Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Luận văn các giải pháp phát triển mô hình doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) ở việt nam có liên hệ tới đài loan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (614.86 KB, 104 trang )

Mục lục

Mục lục
danh mục bảng.........................................................................................................4
lời nói đầu................................................................................................................. 1
Chơng 1: Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ................................................4
I. Khái niệm và tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ...................................................4
1. Khái niệm...........................................................................................................................4
2. Tiêu chí xác định SMEs ở Đài Loan và một số nớc............................................................5

1.. Đài Loan......................................................................................................5
2.. Nhật Bản......................................................................................................8
3.. Khu vực ASEAN..........................................................................................9
4.. Mỹ...............................................................................................................9
5.. Liên minh Châu Âu (EU)...........................................................................10

3. Các yếu tố ảnh hởng đến tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ..............................10
II. Đặc điểm chung và vai trò của SMES ở một số nớc trên thế giới....................................12
1.Đặc điểm chung của các SMEs.........................................................................................12

1.. Ưu thế:.......................................................................................................12
2.. Hạn chế:....................................................................................................13

2. Vai trò của SMEs ở một số nớc trên thế giới....................................................................14

1.. Vai trò của các SMEs ở Nhật Bản..............................................................15
2.. Vai trò của các SMEs trong nền kinh tế Mỹ...............................................19
3.. Vai trò của các SMEs ở CHLB Đức...........................................................22
Chơng 2: Kinh nghiệm và định hớng phát triển SMEs tại Đài Loan.................26
I.Quá trình phát triển của SMEs ở Đài Loan và nội dung hệ thống chính sách hỗ trợ.........26
1. Quá trình phát triển của các SMEs...................................................................................26



1.. Giai đoạn từ 1945 đến năm 1952...............................................................26
2.. Giai đoạn từ 1953 đến năm 1962...............................................................27
3.. Giai đoạn từ 1963 đến năm 1972...............................................................27
4.. Giai đoạn từ năm 1973 đến năm 1980.......................................................29
5.. Giai đoạn từ năm 1981 đến năm 1997.......................................................31
6.. Giai đoạn từ năm 1998 đến nay.................................................................32

2. Nội dung các chính sách hỗ trợ phát triển SMEs của Đài Loan.......................................33

1.. Chính sách hỗ trợ tài chính và tín dụng......................................................35
2.. Chính sách hỗ trợ về quản lý......................................................................37
3.. Chính sách hỗ trợ công nghệ sản xuất:......................................................39
4.. Hỗ trợ về nghiên cứu và phát triển:............................................................41
5.. Hỗ trợ nghiên cứu thị trờng quốc tế...........................................................42
6.. Giúp đỡ các SMEs thích ứng với hệ thống pháp lý, tham gia vào các công
trình công cộng và hoạt động mua sắm của Chính phủ...........................43
7.. Kiểm soát ô nhiễm môi trờng....................................................................45
8.. Trợ giúp lẫn nhau và hợp tác......................................................................45

II. Thành tựu và kinh nghiệm phát triển SMES ở Đài Loan và định hớng phát triển giai đoạn
2001 đến 2010...................................................................................................................47
1.Những thành tựu đạt đợc của các SMEs............................................................................47


Mục lục

1.. Về đặc điểm...............................................................................................47
2.. Thành tựu của các SMEs của Đài Loan.....................................................50


2. Những kinh nghiệm thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển SMEs của Đài Loan............56
3. Định hớng phát triển SMEs của Đài Loan trong vòng 10 năm tới kể từ khi gia nhập WTO
59

1.. Cải thiện môi trờng kinh doanh cho các SMES..........................................59
2.. Nâng cao khả năng cạnh tranh của các SMEs............................................60
3.. Nguồn vốn vay từ phía Chính phủ đợc khai thác hiệu quả dành cho các
SMEs......................................................................................................61
4.. Ngoài ra, các SMEs của Đài Loan còn đợc tham gia vào các chơng trình
phát triển chiến lợc đặc biệt....................................................................61
Chơng 3: Các giải pháp phát triển SMEs của Việt nam có liên hệ tới đài loan 63
I.Thực trạng của các SMEs ở Việt nam................................................................................63
1.Khái niệm và tiêu chí xác định SMEs ở Việt Nam............................................................63

1.. Khái niệm..................................................................................................63
2.. Tiêu chí xác định SMEs.............................................................................63

2. Thực trạng các SMEs của Việt Nam.................................................................................65

1.. Về số lợng cơ cấu theo ngành của SMEs...................................................65
2.. Vốn của các SMEs.....................................................................................69
3.. Công nghệ, thiết bị của các SMEs.............................................................70
4.. Lao động và đội ngũ lao động của các SMEs.............................................71
5.. Môi trờng thể chế ở Việt Nam...................................................................72

II. Vai trò và sự cần thiết phải phát triển SMES ở Việt nam.................................................76
1.Vai trò của SMES ë ViƯt Nam...........................................................................................76

1.. SMEs cã vai trß quan träng trong sự tăng trởng của nền kinh tế................76
2.. SMEs góp phần giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho ngời LĐ. 77

3.. SMEs góp phần làm năng động, linh hoạt và tăng tính cạnh tranh trong nền
kinh tế.....................................................................................................78
4.. SMEs thu hút đợc khá nhiều vốn trong dân c.............................................78
5.. Vai trò SMEs trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế..........................78
6.. SMEs góp phần đáng kể vào thực hiện đô thị hoá phi tập trung.................79
7.. SMEs là nơi đào tạo các nhà doanh nghiệp................................................79

2. Sự cần thiết phải hỗ trợ và phát triển các SMEs ở Việt Nam............................................79
3. Phơng hớng phát triển SMEs ở Việt Nam........................................................................80

1.. Về ngành nghề:..........................................................................................80
2.. Về sở hữu...................................................................................................81
3.. Chú trọng phát triển SMEs ở các vùng nông thôn......................................81
4.. Phát triển các SMEs với công nghệ cao:....................................................81
5.. Thúc đẩy phát triển mối liên kết kinh tế giữa các SMEs với các doanh
nghiệp lớn theo mô hình "Vệ tinh - Trung tâm"......................................81

III. Một số kiến nghị nhằm hỗ trợ phát triển khu vực SMEs ở Việt Nam............................82
1.Nhóm giải pháp về môi trờng pháp lý và quản lý nhà nớc................................................82

1.. Đổi mới và hoàn thiện môi trờng pháp lý...................................................82
2.. Quản lý nhà nớc đối với SMEs..................................................................83
3.. Hình thành và phát triển các tổ chức hỗ trợ...............................................84

2. Nhóm giải pháp về chính sách kinh tế vĩ mô...................................................................85


Mục lục

1.. Chính sách đất đai.....................................................................................85

2.. Chính sách thuế.........................................................................................86
3.. Chính sách thị trờng...................................................................................87

3. Nhóm giải pháp hỗ trợ tài chính cho SMEs......................................................................88
4. Nhóm giải pháp hỗ trợ về công nghệ và nguồn nhân lực.................................................92

1.. Nâng cao trình độ công nghệ của SMEs....................................................92
2.. Giải pháp phát triển nhân lực hỗ trợ SMEs................................................93
3.. Tăng cờng công tác t vấn, hỗ trợ các SMEs trực tiếp đào tạo và sử dụng lao
động........................................................................................................96
Kết Luận.................................................................................................................97


Mục lục

danh mục bảng
Danh mục biểu.........................................................................................................4
Bảng 1: Các tiêu chí xác định SMEs của Đài Loan từ năm 1967 tới nay.............6
Bảng 2: Tiêu chí xác định SMEs của Nhật Bản.....................................................8
Bảng 3: Tû lƯ SMEs trong tỉng sè doanh nghiƯp ë một số nớc trên thế giới.....14
Bảng 4: Thời hạn hoạt động của các Doanh nghiệp trong năm 2000-2001.......50
Bảng 5 Sơ lợc về các doanh nghiệp ở Việt Nam tại thời điểm 31/12/2002..........65
Bảng 6 Phân loại doanh nghiệp theo số vốn đăng ký..........................................67
Bảng 7 Phân loại doanh nghiệp theo số lợng lao động........................................67
Bảng 8 Phân loại SMEs có mà số thuế theo hoạt động kinh tế..........................68
Bảng 9: Trình độ công nghệ, máy móc thiết bị đang sử dụng tại các SMEs ở TP
Hồ Chí Minh so với trình độ chung của thế giới..................................................70

Danh mục biểu


Biểu 1: Cơ cấu SMEs phân theo ngành kinh tế 2000-2001.................................47
Biểu 2: Tỷ lệ sản lợng của SMEs phân theo ngành.............................................49
Biểu 3: Lực lợng lao động làm việc trong các SMEs...........................................51
Biểu 4: Giá trị sản lợng của SMEs 1996-2001......................................................52
Biểu 5: Giá trị xuất khẩu của SMEs 2000-2001..................................................53
Đơn vị: nghìn tỉ NT$..............................................................................................53


Lời nói đầu

-1-

lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tµi
NỊn kinh tÕ cđa mét qc gia lµ tỉng thĨ các doanh nghiệp lớn, nhỏ tạo
thành. Quy luật đi từ nhỏ lên lớn là con đờng tất yếu về sự phát triển bền vững
mang tính phổ biến của đại đa số các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
và trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hoá. Đồng thời, sự tồn tại đan
xen và kết hợp các loại quy mô doanh nghiệp làm cho nền kinh tế của mỗi nớc
khắc phục đợc tính đơn điệu, xơ cứng, tạo nên tính đa dạng, phong phú, linh
hoạt, vừa đáp ứng các xu hớng phát triển đi lên, lẫn những biến ®ỉi nhanh
chãng cđa thÞ trêng trong ®iỊu kiƯn cđa cc cách mạng khoa học- công nghệ
hiện đại, đảm bảo hiệu quả chung của toàn nền kinh tế.
Nền kinh tế thế giới đà ghi nhận vô số những kinh nghiệm và thành tựu
của mô hình Doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs). Trong đó, SMEs của Đài Loan
đợc các nớc công nhận là một trong những điển hình đi đầu đóng góp khá
quan trọng đối với sự phát triển của con rồng Châu á này. Nền kinh tế Việt
nam đang trên đà phát triển mạnh mẽ, và, để phát huy tối đa hiệu quả những
lợi thế so sánh mà Việt nam có đợc, không thể không đề cập đến vai trò của
SMEs. Tuy nhiên, SMEs không còn là sự thử nghiệm hiệu quả hoạt động của

một mô hình hoạt động mà nó cần thiết phải đợc quan tâm nghiên cứu, kế
thừa kinh nghiệm và thành tựu của các nớc bạn, ứng dụng và hoàn cảnh thực
tế của Việt Nam. Từ những thành công của mô hình SMEs của Đài Loan và
những nét tơng đồng về điều kiện phát triển nền kinh tế giữa hai nớc, tác giả
đà chọn nội dung: Kinh nghiệm và định hớng phát triển SMEs của Đài Loan
và giải pháp phát triển SMEs của Việt Nam làm đề tài nghiên cứu cho khoá
luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích của khoá luận tốt nghiệp
- Tìm hiểu khái niệm và vai trò của SMEs tại nhiều nớc trên thế giới, trên
hết là Đài loan, so sánh với những đóng góp kinh tế xà hội và tình hình của
SMEs tại Việt Nam.
- Phân tích kinh nghiệm và định hớng phát triển SMEs trong nền kinh tế
của Đài Loan.


Lời nói đầu

-2-

- Đa ra những những hớng đi và giải pháp để Chính phủ hỗ trợ SMEs
phát triển , và để giúp khu vực SMEs có chiến lợc phát triển phù hợp.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu cđa kho¸ ln tèt nghiƯp
 Kho¸ ln tèt nghiƯp (KLTN) đi sâu vào vấn đề nghiên cứu kinh
nghiệm và thành tựu phát triển khu vực SMEs ở Đài Loan, cũng nh các nớc
khác so sánh với thực trạng phát triển SMEs của Việt Nam, đồng thời đa ra
một cái nhìn tổng quát so sánh những khả năng ứng dụng những vấn đề
nghiên cứu
KLTN cũng đề cập đến những định hớng mang tính chiến lợc nhằm
phát triển SMEs của Đài Loan trong giai đoạn 2001-2010 và phớng hớng phát
triển SMEs của Việt Nam trong ngắn hạn nh những so sánh thực tế nhất để đi

tới những kiến nghị cụ thể nhất.
4. Phơng pháp nghiên cứu
KLTN xoay quanh phơng pháp nghiên cứu chủ đạo là tồng hợp và phân
tích, dựa trên số liệu để thống kê, khái quát hoá vấn đề vừa ở tầm vi mô lẫn vĩ
mô, kết hợp với phơng pháp hệ thống hoá thông tin một cách hiện đại để
mang tới cho ngời đọc một cái nhìn mang tÝnh chØnh thĨ vµ dƠ tiÕp cËn.
5. Bè cơc cđa khoá luận tốt nghiệp
Ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục bảng, hình và tài liệu tham khảo,
luận văn gåm 3 ch¬ng:
Ch¬ng I: Tỉng quan vỊ SMEs
Ch¬ng II: Kinh nghiệm và định hớng phát triển SMEs của Đài loan.
Chơng III: Các giải pháp phát triển SMEs ở Việt nam có liên hệ tới Đài
Loan
Cùng với tốc độ phát triển không ngừng của nền kinh tế thế giới, chứa
đựng trong nó là những biến động và vô vàn rủi ro tiềm ẩn, mọi kết quả
nghiên cứu đều mang tính lịch sử, giai đoạn. KLTN với vấn đề nghiên cứu
Kinh nghiệm và định hớng phát triển SMEs của Đài Loan và giải pháp
phát triển SMEs của Việt Nam không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn


Lời nói đầu

-3-

chế về thông tin. Tác giả xin cám ơn giáo viên hớng dẫn - Thạc sĩ Phạm Thị
Hồng Yến đà tận tình giúp đỡ để em hoàn thành đề tài này.
Hà nội, tháng 12 năm 2003
Sinh viên thực hiện

Trần Trí Dũng

Nhật 3 - K38F - ĐH Ngoại thơng


Chơng 1: Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ

-4-

Chơng 1: Tổng quan về doanh nghiệp
vừa và nhỏ
I. Khái niệm và tiêu chí xác định doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
1. Khái niệm
Khái niệm Doanh nghiệp vừa và nhỏ là một khái niệm có tính chất ớc lệ.
Việc đa ra khái niệm chuẩn xác về doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) có ý
nghĩa lớn để xác định đúng đối tợng đợc hỗ trợ. Nếu phạm vi hỗ trợ quá rộng
sẽ không đủ sức bao quát và tác dụng hỗ trợ sẽ giảm đáng kể, vì hỗ trợ tất cả
nghĩa là không hỗ trợ ai. Còn nếu phạm vi quá hẹp sẽ không có ý nghĩa và ít
tác dụng trong nền kinh tế. Chính vì vậy, việc nghiên cứu tiêu thức phân loại
SMEs để thực hiện thành công các chính sách hỗ trợ quản lý đối với loại hình
doanh nghiệp này, phát huy đợc thế mạnh và giảm thiểu các hạn chế của nó là
một việc làm đợc các Chính phủ các nớc đặc biệt quan tâm. Tuy nhiên, không
có tiêu thức thống nhất để phân loại SMEs cho tất cả các nớc, vì điệu kiện
kinh tế-xà hộif mỗi nớc là khác nhau, và ngay trong một nớc, sự phân loại
cũng khác nhau t theo tõng thêi kú, tõng ngµnh nghỊ vµ vïng lÃnh thổ.
Có hai tiêu chí phổ biến dùng để phân loại SMEs: tiêu chí định tính và tiêu
chí định lợng.
Nhóm tiêu chí định tính: dựa trên những đặc trng cơ bản của các SMEs
nh chuyên môn hoá thấp, số đầu mối quản lý ít, mức độ phức tạp của quản lý
thấp các tiêu chí này có u thế là phản ánh đúng bản chất của vấn đề nhng thờng khó xác định trên thực tế. Dó đó, nó chỉ làm cơ sở để tham khảo, kiểm
chứng mà ít đợc sử dụng để phân loại trong thực tế.

Nhóm tiêu chí định lợng: có thể sử dụng các tiêu chí nh: số lao động, giá
trị tài sản hay vốn, doanh thu, lợi nhuận, trong đó:
-....Số lao động có thể là lao động trung bình trong danh sách, lao động thờng
xuyên, lao động thùc tÕ.


Chơng 1: Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ

-5-

-....Tài sản hoặc vốn có thể dùng tổng giá trị tài sản (hay vốn), tài sản cố định
(hay vốn cố định), giá trị tài sản còn lại.
-....Doanh thu có thể là tổng doanh thu/năm, tổng giá trị gia tăng/năm (hiện
nay, có xu hớng sử dụng chỉ số này).
ở hầu hết các nớc trên thế giới, các SMEs thờng đợc quy định bởi các quy
mô về vốn, về số lao động không lớn. Một điểm chung ở các nớc là không có
nớc nào quy định các yếu tố về công nghệ về quản lý và chất lợng sản phẩm.
Phải chăng các yếu tố nay không có ranh giới giữa doanh nghiệp lớn và doanh
nghiệp nhỏ.

2. Tiêu chí xác định SMEs ở Đài Loan và một số nớc.
1.. Đài Loan
Khái niệm SMEs đợc chính thức sử dụng ở Đài Loan vào tháng 9 năm
1967 khi Chính phủ đa ra các tiêu chuẩn xác định SMEs để hỗ trợ và hớng dẫn
các doanh nghiệp này.
Theo quy định này, các tiêu chí xác định SMEs bao gồm vốn kinh doanh,
doanh thu và lao động. Từ đó đến nay, trị giá các tiêu chí này đà đợc điều
chỉnh nhiều lần cho phù hợp với sự phát triển kinh tế xà hội mạnh mẽ của Đài
Loan trong hơn 4 thập kỷ vừa qua. Quá trình điều chỉnh đó đợc thể hiện qua
bảng 1:

Tháng 9 năm 1967, Chính phủ Đài Loan ban hành văn bản chính thức xác
định các tiêu chí của một SMEs. Lúc đầu văn bản này chỉ phân chia các SMEs
trong 2 lĩnh vực chính là sản xuất và thơng mại-dịch vụ. Trong lĩnh vực sản
xuất, tất cả các doanh nghiệp có vốn kinh doanh nhỏ hơn 5 triệu NT$ hoặc có
số lao động thờng xuyên ít hơn 100 ngời đều đợc coi là SMEs. Trong lĩnh vực
thơng mại, vận tải và các dịch vụ khác nh dịch vụ công nghiệp, bảo hiểm... thì
tất cả các doanh nghiệp có doanh số hằng năm nhỏ hơn 50 triệu NT$ hoặc có
số lao động thờng xuyên nhỏ hơn 50 ngời đều đợc coi là SMEs.
Tháng 3 năm 1973, Chính phủ Đài Loan đà điều chỉnh lần thứ nhất các
tiêu chí xác định SMEs để phù hợp với ®iƯu kiƯn ph¸t triĨn kinh tÕ cđa ®Êt níc


Chơng 1: Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ

-6-

và để các chính sách hỗ trợ của Chính phủ đối với SMEs mang lại hiệu quả
cao hơn. Theo sự điều chỉnh này, trong các ngành sản xuất, các doanh nghiệp
có vốn kinh doanh nhỏ hơn 5 triệu NT$ và tổng tài sản của doanh nghiệp nhỏ
hơn 20 triệu NT$ hoặc các doanh nghiệp có vốn kinh doanh nhỏ hơn 5 triệu và
có số lao động thờng xuyên nhỏ hơn 300 ngời (trong ngành dệt may và giầy
dép), 200 ngời trong ngành sản xuất thực phẩm, hay 100 ngời (trong các
ngành chế tạo khác) đều đợc coi là SMEs.
Bảng 1: Các tiêu chí xác định SMEs của Đài Loan từ năm 1967 tới nay.
Đơn vị : Đô la Đài Loan (NT$)
Năm
1967

Ngành sản xuất


Ngành khai khoáng

-Vốn kinh doanh < 5 triệu hoặc
-Lao động

Ngành Thơng mại, vận
tải, dịch vụ khác
-Doanh thu < 5triệu

<100 ngêi

-

-Lao ®éng < 50 ngêi

-Vèn kinh doanh < 5 triƯu và

1973

-Tổng giá trị tài sản <20 triệu
hoặc
-Vốn kinh doanh < 5 triệu và
- Số lao động

< 300 ngời

-Vốn kinh doanh < 20 triệu và
1977

-Vốn kinh doanh < 20triệu -Doanh thu/năm < 20

hoặc
triệu hoặc

-Tổng tài sản <60 triệu hoặc

-Lao động < 500 ngêi

-Lao ®éng <300 ngêi
1979
1982
1991

nt

-Vèn kinh doanh < 20triƯu

-Vèn kinh doanh < 40 triệu và
-Tổng tài sản

-Vốn kinh doanh < 60 triệu
1995

-Lao động

<200 ngời

nt

Nt


-Doanh thu/ năm < 40
triệu

Nt

nt

<120 triệu

-Nh trên nhng áp dụng thêm
cho cả ngành XD

-Lao động<50 ngời

hoặc

-Doanh thu/ năm < 80
triệu hoặc
-Lao động<50 ngời

Nguồn: White paper on Small and Medium Enterprises in Taiwan.1998, Trang 177. Edited
by Chung-Hua Institution for economic Research.

Tháng 8 năm 1977, Chính phủ Đài Loan tiếp tục điều chỉnh các tiêu chí
xác định SMEs. Trong lần điều chỉnh này, Đài Loan phân chia một cách cụ thể
hơn trong từng ngành và tất cả các tiêu chí đều tăng lên so với giai đoạn trớc.


Chơng 1: Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ


-7-

Chẳng hạn, trong ngành sản xuất, các doanh nghiệp có vốn kinh doanh nhỏ
hơn 20 triệu NT$ với tổng tài sản nhỏ hơn 60 triệu NT$ đều đợc coi là SMEs.
Trong ngành khai khoáng (là ngành độc lập kể từ lần điều chỉnh này), các
doanh nghiệp có vốn kinh doanh nhỏ hơn 20 triệu NT$ hoặc có số lao động
thờng xuyên nhỏ hơn 500 ngời đều đợc coi là SMEs. Tơng tự, trong các ngành
thơng mại, vận tải và các loại hình dịch vụ khác, doanh số hằng năm của các
SMEs đợc nâng lên tới 20 triệu NT$. Sở dĩ trong lần điều chỉnh này, giá trị các
chỉ tiêu tăng lên nhiều so với giai đoạn trớc vì nền kinh tế Đài Loan giai đoạn
này phát triển rất nhanh. Tốc độ tăng trởng kinh tế ở mức hai con số, đặc biệt
vào các năm 1976 tốc độ tăng trởng là 13,9%, năm 1977 là 10,2% và năm
1978 là 13,6%.
Tháng 2/1979, để đơn giản hoá các tiêu chí xác định SMEs, nhằm bảo
đảm hiệu quả cao cho các chính sách hỗ trợ và quản lý của Chính phủ đối với
các SMEs trong ngành khai khoáng. Chính phủ quy định tất cả các doanh
nghiệp chỉ cần có số vốn kinh doanh nhỏ hơn 20 triệu NT$ đều đợc coi là
SMEs, bất luận số lao động thờng xuyên của các doanh nghiệp này là bao
nhiêu.
Tháng 9/1995 là lần sửa đổi cuối cùng các tiêu chí xác định SMEs của Đài
Loan. Theo lần sửa đổi này các doanh nghiệp trong các ngành chế tạo, xây
dựng và khai khoáng có số vốn kinh doanh thấp hơn 60 triệu NT$ hoặc có số
lao động thờng xuyên thấp hơn 200 ngời là các SMEs. Còn trong lĩnh vực
nông, lâm, ng nghiệp, cung cấp điện, ga, dầu, thơng mại, vận tải, kho bÃi, viễn
thông, tài chính, bảo hiểm, dịch vụ bất động sản, dịch vụ công nghiệp, thơng
mại, xà hội và con ngời, tất cả các doanh nghiệp có doanh số hàng năm nhỏ
hơn 80 triệu NT$ hoặc có số lao động thờng xuyên ít hơn ít hơn 50 ngời đều là
SMEs.
Cũng trong lần sửa đổi này, ngoài khái niệm về SMEs, Đài Loan còn đa
ra các tiêu chí để xác định thế nào là một doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Theo

đó các doanh nghiệp thoả mÃn các điệu kiện sau đợc gọi là doanh nghiệp có
quy mô nhỏ:
-....Trong lĩnh vực chế tạo, xây dựng và khai khoáng: Số lợng lao động thờng
xuyên của các doanh nghiệp thấp h¬n 20 ngêi.


Chơng 1: Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ

-8-

-....Trong lĩnh vực nông, lâm, ng nghiệp, cung cấp điện, ga và dầu làm nhiên
liệu, thơng mại, vận tải, kho bÃi, bu chính viễn thông, tài chính, bảo hiểm,
dịch vụ công nghiệp, dịch vụ nhà đất, dịch vụ thơng mại, công nghiệp, xÃ
hội và con ngời: Số lao động thờng xuyên của các doanh nghiệp ít hơn 5
ngời.
2.. Nhật Bản
Phần lớn các SMEs của Nhật Bản có nguồn gốc từ các cơ sở sản xuất trong
các ngành thủ công truyền thống đà từng tồn tại từ thời Minh Trị Thiên
Hoàng. Nhng vai trò và vị trí của các SMEs chỉ đợc nãi tíi nhiỊu kĨ tõ khi kÕt
thóc ChiÕn tranh thÕ giới lần thứ II. Sau Chiến tranh, để phát triển kinh tế, giải
pháp hữu hiệu và thực tế nhất đợc chính phủ Nhật Bản tính đến là nhanh
chóng phục hồi và phát triển hệ thống SMEs. Để thực hiện chiến lợc đó, chính
phủ Nhật Bản đà áp dụng nhiều biện pháp kiên quyết để giúp đỡ SMEs. Cụ thể
là năm 1948, Tổng cục quản lý các SMEs đà đợc thành lập. Đến 1963 Nhật
Bản đà chính thức ban hành "Luật phát triển doanh ngiệp vừa và nhỏ" và đợc
sửa đổi vào năm 1973.
Bảng 2: Tiêu chí xác định SMEs của Nhật Bản.
SMEs
Luật về SMEs 1963
Lao động

Vốn

Ngành

Luật về SMEs 1973
Lao động
Vốn

Doanh
nghiệp nhỏ

(Ngời)

(Triệu yên)

(Ngời)

(Triệu yên)

Khai khoáng,
Chế tạo, vận
tải, XD

300

50

300

100


20 (ngời)

Bán buôn

30

10

100

30

20 (ngời)

30

10

50

10

Bán lẻ
dịch vụ



20 (ngời)


Nguồn: PGS-PTS Lê Văn Sang - Vai trò của SMEs trong phát triển kinh tÕ NhËt
B¶n - NXB Khoa häc X· héi 1997, Trang 23.

Nh vậy, nhìn vào Bảng 2 trên có thể thấy giá trị các tiêu chí để xác định
các SMEs trong Luật phát triển SMEs sửa đổi năm 1973 đều tăng lên so với


Chơng 1: Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ

-9-

năm 1963. Chẳng hạn tiêu chí về vốn trong ngành khai khoáng, chế tạo, vận
tải, xây dựng tăng gấp 2 lần, tới 100 triệu yên. Trong bán buôn tiêu chí lao
động tăng từ 30 tới 100 ngời, tiêu chí vốn tăng từ 10 triệu tới 30 triệu yên,
trong bán lẻ và dịch vụ cũng tăng tơng tự.
3.. Khu vực ASEAN
Tại các nớc ASEAN, khái niệm về SMEs còn có sự khác nhau. Song nhìn
chung các nớc Singapore, Malaixia, Inđônêxia, Thái lan, Philippin đều dựa
vào 2 tiêu chí cơ bản để phân định một doanh nghiệp thuộc quy mô vừa, nhỏ
hay lớn, đó là: số lợng lao động đợc sử dụng và vốn đầu t. Singapore quan
niệm SMEs là những doanh nghiệp có số lợng lao động dới 100 ngời và vốn
đầu t dới 1,2 triệu đô la Singapore. Với Malaixia, SMEs là những doanh
nghiệp có số lao động dới 200 ngời và vốn đầu t dới 2,5 triệu đô la Malaixia.
Còn với Inđônêxia, Thái Lan và Philippin thì có sự phân loại chi tiết hơn thành
doanh nghiệp vừa, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp cực nhỏ trong đó doanh
nghiệp cực nhỏ thờng là những hộ kinh doanh trong phạm vi gia đình.
Nh vậy quan niệm thế nào là một SMEs ở một số nớc ASEAN còn có sự
khác nhau, đồng thời sự phân định này chỉ mang ý nghĩa tơng đối và chủ yếu
căn cứ vào quy mô về vốn và lao động của nó. Do đó cách xác định SMEs
cũng mắc phải một số nhợc điểm nh cách phân loại mét sè níc trong khu vùc

EU, Tøc lµ cha xÐt đến yếu tố đặc điểm kinh tế ngành.
4.. Mỹ
Tại Mỹ, nơi mà khi nhắc tới, ngời ta nghĩ ngay đến những tập đoàn kinh tế
hùng mạnh thì vai trò của các SMEs cũng đợc rất đề cao ở đây. Việc phân loại
các SMEs cũng đà tính đến sự khác biệt giữa các ngành. Bên cạnh những tiêu
chuẩn về mặt định lợng nh: Lợi nhuận với mức tăng trởng hàng năm dới
150.000 USD trong tất cả các lĩnh vực sản xuất, dịch vụ và thơng mại; hay các
tiêu chuẩn về lao động để phân loại quy mô SMEs tùy thuộc vào từng ngành
riêng biệt nh sau:
-....Trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp: Tổ chức có từ 250 lao động trở
xuống đợc coi lµ doanh nghiƯp nhá.


Chơng 1: Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ

- 10
-

-....Trong ngành công nghiệp, dịch vụ và thơng mại bán lẻ: doanh nghiệp
có dới 100 lao động thì đợc coi là nhỏ; từ 100-1.000 lao động đợc coi là
vừa và từ 1.000 lao động trở lên đợc coi là lớn và rất lớn.
Luật SMEs của Mỹ còn có thêm một số tiêu chuẩn về mặt định tính nh:
SMEs là một xí nghiệp độc lập, không ở vào địa vị chi phối trong ngành của
mình liên quan. Theo khái niệm của Mỹ, các SMEs không phải là công ty con
hoặc xí nghiệp vệ tinh của những công ty lớn. Điều này khác hẳn với các
SMEs ở Nhật, các công ty con hoặc xí nghiệp vệ tinh thuộc công ty lớn vẫn đợc hởng những đặc quyền của các SMEs.
5.. Liên minh Châu Âu (EU).
Khu vực SMEs đợc phát triển rất mạnh ë c¸c níc EU, 80% sè doanh
nghiƯp ë EU cã số nhân công dới 100 ngời. Tiêu chí phân loại SMEs ở EU thờng căn cứ vào số lao động và doanh số hoặc vốn kinh doanh. Các doanh
nghiệp đợc coi là SMEs là các doanh nghiệp có dới 250 lao động, doanh số

không quá 40 triệu EURO hoặc có tổng số vốn hằng năm không quá 27 triệu
EURO hoặc cổ phần không quá 25% ở một doanh nghiệp lớn.

3. Các yếu tố ảnh hởng đến tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và
nhỏ.
Sự phân loại doanh nghiệp theo quy mô lớn, nhỏ có tính chất quy ớc và
phụ thuộc nhiều vào nhiều yếu tố khác nhau. Các yếu tố chính bao gồm :
-....Trình độ phát triển kinh tế của một nớc: Trình độ phát triển kinh tế của
một nớc càng cao giá trị các tiêu chí càng tăng lên. Nh vậy, ở các nớc có
trình độ phát triển kinh tế thấp thì các chỉ số về lao động, vốn... để phân
loại SMEs thờng thấp hơn so với các nớc phát triển. Ví dụ, ở Nhật Bản,
các loại doanh nghiệp trong ngành công nghiệp khai thác, chế tạo, vận tải,
xây dựng.... đợc gọi là SMEs khi số vốn kinh doanh của chúng dới 100
triệu yên và số lao động thờng xuyên trong năm dới 300 ngời. Trong khi
đó ở Thái Lan, các tiêu chí tơng ứng là 20 triệu Baht và 100 ngời.
-....Tính chất nghề nghiệp : Do đặc điểm của từng ngành nghề, có ngành sử
dụng nhiều lao động (nh ngµnh dƯt may), cã ngµnh sư dơng nhiỊu vèn


Chơng 1: Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ

- 11 -

(nh các ngành công nghiệp nặng , chế tạo,.. ). Do đó, cần tính đến tính
chất này để có sự so sánh, đối chứng trong phân loại SMEs giữa các ngành
khác nhau. Trên thực tế, ở các nớc ngời ta phân loại SMEs dựa vào đến 3
nhóm ngành. Chẳng hạn, ở Nhật Bản, ngời ta phân chia theo 3 nhóm: (1)
Nhóm công nghiệp khai thác chế tạo; (2) Nhóm thơng nghiệp bán buôn và
(3) Nhóm thơng nghiệp bán lẻ và dịch vụ.
-....Vùng lÃnh thổ: Do trình độ phát triển kinh tế giữa các vùng khác nhau

cho nên quy mô c¸c SMEs cịng kh¸c nhau. Mét SMEs ë c¸c vïng đô thị
nhng nó có thể là doanh nghiệp lớn ở các vùng nông thôn và miền núi.
Các chỉ tiêu của SMEs ở thành thị thờng cao hơn các chỉ tiêu SMEs ở
nông thôn. Theo kết quả điều tra năm 1990 của Viện Khoa học Lao động
và Các vấn đề xà hội thì ở thành thị, mỗi doanh nghiệp nhỏ bình quân tạo
ra 15,5 chỗ làm việc, vốn bình quân của một doanh nghiệp là 25.636
USD ; tổng giá trị tăng thêm là 10.260 USD doanh thu bình quân là 40.883
USD. Trong khi đó, ở nông thôn, mỗi doanh nghiệp nhỏ bình quân tạo ra
10,4 chỗ làm việc (bằng 67% doanh nghiệp ở thành thị); tổng giá trị tăng
thêm bằng một nửa của các doanh nghiệp ở thành thị; doanh thu bình quân
một doanh nghiệp là 13.548 USD (bằng 33% so với doanh nghiệp ở thành
thị).
-....Tính lịch sử : Một doanh nghiệp có quy mô lớn trong quá khứ nhng hiện
tại hoặc tơng lai nó lại là SMEs. Chẳng hạn ở Đài Loan, năm 1967 Chính
phủ quy định rằng : trong ngành công nghiệp, các doanh nghiệp có vốn
kinh doanh nhỏ hơn 5 triệu NT$ (tơng đơng với 130.000 USD) là SMEs
nhng tới năm 1989, tiêu chí này là 40 triệu NT$ (tơng đơng 1,40 triệu
USD) và năm 1995, tiêu chí này lại tăng lên tới 60 triệu NT$.
Mục đích phân loại: Khái niệm SMEs sẽ khác nhau nếu mục đích
phân loại khác nhau. Chẳng hạn, khái niệm SMEs với mục đích phân loại để
hỗ trợ các doanh nghiệp yếu, mới ra đời sẽ khác khái khái niệm SMEs với
mục đích để giảm thuế cho các doanh nghiệp có công nghệ sạch, hiện đại và
không gây ô nhiễm môi trờng....


Chơng 1: Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ

- 12
-


II. Đặc điểm chung và vai trò của SMES ở một số nớc trên thế giới
1. Đặc điểm chung của các SMEs.
1.. Ưu thế:
-....Nhạy cảm, thích ứng nhanh với sự biến động của thị trờng. Thông thờng, các SMEs năng động và linh hoạt hơn so với các doanh nghiệp lớn
trong sản xuất kinh doanh. Phần lớn các SMEs có khả năng đổi mới trang
thiết bị kỹ thuật nhanh hơn, có khả năng thích ứng nhanh hơn với nhu cầu
của thị trờng. Khi thị trờng biến động thì các SMEs cũng dễ dàng thay đổi
mặt hàng hoặc chuyển hớng kinh doanh.
-....SMES đợc thành lập dễ dàng vì vốn đầu t ít: Do đó chúng tạo ra cơ hội
đầu t đối với nhiều ngời, tạo điệu kiện cho mọi tầng lớp nhân dân trong nớc dù ở điệu kiện văn hoá, giáo dục khác nhau đều có thể tìm kiếm cơ hội
lập nghiệp. Chính vì thế mà ở các nớc phát triển cũng nh các nớc đang
phát triển, số lợng SMEs tăng rất nhanh và chiếm tỷ lệ tuyệt đối trong tổng
số các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
-....Sau khi thành lập, SMEs sớm đi vào hoạt động và có khả năng thu hồi
vốn nhanh. ở các nớc phát triển (ví dụ ở Mỹ, Anh, Pháp) cho thấy các
SMEs hàng năm có thể khấu hao đến 50-60% giá trị tài sản cố định và thời
gian hoàn vốn không quá 2 năm. ở các nớc đang phát triển, việc thu hồi
vốn cũng tơng đối nhanh, tuỳ thuộc vào khả năng điều hành của chủ
doanh nghiệp và đặc điểm từng lĩnh vực kinh doanh cũng nh chính sách
khấu hao tài sản cố định của Nhà nớc....
-....SMEs thờng sử dụng các loại máy móc công nghệ trung bình, đòi hỏi
sử dụng nhiều lao động, đặc biệt trong lĩnh vực, dệt, giầy da... Tuy nhiên,
các SMEs dù có quy mô nhỏ nhng vẫn có điệu kiện sử dụng các máy móc
trang thiết bị hiện đại, năng suất cao, đảm bảo chất lợng sản phẩm. Ví dụ,
các SMEs trong lĩnh vực chế tạo ở Nhật đợc trang bị máy móc thiết bị rất
hiện đại và thờng là các nhà thầu phụ cung cấp một phần linh kiƯn, phơ


Chơng 1: Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ


- 13
-

tùng trong các sản phẩm hoàn chỉnh của các công ty lớn, mặc dù điệu kiện
kỹ thuật đòi hỏi rất cao.
-....SMEs cần diện tích nhỏ, đòi hỏi về cơ sở hạ tầng không quá cao. Vì thế
nó có thể đợc đặt ở nhiều nơi trong nớc, từ thành thị cho tới các vùng nông
thôn, miền núi và hải đảo... Đó chính là đặc điểm quan trọng nhất của
SMEs để có thể giảm bớt sự chênh lệch về phát triển kinh tế giữa các vùng
trong một nớc, giảm bớt luồng chảy lao động tập trung vào các thành phố,
để tiến hành công nghiệp hoá nông thôn.
Ngoài ra, các SMEs còn có u thế ở chỗ đợc quản lý chặt chẽ, quan hệ giữa
ngời sử dụng lao động và ngời lao động gần gũi, thân thiện hơn so với các
doanh nghiệp lớn. Sự đình trệ, thua lỗ, phá sản của các SMEs có ảnh hởng ít
hoặc không gây nên khủng hoảng kinh tế-xà hội, đồng thời các SMEs ít bị ảnh
hởng hơn bởi các cuộc khủng hoảng kinh tế...
2.. Hạn chế:
Các SMEs có quy mô nhỏ, nên có những hạn chế chủ yếu nh:
-....SMEs khó có khả năng đầu t công nghệ mới, đặc biệt là công nghệ đòi hỏi
đầu t vốn lớn, do đó ảnh hởng tới năng suất lao động, hạn chế khả năng
cạnh tranh trên thị trờng.
-....SMEs thiếu khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ quốc tế, khó khăn trong
việc thiết lập và mở rộng hợp tác với bên ngoài.
-....SMEs thờng thiếu những nhà quản lý có trình độ, thiếu đội ngũ lao động
lành nghề, thiếu chuyên gia cố vấn cho doanh nghiệp.
-....SMEs khó có khả năng tìm đợc các nguồn vốn của ngân hàng. Vì bản thân
nó thiếu tài sản thế chấp, khó xây dựng đợc các phơng án kinh doanh...
-....SMEs khó cập nhật đợc các thông tin trong kinh doanh và dễ bị các công
ty lớn th«n tÝnh...



Chơng 1: Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ

- 14
-

2. Vai trò của SMEs ở một số nớc trên thế giới.
Nhìn vào trong Bảng 3 (ở trang sau) ta có thể thấy rằng, các SMEs đang
chiếm tuyệt đại đa sè trong tỉng sè c¸c doanh nghiƯp ë c¸c níc. Thấp nhất là
Thái Lan, các SMEs cũng chiếm tới đến 80% còn lại hầu hết các nớc tỷ lệ này
là trên 90%, đặc biệt các nớc nh Đài Loan, Nhật Bản, Trung Quốc, Đức, Mỹ....
tỷ lệ này lên tới trên 98%.
B¶ng 3: Tû lƯ SMEs trong tỉng sè doanh nghiƯp ở một số nớc trên thế giới
Nớc
Đài Loan
Canada
Nhât Bản
Pháp
Hồng kông
Phi-lip-pin
Singapo
Đức
Hàn Quốc
Hoa Kỳ
Trung Quốc
ấn Độ
Thái Lan

Tỷ lệ SMEs/
Tổng số DN

98,6
98,1
99,1
98,2
98
95,4
98
98,6
98
98
99,1
90
80

Tỷ lệ Lao động Tỷ lệ tổng giá tri
(%)
sản lợng (%)
78,0
50
70,0
50
79,2
51,8
73,5
52
60
57
73,5
52
48

75
45,5
77,8
50,2
78,5
50
66,9
80,2
50
80
52

Nguồn: PTS Lê Thanh Hà-Thực trạng và giải pháp nhằm phát triển SMEs ở VN Tạp
chí phát triển kinh tế số 12 - Tháng 10/96, Trang 36.

Tuy các SMEs cha đóng góp vào tổng giá trị sản lợng tơng xứng với tỷ lệ
của nó (chiếm khoảng trên 1/2 tổng giá tri sản lợng của các nớc), nhng tỷ lệ
việc làm mà các doanh nghiệp này tạo ra thì thật đáng kể, hầu hết các nớc tỷ
lệ này là khoảng 60%-70%, riêng Thái Lan níc cã tû lƯ SMEs trong tỉng sè
thÊp nhÊt (so với các nớc liệt kê) thì tỷ lệ lao động làm trong các doanh nghiệp
này lại chiếm rất cao, tíi 80% vµ thÊp nhÊt lµ Singapore cịng chiÕm 48%.
VËy có thể nói các SMEs đang chiếm tuyệt đại đa số trong tổng số các
doanh nghiệp ở các,với số lợng hùng hậu nh vậy các doanh nghiệp này cũng


Chơng 1: Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ

- 15
-


đang đóng góp đáng kể vào tổng sản lợng trong nền kinh tế của các nớc, nhng
đIểm nổi bật của các doanh nghiệp này là khả năng giải quyết công ăn việc
làm cho ngời lao động. Sau đây, chúng ta sẽ đi sâu phân tích vai trò của SMEs
ở một số nớc cụ thể.
1.. Vai trò của các SMEs ở Nhật Bản.
Nếu nh đặc điểm về quy mô và lĩnh vực hoạt động thì loại hình SMEs ở
Nhật Bản không khác biệt nhiều so với nhiều nớc, thì việc phối hợp hợp tác
chặt chẽ và quan hệ đan xen giữa chúng với doanh nghiệp lớn ở Nhật Bản lại
là đặc điểm khá độc đáo trong cơ cấu công nghiệp nớc này. Chính sự phối hợp
có hiệu quả đó đà tạo nên một nền kinh tế Nhật Bản đồng điệu nh một giàn
nhạc giao hởng vĩ đại, mà trong đó các doanh nghiệp chính là các nhạc công,
đà tạo nên một bản nhạc kỳ diệu của - Sự phát triển thần kú cđa nỊn kinh tÕ
NhËt B¶n sau ChiÕn tranh thÕ giíi thø II. Ta cã thĨ ph©n tÝch cơ thĨ đặc trng
này thông qua một số khía cạnh chủ yếu sau đây.
-....Thứ nhất, Dù phân tán và hoạt động ở nhiều lĩnh vực song xét trong cơ cấu
chung, các SMEs ở Nhật Bản là một bộ phận cấu thành trong dây truyền
sản xuất chung. Điều này thể hiện rất rõ trong việc phân công lao động
sản xuất. Thờng các SMEs đảm nhận các công đoạn trớc và sau của quá
trình chế tạo của các doanh nghiệp lớn. Hiện nay, phần lớn các SMEs là xí
nghiệp gia công chế biến của các hÃng lớn. Nhiều xí nghiệp phụ thuộc vào
hoàn toàn công ty mẹ. Song, đa phần là có quan hệ với nhiều công ty
khác. Do vậy, số lợng của nó một phần phụ thuộc vào quy mô của các
hÃng lớn. Ngời ta tính rằng 3/4 các hÃng, các công ty lín cđa NhËt sư
dơng tõ 100 xÝ nghiƯp gia c«ng chế biến trở lên. Một công ty lớn có thể
hợp đồng gia công chế biến tới 50% số lợng trực tiếp tạo ra sản phẩm của
nó. Các ngành công nghiệp sử dụng nhiều hình thức gia công chế biến là
công nghiệp lắp ráp, những ngành mà sản xuất thờng đi qua nhiều công
đoạn khác nhau trong một nhà máy, hoặc dây chuyền sản xuất. Do đó, tính
bền vững của các mối quan hệ giữa doanh nghiệp lớn và SMEs ở một khía
cạnh nào đó đợc quyết định bởi tính chất kỹ thuật của quá trình sản

xuất. Đứng về phía mình các SMEs trở thành một bộ phận của dây chuyền
sản xuất trong một công ty lớn, thậm trí ở các công ty khác nhau, đà cho
phép phát huy lợi thế của mình. Về phía công ty lớn, ích lợi do viƯc ph©n


Chơng 1: Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ

- 16
-

phối là không thể thiếu đợc. Hơn thế nữa, đứng trên quan điểm chung,
chính sự phân công này đà tạo ra nhiều u thế, cho phép khai thác tối đa
tiềm năng của cá nhân, xí nghiệp và đa lại hiệu quả cao, với chi phí thấp
góp phần hạ giá thành và nâng cao chất lợng sản phẩm.
-....Thứ hai, Việc tìm kiếm và huy động các nguồn vốn của SMEs cũng là một
cách để duy trì hoạt động bình thờng của cả quy trình sản xuất khi coi xí
nghiệp lớn, xí nghiƯp võa vµ nhá n»m trong mét hƯ thèng cã quan hệ chặt
chẽ với nhau. Mối quan hệ cơ cấu này còn thể hiện rất rõ trong việc phát
triển kinh tế và cải tổ sản xuất. Bản thân các công ty nhỏ phải tự vơn lên
đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và chất lợng để có thể giữ uy tín với công ty
mẹ. Chính vì lẽ đó, việc liên tục vơn lên của chính mình là một yêu cầu
khách quan trong điệu kiện cạnh gay gắt và đến lợt nó lại là động lực thúc
đẩy phát triển kinh tế nói chung. Điều quan trọng nữa là nhờ đó mà có thể
giúp công ty liên tục thay đổi từng phần kỹ thuật và công nghệ của mình.
-....Thứ ba, Lợi ích và sự gắn bó giữa SMEs với doanh nghiệp lớn còn thể hiện
ở việc phối hợp đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trờng. Bản thân các xí
nghiệp lớn không thể thoả mÃn đợc thị trờng nói chung vì thế sự bổ sung
khoảng trống đó bằng việc đáp ứng đầy đủ nhu cầu lại là lợi thế mà SMEs
có thể thực hiện tốt. Hơn thế nữa, tính chất phân phối hợp và gắn bó thể rất
rõ khi SMEs là chủ lực ở các thị trờng địa phơng. Vì thế quan hệ giữa

doanh nghiệp lớn và địa phơng dựa trên nguyên tắc tận dụng địa phơng là
chính, còn SMEs thì coi việc tồn tại tơng hỗ giữa doanh nghiệp và địa phơng là cở sở. Chính vì vậy, việc nhanh chóng đáp ứng yêu cầu của thị trờng đà đợc các SMEs thực hiện một cách xuất sắc, góp phần cùng với các
nghiệp lớn ổn định đợc thị trờng và giúp đỡ lẫn nhau để giải quyết những
khó khăn chung.
-....Thứ t, quan hƯ gi÷a SMEs víi doanh nghiƯp lín cã thĨ nhận thấy qua sự
vận động của thị trờng lao động và vốn. Thờng thờng SMEs là nơi thu hút
lao động dôi ra từ nông nghiệp và các nguồn lao động d thừa khác: hoc
sinh, sinh viên mới ra trờng, ngời về hu... Chính đội ngũ lao động này đợc
sử dụng một cách phù hợp và mang lại hiệu quả trong các SMEs. Đại bộ
phận ngời Nhật Bản phát huy năng lực của mình tại các SMEs và đà tái
sản xuất ra cuộc sống bản thân và gia đình mình tại ®ã.


Chơng 1: Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ

- 17
-

Theo truyền thống của Nhật Bản, các công ty thờng ít sa thải công nhân dù
họ gặp khó khăn trong kinh doanh, kể cả ở thời kỳ suy thoái. Do vậy, để
đối phó với vấn đề này thờng công ty lớn sẽ bớt lại một số công việc mà
bạn hàng của họ là các SMEs đà thực hiện để cho công nhân của mình tự
làm lấy. Điều đó đà buộc các công ty vừa và nhỏ phải tự điều chỉnh và th ờng là gặp khó khăn: phải giảm giá thành, vốn.... Vì thế, ngời ta nói trong
quan hệ này các SMEs nh các cái van để điều tiết khi kinh tế suy thoái
hay hng thịnh.
-....Thứ năm, Dù có nhiều điểm bất lợi trong kinh doanh, song không vì thế
mà những u thế của SMEs bị lu mờ. Trái lại tính năng động và tự chủ của
nó là biểu hiện rất rõ về tính độc lập tơng đối trong quá trình phát triển.
Để đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trờng và tìm chỗ đứng trong thơng trờng cạnh tranh ngày một gay gắt trong nớc cũng nh quốc tế, nhiều công ty
vừa và nhỏ đà đầu t mạnh vào nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới và

xuất hiện bằng những sản phẩm độc đáo và phơng thức kinh doanh độc lập
của mình. Nhiều công ty lớn đà trởng thành từ những SMEs nh vậy. Chẳng
hạn nh tập đoàn khổng lồ Sony về thiết bị nghe nhìn, hoặc Kyacera về
thiết bị điện tử, Daiei về kinh doanh siêu thị. Đặc biệt là khi nền kinh tế
Nhật lâm vào thời kỳ suy thoái từ đầu thập kỷ 90, các SMEs lại thể hiện
rất rõ tính độc lập tơng đối của mình. Các công ty này vẫn duy trì đợc hoạt
động của mình và kịp điều chỉnh, phục hồi và đứng vững trên thị trờng.
Một biểu hiện rất rõ tính ®éc lËp rÊt râ tÝnh ®éc lËp cđa c¸c SMEs ở Nhật
Bản là sự phát triển mạnh mẽ đầu t ra nớc ngoài. Chỉ riêng, năm 1993 các
SMEs Nhật Bản đà thực hiện 698 dự án đầu t ra nớc ngoài bao gồm 432
dự án của các công ty sản xuất, 110 dự án của các công ty thơng mại và 19
dự án của các công ty xây dựng, trong số đó có 533 dự án đầu t vào khu
vực châu á.
Qua những phân tích ở trên ta có thể thấy tính độc lập và sự phối hợp chặt
chẽ giữa khu vực doanh nghiệp này với các doanh nghiệp lớn quả là độc đáo.
Chính vì thế các SMEs đà phát huy tối đa tiềm năng và thế mạnh của mình,
đóng một vai trò lớn trong mọi giai đoạn phát triển của nền kinh tế. Sự đóng
góp đó đợc thể hiện qua nhiều mặt trong nền kinh tế và xà hội Nhật Bản mà ta
có thể tóm lại nh sau:


Chơng 1: Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ

- 18
-

-....Thúc đẩy tăng trởng kinh tế và góp phần nâng cao khối lợng và chất lợng
hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ dân c, tạo ra nhiều việc làm và đào tạo tay
nghề cho ngời lao động.
-....Bổ xung cho hoạt động của các doanh nghiệp lớn: làm cơ sở vệ tinh, gia

công, cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp lớn, kể cả việc thu hút lao
động từ doanh nghiệp lớn trong quá trình chuyển dịch cơ cấu sản phẩm
đổi mới kỹ thuật công nghệ. SMEs năng động trong cơ cấu cạnh tranh với
các doanh nghiệp lớn.
-....Chi phí đầu t thấp, tạo khả năng thử nghiệm các sản phẩm mới, nên các
SMEs là "vờn ơm" của các sản nghiệp đang hình thành.
-....Góp phần vào phát triển và làm sống động kinh tế địa phơng.
-....SMEs tạo môi trờng cạnh tranh lành mạnh vừa chống độc quyền trong
kinh doanh.
-....SMEs có những đóng góp không nhỏ cho xuất khẩu, thu ngoại tệ cho đất
nớc. Không chỉ ở phần gián tiếp qua sản phẩm xuất khẩu của các doanh
nghiệp lớn, mà nhiều sản phẩm của họ có giá và có đợc thị trờng truyền
thống, trực tiếp tham gia phân công, hợp tác quốc tế thông qua đầu t ra nớc ngoài, không chỉ xuất khẩu t bản mà cả kỹ thuật công nghệ.
-....Về mặt xà hội, các SMEs góp phần tích cực cho quá trình tái phân phối,
thu nhập, và bình đẵng xà hội, vừa thúc đẩy làm tăng tầng lớp trung lu có
thu nhập khá, vừa làm giảm ngời nghèo, đồng thời góp phần nâng cao tiêu
dùng của dân c với nhu cầu đa dạng, nhiều chủng loại sản phẩm chất lợng
cao.
-....Các SMEs còn thúc đẩy phát triển kinh tế vùng, đặc biệt những vùng mà
các doanh nghiệp lớn không với tới đợc, góp phần làm tăng thu nhập, tạo
việc làm cho dân c nơi mà doanh nghiệp hoạt động và đặc biệt là duy trì
và phát triển các ngành nghề truyền thống vì các loại ngành nghề này phù
hợp với loại hình SMEs....


Chơng 1: Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ

- 19
-


Nh vậy, dù với quy mô khiêm tốn song vị trí của các SMEs xét về số lợng
và mức độ đóng góp trong nền kinh tế Nhật Bản thì quả thực là hoàn toàn
không nhỏ (có thể minh hoạ qua con số thống kê năm 1991, các SMEs ở Nhật
Bản chiếm 99,1% số các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp và sử dụng
79,2 lao động trong các ngành đó. Riêng ngành chế tạo, các doanh nghiệp này
chiếm 99,5% số doanh nghiệp, 73,8% số lao động và 51,8% giá trị hàng hoá
bán ra). Vậy có thể nói rằng nền công nghiệp Nhật bản đang thực sự dựa vào
các SMEs. Đặc biệt, loại hình doanh nghiệp này hoạt động trong hầu hết các
ngành sản xuất và dịch vụ tuy mức độ có khác nhau. Một đặc điểm khá rõ nét
là các SMEs hoạt động ở những nơi có quy mô thị trờng nhỏ hoặc những
ngành mà cung cấp kỹ thuật hiện đại khó khăn. Còn các doanh nghiệp lớn thờng hoạt động trong các ngành sản xuất có u thế về quy mô. Thực tế, những
lĩnh vực nào phù hợp với các SMEs về mặt kỹ thuật thì nhất định nó tồn tại,
còn trong lĩnh vực hoạt động mới thì liên tục nảy sinh và các SMEs nhanh
chóng ra đời. Vì thế, việc các SMEs hoạt động đa lĩnh vực và nếu không có nó
thì việc tái sản xuất và sự phát triển liên tục bền vững của nền kinh tế Nhật
Bản không thể thành công nh chúng ta đà chứng kiến.
2.. Vai trò của các SMEs trong nền kinh tế Mỹ.
Nếu không đọc các số liệu cụ thể mà chỉ dựa vào ấn tợng thì chắc chắn là
hầu hết chúng ta sẽ đánh giá thấp vai trò của các SMEs ở Mỹ. Điều thú vị là
ngay trên trên đất nớc đợc gọi là "Đại bản doanh" của hàng nghìn công ty
khổng lồ nhất nhì thế giới này lại có một Cục Quản lý các doanh nghiệp vừa
và nhỏ toàn quốc (SBA) và trực thuộc Tổng thống Mỹ. Thông qua những số
liệu cụ thể và phân tích dới đây có thể sẽ làm thay đổi quan niệm của những ai
cha biết nhiều về SMEs ở Mỹ.
Có thể nói các SMEs là bộ phËn cÊu thµnh cùc kú quan träng trong nỊn
kinh tÕ Mỹ, chúng giữ một vai trò đáng kể trong quá trình tăng trởng kinh tế
và phát triển khoa học kỹ thuật. Theo lời Ông Al Gore, phó tổng thống Mỹ,
thì: Các SMEs chính là giờng cột của nền kinh tế Mü, bëi h¬n 90% trong sè
h¬n 21 triƯu doanh nghiƯp của Mỹ là các SMEs, chiếm xấp xỉ 1/2 GNP của nớc Mỹ, đà tạo ra khoảng 2/3 chỗ làm mới trong tổng số của toàn nớc Mỹ.
Một trong những vai trò nổi bật đầu tiên phải kể đến của các SMEs ở Mỹ

đó là đóng góp của loại hình doanh nghiệp này trong lĩnh vực tạo việc làm.


Chơng 1: Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ

- 20
-

Cũng nh những nớc có nền kinh tế phát triển khác, các doanh nghiệp nói
chung chỉ thuê số lợng công nhân ở mức tối thiểu để giảm tối đa chi phí lao
động. Thế nhng, đại đa số các SMEs của Mỹ đều thuộc loại doanh nghiệp thu
hút lực lơng lao động rất đông đảo. Trong khi các doanh nghiệp lớn giảm công
nhân viên và ít nhận ngời mới, thì riêng trong năm 1997 toàn bộ chỗ làm việc
tăng thêm đều là do các SMEs tạo ra.
Các SMEs của Mỹ không những đà tạo ra khá nhiều cơ hội việc làm cho
ngời lao động mà chúng còn thu hút một số lợng lao động lớn những ngời trẻ
tuổi, phụ nữ, ngời tàn tật, quân nhân xuất ngũ, các thành viên của những dân
tộc ít ngời và những ngời già bị những doanh nghiệp lớn đẩy ra ngoài.
Hơn nữa, trong những năm gần đây, ngành sản xuất thứ 3 (ngành dịch vụ
hiểu theo nghĩa rộng) và các ngành kỹ thuật cao của Mỹ đà không ngừng xuất
hiện những lĩnh vực mới và ngành nghề mới.Và ở giai đoạn mới bắt đầu, cơ sở
phát triển của chúng chính là các SMEs. Ví dụ năm 1975, khi Bill Gates cùng
với một ngời nữa đi đầu trong việc lập ra Công ty phần mềm vi tính thì chỉ có
900 USD tiền vốn, đến năm 1994 mức bán ra của công ty đà tăng lên 40 tỷ
USD, đồng thời thuê 16.400 ngời làm ở 49 nớc. Vì vậy mà ngày nay khi mức
độ tích luỹ t bản ngày càng cao, trong khi nhu cầu về sức lao động của các
doanh nghiệp lớn ngày càng giảm bớt, thì các SMEs ở Mỹ lại có khá nhiều
công việc phù hợp cho mọi đối tợng lao động.
Từ sau Chiến tranh thế giới thứ II, Chính phủ Mỹ bắt đầu coi trọng vai trò
của các SMEs. Cơ cấu kinh tế nhà nớc Mỹ phải chuyển từ thời chiến sang thời

bình, từ quân sự sang dân sự. Rất nhiều công nhân viên từ ngạch quân sự
chuyển sang dân sự hoặc về các địa phơng. Do đó, giải quyết việc làm cho đội
quân khổng lồ này đà trở thành một vấn đề lớn nan giải và trong thực tế các
doanh nghiệp lớn không nhận nổi số đông ngời nh vậy. Đến lợt mình, các
SMES đà phát huy vai trò giải quyết việc làm cho ngời lao động. Theo số liệu
thống kê của Cục quản lý các SMEs của Mỹ (SBA) thì vào năm 1958 số ngời
làm trong các SMEs chiếm 55% trong tổng số, qua các năm tỷ lệ này luôn giữ
ổn định trên 50% và năm 1995 tỷ lệ này là 54%. Trong vòng 20 năm từ 19641984, số lợng việc làm do 1000 Công ty lớn nhất của Mỹ tạo ra gần nh bằng
không, trong khi đó, các SMEs đà cung cấp đợc 25 triệu chỗ làm mới.


Chơng 1: Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ

- 21
-

BÊt kĨ ë thêi kú nỊn kinh tÕ më réng hay suy thoái, các SMEs đều là
những cơ sở chủ yếu cung cấp thêm nhiều cơ hội việc làm mới. Đặc biệt chú ý
là thời kỳ suy thoái kinh tế ngiêm trọng nhất sau chiến tranh của Mỹ trong
những năm 1980-1982 thì số ngời làm việc trong các SMEs vấn tiếp tục tăng,
còn số ngời làm việc trong các doanh nghiệp lớn lại giảm sút một cách phổ
biến. Bởi vì trong thời kỳ này, để nâng cao năng lực cạnh tranh cạnh tranh của
mình, các doanh nghiệp lớn ở Mỹ đà lên cơn sốt giÃn thợ, rất nhiều ngời bị
mất việc. Một lần nữa, số lợng chỗ làm mới do các SMEs tạo ra đà có tác
dụng làm hoà hoÃn sự căng thẳng này, giảm đợc sức ép đối với xà hội. Sang
đầu thập kỷ 90, kinh tế Mỹ lại lâm vào suy thoái. Nhng khoảng 2 triệu SMEs
ở Mỹ vẫn giữ đợc xu thế phát triển, nhờ đó đà rút ngắn đợc thời kỳ suy thoái
và nền kih tế Mỹ nhanh chóng hồi phục.
Bên cạnh vai trò rất quan trọng trong lĩnh vực tạo việc làm. Các SMEs còn
góp phần rất lớn trong quá trình phát triển của nền kinh tế và tiến bộ khoa

học-công nghệ. Hiện nay, các SMEs đang tạo ra khoảng 1/2 GNP của nớc Mỹ,
chiếm khoảng 55% tổng số phát minh trong khối doanh nghiệp và thu nhận
28% tổng số cán bộ công nghệ cao mới tìm đợc việc làm. Điều đó lại càng trở
nên cã ý nghÜa quan träng trong thêi kú c«ng nghƯ cao nh hiện nay.
Tăng trởng của nền kinh tế Mỹ trong những năm gần đây có đợc một phần
là do tăng mạnh trong hoạt động xuất khẩu. Trong bài phát biểu của mình
Tổng thống B.Clinton cho biết, năm 1997 1/3 GDP tăng trởng của Mỹ đạt đợc
là nhờ mở rộng hoạt động xuất khẩu. Trong đó có phần đóng góp rÊt tÝch cùc
cđa c¸c SMES. Thùc vËy, trong thêi gian 1987-1996 kim ngạch xuất khẩu của
các SMEs tăng từ 67 tỷ USD lên tới 184 tỷ USD, bình quân hằng năm tăng
12%, đấy là chúng ta cha kể giá trị tạo của các SMEs kết tinh trong hàng hoá
xuất khẩu của các doanh nghiệp lớn. Không những thế, số SMEs làm hàng
xuất khẩu lại có chiều hớng tăng lên, từ 1987-1992 tăng lên 64%. Tuy nhiên,
so với các doanh nghiệp lớn thì các SMEs còn gặp khó khăn trong việc xuất
sản phẩm của mình, dù là họ có những sản phẩm tốt đi nữa. Vì vậy, nếu chính
phủ Mỹ hỗ trợ tốt cho khu vực doanh nghiệp thì họ sẽ còn đóng góp nhiều hơn
cho xuất khẩu, góp phần nhiều hơn vào tăng trởng và phát triển của nền kinh
tế Mỹ.
Tóm lại, từ thập niên 70 đến nay, đóng góp cđa c¸c SMEs trong nỊn kinh


×