Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Tiểu luận một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cao su sao vàng hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.5 KB, 33 trang )

Lời nói đầu
Cho đến nay, nền kinh tế nớc ta chuyển sang cơ chế thị trờng có sự
quản lý của Nhà nớc đã đợc hơn 10 năm, phải nói rằng 10 năm qua là một
khoảng thời gian đầy khó khăn và thử thách đối với các doanh nghiệp Nhà
nớc vốn đã quan với cơ chế bảo hộ của Nhà nớc, nay phải chịu sự sàng lọc
ra một bớc ngoặt trong lịch sử phát triển kinh tế Việt Nam. Cơ chế thị trờng
nếu biết vận hành tốt sẽ phát huy đợc các mặt tích cực, nhng nó cũng đặt ra
một yêu cầu: cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nớc phải thực sự đổi mới cho
phù hợp với tình hình mới. Chuyển sang cơ chế thị trờng đồng nghĩa với
Nhà nớc đã chuyển giao cho các doanh nghiệp Nhà nớc những quyền lợi to
lớn và gắn liền với nó là những trách nhiệm nặng nề khi sự hỗ trợ của Nhà
nớc còn rất ít.
Những vấn đề thờng xuyên đặt ra cho mỗi doanh nghiệp trong hoàn
cảnh hiện nay là: Khách hàng của doanh nghiệp là ai? Những nhu cầu của
họ là gì? Khả năng của doanh nghiệp có đáp ứng đợc nhu cầu của họ hay
không? Doanh nghiệp cần đặc biệt quan tâm tới khách hàng và nhu cầu của
họ vì mục tiêu của doanh nghiệp là lợi nhuận, khách hàng là yếu tố giúp
doanh nghiệp thực hiện mục tiêu của mình.
Để đạt đợc những mục tiêu đã đề ra thì doanh nghiệp phải tiến hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho có hiệu quả ở mức cao nhất.
Chính vì vậy, đạt đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh là một vấn đề đặt ra hết
sức cần thiết cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung và ở
Công ty Cao su Sao vàng Hà Nội nói riêng. Trớc hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty và sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hớng dẫn Thạc sỹ
Đỗ Thanh Hà, cũng nh sự giúp đỡ của các cô chú cán bộ Công ty Cao su
Sao vàng Hà Nội, em đã chọn luận văn tốt nghiệp về: "Một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cao su Sao
vàng Hà Nội".
Để làm luận văn tốt nghiệp của mình, luận văn đợc chia làm 3 chơng:
Chơng I: lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Chơng II: Phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của


Công ty Cao su Sao vàng Hà Nội.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty Cao su Sao vàng Hà Nội.

1


Chơng I

Lý luận chung về hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh
I. Khái niệm bản chất và các nhân tố ảnh hởng đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh.

1. Khái niệm.
Trong nền kinh tế thị trờng, khi một doanh nghiệp quyết định đầu t
vào lĩnh vực kinh doanh dịch vụ nào đó ngoài việc phải trả lời câu hỏi "sản
xuất cho ai, sản xuất cái gì và sản xuất nh thế nào"? doanh nghiệp còn phải
biết mình sẽ thu đợc bao nhiêu từ hoạt động đầu t.
Lợi nhuận tối đa và chi phí bỏ ra là thấpnhất luôn là mục tiêu của các
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong môi trờng kinh doanh cạnh
tranh khắc nghiệt. Các khái niệm hiệu quả quản lý kinh doanh đợc đa ra chỉ
là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất ra tức là giá trị sử dụng của nó
hoặc là doanh thu và nhất là lợi nhuận thu đợc sau quá trình kinh doanh.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là các chỉ tiêu đợc xác định bằng tỷ lệ so
sánh giữa kết quả và chi phí.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập
trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác
nguồn lực và trình độ chi phí các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất
nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh.

Nh vậy, hiệu quả sản xuất kinh doanh là thớc đo vô cùng quan trọng
đối với sự tăng trởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện
mục tiêu của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
2. Bản chất.
Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là hiệu quả sản xuất
của lao động xã hội, đợc xác định bằng cách so sánh giữa lợng kết quả hữu
ích cuối cùng thu đợc và lợng hao phí lao động xã hội. Do vậy, thớc đo hiệu
quả là sự tiết kiệm hao hí lao động xã hội, và tiêu chuẩn của hiệu quả là
việc tối đa hoá kết quả hoặc tối thiểu hoá chi phí dựa trên nguồn lực sẵn có.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh ở nớc ta đợc đánh giá trên hai mặt - đó
là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, trong đó hiệu quả kinh tế là cơ bản,
có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả xã hội.
Hiệu quả kinh tế là những lợi ích kinh tế đạt đợc sau khi đã bù đắp
các khoản hao phí về đặc điểm xã hội. Còn hiệu quả xã hội của sản xuất
kinh doanh đợc đánh giá thông qua việc thực hiện các chế độ chính sách
2


của Nhà nớc trong từng giai đoạn. Song việc xác định ranh giới hiệu quả
kinh tế và hiệu quả xã hội chỉ mang tính tơng đối. Cũng có khi trong một
chỉ tiêu phản ánh đồng thời cả hiệu quả kinh tế lẫn hiệu quả xã hội.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh còn phải đợc xem xét một cách toàn
diện cả về mặt không gian và thời gian trong mối quan hệ với hiệu quả
chung cuả toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Về mặt không gian: hiệu quả sản xuất kinh doanh chỉ có thể nói là
đạt đợc một cách toàn diện chỉ khi hoạt động của các khâu, bộ phận trong
doanh nghiệp đều mang lại hiệu quả.
Về mặt thời gian: là hiệu quả mà doanh nghiệp đạt đợc trong từng
giai đoạn, thời kỳ kinh doanh không đợc làm giảm sút hiệu quả, của các
giai đoạn, các thời kỳ kinh doanh ở giác độ tổng thể của nền kinh tế quốc

dân, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt đợc phải gắn liền với hiệu quả của toàn
xã hội.
3. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
3.1. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp.
3.1.1. Nhân tố con ngời tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong mọi hoạt động, con ngời đóng một vai trò cực kỳ quan trọng. Sẽ
không có quá trình hoạt động nào lại thiếu vắng sự tham gia của con ngời
cho dù trực tiếp hay gián tiếp. Nhân tố con ngời tác động trực tiếp đến năng
lực sản xuất của doanh nghiệp, năng suất lao động cao hay thấp đều dựa vào
trình độ kỹ thuật của ngời lao động. Nếu lao động có tay nghề cao sẽ làm ra
sản phẩm đạt chất lợng cao, giảm tỷ lệ sản phẩm hỏng, tiết kiệm nguyên
liệu... Còn nếu lao động không đủ trình độ tay nghề sẽ làm tăng hao phí
nguyên liệu, phể phẩm nhiều... do đó, sử dụng và quản lý tốt nguồn nhân
lực sẽ đem lại hiệu quả cho định hớng sản xuất kinh doanh.
3.1.2. Nhân tố về quản lý.
Một doanh nghiệp nếu biết quản lý tốt, sử dụng hợp lý nguồn nhân
lực sẽ nâng cao đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do đó, ngời quản lý, lãnh
đạo đòi hỏi phải có trình độ tổ chức quản lý, có kiến thức, năng lực, sáng
tạo và năng động. Ngời quản lý còn phải biết tổ chức phân công hiệp tác
giữa các bộ phận cá nhân trong doanh nghiệp, biết sử dụng đúng ngời, tận
dụng đợc năng lực của đội ngũ nhân viên nhằm tạo ra sự thống nhất hợp lý,
vận hành đồng bộ để thực hiện nhiệm vụ chung của doanh nghiệp, ngoài ra
cần áp dụng các hình thức trách nhiệm vật chất, thởng phạt nghiêm minh,

3


các biện pháp, hình thức đòn bẩy kinh tế sẽ là động lực thúc đaỷa nhân
viên, ngời lao động nỗ lực và tận tuỵ trong công việc của mình, góp phần

nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3.1.3. Nhân tố về vốn và cơ sở vật chất.
Một doanh nghiệp muốn sản xuất kinh doanh thì cần phải có vốn:
Vốn quyết định cơ bản đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Đối với
một doanh nghiệp Nhà nớc, ngoài việc đợc Nhà nớc cấp vốn, doanh nghiệp
cần năng động hơn trong việc kiếm tìm các nguồn vốn khác nh liên doanh,
vay ngân hàng... một yếu tố cơ bản để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đó là
khả năng quay vòng vốn của doanh nghiệp. Nếu khả năng quay vòng vốn
càng nhiều thì doanh nghiệp càng có nhiều cơ hội trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Cơ sở vật chất kỹ thuật ảnh hởng trực tiếp đến năng suất lao động và
chất lợng sản phẩm. Cơ sở vật chất tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp đẩy nhanh
tiến độ sản xuất và tạo môi trờng trong sạch cho ngời lao động. Từ đó hiệu
quả lao động tăng dần đến tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Với nhu cầu thị trờng hiện nay khách hàng không chỉ đòi hỏi sản
phẩm chất lợng mà còn hình thức phải hoàn mỹ. Do vậy, muốn cạnh trinh
và tồn tại, doanh nghiệp cần phải chú trọng đến yếu tố cơ sở vật chất kỹ
thuật để có những đầu t thích đáng.
3.1.4. Nhân tố nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là yếu tố vật chất để tiến hành sản xuất kinh doanh.
Việc cung ứng khối lợng hàng hoá sẽ quyết định đến quy mô kinh doanh
của doanh nghiệp, nguyên liệu sẽ ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm hàng
hoá bán ra. Mặt khác, dự trữ nguyên vật liệu quá nhiều hoặc quá ít cũng
không tốt cho quá trình sản xuất kinh doanh những nhân tố này đều có ảnh
hởng đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp, qua đó
làm ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh.
3.2. Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.
Đây là những nhân tố khách quan có ảnh hởng tích cực hay tiêu cực
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể chia làm hau
nhóm sau:

Môi trờng vĩ mô: là các yếu tố tự nhiên, địa lý, văn hoá - xã hội, ccs
yếu tố kỹ thuật, công nghệ, xu hớng của nền kinh tế, các yếu tố chính trị, p
môi trờng quốc tế.

4


Môi trờng vi mô: là các yếu tố gắn liền với từng loại hình doanh
nghiệp, doanh nghiệp khác nhau thì môi trờng kinh doanh cũng khác nhau
nh khách hàng, nhà cung cấp và các sản phẩm thay thế...
II. Các quan điểm và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

1. Các quan điểm về hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là sự so sánh giữa đầu vào và đầu ra,
giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu đợc. Do đó, thớc đo hiệu quả là sự tiết
kiệm chi phí lao động xã hội và tiêu chuẩn của hiệu quả là việc tối đa hoá
kết quả hoặc tối thiểu hoá chi phí dựa trên các nguồn lực sẵn có. Ngoài ra
khi phân tích hiệu quả kinh tế còn đợc phân thành hiệu quả kinh tế và hiệu
quả xã hội.
Hiệu quả kinh tế: mô tả quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà chủ thể nhận
đợc và chi phí bỏ ra để nhận đợc lợi ích kinh tế đó theo mục tiêu đã đặt ra.
Hiệu quả xã hội: là sự phản ánh kết quả thực hiện các mục tiêu về
mặt xã hội nh: giải quyết làm việc, tăng thu nhập, nộp ngân sách Nhà nớc,
cải thiện môi trờng kinh doanh...
2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
2.1. Yêu cầu cơ bản trong phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp.
Tính toán tổng hợp các chỉ tiêu.
Đánh giá chung và phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Thu nhập đầy đủ: chính xác các thông tin về giá trị sản xuất, giá trị
gia tăng, chi phí trung gian, doanh thu, lợi nhuận, lao động bình quân, vốn
đầu t, vốn sản xuất kinh doanh....
Dự báo xu hớng sản xuất kinh doanh trong thời gian tới và đề ra
những giải pháp pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
2.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.

5


2.2.1. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp.
Kết quả đầu ra (doanh thu)
Hiệu quả sản xuất kinh doanh =
Chi phí đầu vào (Tổng chi phí)
Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất, sức sinh lời bình quân của đầu
vào trong thời kỳ sản xuất kinh doanh, cứ một đồng chi phí đầu vào thì tạo
ra n đồng kết quả ở đầu ra.
2.2.2. Chỉ tiêu lợi nhuận.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu =

Doanh thu thuần

x 100%


Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng để xét hiệu quả kinh tế
mà các doanh nghiệp thờng dùng. Chỉ tiêu này cho biết: cứ một đồng doanh
thu tạo ra bao nhiêu đồng lãi.
2.2.3. Chỉ tiêu hiệu quả bỏ vốn kinh doanh.
a. Số vòng quay cảu toàn bộ vốn kinh doanh.
Tổng doanh thu
Số vòng quay của toàn bộ vốn kinh doanh =
Vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này phản ánh: bình quân trong kỳ vốn kinh doanh quay đợc
mấy vòng. Số vòng quay vốn tang chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và
ngợc lại.
b. Hiệu suất sử dụng vốn lu động.
Lợi nhuận
Hiệu suất sử dụng vốn lu động =
Tổng vốn lu động
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn lu động tham gia vào quá
trình sản xuất thì sẽ thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
c. Số vòng luân chuyển vốn lu động trong năm.
Tổng doanh thu
Số vòng luân chuyển vốn lu động trong năm =
Tổng vốn lu động
Chỉ tiêu này cho chúng ta biết số vốn lu động của doanh nghiệp quau
đợc mấy vòng trong kỳ.
d. Mức sinh lời vốn cố định.
Lợi nhuận
Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Tổng
vốn cố định
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định bỏ ra thu đợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này thờng đợc dùng để đánh giá chất lợng hoạt

động sản xuất kinh doanh giữa các thời kỳ của một đơn vị.
e. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
Lợi nhuận
Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Tổng giá trị
tài sản cố định BQ
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố định cho thấy từ một đồng giá trị
tài sản số định trong kỳ tạo ra đợc bao nhiên đồng lợi nhuận, qua đó chúng
6


ta biết đợc trình độ sử dụng tài sản cố định trong sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
2.2.4. Hiệu quả sử dụng lao động.
Lợi nhuận sau thuế
Mức sinh lời bình quân của lao động =
Tổng số lao động tham gia
Chỉ tiêu này phản ánh: cứ một lao động tham gia thì tạo ra đợc bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
Ngoài ra chúng ta có thể sử dụng chỉ tiêu năng suất lao động bình
quân, doanh thu bình quân... để đánh giá trình độ sử dụng nguồn nhân lực
của doanh nghiệp.
III. sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.

Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ là mối quan tâm
hàng đầu của bất kỳ xã hội nào, mà còn là mối quan tâm của bất kỳ ai khi
làm bất cứ việc gì, nhất là đối với các nhà doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng.
Đối với doanh nghiệp, hiệu quả sản xuất kinh doanh không những là
thớc đo chất lợng phản ánh trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh mà còn là
vấn đề sống còn, quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp.

Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp đã thực sự chủ động
trong kinh doanh, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là cơ sở để doanh
nghiệp phát triển và mở rộng thị trờng, qua đó tăng khả năng cạnh tranh
trên thị trờng, thúc đẩy tiến bộ kh kỹ thuật và công nghệ, giảm đợc các chi
phí về nhân lực và tài lực. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đồng
nghĩa với phát triển doanh nghiệp theo chiều sâu, nâng cao đời sống ngời
lao động, góp phần vào sự phát triển của xã hội và đất nớc.
Tóm lại, cơ chế thị trờng và đặc trng của nó đã khiến việc nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh trở thành điều kiện tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp, nếu không doanh nghiệp sẽ bị đào thải. Do vậy nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với bản thân doanh
nghiệp và nền kinh tế.

7


Chơng II

Phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty cao su
sao vàng Hà Nội
I. Giới thiệu chung về Công ty Cao su Sao vàng Hà Nội.

1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cao su Sao
vàng Hà Nội.
Nhà máy Cao su Sao vàng đợc khởi công xây dựng ngày 22 tháng 12
năm 1958 trong tổng thể khu công nghiệp Thợng Đình (gồm 3 nhà máy Cao
su Sao vàng - xà phòng Hà Nội - Thuốc lá Thăng long) và chính thức khánh
thàn vào ngày 23 - 5 - 1960. Toàn bộ công trình xây dựng cũng nh trang
thiết bị máy móc đợc Chính phủ Trung Quốc viện trợ không hoàn lại. Đây

là xí nghiệp quốc doanh lớn nhất, lâu đời nhất và duy nhất sản xuất săm lốp
ô tô của ngành công nghiệp chế tạo các sản phẩm cao su của miền Bắc Việt
Nam.
Trải qua nhiều năm tồn tại trong cơ chế quan liêu bao cấp (1960 1987) nhịp độ sản xuất của nhà máy luôn tăng trởng, số lao động tăng
không ngừng, song sản phẩm đơn điệu, chủng loại nghèo nàn, bộ máy gián
tiếp cồng kềnh, hoạt động kém hiệu quả, thu nhập của ngời lao động thấp,
đời sống gặp nhiều khó khăn.
Năm 1988 - 1989, nhà máy thực hiện chuyển đổi từ cơ chế bao cấp
sang cơ chế thị trờng. Mặc dù gặp nhiều khó khăn nhng với tinh thần sáng
tạo, đoàn kết, nhất trí, nhà máy đã dần dần thoát ra tình trạng khủng hoảng
và đi vào sản xuất ổn định. Từ năm 1990, thu nhập của ngời lao động tăng
lên, nhà máy đã từng bớc hoà nhập đợc với cơ chế mới.
Từ năm 1991 đến nay, nhà máy đã khẳng định đợc vị trí của mình là
một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, doanh thu và các khoản
nộp ngân sách năm sau cao hơn năm trứơc, thu nhập cũng nh đời sống văn
hoá, tinh thần của ngời lao động không ngừng đợc cải thiện.
Ngày 27 - 8 - 1992, Bộ công nghiệp Nặng đã ra quyết định số
645/CNNg đổi tên là nhà máy thành Công ty Cao su Sao vàng và ngày 1 - 1
- 1993 nhà máy chính thức sử dụng con dấu mang tên Công ty Cao su Sao
vàng. Ngày 5 - 5 - 1993 theo quyết định số 215 QĐ/TCNĐT của Bộ công
nghiệp cho thành lập lại doanh nghiệp Nhà nớc để chuyên môn hoá đối tợng
quản lý, ngày 20 - 12 - 1995, Thủ tởng Chính phủ ra quyết định số 835/TTg
và NĐ 02 /CP ngày 21 - 1 - 1996 phê chuẩn điều lệ tổ chức và hoạt động
8


của Tổng công ty hoá chất Việt Nam... Do vậy, công ty Cao su Sao vàng đợc
đặt dới sự quản lý trực tiếp của tổng công ty hoá chất Việt Nam.
- Tên giao dịch Việt Nam: Công ty Cao su Sao vàng Hà Nội.
- Tên giao dịch quốc tế: SaoVang Rubber Company.

- Trụ sở chính: 231 đờng Nguyễn Trãi - Quận Thanh Xuân - Hà Nội.
2. Các hoạt động của Công ty.
* Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cao su Sao vàng.
Trực tiếp sản xuất và tổ chức tiêu thụ săm lốp, các loại sản phẩm từ
cao su.
Nghiên cứu, nắm vững nhu cầu thị trờng trong và ngoài nớc trong
mỗi thời kỳ để xây dựng chiến lợc sản xuất kinh doanh phù hợp.
Bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh, sử dụng có hiệu quả và tiết
kiệm các nguồn vốn.
Thực hiện liên doanh, liên kết với các tổ chức, đơn vị kinh doanh
trong và ngoài nớc để mở rộng, phát triển thị trờng.
Chấp hành nghiêm chỉnh luật kinh tế và các chế độ quản lý kinh tế
của Nhà nớc.
Quản lý cán bộ công nhân viên của xí nghiệp theo chính sách chế độ
của Nhà nớc và sự phân cấp của công ty. Đào tạo bồi dỡng đội ngũ cán bộ
công nhân viên, nâng cao trình độ quản lý, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của
công ty.
* Quyền hạn của công ty.
Công ty có con dấu riêng.
Tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh phù hợp với quy mô và định hớng phát triển của công ty.
Mở rộng thị trờng và đa dạng sản phẩm.
Có t cách pháp nhân và có tài khoản tại ngân hàng.
* Các sản phẩm của công ty hiện nay.
Lốp xe đạp: gồm có 4 loại.
3. Cơ cấu tổ chức của công ty.
Xuất phát từ tình hình và nhiệm vụ mà cấp trên giao, việc tổ chức xây
dựng bộ máy quản lý của công ty phải phù hợ với đặc điểm sản xuất kinh
doanh và đòi hỏi đáp ứng đợc nhu cầu về mặt nhân lực cũng nh chất lợng
sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh Công ty Cao

su Sao vàng Hà Nội.

9


Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty Cao su Sao vàng Hà Nội
Giám đốc

Phó Giám
đốc Kỹ thuật

P. Kỹ
thuật Cơ
năng

P. Kỹ
thuật
Cao su

XN Cao su
số 1

Phó Giám
đốc Sản xuất

P. Kế
hoạch Vật t

P. Kiểm tra
Chất lợng

Sản phẩm

XN Cao su
số 2

XN Cao su
số 3

Phó Giám đốc
Kinh doanh

P. Điều
độ

P. Tổ chức
Hành chính

XN Năng l
ợng

P. Tài
vụ

XN Cơ
điện

P. Quân
sự - Bảo
vệ


P. Xây
dựng Cơ
bản

XN thiết kế
nội bộ, VSCN

P. Đời
sống

XN Cao su
Thái Bình

P. Kế
hoạch Thị
trờng

XN Pin
Xuân Hòa

Phòng
XNK

XN Thơng
mại Tổng
hợp

10



- Giám đốc công ty: chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của công ty.
- 5 Phó giám đốc giúp việc trực tiếp cho giám đốc, trong đó:
Phó giám đốc sản xuất: phụ trách khối sản xuất
Phó giám đốc kỹ thuật: phụ trách khối kỹ thuật
Phó giám đốc kinh doanh: phụ trách khối kinh doanh
Phó giám đốc xuất nhập khẩu: phụ trách kinh tế đối ngoại.
Phó giám đốc xây dựng cơ bản: phụ trách vấn đề xây dựng cơ bản
trong công ty.
- Các phòng ban chức năng:
Phòng kỹ thuật cơ năng: chịu trách nhiệm toàn bộ cơ khí, năng lợng động lực và an toàn trong công ty.
Phòng kỹ thuật cao su: chịu trách nhiệm toàn bộ kỹ thuật, công
nghệ sản xuất các sản phẩm cao su, nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới theo
yêu cầu của thị trờng.
Phòng KCS: có nhiệm vụ kiểm tra chất lợng các mẻ luyện, kiểm tra
chất lợng các sản phẩm nhập kho.
Phòng xây dựng cơ bản: có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các biện
pháp, các đề án đầu t theo chiều rộng, chiều sâu, theo kế hoạch đã định
trình dự án khả thi về kế hoạch xây dựng, phụ trách xây dựng cơ bản.
Phòng tổ chức hành chính: tổ chức quản lý nhân sự, lập kế hoạch
tiền lơng, tiền thởng và thực hiện quyết toán hàng năm, giải quyết chế độ
chính sách cho ngời lao động, tuyển dụng, đào tạo, nâng bậc cho ngời lao
động, tổ chức các hoạt động, thi đua khen thởng, kỷ luật và công tác.
Phòng điều độ: đôn đốc, quan sát tiến độ sản xuất kinh doanh điều
tiết sản xuất có số liệu hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng để công ty có phơng án kịp thời.
Phòng tài chính kế toán: giải quyết toàn bộ các vấn đề về hoạch
toán hàng năm.
Phòng đối ngoại xuất nhập khẩu: nhập vật t hàng hoá cần thiết mà
trong nớc cha sản xuất đợc hoặc đã sản xuất đợc nhng chất lợng cha đạt yêu
cầu xuất khẩu sản phẩm của công ty.


11


Phòng kế hoạch vật t: lập, trình duyệt kế hoạch sản xuất kinh
doanh hàng tháng, hàng năm, mua sắm vật t thiết bị cho sản xuất kinh
doanh.
Phòng tiếp thị bán hàng: tiếp thị sản phẩm và làm công tác tiếp thị
quảng cáo.
Phòng quân sự bảo vệ: có nhiệm vụ bảo vệ tài sản, vật t hàng hoá
cũng nh con ngời trong công ty, phòng chống cháy nổ, xây dựng và huấn
luyện lực lợng dân quân tự vệ hàng năm.
Phòng đời sống: khám chữa bệnh cho công nhân viên, thực hiện kế
hoạch phòng dịch, sơ cấp các trờng hợp tai nạn, bệnh nghề nghiệp...
Quá trình sản xuất các sản phẩm của công ty Cao su Sao vàng đợc tổ
chức thực hiện ở 4 xí nghiệp sản xuất chính, chi nhánh cao su Thái Bình,
nhà máy pin, cao su Xuân Hoà và một số xí nghiệp phụ trợ.
Xí nghiệp cao su số 1: chuyên sản xuất săm lốp xe máy, băng
tải,gioăng cao su, dây curoa, cao su chống ăn mòn, ống cao su...
Xí nghiệp cao su số 2: chuyên sản xuất lốp xe các loại, ngoài ra còn
có phân xởng sản xuất tanh xe đạp.
Xí nghiệp cao su số 3: chuyên sản xuất các loại săm xe đạp.
Chi nhánh cao su Thái Bình: chuyên sản xuất săm lốp xe đạp (phần
lớn là săm lốp xe thồ) nằm trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Nhà máy pin - cao su Xuân Hoà: có nvjsx pin khô mang nhãn hiệu
"con sóc", ắc quy, điện cực, chất điện hoá học và một số thiết bị điện nằm
tại tỉnh Vĩnh Phúc.
Các đơn vị sản xuất phụ trợ.
Xí nghiệp năng lợng: có nhiệm vụ cung cấp hơi nén, hơi nóng và nớc cho các đơn vị sản xuất kinh doanh chính cho toàn công ty.
Xí nghiệp cơ điện: cung cấp điện máy, lắp đặt, sửa chữa về điện cho

các xí nghiệp và toàn công ty.
Phân xởng kiến thiết nội bộ và vệ sinh công nghiệp: có nhiệm vụ
xây dựng và kiến thiết nội bộ, sửa chữa các tài sản cố đọnh và làm sạch cac
thiết bị máy móc.
Nhà máy cao su Nghệ An: chuyên sản xuất săm lốp xe đạp các
loại.
12


II. Phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
của công ty Cao su Sao vàng.

1. Những đặc điểm chủ yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty.
1.1. Máy móc thiết bị và quy trình công nghệ.
1.1.1. Máy móc thiết bị.
Công ty Cao su Sao vàng là công trình do Nhà nớc và nhân dân Trung
Quốc giúp đỡ thành lập, vì vậy ngay từ khi mới ra đời toàn bộ máy móc
thiết bị và công nghệ đều đợc nhập về từ Trung Quốc. Ngày nay phần lớn
các máy móc thiết bị của công ty vẫn là của Trung Quốc. Ngoài ra còn có
thêm một số máy móc của Đài loan, Bỉ, liên Xô, Việt Nam....
Bảng 1: Một số máy móc thiết bị chủ yếu của công ty
STT
1
2
3
4
5
6
7

8
9
10
11
12
13

Tên máy móc thiết bị
Máy luyện các loại
Máy cán các loại
Máy Thành hình lốp
Máy định hình
Máy lu hoá các loại
Máy đột, dập tanh
Máy cắt vải
Máy nén khí
Các loại khuôn
Máy ép, máy nối đầu
Nồi hơi
Xe nâng
Máy bọc xốp

Năm đa vào sử dụng
1960, 1975, 1992
1971, 1976, 1983
1975,1995,1996,1999, 2000
1989, 1999
1965,1987,1993,1999, 2000
1976, 1979, 1993
1973, 1977, 1990, 2000

1992, 19993, 1996, 2000
1971, 1993, 1996
1961, 1983, 1985
1999, 2000
2000
1996

Nớc sản xuất
Trung Quốc, liên Xô, Việt Nam
Trung Quốc
Trung Quốc, Đài loan
Đài loan,Trung Quốc, Việt Nam
Liên Xô,Trung Quốc,Đài loan, Việt Nam
Việt Nam
Việt Nam,Trung Quốc, Đài loan
Việt Nam, Mỹ, Thuỵ Điển, Bỉ
Đài loan, Trung Quốc, Việt Nam
Trung Quốc
Đức
Nam Triều Tiên
Trung Quốc

Nguồn: phòng kỹ thuật cơ năng
Nhìn chung về máy móc thiết bị kỹ thuật của công ty Cao su Sao
vàng do trớc đây đợc trang bị giữa lao động cơ khí và thủ công, các dây
truyền máy móc ở dạng bán tự động, có những máy móc đã khấu hao
hếtnhng vẫn còn sử dụng. Do đó máy móc đến nay phần lớn đã lạc hậu, một
số máy móc không còn phù hợp với quy trình công nghệ để đáp ứng yêu
cầu ngày càng cao của thị trờng về chất lợng sản phẩm. Tuy nhiên trong
những năm trở lại đây, công ty đã tiến hành đầu t theo chiều sâu, đổi mới

trang thiết bị hiện đại. Trong hai năm 1995 - 1996 công ty đã đầu t hơn 50
tỷ đồng cho xây dựng cơ bản và mua sắm máy móc thiết bị. Công ty cũng
đã rât chú ý đến vấn đề đổi mới máy móc công nghệ. Tuy vậy vẫn cha đáp
ứng đợc yêu cầu đổi mới toàn bộ công nghệ.
1.1.2. Quy trình công nghệ.
Sơ đồ 2: Sơ đồ dây truyền công nghệ sản xuất lốp (xem trang bên).
Quy trình, công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty Cao su Sao vàng
là quy trình sản xuất liên tục qua nhiều giai đoạn chế biến, song chu kỳ sản

13


xuất ngắn. Do đó việc sản xuất một sản phẩm nằm khép kín trong một phân
xởng. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức, sắp xếp cũng nh việc bố
trí lao động phù hợp. Mặc dù các sản phẩm của công ty rất đa dạng (có trên
100 mặt hàng) nhng mỗi xí nghiệp tham gia, một hay nhiều loại sản phẩm
vì tất cả các sản phẩm này đều sản xuất từ cao su. Vì vậy quá trình công
nghệ nói chung tơng đối giống nhau.
1.2. Tình hình nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu của công ty mang tính đa dạng và phức tạp, đó là
những nguyên tố hoá học, chất vô cơ, hữu cơ. Để tạo ra một sản phẩm phải
có những nguyên vật liệu nh: cao su, (thiên nhiên + tổng hợp); chất lu hoá
(lu huỳnh), chất xúc tiến (D, M, DM, axítstearic); chất phòng lão (D, CS,
RD + 4026); chất phòng tự lu (AP) chất độn (than đen, bột than BaSO 4, cao
lanh), chất làm mềm (parafin, Alep NUX654), vải mành, tanh các loại, các
nguyên vật liệu phụ (xăng công nghệ, vải lót, nilon bọc, van ô tô, xe máy,
oxit kẽm...)
Trong đó nguồn trong nớc chỉ có một số nguyên vật liệu nh: cao su tự
nhiên, dầu thông, ôxit kẽm, bột than, xà phòng, vải lót... còn hầu hết phải
nhập khẩu. Phơng thức nhập khẩu của công ty đợc thực hiện theo hai cách:

công ty nhập trực tiếp của nớc ngoài với khối lợng lớn theo cách này công
ty có thể tiếp kiệm đợc chi phí. Công ty nhập thông qua nhà trung gian với
số lợng nhỏ, với cách này công ty có thể tránh đợc rủi ro không mất thời
gian nh chi phí cao.
1.3. Đặc điểm về vốn.
Tình trạng thiếu vốn để đầu t đổi mới công nghệ, tăng khả năng cạnh
tranh trên thị trờng là tình trạng chung của các doanh nghiệp Việt Nam.
Công ty Cao su Sao vàng cũng nằm trong tình trạng này, nhng với sự nỗ lực
của mình, công ty đã không ngừng tìm các biện pháp tăng vốn sản xuất
kinh doanh bằng nhiều hình thức nh: vay tín dụng thơng mại, huy động vốn
từ chính tập thể ngời lao động (32 tỷ VNĐ), thu hút ODA nớc ngoài (gần
đây có vay từ ngoài OAD của Trung Quốc)
Do đó vốn sản xuất kinh doanh không ngừng tăng qua các năm
Bảng 2: tình hình vốn kinh doanh của công ty
Đơn vị tính: nghìn đồng
% Tổng vốn
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
Tổng vốn kinh doanh
Vốn lu động
Vốn cố định

78.487.460
11.500.000
66.987.460

79.486.420
11.800.000

67.686.420

86.234.000
12.100.000
74.134.000

1998
100
14,7
85,3

1999
100
14,84
85,16

2000
100
14,03
85,97

14


(Nguồn: phòng tài chính kế toán)
Vốn cố định qua 3 năm liên tục đều tăng về tuyệt đối và tơng đối,
năm 1999 so với năm 1995 tăng 1,04%, năm 2000 so với năm 1999 tăng
9,53%. Nh vậy trong 3 năm liền vốn cố định đều tăng điều đó chứng tỏ việc
đầu t đổi mới công nghệ luôn đợc chú ý. Tuy nhiên về vốn lu động ta thấu 3
năm tăng chậm điều đó không có nghĩa là lý giải nhu cầu về vốn lu động

của công ty không cao mà nhu cầu này đối với công ty là rất lớn để đảm
bảo sự tăng trởng sản xuất trong tơng lai của công ty.
1.4. Đặc điểm vể lao động
Bảng 3: Tình hình lao động của công ty
Diễn giải
Tổng số lao động
Phân theo tính chất sử dụng
Số lao động trực tiếp
Số lao động gián tiếp
Phân theo trình độ
Đại học, trên đại học
Trung cấp
PTTH, CS
Phân theo giới tính
Số lao động nam
Số đặc điểm nữ
Thu nhập bình quân
(1000đ/ngời/ tháng)

1998
Số l%
ợng
2066
100

1999
Số l%
ợng
2384
100


2000
Số l%
ợng
2629
100

1681
385

81,4
18,6

2062
322

86,5
13,5

2304
325

87,6
12,4

381
-63

242
3


311,5
-30

214
171
1681

10,4
8,2
81,4

245
176
1963

10,3
7,4
82,3

309
184
2136

11,8
7,0
81,2

31
5

282

64
8
173

47,5
6,5
227,5

1280
786

61,9
38,1

1540
844

64,6
35,4

1646
983

62,6
37,4

260
58


106
193

183
98,5

1.250

1320

Tỷ lệ tăng giảm
Bình
99/98 00/99
quân
318
245
281,5

1.398

(Nguồn: số liệu phòng tổ chức hành chính)
Công ty Cao su Sao vàng có quy mô sản xuất lớn nên đội ngũ lao
động trực tiếp tiếp chiếm đa số. Công ty luôn quan tâm đến đội ngũ lao
động trực tiếp và gián tiếp, công ty luôn coi con ngời là yếu tố quyết định,
nên lãnh đạo công ty đã chú trọng đến tổ chức sắp xếp lại sản xuất, đặc biệt
lựa chọn và đào tạo bồi dỡng, đội ngũ cán bộ chủ chốt. Qua bảng 3 ta thấy
cơ cấu lao động của công ty đã biến đổi cả chất và lợng, lao động có trình
độ đại học và trên đại học tăng cả về tuyệt đối và tơng đối. Năm 1998 có
214 ngời chiếm 10,4%, đến năm 2000 có 309 ngời chiếm 11,8% số lao

động gián tiếp giảm từ 385 ngời năm 1998 chiếm 18,6% xuống 325 ngời
năm 2000 chiếm 12,4%. Số lao động trực tiếp tăng từ 1681 ngời năm 1998
chiếm 81,4% lên 2304 ngời năm 2000 chiếm 87,6%.
Song còn ít, đào tạo cha hoàn chỉnh, công nhân lớn tuổi đông, còn
hạn chế về sức khoẻ, và trình độ cha theo kịp đợc yêu cầu của nền sản xuất
công nghiệp hiện đại. Hiệu quả của bộ máy quản lý còn cha cao do thiếu
những cán bộ đầu ngành, chuyên gia có năng lực, kinh nghiệm và chuyên
môn giỏi. Về mặt tiền lơng công ty đã áp dụng nhiều hình thức trả lơng hợp
15


lú, phản ánh đúng giá trị sức lao động của cán bộ công nhân viên, từ đó tạo
đợc tâm lý và do đó năng suất lao động tăng lên rõ rệt. Với công nhân sản
xuất công ty trả lơng theo sản phẩm, với cán bộ quản lý trả lơng theo thời
gian, công nhân bán hàng, dịch vụ, thủ kho trả lơng theo công việc hoàn
thành.
1.5. Đặc điểm về sản xuất của công ty
sản phẩm của công ty rất đa dạng về chủng loại, qui cách có khối lợng lớn (hiện có gần 100 mặt hàng) điều này cho phép công ty có thể thoả
mãn nhu cầu của mọi đối tợng khách hàng, giảm rủi ro trong kinh doanh và
cũng đòi hỏi công ty phải thờng xuyên cải tiến đổi mới mẫu mã, kích thớc,
chủng loại thì mới có thể giữ vững và đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ của
mình. Một số sản phẩm chủ yếu của công ty nh: săm lốp xe đạp, xe máy,
xăm lốp ô tô, đồ cao su, ủng bảo hộ lao động... các sản phẩm của công ty
phần lớn là t liệu dùng thiết yếu nhất là ở Việt Nam hiện nay, nên co thuận
lợi trong tiêu thụ do nhu cầu thờng xuyên.
1.6. Đặc điểm về sản phẩm - thị trờng - khách hàng.
Về sản phẩm: cao su và những sản phẩm chế biến từ cao su có vai trò
rất quan trọng trong ngành công nghiệp, nông nghiệp nói chung đặc biệt là
ngành giao thông vận tải. Cao su với tính năng đặc trng quý báo nhất là có
"đàn tính" caovà có tính năng có lý tốt nh sức bền lớn, ít bị mài mòn, không

thấm nớc... nến đợc coi là nguyên liệu líp tởng mà cha có một nguyên liệu
nào thay thế đợc sản xuất săm lốp.
Về thị trờng: đối với thị trờng trong nớc thì với khả năng của một
doanh nghiệp lớn có quá trình kinh doanh lâu dài nên công ty đã có mạng lới tiêu thụ rộng khắp trong cả nớc với 6 chi nhánh (Thái Bình, thành phố Hồ
Chí Minh, Quy Nhơn, Quảng Bình, Nghệ An, Quảng Ninh) và hơn 200 đại
lý, hiện chiếm khoảng 60% thị phàn toàn quốc về ngành hàng cao su, một
khả năng tài chính vững mạnh cùng uy tín về chất lợng sản phẩm mang
nhãn hiệu "Sao vàng" nên tạo thuận lợi cho việc cạnh tranh mở rộng thị trờng. Với một mạng lới rộng khắp đã giúp cho các sản phẩm của công ty đã
đợc phân phối và tiêu thụ thuận lợi trên toàn quốc.
Một đặc điểm nổi bật là thị trờng sản phẩm của công ty mang tính
thời vụ, mùa nóng thờng lợng tiêu thụ xăm lốp nhiều hơn mùa ma, ngoài ra
thị trờng sản phẩm của công ty phụ thuộc vào sự phân chia địa lý, ở thị trờng đồng bằng ven biển nông thôn - sản phẩm chủ yếu là săm lốp xe đạp và

16


phải có độ bền, dày, ở thành phố có điều kiện giao thông thuận lợi nên lốp ô
tô, xe máy tiêu thụ nhiều hơn.
Từ trớc đến nay, thị trờng trọng điểm của công ty vẫn là thị trờng
miền Bắc, trong đó lớn nhất là Hà Nội. Thị trờng miền Trung và miền Nam
đầy tiềm năng, mặc dù đã đợc mở rộng, nhng vẫn cha đợc khai thác tơng
xứng.
Thị trờng nớc ngoài: trớc năm 1998 sản phẩm của công ty có xuất
khẩu sang một số nớc nh: Mông Cổ, Anbani, Cu Ba và một số nớc thuộc
liên Xô và Đông Âu, nhng từ khi chuyển sang cơ chế thị trờng, tình hình
liên Xô, Đông Âu biến đổi mạnh các hiệp định ký kết bị phá vỡ nên định hớng, xuất khẩu trên không còn tiếp tục nữa những năm gần đây, sản phẩm
của công ty đã đợc xuất khẩu hạn chế sang một số nớc Châu á và Châu Âu.
Thị trờng thế giới rất rộng lớn mà với việc xuất khẩu nh hiện tại là một hạn
chế lớn với hoạt động tiêu thụ của công ty. Đây là một nguyên nhân căn bản
là sản phẩm cha đáp ứng đợc chất lợng và thẩm mỹ theo yêu cầu xuất khẩu.

Trong những năm tới, công ty tiếp tục đầu t chiều sâu để tăng cờng khả
năng cạnh tranh đem lại vị thế cho sản phẩm của công ty trên thị trờng khu
vực và thế giới trong một tơng lai gần.
Về khách hàng: khách hàng của công ty thuộc mọi đối tợng tập thể,
cơ quan, cá nhân, đại lý có khối lợng hiện tại và tơng lai rất lớn. Ngoài ra
công ty mở rộng đợc thị trờng xuất khẩu thì con số này tơng lai vô cùng lớn.
1.7. Đặc điểm về lợi thế cạnh tranh.
Lợi thế cạnh tranh của công ty là uy tín của sản phẩm mang nhãn
hiệu "Sao vàng". Trải qua 40 năm hoạt động, các sản phẩm của công ty đã
từng phục vụ cho cuộc kháng chiến chống Mỹ và cho đến tận ngày nay,
nhãn hiệu "Sao vàng" đã ăn sâu vào tâm t ngời tiêu dùng mà khi nghĩ đến
nó ngời ta đã biết đấy là các sản phẩm có chất lợng cao. Trong cơ chế thị
trờng cạnh tranh gay gắt nh hiện nay có đợc một lợi thế cạnh tranh là có
một vũ khí rất đáng giá ngời tiêu dùng sẽ dễ dàng chấp nhận hơn với những
sản phẩm đã có uy tín lợi thế này ảnh hởng tích cực đến hoạt động tiêu thụ
của công ty, đa sản phẩm của công ty ngày càng đến tận tay ngời tiêu dùng.
2. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
2.1. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty qua các chỉ tiêu
tổng hợp.
Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp là những chỉ
tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh một cách tổng quát của toàn bộ quá trình

17


hoạt động kinh doanh của xí nghiệp. Bằng việc sử dụng các chỉ tiêu này ta
có thể đánh giá trực tiếp hoặc gián tiếp trình độ sử dụng các yếu tố tham gia
vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu đợc phản
ánh qua bảng 4.


18


2.1.1. Chỉ tiêu tỉ xuất lợi nhuận trên tổng chi phí.
Chỉ tiêy tỉ này phản ánh có bao nhiêu đồng lợi nhuận mà công ty thu
đợc từ một đồng chi phí mà công ty bỏ ra. Đây là một chỉ tiêu tổng hợp
phản ánh hiệu quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty,
trình độ tăng năng suất lao động, nâng cao chất lợng hàng hoá và nâng cao
trình độ sử dụng vốn và tổ chức kinh doanh của công ty. Mức doanh lợi
càng cao tức là hiệu quả càng cao, khả năng tích luỹ càng lớn, lợi ích dành
cho ngời lao động càng nhiều.
ở công ty Cao su Sao vàng, năm 1998 cứ một đồng chi phí bỏ ra sản
xuất kinh doanh thì lãi đợc 0,0506 đồng, năm 1999 một đồng chi phí bỏ ra
lãi đợc 0,01536 đồng, giảm hơn năm 1998 là 0,03524 đồng năm 2000 lãi
0,01232 đồng giảm hơn năm 1999 số tiền là 0,00304 đồng đạt 80,2%.
2.1..2. Chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng doanh thu.
Chỉ tiêu này phản ánh công ty thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận trên
một đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả kinh tế của
doanh nghiệp càng cao, biểu hiện qua các năm nh sau:
Năm 1998 cứ một đồng doanh thu thì công ty thu đợc 0,04816 đồng
nhụ. Năm 1999 cứ một đồng doanh thu đem lại 0,01513 đồng igảm hơn
năm 1998 là 0,03303 đồng. Năm 2000 lãi 0,01217 đồng giảm hơn 0,00296
đồng so với năm 1999 đạt 80,4%.
2.1..3. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí.
Đây là chỉ tiêu đánh giá đo lờng trực tiếp hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty, phản ánh công ty thu đợc bao nhiêu đồng doanh
thu thuần trên một đồng chi phí đầu vào bỏ ra trong một năm. chỉ tiêu này
càng lớn nghĩa là trình độ sử dụng các nguồn lực tham gia vào quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh càng tốt và ngợc lại chỉ tiêu này càng nhỏ thì
trình độ sử dụng các yếu tố chi phí càng kém hiệu quả.

Năm 1998 cứ một đồng chi phí bỏ ra thì thu về đợc 1,05061 đồng
doanh thu. Năm 1989 thu đợc 1,01536 đồng giảm hơn năm 1998 là 0,03525
đồng. Năm 2000 thu đợc 1,01232 đồng giảm hơn năm 1999 là 0,003034
đồng, đạt 99,7%.
Tóm lại: qua 3 chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp trên
của công ty Cao su Sao vàng cho chúng ta thấy hiệu quả sản xuất kinh
doanh của công ty năm 1999 và 2000 giảm hơn năm 1998 nguyên nhân là
do công ty phải đối đầu với sự cạnh tranh gay gắt từ các đơn vị cùng ngành
cùng với ảnh hởng do những khó khăn chung của nền kinh tế nớc nhà.

19


2.2. Hiệu quả sử dụng vốn.
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ
tiêu phản ánh kết quả tổng hợp nhất quá trình sử dụng các loại vốn. Đó
chính là tối thiểu hoá số vốn cần sử dụng và tối đa hoá kết quả hay khối lợng sản xuất kinh doanh trong một giới hạn về nguồn nhân tài, vật lực. Các
chỉ tiêu này đợc thể hiện qua các số liệu ở bảng 5 (hiệu quả sử dụng vốn
của Công ty Cao su Sao vàng Hà Nội).
2.2.1. Chỉ tiêu tổng mức doanh thu trên toàn bộ đồng vốn.
Chỉ tiêu này phản ánh với một đồng vốn bỏ ra trong một năm thì
công ty đạt đợc bao nhiêu đồng doanh thu.
Năm 1998 cứ một đồng vốn bỏ ra công ty thu đợc 3,65334 đồng
doanh thu. Năm 1999 thu đợc 3,74154 đồng doanh thu từ một đồng vốn,
tăng 102,4% so với năm 1998 và năm 2000 công ty thu đợc 4,00192 đồng
doanh thu tăng 0,26038 đồng so với năm 1999.
2.2.2. Chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn cố định.
Chỉ tiêu này phản ánh với một đồng vốn cố định bỏ ra trong một năm
thì công ty đạt đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Năm 1998 cứ một đồng tài sản cố định thì tạo ra 0,20618 đồng lợi

nhuận, năm 1999 một đồng tài sản cố định tạo ra 0,06648 đồng lợi nhuận,
giảm 0,1397 đồng so với năm 1998. Năm 2000 tạo ra 0,05665 đồng, giảm
0,00983 đồng so với năm 1999.
2.2.3. Chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn lu động.
Chỉ tiêu này phản ánh với một đồng vốn cố định bỏ ra trong một năm
thì công ty đạt đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Năm 1998 cứ một đồng tài sản lu động thì tạo ra 1,20104 đồng lợi
nhuận. Năm 1999 một đồng tài sản lu động tạo ra 0,38135 đồng lợi nhuận,
giảm 0,81969 đồng so với năm 1998. Năm 2000 tạo ra 0,34710 đồng, giảm
0,03425 đồng so với năm 1999.
2.2.4. Hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Chỉ tiêu này phản ánh năng lực sử dụng vốn cố định của công ty bằng
cách lấy doanh thu thuần chia cho tổng số vốn cố định sử dụng trong năm.
Năm 1998 cứ một đồng tài sản cố định bình quân bỏ vào sản xuất
kinh doanh trong kỳ tạo ra 4,28053 đồng doanh thu thuần. Năm 1999 tạo ra
4,39382 đồng, tăng 102, 6% so với năm 1999. Nh vậy số doanh thu thuần
tạo ra tính trên một đồng tài sản cố định năm 1999 tăng 0,11329 đồng so
với năm 1998 và năm 2000 tăng 0,26129 đồng so với năm 1999.

20


2.2.5. Hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Chỉ tiêu này đợc đánh giá bằng tốc độ chu chuyển vốn lu động. Tốc
độ chu chuyển vốn lu động càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu động
của công ty càng lớn và ngợc lại.
Năm 1998 số lần chu chuyển vốn lu động là 24,93408 lần với số
ngày là 14,63.năm 1999 số lần chu chuỷen vốn lu động là 25,20355 lần với
số ngày là 14,48, tăng số lần chu chuyển so với năm 1998 là 0,26947 và
ngày chu chuyển cũng giảm xuống 0,15 ngày năm 1998 là 0,26947 và ngày

chu chuyển vốn lu động là 28,52082 lần với số ngày là 12,79 tăng số lần
chu chuyển so với năm 1999 là 3,31727, số ngày chu chuyển giảm 11,69
ngày. Nh vậy là tốc độ chu chuyển vốn trong 3 năm đều tăng, tác độc tích
cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Tóm lại: qua việc phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn ở bảng
5, ta nhận thấy việc sử dụng vốn của công ty còn cha đạt hiệu quả cao, sử
dụng vốn còn cha hợp lý. Công ty nên có giải pháp để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn trong những năm tới.
2.3. Hiệu quả sử dụng nhân lực.
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả có ích của lao động trng quá trình
hoạt động kinh doanh, nó đợc biểu hiện bằng doanh thu bình quân của mọt
lao động hay lợng hao phí đặc điểm cho một đơn vị doanh thu. Năng suất
lao động là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả lao động. Hiệu quả
sử dụng lao động của công ty Cao su Sao vàng đợc biểu hiện qua bảng 6 cụ
thể nh sau:
2.3.1. Năng suất lao động bình quân.
Năng suất lao động bình quân đợc xác định bằng cách lấy doanh thu
trong kỳ chia cho tổng số lợng lao động bình quân trong kỳ.
Năm 1998, năng suất lao động bình quân là 138.790,9 nghìn đồng
một ngời. Năm 199 là 124.749,1 nghìn đồng một ngời, giảm hơn năm 1998
số tiền là 14.041,8 nghìn đồng. Sang năm 200 năng suất lao động đạt
131.267,4 nghìn đồng một ngời tăng so với năm 1999 là 6.518,3 nghìn
đồng, đạt 105,2%.
2.3.2. Khả năng sinh lời của lao động.
Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nhất định đơn vị bỏ ra một
đồng chi phí tiền lơng thì thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận chỉ tiêu này
càng cao thì lao động càng đợc sử dụng có hiệu quả. Năm 1998, công ty thu
đợc doanh lợi từ mỗi lao động là 6.685,3 nghìn đồng. Năm 1999 thu đợc

21



1.887,5 nghìn đồng, giảm 4.797,8 nghìn đồng so với năm 1998. Sang năm
2000 là 1.597,5 nghìn đồng, giảm so với năm 1999 là 290,0 nghìn đồng.
Mức thu nhập bình quân của ngời lao động cũng đợc cải thiện đáng
kể. Năm 1998 mỗi lao động có thu nhập 15.000 nghìn đồng. Năm 1999 là
15.840 nghìn đồng, tăng hơn năm 1998 số tiền là 840 nghìn đồng đạt
105,6%. Năm 2000 là 16.776 nghìn đồng, tăng hơn so với năm 1999 là 936
nghìn đồng, đạt 105,9%.
Tóm lại: qua việc phân tích những con số trên, ta thấy thu nhập của
ngời lao động ngày một cải thiện song khả năng sinh lời của lao động lại
giảm. Nh vậy, công ty cần nhanh chóng tìm ra hớng giải quyết đúng đắn
nhất cho sự thách thức của thị trờng trong lĩnh vực kinh doanh nhằm nâng
coa hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình.
3. Đánh giá tổng quan về thực trạng sản xuất kinh doanh của
công ty.
Qua những phần đã đợc phân tích ở trên và qua nghiên cứu thực tế
cho phép ta rút ra một số nhận xét về hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty.
* Một số thành tựu mà công ty đã đạt đợc.
Doanh thu của công ty trong những năm vừa qua liên tục tăng lên.
Tỷ lệ nộp ngân sách Nhà nớc đợc công ty thực hiện đầy đủ đảm bảo
việc làm ổn định cho 2629 lao động.
Thu nhập của ngời lao động ngày càng tăng, đời sống cán bộ công
nhân viên ngày một tốt hơn.
* Nguyên nhân của những thành công trên là do:
Sự quan tâm, chỉ đạo định hớng phát triển của đơn vị chủ quản là
Tổng công ty hoá chất Việt Nam.
Sự đoàn kết nhất trí trong thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh
của tập thể cán bộ công nhân viên của công ty.

Công ty đã tạo đợc sự tín nhiệm với các khách hàng tỏng kinh
doanh.
Mặc dù trong những năm qua, công ty Cao su Sao vàng đã đạt đợc
những kết quả đáng khích lệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhng
cũng không tránh khỏi những khó khăn còn tồn tại cản trở cho sự phát triển
của công ty đó là:

22


Do hạn hẹp về nguồn vốn nên đầu t thiết bị còn chắp vá không đồng
bộ, công nghệ sản xuất vẫn dựa trên nền tảng thiết bị nhà xởng cũ, mặt bằng
chật hẹp máy móc đa phần là cũ kỹ và hỏng hóc nhiều, công nghệ nhìn
chung là lạc hậu chủ yếu là thủ công bán cơ khí.
Đội ngũ công nhân trẻ tuy đợc bổ sung, song còn ít là đợc đào tạo cha hoàn chỉnh, số công nhân lớn tuổi khá đông, có phần hạn chế về sức khoẻ
và trình độ cha theo kịp đợc những yêu cầu đòi hỏi của một nền sản xuất
công nghiệp hiện đại.
Số cán bộ quản lý giảm, số cán bộ có trình độ đại học vẫn cha đợc
tăng cờng, tuy nhiên hiệu quả công việc cha cao. trong một số lĩnh vực
chuyên môn, công ty có xu hớng hẫng hụt, đang dần thiếu những cán bộ
đầu ngành, những chuyên gia có năng lực, có kinh nghiệm và trình độ
chuyên môn giỏi.
Những đánh giá và phân tích cho thấy rằng để xem xét hiệu quả hoạt
động của một doanh nghiệp, không thể chỉ dựa hoàn toàn vào số liệu mà
phải căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp và căn cứ vào xu hớng
của nền kinh tế. Nh vậy mới có thể đa ra đợc đánh giá cụ thể, khách quan
và chính xác.

23



Chơng III

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Cao su Sao vàng
I. Phơng hớng và mục tiêu phát triển của công ty

1. Phơng hớng.
Trên cơ sở nhận thức rõ những khó khăn và thuận lợi của một môi trờng kinh doanh cũng nh các nguồn lực nội bộ, công ty Cao su Sao vàng đã
đề ra chiến lợc phát triển năm 2005 nh sau:
Xây dựng các biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành, sử dụng hiệu quả
các nguồn lực, tăng năng suất lao động để nâng cao sức cạnh tranh của công
ty.
Đẩy mạnh áp dụng hệ thống quản lý chất lợng ISO 9002, nâng cao
chất lợng công tác quản lý, công tác tổ chức sản xuất để góp phần nâng cao
chất lợng sản phẩm, tăng tính năng động, nhạy bén trong kinh doanh.
Phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, đa dạng hóa sản phẩm, tạo lợi
thế cạnh tranh, đặc biệt là vấn đề nghiên cứu sản xuất màng lu hoá các quy
cách của lốp ô tô để thay thế cho nhập khẩu, nghiên cứu vật liệu thay thế
cho nhập ngoại, trang bị tin học hiện đại vào phục vụ kinh doanh.
Coi trọng thị trờng trọng điểm, thị trờng truyền thống, kết hợp với
mở rộng thị trờng trong và ngoài nớc.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2. Mục tiêu.
trải qua những năm chuyển đổi hoạt động theo cơ chế thị trờng. Công
ty Cao su Sao vàng đã vợt qua những khó khăn ban đầu để trở thành doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả. Trong những năm tới cán bộ công nhân viên
công ty đang nỗ lực phấn đấu đạt đợc một số chỉ tiêu sau:
- Sản xuất kinh doanh tăng trởng 12 - 18%/năm.

- Xuất khẩu đạt doanh thu từ 2,5 - 3,5 USD/năm
- Thu nhập bình quân tăng từ 16 - 20%/năm
- Tộc độ tiêu thụ sản phẩm 30%/năm
- Tỷ lệ phế phẩm giảm 0,5% so với hiện nay.
Để đạt đợc mục tiêu này toàn thể cán bộ công nhân viên công ty đã
và đang nỗ lực trong mọi hoạt động. Xuất phát từ phơng hớng và mục tiêu
của công ty, trên cơ sở phân tích và đánh giá hiệu quả của hoạt động sản

24


xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới em xin đợc đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của công ty Cao su Sao vàng.

1. Đào tạo và đào tạo lại lực lợng lao động cho phù hợp với trình
độ công nghệ hiện đại.
Để hoàn thiện trình độ công nghệ công ty cần đào tạo đội ngũ công
nhân kỹ thuật, cán bộ có trình độ phù hợp với tính hiện đại của máy móc.
Hiện nay, hầu nh nguồn công sản xuất trực tiếp sản xuất là lao động có trình
độ trung cấp, một số là lao động phổ thông đợc tuỷên vào và đợc công ty tự
đào tạo. Điều này có tác động rất lớn đến việc nâng cao chất lợng sản phẩm
để nâng cao chất lợng sản phẩm hơn nữa công ty nên tuyển dụng lao động
trực tiếp từ các trờng đào tạo công nhân kỹ thuật. Công ty cũng nên tổ chức
tự đào tạo nhằm nâng cao tay nghề cho công nhân cũng nh trình độ của các
cán bộ quản lý.
Hoạt động đào tạo của công ty đối với lao động trực tiếp đợc thực
hiện theo hai cách: áp dụng đối với cả thợ đã đào tạo và cha đào tạo. Cách
thứ nhất đó là công ty duy trì không khí trao đổi nghề nghiệp của những ngời có tay nghề và những ngời mới vào nghề, nhằm thống nhất phơng pháp,

quy trình, chất lợng cho công việc trong sản xuất. Cách thứ hai mang tính
đào tạo có chọn lọc đó là chọn ra những nhóm thợ nòng cốt trong các phân
xởng để đào tạo nâng cao tay nghề và tiếp thu những công nghệ mới nhất
của ngành để triển khai ứng dụng. đối với lao động giàn tiếp cần phải cập
nhật thông tin, bổ sung kiến thứcmới nhất, trong nghề và những kiến thức
cần thiết cho các vị trí đang đảm nhiệm. Bên cạnh đó cần tạo cơ chế linh
hoạt trong tổ chức các tiêu chuẩn cụ thể cho các loại cán bộ, loại bỏ những
cán bộ thừa và sẵn nguồn để bổ sung thế cận. Do vậy để nâng cao chất lợng
của cán bộ điều hành lãnh đạo công ty cần quan tâm hơn nữa đến nguồn
nhân lực.
2. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý kỹ thuật.
Quản lý tốt quy phạm, quy trình sản xuất sản phẩm, công ty thờng
xuyên kiểm tra nghiêm ngặt quy trình công nghệ sản xuất của công nhân
qua từng bớc công việc.
Kế hoạch bảo dỡng máy móc thiết bị.
Kế hoạch kiểm tra định kỳ

25


×