Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Tiểu luận đánh giá hiệu quả kinh doanh ở các doanh nghiệp nhà nước sau khi chuyển thành các công ty CP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.99 KB, 35 trang )

LI M U
* Tính cấp thiết của đề tài.
Từ nhiều năm nay, Đảng và Nhà nớc ta đã có nhiều cố gắng, tập trung
nỗ lực, đề ra những chủ trơng, biện pháp, đổi mới Doanh nghiệp Nhà nớc
(DNNN) nhằm nâng cao hiệu quả và phát huy vai trò chủ đạo của nó trong
nền Kinh tế Quốc dân (KTQD).
Tuy nhiên, nhìn vào thực trạng hoạt động hiện nay của các Doanh
nghiệp (DN), chúng ta thấy rằng, từ khi chuyển sang cơ chế thị trờng, ngoài
một bộ phận DN thích ứng kịp thời và phát triển có hiệu quả, vẫn còn không
ít DNNN làm ăn khó khăn, dẫn đến thua lỗ kéo dài, nợ nần dây da, không trụ
nổi buộc phải phá sản.
Trong tình hình đó, Hội nghị lần thứ bẩy Ban chấp hành Trung ơng
Đảng khoá VII, khi bàn về chính sách các thành phần Kinh tế, đã nhấn mạnh
chủ trơng: tiếp tục xắp xếp lại, đổi mới và hoàn thiện cơ chế Quản lí
DNNN, thực hiện từng bớc cổ phần hoá một bộ phận DNNN v.v... và coi
đây là một trong những chính sách quan trọng để đẩy tới một bớc sự nghiệp
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Từ đó đến nay, các DNNN đã từng bớc thực hiện theo đúng chính
sách cũng nh chủ trơng của Đảng và Nhà nớc đã làm ăn thế nào? ra sao?
Điều đó đã và đang là vấn đề đợc mọi ngời quan tâm. Chính vì vậy, em chọn
đề tài:
Đánh giá hiệu quả kinh doanh ở các DNNN sau khi chuyển thành
các Công ty Cổ phần

* Mục đích nghiên cứu:

Tìm hiểu về quá trình phát triển và hoạt động của các công ty cổ phần.
Nghiên cứu và so sánh hiệu quả kinh doanh giữa công ty cổ phần và
các DNNN
Tìm hiểu một số biện pháp khắc phục những tồn tại của công ty cổ
phần.


Đề tài này của em gồm có 3 phần chính:
Phần I: Những nét cơ bản về Cổ phần hoá (CPH).
Phần II: Nhìn nhận kết quả kinh doanh của các DNNN sau khi CPH.
Phần III: Các giải pháp và một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh ở các công ty cổ phần.
Do thời gian nghiên cứu có hạn và cha đợc đi vào thực tế nên đề tài
này của em vẫn còn một số thiếu sót em rất mong nhận đợc ý kiến chỉ bảo
của các thầy các cô.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong TT.QTKDTH đã
giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc
đến thầy giáo Ts.Vũ Kim Dũng- GĐ.TTQTKDTH đã trực tiếp hớng dẫn em
thực hiện đề tài này.

1


2


Phần I: Những nét cơ bản về Cổ Phần Hoá.
Trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nớc theo đờng lối đổi mới
nhằm thúc đẩy Kinh tế Việt Nam tăng trởng, nâng cao mức sống nhân dân,
từng bớc hội nhập vào nền Kinh tế Khu vực và Thế giới, cải thiện hình ảnh
Việt Nam trên trờng Quốc tế, thì việc chuyển đổi DNNN thành Công ty Cổ
phần luôn đợc Đảng và Nhà Nơc chú trọng. Tuy nhiên, vấn đề này còn nhiều
mới mẻ và mới chỉ thực hiện trong 10 năm qua. Vấn đề đặt ra ở đây là:
- Công ty cổ phần là gì?
- Tại sao các DNNN phải cổ phần hoá?
- Mục tiêu của Đảng và Nhà nớc khi CPH là gì?


I: Cổ phần hoá.

CPH hay nói cách khác là việc chuyển các DNNN thành các công ty
cổ phần.
1.Công ty cổ phần (CTCP).
CTCP là DN trong đó vốn điều lệ đợc chia thành nhiều cổ phần do tối
thiểu 2 cổ đông sở hữu đợc phép phát hành chứng khoán và có t cách pháp
nhân, các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài
sản của công ty trong phạm vi số vốn mà họ đóng góp.
CTCP ra đời từ cuối thế kỷ XVI ở các nớc phát triển. CTCP là sự hình
thành một kiểu tổ chức DN trong nền Kinh tế thị trờng (KTTT). Nó ra đời
không nằm trong ý muốn chủ quan của bất cứ lực lợng nào mà là một quá
trình Kinh tế khách quan. Ơ nớc ta sau Đại hội Đảng VII vấn đề CPH mới trở
nên sôi động và bắt đầu có những bớc tiến hành thúc đẩy CPH.
2.Đặc điểm của CTCP .
CTCP là loại hình DN có những đặc điểm chung sau:
- CTCP là một tổ chức kinh doanh có t cách pháp nhân và các cổ đông
chỉ có trách nhiệm pháp lí hũ hạn trong phần góp vốn của mình.
- Vốn điều lệ của công ty đợc chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ
phần.
- Cổ đông có thể là một tổ chức, cá nhân, số lợng cổ đông tối thiểu là
3 và không hạn chế tối đa.
- CTCP có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy định
của Pháp luật về chứng khoán.
- Cổ phiếu phát hành có thể có ghi tên hoặc không ghi tên. Cổ phiếu
của sáng lập viên, của thành viên Hội đồng quản trị phải là những cổ phiếu
có ghi tên.
- Cổ phiếu không ghi tên đợc tự do chuyển nhợng. Cổ phiếu có ghi tên
chỉ đợc chuyển nhợng nếu đợc sự đồng ý của Hội đồng quản trị.
3.Cơ cấu tổ chức và điều hành CTCP.

Do đặc điểm nhiều chủ sở hữu trong CTCP nên các cổ đông không thể
trực tiếp thực hiện vai trò sở hữu của mình mà phải thông qua tổ chức đại
diện làm nhiệm vụ tổ chức trực tiếp Quản lý công ty bao gồm: Đại hội cổ
đông, Hội đồng quản trị, Giám đốc điều hành và ban kiểm soát .
- Đại hội cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty là đại hội của
những ngời đồng sở hữu đối với CTCP.
- HĐQT là bộ máy quản lí của CTCP. Luật Công ty nớc ta quy định HĐQT
gồm từ 3 đến 12 thành viên. HĐQT có toàn quyền nhân danh công ty quyết
định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ những
3


vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng. HĐQT bầu một thành viên làm
Chủ tịch HĐQT.
- Giám đốc điều hành là ngời điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và
chịu trách nhiệm trớc HĐQT về việc thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn đợc giao.
- Công ty cổ phần có số lợng uỷ viên kiểm soát tuỳ theo quy định trong điều
lệ. Họ không phải là thành viên trong HĐQT và phải có ít nhất một ngời có
nghiệp vụ kế toán.
Nh vậy, nguyên tắc của sự phân công quyền lực giữa các bộ phận
trong cơ cấu tổ chức của CTCP đều phải đảm bảo quyền sở hữu , vai trò của
chủ kinh doanh và sự kiểm soát của Đại hội cổ đông thể hiện ở những quy
định trong điều lệ và hoạt động của ban kiểm soát.
4.Việc phân chia lợi nhuận trong CTCP
Trong công ty cổ phần, quan hệ phân phối đợc thực hiện theo nguyên
tắc góp vốn của các cổ đông và lệ thuộc trực tiếp vào lợi nhuận của công ty.
Lợi nhuận của công ty sau khi dùng cho các khoản chung cần thiết còn lại
chia đều cho các cổ phần.
Tóm lại, sự thành công của phơng pháp tổ chức sản xuất kinh doanh theo
kiểu CTCP là do nó có các điểm mạnh sau:

1.CTCP thông qua thị trờng chứng khoán có khả năng tập trung vốn
nhanh và nhiều để đủ sức thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh
với quy mô khổng lồ mà từng nhà t bản, từng nhà kinh doanh riêng biệt
không thể tự mình làm nổi. ở nớc ta, để thực hiện chiến lợc phát triển kinh tế
là cần phải huy động đợc nguồn vốn lớn và chỉ có hình thức thông qua thị trờng chứng khoán các CTCP mới huy động đợc nguồn vốn nhàn rỗi từ các
tầng lớp dân c.
2. CTCP góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn:
Do hình thức tự quyết định phơng án kinh doanh của mình, tự cấp phát
chi tiêu tài chính cộng thêm sự quản lí của các cổ đông nên buộc công ty
phải phấn đấu nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn.
Với việc gọi vốn thông qua thị trờng chứng khoán CTCP đã rút ngắn
đợc khoảng cách giữa việc huy động vốn và việc sử dụng vốn.
Trong điều kiện hiện nay, Nhà nớc có thể là một cổ đông từ đó có thể
can thiệp nhanh chóng nhằm điều chỉnh cơ cấu kinh tế thúc đẩy sự phát triển
điều tiết thị trờng có hiệu quả.
CTCP xác định rõ vốn của mỗi cổ đông thông qua cổ phiếu mà họ có
đồng thời tách đợc quyền sở hữu với quyền quản lí kinh doanh từ đó tạo điều
kiện cho các giám đốc chủ động linh hoạt trong việc tìm kiếm cơ hội kinh
doanh cho công ty.
3.CTCP có khả năng phối hợp các lực lợng kinh tế khác nhau, duy trì đợc mối quan hệ kinh tế giữa các thành viên. Các thành viên này cùng tồn
tại và phát huy những thế mạnh riêng do đó làm giảm sự ngng trệ của nguồn
vốn và những rủi ro trong kinh doanh.
4.CTCP là hình thức liên doanh tốt nhất để tranh thủ sự tham gia đầu t
của nớc ngoài. Nhờ đó giúp cho các doanh nghiệp có đủ sức mạnh về vốn
học tập đợc cách quản lí cũng nh tranh thủ áp dụng những tiến bộ về khoa
học công nghệ.

II. Tại sao các doanh nghiệp phải cổ phần hoá ?
1.Thực trạng các DNNN trớc khi cổ phần hoá.
4



Các DNNN ở Việt Nam qua 50 năm phát triển đã có những đóng góp
to lớn vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc trong các giai đoạn lịch sử.
Trong những năm gần đây, thực hiện đờng lối đổi mới của Đảng, các
DNNN đã từng bớc đổi, sắp xếp tổ chức lại. Tuy nhiên, thời gian qua ngân
sách Nhà nớc đã phải đầu t một tỷ trọng vốn lớn cho các DNNN nhng hiệu
quả thu lại đợc từ hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp này lại rất
thấp.
Qua số liệu điều tra năm 1993 của Tổng cục Thống kê cho thấy :
- 15% trên tổng số DNNN làm ăn có lãi,
- 7% DNNN hạch toán lỗ,
- 78% DNNN kinh doanh không rõ lỗ hay lãi.
Trong số 6544 DNNN đang hoạt động có tới 3268 doanh nghiệp thuộc
diện đề nghị giải thể hoặc xin chuyển đổi hình thức sở hữu chiếm khoảng
49.95%.
Nh vậy, mặc dù đã qua nhiều lần tổ chức sắp xếp lại, nhng nhìn chung
các DNNN vẫn ở tình trạng rất khó khăn, yếu kém, hiệu quả sản xuất kinh
doanh thấp và có xu hớng giảm dần. Số doanh nghiệp còn lại ở trong trạng
thái không ổn định, không vững chắc. Công nợ trong các DNNN hiện nay
quá lớn:
- Nợ phải thu chiếm 60%,
- Nợ phải trả bằng 124% tổng số vốn trong các doanh nghiệp.
Với tình trạng thua lỗ và nợ nần nh vậy nếu không có sự bảo trợ của
Nhà nớc để cơ chế thị trờng sàng lọc đào thải thì nhiều DNNN từ lâu đã phải
tuyên bố phá sản.
2.Nguyên nhân của tình trạng này.
Đã có nhiều phân tích về những nguyên nhân này. Có thể thấy rằng
những yếu kém là do:
- Quy mô của các DNNN phần lớn nhỏ bé lại chồng chéo về ngành nghề và

cơ quan quản lí;
- Các doanh nghiệp phổ biến là ở trong tình trạng luôn thiếu vốn trầm trọng.
Đến 60% DNNN không đủ vốn pháp định, 50% DNNN cha đủ vốn lu động
nên phải đi vay;
- Trình độ kĩ thuật công nghệ lạc hậu. Phần lớn các DNNN có trang thiết bị
đợc nhập về từ các nớc phát triển với thế hệ đã cũ;
- Lao động trong các DNNN dôi d nhiều mà việc bố trí lại rất khó khăn.
Nh vậy, những vấn đề trên là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến tình trạng
yếu kém thua lỗ của nhiều DNNN. Song cần phải đặt câu hỏi là vì sao các
DNNN luôn thiếu vốn? Trình độ kĩ thuật lạc hậu? Lao động thì d thừa ... Qua
nghiên cứu, có thể nhận thấy nổi cộm lên vẫn là những nguyên nhân sau:
Thứ nhất, đó là sự ảnh hởng nặng nề của nền Kinh tế kế hoạch hoá
tập trung cao độ trong điều kiện chiến tranh kéo dài, t duy không đúng của
mô hình Chủ nghĩa xã hội trớc đây. Từ đó dẫn tới hậu quả là việc hạch toán
kinh doanh mang tính hình thức, các DNNN không có quyền tự chủ trong
kinh doanh mà chỉ là ngời sản xuất cho Nhà nớc. Do vậy các DNNN luôn ỷ
lại và rất xa lạ với mô hình doanh nghiệp theo cơ chế thị trờng có sự quản lí
của Nhà nớc.
Tiếp đến là sự yếu kém của nền kinh tế, chủ yếu là lực lợng sản xuất.
Biểu hiện rõ ở việc phát huy các nguồn lực sãn có, cơ sở hạ tầng thấp kém,
khả năng chi trả kém hiệu quả do cha có tích luỹ.
Thứ ba là trình độ quản lí Kinh tế còn hạn chế, hệ thống Luật pháp
5


cũng nh các chính sách quản lí cha đồng bộ nên tạo cho hoạt động quản lí
Nhà nớc tệ cửa quyền thủ tục hành chính quá rờm rà phức tạp.
Một nguyên nhân nữa đó là trong quá trình chuyển sang cơ chế thị
trờng Đảng và Nhà nớc đã thực hiện chậm và không cơng quyết trong việc
cải cách chế độ sở hữu trong các DNNN từ đó dẫn đến tình trạng lãng phí

cộng thêm nạn tham nhũng nghiêm trọng.
Qua đó, có thể thấy rằng các DNNN ỏ nớc ta do yếu tố lịch sử để lại
đã và đang đóng góp vai trò to lớn gần nh tuyệt đối trong nhiều lĩnh vực của
nền Kinh tế quốc dân nhng lại hoạt động kém hiệu quả và phát sinh nhiều
tiêu cực.
Quá trình chuyển đất nớc sang nền Kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lí của Nhà nớc tất yếu phải đổi
mới căn bản DNNN. Đây là một mâu thuẫn lớn, song bắt buộc phải kiên trì
đổi mới, có giải pháp và bớc đi phù hợp với trình độ thực tế cơ sở.
Để xử lí các tình trạng hiện nay của DNNN, Đảng và Nhà nớc đã chủ
trơng biện pháp CPH một số DNNN là đúng đắn.

III: Mục tiêu của Nhà nớc khi tiến hành CPH.

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã xác định: Triển khai tích cực
và vững chắc việc cổ phần hoá DNNN để huy động thêm vốn, tạo thêm động
lực thúc đẩy DNNN làm ăn có hiệu quả, làm cho tài sản Nhà nớc ngày càng
tăng lên, không phải để t nhân hoá. Bên cạnh những doanh nghiệp 100% vốn
Nhà nớc sẽ có nhiều DNNN nắm đa số hay tỷ lệ cổ phần chi phối. Gọi thêm
cổ phần hoặc bán cổ phần cho ngời lao động tại doanh nghiệp, cho các tổ
chức và cá nhân ngoài doanh nghiệp tuỳ từng trờng hợp cụ thể, vốn huy động
phải đợc dùng để đầu t mở rộng sản xuất kinh doanh.
Nh vậy Nhà nớc chủ trơng chuyển một số DNNN thành CTCP là nhằm
mục tiêu:
* Đầu tiên là huy động vốn của toàn xã hội bao gồm các cá nhân, các tổ
chức kinh tế, các tổ chức xã hội trong và ngoài nớc để đầu t đổi mới công
nghệ, tạo thêm việc làm, phát triển doanh nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh,
thay đổi cơ cấu DNNN;
* Thứ hai, tạo điều kiện để ngời lao động trong doanh nghiệp có cổ phần và
những ngời đã đóng góp vốn đợc làm chủ thực sự, thay đổi phơng thức quản

lí, tạo động lực thúc đẩy doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, làm tăng tài
sản của Nhà nớc, nâng cao thu nhập của ngời lao động, góp phần tăng trởng
Kinh tế đất nớc;
*Thứ ba, là nhằm giảm bớt các DNNN để giảm bớt ngân sách vì đa số các
doanh nghiệp này làm ăn kém hiệu quả. Mục tiêu này là mục tiêu chính vì
nếu chỉ nhằm hai mục tiêu trên thì Nhà nớc chỉ cần khuyến khích thành lập
các CTCP.
Tuy nhiên, CPH là phơng thức huyđộng vốn bằng bán cổ phiếu tạo
điều kiện cho ngời lao động trực tiếp thực hiện quyền làm chủ bằng cổ phiếu
của mình, góp phần thực hiện công bằng xã hội, đó là mục tiêu của Chủ
nghĩa xã hội. Hơn nữa, khi chuyển DNNN sang CTCP sẽ có lợi thế hơn so
với thành lập CTCP mới là nó vẫn giữ đợc tính chất DNNN nh:
- Phát triển sản xuất không tách rời thực hiện các nghĩa vụ xã hội theo
đờng lối và chính sách của Đảng và Nhà nớc;
- Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lí của Nhà nớc nh mọi
thành viên khác trong xã hội.
- Đặc biệt CPH không phải là t nhân hoá sẽ không có một cá nhân nào
6


hay một gia đình nào chiếm trên 50% cổ phiếu của công ty để có thể biến nó
thành sở hữu t nhân. Nhng CPH không có nghĩa là mọi chuyện vẫn nh cũ,
phơng thức kinh doanh và tổ chức quản lí có sự chuyển đổi rất lớn. Do không
thể ỷ vào Nhà nớc nênGiám đốc và Chủ tịch HĐQT phải tự tìm cách phát
triển doanh nghiệp đi lên, thành công trên thị trờng.

7


Phần II: Nhìn nhận kết quả kinh doanh của

các CTCP.
CTCP phải nhấn mạnh thêm rằng đây là loại hình doanh nghiệp mới ở
Việt Nam, trong cơ chế cũ cha có loại hình doanh nghiệp này. Nhng chỉ sau
ít năm đợc thể chế hoá, loại hình doanh nghiệp này đã chứng tỏ đợc những
lợi thế rõ rệt của mình.
Đa số các CTCP đợc thành lập và chuyển đổi từ sau năm 1991. Chủ
yếu tập trung ở hai thành phố lớn đó là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí
Minh.Vậy quá trình CPH diễn ra nh thế nào? hiệu quả hoạt động kinh doanh
ra sao?

I: Nội dung cổ phần hoá.

Đối tợng áp dụng thí điểm CPH là những doanh nghiệp Nhà nớc hội tụ
đủ ba điều kiện:
- Quy mô vừa và nhỏ;
- Không thuộc diện Nhà nớc giữ 100% vốn đầu t;
- Có phơng án kinh doanh hiệu quả.
Nh vậy đẩy nhanh quá trình CPH các DNNN, những năm qua Chính
phủ đã triển khai phân loại và tiếp tục sắp xếp các DNNN thuộc vào diện
chuyển đổi. Có thể phân loại thành các nhóm nh sau:
*Nhóm một: gồm những doanh nghiệp quan trọng, cần duy trì hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp Nhà nớc để phát huy vai trò nòng cốt và dẫn dắt
trong quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá . Nhóm này vẫn cần duy trì
100% vốn của Nhà nớc.
* Nhóm hai: gồm những doanh nghiệp cần chuyển đổi cơ cấu sở hữu. Đó là
những doanh nghiệp không cần duy trì 100% vốn của Nhà nớc.
* Nhóm ba: gồm những doanh nghiệp bị thua lỗ kéo dài, không trả đợc các
khoản nợ, không đủ nộp Thuế cho Nhà nớc, không trích đợc BHXH trong
vòng hai năm liên tục.
Bên cạnh việc sắp xếp và phân loại Nhà nớc còn tăng cờng công tác

tuyên truyền để công tác cổ phần hoá đợc tiến hành nhanh chóng và có hiệu
quả cũng nh có những u đãi đối với doanh nghiệp và công nhân viên:
Đối với doanh nghiệp: đợc giảm thuế lợi tức 50% trong hai
năm liên tiếp từ khi chuyển sang hoạt động theo Luật công ty. Đợc miễn lệ
phí trớc bạ đối với việc chuyển nhợng những tài sản thuộc quyền quản lí và
sử dụng của DNNN cổ phần hoá. Đợc tiếp tục vay vốn ngân hàng thơng mại
của Nhà nớc theo các chế độ và lãi suất đã áp dụng đối với DNNN. Đợc tiếp
tục xuất nhập khẩu hàng hoá theo các chế độ quy định của Nhà nớc. Đợc sử
dụng quỹ khen thởng và phúc lợi ( bằng tiền ) chia cho công nhân viên đang
làm việc để mua cổ phiếu, đợc duy trì phúc lợi dới dạng hiện vật.
Đối với CBCNV trong DNNN cổ phần hoá: đợc cấp một số cổ
phiếu theo thâm niên và chất lợng công tác của từng ngời để hởng cổ tức, đợc
thừa kế cho con làm ở CTCP nhng không đợc chuyển nhợng, những cổ phần
này thuộc Nhà nớc quản lí. Đợc mua chịu một số cổ phiếu trả chậm trong 5
năm với lãi suất 4%/năm. Đợc tiếp tục làm việc tại CTCP, sau 12 tháng nếu
công ty tổ chức lại hoạt động kinh doanh, nâng cao trình độ công nghệ dẫn
đến d thừa lao động thì ngời mất việc làm đợc hởng 1/2tháng lơng cho mỗi
năm công tác.

8


Phơng án tổng hợp ban đầu của hai thành phố Hà Nội
và Hồ Chí Minh.
Đơn vị
TP HC M TP Hà Nội
tính
1.Tổng số DNNN trên địa bàn
đơn vị
709

880
2. Dự kiến phơng án sắp xếp đến năm
2000
a.Giữ nguyên 100% vốn Nhà nớc
đơn vị
375
406
Tỷ lệ so với DN hiện có
%
50,3
48,5
b.Cổ phần hóa
đơn vị
296
310
2.1 DN thuộc TW
317
494
a.Giữ nguyên 100% vốn NN
đơn vị
158
337
Tỷ lệ so với số DN hiện có
%
48,8
68,2
b.Cổ phần hoá
đơn vị
126
133

2.2.DN trực thuộc địa phơng
392
328
a.Giữ nguyên 100% vốn NN
đơn vị
199
103
Tỷ lệ so với DN hiện có
%
50,5
41,4
b. Cổ phần hoá
đơn vị
170
177
Nguồn: Tổng cục thống kê.
Có thể nhận thấy Nhà nớc đã kiên quyết và dứt khoát hơn trong việc
chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Chủ trơng chuyển phần lớn DNNN sang các
CTCP là một trong những giải pháp cơ bản và cần thiết. Nhà nớc đã xây
dựng các văn bản pháp lí để thực hiện chủ trơng này. Điều đó phù hợp với
quá trình hình thành nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam và phù hợp với xu thế
chung của thế giới.

II: Quá trình triển khai cổ phần hoá.

Quá trình này đợc chia làm hai giai đoạn là giai đoạn thí điểm và giai
đoạn mở rộng.
1.Giai đoạn thí điểm 1992 1995.
Trong giai đoạn này, theo quyết định số 202/CT và Chỉ thị số 84/TTg
của Thủ tớng Chính phủ đã chuyển đợc 5 DNNN thành công ty cổ phần là:

- Công ty Đại lý liên hiệp vận chuyển thuộc Bộ giao thông vận tải
(1993)
- Công ty Cơ điện lạnh thuộc UBND TP Hồ Chí Minh (1993)
- Xí nghiệp Giày Hiệp An thuộc Bộ công nghiệp (1994)
- Xí nghiệp chế biến hàng xuất khẩu thuộc UBND tỉnh Long An(1995)
- Xí nghiệp chế biến thức ăn gia súc thuộc Bộ NN & phát triển nông
thôn (1995)
Trong 5 doanh nghiệp nói trên thì có 4 doanh nghiệp thuộc địa bàn TP
Hồ Chí Minh, 1 doanh nghiệp thuộc tỉnh Long An.
Qua 5 năm thí điểm, mới chỉ có 5 doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi,
quá trình này diễn ra quá chậm so với chủ trơng mà Đảng & Nhà nớc đã đề
ra.
2.Giai đoạn mở rộng từ năm 1996 đến nay.
Từ cơ sở đánh giá các u điểm và tồn tại trong giai đoạn 1992 đến
1995, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 28/CP ngày 7/5/1996 nhằm xác
định rõ giá trị doanh nghiệp, chế độ u đãi cho ngời lao động trong doanh
nghiệp và bộ máy tổ chức giúp Thủ tớng chính phủ chỉ đạo công tác cổ phần
hoá DNNN, đồng thời giao nhiệm vụ cho các Bộ, các địa phơng hớng dẫn và
9


tổ chức thực hiện công tác này.
Tính từ năm 1991 đến năm1997,theo số liệu thống kê tổng số DNNN
hoàn thành việc CPH và hoạt động theo Luật công ty lên 18 doanh nghiệp.
Phân theo ngành :
Ngành GTVT
4 doanh nghiệp
Ngành xây dựng
1 doanh nghiệp
Ngành chế biến Nông lâm thuỷ sản

3 doanh nghiệp
Ngành công nghiệp
7 doanh nghiệp
Ngành dịch vụ
3 doanh nghiệp
Phân theo lãnh thổ
TP Hồ Chí Minh
10 doanh nghiệp
TP Hà Nội
1 doanh nghiệp
TP Hải Phòng
1 doanh nghiệp
Tỉnh Long An
1 doanh nghiệp
Tỉnh Ninh Bình
1 doanh nghiệp
Tỉnh Bình Định
1 doanh nghiệp
Tỉnh Cà Mau
1doanh nghiệp
Tỉnh An Giang
1 doanh nghiệp
TP Đà Nẵng
1doanh nghiệp
Hầu hết 18 doanh nghiệp này, sau khi chuyển sang CTCP đều phát
triển tốt với một số chỉ tiêu tăng trởng cao.
Đó thực sự là tín hiệu tốt, khích lệ CBCNV trong các DNNN chuẩn bị
chuyển sang CTCP tiếp tục ủng hộ chủ trơng cổ phần hoá của Đảng và Chính
phủ.
Tuy nhiên, ròng rã hơn 5 năm mà các ngành các địa phơng trong cả nớc mới chỉ CPH xong 18 DNNN còn quá ít và chậm. Các nguyên nhân của

sự chậm chạp đã đợc chỉ ra và khắc phục từng bớc, tạo nên một sự chuyển
biến ngày càng mạnh mẽ cả về bổ sung, sửa đổi, hoàn chỉnh hệ thống các
văn bản pháp luật, quy trình, thủ tục và việc thực hiện việc cổ phần hoá. Bớc
chuyển biến lớn và rất quan trọng có thể nói từ năm 1998, sau khi Thủ tớng
chính phủ có chỉ thị 20/1998/CT-TTg về đẩy mạnh sắp xếp và đổi mới
doanh nghiệpNhà nớc và Chính phủ ban hành Nghị định 44/1998/NĐ-CP
ngày 29/6/1998 về chuyển một số DNNN thành công ty cổ phần .
Công tác CPH thực hiện đến ngày 31/12/1998 là đã có thêm 98
DNNN chuyển sang thành CTCP, nâng tổng số DNNN chuyển sang công ty
cổ phần lên 116 doanh nghiệp.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục thống kê thì tính đến ngày
31/12/2000 cả nớc đã có 380 doanh nghiệp chuyển đổi thành CTCP .Việc
thực hiện CPH theo chỉ tiêu Nhà nớc giao riêng trong năm 2000 đã đợc thực
hiện nh sau:
Kế hoạch
năm 2000
Tổng số
692
Khối bộ, ngành
137
Khối địa phơng
484
Khối TCT 91
71
Nguồn: Tổng cục thống kê.

Số DN chuyển đổi
trong năm 2000
250
40

192
18

Tỷ lệ so với
kế hoạch
36%
29%
40%
25%

Nhìn chung, công tác CPH đã có những tiến bộ do có sự cố gắng, nỗ
10


lực của các ngành, các cấp và đặc biệt là hệ thống văn bản quy định về CPH
càng ngày càng đợc sửa đổi, bổ sung phù hợp với tình hình thực tế, tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thực hiện CPH.
3.Những tồn tại trong quá trình triển khai công tác CPH.
Nếu đánh giá một cách tổng quát thì tiến độ CPH DNNN còn chậm kể
cả những ngành, Bộ, địa phơng có tiến bộ .
3.1/Có thể kể đến một số ách tắc làm chậm tiến độ CHP nh sau:
- Cho đến nay các cơ quan Nhà nớc từ Trung ơng đến địa phơng cha thống
nhất quan điểm trong việc xử lý DNNN chuyển thành CTCP
- Còn nhiều vớng mắc về định giá doanh nghiệp. Các quan điểm khác nhau
trong việc xác định giá trị doanh nghiệp dẫn đến tình trạng không ai dám
đánh giá tỷ lệ giá trị của doanh nghiệp mình vì sợ bị quy tội thiếu trách
nhiệm.
- Việc giải quyết công nợ còn rờm rà, phức tạp, không rõ ràng.
- Phơng án kinh doanh trong tơng lai của các doanh nghiệp không đủ chứng
tỏ doanh nghiệp sẽ hoạt động hiệu quả .

- Một số DNNN thuộc diện CPH nhng lại cha ổn định đợc địa điểm sản xuất
kinh doanh thuộc diện phải di dời theo quy định của Nhà nớc.
- Quyền sở hữu tài sản mà các DNNN đang quản lý cha đợc xác lập rõ ràng.
- Thủ tục CPH phải qua rất nhiều bớc và phụ thuộc vào nhiều cơ quan quản
lý Nhà nớc.
- Tâm lý ngần ngại trớc việc chuyển đổi của CBCNV trong DNNN vì phải
đối diện với công việc mới mẻ, cạnh tranh thị trờng.
- Thị trờng chứng khoán nơi diễn ra các hoạt động trao đổi cổ phiếu cha thật
sự đi vào hoạt động khiến cho các nhà đầu t còn e ngại .
- Tình hình hoạt động sau khi CPH còn nhiều vớng mắc ở các khâu quản lý
vẫn cha đợc xử lý triệt để.
3.2/ Các nguyên nhân chủ yếu
Một là: Cổ phần hoá DNNN là công việc hoàn toàn mới mẻ, cả về
nhận thức và tổ chức chỉ đạo thực hiện; là vấn đề nhạy cảm, trực tiếp tác
động đến quyền lợi và trách nhiệm của cán bộ quảnlý và ngời lao động, đòi
hỏi vừa làm vừa rút kinh nghiệm, không thể tiến hành một cách ào ạt, trong
một thời gian nhất định.
Hai là: Công tác tuyên truyền cha thật thấu đáo, thiếu cả chiều rộng
lẫn chiều sâu. Nhiều cán bộ lãnh đạo các ngành, các cấp và ngời lao động
cha thật hiểu rõ mục đích, ý nghĩa và lợi ích lâu dài của CPH; tâm trạng sợ
thất thế, bị phân biệt sau khi CPH; sợ tính không ổn định của cơ chế, chính
sách; ngời lao động sợ bị mất việc làm ; ngời quản lý sợ mất vị trí... đang khá
phổ biến.Bên cạnh đó không ít sở, quận, huyện đang trong trạng thái chờ đợi,
cha có kế hoạch thực hiện chủ trơng CPH.
Ba là: Cổ phần hoá DNNN là một chủ trơng lớn và mới của Đảng và
Nhà nớc ta, nên việc nghiên cứu các chế độ chính sách để thực hiện CPH
phần nào cha đợc thấu đáo cả về tình lẫn lý; nặng về lợi ích kinh tế, cha chú
ý đến lợi ích chính trị xã hội. Một số chế độ, chính sách u đãi cho doanh
nghiệp và ngời lao động cha thật sự hấp dẫn, động viên và khuyến khích cần
thiết.

Bốn là: Phơng pháp tiến hành cha hợp lý. Thủ tục tiến hành CPH còn
rờm rà, tốn nhiều công sức và thời gian; các vớng mắc cha đợc giải quyết kịp
thời, gây tâm lý lo ngại cho cán bộ và ngời lao động khi tiến hành CPH.
4.Một số biện pháp sơ lợc để đẩy mạnh CPH DNNN
11


* Tăng cờng giáo dục cho các cán bộ Đảng viên trong các cơ quan
Nhà nớc, ngời lao động trong doanh nghiệp và nhân dân hiểu rõ chủ trơng
của Đảng và Nhà nớc về lợi ích của CPH DNNN.
* Để có căn cứ pháp lý cho việc CPH DNNN trên diện rộng, Quốc hội
cần ban hành một đạo luật về CPH DNNN.
* Đối với các DNNN hiện có mà không cần giữ 100% vốn Nhà nớc,
cơ quan đại diện chủ sở hữu phải nhanh chóng xác định mức độ cổ phần Nhà
nớc cần nắm giữ khi CPH để có kế hoạch từng bớc triển khai thực hiện.
* Sửa đổi, bổ sung cơ chế u tiên bán cổ phần cho ngời lao động trong
doanh nghiệp để tạo động lực phát triển sản xuất kinh doanh và gắn bó ngời
lao động với doanh nghiệp, khắc phục tình trạng chênh lệch về cổ phần u đãi
cho ngời lao động giữa các doanh nghiệp thực hiện cổ phần. Đồng thời, dành
một tỷ lệ cổ phần thích hợp để bán ra ngoài nhằm thu hút vốn, kinh nghiệm
quản lý của các cổ đông ngoài xã hội.
* Sửa đổi phơng pháp xác định giá trị doanh nghiệp và bán cổ phiếu
theo cơ chế thị trờng để rút ngắn thời gian, tránh phiền hà, tiêu cực đối với
doanh nghiệp. Không hạn chế mức mua cổ phần lần đầu của nhà đầu t trong
nớc.
* Chính phủ cần tăng cờng chỉ đạo thờng xuyên kiểm điểm tiến độ
triển khai CPH của các Bộ, ngành, địa phơng và các TCT để kịp thời tháo gỡ
khó khăn, vớng mắc cho các doanh nghiệp. Đồng thời, biểu dơng những đơn
vị làm tốt, phê phán những đơn vị triển khai không tích cực. Kiên quyết xử lý
với những cán bộ đợc giao nhiệm vụ triển khai CPH nhng chần chừ, do dự

hoặc có hành vi làm cản trở tiến độ CPH DNNN.
* Phát triển hệ thống ngân hàng thơng mại, công ty tài chính, công ty
bảo hiểm, đẩy nhanh sự phát triển thị trờng chứng khoán vì đó là những công
cụ đắc lực giúp tiến độ CPH DNNN nhanh hơn.
Với quyết tâm của Chính phủ và các bộ ngành, địa phơng trong việc
thực hiện tìm các giải pháp nh trên, chắc chắn kết quả CPH và chuyển đổi sở
hữu DNNN trong năm tiếp theo sẽ khả quan hơn, góp phần thực hiện thắng
lợi mục tiêu cải cách, đổi mới và phát triển DNNN.

III: Một số hiệu quả kinh doanh bớc đầu của các CTCP

Theo Tổng cục doanh nghiệp Nhà nớc, tính đến nay các DNNN sau
khi chuyển đổi đã đi vào hoạt động kinh doanh ổn định. Nhìn nhận các kết
quả này phải kể đến kết quả kinh doanh của 18 doanh nghiệp đầu tiên thực
hiện CPH
1.Các kết quả bớc đầu
Tính từ năm1991 đến năm 1997, có 18 DNNN đã hoàn thành xong
CPH với tổng số vốn là 121.384 triệu đồng. Hầu hết khoảng từ 18% đến 51%
cổ phần của các doanh nghiệp này đều do Nhà nớc nắm giữ ( bình quân của
18 doanh nghiệp này là 34,2%), còn lại do cán bộ công nhân viên trong công
ty và các thành phần kinh tế khác ngoài xã hội nắm giữ.
Trong số 18 DNNN đã chuyển thành CTCP lúc đó có 11 doanh nghiệp
hoạt động từ 1 năm trở lên, trong đó có 2 doanh nghiệp trớc khi chọn thí
điểm CPH có những điều kiện thuận lợi, hoạt động có lãi cao là Công ty Đại
lý liên hiệp vận chuyển ( thuộc Bộ GTVT) và Công ty Cơ điện lạnh ( thuộc
UBND TP Hồ Chí Minh) . Nhiều doanh nghiệp trớc khi CPH kinh doanh
kém hiệu quả, lợi nhuận thấp, vốn giảm nh xí nghiệp VIFOCO, xí nghiệp
12



chế biến hàng xuất khẩu Long An, xí nghiệp sửa chữa và đóng mới tàu
thuyền Bình Định... Từ khi chuyển sang hoạt động dới hình thức CTCP thì
sản xuất kinh doanh phát triển, có tiến bộ về mọi mặt. Nhà nớc và doanh
nghiệp cũng nh ngời lao động đều có lợi:
Đối với các doanh nghiệp ( Số liệu của 18 doanh nghiệp)
Vốn bình quân tăng
45,0%/năm
Doanh thu bình quân tăng
56,9%/ năm
Lợi nhuận tăng bình quân
70,2%/năm
Nộp ngân sách tăng bình quân
98,0%/năm
Thu nhập của ngời LĐ tăng bình quân 20,0%/năm
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
19,1%/năm
Tỷ suất lợi nhuận trên Vốn
74,6%/ năm
Đối với Nhà nớc
Do sản xuất phát triển, doanh thu tăng, lợi nhuận tăng nên tiền thuế
của các CTCP nộp cao hơn khi còn là DNNN . Ngoài ra, Nhà nớc còn thu đợc 37.724 triệu đồng từ các nguồn sau:
Tiền thu về bán cổ phần:
30.207 triệu đồng
Phần lợi tức từ cổ phần :
6.995 triệu đồng
Lãi tiền vay mua chịu cổ phần của CBCNV
552 triệu đồng
( đó là cha kể số tiền CBCNV trong các CTCP mua chịu cổ phiếu là
14.794 triệu đồng sau 5 năm phải trả Nhà nớc)
Đối với ngời lao động và xã hội

Thu nhập của ngời lao động cao hơn khi còn là quốc doanh từ 1,5 đến
2 lần cha kể nguồn thu từ lợi tức cổ phần khoảng 22-24%/năm ( trong khi đó
số tiền mua cổ phần mà gửi tiết kiệm cũng chỉ có lãi suất tối đa là
12%/năm ) Ngoài số lao động cũ, các CTCP đã thu hút thêm hơn 1000 lao
động ngoài xã hội vào làm việc.
Do hoạt động của các CTCP có hiệu quả nên tốc độ tích luỹ vốn của
doanh nghiệp cũng khá nhanh, giá trị cổ phiếu tăng từ 1,5 đến 2 lần sau 1
đến 2 năm hoạt động. Chẳng hạn nh :
- CTCP Đại lý liên hiệp vận chuyển tăng giá cổ phiếu lên 7 lần
sau 4 năm hoạt động
- CTCP Cơ điện lạnh tăng giá cổ phiếu lên 6 lần cũng sáu 4 năm
hoạt động.
2.Hiệu quả kinh tế ở một số công ty điển hình
Để rõ hơn có thể lấy số liệu hoạt động kinh doanh cụ thể của một số
CTCP ở giai đoạn này nh sau:
2.1/Công ty VIFICO:
Công ty cổ phần Việt Phong (VIFICO) có nguồn gốc từ nhà máy thực
phẩm gia súc Vifico của tập đoàn mại bản. Khi chuyển sang cơ chế thị trờng
xí nghiệp gặp rất nhiều khó khăn về vốn, nguyên liệu, thị trờng... Đợc Bộ NN
& phát triển nông thôn và Bộ Tài chính đồng ý tháng 7/1995 xí nghiệp đã
chuyển thành CTCP Vifico nh hiện nay với tỷ lệ cổ phần là: cổ phần Nhà nớc
giữ lại 30%, bán cho CBCNV 50%, bán cho nhân dân 20%.
Sau một năm CPH, công ty đã đạt hiệu quả kinh tế cao hơn hẳn trớc khi CPH
thể hiện qua các chỉ tiêu:
Doanh thu
62 tỷ đồng
tăng 122,9%
Lãi
6,5tỷ đồng
tăng 153 %

Nộp ngân sách
3,5 tỷ đồng
tăng 118 %
( Ngoài ra Nhà nớc còn thu đợc cổ tức là 469.992 triệu đồng)
13


Lao động
tăng lên153 ngời
( Trong đó 90 là thuộc diện biên chế chính thức, còn lại là hợp đồng)
Thu nhập bình quân
trên 1 triệu đồng/tháng
Cổ tức
3,3% cổ phần/tháng
2.2/Xí nghiệp cơ điện lạnh
Xí nghiệp cơ điện lạnh đợc thành lập và phát triển trên cơ sở của xí
nghiệp liên hiệp thiết bị lạnh trực thuộc Sở công nghiệp TP Hồ Chí Minh.
Trong tình hình đổi mới ở nớc ta, Ban giám đốc và tập thể ngời lao động đã
mạnh dạn hởng ứng làm thí điểm CPH DNNN . Theo quyết định chính thức
số 615/TC/QĐ/CPH ngày 27/8/1993 xí nghiệp đã trở thành CTCP với tổng
giá trị doanh nghiệp là 16.017.913.986 đồng. Đến ngày 10/10/1993 công ty
đã phát hành hết 160.000 cổ phiếu với mệnh giá 100.000 đồngVN .
Kết quả bớc đầu đáng phấn khởi :
- Doanh thu tăng từ 46.597 triệu đồng lên 307.095 triệu đồng trong vòng 4
năm kể từ năm 1993 đến năm 1996 , tăng 6,59 lần.
- Huy động thêm nhiều vốn kinh doanh để phát triển công ty: từ năm 1993
đến năm 1996 vốn kinh doanh tăng từ 16.295 triệu lên 49.921 triệu đồng
( gấp 3 lần ) chủ yếu là do bán cổ phiếu và trích lợi nhuận để đầu t.
- CTCP Cơ điện lạnh đã chia lãi cho cổ đông với tỷ lệ lãi trên vốn khoảng
30%/năm, tỷ lệ này cao hơn nhiều so với lãi gửi tiết kiệm và lãi cho vay của

ngân hàng thơng mại quốc doanh .
2.3/Xí nghiệp đóng mới và sửa chữa tàu thuyền Bình Định
Tiền thân là xí nghiệp cơ khí tàu thuyền, là đơn vị hạch toán kinh tế
độc lập trực thuộc Sở thuỷ sản với nhiệm vụ đóng mới và sửa chữa các loại
tàu đánh cá bằng vỏ gỗ.
Sau khi việc thẩm định và công nhận giá trị tài sản của DN là
1.150.000.000 đồng thì CTCP đã chính thức đi vào hoạt động ngày 1/7/1996
với số lợng cổ phiếu bán ra theo điều lệ là 11.500 tơng ứng với số cổ đông là
82 ngời. Trong đó :CBCNV là 26 cổ đông chiếm 11,16% vốn; Nhà nớc nắm
51% số phiếu; ngoài công ty là 38% số phiếu.
Sau một năm hoạt động doanh thu đạt đợc là 3 tỷ đồng, so với trớc khi
cổ phần hoá thì có nhiều tiến bộ .
3. Một số kết quả khác
Tại TP Hồ Chí Minh trong năm 1997 cũng đã hoàn thành chuyển 4
DNNN sang CTCP, đó là : khách sạn Sài Gòn; Trung tâm nghiên cứu và sản
xuất hoá mỹ phẩm; Xí nghiệp sơn Bạch Tuyết; Công ty bông Bạch Tuyết.
Hầu hết, các DNNN đã cổ phần hoá ở TP HCM đều đạt đợc kết quả khá tích
cực, hiệu quả kinh doanh cao hơn nhiều so với giai đoạn trớc khi CPH . Đây
là một kêt quả đáng khích lệ.
Nhìn chung, cổ phần hoá DNNN là một chủ trơng đổi mới hết sức hợp
lí của Đảng và Nhà nớc ta. Một số doanh nghiệp làm ăn khá phát triển nh:
Công ty sứ Bát tràng; Công ty giày Hà Nội; Công ty xuất nhập khẩu
Namsimex. Có những doanh nghiệp trớc CPH gặp nhiều khó khăn, làm ăn
thua lỗ thì sau một năm CPH đã có đủ việc làm ổn định, các thành viên trong
doanh nghiệp tin tởng hơn, kết quả kinh doanh khá hơn truớc. Đó là: Công ty
xe khách Hải Phòng; công ty tàu thuyền Bình Định, công ty giày Hiệp An;
công ty đồ mộc Hà Nội. Gần đây, một số công ty lớn ( doanh nghiệp 90,91 )
cũng có những chuyển động mới nh: phân xởng may vỏ bao xi măng của
công ty xi măng Bỉm Sơn đã trở thành CTCP bao bì Bỉm Sơn và hoạt động có
hiệu quả.

14


Sang đến năm 2000, theo Bộ kế hoạch và đầu t, đã có 11 doanh nghiệp
có vốn đầu t nớc ngoài đã tiến hành CPH ( trong đó có 3 doanh nghiệp 100%
vốn nớc ngoài) . Các doanh nghiệp này đều hoạt động kinh doanh khách sạn,
dịch vụ và sản xuất công nghiệp và đều kinh doanh có lãi cao.
4. Phân tích một ví dụ cụ thể
Tuy không thể thống kê các con số cụ thể về hiệu quả kinh doanh của
các CTCP nhng cũng có thể lấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
một CTCP ở Hà Nội trong 6 tháng đầu năm 2001 làm ví dụ cho thấy những
chỉ tiêu kinh tế đáng khích lệ.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Từ ngày 01/04/2001 đến ngày 30/06/2001
( đơn vị : đồng)
Chỉ tiêu
Đầu kỳ
Trong kỳ
Cuối kỳ
Tổng doanh thu
7.721.607.276 11.673.180.854 19.394.788.180
Các khoản giảm trừ
6.900.000
6.900.000
Doanh thu thuần
7.714.707.276 11.673.180.854 19.387.888.130
Giá vốn hàng bán
7.377.885.305 11.220.517.116 18.598.402.421
Lợi tức gộp
336.821.971

452.663.738
789.485.709
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý DN
322.244.963
358.730.145
680.975.108
Lợi tức thuần từ hoạt 14.577.008
93.933.593
108.510.601
động kinh doanh
Lợi tức từ hoạt động tài 63.423.000
121.666.479
185.089.479
chính
Lợi tức bất thòng
63.100.000
42.430.383
105.530.383
Tổng lợi tức trớc thuế
14.254.008
14.697.497
28.915.505
Nguồn: Chi cục quản lý doanh nghiệp Hà Nội.
Trong bảng cân đối kế toán:
Tổng tài sản cuối kỳ = Tổng nguồn vốn cuối kỳ = 44.470.045.858
Nh vậy, so với đầu kỳ tăng 13.295.455.710
Trong đó vốn tự có = 2.916.827.025, vốn vay = 41.553.218.833
Từ đó, có thể tính một số hiệu quả kinh doanh nh sau:
Doanh lợi vốn kinh doanh:

Doanh lợi = Mức lãi ròng = 0,7%
VKD
Tổng VKD
chỉ tiêu này cho thấy 1 đồng vốn bỏ ra kinh doanh doanh nghiệp thu đợc 0,007 đồng lợi nhuận.
Số vòng quay của vốn kinh doanh:
Số vòng quay = Tổng doanh thu = 0.44 ( vòng)
của VKD
Tổng VKD
chỉ tiêu này cho thấy vốn kinh doanh của doanh nghiệp lu chuyển khá
nhanh. Điều đó chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh khá linh hoạt và hiệu quả
trên thị trờng.
Hiệu quả kinh doanh theo chi phí kinh doanh:
Hiệu quả kinh doanh = Tổng doanh thu = 100,6%
tính theo chi phí KD Tổng chi phí
chỉ tiêu này cho thấy doanh nghiệp kinh doanh là có lãi vì 1 đồng chi
phí bỏ ra cho 1 sản phẩm thì thu về đợc hơn 1 đồng.
Tổng số thuế phải nộp cho Nhà nớc là 774.801.276 kể từ đầu năm .
Tuy những số liệu cha tính đợc một số chỉ tiêu đặc thù của CTCP nh
doanh lợi vốn cổ phần; tỷ suất lợi nhuận cổ phiếu... nhng nó đã phản ánh
15


phần nào hiệu quả kinh doanh là khá tốt thông qua chỉ tiêu doanh thu , lợi
nhuận trớc thuế, doanh lợi vốn kinh doanh, số vòng quay của vốn...
5.Một số nhận định bớc đầu.
Nh vậy, từ thực tế và kết quả hoạt động của các DNNN đợc CPH có
thể rút ra nhận định sau:
* Kết quả kinh doanh ở các CTCP là cơ sở để khẳng định rằng, chủ trơng của Đảng và Nhà nớc về phát triển hình thức CTCP và CPH một số bộ
phận DNNN là đúng đắn, những mục tiêu đặt ra khi cổ phần là thích hợp và
có thể thực hiện đợc.

* Khi thực hiện cổ phần hoá, ngoài vốn của Nhà nớc( thờng chiếm
30% tổng giá trị) , vốn còn đợc huy động nhờ vào việc bán cổ phần cho các
đối tợng trong và ngoài công ty. Nhờ vậy mà việc đầu t vào chiều sâu, đổi
mới công nghệ đợc thực hiện góp phần nâng cao năng lực sản xuất kinh
doanh tạo thêm nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp.
* Giải quyết một phần nào khâu thiếu vốn, doanh nghiệp đã phần nào
mạnh dạn đầu t nhằm nâng cao trình độ kĩ thuật công nghệ , có chiến lợc
phát triển rõ ràng từ đó làm nâng cao hiệu quả đồng vốn kinh doanh, cũng
nh nâng cao năng lực sản xuất hay nói đúng hơn là nâng cao hiệu quả kinh
doanh của mình, góp phần nâng cao chất lợng sản phẩm đem lại lợi ích cho
ngời tiêu dùng và cũng là đem lại doanh thu cũng nh uy tín cho doanh
nghiệp
* Quyền lợi của ngời lao động đồng thời là cổ đông gắn với quyền lợi
của công ty,ngời lao động một mặt làm việc với tinh thần trách nhiệm cao vì
quyền lợi của mình, mặt khác cũng yêu cầu HĐQT, Giám đốc điều hành phải
chỉ đạo và lãnh đạo công ty hoạt động có hiệu quả để lợi nhuận đợc cao hơn.
* Quản trị doanh nghiệp trong CTCP với vai trò Đại hội cổ đông của
HĐQT là một phơng pháp quản lý dân chủ, thể hiện đợc quyền làm chủ trực
tiếp của ngời lao động và ngời chủ sở hữu với doanh nghiệp. Với cách quản
trị công khai tài chính đầy đủ sẽ hạn chế những tiêu cực, tạo đợc lòng tin và
thuận lợi cũng nh phát huy hết khả năng của giám đốc, CBCNV.
* CPH là chuyển sở hữu DNNN sang sở hữu của nhiều cổ đông, tạo
điều kiện bảo toàn vốn của Nhà nớc thêm vào đó còn làm tăng tỷ suất lợi
nhuận trên đồng vốn khá cao. Từ đó, Nhà nớc có thêm đợc vốn để đầu t cũng
nh tích luỹ đợc một phần nào.
Tóm lại
Đa số các CTCP mới chỉ hoạt động trong phạm vi địa phơng. Các hình
thức đặt chi nhánh, văn phòng đại diện ở các địa phơng khác hoặc mở rộng
ra nớc ngoài cha phát triển. Ước tính có khoảng 8,9% công ty có văn phòng
đại diện ở nớc ngoài, cha có công ty nào có chi nhánh tại nớc ngoài.

Quy mô lao động trung bình của một CTCP là 130 ngời . Tỷ lệ lao
động thờng xuyên của các công ty là 86,9%, trong đó số lao động quản lý
chiếm 12,2% tổng số lao động của công ty.
Đặc biệt, phải kể đến trình độ lao động ở các công ty cổ phần là khá
cao: 41,8% là công nhân kỹ thuật đợc đào tạo chuyên môn ở các cấp đại học,
cấp trung học và cả trên đại học.
Thu nhập bình quân của một lao động trực tiếp thờng là 600.000 đồng/
tháng, của một cán bộ quản lý là 700.000 đồng/tháng.
Trong số các công ty hoạt động trong các ngành sản xuất, đa số đều
kết hợp cả công nghệ hiện đại và công nghệ cổ truyền. Đó là nhờ có vốn kinh
doanh đợc huy động rộng rãi nên công ty mở rộng đợc năng lực sản xuất từ
16


đó làm hiệu quả kinh doanh ngày càng tốt.
6.Những mặt còn hạn chế:
Tuy nhiên, các công ty cổ phần có chỉ số hiệu quả kinh doanh cao nh
vậy là không có nghĩa công ty không có những mặt hạn chế . Có nhiều lý do
khác nhau để nói lên sự hạn chế trong việc mở rộng sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp . Theo nh số liệu điều tra của Viện nghiên cứu Quản trị kinh
doanh Hà Nội thì các nguyên nhân chủ yếu tập trung :
Nguyên nhân CTCP cha mở rộng năng lực sản xuất.
Nguyên nhân
Tỷ lệ ý kiến(%)
1. Thiếu nguyên vật liệu trong nớc
12.2
2. Thiếu nguyên vật liệu nhập khẩu
2,4
3. Thiếu vốn
31,7

4. Thị trờng trong nớc hạn chế
31,7
5. Thị trờng nớc ngoài còn cha có hoặc rất hạn chế
17,1
6. Giá thành sản phẩm cao
7,3
7. Năng lực công ty còn hạn chế
9.8
8. Chính sách, luật pháp cha thật sự phù hợp, cha
36,6
khuyến khích phát triển
9. Các nguyên nhân khác
7,3
Nguồn: Viện nghiên cứu QTKD Hà Nội.
Các nguyên nhân này đã ít nhiều ảnh hởng tới hiệu quả của doanh
nghiệp. Thị trờng hạn chế khiến doanh nghiệp khó mở rộng quy mô, cũng
nh vấn đề về đầu vào làm cho doanh nghiệp phải tốn những chi phí đáng lẽ ra
không cần thiết. Việc nâng cao chất lợng sản phẩm gặp nhiều khó khăn do
giá thành sản phẩm còn quá cao nên giá bán cha phù hợp với ngời tiêu dùng
khiến doanh thu không cao.
Nh vậy, không cần phải bình luận nhiều về các nguyên nhân gây cản
trở CTCP phát triển. Nhng vấn đề nổi cộm lên vẫn là:
Chính sách pháp luật cha thật sự phù hợp và cha khuyến khích nên các
CTCP còn dè chừng trong việc kinh doanh, vì là những công ty mới đợc
thành lập mọi trang thiết bị cũng nh các vấn đề khác còn thiếu thốn, quy mô
cha dám mở rộng, cha thật sự có phơng án chiến lợc lâu dài. Công tác đầu
vào cũng nh đầu ra khó xác định trớc một thị trờng đợc mở rộng, cũng nh
vấn đề cạnh tranh gay gắt vẫn còn bỡ ngỡ đối với nhiều doanh nghiệp.Thêm
vào đó là vấn đề cổ phần còn nhiều tranh cãi vì tỷ lệ cổ phần mà Nhà nớc đa
ra cha đáp ứng đợc nhu cầu mua cổ phiếu của ngời lao động cũng nh các nhà

đầu t khiến lợng vốn huy động tởng nh nhiều mà không nhiều.
Chính vì vậy, khi đợc hỏi ý kiến, các cổ đông trong các CTCP họ đều
mong muốn Đảng & Nhà nớc ta có những chính sách thật sự ổn định để họ
thật sự yên tâm phát triển mở rộng kinh doanh nhằm đem lại lợi ích chung
cho doanh nghiệp, CBCNV, cũng nh làm giàu cho xã hội.

17


18


Phần III: Giải pháp và một số kiến nghị nhằm thúc
đẩy và nâng cao hiệu quả kinh doanh
ở các công ty cổ phần.

Trong bối cảnh xu hớng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới đang diễn ra
mạnh mẽ hiện nay, Việt Nam đang đứng trớc xu thế hội nhập kinh tế, vì vậy
vấn đề đổi mới cơ cấu doanh nghiệp càng phải đợc thực hiện nhanh chóng
nhằm thúc đẩy phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế đất nớc. Tuy rằng tiến
độ cổ phần hoá ở nớc ta diễn ra trong 10 năm qua có những kết quả đáng khả
quan nhng nó vẫn không tránh khỏi những mặt hạn chế ở một số khâu trong
quá trình thực hiện cũng nh vấn đề làm thế nào để phát huy hết khả năng
kinh tế của các CTCP .
Từ những nhìn nhận đó, qua nghiên cứu em xin đợc đa ra một số giải
pháp cũng nh là một số kiến nghị để :
Thứ nhất , đẩy nhanh tiến độ cổ phần hoá DNNN.
Thứ hai , nâng cao hiệu quả kinh tế ở các CTCP trong thời gian tới.

I : Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ cổ phần hoá

DNNN.

1.Cần tạo sự thống nhất về nhận thức, quan điểm về chủ trơng cổ phần
hoá một bộ phận DNNN từ Trung ơng đến cơ sở. Phải có sự quan tâm, lãnh
đạo của cấp uỷ Đảng và chính quyền mới đẩy nhanh đợc tiến độ cổ phần
hoá.
Các cấp uỷ Đảng và chính quyền phải quán triệt, tuyên truyền, giải
thích trong nhân dân chủ trơng, chính sách của Đảng về cổ phần hoá DNNN.
Đó là CPH xuất phát từ yêu cầu phát triển của DNNN nhằm huy động vốn
bên trong và bên ngoài doanh nghiệp để đầu t mở rộng ngành nghề, tạo
thêm việc làm, phân công lại lao động, phát triển sản xuất, tăng tích luỹ cho
doanh nghiệp, đóng góp cho ngân sách và thu nhập của ngời lao động.
Tổ chức Đảng và chính quyền tại doanh nghiệp đợc CPH phải nắm
vững chủ trơng cổ phần hoá của Đảng và Nhà nớc, tránh tình trạng không
hiểu sâu dẫn đến những lo ngại CPH sẽ làm mất chủ quyền của Nhà nớc, làm
mất vai trò của nền kinh tế quốc doanh...
Việc thực hiện CPH là một chủ trơng lớn của Đảng và Nhà nớc nhằm
sắp xếp lại khu vực kinh tế Nhà nớc. Nó không phải là một giải pháp tình thế
mà là một phơng thức đổi mới cơ chế quản lí cho thích nghi với sự vận động
của cơ chế thị trờng. Do đó chủ trơng CPH phải đợc chủ động giải quyết từ
phía Nhà nớc, không thể chỉ dựa vào sự tự nguyện của các doanh nghiệp.
Phải tuyên truyền chủ trơng CPH sâu rộng trên các phơng tiện thông
tin đại chúng, giải mắc những thắc mắc dù nhỏ của ngời lao động tại doanh
nghiệp. Không chỉ tuyên truyền chung mà còn phải xuống tận cơ sở, tiếp xúc
với ngời lao động và cả giám đốc của họ. Khi ngời lao động nhận thức đợc
và lãnh đạo doanh nghiệp quyết tâm thì tiến độ CPH sẽ nhanh.
2.Tạo môi trờng pháp lý đầy đủ, đồng bộ về CPH. Cổ phần hoá DNNN
cũng có nghĩa là bán đi một phần tài sản Nhà nớc có giá trị lớn hàng chục
ngàn tỷ đồng. Vậy liệu Nghị định 44/1998/NĐ và các văn bản hớng dẫn của
Bộ Tài chính, của ban đổi mới doanh nghiệp TW có đủ tầm cỡ và sức mạnh

pháp lí để điêu chỉnh hay phải có văn bản pháp luật cao hơn ( chẳng hạn nh
Luật kinh tế cổ phần ) ?
Hiện khi cha có luật, Nhà nớc giao nhiệm vụ cho Ban chỉ đạo cổ phần
19


hóa TW tập trung chỉ đạo các tỉnh, thành phố và các bộ thờng xuyên theo
dõi, nắm chắc tình hình, giúp các doanh nghiệp tiến hành CPH và hoạt động
thuận lợi. Tiến hành bổ sung, sửa đổi các văn bản luật có liên quan.
Thành lập uỷ ban quốc gia về cổ phần hoá DNNN do một phó Thủ tớng làm chủ tịch, Bộ tài chính làm phó chủ tịch thờng trực, các bộ liên ngành
làm uỷ viên. Uỷ ban quốc gia CPH đợc quyền và nghĩa vụ giải quyết mọi vấn
đề liên quan đến CPH theo luật . Từ Ban đổi thành Uỷ ban đồng nghĩa với
các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy... để tơng ứng với hai
nhiệm vụ cơ bản là:
- Tổ chức thực hiện các Nghị định trên cơ sở luật CPH;
- Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung kịp thời các chính sách chế độ
liên quan đến CPH.
- Uỷ ban sẽ tự giải thể khi hoàn thành nhiệm vụ lịch sử của nó.
- Coi trọng thực tiễn Việt Nam, nâng cao chất lợng xây dựng pháp
luật, là một yếu tố rất quan trọng để cho CPH đợc đẩy nhanh.Sự đổi mới
trong t tởng theo nguyên tắc: Điều gì không cấm thì doanh nghiệp đợc
làm khác hẳn trớc đây cái gì cho làm mới đợc làm nên nó tạo nên trở ngại
lớn khi luật vận hành trong cuộc sống.
3. Xác định giá trị doanh nghiệp để thực hiện CPH
Do ở nớc ta phần lớn các doanh nghiệp đợc hình thành từ quốc hữu
hoá các doanh nghiệp t nhân nên hầu nh không có chi phí đất trong cơ cấu
vốn đầu t.Do đó khi tính giá trị doanh nghiệp để CPH hầu nh bỏ qua phần giá
trị sử dụng đất. Giá trị doanh nghiệp gồm hai phần:
a.Giá trị thực của doanh nghiệp
Xác định đúng giá trị của doanh nghiệp để CPH là một vấn đề hết sức

quan trọng và phức tạp, là một trong những nguyên nhân khiến cho tiến độ
CPH chậm. Việc xác định giá trị doanh nghiệp đã gặp một số khó khăn nh
thiết bị nhà xởng thời bao cấp tính quá rẻ, giá trị đất không tính vào giá trị
doanh nghiệp, giá trị còn lại của thiết bị , giá trị thị trờng của tài sản thì dựa
vào căn cứ nào để tính?
Theo thông t số 104/1998/TT-BTV của Bộ tài chính ngày 18/07/1998
đã hớng dẫn phơng pháp xác định giá trị doanh nghiệp nh sau:
G = Gi*T
Trong đó: G: Tổng giá trị nội tại của doanh nghiệp
Gi: Tổng giá thị trờng của từng loại tài sản tại thời điểm
CPH
( i = 1,2,3,...,n )
T: Giá trị sử dụng còn lại của tài sản (%)
Đối với tài sản là vốn bằng tiền tính theo số d bằng tiền đã kiểm quỹ,
đã đối chiếu tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp. Đối với nợ phải
thulà các khoản nợ đã đợc đối chiếu xác nhận; đối với các khoản chi phí dở
dang thì tính theo số d chi phí thực tế trên sổ kế toán; đối với tài sản ký quỹ,
ký cợc ngắn hạn và dài hạn thì tính theo số d thực tế trên sổ kế toán đã đợc
đối chiếu, xác nhận tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp...
Một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả khi mọi
khả năng sinh lợi đều đợc tính bằng tiền và đợc biểu hiện một cách tổng quát
bằng lợi nhuận hoặc thu nhập. Trong cơ chế thị trờng, khi quyết định đầu t
ngời ta thờng so sánh lãi suất sẽ nhận đợc với lãi suất gửi tiết kiệm, tỷ lệ lạm
phát , tức là:
Lãi suất cổ phiếu > = Lãi suất tiết kiệm + tỷ lệ lạm phát
20


Khi mà CPH Nhà nớc sẽ bị giảm vốn thì nên chọn phơng án khác nh
giải thể, bán, cho thuê, sát nhập...

b. Giá trị sử dụng đất
Hiện nay, nếu tính đủ yếu tố đất sẽ kéo giá trị của doanh nghiệp lên rất
cao, khó bán đợc cổ phiếu.
Ví dụ :
CTCP Cơ điện lạnh (REE) tại TP Hồ Chí Minh nếu tính theo bản giá
đất mới, với diện tích 40.000m2 sẽ có giá trị 35 tỷ đồng thay vì 3,2 tỷ đồng
nh hiện nay ( trong tổng giá trị doanh nghiệp đợc xác định là 16 tỷ đồng)
Vậy cách tốt nhất là các doanh nghiệp nên thuê quyền sử dụng đất của
Nhà nớc và khấu hao trả dần. Có thể có hai cách tính giá trị đất nh sau:
Giá trị đất đợc tính vào giá trị doanh nghiệp là coi nh góp vốn của nhà
nớc vào công ty cổ phần. Giá trị này đợc điều chỉnh theo thời giá cứ 5 năm 1
lần nhằm đảm bảo hai điều kiện: một là, giá trị đất phải là một bộ phận của
giá trị doanh nghiệp theo thông lệ quốc tế; hai là, không thay đổi quyền sở
hữu đất( theo luật định).
Có xác định giá trị đất nhng không gộp vào giá trị của doanh nghiệp
để CPH, coi nh Nhà nớc cho thuê. Gía trị đợc tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh. Doanh nghiệp phải tính khấu hao trả dần hàng năm.
4.Mệnh giá cổ phiếu và đối tợng mua cổ phiếu
Mệnh giá cổ phiếu đợc đem bán sẽ quyết định khả năng thu hồi phần
vốn của Nhà nớc. Việc xác định mệnh giá và số lợng cổ phiếu đem bán có
quan hệ mật thiết với giá trị doanh nghiệp, đến các yếu tố lợi thế và liên quan
đến tơng lai của doanh nghiệp đợc CPH. Xác định giá cổ phiếu phải tơng đối
hấp dẫn với cổ đông và không làm thiệt hại đến doanh nghiệp. Đó là những
vấn đề phức tạp và tế nhị.
Giá trị doanh nghiệp đem bán
Mệnh giá cổ phiếu = ----------------------------------------Số cổ phiếu phát hành
Trong thực tế, việc xác định số lợng cổ phiếu phát hành còn khó hơn
xác định mệnh giá cổ phiếu. Do đó, ta tính theo công thức sau:
Giá trị doanh nghiệp đem bán
Số cổ phiếu = --------------------------------------Mệnh giá cổ phiếu

Việc bán cổ phiếu cho ai cũng là vấn đề có nhiều ý kiến. Vì phải đạt
cả 3 mục tiêu : chuyển đổi sở hữu ; thu hồi vốn; tạo điều kiện cho ngời lao
động làm chủ thực sự , nên có nhiều ý kiến trái ngợc nhau.
Theo ý kiến của riêng em :Trớc hết nên bán cho CBCNV trong doanh
nghiệp và cũng nên dành một tỷ lệ nhất định để bán ra bên ngoài nhằm thu
hút những tài năng kinh doanh mới, đổi mới cơ chế quản lí, tạo sức mạnh
cạnh tranh, phát huy các u điểm của CTCP.
Chính việc bán cổ phiếu cho CBCNV là tạo ra sự u đãi cho ngời lao
động, mức u đãi đợc quy định theo Nghị định 44/1998/NĐ. Đặc biệt ngời lao
động nghèo cũng đợc mua cổ phần theo giá u đãi, nếu cổ phần hoá mà mất
việc sẽ đợc giải quyết theo những quy định hiện hành của Chính phủ.
Tuy nhiên, theo em, khi doanh nghiệp nâng cao đợc hiệu quả kinh
doanh và khả năng cạnh tranh sẽ tăng thêm việc làm cũng nh thu nhập cho
ngời lao động. Lợi ích đó mới là cơ bản, lâu dài chứ không phải ngời lao
động đợc hởng u đãi nhiều hay ít. Còn đối với giám đốc, phó giám đốc
21


doanh nghiệp cổ phần hoá đợc mua cổ phiếu u đãi không vợt quá mức cổ
phần bình quân của các cổ đông trong doanh nghiệp ( khoản 5, điều 8, nghị
định 28/CP), chính đều này làm giảm nhẹ lòng nhiệt tình của ban giám đốc
doanh nghiệp và tớc bỏ những quyền lợi chính đáng mà họ đợc hởng nh
những ngơi lao động bình thờng. Vì vậy đề nghị bỏ quy định này và nên có
chính sách đãi ngộ đối với ban quản lí, nhất là ở những doanh nghiệp làm ăn
có hiệu quả.

5. Phát triển hệ thống ngân hàng thơng mại, công ty tài chính, công ty
bảo hiểm, đẩy nhanh sự phát triển của thị trờng chứng khoán, đó là
những công cụ đắc lực giúp tiến độ cổ phần hoá DNNN nhanh hơn.
Chủ trơng hình thành và đa hoạt động thị trờng chứng khoán (TTCK)

ở nớc ta đã có từ năm 1996. Đến việc ra đời của Uỷ ban chứng khoán Nhà nớc tiếp theo là sự ra đời của Trung tâm nghiên cứu khoa học và bồi dỡng
nghiệp vụ về chứng khoán và TTCK, cuối cùng đến năm 2000 , Trung tâm
giao dịch chứng khoán đầu tiên đã đi vào hoạt động từ đó tạo lòng tin của cổ
đông vào các doanh nghiệp cổ phần hoá. Bởi vì khi cổ phiếu của công ty đợc
niêm yết tại trung tâm giao dịch chứng khoán thì khi cần tiền mặt hoặc giảm
lòng tin đối với công ty mà mình mua cổ phần, cổ đông có thể bán ngay cổ
phần mà mình có tại TTCK. CTCP và TTCK là hai ngời bạn đồng hành
vốn có quan hệ nhân quả với nhau. Cái nọ là tiền đề để cái kia tồn tại và phát
triển, tạo nên thị trờng vốn. Điều này giúp làm lành mạnh hoá nền tài chính
quốc gia và là một biểu hiện cụ thể sức khoẻ của nền kinh tế. Khi thị trờng có chứng khoán, vốn nhàn rỗi của xã hội sẽ đợc thu hút vào đầu t.
Thế nhng tính đến cuối năm 2000 cả nớc có gần 400 CTCP mà chỉ có
4 công ty có cổ phiếu niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán. Phải
chăng là quá ít? Vậy làm thế nào để thúc đẩy sự sôi động tại TTCK?
Hiện nay Uỷ ban chứng khoán Nhà nớc đang gấp rút xây dựng một thị
trờng phi tập trung ( OTC ) có nghĩa là thị trờng không tập trung một trung
tâm nào mà giao dịch thẳng với nhau, giữa các công ty chứng khoán với nhau
và giao dịch mua bán các loại chứng khoán. Nó có tính tích cực vì tạo ra cho
ngời đầu t cơ hội mua bán cổ phiếu của mình và tạo sự thông thoáng của vốn
đầu t.
Tuy nhiên, quy định chỉ đợc bán cổ phiếu DNNN cổ phần hóa theo
đúng mệnh giá đã làm cản trở sôi động của TTCK . Bởi vì ngời mua thì nhiều
mà ngời bán không muốn bán do còn chờ ngang giá, mà để ngang giá đợc thì
giá cổ phiếu của họ phải tăng gấp 4 lần ( đối với cổ phiếu đợc chia cổ tức
2%/tháng) vì khi tăng 2 lần thì số tiền bán đợc nếu đem gửi ngân hàng mới
chỉ đợc 1/ 2 số cổ tức đợc chia ( nếu lãi suất ngân hàng là 0,6%/tháng). Sự ra
đời của Trung tâm giao dịch chứng khoán tạo nên sự bất công là công ty
ngoài quốc doanh đợc bán theo giá thị trờng cao hơn nếu họ có uy tín và đã
từng chia cổ tức cao, còn DNNN cổ phần hoá vẫn bị ràng buộc không đợc
bán theo giá thị trờng mặc dù có uy tín cao và hoạt động tốt.
Vậy mong rằng quy định chỉ bán cổ phiếu DNNN cổ phần hoá theo

đúng mệnh giá sẽ đợc điều chỉnh lại theo quy luật thị trờng để khỏi mất đi
vốn cổ phần dôi ra do uy tín của họ tạo nên.
6. Về quyền đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nớc tại doanh nghiệp đợc cổ
phần hoá.
22


Nhằm bảo đảm sau khi CPH các doanh nghiệp thực thi cơ chế quản
lí Nhà nớc theo đúng luật công ty, ngoại trừ các DNNN nắm cổ phần đặc
biệt, Nhà nớc chỉ giữ 2 cổ đông làm đại diện:
- Một là, đại diện của cục quản lí vốn nay là cục quản lí doanh nghiệp
( công ty tài chính)
- Hai là, đại diện cơ quan chủ quản.
Khi tiến hành Đại hội cổ đông để bầu HĐQT, hoặc giám đốc ( tổng
giám đốc) doanh nghiệp, đại diện Nhà nớc chỉ bỏ 2 phiếu không tuỳ thuộc
vào số vốn của Nhà nớc tại doanh nghiệp nhiều hay ít . Nh vậy, loại trừ khả
năng Nhà nớc dùng quyền khống chế để cử ngời vào HĐQT hay giám đốc
theo ý đồ riêng, thì việc tiến hành nh vậy bảo đảm quyền dân chủ rộng rãi
trong bầu cử.
Đề nghị Nhà nớc nhanh chóng chấm dứt cơ quan chủ quản, để doanh
nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp số 13/1999/QH 10. Khi đó, đại
diện vốn của Nhà nớc chỉ còn một của Bộ tài chính.
7.Về chính sách hỗ trợ tài chính đối với doanh nghiệp đợc cổ phần hoá
Căn cứ nghị định 44/1998/NĐ-CP thì doanh nghiệp sau khi cổ phần
hóa đợc hởng hai nội dung u đãi:
Thứ nhất, là miễn thuế trớc bạ khi chuyển sở hữu từ DNNN sang
CTCP ;
Thứ hai, là giảm 50% thuế lợi tức 2 năm liên tiếp sau khi chuyển sang
hoạt động theo Luật công ty.
Những nội dung còn lại về thực chất không có gì đáng gọi là u đãi.

Nhà nớc nên có những chính sách thật sự u đãi hơn cho các doanh nghiệp cổ
phần nh:
* Giảm mức thuế thu nhậpCTCP thấp hơn các loại hình doanh nghiệp
khác .
* Miễn thuế thu nhập cho phần lợi nhuận dùng để tái đầu t.
* Khi xác định giá trị doanh nghiệp để CPH nên theo giá thuận mua
vừa bán, không nên quá nặng về bên nào.
* Không nên hạn chế số lợng cổ phần bán cho công nhân viên ( trừ
giới lãnh đạo doanh nghiệp) và cho các nhà đầu t nớc ngoài.
Số tiền thu đợc do bán cổ phiếu nên u tiên đầu t lại cho doanh nghiệp
cổ phần hoá.
Trên đây là một số giải pháp cũng nh vài kiến nghị nhỏ nhằm thúc
đẩy hay đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá các DNNN và khắc phục phần nào
những bức xúc trong quá trình triển khai.

II: Các biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh ở các
CTCP

Hiệu quả kinh doanh là một công cụ để đa ra việc lựa chọn các phơng
án kinh doanh tối u; đánh giá đợc mức độ thực hiện các mục tiêu đã đề ra từ
đó nhận rõ đợc các u nhợc điểm của doanh nghiệp;đồng thời đánh giá đợc
trình độ làm việc của CBCNV.
Nh vậy, tìm ra những biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế là một vấn
đề cần thiết của doanh nghiệp nhằm nâng cao khả năng sử dụng các nguồn
lực cũng nh nâng cao hiệu quả xã hội hay là đem lại lợi ích nhiều hơn cho cả
doanh nghiệp, Nhà nớc, ngời lao động và xã hội.
Qua quá trình nghiên cứu, đã có rất nhiều tài liệu nêu lên các giải pháp
23



nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, các giải pháp đó chủ yếu
gồm:
1. Tăng cờng quản trị chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp.
Nền kinh tế thị trờng mở cửa và ngày càng hội nhập với khu vực và
Quốc tế vừa tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, vừa làm cho tính
biến động của môi trờng ngày càng lớn hơn. Đặc biệt khi mà các hiệp định
thơng mại quốc tế đợc ký kết giữa nớc ta với các nớc trong khu vực và thế
giới ngày càng xoá đi các rào cản thuế quan đối với các hoạt động sản xuất,
nhập khẩu. Điều này đòi hỏi , trong khi quyết định và thực hiện các hoạt
động sản xuất kinh doanh, công tác hoạch định chiến lợc kinh doanh của
doanh nghiệp có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, nhằm định hớng các mục tiêu
kinh doanh, đảm bảo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phát triển
đúng hớng và có hiệu quả trong môi trờng kinh doanh đầy biến động.
1.1/ Hoạch định chiến lợc kinh doanh
Công tác hoạch định chiến lợc kinh doanh phải đợc thiết lập một cách
hoàn chỉnh theo quy trình 8 bớc :
1.1.1 / Xác định nhiệm vụ, mục tiêu chiến lợc hiện tại.
Công tác này đòi hỏi doanh nghiệp phải biết rõ năng lực của mình hay
nói cách khác là phải biết mình là ai? mình đang ở đâu hay là đang kinh
doanh trong điều kiện môi trờng nh thế nào? Từ đó thiết lập mục tiêu thật cụ
thể rõ ràng, các mục tiêu đó có tính khả thi đợc HĐQT thông qua và chấp
nhận.
1.1.2/ Phân tích các nguồn lực.
Các doanh nghiệp trớc khi thực hiện các mục tiêu cần phải đánh giá lại
các nguồn lực mà mình đang sử dụng hầu hết các nguồn lực đó là:
- nguồn nhân lực;
- nguồn lực về tài chính;
- nguồn lực về trang thiết bị mà mình có ;
- vấn đề công nghệ thông tin ngày nay cũng là một nguồn
lực của doanh nghiệp.

Ngoài ra, điều kiện cần để việc thực hiện chiến lợc đó thành công là
việc biết cách phối hợp các nguồn lực đó lại, thêm vào đó là việc duy trì các
nguồn lực này trong hiện tại và phát triển trong tơng lai.
Hầu hết ở các doanh nghiệp nguồn lực đợc phân tích chủ yếu là vốn
hay tài chính của doanh nghiệp. Do vậy để phân tích nguồn lực này có một
công cụ rất hữu hiệu đó là ma trận BCG (Boston Consuting Group) .Đây là
ma trận xác định các yêu cầu và đánh giá thực trạng tài chính của các doanh
nghiệp thông qua vấn đề tăng trởng thị phần. Ngoài ra nên kết hợp với việc
phân tích chuỗi giá trị bởi đây là nguồn gốc để lựa chọn lợi thế cạnh tranh
của doanh nghiệp.
1.1.3/ Thăm dò môi trờng.
Việc thăm dò môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp là một trong
những bớc khá quan trọng trong vấn đề hoạch định chiến lợc kinh doanh của
doanh nghiệp. Bởi ở đây các doanh nghiệp mới thấy đợc hết những nguy cơ
cũng nh những cơ hội của mình trong môi trờng kinh doanh nh các vấn đề
về: lạm phát ; lãi suất ; tăng trởng kinh tế quốc dân; tỷ giá hối đoái ; chính trị
luật pháp ; khoa học kĩ thuật công nghệ; văn hoá xã hội...Bên cạnh đó nghiên
cứu đợc môi trờng nội bộ bên trong cũng đáng phải quan tâm, vì đó là những
cơ sở trực tiếp tạo nên hiệu quả kinh doanh. Môi trờng nội bộ doanh nghiệp
bao gồm các vấn đề sau để quan tâm:
24


- Vấn đề quản lí vật t đối với CTCP sản xuất
- Phân tích về công tác nghiên cứu và phát triển doanh nghiệp gọi tắt
là R&D
- Hoạt động Marketing góp một phần không nhỏ vào vấn đề tăng
doanh thu của doanh nghiệp.
- Các vấn đề quản lí về nhân lực, cơ cấu tổ chức.
- Đặc biệt là các vấn đề về tài chính vì ở đây CTCP có tài chính liên

quan đến nhiều ngời nên công tác thăm dò tài chính rất quan trọng ...
1.1.4/Dự đoán các biến cố có thể xảy ra
Từ việc thăm dò môi trờng doanh nghiệp đã xác định đợc phần nào
các cơ hội cũng nh những điểm mạnh mà mình có . Do vậy việc dự đoán các
biến cố là đơng nhiên . Đối với các CTCP thì biến cố chủ yếu tập trung ở các
vấn đề về cổ phần cổ tức và những biến động trên thị trờng chứng khoán. Vì
vậy CTCP cần phải theo dõi thờng xuyên hoạt động của TTCK ở trong nớc
và cả quốc tế.
Để dự báo các biến cố CTCP nên phân tích môi trờng theo mô hình 5
lực lợng.

25


×