì

15


Nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin trớc hết phải cải thiện công tác quản lý tài
chính trong đó có công tác quản lý tài sản lu động.
Qua phân tích và đánh giá, em xin đợc đề xuất một số giải pháp mà Nhà
xuất bản Văn hoá - Thông tin có thể áp dụng nhằm mục đích góp giúp Nhà
xuất bản ra các quyết định để nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài sản lu
động.
2. Một số giải pháp tăng cờng hiệu quả công tác quản lý tài sản lu động
của Nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin.

a. Về bộ máy quản lý tài sản lu động hiện tại của Nhà xuất bản Văn hoá Thông tin là sự kết hợp giữa Ban giám đốc và phòng tài chính kế toán. Các
kế hoạch tài chính đặt ra đã đợc sự thông qua của hệ thống này sau đó mới đợc phân bổ đến các bộ phận thực hiện. Tuy nhiên, quy trình lập kế hoạch tài
chính lại có những khiếm khuyết. Cụ thể là sau một năm việc hạch toán hoạt
động kinh doanh đợc thực hiện từ phòng sản xuất kinh doanh, các chi
nhánh sau đó đợc tổng hợp lại phòng tài chính kế toán, xây dựng nên báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc lập kế hoạch hoạt
động cho năm tiếp theo cũng dựa trên các chỉ tiêu tài chính và các kế hoạch
do chính khối phòng sản xuất-kinh doanh đề ra. Do vậy, các yếu tố khách
quan dễ bị bỏ qua, sự phân bổ vốn dễ mất đi tính hợp lý.
Nhà xuất bản cần thiết phải lập ra một bộ phận chuyên tổng hợp các phân
tích về thị trờng, theo dõi các hoạt động xuất bản trong tơng lai có liên quan
đến Nhà xuất bản.
b.Về phơng pháp quản lý tài sản lu động.
Đối với tiền:
Trong hoạt động của mình, Nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin cần thiết
phải lập báo cáo lu chuyển tiền tệ để có thể biết đợc các nguồn tiền cũng nh sử
dụng tiền của Nhà xuất bản nh thế nào. Từ đó Nhà xuất bản có thể dự đoán
nhu cầu tiền trong thời gian tới và xác định lợng tiền tối thiểu cần phải duy trì,
đáp ứng cho các tình huống kinh doanh diễn ra hàng ngày.
Báo cáo lu chuyển tiền tệ giúp kiểm soát đợc sự thờng xuyên vận động của
các luồng tiền thực nhập quỹ và xuất quỹ. Báo cáo trên đợc sử dụng để cung
cấp thông tin về các luồng tiền ra, vào, các khoản đầu t ngắn hạn có tính thanh
khoản cao, có thể nhanh chóng chuyển đổi thành một khoản tiền biết trớc ít
chịu rủi ro nh lỗ về mặt giá trị do sự biến động của lãi suất hay tỷ giá ...
Đối với hàng tồn kho:

16


Lợng hàng tồn kho của Nhà xuất bản trong các năm qua đợc duy trì một

cách hợp lý. Trên thực tế Nhà xuất bản hoàn toàn có thể tính toán một cách tơng đối chính xác lợng dự trữ này.
Các khách hàng của Nhà xuất bản hầu hết là khách hàng truyền thống. Do
đó mà Nhà xuất bản có thể dự đoán trớc số lợng hàng tồn kho. Dựa trên con số
dự đoán Nhà xuất bản có thể chủ động hơn trong việc tìm nguồn tiêu thụ, mặt
khác có thể tổ chức tốt hơn công tác vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm nhằm
tăng vòng quay dự trữ và số lợng hàng tồn kho.
Đối khoản phải thu phải trả:
Theo nh một số tài liệu liên quan đến khoản phải thu phải trả của Nhà
xuất bản Văn hoá - Thông tin thì em nhận thấy việc theo dõi khoản phải thu
phải trả của Nhà xuất bản còn quá đơn giản và lỏng lẻo. Nhà xuất bản cần
phải lập bảng theo dõi tình hình phải thu phải trả đối với từng khách hàng
theo từng tháng, quý, năm. Qua bảng này Nhà xuất bản lập kế hoạch thu tiền
và trả tiền cụ thể nhằm tránh nợ kéo dài từ các khách hàng, đồng thời có thể
trả hết ngay các khoản nợ không còn nhu cầu sử dụng, tránh tình trạng vốn
chết mà vẫn phải chịu chi phí lãi vay.

17


IV. Một số kiến nghị

1. Kiến nghị đối với Nhà nớc.
Nhà nớc cần tạo môi trờng thuận lợi cho Nhà xuất bản huy động các nguồn
vốn dài hạn.
Để thực hiện đợc điều này,trớc tiên Nhà nớc cần ban hành các chính sách về
tạo vốn. Chính sách này cần phải đảm bảo đợc quyền huy động và sử dụng
vốn của doanh nghiệp nhà nớc bằng mọi hình thức nh liên danh, liên kết, vay
của các cá nhân, các tổ chức trong và ngoài nớc (phát hành trái phiếu công ty)
từng bớc phát hành cổ phiếu để huy động vốn từ cán bộ công nhân viên trong
doanh nghiệp và của các cá nhân trong xã hội. Chính sách của nhà nớc cần

chú trọng đến việc vừa khuyến khích định hớng các hoạt động thu hút vốn và
cung ứng vốn, vừa tạo sức ép buộc các doanh nghiệp phải tự lo lắng và tính
toán các biện pháp huy động nguồn vốn sao cho vừa đáp ứng nhu cầu thanh
toán, vừa đảm bảo khả năng sinh lợi của vốn.
2. Kiến nghị đối với Nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin.
Có thể thấy rằng những kết quả mà Nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin đã
đạt đợc trong thời gian qua là rất đáng kể, tuy nhiên vẫn còn những tồn tại về
việc quản lý vốn lu động mà NXB cần khắc phục trong thời gian tới đây: Nhà
xuất bản cần nhanh chóng thành lập một bộ phận chuyên trách về tài chính,
không gắn kèm thêm nhiệm vụ kế toán, để có thể quản lý tốt hơn.

Kết luận
Trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng của nớc ta hiện nay, để tồn
tại và phát triển, mỗi doanh nghiệp phải chủ động, sáng tạo và thận trọng
trong kinh doanh. Thêm vào đó, các doanh nghiệp còn phải nắm chắc tình
hình của mình nói chung, tình hình tài chính nói riêng. Trong đó, doanh
nghiệp luôn tạo đợc sự ổn địh trong hoạt động thanh toán và khả năng thanh
toán là vô cùng quan trọng, quyết định sự sống còn của doanh nghiệp.
18


Công tác quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lu động là một mắt
xích quan trọng trong hoạt động kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào,
đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Đề cập đến vấn đề nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản lu động không phải là điều mới mẻ nhng đây là vấn
đề đang đợc quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp hiện nay, đang đợc trao
đổi, tranh luận và tìm các biện pháp hữu hiệu để thực hiện.
Qua thời gian nghiên cứu phân tích tình hình hoạt động tại Nhà xuất bản
Văn hoá - Thông tin, với đề tài đã lựa chọn, em đã cố gắng tìm hiểu và nghiên
cứu tình hình quản lý tài sản lu động của Nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin

với mong muốn mở mang trình độ cũng nh sự hiểu biết của bản thân. Với
khoảng thời gian và kiến thức có hạn trong khuôn khổ một báo cáo quản lý
chung, bài viết không thể không có những thiếu sót. Em rất mong đợc sự chỉ
bảo thêm của các thầy cô.
Một lần nữa,với sự giúp đỡ mà em đã có đợc, em xin trân trọng cám ơn cô
giáo Phạm Thị Lụa, các thầy cô trờng CĐ: kinh tế-kỹ thuật- công nghiệp I và
các cán bộ của Nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin đã giúp em hoàn thành bài
viết này.

Danh mục tài liệu tham khảo
1. kỷ yếu 45 năm 1957 2002 ngày thành lập Nhà xuất bản Văn hoá Thông tin.
2. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh - Đại học kinh tế quốc dân
Nhà xuất bản Thống kê 2004.
3. Giáo trình tài chính doanh nghiệp - Đại học kinh tế quốc dân Nhà
xuất bản lao động 2003
4. Báo cáo tổng kết tình hình hoạt động sản xuất và kinh doanh của các
năm 1987, 1988, 1989, 2001, 2002, 2003.

19



×