Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Luận văn biện pháp nhằm tăng cường công tác quản lý và sử dụng nguyên vật liệu chính ở công ty bánh kẹo hải hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.12 KB, 63 trang )

LI M U
Từ khi chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế
thị trờng có sự quản lý của nhà nớc đã tạo ra nhiều cơ hội và thách thức cho các
doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp Nhà nớc. Với cơ chế cũ thì hoạt hoạt
động sản xuất kinh doanh cho tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm hoàn toàn thụ
động, thực hiện theo kế hoạch nhà nớc giao. Trong cơ chế thị trờng hiện nay,
các Công ty phải thay đổi nhanh chóng những suy nghĩ của mình về công việc
kinh doanh. Để có thể tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh các doanh
nghiệp phải thờng xuyên thay đổi mẫu mã nâng cao chất lợng sản phẩm và điều
kiện không kém phần quan trọng là phải hạ giá thành. Nhng để hạ gía thành sản
phẩm ta phải xem xét các yếu tố cấu thành nên sản phẩm, trong đó nguyên vật
liệu là một trong các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh và cũng là yếu tố
cấu thành nên thực thể sản phẩm, chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành. Do vậy,
việc phấn đấu sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu là một yêu cầu thờng
xuyên phải đợc thực hiện trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
Công ty bánh kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp nhà nớc chuyên sản xuất
kinh doanh các loại kẹo, do phải sử dụng rất nhiều loại nguyên vật liệu nên việc
sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu là một yêu cầu không thể thiếu đợc.
Trong thời gian qua Công ty đã có nhiều biện pháp góp phần sử dụng hợp lý và
tiết kiệm nguyên vật liệu tuy nhiên do những nguyên nhân chủ quan và khách
quan nên việc quản lý và sử dụng nguyên vật liệu ở Công ty còn một số tồn tại
cần khắc phục. Sau thời gian thực tập ở Công ty nhận thức đợc tầm quan trọng
của vấn đề này, em đã chọn đề tài: Một số biện pháp nhằm tăng cờng công
tác quản lý và sử dụng nguyên vật liệu chính ở Công ty bánh kẹo Hải Hà
để làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. Chuyên đề đợc hoàn thành với sự quan
tâm, giúp đỡ của các phòng ban đặc biệt là Phòng kinh doanh cùng với sự giúp
đỡ của thầy giáo Đỗ Văn L. Do cách tiếp cận có nhiều hạn chế nên chuyên đề
này không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong đợc sự đóng góp của thầy giáo
cùng các bạn quan tâm đến vấn đề này.

1




Phần 1

Tăng cờng công tác quản lý và sử
dụng nguyên vật liệu là biện pháp cơ bản
để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh ở các doanh nghiệp
I. Vị trí của nguyên vật liệu trong qúa trình sản
xuất kinh doanh
1. Khái niệm về nguyên vật liệu
Có lẽ nguyên vật liệu đã đợc biết đến từ lâu nhng để hiểu rõ bản chất của
nó thì mãi trong nghiên cứu của Mark về lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất
mới chỉ ra nguyên vật liệu là gì, và nó nằm ở vị trí nào trong lực lợng sản xuất.
Lực lợng sản xuất gồm t liệu sản xuất và con ngời, trong t liệu sản xuất gồm t
liệu lao động và đối tợng lao động.
Quá trình sản xuất là sự kết hợp của 3 yếu tố đó: lao động, t liệu lao động
và đối tợng lao động để tạo ra sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu cho xã hội,
trong lao động sản xuất vật liệu chính là đối tợng lao động.
Nội dung cơ bản của quá trình sản xuất đó là quá trình lao động. Quá
trình lao động là quá trình con ngời sử dụng t liệu lao động làm thay đổi hình
dáng, kích thớc, tính chất lý hoá của đối tợng lao động để tạo ra những sản
phẩm công nghiệp có chất lợng ngày càng nâng cao, thoả mãn nhu cầu ngày
càng đa dạng của thị trờng.
Nguyên vật liệu là một bộ phận trọng yếu của t liệu sản xuất, C.Mark đã
viết: Đối tợng đã qua một lần lao động trớc kia rồi ... thì gọi là nguyên vật
liệu. Tất cả mọi vật trong thiên nhiên xung quanh ta mà lao động có ích của
con ngời có thể tác động vào gọi là đối tợng lao động nhng không phải đối tợng
nào cũng là nguyên vật liệu. Chỉ trong điều kiện đối tợng lao động có thể phục
vụ cho quá trình sản xuất, tái tạo ra sản phẩm và đối tợng đó do lao động tạo ra

mới trở thành nguyên vật liệu. Nh vậy nguyên vật liệu là một yếu tố cấu tạo nên
thực thể sản phẩm, thiếu nguyên vật liệu thì quá trình sản xuất bị gián đoạn
hoặc không thể sản xuất đợc. C.Mark còn chỉ rõ: Nguyên liệu có thể hình
thành thực thể chủ yếu của một sản phẩm hay chỉ gia nhập sản phẩm dới hình
thức vật liệu phụ .
Vì mỗi vật đều có những thuộc tính riêng và do đó mà nó sẵn sàng có thể
dùng vào nhiều việc, cho nên cũng một sản phẩm mà nó lại có thể dùng làm
nguyên liệu cho nhiều quá trình lao động khác nhau. Ví dụ nh ngũ cốc dùng
làm nguyên liệu cho ngời xay, ngời làm bột, ngời chăn nuôi. Trong quá trình lao
động, cùng một sản phẩm có thể dùng làm t liệu lao động, vừa dùng làm
nguyên liệu- chẳng hạn nh trong ngành chăn nuôi gia súc súc vật tức là vật
liệu đã bị lao động tác động rồi thì nay cũng làm chức năng t liệu để làm phân
bón.
Một sản phẩm tuy đã tồn tại dới một hình thức thích hợp với sự tiêu dùng
2


nhng lại có thể trở thành nguyên vật liệu cho một sản phẩm khác, nho là
nguyên liệu cho rợu vang. Cũng có những sản phẩm lao động chỉ dùng làm
nguyên vật liệu đợc, chứ không thể dùng vào việc gì khác cả, trong trạng thái
đó sản phẩm chỉ có thể, nh ngời ta nói là sản phẩm trung đoạn hay từng bậc,
chẳng hạn nh bông, sợi, vải. Nguyên liệu gốc đó, tuy bản thân là sản phẩm nhng có thể còn phải trải qua một chuỗi thay đổi, trong đó dới một hình thức luôn
luôn thay đổi, nó luôn luôn làm chức năng là nguyên liệu cho đến khi quá trình
lao động cuối cùng loại nó ra thành đối tợng tiêu dùng hay t liệu lao động.
2. Phân loại nguyên vật liệu:
Phân loại nguyên vật liệu là việc làm thờng xuyên nhằm mục đích tạo
thuận lợi cho công tác quản lý và sử dụng. Do vậy việc phân loại nguyên vật
liệu đợc tiến hành linh hoạt tuỳ theo các mục đích khác nhau theo các tiêu thức
nhất định.
a. Căn cứ vào tính chất, mức độ tác động của lao động vào đối tợng

lao động, nguyên vật liệu đợc phân thành:
- Nguyên liệu nguyên thuỷ: là loại mà mức độ tác động của con ngời còn
thấp, chỉ dừng lại ở khai thác và sơ chế, ví dụ nh các loại quặng.
- Nguyên liệu dới dạng bán thành phẩm: là loại đã qua những công đoạn
chế biến của con ngời. Nó có thể là đầu vào của quá trình sản xuất tiếp theo
hoặc là sử dụng ngay cho một số mục đích, ví dụ nh vải có thể dùng ngay hoặc
trở thành nguyên liệu cho nhà máy.
b. Căn cứ vào vai trò tham gia cấu thành nên thực thể của sản phẩm,
nguyên vật liệu đợc chia thành:nguyên vật liệu chính và các loại vật liệu phụ.
- Nguyên vật liệu chính tạo thành thực thể sản phẩm nh bông tạo thành
sợi, để từ sợi tạo thành thực thể của vải, kim loại tạo thành thực thể của máy
móc, thiết bị ...
- Các loại vật liệu phụ: bao gồm nhiều loại, có loại đợc thêm vào nguyên
vật liệu chính dẫn đến làm thay đổi tính chất của nguyên vật liệu chính, cũng có
loại vật liệu phụ tạo điều kiện cho sự hoạt động bình thờng của t liệu lao động
và hoạt động lao động của con ngời.
c. Căn cứ vào nguồn tạo thành, nguyên liệu đợc phân ra thành:
- Nguyên liệu "công nghiệp: nguyên liệu công nghiệp" lại đợc phân
thành nguyên liệu khoáng sản với 2 đặc điểm cơ bản: không có khả năng tái
sinh và thờng đợc phân bố trong lòng đất, nguồn nguyên liệu tổng hợp và nhân
tạo có khả năng mở rộng vô hạn về quy mô và những đặc tính kỹ thuật, dựa trên
cơ sở các thành tựu khoa học và công nghệ chế biến.
- Nguồn nguyên liệu do các ngành nông, lâm, ng nghiệp khai thác và sản
xuất ra là các nguyên liệu động thực vật, với những đặc điểm cơ bản là có khả
năng tái sinh, song tốc độ tái sinh lại phụ thuộc vào môi trờng tự nhiên, cũng
nh khả năng đa tiến bộ khoa học ứng dụng vào các ngành này; đợc phân bố
rộng khắp trên bề mặt trái đất.
3



d. Ngoài ra, nguồn nguyên liệu cũng còn đợc phân tích và xem xét ở
khía cạnh là nguồn nguyên liệu trong nớc và nguồn nguyên liệu nhập khẩu.
3. Vị trí của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh:
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất, trực tiếp
cấu tạo nên thực thể của sản phẩm. Thiếu nguyên vật liệu thì qúa trình sản xuất
bị gián đoạn hoặc không thể tiến hành đợc. Chất lợng của nguyên vật liệu ảnh
hởng trực tiếp đến chất lợng sản phẩm, đến hiệu quả sử dụng vốn. Vì vậy, vấn
đề đặt ra đối với yếu tố này trong công tác quản lý là phải cung ứng đúng tiến
độ, số lợng , chủng loại và quy cách. Chỉ trên cơ sở đó mới đảm bảo nâng cao
chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật, sản xuất có lãi, chu kỳ sống của sản phẩm đó kéo
dài. Nguyên vật liệu có vai trò rất quan trọng trong sản xuất, nó thể hiện qua
các mặt sau:
- Xét về mặt quá trình sản xuất kinh doanh: quá trình sản xuất kinh
doanh bắtđầu từ khi mua các yếu tố đầu vào ( sức lao động, máy móc thiết bị,
nguyên vật liệu ) đến khi đa chúng vào sản xuất và cuối cung là đa sản phẩm ra
thị trờng. Nh vậy, xét về chu kỳ sản xuất kinh doanh thì nguyên vật liệu nằm ở
khâu đầu tiên, nó chi phối ảnh hỏng và chịu sự chi phối của các khâu tiếp theo.
-` Xét về mặt vật chất, chất lợng của nguyên vật liệu ảnh hởng trực tiếp
đến chất lợng của sản phẩm. Do vậy, bảo đảm chất lợng là một biện pháp góp
phần nâng cao chất lợng sản phẩm.
- Xét về mặt tài chính, vốn bỏ ra mua nguyên vật liệu thờng chiếm một tỷ
lệ lớn trong vốn lu động (khoảng từ 40 đến 60% trong tổng số vốn lu động). Do
đó quản lý tốt nguyên vật liệu sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu
động và vốn kinh doanh.
- Xét về chi phí: trong cơ cấu giá thành yếu tố nguyên vật liệu cũng
chiếm một tỷ trọng cao (thờng từ 60 đến 80%). Điều này cho thấy sử dụng hợp
lý và tiết kiệm nguyên vật liệu là biện pháp cơ bản để hạ giá thành.
Nguyên vật liệu còn liên quan mật thiết có tính nhân quả tới kế hoạch sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm. Nguyên vật liệu còn là đầu vào của quá trình sản
xuất kinh doanh, việc cung cấp kịp thời đúng số lợng, chủng loại với giá cả hợp

lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
II. Nội dung của công tác quản lý nguyên vật liệu trong
nội bộ doanh nghiệp :

1. Công tác định mức tiêu dùng nguyên vật liệu :
a. Khái niệm định mức tiêu dùng nguyên vật liệu :
Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là lợng tiêu dùng lớn nhất cho phép
để sản xuất một đơn vị sản phẩm hoặc để hoàn thành một công việc nào đó
trong những điều kiện tổ chức và kĩ thuật nhất định của thời kỳ kế hoạch. Lợng
nguyên vật liệu tiêu hao lớn nhất có nghĩa là giới hạn tối đa cho phép trong điều
kiện tổ chức và kĩ thuật hiện tại của doanh nghiệp đạt đợc mức đó là thể hiện đợc tính trung bình tiên tiến của mức.
Mặt khác, cũng có thể hiểu, định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là lợng
4


vật liệu cần thiết tối thiểu để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hoặc hoàn thành
một công việc nào đó trong điều kiện tổ chức, kĩ thuật nhất định của kỳ kế
hoạch.
b. ý nghĩa của định mức tiêu dùng nguyên vật liệu :
Trong doanh nghiệp, công tác định mức nói chung và công tác định mức
tiêu dùng nguyên vật liệu nói riêng là một nội dung quan trọng của công tác
quản lý. Có thể nói rằng, muốn nâng cao chất lợng quản lý trong các doanh
nghiệp không thể không coi trọng công tác định mức, định mức là cơ sở của các
mặt quản lý trong các doanh nghiệp. Xét riêng về định mức tiêu dùng nguyên
vật liệu, nó có tác dụng sau:

Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là cơ sở để xây dựng kế hoạch
mua nguyên vật liệu, điều hoà, cân đối lợng nguyên vật liệu cần dùng trong
doanh nghiệp. Từ đó, xác định đúng đắn các mối quan hệ mua bán và ký kết
hợp đồng giữa các doanh nghiệp với nhau và giữa các doanh nghiệp với các đơn

vị kinh doanh vật t .

định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là căn cứ trực tiếp để tổ chức
cấp phát nguyên vật liệu hợp lý, kịp thời cho các phân xởng, bộ phận sản xuất
và nơi làm việc, đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc tiến hành cân đối, nhịp
nhàng và liên tục.

Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là cơ sở để tiến hành hạch
toán kinh tế nội bộ, là cơ sở để tính toán giá thành chính xác, đồng thời còn là
cơ sở để tính toán nhu cầu về vố lu động và huy động các nguồn vốn một cách
hợp lý.

Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là mục tiêu cụ thể để thúc đẩy
cán bộ công nhân viên sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu, ngăn ngừa
mọi lãng phí có thể xảy ra.

Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là thớc đo đánh giá trình độ
tiến bộ khoa học kỹ thuật và ứng dụng kỹ thuật mới, công nghệ mới vào sản
xuất. Ngoài ra , định mức tiêu dùng nguyên vật liệu còn là cơ sở để xác định
các mục tiêu cho các phong trào thi đua hợp lý hoá để sản xuất và cải tiến kỹ
thuật trong các doanh nghiệp.
Ngoài những ý nghĩa quan trọng nêu trên còn một điều quan trọng nữa
đối với cán bộ công nhân viên chức trong doanh nghiệp là phải nhận thức rằng:
Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là một chỉ tiêu động, nó đòi hỏi phải thờng
xuyên đợc đổi mới và hoàn thiện theo sự tiến bộ của kỹ thuật, sự hoàn thiện và
đổi mới của các mặt quản lý, sự đổi mới của công nhân không ngừng đợc nâng
cao. Nếu không nhận thức đợc vấn đề này thì ngợc lại là sự cản trở và kìm hãm
sản xuất.
c. Phơng pháp xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu :
Phơng pháp xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu, có ý nghĩa

5


quyết định tới chất lợng của định mức. Tuỳ theo những đặc điểm kinh tế kỹ
thuật và những điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp mà lựa chọn phơng pháp
xây dựng định mức thích hợp. Trong thực tiễn có ba phơng pháp xây dựng định
mức.
Phơng pháp thống kê kinh nghiệm:
Đây là phơng pháp xây dựng cơ cấu định mức dựa vào hai căn cứ đó là
các số liệu thống kê về định mức tiêu dùng nguyên vật liệu của kỳ báo cáo và
những kinh nghiệm của công nhân tiên tiến trên cơ sở đó dùng phơng pháp bình
quân gia quyền để xác định định mức.
Phơng pháp này đơn giản, dễ vận dụng có thể tiến hành nhanh chóng, kịp
thời phục vụ sản xuất tuy nhiên nó cha đợc chính xác và khoa học. Trong thực
tế , phơng pháp này đợc áp dụng ở những doanh nghiệp có mặt hàng sản xuất
không ổn định.
Phơng pháp thực nghiệm.
Phơng pháp thực nghiệm là phơng pháp dựa vào kết quả của các thí
nghiệm trong phòng thí nghiệm hoặc tại hiện trờng kết hợp với những điều kiện
sản xuất nhất định để kiểm tra, sửa đổi các kết quả tính toán hoặc tiến hành sản
xuất thử trong một thời gian nhằm xác định mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho
kỳ kế hoạch.
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng ở những doanh nghiệp thuộc ngành
hoá chất, luyện kim, thực phẩm, dệt...
So với phơng pháp thống kê, phơng pháp thực nghiệm chính xác, khoa
học hơn. Tuy nhiên có nhợc điểm là: cha tiến hành phân tích toàn diện các nhân
tố ảnh hởng đến mức, trong chừng mực nhất định, phơng pháp thực nghiệm còn
phụ thuộc vào các điều kiện thí nghiệm cha thật phù hợp với điều kiện sản
xuất. Ngoài ra, để áp dụng phơng pháp này phải hao tổn một lợng phí đáng kể
và cần một thời gian tơng đối dài.

Phơng pháp phân tích
Phơng pháp phân tích là phơng pháp khoa học, có đầy đủ căn cứ khoa
học kỹ thuật và đợc coi là phơng pháp chủ yếu để xây dựng định mức tiêu dùng
nguyên vật liệu. Thực chất của phơng pháp này là kết hợp việc tính toán kình tế
và kỹ thuật với việc phân tích toàn diện các yếu tố ảnh hởng đến lợng tiêu hao
nguyên vật liệu đó trong quá trình sản xuất ra sản phẩm để xác định mức tiêu
dùng nguyên vật liệu cho kỳ kế hoạch. Khi cần thiết có thể làm thí nghiệm hoặc
tổ chức thao diễn kỹ thuật để kiểm tra lại. Phơng pháp này đợc tiến hành qua ba
bớc:
Bớc 1: thu thập và nghiên cứu các tài liệu liên quan.
Bớc 2: Phân tích từng thành phần trong cơ cấu định mức và các nhân tố
ảnh hởng.
Bớc 3: Tổng hợp các thành phần trong cơ cấu định mức, tính hệ số và đề
6


ra phơng pháp phấn đấu giảm định mức.
2. Công tác tiếp nhận nguyên vật liệu:
Tiếp nhận là bớc chuyển giao trách nhiệm giữa bộ phận mua, vận chuyển
với bộ phận quản lý nguyên vật liệu trong nội bộ doanh nghiệp, là cơ sở để hạch
toán chính xác phí lu thông và giá cả nguyên vật liệu.
Tổ chức tiếp nhận tốt sẽ tạo điều kiện cho thủ kho nắm chắc số lợng, chất
lợng và chủng loại nguyên vật liệu, phát hiện kịp thời tình trạng của nguyên vật
liệu, hạn chế hiện tợng nhầm lẫn, tham ô, thiếu trách nhiệm có thể xảy ra. Xuất
phát từ đó, tổ chức tiếp nhận phải thực hiện hai nhiệm vụ sau:
Một là phải tiếp nhận một cách chính xác về chất lợng, số lợng và chủng
loại nguyên vật liệu, theo đúng nội dung điều khoản đã ký kết hợp đồng kinh tế,
hoá đơn, phiếu giao hàng, phiếu vận chuyển, thời hạn thực hiện.
Hai là phải vận chuyển một cách nhanh chóng nhất để đa nguyên vật liệu
từ địa điểm tiếp nhận vaò kho của doanh nghiệp, tránh h hỏng, mất mát và đảm

bảo sẵn sàng cấp phát cho sản xuất .
Tổ chức tiếp nhận nguyên vật liệu cũng còn có ý nghĩa trong công tác sử
dụng đảm bảo chất lọng nguyên vật liệu tốt là góp phần tránh gây lãng phí khi
sử dụng biểu hiện khi nguyên vật liệu kém phẩm chất bị loại khỏi dây chuyền
sản xuất. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, công tác tiếp nhận phải tuân thủ những
yêu cầu sau:
- Mọi nguyên vật liệu phải có đầy đủ giấy tờ hợp lệ.
- Mọi nguyên vật liệu tiếp nhận phải qua thủ tục kiểm nhận và kiểm
nghiệm, xác định chính xác số lợng, chất lợng, chủng loại. Phải có biên bản xác
nhận về kiểm tra.
- Khi tiếp nhận thủ kho ghi số thực nhận, cùng với ngời giao hàng ký vào
phiếu nhập kho và vào cột nhập của thẻ kho, chuyển phiếu nhập kho cho bộ
phận kế toán nhận vào sổ giao nhận chứng từ.
Bên doanh nghiệp và bên cung ứng phải thống nhất địa điểm tiếp nhận,
cung ứng thẳng hay qua kho của doanh nghiệp. Những nguyên vật liệu mua
theo kế hoạch hoặc hợp đồng đặt hàng thì theo quy định : Những doanh
nghiệp có nhu cầu nguyên vật liệu ổn định đợc chấp nhận thẳng nguyên vật liệu
từ nơi sản xuất hoặc từ cảng nhập khẩu, thực hiện từng bớc hợp đồng dài hạn về
bán nguyên vật liệu. Trong cơ chế mới, các doanh nghiệp đợc phát huy quyền
tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Việc tiếp nhận nguyên vật liệu theo chỉ tiêu
kế hoạch của nhà nớc chỉ đáp ứng một phần, để có thể đảm bảo nhu cầu tiêu
dùng, doanh nghiệp phải tự tìm kiếm các nguyên vật liệu khác nhau.
3. Công tác bảo quản nguyên vật liệu:
Kho là nơi tập trung dự trữ nguyên, nhiên, vật liệu, thiết bị, máy móc,
dụng cụ trớc khi đa vào sản xuất, đồng thời cũng là nơi tập trung thành phẩm
của doanh nghiệp trớc khi tiêu thụ. Trong doanh nghiệp có nhiều loại nguyên
7


vật liệu, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác nhau... do đó cũng phải có nhiều loại

kho khác nhau để phù hợp với từng loại đối tợng dự trữ.
- Nếu căn cứ vào công dụng của kho, ngời ta chia kho thành: kho
nguyên vật liệu chính, kho nguyên vật liệu phụ, kho nhiên liệu, kho nửa thành
phẩm.
- Nếu căn cứ vào phơng pháp bảo quản, ngời ta chia kho thành kho trong
nhà và kho ngoài trời.
Xét về mặt tổ chức sản xuất, kho là điểm xuất phát và là điểm cuối cùng
của quá trình sản xuất. Do đó, việc tổ chức và bảo quản các loại kho và trớc hết
là các loại kho nguyên vật liệu phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Bảo quản toàn vẹn về số lợng và chất lợng nguyên vật liệu, ngăn ngừa
và hạn chế h hỏng, mất mát.
- Nắm vững lực lợng nguyên vật liệu trong kho ở bất kỳ thời điểm nào về
số lợng, chất lợng, chủng loại và địa điểm, sẵn sàng cấp phát kịp thời theo nhu
cầu sản xuất.
- Sau khi tiếp nhận thủ kho nhanh chóng sắp xếp các loại nguyên vật liệu
trong kho sao cho đảm bảo hai nguyên tắc:
Dễ tìm, dễ thấy, dễ lấy.
Nguyên vật liệu nhập trớc - xuất trớc
Nguyên vật liệu nhập sau - xuất sau.
Xuất phát từ nhiệm vụ trên, nội dung chủ yếu của tổ chức bảo quản gồm:
Một là: cán bộ kho phải có hệ thống sổ sách để theo dõi quản lý nguyên
vật liệu, sổ sách phải theo nguyên tắc cập nhật, ghi sổ theo nguyên tắc luỹ kế
sao cho dòng cuối cùng của sổ phản ánh lợng nhập, xuất, tồn đến thời điểm đó.
Hai là: việc cung ứng nguyên vật liệu có đảm bảo hay không về số lợng
và chất lợng thì định kỳ 10 đến 15 ngày thủ kho phải thông báo lợng tồn kho và
tình trạng của từng loại nguyên vật liệu tồn kho để trởng phòng vật t biết làm cơ
sở cho việc xây dựng kế hoạch tiến độ mua nguyên vật liệu.
Ba là: kho phải có hệ thống nội quy, quy chế nh nội quy ra vào, nội quy
bảo quản, nội quy về nhập, xuất nguyên vật liệu, nội quy phòng hoả hoạn, nội
quy kiểm tra định kỳ và các quy chế nh: quy chế về khen thởng, quy chế về sử

lý nguyên vật liệu thừa, thiếu, mất mát, h hỏng... nhằm đa công tác bảo quản đi
vào nề nếp.
4. Công tác cấp phát nguyên vật liệu:
Cấp phát nguyên vật liệu là hình thức chuyển nguyên vật liệu từ kho tới
các bộ phận sản xuất. Cấp phát nguyên vật liệu một cách chính xác, kịp thời
cho các bộ phận sản xuất sẽ tạo điều kiện thuận lợi để tận dụng triệt để và có
hiệu quả công suất thiết bị và thời gian lao động của công nhân, máy móc thiết
bị làm cho sản xuất đợc tiến hành liên tục, từ đó làm tăng chất lợng sản phẩm
đồng thời làm giảm giá thành của sản phẩm. Tổ chức tốt việc cấp phát nguyên
vật liệu còn là điều kiện tốt cho việc thực hiện chế độ trả lơng theo sản phẩm và
8


chế độ hạch toán kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp.
Trong thực tế ngời ta thờng sử dụng hai hình thức cấp phát:
a. Cấp phát theo yêu cầu của phân xởng hoặc đơn vị sử dụng:
Hình thức cấp phát này chủ yếu dựa vào nhu cầu của các đơn vị, phòng
vật t lập phiếu cấp phát để các đơn vị lên kho nhân nguyên vật liệu. u điểm của
hình thức này là gắn chặt công tác sản xuất với cấp phát nhng bộ phận cấp phát
của kho chỉ biết đợc yêu cầu của bộ phận sản xuất trong thời gian ngắn, việc
cấp phát kiểm tra tình hình sử dụng gặp nhiều khó khăn, thiếu kế hoạch và thiếu
chủ động cho bộ phận cấp phát.
Hình thức này thích hợp với các doanh nghiệp có nhiệm vụ sản xuất
không ổn định và các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất đơn chiếc, hàng
loạt nhỏ.
b. Cấp phát theo hạn mức (theo tiến độ kế hoạch):
Đây là hình thức cấp phát quy định cả số lợng và thời gian nhằm tạo ra sự
chủ động cho cả bộ phận sử dụng và bộ phận cấp phát. Dựa vào khối lợng sản
xuất cũng nh dựa vào định mức tiêu dùng nguyên vật liệu trong kỳ kế hoạch,
kho cấp phát nguyên vật liệu cho các bộ phận sản xuất, sau từng thời kỳ sản

xuất, doanh nghiệp tiến hành quyết toán nguyên vật liệu nội bộ nhằm so sánh
sản phẩm đã sản xuất ra với số lợng nguyên vật liệu đã tiêu dùng. Trờng hợp
thừa hay thiếu sẽ đợc giải quyết một hợp lý và có thể căn cứ vào một số những
tác động khách quan khác.
Thực tế cho thấy hình thức cấp phát này đạt hiệu quả cao, giúp cho việc
giám sát, hạch toán tiêu dùng nguyên vật liệu chính xác, bộ phận cấp phát có
thể chủ đọng triển khai việc chuẩn bị nguyên vật liệu một cách có kế hoạch,
giảm bớt giấy tờ, đỡ thao tác tính toán. Do vậy, hình thức cấp phát này thờng đợc áp dụng rộng rãi và mang lại hiệu quả cao ở các doanh nghiệp có mặt hàng
sản xuất ổn định, có hệ thống định mức tiên tiến, hiện thực, có kế hoạch sản
xuất.
Ngoài hai hình thức cấp phát cơ bản trên, trong thực tế còn có hình thức
cấp phát bán nguyên liệu, mua thành phẩm. Đây là bớc phát triển cao của
công tác quản lý nguyên vật liệu nhằm phát huy đầy đủ quyền chủ động sáng
tạo trong các bộ phận sử dụng nguyên vật liệu, hạch toán chính xác, giảm sự
thất thoát đến mức tối thiểu. Với bất cứ hình thức nào muốn quản lý tốt nguyên
vật liệu cần thực hiện tốt công tác ghi chép ban đầu, hạch toán chính xác việc
cấp phát nguyên vật liệu, thực hiện tốt các quy định của Nhà nớc và của doanh
nghiệp.
5. Công tác theo dõi sử dụng và thu hồi phế liệu phế phẩm:
Giữa bộ phận sử dụng và bộ phận quản lý nguyên vật liệu phải có sự trao
đổi thờng xuyên để thực hiện đợc việc hạch toán và đánh giá tình hình sử dụng
nguyên vật liệu. Đối chiếu giữa lợng nguyên vật liệu nhận về với số lọng sản
phẩm giao nộp, nhờ đó mới chỉ đảm bảo đợc việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm
9


nguyên vật liệu, bảo đảm hạch toán đầy đủ, chính xác nguyên vật liệu và giá
thành. Khi tiến hành thanh quyết toán phải tính riêng cho từng loại nguyên vật
liệu, thời gian tiến hành thanh quyết toán tuỳ thuộc vào độ dài của chu kỳ sản
xuất, có thể là một tháng hoặc một quý tiến hành một lần.

Nội dung của biểu thanh quyết toán phải phản ánh đợc:
Lợng nguyên vật liệu nhận trong tháng hoặc quý.
-

Lợng nguyên vật liệu sản xuất ra sản phẩm.

-

Lợng nguyên vật liệu làm ra sản phẩm hỏng và kém chất lợng.

-

Lợng nguyên vật liệu còn tồn đọng.

-

Lợng nguyên vật liệu mất mát, hao hụt.

Đánh giá chung tình hình sử dụng nguyên vật liệu.
Về mặt nguyên tắc mọi phế liệu, phế phẩm của các đơn vị sử dụng đều
phải nộp về kho phế liệu của Công ty. Sau khi thanh quyết toán cần có chế độ
kích thích vật chất thoả đáng, nên sử dụng vật t tiết kiệm thì đơn vị và cá nhân
đợc thởng từ 30% đến 50% giá trị tiết kiệm và tiếp tục tính vào điểm thi đua.

III. Kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp

1. Căn cứ xây dựng kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp
Kế hoạch này là một bộ phận của hệ thống kế hoạch công nghiệp. Nhiệm

vụ của kế hoạch này là xác định chính xác lợng nguyên vật liệu cần có để đảm
bảo quá trình sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ kế hoạch. Nội dung của kế
hoạch này đợc thể hiện thành một hệ thống các biểu cân đối và phân phối
nguyên vật liệu.
Kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu đợc xây dựng trớc hết ở từng doanh
nghiệp. Đối với những loại nguyên vật liệu thuộc danh mục vật t do Nhà nớc
thống nhất quản lý, thì đợc tổng hợp từ các cơ sở theo tuyến ngành và tuyến
lãnh thổ lên theo sự phân cấp tơng ứng. Bộ phận kế hoạch cung ứng nguyên vật
liệu đợc xây dựng đồng thời với kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, kế hoạch
đầu t xây dựng cơ bản, kế hoạch tiến bộ khoa học và công nghệ ... Vì vậy, để
xây dựng đợc kế hoạch này thì phải dựa căn cứ sau:
- Kế hoạch sản xuất của năm nay
- Tình hình thực hiện kế hoạch năm trớc
- Các nguồn cung ứng nguyên vật liệu
- Lợng nguyên vật liệu còn tồn đọng năm trớc
- Kế hoạch tiến độ mua nguyên vật liệu
2. Phơng pháp xây dựng kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu trong
các doanh nghiệp :
Kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu để phục vụ cho sản xuất là một công
việc vô cùng phức tạp, trong điều kiện vốn có hạn phải mua nhiều loại nguyên
10


vật liệu khác nhau và ở nhiều thị trờng khác nhau. Vì vậy, kế hoạch cung ứng
nguyên vật liệu phải phản ánh rõ các vấn đề sau:
- Nêu rõ chủng loại và quy cách các loại nguyên vật liệu cần dùng trong
từng thời điểm.
- Xác định chính xác số lợng từng loại nguyên vật liệu cần mua trong
thời gian ngắn ( 10 ngày hoặc 20 ngày ).
- Xác định rõ thời gian đi mua, thời gian giao hàng và thời gian sử dụng

loại nguyên vật liệu đó.
Thực hiện kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu thông qua công tác tổ chức
lu thông nguyên vật liệu từ các nguồn đến các đơn vị sử dụng. Nội dung quản lý
quá trình lu thông nguyên vật liệu bao gồm một số việc chủ yếu sau: tổ chức ký
kết hợp đồng mua bán nguyên vật liệu, tổ chức vận chuyển, tổ chức tiếp nhận,
bảo quản cấp phát cho nhu cầu sử dụng và thu hồi phế liệu.
Việc tính toán các chỉ tiêu kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu đợc thực
hiện theo hai phơng pháp :
- Đối với các loại nguyên vật liệu có định mức tiêu hao thì tính trực tiếp:
Số lợng sản phẩm * định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản
phẩm.
- Đối với những loại nguyên vật liệu cha xây dựng đợc định mức thì dùng
phơng pháp tính gián tiếp mức tiêu hao ký trớc* tỉ lệ tăng sản lợng của năm
nay.
3. Các chỉ tiêu của kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp
Toàn bộ lợng nguyên vật liệu cần mua trong năm để phục vụ cho sản xuất
đợc thể hiện thông qua kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu của các doanh
nghiệp. Nội dung cuả kế hoạch này đợc thể hiện qua 3 chỉ tiêu:
a. Lợng nguyên vật liệu cần dùng:
Lợng nguyên vật liệu cần dùng là lợng nguyên vật liệu đợc sử dụng một
cách hợp lý và tiết kiệm trong kỳ kế hoạch (thông thờng là một năm). Lợng vật
liệu cần dùng phải đảm bảo hoàn thành kế hoạch sản xuất sản phẩm cả về mặt
hiện vật và giá trị, đồng thời cũng phải tính đến nhu cầu vật liệu cho chế thử sản
phẩm mới, tự trang tự chế, sửa chữa máy móc thiết bị ...
Lợng nguyên vật liệu cần dùng đợc tính toán cụ thể cho từng loại, từng
thứ theo quy cách, cỡ loại của nó ở từng bộ phận sử dụng, sau đó tổng hợp lại
cho toàn doanh nghiệp. Khi tính toán phải dựa trên cơ sở định mức tiêu dùng
nguyên vật liệu cho một sản phẩm, nhiệm vụ sản xuất, chế thử sản phẩm mới và
sửa chữa trong kỳ kế hoạch. Tuỳ thuộc vào từng loại nguyên liệu, từng loại sản

phẩm (hoặc công việc), đặc điểm kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp mà vận
dụng phơng pháp tính toán thích hợp.
a.1. Tính lợng nguyên vật liệu chính cần dùng:
Để tính lợng nguyên vật liệu chính cần dùng, ta có thể dùng nhiều phơng
11


pháp khác nhau. Sau đây là phơng pháp đợc sử dụng có tính phổ biến trong các
doanh nghiệp.Trong thực tiễn việc xác định lợng nguyên vật liệu cần dùng có 2
phơng pháp :
Căn cứ vào sản lợng và định mức tiêu dùng nguyên vật liệu :
n

Hoặc :

Vcd = [(Si * Dvi) + (Pi * Dvi) - Pdi]
i=1
n

Vcd = [(Si * Dvi)(1 + Kpi)(1 - Kdi)]
i=1

Trong đó :

Vcd : lợng vật liệu cần dùng
Si

: số lợng sản phẩm loại i kỳ kế hoạch

Dvi : Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm loại i.

Pi

: Số lợng phế phẩm cho phép của loại sản phẩm i kỳ kế hoạch

Pdi : Số lợng phế liệu dùng lại của sản phẩm loại i.
Kpi : Tỷ lệ phế phẩm cho phép loại sản phẩm i kỳ kế hoạch.
Kdi : Tỷ lệ phế liệu dùng lại loại sản phẩm i kỳ kế hoạch.

- Tính theo tỉ lệ chế thành :
n

Vcd = ( Si/Kci )
Si

i=1

: số lợng sản phẩm thứ i

Kci : Tỉ lệ chế thành sản phẩm thứ i.
a.2. Xác định lợng nguyên vật liệu phụ cần dùng:
Trong thực tiễn việc xác định lợng nguyên vật liệu phụ cần dùng có 2
cách:
Trong trờng hợp có định mức tiêu hao nguyên vật liệu phụ :
Lợng nguyên vật liệu phụ cần dùng = sản lợng * định mức ( trực tiếp ).
Trong trờng hợp không có định mức thì lợng nguyên vật liệu phụ
cần dùng tính theo tỉ lệ tăng, giảm của sản lợng.
a.3. Xác định lợng nhiên liệu cần dùng :
Nhiên liệu chúng ta cần dùng chủ yếu là than, than lại là do nhiều nơi
cung cấp khác nhau, nhiệt lợng than toả ra ở nhiều vùng khác nhau thì khác
nhau. Do đó để đảm bảo thống nhất cho việc tính toán trong công tác định mức,

công tác kế hoạch chúng ta phải quy đổi về than tiêu chuẩn. Than tiêu chuẩn là
than có nhiệt lợng toả ra là 7000 KCl/Kg.
12


Ki

=

Ni

7000
Ki : hệ số quy đổi than từ các vùng khác nhau ra than tiêu chuẩn
Ni : nhiệt lợng toả ra của 1 Kg than ở vùng (i) tơng ứng.
Công thức nhiệt lợng than cần dùng :
Dni * Si
=
NLcd
Ki
NLcd: lợng nhiên liệu cần dùng
Dni : định mức tiêu dùng nhiên liệu cho một đơn vị sản phẩm.
Si

: số lợng sản phẩm sử dụng than tiêu chuẩn loại i.

Ki : hệ số tính đổi loại nhiên liệu thứ i.
b. Xác định lợng nhiên liệu cần dự trữ :
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất tiến hành đợc liên tục, đạt hiệu quả
cao, đòi hỏi phải có một lợng nguyên vật liệu dự trữ hợp lý. Lọng nguyên vật
liệu dự trữ hợp lý vừa đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc tiến hành liên tục,

vừa không bị ứ đọng vốn ảnh hởng đến tốc độ luân chuyển vốn và hiệu quả sử
dụng vốn. Chỉ thị số 124/TTg ngày 3-5-7 của Thủ tớng chính phủ về kế hoạch
hoá quản lý vật t kỹ thuật của doanh nghiệp quốc doanh đã chỉ rõ : Xí nghiệp
chỉ dự trữ số vật t vừa đủ để sản xuất liên tục .
Lợng nguyên vật liệu dự trữ (còn gọi là định mức dự trữ nguyên vật liệu)
là lợng nguyên vật liệu tồn kho cần thiết đợc quy định trong kỳ kế hoạch để
đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc tiến hành liên tục và bình thờng.
Căn cứ vào tính chất, công dụng, nguyên vật liệu dự trữ đợc chia làm 3
loại : dự trữ thờng xuyên, dự trữ bảo hiểm, dự trữ theo mùa.
b.1. Xác định lợng nguyên vật liệu dự trữ thờng xuyên :
lợng nguyên vật liệu dự trữ thờng xuyên là lợng nguyên vật liệu cần
thiết tối thiểu để đảm bảo cho sản xuất tiến hành bình thờng giữa 2 lần mua
sắm nguyên liệu.
Công thức xác định :
Vdx = Vn * tn
Trong đó :
Vdx: Lợng nguyên vật liệu dự trữ thờng xuyên lớn nhất.
Vn : Lợng nguyên vật liệu cần dùng bình quân một ngày đêm.
tn : Thời gian dự trữ thờng xuyên
Lợng nguyên vật liệu dùng bình quân phụ thuộc vào qui mô của doanh
nghiệp, còn thời gian dự trữ thuộc vào thị trờng mua ... nguồn vốn lu động và
13


độ dài của chu kỳ sản xuất.
Lợng nguyên vật lệu dự trữ thờng xuyên đợc minh hoạ qua sơ đồ :
b.2. Tính lợng nguyên vật liệu dự trữ bảo hiểm:
Lợng nguyên vật liệu dự trữ bảo hiểm là lợng nguyên vật liệu cần thiết
tối thiểu để đảm bảo cho sản xuất tiến hành đợc bình thờng (do các lần mua bị
lỡ hẹn). Công thức xác định:

Vdb = Vn * tb
Trong đó :
Vdb: Lợng nguyên vật liệu bảo hiểm
Vn : Lợng nguyên vật liệu cần dùng bình quân một ngày đêm
tb : số ngày dự trữ bảo hiểm
Số ngày dự trữ bảo hiểm đợc tính bình quân.
Trong thực tế, có những loại nguyên vật liệu chỉ mua đợc theo mùa: mía
cho doanh nghiệp đờng, trái cây cho doanh nghiệp đồ hộp, cà phê cho doanh
nghiệp chế biến.v.v... Hoặc cũng có những loại nguyên vật liệu vận chuyển
bằng đờng thuỷ, mùa ma bão không vận chuyển đợc cũng phải dự trữ theo mùa:
Công thức xác định:
Vdm = Vn * tn
Trong đó:
Vdm: Lợng nguyên vật liệu dự trữ theo mùa
Vn: Lợng nguyên vật liệu tiêu hao bình quân trong ngày đêm
tn: Số ngày dự trữ theo mùa
c. Xác định lợng nguyên vật liệu cần mua:
Để làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch vốn lu động,đòi hỏi các doanh
nghiệp phải tính toán chính xác lợng nguyên vật liệu cần mua sắm trong năm. lợng vật liệu cần mua trong năm phụ thuộc vào 3 yếu tố:
- Lợng nguyên vật liệu cần dùng
- Lợng nguyên vật liệu dự trữ đầu kỳ
- Lợng nguyên vật liệu dự trữ cuối kỳ
Công thức xác định:
Vc = Vcd + Vd2 - Vd1
Trongđó:
Vc : Lợng nguyên vật liệu cần mua
Vcd: Lợng nguyên vật liệu cần dùng
Vd1: Lợng nguyên vật liệu dự trữ đầu kỳ kế hoạch
Vd2: Lợng nguyên vật liệu dự trữ cuối kỳ
- Lợng nguyên vật liệu dự trữ cuối kỳ tính theo công thức:

Vd1 = ( Vk + Vnk) - Vx
14


Trong đó:
Vk: Lợng nguyên vật liệu tồn kho ở thời điểm kiểm kê
Vnk: Lợng nhập kho từ sau kiểm kê đến cuối năm báo cáo
Vx : Lợng xuất cho các đơn vị sản xuất từ sau kiểm kê đến cuối năm
báo cáo.
Đối với các doanh nghiệp không có dự trữ theo mùa, lợng nguyên vật
liệu dự trữ cuối năm kế hoạch chính là lợng nguyên vật liệu dự trữ thờng xuyên
và lợng nguyên vật liệu bảo hiểm.
IV. Các chỉ tiêu đánh giá trình độ sử dụng nguyên vật liệu:

Các doanh nghiệp thuộc các ngành khác nhau sẽ sử dụng các chỉ tiêu
đánh giá khác nhau. Các doanh nghiệp thuộc ngành chế biến, luyện kim, ép
dầu, đồ hộp ... thờng sử dụng các chỉ tiêu sau:
1. Hệ số chất có ích trong nguyên vật liệu ( H1):
Trọng lợng chất có ích trong nguyên vật liệu
H1
=
Trọng lợng nguyên vật liệu
Ví dụ nh tỉ lệ đờng trong cây mía, tỷ lệ dầu trong cây hạt có dầu, tỷ lệ
thịt trong xúc vật sống, tỷ lệ bông sơ trong bông hạt ... vì vậy, hệ số naỳ càng
lớn càng tốt.
2. Hệ số sử dụng chất có ích trong nguyên vật liệu ( H2 ):
Trọng lợng chất có ích thu đợc
H2
=
Trọng lợng chất có ích trong nguyên vật liệu

Hệ số này càng lớn càng tốt.
3. Hệ số thành phẩm (H3):
Hệ số thành phẩm thu đợc từ một lợng nguyên vật liệu đa vào chế biến.
Với đặc tính khác nhau của mỗi loại nguyên liệu đa vào chế biến, sẽ có phơng
pháp tính toán khác nhau, chẳng hạn:
- Đối với ngành công nghiệp chế biến đờng từ cây mía, hệ số thành
phẩm đợc tính theo công thức :
H3 = H1 * H2
- Đối với ngành sử dụng năng lợng, hệ số thành phẩm xác định bằng
năng lợng tạo thành công có ích trên số năng lợng sử dụng ...
- Đối với ngành chế biến kim loại, hệ số thành phẩm đợc đo bằng
trọng lợng nguyên vật liệu cho một đơn vị công suất hoặc diện tích tấm kim
loại tạo thành thực thể sản phẩm trên diện tích tấm kim loại đa vào chế biến.
4. Hệ số sử dụng nguyên vật liệu (Hsd):
15


Hsd

Trọng lợng tinh của sản phẩm

=
Trọng lợng nguyên vật liệu bỏ vào
Hệ số này phản ánh một đơn vị trọng lợng nguyên vật liệu bỏ vào sản
xuất thì thu đợc bao nhiêu đơn vị trọng lợng tinh của sản phẩm. Hệ số này càng
gần 1 càng tốt.
5. Tỷ lệ phế phẩm (Hpp):
Hpp

Trọng lợng (số lợng) phế phẩm


=
Trọng lợng (số lợng) sản phẩm
Các chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt, nó phản ánh 1 đơn vị sản phẩm sản
xuất ra thì mất bao nhiêu đơn vị phế phẩm.
Ngoài ra để sử dụng nguyên vật liệu có hiệu quả ngời ta còn đánh giá
mức thiệt hại mất mát nguyên vật liệu trong quá trình sử dụng chúng, chỉ tiêu
này đợc đo bằng tỷ số giữa giá trị nguyên vật liệu hao hụt, mất mát trên tổng
giá trị nguyên vật liệu sử dụng trong kỳ. Ngời ta so sánh chỉ tiêu này với các
định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành hoặc đối chiếu mức hao hụt kỳ trớc để đa
ra các quyết định thích hợp nhằm sử dụng nguyên vật liệu tiết kiệm, đúng mức
phù hợp với thực tế sản xuất và có hiệu quả.
V. Phơng hớng và biện pháp sử dụng hợp lý và tiết kiệm
nguyên vật liệu:

1. ý nghĩa của việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố của qúa trình sản xuất và là yếu tố
cấu thành nên thực thế của sản phẩm, chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành. Do
đó, việc phấn đấu sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu là một yêu cầu
thờng xuyên phải thực hiện trong các doanh nghiệp.
Nói chung, viêc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu trớc hết đòi
hỏi phải sử dụng đúng công dụng và mục đích của nguyên vật liệu, sử dụng
theo đúng định mức và phấn đấu hạ thấp định mức tiêu hao. Trong sản xuất chỉ
có sản xuất ra sản phẩm có chất lợng tốt, hạn chế và đi đến xoá bỏ việc sản xuất
ra sản phẩm hỏng, kém phẩm chât. Trong khâu bảo quản, hạn chế và xoá bỏ
mọi tổn thất do mất mát, h hỏng và hao hụt.
Sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu là một chính sách của Đảng,
đồng chí Lê Duẩn đã chỉ rõ:Tận dụng mọi vật t hiện có, tăng cờng thu nhặt,
thu mua vật t cũ. Cải tiến và tăng cờng sử dụng vật t đúng phơng hớng, đúng
mục đích, phấn đấu hạ thấp định mức tiêu hao vật t, hết sức khuyến khích tiết

kiệm vật t, đồng thời có kỷ luật nghiêm khắc đối với những hành động sử dụng
vật t không đúng kế hoạch, tiêu hao vật t bừa bãi, để vật t mất mát h hỏng.
Sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu là một biện pháp cơ bản để
tăng số lợng sản xuất, tăng chất lợng sản phâm, góp phần vào viêc giảm nhu
cầu về vốn dự trữ nguyên liệu, vốn nhập khẩu nguyên liệu, tiết kiệm ngoại tệ.
Trong cơ cấu gía thành sản phẩm, chi phí về nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn
(khoảng từ 60-80%) cho nên sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu là ph16


ơng hớng chủ yếu để hạ giá thành sản phẩm.
Việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu còn ảnh hỏng đến việc
tiết kiệm lao động sống, nâng cao hệ số sử dụng máy móc thiết bị và trang bị
cộng nghệ, ảnh hởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Cuối cùng việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu góp phần cho
các doanh nghiệp đạt đợc chỉ tiêu hiệu quả trong sản xuất kinh doanh (nh năng
suất cao, chất lợng tốt, giá thành hạ, vòng quay của vốn nhanh, khả năng sinh
lời lớn, sức sản xuất lớn hơn ...).
2. Phơng hớng và biện pháp sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật
liệu:
Nền sản xuất hàng hóa sẽ tạo ra các sản phẩm đáp ứng nhu cầu cho xã
hội. Để sản xuất ra một sản phẩm nào đó tất yếu phải hao phí một lợng lao
động xã hội bao gồm hao phi lao động sống và lao động vật hóa. Việc giảm chi
phí lao động vật hoá trong sản phẩm sản xuất ra là một đòi hỏi tất nhiên nhằm
đảm bảo cho sản xuất có sự tích luỹ cho sự tái sản xuất giản đơn và mở rộng.
Do vậy vấn đề đặt ra là không ngừng sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật
liệu đợc coi là một nguyên tắc cuả sản xuất. Nếu nguyên tắc này không đợc
đảm bảo sẽ dẫn đến sự rối ren, bị động, lãng phí lớn, sẽ mất tính kế hoạch, sẽ tự
tiêu hao vô ích của cải của xã hội, cản trở sản xuất xã hội.
Trong phơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa, đứng trớc sự cạnh tranh
quyết liệt, việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu đợc thừa nhận là

một tất yếu khách quan. Vấn đề này đợc thực hiện rất tốt bằng các biện pháp
quản lý và kĩ thuật. Nhng xét trên phạm vi toàn xã hội, thì do có sự mâu thuẫn
của sở hữu t bản chủ nghĩa về t liệu sản xuất với lực lợng sản xuất tiên tiến, quy
luật giá trị chi phối toàn nền sản xuất, việc kiếm nhiều lợi nhuận là mục đích
chính của t bản nên việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu thiếu cơ sở
để thực hiện. Nhng trong phơng thức sản xuất xã hội chủ nghĩa do tính u việt
của chế độ công hữu xã hội chủ nghĩa về t liệu sản xuất, sự thống nhất lợi ích
trong toàn xã hội tạo cơ sở thuận lợi cho việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm
nguyên vật liệu. Tuy nhiên trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, chính s bao cấp
đã tạo ra nhiều hiện thực. Để khắc phục nhợc điểm nó, việc đổi mới cơ chế
quản lý kinh tế đã tạo điều kiện hiện thực cho vấn đề này.
Ta có thể thấy đợc vấn đề sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu đợc
đặt ra trong cơ chế quản lý vĩ mô và quản lý vi mô. Với Nhà nớc thì sử dụng
hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu nhằm tăng hiệu quả của việc sử dụng các
tiềm năng đặc biệt là những nguồn khả năng khai thác chỉ có hạn. Đối với
doanh nghiệp, đẩy mạnh việc giảm giá thành đơn vị sản phẩm là biện pháp chủ
yếu mà doanh nghiệp cần phấn đấu.
Trong bất kỳ doanh nghiệp nào, việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên
vật liệu đều phải dựa trên cơ sở phân tích một cách khoa học tình hình sử dụng
nguyên vật liệu để đa ra phơng hớng và giải pháp cụ thể phù hợp với đặc điểm
17


kinh tế kỹ thuật của từng doanh nghiệp. Sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật
liệu vừa là quyền lợi vừa là nghĩa vụ của mỗi doanh nghiệp và thờng đợc thực
hiện theo những phơng hớng và biện pháp sau:
a. Không ngừng giảm bớt phế liệu, hạ thấp định mức tiêu dùng
nguyên vật liệu:
Giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm là yếu tố
quan trọng để tiết kiệm nguyên vật liệu trong qúa trình sản xuất song muốn

khai thác triệt để yếu tố này phải phân tích cho đợc các nguyên nhân làm tăng,
giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu từ đó đề ra các biện pháp cụ thể nhằm tiết
kiệm đợc nhiều nguyên vật liệu trong sản xuất. Muốn vậy, các doanh nghiệp tập
trung cần giải quyết các vấn đề sau:
- Tăng cờng cải tiến kỹ thuật, ứng dụng kỹ thuật - công nghệ mới vào
sản xuất nâng cao trình độ lành nghề cho cán bộ công nhân viên.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống định mức tiêu dùng nguyên vật
liệu,xây dựng chế độ bảo quản, sử dụng và sửa chữa máy móc thiết bị coi trọng
công tác hạch toán nguyên vật liệu.
- áp dụng chế độ khuyến khích vật chất trong việc sử dụng hay lãng phí
nguyên vật liệu.
Ngoài ra, cần phải đặc biệt coi trọng những biện pháp để giảm mức tiêu
dùng nguyên vật liệu trong khâu thiết kế và công nghệ. Đối với các doanh
nghiệp cơ khí, may mặc, da, kim khí... cần chú ý khâu chọn phơng án tối u.
b. Sử dụng nguyên vật liệu thay thế:
Hiện nay nhiều doanh nghiệp Việt Nam phải nhập phần lớn nguyên liệu
từ nớc ngoài với chi phí và giá thành khá cao. Vì vậy việc sử dụng nguyên vật
liệu thay thế đợc sử dụng theo hớng dùng vật liệu nhẹ, rẻ tiền sẵn có ở trong nớc để thay thế cho vật liệu nặng, đắt tiền, quý hiếm nhập khẩu để tránh những
biến động lớn và không bị phụ thuộc vào các nhà cung cấp nớc ngoài, nhng
phải đảm bảo chất lợng và công nghệ chế biến. Sử dụng nguyên vật liệu thay
thế giúp cho doanh nghiệp giảm đợc chi phí sản xuất, tiết kiệm đợc ngoại tệ,
chủ động trong sản xuất kinh doanh.
c. Triệt để thu hồi và tận dụng phế liệu phế phẩm:
Thu hồi và tận dụng phế liệu phế phẩm là một nội dung quan trọng thể
hiện sự quán triệt nguyên tắc tiết kiệm trong quản lý kinh tế. Việc vận dụng phế
liệu phế phẩm chẳng những là yêu cầu trớc mắt mà còn là yêu cầu lâu dài của
các doanh nghiệp. Ngay cả những nớc có nền kinh tế phát triển cao vẫn hết sức
coi trọng việc tận dụng phế liệu, phế phẩm. Vì nó mang lại hiệu quả cao hơn so
với việc sử dụng nguyên vật liệu từ khai thác chế biến.
d. Đổi mới kỹ thuật công nghệ:

Dựa vào tiến bộ kỹ thuật và công nghệ trong quá trình gia công chế biến.
Trình độ cơ khí hoá và tự động hoá cao cũng nh những công nghệ hiện đại sẽ
góp phần giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm. Qua đó
18


góp phần sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu.
e. Hoàn thiên tổ chức sản xuất và quản lý nguyên vật liệu:
Dựa vào quá trình hoàn thiện tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý với công
cụ quản lý cũng nh vận dụng các phơng pháp quản lý thông qua các đòn bẩy
kinh tế nhằm khuyến khích việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu.
Đặc biệt trong việc quản lý kho và bảo quản nguyên vật liệu trong kho là công
việc rất quan trọng quyết định chất lợng sản phẩm.
f. Nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân viên:
Cùng với việc nâng cao trình độ kỹ thuật và công nghệ chế biến cũng nh
tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý còn cần phải nâng cao năng lực làm chủ của
đội ngũ ngời lao động. Bởi vì chính họ là những chủ thể quyết định đến việc
quản lý nói chung và sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu nói riêng.
g. Xoá bỏ mọi hao hụt, mất mát, h hỏng nguyên vật liệu do nguyên
nhân chủ quan gây ra:
Để thực hiện tốt phơng hớng này cần nâng cao trách nhiệm trong công
tác thu mua, vận chuyển, bao gói, bốc dỡ, kiểm nghiệm, bảo quản nguyên vật
liệu trong kho và cấp phát nguyên vật liệu cho sản xuất. Doanh nghiệp cần có
hệ thống quy chế thởng phạt thích đáng, có chế độ trách nhiệm rõ ràng.
Sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu là một biện pháp có tính
khách quan của mọi nền kinh tế sản xuất nhng do đặc điểm của nền kinh tế nớc
ta còn phát triển chậm, cơ sở nguyên vật liệu cha đáp ứng đợc nhu cầu sản xuất,
lợng nguyên vật liệu nhập ngoại lớn nên là biện pháp quan trọng hàng đầu để
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cuả các doanh nghiệp.
Những phơng hớng và biện pháp trên đợc xây dựng, lựa chọn áp dụng

trong tất cả các khâu vận động của nguyên vật liệu trong qúa trình sản xuất, từ
khâu thiết kế sản phẩm, lựa chọn và sơ chế nguyên vật liệu, tổng hợp sử dụng
đến việc tận thu, tận dụng phế liệu, phế phẩm cùng với việc nâng cao trình độ
kỹ thuật và công nghệ chế tạo, cũng nh hoàn thiện tổ chức sản xuất, tổ chức bộ
máy quản lý còn cần phải nâng cao năng lực làm chủ của đội ngũ ngời lao động
về mọi mặt.

19


Phần 2

Phân tích Thực trạng công tác quản lý
và sử dụng nguyên vật liệu ở
Công ty bánh kẹo Hải Hà
I. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của
Công ty bánh kẹo Hải Hà có ảnh hởng đến công tác
quản lý và sử dụng nguyên vật liệu
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty bánh kẹo Hải Hà
Công ty bánh kẹo Hải Hà ra đời vì sự nghiệp phục vụ nhu cầu đời sống
nhân dân và trởng thành trong công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa. Trải qua
gần 40 năm xây dựng và phát triển, Hải Hà mang nhiều tên gọi khác nhau qua
nhiều Bộ quản lý đánh dấu sự thay đổi từng loại hình sản xuất và phản ánh xu
hớng phát triển của nhà máy. Giờ đây khi nói đến mặt hàng bánh kẹo phục vụ
nhu cầu mọi tầng lớp nhân dân chúng ta không thể không nhắc tới Công ty
bánh kẹo Hải Hà bởi trong lĩnh vực sản xuất bánh kẹo, hiện nay Hải Hà là
doanh nghiệp đi đầu với công suất trên 10.000 tấn/năm. Là một doanh nghiệp
nhà nớc trực thuộc Bộ Công nghiệp do nhà nớc đầu t với t cách là chủ sở hữu.
Công ty bánh kẹo Hải Hà với tên giao dịch là HAIHA COFECTIONERY
COMPANY (viết tắt là HAIHACO).

Trụ sở chính đặt tại : 25 Trơng Định - Quận Hai Bà Trng - Hà Nội.
Công ty bánh kẹo Hải Hà đã phát huy mọi tiềm năng sản xuất và kinh
doanh của mình để đứng vững trên thị trờng và nâng cao uy tín của Công ty.
a. Các giai đoạn hình thành của Công ty bánh kẹo Hải Hà :
Hiện nay sản phẩm của Công ty đã có mặt ở khắp mọi nơi trong và ngoài
nớc, để có đợc điều này Công ty đã phải phấn đấu không ngừng, vợt qua mọi
khó khăn, thử thách qua các giai đoạn:
Công ty bánh kẹo Hải Hà đợc thành lập và đi vào hoạt động trong
công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa ở Miền Bắc, đấu tranh giải phóng Miền
Nam thống nhất đất nớc. Đảng đã đề ra kế hoạch 3 năm (1958 - 1960), cải tạo
và phát triển nền kinh tế quốc dân với nhiệm vụ và chiến lợc chủ yếu là Cải
tạo và phát triển nông nghiệp đồng thời phát triển công nghiệp nhẹ phục vụ
nông nghiệp, trên cơ sở đó từ ngày 11/1959, Tổng Công ty thổ sản Miền Bắc
đã cho xây dựng một cơ sở thực nghiệm nghiên cứu trân châu với 9 cán bộ công
nhân của Công ty gửi sang. Đầu năm 1960, thực hiện chủ trơng của Công ty đã
đi sâu vào nghiên cứu và sản xuất các mặt hàng miến(sản phẩm đầu tiên) từ
nguyên liệu đậu xanh để cung cấp cho nhu cầu của nhân dân. Đến 25/12/1960
xởng miến Hoàng Mai ra đời và đi vào hoạt động với những máy móc thiết bị
thô sơ - đánh dấu một bớc ngoặt đầu tiên cho sự phát triển của nhà máy sau này.
Thời kỳ 1962 - 1967 xí nghiệp đã thử nghiệm thành công và đa vào
sản xuất các mặt hàng nh dầu và tinh bột ngô cung cấp cho nhà máy pinVăn
20


Điển. Năm 1966, Viện thực vật lấy đây là cơ sở vừa sản xuất vừa thử nghiệm
các đề tài thực phẩm từ đó phổ biến cho các địa phơng sản xuất nhằm giải quyết
hậu cần tại chỗ tránh đợc ảnh hởng của chiến tranh. Từ đó nhà máy đổi tên là
Nhà máy thực nghiệm thực phẩm Hải Hà, ngoài sản xuất tinh bột nhà máy còn
sản xuất viên đạm, trao tơng, nớc chấm lên men...
Năm 1968, nhà máy trực thuộc Bộ lơng thực thực phẩm quản lý và đến

tháng 6 /1970 thực hiện chỉ thị của Bộ lơng thực thực phẩm nhà máy đã tiếp
nhận phân xởng kẹo của Hải Châu bàn giao sang với công suất 900 tấn/năm và
nhiệm vụ chính là sản xuất kẹo, mạch nha, tinh bột... và đợc đổi tên là nhà máy
thực phẩm Hải Hà với tổng số cán bộ công nhân viên là 555 ngời, cũng trong
thời gian này đội ngũ cán bộ công nhân viên của nhà máy không ngừng đợc
tăng lên và luôn hoàn thành kế hoạch nhà nớc giao. Thực hiện kế hoạch 5 năm
1976-1980 nhà máy thực phẩm Hải Hà cùng cả nớc xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, trong thời gian đó nhà máy đã đầu t đổi mới cải tiến kỹ thuật, từng bớc
mở rộng quy mô sản xuất đến tháng 12/1976 đã phê chuẩn mở rộng thiết kế nhà
máy với công suất 6000 tấn/năm và năm 1980 tổng diện tích mặt hàng sử dụng
là 22.500 m2 và 900 cán bộ công nhân viên.
Những năm 1981-1985 là thời gian nhà máy sản xuất từ giai đoạn
thủ công một phần cơ giới hoá sang cơ giới hoá một phần thủ công từng bớc áp
dụng thành công khoa học kỹ thuật. Từ năm 1981 nhà máy đợc chuyển sang
cho Bộ Công nghiệp thực phẩm quản lý với tên gọi Nhà máy thực phẩm Hải
Hà.
Năm 1987 để phù hợp với tình hình và nhiệm vụ sản xuất trong thời
kỳ mới, lại một lần nữa nhà máy đổi tên thành Nhà máy liên tục mở rộng mặt
hàng, đổi mới thiết bị để đáp ứng nhu cầu sản xuất.
Năm 1992 nhà máy đổi tên thành Công ty bánh kẹo Hải Hà, từ năm
1995 nhà máy trực thuộc Bộ Công nghiệp quản lý với các sản phẩm chủ yếu
nh kẹo cà phê, kẹo sữa, bánh kem xốp, bánh bích quy ...
Trải qua bao khó khăn thử thách thiếu vốn, thiếu cơ sở vật chất kỹ thuật...
nhng với chiến lợc phát triển đúng đắn của ban lãnh đạo Công ty cùng với sự
quan tâm của Nhà nớc, Công ty đã và đang đạt đợc những thành tựu to lớn,
ngày càng đáp ứng nhu cầu của mọi tầng lớp nhân dân với 5 xí nghiệp:
Xí nghiệp bánh
Xí nghiệp kẹo
Xí nghiệp phụ trợ
Nhà máy thực phẩm Việt Trì

Nhà máy bột dinh dỡng Nam Định
Và 2 Công ty liên doanh: HAIHA-KOTOBUKI và HAIHA-MIWOON.
Với tổng số cán bộ công nhân viên là 1962 ngời, có quy mô và trang thiết
21


bị vào loại khá trong các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo ở nớc ta. Là một
doanh nghiệp Nhà nớc t cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, Hải Hà đã
và đang khẳng định đợc vai trò chủ lực của mình trong các doanh nghiệp sản
xuất ở nớc ta hiện nay.
b. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty bánh kẹo Hải Hà :
Cùng với sự chuyển đổi từ hình thức nhà máy sang hình thức công ty đã
giúp Công ty thực hiện đợc các dự án liên doanh với nớc ngoài. Sự cải tiến hình
thức tổ chức đã góp phần giúp Công ty áp dụng công nghệ hiện đại, trình độ
quản lý tiên tiến của nớc ngoài. Để nâng cao đợc chất lợng của công tác quản
lý, tinh giảm bộ máy quản lý theo hớng gọn nhẹ mà đạt hiệu quả cao phù hợp
với xu thế chung của thời đại nên Công ty đã mạnh dạn đổi mới mô hình cơ cấu
tổ chức sản xuất.

22


Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý của Công ty bánh kẹo Hải Hà

Tổng giám đốc

P.TGĐ
Kĩ thuật

P.TGĐ

Kinh doanh

P.TGĐ
Tài chính
Văn phòng

Phòng

thuật

Hệ
thống
bán
hàng

CTLD
Kotobuki

Phòng
KCS

Nhóm
Market
ing

CTLD
Miwoon

Phòng
Tài vụ


Phòng
Kế
toán

Hành
chính

Tổ
chức

Nhà
ăn

Vệ
sinh

Y
tế

Xây
dựng

bản

Điều
hành
sản
xuất


Kho

Vận
tải

Bốc
vác


nghiệp
phụ trợ

Nhà
máy
Việt
Trì

Nhà
máy
Nam
Định

Cung
ứng
vật
t


nghiệp
bánh



nghiệp
kẹo

Qua sơ đồ trên ta thấy bộ máy của Công ty đợc tổ chức theo kiểu trực
tuyến chức năng, đứng đầu là Tổng giám đốc. Tổng giám đốc có nhiệm vụ điều
hành chung hoạt động của toàn Công ty, có quyền quyết định các vấn đề của
Công ty.
23


Dới Tổng giám đốc là các Phó tổng giám đốc nh Phó tổng giám đốc kinh
doanh, Phó tổng giám đốc sản xuất - kỹ thuật và Phó tổng giám đốc tài chính.
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh (năm,
quý, tháng dài hạn ...) điều độ sản xuất và thực hiện kế hoạch, tổ chức
Marketing từ quá trình sản xuất đến tiêu thụ, thăm dò thị trờng quảng cáo... lập
dự án cho những năm tiếp theo.
Phòng kỹ thuật có chức năng theo dõi việc thực hiện các quá trình công
nghệ để đảm bảo chất lợng sản phẩm, nghiên cứu và chế thử sản phẩm.
Phòng tài vụ có nhiệm vụ huy động vốn phục vụ cho sản xuất, tính giá
thành lỗ, lãi, thanh toán (nội bộ, vay bên ngoài ...).
Văn phòng có chức năng lập định mức thời gian cho các loại sản phẩm,
tiền lơng, tiền thởng cho các cán bộ công nhân viên, tuyển dụng lao động khi
vào mùa vụ phụ trách các vấn đề bảo hiểm, an toàn lao động và vệ sinh công
nghiệp. Tổ chức nhân sự, phục vụ tiếp khách trong đó lại có các phòng ban:
Phòng tổ chức, Phòng hành chính, Phòng bảo vệ, nhà trẻ, y tế ...
Các xí nghiệp của Công ty có chức năng và nhiệm vụ sau đây:
- Xí nghiệp kẹo là xí nghiệp chuyên sản xuất kinh doanh các loại kẹo nh
kẹo cứng, kẹo mềm ...

- Xí nghiệp bánh có nhiệm vụ sản xuất các loại bánh nh bánh kem xốp,
bánh biscuit ...
- Nhà máy thực phẩm Việt Trì bên cạnh việc sản xuất các loại kẹo.
- Nhà máy bột dinh dỡng Nam Định có nhiệm vụ sản xuất bánh kem xốp
và các loại kẹo khác phục vụ cho nhu cầu thị trờng đó.
- Xí nghiệp phụ trợ là một bộ phận không thể thiếu của Công ty có nhiệm
vụ: sản xuất, sửa chữa thờng xuyên máy móc, thiết bị. Mỗi một xí nghiệp sản
xuất chính luôn có một số đội đi theo ca sản xuất, ngoài ra còn duy trì các hoạt
động gia công, các phụ tùng thay thế, dự trữ sửa chữa phụ tùng theo kế hoạch.
Ngoài ra Công ty còn có hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm và bán
thành phẩm của Công ty, hệ thống nhà kho có chức năng dự trữ bảo quản
nguyên vật liệu, trang thiết bị phục vụ sản xuất đồng thời dự trữ bảo quản sản
phẩm làm ra.
2. Một số đặc điểm kinh tế-kỹ thuật chủ yếu của Công ty bánh kẹo
Hải Hà ảnh hởng đến công tác quản lý và sử dụng nguyên vật liệu
a. Đặc điểm quy trình công nghệ:
Quy trình chế tạo sản phẩm của Công ty bánh kẹo Hải Hà là một nhân tố
có ảnh hởng lớn tới việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu tại Công ty.
Với đặc điểm trang thiết bị máy móc của Công ty nên quy trình công nghệ đều
đợc kết hợp máy móc lẫn thủ công nhng máy móc là chủ yếu, sản phẩm bánh
kẹo của Công ty bao gồm nhiều loại bánh kẹo, ở mỗi loại có đặc trng riêng do
thành phần cấu thành nên chúng không hoàn toàn giống nhau. Song do chúng
có đặc thù chung nên chúng đợc phân thành các nhóm sản phẩm nh: sản phẩm
24


kẹo cứng, sản phẩm kẹo mềm, bánh bích quy, bánh kem xốp và chúng đợc sản
xuất trên dây chuyền tơng ứng. Nh vậy trên cùng một dây chuyền công nghệ có
thể sản xuất ra nhiều sản phẩm khác nhau nhng có sự tách biệt về thời gian, ví
dụ nh dây chuyền sản xuất bánh bích quy có thể sản xuất ra các loại bánh nh

bánh dạ lan hơng, bánh cẩm chớng, bánh violet ... Dây chuyền sản xuất kẹo
mềm có thể sản xuất ra các loại kẹo nh kẹo dứa mềm, kẹo dâu mềm, kẹo cốm
mềm... Hiện nay Công ty có 4 dây chuyền công nghệ. Trong xí nghiệp sản xuất
bánh có 2 dây chuyền sản xuất mới, hiện đại là dây chuyền sản xuất bánh kem
xốp (nhập từ Italia) và dây chuyền sản xuất bánh bích quy (nhập của Đan
Mạch). Trong xí nghiệp kẹo cũng có 2 dây chuyền sản xuất là dây chuyền sản
xuất kẹo cứng và dây chuyền sản xuất kẹo mềm.
Quy trình công nghệ của Công ty sản xuất sản phẩm theo kiểu giản đơn,
chế biến liên tục, khép kín, sản xuất với mẻ lớn và công tác sản xuất đợc tiến
hành theo hớng cơ giới hoá một phần thủ công. Vì vậy mà việc sử dụng hợp lý
và tiết kiệm nguyên vật liệu cha đợc triệt để vẫn còn một lợng nguyên vật liệu
rơi vãi không thể thu hồi đợc. Do chu kỳ sản xuất ngắn và đối tợng sản xuất lại
là bánh kẹo nên khi kết thúc ca máy cũng là khi sản phẩm hoàn thành vì vậy mà
đặc điểm sản xuất của Công ty là không có sản phẩm dở dang. Quá trình sản
xuất khép kín nên tạo điều kiện cho việc sử dụng hợp lý nguyên vật liệu. Khi có
phế liệu phế phẩm thì đa ngay vào mẻ đang chế biến vừa không làm giảm chất
có ích trong nguyên vật liệu vừa đảm bảo về số lợng, không bị rơi vãi, không
phải vận chuyển nhiều lần. Quy trình sản xuất theo đúng kỹ thuật còn làm giảm
tiêu hao nguyên vật liệu và nâng cao chất lợng của sản phẩm.
Cụ thể có một số quy trình công nghệ sau:
Quy trình sản xuất kẹo mềm
Nguyên liệu gồm có : đờng, nớc, nha, phụ gia
Nguyên vật liệu
Hoà tan
Nấu
Kẹo đầu đuôi

Làm nguội
Tạo hình
Bao gói

Đóng thành25
phẩm
Nhập kho

Đánh trộn các phế liệu
Khôi phục


×