Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Đánh giá hiệu quả Kinh doanh XNK tại công ty VIMEDIMEX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.61 KB, 32 trang )

Lời nói đầu
Đổi mới kinh tế ở Việt Nam đã trở thành một hiện thực sống động, tạo
ra một bớc ngoặt quan trọng đời sống kinh tế xã hội nớc ta, đợc bạn bè quốc
tế quan tâm sâu sắc và đánh giá cao. Đờng lối chính sách ấy đợc khởi nguồn
từ Đại hội Đảng toàn quốc Việt Nam lần thứ VI. Đại hội VI Đảng cộng sản
Việt Nam đã phân tích đúng đắn nguyên nhân của tình hình khủng hoảng
kinh tế xã hội, đề ra định hớng lớn để thoát khỏi tình trạng đó, đồng thời
cũng đề ra đờng lối đổi mới toàn diện cho nền kinh tế Nhà nớc.Thơng mại n-
ớc ta, từ đó cũng liên tục vận động cho phù hơp với thời kỳ đổi mới, trong đó
phải kể đến một bộ phận vô cùng quan trọng đó là thơng mại quốc tế mà cụ
thể là lĩnh vực xuất nhập khẩu.
Nhập khẩu từ lâu đã đợc thừa nhận là một mặt hoạt động cơ bản của
kinh tế đối ngoại là một phơng tiện quan trọng để phát triển nền kinh tế.
Nhập khẩu cho phép khai thác các tiềm năng thế mạnh của các nớc trên thế
giới, bổ sung các sản phẩm trong nớc cha sản xuất đợc hoặc sản xuất không
đủ nhu cầu tiêu dùng trong nớc.
Nh chúng ta đã biết, Việt Nam cũng nh một số nớc nghèo chậm phát
triển khác đang tăng cờng nhập khẩu máy móc thiết bị tiên tiến. Ta cũng biết
rằng máy móc, thiết bị, vật t giữ một vị trí không nhỏ trong công cuộc công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Trong thời đại ngày nay những phát minh
sáng chế trong việc thiết kế chế tạo máy móc, thiết bị của thế giới thay đổi
từng ngày từng giờ, nếu không nắm bắt đợc các thông tin đầy đủ, chính xác
kịp thời thì việc chúng ta nhập khẩu máy móc thiết bị công nghệ sẽ có thể
dẫn đến tổn thất không nhỏ cho đất nớc. Vì vậy, việc nhập khẩu máy móc,
vật t thiết bị nh thế nào để phù hợp với điều kiện nền kinh tế của Việt Nam và
đạt hiệu quả cao là vấn đề mà các nhà doanh nghiệp nhập khẩu và các
nghành các cấp có liên quan đang rất quan tâm xem xét. Đặc biệt việc nhập
khẩu máy móc thiết bị trong lĩnh vực giao thông vận tải luôn có một lĩnh vực
giao thông vận tải có một ý nghĩa quan trọng trong việc củng cố, duy trì và
nâng cao chất lợng cơ sở hạ tầng hiện có, đồng thời tạo điều kiện cho quá
trình phát triển các ngành khác và toàn bộ nền kinh tế. Đó là một mục tiêu


lớn của Nhà nớc nói chung cũng nh của ngành Giao thông vận tải nói riêng.
Qua nhận thức về mặt lý luận cũng với thời gian thực tập nghiên cứu ở
Công ty Xuất Nhập Khẩu và Hợp tác Đầu t Giao thông Vận tải Hà Nội
(TRACIMEXCO Hà Nội), đợc sự hớng dẫn giúp đỡ tận tình của thầy giáo và
các cán bộ ở cơ quan thực tập tôi xin chọn đề tài: "Biện pháp hoàn thiện
hoạt động nhập khẩu vật t, máy móc, thiết bị giao thông vận tải ở Công ty
xuất nhập khẩu và hợp tác đầu t giao thông vận tải Hà Nội -
TRACIMEXCO Hà Nội".
Đề tài đợc kết cấu gồm ba phần:
Chơng 1: Vai trò, nội dung và nhân tố ảnh hởng đến hoạt động nhập
khẩu hàng hoá trong nền kinh tế thị trờng.
Chơng 2: Phân tích thực trạng hoạt động nhập khẩu vật t , máy móc,
thiết bị giao thông vận tải ở Công ty TRACIMEXCO Hà Nội.
Chơng 3: Phơng hớng và biện pháphoàn thiện hoạt động nhập khẩu vật
t, máy móc, thiết bị giao thông vận tải ở Công ty TRACIMEXCO Hà Nội.
Kết luận.
Với thời gian thực tập, nghiên cứu ngẵn, trình độ có hạn, phạm vi nghiên cứu
rộng, đề tài này không tránh khỏi những thiếu sót nhất điụnh, kính mong đợc
sự giúp đỡ góp ý, bổ sung của các thầy cô giáo, các cán bộ nhân viên của
Công ty TRACIMEXCO Hà Nội, cùng tất cả các bạn quan tâm đến đề tài
này.
Chơng 1
Vai trò, nội dung và những nhân tố ảnh hởng đến
hoạt động nhập khẩu hàng hoá trong nền kinh tế
thị trờng
I. Hoạt động nhập khẩu đối với sự phát triển kinh tế
của đất nớc.
1. Tính tất yếu khách quan của thơng mại Quốc tế.
Mỗi một quốc gia không thể sản xuất ra tất cả những thứ mà quốc gia
đó cần. Nhng nhu cầu tiêu dùng lại rất đa dạng và phong phú, nếu một quốc

gia không mở cửa, giao lu buôn bán với các nớc khác trên thế giới thì nó
không thể nào đáp ứng đợc nhu cầu tiêu dùng của nhân dân và cũng không
thể phát triển đợc nền kinh tế cũng nh mọi mặt chính trị, văn hoá, xã hội
Nhận biết đợc điều này, ông cha ta từ ngàn xa đã biết mở cửa, buôn bán hàng
hoá với các nớc ở các khu vực khác nhau trên thế giới. Truyền thống tốt đẹp
đó ngày nay đã đợc Đảng và Nhà nớc ta kế thừa và phát huy, phát triển cho
phù hợp với tình hình kinh tế mới của đất nớc.
Thơng mại quốc tế là mối quan hệ trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa một
quốc gia với các quốc gia khác, là một bộ phận của quan hệ kinh tế quốc tế
của một nớc với các nớc khác trên thế giới. Sự trao đổi đó là một hình thức
của mỗi quan hệ xã hội phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế của những
hoạt động sản xuất hàng hoá riêng biệt.
Nói đến thơng mại quốc tế có nghĩa là nói đến lĩnh vực phân phối lu
thông hàng hoá và dịch vụ với nớc ngoài. Lĩnh vực này thuộc hai khâu của
quá trình tái sản xuất mở rộng, chắp nối sản xuất và tiêu dùng của nớc ta với
sản xuất và tiêu dùng nớc ngoài, nếu làm tốt sẽ ảnh hởng rất lớn đến sản xuất
và đời sống. Nừu xem xét quá trình tái sản xuất theo nghĩa liên tục không
ngừng và theo ý nghĩa kinh tế mở cửa thì hai khâu phân phối và lu thông
hàng hoá, dịch vụ là những khâu không thể thiếu đợc cuả quá trình tái sản
xuất.
Thơng mại xuất hiện đợc sự đa dạng về điều kiện tự nhiên của sản xuất
giữa các nớc, các khu vực. Vì điều kiện sản xuất rất khác nhau giữa các nớc
cho nên mỗi nớc dựa vào điều kiện thuận lợi của nớc mình chuyên môn hoá
sản xuất những mặt hàng cụ thể phù hợp với điều kiện tài nguyên thiên nhiên
và nhân lực của mình, xuất khẩu sản phẩm hàng hoá đó và nhập khẩu từ
những nớc khác các hàng hoá mà họ chuyên sản xuất (chuyên môn hoá).
Điều kiện để có thơng mại quốc tế là trao đổi và chuyên môn hoá sản
xuất trên cơ sở lợi thế so sánh. Trong thời gian hiện nay thơng mại Quốc tế
lại càng trở nên quan trọng bởi vì nó luôn tác động đến phân công lao động
Quốc tế và chuyên môn hoá sâu để có thể đạt đợc hiệu quả kinh tế cao trong

nhiều ngành công nghiệp hiện đại. Chuyên môn hoá quy mô lớn làm cho chi
phí sản xuất giảm và hiệu quả kinh tế theo quy mô sẽ đợc thực hiện. Mặt
khác sự khác nhau về sở thích và nhu cầu của ngời dân ở các quốc gia khác
nhau cũng là một nguyên nhân để có buôn bán quốc tế, ngay cả trong trờng
hợp hiệu quả tuyệt đối ở hai nơi sản xuất giống hệt nhau cũng có thể diễn ra
sự trao đổi buôn bán do sở thích khác nhau.
Thơng mại Quốc tế làm tăng khả năng thơng mại của mỗi quốc gia. Mỗi
nớc chỉ có thể sản xuất ra một vài thứ dùng cái đó để đổi lấy những cai khác.
Mỗi nớc có các nguồn lực về tài nguyên thiên nhiên nh đất đai, khoáng sản,
rừng cây, sông biển khác nhau, có nguồn lực vê lao động khác nhau, có
nguồn vốn khác nhau nh: Các nớc có lực lợng sản xuất phát triển, có kỹ thuật
công nghệ tiên tiến sản xuất ra nhiều mặt hàng khác nhau và có chất lợng tốt
hơn. Sự khác biệt về lợi thế và nguồn lực đã làm cho chi phí để sản xuất ra
mỗi sản phẩm có sự khác nhau giữa nớc này với nớc khác. Do đó trao đổi
hàng hoá trong thơng mại Quốc tế làm cho mỗi nớc có nhiều loại hàng hoá
hơn, có thể sống khá giả hơn, thịnh vợng hơn.
Thơng mại Quốc tế góp phần mở rộng thị trờng của mỗi quốc gia. Mỗi
nớc có thể sản xuất nhiều sản phẩm hơn, có thể sử dụng công nghệ tiên tiến
có năng suất lao động cao, có thể phát huy tính kinh tế về quy mô để giảm
giá thành của mỗi đơn vị sản phẩm, để hạ giá bán trên thị trờng trong nớc và
quốc tế, tức là thúc đẩy khả năng phát triển sản xuất trong nớc.
Thông qua Thơng mại Quốc tế một nơcơ sở có thể mua hàng hoá từ nớc
khác với mức giá thấp hơn so với chi phí sản xuất loại hàng hoá đó ở trong n-
ớc với chất lợng sản phẩm tốt hơn. Nhng sự cạnh tranh của sản phẩm, chất l-
ợng cao và giá rẻ nhiều khi là một thách thứcđối với sản xuất trong nớc và có
thể gây ra những khó khan cho một tầng lớp dân c đặc biệt là ngành hàng
nhập ngoại có giá rẻ và chất lợng cao hơn. ngoài ra, thông qua quan hệ Th-
ơng mại Quốc tế cũng du nhập vào trong nớc những nền văn hoá phong tục
tập quán, truyền thống của các quốc gia khác nhau. Chính vì vậy chính phủ
các nớc đều có chính sách đối với quan hệ kinh tế Quốc tế nói chung và Th-

ơng mại Quốc tế nói riêng.
Thơng mại Quốc tế trong kinh tế hàng hoá nhiều thành phần tất yếu dẫn
đến cạnh tranh, theo dõi kiểm soát lẫn nhau rất chặt chẽ giữa các chủ thể
kinh doanh Thơng mại Quốc tế. Chính sự cạnh tranh này làm cho chất lợng
nền kinh tế trong nớc đợc nâng cao, việc áp dụng khoa học kỹ thuật mới đợc
thờng xuyên và có ý thức, đồng thời đòi hỏi đội ngũ cán bộ phải đợc đào tạo
nghiêm túc. Thơng mại Quốc tế đa đến việc xoá bỏ nhanh chóng các chủ thể
kinh doanh hàng hoá lạc hậu. Nó góp phần làm thiện cơ chế quản lý xuất
nhập khẩu của Nhà nớc và mỗi địa phơng thông qua đòi hỏi hợp lý của các
chủ thể tham gia kinh doanh thơng mại Quốc tế trong quá trình thực hiện.
Ngoài ra Thơng mại Quốc tế dẫn đến sự liên kết chặt chẽ giữa các nhà sản
xuất với các nhà khoa học một cách thiết thực và có hiệu quả từ phía các nhà
sản xuất, nó khai thông nguồn chất xám trong và ngoài nớc.
Tóm lại, Thơng mại Quốc tế là tất yếu khách quan tạo ra hiệu quả kinh
tế cao nhất trong nền sản xuất của mỗi quốc gia cũng nh trên toàn thế giới.
2. Vai trò của nhập khẩu hàng hoá nói chung và nhập khẩu máy
móc, thiết bị nói riêng trong nền kinh tế nớc ta hiện nay.

Xuất nhập khẩu nói chung và nhập khẩu nói riêng là hoạt động kinh
doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế. Nó không phải là những hành vi mua bán
riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán trong một nền thơng mại
có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm mục đích đẩy mạnh sản xuất hàng
hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nớc, ổn định và từng bớc nâng
cao mức sống của nhân dân. Do đó xuất nhập khẩu nói chung và nhập khẩu
nói riêng là hoạt động kinh tế đối ngoại dễ đem lại những hiệu quả đột biến
rất cao, hoặc có thể gây thiệt hại vì nó phải đơng đầu với một hệ thống kinh
tế khác từ bên ngoài mà các chủ thể tham gia nhập khẩu không dễ dàng
khống chế đợc.
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của ngoại thơng. Nhập khẩu tác
động một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống trong nớc.

Nhập khẩu để bổ sung các hàng hoá mà trong nớc không sản xuất đợc, hoặc
sản xuất không đáp ứng đợc nhu cầu. Nhập khẩu còn để thay thế, nghĩa là để
nhập về hàng hoá mà nếu sản xuất trong nớc sẽ không có lợi bằng nhập khẩu.
Hai mặt nhập khẩu bổ sung và nhập khẩu thay thế nếu đợc thực hiện tốt
sẽ tác động tích cực đến sự phát triển nền kinh tế trong nớc, trong đó cân đối
trực tiếp ba yếu tố sản xuất: Công cụ lao động, đối tợng lao động và lao động
đóng vai trò quan trọng nhất.
* Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay của nớc ta vai trò quan trọng của
nhập khẩu đợc thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Nhập khẩu tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng từng bớc công nghiệp
hoá đất nớc.
- Nhập khẩu bổ sung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế
đảm bảo phát triển nền kinh tế cân đối và ổn định.
- Nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân.
Nhập khẩu vừa thoả mãn nhu cầu trực tiếp của nhân dân về hàng tiêu dùng,
vừa đảm bảo đầu vào cho sản xuất, tạo việc làm ổn định cho ngời lao động.
- Nhập khẩu có vai trò tích cực thúc đẩy sản xuất, thể hiện ở chỗ nhập
khẩu tạo đầu vào cho hàng xuất khẩu, tạo môi trờng thuận lợi cho việc xuất
khẩu hàng Việt Nam ra nớc ngoài.
Nhập khẩu tăng khả năng tiêu dùng, đa dạng hoá mặt hàng, chủng loại,
qui cách, cho phép thoả mãn tốt hơn nhu cầu trong nớc. Nhập khẩu tăng cờng
sự chuyển giao công nghệ, tạo ra sự phát triển vợt bậc của sản xuất xã hội,
tiết kiệm đợc chi phí và thời gian. Đồng thời nhập khẩu cũng tạo ra sự cạnh
tranh giữa hàng nội và hàng ngoại tức là tạo ra động lực buộc các nhà sản
xuất trong nớc phải không ngừng vơn lên, thúc đẩy sản xuất trong nớc.
* Ngày nay, nhập khẩu có những chức năng sau:
- Tạo vốn và kỹ thuật từ bên ngoài cho quá trình tái sản xuất trong nớc.
- Thay đổi cơ cấu vật chất của sản phẩm có lợi cho quá trình sản xuất
- Tăng hiệu quả của nền kinh tế thông qua lợi thế so sánh và tiếp thu áp

dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trên thế giới.
* Tính hiệu quả kinh tế của hoạt động nhập khẩu đợc thể hiện ở chỗ:
- Tốc độ tăng trởng của nền kinh tế, nâng cao thu nhập bình quân.
- Sử dụng tốt mọi khả năng, tiềm năng sản xuất.
- ổn định giá cả chống lạm phát.
Nhà nớc ta khuyến khích nhập khẩu các mặt hàng trong nớc không sản
xuất đợc. Trong tình hình đó, các doanh nghiệp tronn nớc muốn tồn tại và
phát triển đợc phải quan tâm hơn tới chất lợng và hạ giá thành sản phẩm.
Hàng hoá nhập khẩu không những mở rộng khả năng sản xuất tiêu dùng
trong nớc mà còn góp phần không nhỏ vào việc nâng cao đời sống tinh thần,
nâng cao tầm hiểu biết của nhân dân về sự phát triển không ngừng của thế
giới.
Việt Nam là một nớc nghèo và thiếu ngoại tệ để nhập khẩu máy móc,
thiết bị nhằm mục đích công nghiệp hoá và hiện đại hoá. Theo số liệu của Bộ
Thơng mại, xuất khẩu của Việt Nam hiện nay có thể bù đắp đợc 70 - 80% chỉ
tiêu nhập khẩu. Trong tổng kim ngạch nhl hiện nay thì có đến 80 - 90% là
nhập khẩu t kiệu sản xuất, nhập khẩu hàng hoá tiêu dùng chỉ chiếm một tỉ lệ
không đáng kể.
Tuy nhiên, để phát huy đợc hết vai trò của hoạt động nhập khẩu thì điều
đó còn phụ thuộc rất nhiều vào đờng lối, quan điểm của Đảng. ở nớc ta trong
cơ chế quan liêu, bao cấp tự cung, tự cấp, quan hệ chỉ bó hẹp trong phạm vi
một vài nớc xã hội chủ nghĩa hoạt động nhập khẩu chỉ dựa trên các khoản
viện trợ và mua bán theo nghị định th là chính, sự quản lý quá cứng nhắccủa
Nhà nớc đã làm mất đi tính linh hoạt uyển chuyển và tính hiệu quả của hoạt
động nhập khẩu, không phát huy đợc vai trò của hoạt động nhập khẩu trong
nền kinh tế. Bên cạnh đó, chủ thể của hoạt động nhập khẩu là những doanh
nghiệp Nhà nớc, độc quyền, thụ động, cơ cấu cồng kềnh, trình độ cán bộ hạn
chế, do vậy việc nhập khẩu đã mang lại hiệu quả không cao, đặc biệt là nhập
khẩu các máy móc thiết bị. Tất nhiên những cái cũ không phù hợp với xu thế
phát triển của thời đại sẽ bị diệt vong và thay vào đó những cái mới tiến bộ

hơn, đó là nền kinh tế thị trờng với cơ chế mở. Đấy chính là một bớc ngoặt
lớn cho nền kinh tế nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng. Tuy
chỉ mới một thời gian ngắn nhng hoạt động nhập khẩu đã phát huy đợc vai
trò quan trọng của nó, nhập khẩu đã tạo ra thị trờng trong nớc sôi động, tràn
ngập hàng hoá với đủ các qui cách, chất lợng, chủng loại, mẫu mã đa dạng và
phong phú, đáp ứng đợc phần nào nhu cầu tiêu dùng trong nớc. Bên cạnh đó
nhập khẩu cũng tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ, sự phá sản và sự cố gắng vơn
lên của các doanh nghiệp đủ các thành phần kinh tế, giúp nền kinh tế nớc ta
lúc đầu còn bỡ ngỡ đã dần tạo thế chủ động bớc vào thị trờng thế giới. Thực
tế thời gian qua đã chứng minh sự u việt của nền kinh tế thị trờng cũng nh
khẳng định lại vai trò của nhập khẩu trong cơ chế mới.
Xuất nhập khẩu hàng hoá là một vấn đề hết sức quan trọng trong Thơng
mại Quốc tế, đó là sự phát triển tất yếu của sản xuất và lu thông hàng hoá để
tạo ra hiệu quả kinh tế cao nhất, cùng với xuất khẩu, nhập khẩu có một vai
trò không nhỏ trong quá trình phát triển nền kinh tế đất nớc. Thơng mại
Quốc tế chỉ ra và xác định rõ cho một nớc biết đâu là lợi thế của mình, chỉ ra
hớng đi đúng đắn nên đầu t vào đâu và lĩnh vực nào là có lợi nhất. Nhập khẩu
máy móc thiết bị hiện đại sẽ là nhân tố giúp chúng ta giải quyết những vớng
mắc mà các nớc nghèo thờng gặp phải. Phơng châm đó là vay mợn công
nghệ nớc ngoài trong thời kỳ đầu công nghiệp hoá. Từng bớc một chúng ta sẽ
học tập và tìm cách cải tiến những máy móc thiết bị kỹ thuật đã có vào sản
xuất với hiêụ quả cao hơn.
Thực hiện nhập khẩu máy móc thiết bị công nghệ sẽ tạo cơ sở để tận
dụng nguồn lao động d thừa trong nớc, nâng cao trình độ kỹ năng của ngời
lao động. Mặt khác hàng hoá sản xuất ra từ máy móc thiết bị nhập khẩu có
chất lợng tốt hơn, mẫu mã đẹp hơn. Đó là một kích thích lớn đối với sự cạnh
tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp trong nớc, đòi hỏi họ phải phát triển
cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, phân công lao động có hiệu quả, tạo ra động
lực cho sự phát triển của nền kinh tế trong nớc. Nh vậy nhập khẩu là cầu nối
tiêu dùng và sản xuất của ta với thế giới. Bên cạnh đó việc nhập khẩumáy

móc thiết bị công nghệ cần thiết cho nền kinh tế có thể đem đến cho chúng ta
cơ hội phát triển những ngành tiềm năng, là động lực ban đầu để nâng cao
xuất khẩu hàng hoá với chất lợng cao, mẫu mã phong phú, dần dần hội nhập
vào thị trờng quốc tế.
3. Các chính sách nhập khẩu ở nớc ta hiện nay.
Nhận thức đợc vai trò quan trọng của nhập khẩu, Đảng và Nhà nớc ta rất
quan tâm đến đổi mới các chính sách nhập khẩu sao cho phù hợp với tình
hình hiện tại. với mục tiêu đó, quan điểm của Đảng và Nhà nớc ta đối với
hoạt động nhập khẩu nói riêng và các hoạt động ngoại thơng, kinh tế đối
ngoại nói chung là:
- Quán triệt bài học kết hợp sức mạnh của dân tộc và sức mạnh thời đại
trong hoạt động.
- Mở rộng sự tham gia của các thành phần kinh tế và hoạt động dới sự
quản lý thống nhất của Nhà nớc.
- Coi trọng hiệu quả kinh tế xã hội trong hoạt động nhập khẩu tức là
không chỉ chạy theo mục đích lợi nhuận mà bất chấp, bỏ qua những lợi ích
xã hội mà ngợc lại phải kết hợp một cách hài hoà các lợi ích. Ví dụ nh thu lợi
nhuận nhng cũng phải tạo ra công ăn việc làm, nâng cao uy tín và địa vị của
đất nớc trên thơng trờng quốc tế.
Những quan điểm này đợc cụ thể hoá trong các nguyên tắc cơ bản của
chính sách nhập khẩu sau:
a. Sử dụng vốn nhập khẩu tiết kiệm, đem lại hiệu quả kinh tế cao:
Thực hiện nguyên tắc này có nghĩa là đòi hỏi các cơ quan quản lý cũng
nh mỗi doanh nghiệp phải:
- Xác định mặt hàng nhập khẩu phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội, khoa học kỹ thuật của đất nớc.
- Sử dụng vốn tiết kiệm, dành ngoại tệ nhập vật t, thiết bị sản xuất và đời
sống, khuyến khích sản xuất trong nớc thay thế hàng xuất khẩu.
- Nghiên cứu thị trờng để nhập đợc hàng hoá thích hợp với giá cả có lợi,
nhanh chóng phát huy tác dụng, đẩy mạnh sản xuất và nâng cao đời sống

nhân dân.
b. Nhập khẩu thiết bị kỹ thuật tiên tiến hiện đại:
c. Bảo vệ và thúc đẩy sản xuất trong nớc phát triển, tăng nhanh xuất
khẩu.
Đây chính là những nguyên tắc cơ bản của chính sách nhập khẩu mà
Đảng và Nhà nớc ta đề ra. Đây cũng đợc hiểu nh là cách xử sự hay đúng hơn
là những quy tắc thực hiện trong hoạt động nhập khẩu sao cho phù hợp với
lợi ích của xã hội cũng nh của các doanh nghiệp.
* Chính sách nhập khẩu của Việt Nam trong những năm tới:
Căn cứ vào mục tiêu của chiến lợc ổn định và phát triển kinh tế xã hội
của nớc ta đến năm 2000 và những nguyên tác cơ bản của chính sách nhập
khẩu. Chính sách nhập khẩu của nớc ta trong những năm tới là:
- Nhập khẩu chủ yếu là vật t phục vụ cho sản xuất (xăng dầu, phân bón,
sắt thép, bông, dụng cụ phụ tùng), hàng tiêu dùng thiết yếu mà trong nớc cha
sản xuất đợc hoặc sản xuất cha đáp ứng đợc nhu cầu. Hạn chế nhập khẩu
hàng tiêu dùng xa xỉ.
- Nhập khẩu thiết bị toàn bộ, dây chuyền sản xuất máy móc tiên tiến,
hiện đại, đổi mới công nghệ. Ưu tiên nhập khẩu kỹ thuật, công nghệ để chế
biến hàng xuất khẩu.
4. Tổng quát về tình hình nhập khẩu của nớc ta trong những năm
qua.
Mở rộng thơng mại quốc tế và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại khác
là vận dụng một trong những bài học kinh nghiệm quí báu rút ra từ thực tiễn
nớc ta trong những năm qua. Tại đại hội VI Ban chấp hành Trung ơngĐảng
đã nhấn mạnh "Nhiệm vụ ổn định và phát triển kinh tế trong chặng đờng đầu
tiên cũng nh sự phát triển khoa học kỹ thuật và công nghiệp hoá XHCN của
nớc ta tiến hành nhanh hay chậm, đều đó phụ thuộc một phần quan trọng vào
việc mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại".
Nền sản xuất xã hội nớc ta hớng ra ngoài và đợc các nớc bầu bạn quốc
tế hớng vào nớc ta vừa làm kinh tế, vừa hỗ trợ giúp đỡ thì ta sẽ có điều kiện

cân đối đợc xuất nhập khẩu, tiến lên có "xuất siêu" và nh vậy là có đợc tích
luỹ cho sản xuất mở rộng. Kinh tế quốc dân vững mạnh thì uy tín chính trị
cao và có điều kiện góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của nhân loaị. Trong điều
kiện của thế giới hiện đại khi quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới
trở nên sâu rộng hơn bao giờ hết và khi cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đã
phát triển đến một trình độ cao, trở thành một yếu tố không thể thiếu đợc cho
sự phát triển của nền kinh tế, cho phép có thể phân chia các giai đoạn của
quá trình sản xuất thành những khâu khác nhau và phân bố ở những vị trí
cách nhau hợp lý thì không một nớc nàocó thể đóng cửa nền kinh tế, tự mình
thực hiện một chính sách biệt lập tách khỏi mối quan hệ cũng co lợi với thế
giới bên ngoài. Nhận thức đợc điều đó, Đảng và Nhà nớc ta đã có những h-
ớng đi mới trong đờng lối chính sách của mình. Trong nghị quyết Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ VII, VIII, Đảng đã nhấn mạnh tầm quan trọng của
kinh tế đối ngoại đối với nhiệm vụ ổn định và phát triển kinh tế của đất nớc
cũng nh phát triển khoa học kỹ thuật và công nghiệp.
Cho đến nay, tuy cha lâu và cũng cha phải là nhiều song chúng ta cũng
thấy đợc những kết quả đáng mừng từ chính sách mở rộng thơng mại, giao lu
kinh tế với bên ngoài. Nớc ta đang từng bớc chuyển mình với nhịp độ sản
xuất mới bằng những công nghệ, khoa học tiên tiến, kim ngạch xuất nhập
khẩu hàng năm ngày một tăng.
Bảng 1: Kim ngạch XNK Việt Nam từ năm 1991
Năm
Chỉ tiêu
1994 1995 1996 1997 1998 1999
Xuất khẩu 2.087 2.581 2.989 3.600 5.300 7.800
Nhập khẩu 2.338 2.541 2.879 4.500 7.500 8.150
Cán cân XNK -251 40 -890 -900 -2.200 -950
Tổng kim ngạch 4.425 5.122 5.868 8.100 18.800 15.350
Chú thích: Qua bảng trên ta thấy kim ngạch XNK nói chung và nhập
khẩu nói riêng tăng nhanh bình quân trên 20% môic năm thời kỳ từ 1994 tới

nay. Cũng trong thời kỳ này tỷ trọng nhập khẩu hàng tiêu dùng tăng chiếm
trung bình 16%, nhập máy móc thiết bị giảm, nhng tỉ trọng nguyên vật liệu
vẫn còn quá lớn, trung bình là 60% đặc biệt là xăng dầu, và vật liệu xây dựng
thị trờng nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam vẫn là các nớc châu á - Thái Bình
Dơng. Cho đến nay tuy vẫn là nớc "nhập siêu" nhng chênh lệch xuất nhập
khẩu ngày càng đợc thu hẹp.
5. Các hình thức nhập khẩu ở nớc ta hiện nay:
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu chỉ đợc tiến hành ở các doanh
nghiệp xuất khẩu trực tiếp nhng trong thực tế, do tác động của điều kiện kinh
doanh và sự năng động sáng tạo của ngời kinh doanh mà đã tạo ra nhiều hình
thức nhập khẩu đa dạng khác nhau. Có thể kể ra ở đây một vài hình thức
nhập khẩu thông dụng đang đợc áp dụng tại các doanh nghiệp nớc ta hiện
nay.
a. Nhập khẩu t doanh:
Hoạt động nhập khẩu t doanh là hoạt động nhập khẩu độc lập của một
doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp, doanh nghiệp phải nghiên cứu thị tr-
ờng trong và ngoài nớc, tính toán chi phí đảm bảo kinh doanh nhập khẩu có
lãi, đúng phơng hớng, chính sách, luật pháp quốc gia cũng nh quốc tế.
b. Nhập khẩu đổi hàng:
- Nhập khẩu đổi hàng: Nhập khẩu đổi hàng cùng với trao đổi bù trừ là
hai loại nghiệp vụ chủi yếu của buôn bán đối lu. nó là một hình thức nhập
khẩu gắn liền với xuất khẩu, thanh toán không dùng tiền mà là hàng hoá, ở

×