Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Luận văn đánh giá thực trạng nguồn lực các chính sách phát triển ngành công nghiệp vật liệu xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.77 KB, 54 trang )

Đánh giá thực trạng nguồn lực các chính sách
phát triển ngành công nghiệp VLXD .

Lời mở đầu
Quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ỏ Việt Nam đang bớc vào
giai đoạn phát triển mạnh mẽ với việc phát triển công nghiệp là bớc đột phá
của sự nghiệp CNH HDH đất nớc . Trong đó ngành công nghiệp VLXD
cũng đóng góp lớn vào qúa trình phát triển đó . Là ngành công nghiệp cơ
bản có quan hệ và ảnh hởng đến hoạt động của nhiều ngành kinh tế đặc biệt
là với ngành xây dựng. Vì vậy phát triển công nghiệp VLXD chính là phát
triển tiền đề cho sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện Đại hoá đất nớc .
-

Phát triển công nghiệp VLXD cung cấp nguyên liệu cho ngành

xây dựng, tạo ra cơ sở hạ tầng làm tiền đề cho phát triển kinh tế xã hội .
-

Phát triển công nghiệp VLXD kéo theo các ngành sản xuất có liên

quan nh công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến, năng lợng .. Tạo sự
liên kết liên ngành trong nền kinh tế quốc dân.
-

Phát triển công nghiệp VLXD kéo theo sự phát triển của các

ngành Thơng mại, Dịch vụ, Và do đặc điểm riêng của ngành nên có thể
giải quyết nhu cầu việc làm của nguời dân mà không cần có trình độ cao,
giải quyết các vấn đề xã hội.
Với tầm quan trọng nh trên đối với nền kinh tế, ngành công nghiệp
VLXD đợc xếp và nhóm ngành công nghiệp u tiên trong chiến lợc phát


triển kinh tế xã hội của VIệt Nam đến năm 2010. Vì vậy, phát triển công
nghiệp VLXD là nhiệm vụ trọng tâm của nớc ta trong những năm tới .
Phát triển công nghiệp VLXD có liên quan nhiều đến việc huy động
và sử dụng nguồn lực nh tài nguyên, vốn và lao động. Vì vậy phát triển các
nguồn lực này là cơ sở cho công nghiệp VLXD trong những năm qua và sẽ
vẫn là trọng tâm trong những năm tới nhất là trong hoàn cảnh nguồn lực n1


ớc ta đang dần cạn kiệt hay mất dần lợi thế thì vấn đề sử dụng nguồn lực
cho hiệu quả là vấn đề cấp thiết đặt ra cho nớc ta trong qúa trình công
nghiệp hoá hiện đại hiện nay.
Thấy rõ tầm quan trọng của ngành công nghiệp VLXD đối với nền
kinh tế Việt Nam. Yêu cầu tât yếu phải đánh giá nguồn lực và thuận lợi của
Việt Nam cho phát triên công nghiệp VLXD em đã nghiên cứu khả năng
nguồn lực và sử dụng nguồn lực cho phát triển công nghiệp VLXD Việt
Nam trong những năm tới
Chuyên đề chia ra 3 phần :
+ Phần I: Vai trò ngành công nghiệp Vật liệu xây dựng trong quá trình
phát triển kinh tế .
+ Phần II: Đánh giá thực trạng về nguồn lực và các chính sách phát
triển ngành công nghiệp VLXD
+ Phần III: Giải Pháp phát triển công nghiệp VLXD Việt Nam đến năm
2010 .

Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện, em đã đợc sự hớng dẫn của
cô giáo TS . Phan Thị Nhiệm và anh Nguyễn Anh Tuấn cán bộ Ban nghiên
cứu và phát triển các ngành sản xuất thuộc Viện chiến lợc và phát triển đã
giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn
và mong nhận đợc sự góp ý về chuyên đề này.


2


Phần I: Vai trò ngành công nghiệp Vật liệu xây
dựng trong quá trình phát triển kinh tế .

I- Vai trò ngành công nghiệp Việt Nam trong nền kinh
tế quốc dân .
1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngành công nghiệp VLXD Việt
Nam .
Vật liệu xây dựng là sản phẩm quan trọng không thể thiếu để làm
nguyên liệu đầu vào cho Xây dựng của các quốc gia. Có thể nói ngành sản
xuất vật liệu xây dựng gắn liền quá trình xây dựng của các quốc gia trong
các thời đại . Những công trình văn hoá có tự ngàn năm, cho đến những
công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông thuỷ lợi phục vụ cho phát
triển kinh tế xã hội của các nớc phát triển ngày nay.
ở Việt nam, sự ra đời của vật liệu xây dựng ( VLXD ) gắn liền với
ngành xây dựng. Từ những di tích văn hoá lịch sử đến những cơ sở hạ tầng
phục vụ sản xuất phát triển công nghiệp. Trải qua quá trình tồn tại và phát
triển lâu dài ngành Vật liệu xây dựng đã khảng định vai trò hết sức quan
trọng đến sự phát triển chung của nền kinh tế quốc dân. Ngay cả trong thời
kỳ đất nớc chiến tranh thì công nghiệp xây dựng vẫn tồn tại và phát triển.
Dới bom đạn các cơ sở sản xuất gạch, ngói ,vôi vẫn tiến hành sản xuất phục
vụ cho việc khắc phục hậu quả bom đạn, đảm bảo cơ sở cho nhân dân tiếp
tục sản xuất. Sau chiến tranh, khi đất nớc thống nhất, cả nớc trở thành công
trờng xây dựng, nhu cầu xây dựng tăng cao ngành VLXD lại càng phát
triển hơn trong công cuộc tái thiết đất nớc, ngành vật liệu xây dựng càng
quan trọng và cần thiết cho nền kinh tế .
Nhận thấy rõ tầm quan trọng của VLXD đối với sự phát triển kinh tế
Việt Nam, trong những năm gần đây nhà nớc ta đã đa công nghiệp VLXD

3


trở thành ngành trọng điểm quốc gia với nhiều u tiên. Ngành công nghiệp
VLXD nớc ta đã phát triển rất nhanh cả về số lợng và chất lợng. Phát huy
tiềm năng trong nớc, hợp tác, liên doanh với nớc ngoài, tiếp thu khoa học
công nghệ tiên tiến kỹ thuật hiện đại của thế giới ứng dụng vào hoàn cảnh
nớc ta. Chúng ta đã xây dựng hàng loạt nhà máy sản xuất VLXD hiện đại,
sản phẩm chất lợng cao đồng thời mở rộng ra các mặt hàng VLXD cao cấp
mà trớc đây phả nhập khẩu nh : Kính xây dựng, gốm sứ xây dựng cao cấp,
gạch Granite nhân tạo, . Đầu t nâng công xuất nung xi măng lên 4000
5000 tấn clinker/ngày đa năng lực xi măng lên 20.000 tấn/năm gấp 7,3 lần
so với năm 1990 . Các nhà máy sản gạch Ceramic , Granite nhân tạo có
công xuất lò từ 1 đến 2 triệu m 2/ năm, cơ giới hoá, tự động hoá cao, chất lợng sản phẩm ngang với các nớc trên tiên tiến trên thế giới. Công suất thiêt
kế đạt 148 triệu m2/ năm, đứng hàng thứ 9 trên thế giới. Các nhà máy sứ vệ
sinh cao cấp đạt công xuất 300.000 đến 600.000 sản phẩm/năm với tổng
công suất là 4,8 triệu sản phẩm/năm , các nhà máy sản xuất gốm xây dựng
cao cấp, gạch ngói cao cấp , kính xây dựng kính phẳng , kính phản quang,
kính an toàn với tổng công xuất đạt 60 triệu m2 tiêu chuẩn/năm . các nhà
máy sản xuất đã ốp lát, cẩm thạch, gạch granite thiên nhiên tấm lớn, chất lợng cao với năng lực sản xuất trên 1 triệu m 2/năm, các nhà máy sản xuất
tesatone, brestone hhiện đại kích thớc lớn 1,2 x 2 m , các loại vật liệu hữu
cơ , vô cơ, vật liệu trang trí hoàn thiện, vật liệu composite ,v.v..
Ngày nay, thị truờng VLXD nớc ta đa dạng và phong phú không
những đáp ứng nhu cầu trong nớc mà còn xuất khẩu ra hơn 26 nớc, đợc
khách hàng trong và ngoài nớc a chuộng .

2. Vai trò ngành công nghiệp VLXD trong nền kinh tế quốc dân .
Công nghiệp vật liệu xây dựng là một trong những ngành sản xuất
vật chất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, là một trong những ngành
mũi nhọn, thuộc nhóm ngành công nghiệp u tiên phát triển trong chiến lợc

4


phát triển kinh tế xã hội Việt Nam trong giai đoạn 2005 2010. Trong quá
trình đi lên công nghiệp hoá hiện đại hoá công nghiệp VLXD có mối kiên
hệ với nhiều ngành công nghiệp trọng điểm. Sự phát triển của công nghiệp
VLXD sẽ là động lực thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ ngành công nghiệp.
Vai trò quan trọng của công nghiệp VLXD đợc thể hiện qua các vai trò chủ
yếu sau .
2.1 Vai trò cung cấp nguyên liệu sản xuất cho ngành công nghiệp xây
dựng .
Công nghiệp VLXD cung cấp sản phẩm làm nguyên liệu cho ngành
công nghiệp xây dựng với chủng loại và mẫu mã ngày càng đa dạng. Từ
những nguyên liệu không thể thiếu trong xây dựng nh : xi măng, cát sỏi xây
dựng, vôi đá xây dựng, đến những sản phẩm cao cấp dùng trang trí nh
gạch ốp lát các loại, kính và thuỷ tinh xây dựng, nhựa xây dựng, với mẫu
mã và chất lợng ngày càng nâng cao .
Kinh tế ngày càng phát triển, thu nhập càng tăng thì nhu cầu về nhà ở
của nguời dân, các khu công nghiệp hiện đại , hệ thống giao thông vận tải
phục vụ cho phát triển sản xuất, kinh doanh cũng ngày càng tăng . Để đáp
ứng nhu cầu phát triển của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay đòi hỏi cần
có cơ sở hạ tầng hiện đại. Những nhu cầu trên đòi hỏi phải phát triển mạnh
mẽ ngành công nghiệp VLXD nhằm chủ động nguyên liệu cho ngành xây
dựng đồng thời tận dụng đợc lợi thế về tài nguyên , lao động dồi dào sẵn có
nớc ta. Việc chủ động phát triển công nghiệp VLXD sẽ đáp ững nhu cầu
xây dựng rất lớn của VIệt Nam , hạn chế nhập khẩu để hạ giá thành xây
dựng. Sự phát triển chậm của ngành sẽ kìm hãm các quá trình xây dựng,
kìm hãm phát triển cơ sở hạ tầng từ đó gián tiếp cản trở sự phát triển chung
của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
2.2 Công nghiệp VLXD với phát triển kinh tế xã hội .

Sự phát triển công nghiệp VLXD sẽ hỗ trợ và thúc đẩy các ngành
kinh tế khác phát triển. Một mặt công nghiệp VLXD cung cấp vật liệu cho
5


xây dựng của các ngành trong đó một số ngành sử dụng với số lợng lớn nh :
xây dựng dân dụng, giao thông, thuỷ lợi. Mặt khác công nghiệp VLXD
cũng là thị trờng tiêu thụ sản phẩm của các ngành nh: cơ khí chế tạo ,
than ,điện , dầu mỏ , khí đốt . Bên cạnh đó , khối lợng lớn đầu vào và đầu ra
cho ngành đợc lu thông trên thị trờng thông qua hệ thống giao thông vận tải
trên cả ba loại hình vận chuyển : đuờng sắt , đờng thuỷ , đờng bộ . Sản xuất
VLXD cũng sử dụng phế thải của một số ngành nh hoá chất luyện kim khai
thác, chế biến dầu mỏ làm nguyên liệu sản xuất vừa tạo ra nhiều sản phẩm
vật liệu cho tiêu dùng xã hội, vừa góp phần hạn chế ô nhiễm môi trờng sinh
thái đất nớc . Vì vậy công nghiệp vật liệu xây dựng đóng vai trò quan trọng
trong quan hệ phát triển liên ngành .
Sự phát triển công nghiệ VLXD sẽ thúc đẩy nhanh quá trình đô thị
hoá . Điều này không chỉ thể hiện qua việc thúc đẩy xây dựng mà thông
qua phát triển ngành sẽ kéo kéo theo nhiều ngành nghề sản xuất và địch vụ
khác cùng phát triển nh xây lắp , bao bì, các dịch vụ t vấn, khảo sát thiết
kế , thăm dò nguyên liệu , Phát triển cơ sở sản xuất VLXD nhất là cơ sở
có quy mô lớn tại địa phơng cũng đồng thời hình thành nên các cơ sở hậu
cần , các hoạt động thơng mại , văn hoá là những động lực cho quá trình
đo thị hoá ở địa phơng. Bên cạnh đó với quy mô sản xuất lớn , ngành sẽ thu
hút lợng lớn lao động phổ thông tại địa phơng, lao động nông nghiệp nhàn
rỗi vào sản xuất vừa tận dụng đợc giá nhân công rẻ, vừa tăng thêm thu nhập
cho ngời dân, phát triển kinh tế địa phơng. Vì vậy trong khi hoạch định
chiến lợc phát triển kinh té xã hộ , nhiều địa phơng đã xác định và lựa chọn
cộng nghiệp VLXD là ngành công ngành công nghiệp quan trọng, là khâu
đột phá để phát triển kinh tế địa phơng mình. Trên qui mô cả nớc, ngành

công nghiệp VLXD cũng là ngành có thị truờng rộng mở và bền vững lâu
dài . Khi xã hội càng phát triển , đời sống nâng cao, thì nhu cầu VLXD đòi
hỏi ngày càng lớn, ngành công nghệp VLXD càng giữ vai trò quan trọng
hơn trong nền kinh tế Việt Nam .

6


II. Các yếu tố ảnh hởng tới sự phát triển ngành công
nghiệp VLXD .
Sự phát triển kinh tế nói chung , phát triển công nghiệp VLXD nói
riêng đều tuân thủ những xu hớng chung nhất . Song không có nghĩa là
giống nhau với mọi vùng kinh tế mà còn chịu nhiều tác động của các điều
kiện tự nhiên và kinh tế xã hội . Sự tác động ấy có thể có lợi song cũng có
thể gây ra những bất lợi đối với quá trình phát triển . Vì vậy khi xem xét
quá trình phát triển cônghiệp VLXD cần phân tích cá nhân tố ảnh hởng để
có chính sách , biện pháp hát huy lợi thế và hạn chế những mặt bất lợi . Các
nhân tố ảnh hởng đến qua trình phát triển của ngành bao gồm .
1 . Nhóm những nhân tố về điều kiện tự nhiên
Đó là những nhân tố về địa lý, đất đai và tài nguyên Những nhân
tố này là rất quan trọng nhất là với ngành công nghiệp VLXD vì nó chi phối
trực tiếp tới năng lực sản xuất, cơ cấu sản xuất của các cơ sở ở các vùng
khác nhau . Điều kiện tự nhiên cho thấy những lợi thế tự nhiên của mỗi
vùng , mỗi lãnh thổ về nguyên vật liệu, giao thông vận tải , về địa lý Đó
là những lợi thế sẵn có mà con ngời không thể tạo ra đợc . Điều kiện tự
nhiên thuận lợi mở ra cho vùng khả năng sản xuất mới , tạo lợi thế khác biệt
so với vùng khác .
Trong sản xuất vật liệu xây dựng thì điều kiện tự nhiên là yếu tố
quyết định rất lớn đối với việc lựa chọn cơ cấu sản xuất . Vì nó cho thấy
thuận lợi, tiềm năng của vùng, của địa phơng quyết định tới việc lựa chọn

những ngành chuyên môn hoá trong sản xuất VLXD cũng nh những ngành
bổ trợ cho ngành tại địa phơng .Với tài nguyên phong phú , trữ lợng lớn ,
điều kiện khai thác thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho phát triển VLXD đa
dạng , vững chắc và lâu dài ..

7


Vị trí địa lý kinh tế cũng là yếu tố cần xem sét khi xây dựng cơ sở sản xuất
vật liệu củađất nớc. Vị trí địa lý tạo điều kiện thuận lợi cho lu thông VLXD
giữa các vùng, là yếu tố có ảnh hởng lớn tới phát triển ngành .
2. Nhóm nhân tố về điều kiện xã hôị .
2.1 Nhân tố thị trờng
Là nhân tố cực kỳ qua trọng, có tính chất quết định đối với việc phát
triển của nền kinh tế thị trờng tác động trực tiếp đến việc hình thành và
phát triển các ngành công nghiệp VLXD VLXD . quy luật thị trờng là yếu
tố cơ bản điều tiết những yếu tố sản xuất , chi phối trực tiếp tới cơ cấu sản
xuất . Chính nhu cầu thị trờng và vật liệu xây dựng và xu thế vận động của
chúng đặt ra những mục tiêu phát triển vủa ngành VLXD , đòi hỏi ngành
phải cung ứng đủ vật liệu cho thị trờng với nhiều chủng loại, chất lợng ngày
càng cao.
Trong cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc, thị trờng không hoàn toàn
tác động trực tiếp và tự phát đến phát triển của ngành . Nhà nớc đóng vai trò
quan trọng trong điều tiết quá trình phát triển , tạo điều kiện hình thành thị
truờng thông qua các chính sách tài chính, tiền tệ .

2.2 Nhân tố vốn .
Phát triển kinh tế nói chung và công nghiệp VLXD nói riêng đều đòi
hỏi cần nhiều vốn. Với quy mô sản xuất lớn , yếu tố vốn đợc xem nh chìa
khoá để phát triển ngành .Yếu tố vốn, nhất là vốn đầu t nớc ngoài thờng bao

hàm các yếu tố khác nh khoa học công nghệ, kỹ thuật sản xuất hiện đại, cơ
sở hạ tầng cho phát triển do đó cần đẩy mạnh thu hút vốn trong và ngoài
nớc cho phát triển ngành.
Để xây dựng sơ sở công nghiệp vật liệu hiện đại , kỹ thuật công nghệ
cao , tạo ra nhiều mặt hàng có sức cạnh tranh mạnh , tạo ra sức bật cho sự
nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá thì nhất thiết phải cần đến nguồn vốn
8


đầu t lớn . kinh nghiệm phát triển của cá nớc đã cho thấy rõ điều đó. đồng
thời tăng cờng hiệu quả sử dụng vốn bằng cơ cấu đầu t hợp lý .

2.3 Nhân tố khoa học công nghệ .
Đây là nhân tố tác động mạnh đến sự phát triển của ngành . Sự phát
triển của khoa học công nghệ tạo ra nhiều sẩn phẩm vật liệu mới đa dạng và
phong phú, nâng cao chất lợng những sản phẩm hiện có .
Khoa học công nghệ tạo ra khả năng sản xuất mới cho ngành , đẩy
nhanh tốc độ phát triển ngành và làm tăng tỷ trọng của ngành trong cơ cấu
công nghiệp đồng thời tạo ra nhu cầu mới . Chính những nhu cầu này lại là
động lực mới đòi hỏi sự phát triển của ngành .
Sự ảnh hởng của các nhân tố tiến bộ khoa học công nghệ đến phát
triển công nghiệp phụ thuộc vào chính sách khoa học công nghệ của mỗi
quốc gia . Việc thực hiện chính cách này là điều kiện vận dụng tiến bộ khoa
học công nghệ vào việc thúc đẩy cải tiến kỹ thuật sản xuất góp phần tăng
năng xuất lao động , đẩy mạnh phát triển công nghiệp VLXD.

2.4 Cơ sở hạ tầng .
Cơ sở hạ tầng là điều kiện cơ bản để thu hút vốn đầu t vào ngành
VLXD . Đặc điểm là quy mô sản xuất lớn nên vai trò của vốn và cơ sở hạ
tầng là rất lớn trong quá trình phát triển của ngành nhất là với một nớc đang

phát triển nh Việt Nam hiện nay . Cơ sở hạ tầng tốt sẽ tạo điều kiện thu hút
vốn đầu t nớc ngoài cho ngành. Vốn đàu t nớc ngoài hàm chứa công nghệ,
kỹ thuật trình độ hiện đại sẽ làm thay đổi cơ cấu sản xuất trong khi nớc ta
cha đủ điều kiện để khai thác và phát triển .

2.5 Yếu tố chính trị, môi trờng và thể chế .

9


Sự ổn định về mặt chính trị xã hội là yếu tố quan trọng cho phát triển
của nền kinh tế nói chung.
Các chủ trơng đờng lối chính sấch có ảnh hởng rất mạnh tới sự phát
triển của ngành . Nhà nớc hoạch định chiến lợc phát triển công nghiệp
nhằm thực hiện những mục tiêu kinh tế xã hội nhất định . Một chiến lợc
đúng đắn , hợp lý sẽ đa ngành phát triển đúng hớng , nhanh và bền vững .
Nhà nớc tạo môi trờng , thể chế để khuyến khích động viên hoặc tạo ra
những áp lực nhất định để các nhà đầu t trong và ngoài nớc vận động theo
chiến lợc phát triển đã định .
hính sách là yếu tố có ảnh hởng lớn nhất tới phát triển ngành VLXD .
Thông qua định hớng phát triển mà nhà nớc có những u tiên, khuyến khích
phát triển ngành trong chiến lợc phát triển KT- XH chung .

2.6 Dân số và ngồn lao động .
Nguồn lao động là một bộ phận dân số trong độ tuổi qui định thực tế
có tham gia lao đông ( đang có việc làm , và không có việc làm nhng tích
cực tìm việc làm . ) nguồn lao động đợc biểu hiện trên hai mặt số lợng và
chất lợng lao động .
Lao động một mặt là bộ phận của nguồn lực phát triển, đó là yếu tố
đầu vào không thể thiếu đợc của quá trình sản xuất, mặt khác lao động là

một bộ phận của dân số, những ngời đợc hởng lợi ích của sự phát triển . Sự
phát triển kinh tế phản ánh tăng trởng kinh tế để nâng cao đời sống vật chất
tinh thần của con ngời, là mục tiêu và động lực của chính sự phát triển .
Lao động là yếu tố đặc biệt nhất , nó có thể coi nh yếu tố tự nhiên
đồng thời cũng là yếu tố kinh tế . Số lợng và chất lợng nguồn lao động đều
ảnh hởng tới qua trình phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng .
Với đặc điểm dùng của ngành có sử dụng nhiều lao động phổ thông
nên nguồn lao động có ý nghĩa rất quan trọng trong phát triển ngành VLXD
10


của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Trình độ lao động quyết định tới
việc tiếp thu khoa học công nghệ , phối hợp các yếu tố nguồn lực nh thế nào
và nắm bắt những thay đổi của thị trờng để có chiến lợc phát triển ngành
đúng đắn .
Với Việt Nam là một nớc có nguồn lao động dồi dào rất thuận lợi cho phát
triển ngành công nghiệp VLXD .

2.7 Quan hệ đối ngoại .
Trong xu thế hội nhập và mở cửa nh hiện nay, Việt Nam lựa chọn hớng phát
triển kinh tế theo xu hớng mở , Đây là cơ hội cũng nh thách thức cho nền
kinh tế nói chung và ngành công ngiệp VLXD nói riêng . Mở cửa nền kinh
tế sẽ thúc đẩy cạnh tranh mạnh mẽ trong ngành giúp các cơ sở hoạt động
hiệu quả hơn để phát triển một cơ cấu sản xuất hợp lý , tận dụng hiệu quả
nguồn lực hiện có.
Những nhân tố tác động tới phát triển công nghiệp có cả những nhân
tố chủ quan và khách quan . Vì vậy phát triển công nghiệp tất yếu cần đến
tác động chủ động của con ngời nhằm phát triển công nghiệp VLXD nhanh
và đúng hớng. Sự tác động bằng các chính sách sẽ phần nào hạn chế đợc
những mặt tác động bất lợi của mỗi nhân tố cũng nh phát huy đợc nhiều

nhất những u điểm của mỗi nhân tố đó .

Phần II: Đánh giá thực trạng về nguồn lực và các
chính sách phát triển ngành công nghiệp vật liệu
xây dựng .

11


I- Hiện trạng ngành công nghiệp Vật liệu xây dựng .
1.

Hiện trạng sản xuất .
Trong quá trình xây dựng và trởng thành, ngành công nghiệp VLXD

đã không ngừng phát triển, từ chỗ chỉ bó hẹp trong phạm vi một số sản
phẩm thông dụng nh : xi măng, gạch cát sỏi xây dựng đến nay chúng ta
đã có thế sản xuất hầu hết tất cả các loại sản phẩm VLXD cao cấp nh : xi
măng cao cấp chuyên dụng, cát trắng vàng, đá ốp lát, kính xây dựng , gỗm
sứ xây dựng, đá Granite nhân tạo đóng vai trò nâng cao giá trị sản xuất
của ngành và giải quyết nhu cầu tiêu dùng của xã hội .
Về cơ sở khai thác và sản xuất các loại VLXD chính bao gồm:
Theo số liệu thống kê toàn ngành có khoảng 32.450 cơ sở tham gia
sản xuất VLXD trong đó doanh nghiệp nhà nớc là 486 ( Trung ơng 86; địa
phơng 400 ) và gần 32 nghìn đơn vị trực thuộc kinh tế ngoài quốc doanh.
Về cơ sở sản xuất và sản lợng các ngành nh sau .

12



Bảng 1: Số cơ sở sản xuất và sản lợng một số sản phẩm chính trong
công nghiệp VLXD .
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

-

Chủng loại VLXD
Xi măng
Vật liệu xây
Vật liệu lợp
Đá xây dựng
Vật liệu ốp lát
Sứ vệ sinh
Kính xây dựng
Vật liệu chịu lửa
Đá ốp lát
Cát xây dựng

Số cơ sở sản
xuất

87
800-1000
700-900
150
35
20
7
4
7
200-400

Năng lực sản
xuất .
20
45,2
94,3
25.873
120
4,8
60
30
3,5
30,5

Đơn vị
Triệu tấn
Tỷ viên
Triệu m2
Triệu m3
Triệu m2

Triệu SP
Triệu m2
1000 tấn
Triệu m2
Triệu m2

Xi măng : Ngành sản xuất xi măng có khoảng 87 doanh nghiệp

tham gia sản xuất gồm các cơ sở sản xuất thuộc tổng công ty xi măng Việt
nam ( Xi măng Hoàng Thạch ; xi măng Bỉm sơn; xi măng Bút sơn; Hà tiên
1; Hà tiên 2 ; Hải phòng ; Hoàng Mai ; Ninh Bình ; Hải Vân ), và 58 nhà
máy xi măng lò đứng và khoảng 20 cơ sở sản cuất xi măng ngoài quốc
doanh. Tổng sản lợng toàn ngành đạt 20 triệu tấn/năm trong đó Tổng sông
ty xi măng Việt Nam có quy mô sản xuất lớn nhất là 12,8 triệu tấn/năm
chiếm 64% sản lợng toàn ngành đồng thời giữ vai trò ổn định thị trờng xi
măng . Còn lại 7,2 triệu tấn xi măng do các nhà máy xi măng lò đứng và 20
cơ sở sản xuất ngoài quốc doanh cung cấp .

-

Gạch xây : Gồm các nhà máy sản xuất gạch tuynen và số lợng lớn

gạch nung đợc sản xuất thủ công tại địa phơng . Hiện nay năng lực sản xuất
cả nớc đạt 15.2 tỷ viên trong đó có 420 dây chuyền gạch tuy nen với năng
lực sản xuất đạt 7,9 tỷ viên/năm, còn lại 6,3 tỷ viên do các cơ sở sản xuất
thủ công tại địa phơng sản xuất . Sản xuất vật liệu xây chủ yếu mang tính tự
13


cung tự cấp phù hợp với đặc điểm là đợc sử dụng với khối lợng lớn trong

xây dựng, không thích hợp với vận huyển đi xa.

-

Vật liệu lợp : Chủ yếu là: Ngói xi măng, ngói nung, tấm lợp kim

loại, tấm lợp nhựa, tấm lợp comozite .Sản l ợng vật liệu lợp đạt 94.3 triệu
m2/năm trong đó chủ yếu là tấm lợp kim loại do các nhà máy liên doanh và
t nhân sản xuất với năng lực sản xuất đạt 54,7 triệu m2/ năm chủ yếu cung
cấp cho khu vực thành thị . Còn lại 39.6 tiệu m 2 là ngói nung, tấm lợp nhựa
và tấm lợp compozite.

-

Kính xây dựng: Hiện có 3 cơ sở sản xuất kính xây dựng thuộc tổng

công ty gốm xứ thuỷ tinh Viglacera và một số cơ sở sản xuất ngoài quốc
doanh với sản lợng kính xây dựng đạt 60 triệu m 2/ năm, kính phản quang
đạt 0.5 triệu m2/năm , bông sợi thuỷ tinh đạt 3.000 tấn/năm bông sợi
khoáng đạt 2.000 tấn, kính an toàn 480 nghìn m2/năm, kính tráng gong 500
nghìn m2/năm .

-

Gạch ốp lát và sứ vệ sinh : Có hơn 30 cơ sở sản xuất thuộc tổng

công ty Viglacera và các công ty t nhân với sản lọng đạt 120 triệu m2 . Các
nhà máy gạch Ceramic , Granitenhân tạo có công xuất từ 1-2 triệu m 2/năm
với công xuất thiết kế đạt 148,7 triệu m 2/năm. Các nhà máy sản xuất sứ vệ
sinh cao cấp từ 300.000-600.000 sản phẩm/năm với tổng công xuất đạt 4,8

triệu sản phẩm/năm .

-

Ngoài ra, còn hàng ngàn cơ sở sản xuất gạch ngói và khai thác đá ,

cát thủ công của các thành phần kinh tế khác đang hoạt động khắp các tỉnh
thành trong cả nớc dới hình thức chuyên nghiệp hoặc theo thời vụ có kinh
doanh tự sản tự tiêu chiếm sản lợng lớn trong cả nớc.
2. Về mặt công nghệ sản xuất .
Trớc thời kỳ đổi mới, công nghệ sản xuất VLXD nớc ta lạc hậu, Các
cơ sở sản xuất xi măng có công nghệ tiên tiến đang trong quá trình xây
dựng còn lại các sơ sở sản xuất khác đều só trang bị lạc hậu, đa số máy móc
14


thuộc thế hệ những năm 60 nên hao mòn vô hình là rất lớn .Tỷ trọng thiết bị
máy móc trong các cơ sở sản xuất < 50% và phần lớn thiết bị đều chắp vá,
không đồng bộ .
Trong những năm gần đây ngành công nghiệp VLXD đã có những tiến bộ
về công nghệ sản xuất .

-

Xi măng : Nhiều nhà máy đợc đầu t công nghệ tiến tiến thông qua

liên doanh với nớc ngoài nên năng lực sản xuất lớn nh xi măng Nghi Sơn
( 2.2 triệu tấn/năm ), HolCim ( 2.4 triệu tấn/năm ), xi măng bút sơn (1.4
triệu tấn /năm ) Các nhà máy này sản xuất chủ yếu theo công nghệ khô
thay thế cho phơng pháp ớt trớc đây ( công suất thấp và chất lợng kém), với

dây chuyền và thiết bị t các nớc tiên tiến nh Pháp , Thụy Điển cho chất
luợng xi măng đồng đều đạt chuẩn PC 30 , PC 40 ổn định theo tiêu
chuẩn TCVN 2682-99. Ngoài xi măng poóclang thông thờng, các nhà máy
cũng sản xuất các chủng loại xi măng cao cấp phục vụ cho các công trình
có yêu cầu xây dựng cao nh : Xi măng trắng , xi măng bền sunfat, xi măng
giếng khoan,xi măng đặc chủng. Bên cạnh đó, 58 nhà máy xi măng lò
đứng và khoảng 20 cơ sở sản xuất ngoài quốc doanh còn sử dụng công nghệ
lạc hậu cha đợc cải tiến năng xuất thấp (công xuất nung từ 2-10 tấn /giờ ),
gây ô nhiễm môi tờng và tiêu hao vật chất lớn, chất lợng thấp . Chủng loại
xi măng do các nhà máy này cung cấp chủ yếu là PCB-30 với chất lợng
không đông đều, có hàm lợng vôi cao nên thời gian đông kết chậm, thậm
chí các trạm nghiền cỡ nhỏ còn không đạt chuẩn PCB - 30 trong khi yêu
cầu xây dựng hiện nay đòi hỏi chất lợng phải đạt chuẩn PC- 30, PC-40 trở
lên. Vì vậy mặc dù có sự điều tiết của tổng công ty xi măng nhng giá thành
xi măng ở Việt Nam là khá cao ( 56,5 USD/tấn ) so với giá trung bình của
thế giới ( 52 USD/ tấn) do chi phí đầu t (Suất đầu t cao, 135-160 USD/tán
đối với xi măng lò quay, 40 45 USD/tán đối với xi măng lò đứng.
trongkhi mức trung bình của thế giới là 100-120 USD/tấn đối với măng lò
quay), chi phí quản lý lớn, tiêu hao năng lợng cao;750-1200kcal/kg, tiêu
hao điện năng 95-135KWh/tấn, nồng độ bụi khí thải 50-120 mg/Nm năng
15


xuất lao động thấp 200-250 tấn/lao dộng/năm. Chi phí xi măng tăng một
phần cũng là do hiệnn tợng phát triển tràn lan các trạm nghiền xi măng cỡ
nhỏ chất luợng kém, ô nhiêm môi trờng ở các địa phơng trong cả nớc.
- Gạch Ceramic: đợc sản xuất theo công nghệ nung một lần trong con lăn
đốt bằng kín hay khí hoá lỏng (LGP), với thời gian nung 36-45 phút giảm
20%so với thiết kế ban đầu. Công đoạn tạo hình và sử dụng máy ép thuỷ lực
với chày ép đợc đốt nóng và các công đoạn tráng men cũng đợc tự động hoá

hoàn toàn, ngoài ra còn có thiết bị kiểm tra kích thớc ,độ phẳng ,độ bền đều
đợc kiểm tra một cách tự động. Đã thay thế dần men nhập ngoại bằng sản
phẩm sản xuất trong nớc.
Sứ vệ sinh: đợc sản xuất trên dây chuyền có mức độ tự động hoá cao,
đã áp dụng phơng pháp tạo hình phun men tiên tiến Nung sản phẩm trong lò
tuynen tự động, đã đa vàp dây chuyền sản xuất phụ kiện sứ vệ xinh thay vì
nhập khẩu nh trớc đây .
Kính xây dựng: sản xuất theo phơng pháp Float trên dây chuyền thiết
bị tự động thay vì phơng pháp kéo đứng, kéo ngang lạc hậu trớc đây.
Nhìn chung, Chất lợng sản phẩm VLXD đã có nhiều cải thiện trong
thời gian qua, tuy nhiên cho tới nay còn nhiều hạn chế, Chất lơng không
đồng đều và còn dao động lớn. Các sản phẩm góm sứ tuy đã nang cao chất
lợng nhng còn phải phấn đấu nhiều mới có thể cạnh tranh đợc với các sản
phẩm nhập từ Tây ban nha, Italia, Nhật. Đá ốp lát tuy đa dạng về chủng loại
nhng chất lợng cha ổn định và khách hàng cha có nhu cầu lớn. Cha phát
triển các loại vật liệu cao cấp nh vật liệu cách âm, vật liệu cách nhiệt, vật
liệu hoàn thiện, trang trí, cha chú ý đến vật liệu xây không nung để thay thế
vật liệu nung .

3. Về chủng loại vật liệu sản phẩm

16


Trớc thời kỳ đổi mới sản phẩm VLXD đợc sản xuất trong nớc còn
nghèo nàn về chủng lóại . Ngoài các sản phẩm vật liệu cơ vản nh : xi
măng ,gạch, ngói, tấm lợp fibrô ximăng, vôi, dá cát sỏi , các sản phẩm trang
trí hoàn thiện mới chỉ có gạch lát hoa xi măng, gạch đất xét nung, sứ vệ
sinh , đá ốp lát , bột màu . Kể tù khi đổi mới đến nay, bên cạnh các sản
phẩm đx xó sẵn đợc thay đổi đáng kể về chất lợng , mẫu mã thì đã xuất

hiện nhiều chủng loại vật liệu xây dựng mới nh gạch Ceramic, gạch granite
nhân tạo, đá ốp lát , các loại đá granite , gargô, các loại vật liệu compozite,
gạch chống trơn gạch ốp lát vệ sinh , ốp mặt ngoài nhà ốp chân tờng ., tấm
lát sàn pvc, tấm lát tờng trần văng ván fooc mica hoặc thạch cao , các loại
sơn , các loại bột màu chất chống thấm , các loại phụ gia và một số sản
phẩm vật liêu xâu cao cấp nh gạch không nung , các loại khung của nhôm ,
vật liệu cách âm , vật liệu cách nhiệt , vật liệu nhẹ , bê tông nhẹ thay thế bê
tông nặng , các loại gạch chống cháy , gạch samốt , các loại gốm sứ vệ sinh
cao cấp. Có thể nói cha bao giờ thị trờng VLXD Việt Nam lại phong phú về
chủng loại nh hiện nay đã đáp ứng đợc thị hiếu ngời tiêu dùng về chất lợng
thẩm mỹ tuỳ theo khả năng thanh toán của từng đối tợng sử dụng khác nhau
.
Tóm lại , cơ cấu mặt hàng sản phẩm nghành VLXD hiện nay là rất đa
dạng và phong phú , có thể đáp ứng mọi nhu cầu từ vật liệu cơ bản đến các
vật liệu cao cấp. Tuy nhiên các sản phẩm cao cấp nh sứ vệ sinh có chất lợng
còn kém so với các sản phẩm nhập khẩu từ Tây ban nha, Italia,và sứ vệ sinh
Nhật Bản .
4. Về thị trờng VLXD .
Trong những nămg gần đây, hoà vào sự phát triển chung của nền kinh
tế quốc dân , thị trờng VLXD đã hình thành và phát triển nhanh chóng , đã
trở thành một trong nhứng thị trờng phong phú về mẫu mã chủng loại , đa
dạng về nguồn gốc và có tốc độ phát triển nhanh nhất trong thời kỳ đổi
mới .

17


Trớc đây trong thời kỳ bao cấp sản phẩm VKXD trên thị trờng rất
nghèo nàn và đơn điệu . Ngày nay trên thị trờng đã hình thành những khu
vực kinh doanh tổng hợp các mặt hàng VLXD, hoặc khu vực chuyên kinh

doanh sản xuất một một sản phẩm VLXD nào đó với đủ các mẫu mã khác
nhau . Sự phong phú về mẫu mã chủng loại VLXD không chỉ tạo ta bởi
hàng ngàn doanh nghiệp sản xuất trong nớc mà còn do hàng VLXD nớc
ngoài nhập khẩu vào Việt Nam , Sự phong phú về mẫu mã và chủng loại đã
đáp ứng nhu cầu thị hiếu của ngời tiêu dùng trên phơng diện chất luợng và
thẩm mỹ , đồng thời cũng đáp ứng bới khả năng thanh toán của từng đối tợng sử dụng theo nức sống khác nhau cũng nh theo tính chất của hạng mục
công trình xây dựng , Theo thống kê sơ bộ thì hàng VLXD cung ứng từ
nguồn sản xuất trong nớc chiếm 80% thị trờng trong nớc, còn lại đợc nhập
khẩu từ nớc ngoài .
Trong các sản phẩm VLXD thì xi măng hiện nay còn phải nhập khẩu
và trong tình trạng căng thẳng nhất . Khả năng cung ứng và nhu cầu trong
những năm qua nh sau.
Bảng 2: Tình hình sản xuất và tiêu thụ xi măng ở Việt Nam 2000-2004.
Năm

Sản lợng

Tiêu thụ

Nhập khẩu

2000
2001
2002
2003
2004

(Triệu tấn)
12,7
14,64

16,8
18,4
20

(triệu tấn )
13,62
16,478
20,5
24,38
26,5

(triệu tấn)
0,2
1,328
3,75
5,98
6,5

Các chủng loại VLXD còn lại nh gạch xây dựng , đá cát sỏi xây dựng
đợc sản xuất khép kín tại địa phơng theo hình thức tự cung tự cấp .
Các loại VLXD cao cấp nh gốm xứ thuỷ tinh xây dựng chiếm tới
80% thị phần trong nớc . Năng lực sản xuất các sản phẩm này đủ cung ứng
cho thị trờng nội địa và còn tiến hành xuất khẩu ra các thị trờng trong khu
vực nh : Inđô, lào ,Campuchia, các nớc Đông Âu , Nga.

18


Bảng 3: sản xuất và tiêu thu gạch Granite, Ceramic và sứ vệ sinh
1999 - 2004 .


Năm
1999
2000
2001
2002
2003
2004

Gạch Ceramic và Granite

Sứ vệ sinh

( triệu m2).
Sản xuất
Tiêu thụ
29.800
30.500
49.872
45.854
67.383
63.119
96332
89.308
110.200
105.000
120.000
115.000

(1000 cái )

Sản xuất
Tiêu rhụ
1520
2043
2007
2098
2604
2550
3400
3360
4200
3400
4600
4000

II- Hiện trạng nguồn lực phát triển công nghiệp Vật
liệu xây dựng .
1.

Hiện trạng nguồn tài nguyên thiên nhiên cho sản xuất Vật liệu

xây dựng .
Là ngành đa dạng về chủng loại sản phẩm nên tài nguyên để sản xuất
cũng rất đa dạng. qua nhều năm tiến hành khảo sát thăm dò cho thấy tài
nguyên phục vụ cho ngành gồm .
1.1.

Nguồn tài nguyên khoáng sản làm VLXD .
Nguồn tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam là rất đa dạng và phong


phú, từ các loại khoáng sản đợc khai thác và sử dụng trực tiếp ngay trong
xây dựng nh đá, cát sỏi xây dựng, đá ong, đá chẻ đến nguyên liệu để sản
xuất ra các loại VLXD nh: xi măng, gạch, ngói, vôi , hay nguyên liệu sản
xuất các sản phẩm cao cấp dùng trang trí và hoàn thiện nh : Sứ vệ sinh,
gạch chịu lửa, xi măng chuyên dụng, đá Granite, kính xây dựng Các
chủng loại khoáng sản đợc biết gồm : Gạch Ceramic, sứ vệ sinh, thuỷ tinh
xây dựng, đá ốp lát, Các chủng loại vật liệu xây dựng đ ợc biết gồm: Đá
vôi xi măng, sét xi măng, đá granit, bazan, gabrodiabra, điôrit, anđezit
pofia, dăm kết núi lửa, tù điaxit, cát kết, thạch anh, fenspat, đôlômit,
quartzit, sét gạch ngói sét chịu lửa, điatômit, cao lanh, cát vàng, cát đan, cát
trắng, cuội sỏi xây dựng. . Đánh giá chung thì với nguồn tài nguyên hiện
19


có thì Việt Nam hoàn toàn có khả năng sản xuất đa dạng các chủng loại
VLXD để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu một số
nguyên liệu thô ra nớc ngoài nh : Cát trắng, cát vàng, đá ốp lát .v.v
Đến nay tài nguyên khoáng sản làm VLXD ở nớc ta đã đợc thăm dò
và phát hiện ở các mức độ khác nhau gồm 1.981 mỏ và điểm khoáng dùng
trong sản xuất VLXD với tổng trữ luợng đựoc đánh giá nh sau .
Bảng 4:

Trữ lợng khoáng sản cho sản xuất VLXD .

STT

Chủng loại Khoáng sản

Số mỏ


Trữ lợng

Đơn vị

1

Đá vôi xi măng

45

22.048

Triệu tấn

2

Sét xi măng

93

1.993,2

Triệu m3

3

Phụ gia xi măng

122


1.127,9

Triệu tấn

4

Sét gạch ngói

533

3.029,4

Triệu tấn

5

Cao lanh

203

898,5

Triệu tấn

6

Đá xây dựng

398


67.094

Triệu m3

7

Đá ốp lát

167

47.418

Triệu m3

8

Đôlômit

22

528,37

Triệu tấn

9

Quatzit

24


272

Triệu tấn

10

Fenspat

22

29

Triệu tấn

11

Cát cuội sỏi

199

1.956,4

Triệu m3

12

Cát trắng

53


1.102,3

Triệu m3

Ngoài các chủng loại VLXD kể trên nguồn tài nguyên khoáng sản
làm VLXD ở nớc ta còn nhiều loại đã đợc sử dụng hoặc cha đợc sử dụng .
Cỏc m cỏt thu tinh c phõn b dc b bin vi tng tr lng 750
triu tn vi hm lng SiO2 cao v hm lng Fe2O3 thp. Song riêng
thạch cao và anbét thì hầu nh không có . Bên cạnh đó nớc ta còn có các loại
khoáng sản kim loại làm VLXD nh các loại quặng : sắt đồng bô xít ,v.v
có thể khai thác và dùng trong sản xuất VLXD . Nguồn lâm sản làm VLXD
, chủ yếu là các loại gỗ , tre nứa lá cũng rất phong phú với trữ lợng gỗ hiện
còn khoảng 490 triệu m3 và 6.1 tỷ cây tre nứa trong đó vùng Tây Nguyên là
204 triệu m3 (46.5%) , Bắc Trung Bộ 97 (18%) triệu m 3, Đông Bắc 49 triệu
20


m3 (8.4%), Đông Nam Bộ 15.7 triêu m3 (3.5%) , và Tây Bắc là 13 triệu m 3
(3.1%).
Các mỏ và điểm khoáng sản làm VLXD phân bố theo từng vùng kinh
tế nh sau .
Bảng5:
Vùng

Tổng hợp TN khoáng sản làm VLXD ở các vùng kinh tế .
Đá vôi XM

Sét XM

Phụ gia XM


Sét gạch ngói

Cao lanh

Đá xây dựng

(Triệu tấn)

(Triệu tấn)

(Triệu tấn)

(Triệu m3)

(Triệu tấn)

(Triệu m3)

Số

Trữ l- Số

Trữ l- Số

Trữ l- Số

Trữ l- Số

Trữ l- Số


Trữ

l-

mỏ

ợng

mỏ ợng

mỏ

ợng

mỏ ợng

mỏ

ợng

mỏ

ợng

T.Bắc

14

2.686


7

134

11

3,3

13

35,3

9

1.8

12

300

Đ.Bắc

48

8.692

38

826,9


6

4,2

96

675,3

43

209

52

1664.8

ĐBSH

24

3.008

18

177,2

9

106,8


65

178,8

3

5.5

13

324.6

BTB

34

6491

19

801,4

3

300

70

203,6


31

85

70

10.000

NTB

6

562

8

18

4

83

62

335

22

86.6


74

45.000

TN

3

45,2

-

-

4

4,5

79

368,1

34

233.4

10

1630.4


ĐNB

6

304

-

-

85

625,9

116

984

57

274.9

3

3.023

568,1

3


33,7

-

-

32

249,3

4

2.3

65

5.152

ĐBSCL 10
Cộng

Vùng

145

22048

93


1993.2

122

1127.9

533 3029.4 203 898.5

9
398 67094.8

Đá ốp lát

Fenspat

Đôlômit

Quatzit

Cát cuội sỏi

Cát trắng

(Triệu m3)

(Triệu tấn)

(Triệu tấn)

(Triệu tấn)


(Triệu m3)

(Triệu m3)

Số

Trữ l- Số

Trữ l- Số

Trữ l- Số

Trữ l- Số

Trữ l- Số

Trữ l-

mỏ ợng

mỏ ợng

mỏ ợng

mỏ ợng

mỏ ợng

mỏ ợng


T.Bắc

5

125

-

-

2

0.17

1

25

4

1.3

-

-

Đ.Bắc

20


21182

5

12.8

14

323

13

239

52

1429.6

3

7.2

ĐBSH

9

98

-


-

-

-

-

-

9

15.1

-

-

BTB

60

7.000

-

-

4


200

2

5

-

-

13

122.6

NTB

68

14000

12

11

-

-

8


3

16

325

28

889

TN

-

-

2

2.74

-

-

-

-

46


15.6

-

-

ĐNB

-

-

-

-

-

-

-

-

69

132.5

6


41.5

ĐBSCL
Cộng

5

5.013

3

2.46

2

5.2

-

-

3

7.3

3

42


167

47418

22

29

22

528.3

24

272

199

1956.4

53

1102.3

21


Ngoài các loại tài nguyên khoáng sản phi kim và kim loại có thể sử
dụng để sản xuất ra VLXD thì nớc ta còn có tiềm năng lớn về năng lợng
phục vụ cho quá trình sản xuất VLXD .

1.2.

Tài nguyên năng lợng làm VLXD .

- Về thuỷ năng:
Nớc ta có nguồn mặt nớc dồi dào nên có nguồn thuỷ năng lớn , với
công xuất lý thuyết ớc tính đạt trên 30 triệu KW và lợng điện phát ta
khoảng 260-270 KWh . Hệ thống sông hồng có trữ lợng lý thuyết cao nhất (
96 tỷ Wh ) chiếm 37% lợng điện toàn quốc , ( riêng sông Đà là 50 tỷ
KWh ). Hệ thống sông Đồng Nai là 40 tỷ KWh chiếm 19% lợng điện toàn
quốc .
-Về than .
Than nớc ta gồm nhiều loại nhng chủ yêú là than gầy có chất lợng
cao .Tổng sản luợng than là 3.5 tỷ tấn trong đó tập trung chủ yếu ở một số
khu vực sau .

- Quảng ninh : Trữ lợng than trên 3.4 tỷ tấn chiếm 94,5% tổng trữ
luợng than của Việt Nam .

- Thái Nguyên : trữ lợng thăm dò đạt khoảng 80 triệu tấn
- Na Dơng ( Lạng Sơn ): trữ lợng 100 triệu tấn ( than ngọn lửa dài
chuyên dùng cho sản xuất xi măng ).

- Ngoài ra , còn có than bùn với trữ lợng 0.5 tỷ tấn ở vùng Đồng
bằng sông Cửu Long và ngun ti nguyờn than nõu vựng chõu th Bc
B vi tr lng d bỏo gn 200 t tn, nhng rt khú khn cho thm dũ
v khai thỏc vỡ di sõu t 200 n hn 4.000m di ng bng..
Về dầu khí :
Du khớ ó c phỏt hin Vit Nam t nhng nm 1970, nhng
ch sau nm 1984, ngnh cụng nghip du khớ mi thc s cú bc i vng

22


chc, ngy cng gúp nhiu vo vic tng trng xut khu ca c nc.
Du khớ c tp trung cỏc b trm tớch Sụng Hng, Cu Long, Nam
Cụn Sn, Malay, Th Chu, Phỳ Khỏnh, T Chớnh, Vng Mõy, Trng Sa.
n nay, ó cú 37 Hp ng hp tỏc kinh doanh c ký kt gia Petro
Vietnam v cỏc i tỏc nc ngoi nhm thm dũ, khai thỏc du khớ thm
lc a Vit Nam. Tng din tớch cỏc lụ ó c ký hp ng thm dũ vo
khong 250.000 km2, chim 50% tng din tớch thm lc a Vit Nam.
Qua kt qu thm dũ cho thy: B Sụng Hng ch yu l khớ. B Cu Long
ch yu phỏt hin du. Hai b cũn li l Nam Cụn Sn v Malay- Th Chu
phỏt hin c du v khớ. B Phỳ Khỏnh v T Chớnh- Vng Mõy mi ch d
bỏo trin vng trờn c s nghiờn cu cu trỳc a cht.
Khoỏng sn du khớ ang c thm dũ vi cng cao. Tr lng
du ó c phỏt hin vo khong 1,7 t tn v khớ t vo khong 835 t
m3. Tr lng du c d bỏo vo khong 6 t tn v tr lng khớ vo
khong 4.000 t m3.
Trong nhng nm gn õy, sn lng khai thỏc du v khớ u tng
cao, nm 1999 ó khai thỏc 15,2 triu tn du v 1.439 triu m3 khớ. Tớnh
n cui nm 1999 ó khai thỏc c 82 triu tn du v 3.900 triu m3
khớ. 100% s du khai thỏc c dựng xut khu.
Trên cơ sở tài nguyên năng lợng nh vậy hoàn toàn có thể phát triển
ngành năng lợng để có thể mở ra triển vọng to lớn cho sự nghiệp phát triển
kinh tế nói chung và ngành VLXD nói riêng.
1.3.

Đánh giá về khả năng cung ứng tài nguyên cho phát triển VLXD .

- Về nguyên liệu sản xuất :

Nớc ta có nguồn tài nguyên phong phú đa dạng hoàn toàn đáp ứng nhu cầu
khoáng sản làm vật iệu xây dựng . Theo số liệu thống kê năm 2004 nhu cầu
và khả năng cung ứng nguyên liệu và năng lợng cho ngành sản xuất VLXD
nh sau .
23


Bảng 6:

Cân đói nhu cầu và khả năng sản xuất VLXD trong nớc
Danh mục

Đơn vị

Nhu cầu nvl

Khả năng cung

Đá vôi
Sét xi măng
Sét gạch ngói
Sét gốm sứ
Cao lanh
Tràng thạch
Thạch anh
Quặng sắt
Thạch cao
Phụ gia xi măng
Cát thuỷ tinh
Than

Dầu
Điện năng

Triệu tấn
Triệu tấn
Triệu m3
1000 tấn
1000 tấn
1000 tấn
1000 tấn
Triệu tấn
Triệu tấn
Triệu tấn
1000 tấn
Triệu tấn
1000 tấn
Triệu KWh

2004
31,9
8,6
16,79
184,2
811
242,6
239
0,68
0,98
3,2
136

5,26
537,1
3.223,6

ứng trong nớc
29,8
8,74
16,9
195
811,3
250,4
240
0
3,5
254
17
-

Trong những năm qua phần lớn nguyên liệusản xuất đều đợc cung
ứng đầy đủ. Riêng đối với xi măng, mc dự Vit Nam cú nhiu vựng
nguyờn liu t ỏ vi tr lng cao, nhng hng nm vn phi nhp khu
lng ln nguyờn liu sn xut xi mng m ch yu l clinker ( nm nay d
kin nhp 2,5 triu n 3 triu tn clinker). Nguyên nhân là ch cú DN nh
nc mi c phộp khai thỏc vựng m hay vựng nguyờn liu, cũn cỏc DN
ngoi quc doanh mun khai thỏc thỡ phi ký hp ng thụng qua cỏc DN
nh nc. Điều này đã gây ra tình trạng thiếu nguyên liệu do khả năng khai
thác của các nhà máy quốc doanh không đủ cung ứng cho sản xuất . Đối
với thạch cao thì Việt Nam hầu nh không có và phải nhập khẩu từ Lào để
phục vụ cho sản xuất, tuy nhiên khối luơợng thạch cao sử dụng trong ngành
là không lớn nên không ảnh hởng mạnh tới khả năng sản xuất trong nớc .

- Về năng lợng :
Từ khi đất nớc thống nhất đến nay ngành điện đã nhanh chóng khôi
phục các nhà máy cũ và xây dựng các nhà náy nới nh Uông Bí , Phả lại
,Hoà Bình , Trị An ,Vĩnh Sơn, Phú Mỹ , Yaly, Xây dựng hệ thống tải
điện 500 KV Bắc Nam, Hệ thống kép 500 KV thứ hai Playcu - Phú Lâm
24


( 537 km) để tăng cờng khả năng cấp điện cho miền Nam từ thuỷ điện Yaly
trên sông Sêđan, xây dựng mạch kép 500 KV từ nhiệt điện Phú Mỹ đến
trạm Nhà Bè với một mạch chuyển về Phú Lâm (22 km) và một mạch
chuyển về Ômôn (144 km) tạo liên kết giữa hệ thóng điện miền tây với hệ
thống điện toàn quốc.
Tổng công xuất nm 2005 t sn lng khong 53 t KWh hoàn toàn đáp ng nhu cầu phát triển công nghiệp nói ứng và ngành VLXD nói riêng.
- Về than :
Trong sn xut xi mng,nguyờn liu than chim ti 30% c cu giỏ
thnh sn phm, Ngoài ngành sản xuất xi măng ra thì sản xuất gạch ngói
cũng tiêu thụ một lợng lớn xi măng. Trong thời gian gần đây giá than cho
sản xuất VLXD liên tục tăng nên ảnh hởng tới khả năng sản xuất VLXD .
Vic Tng cụng ty Than Vit Nam buc cỏc doanh nghip xi mng lũ ng
phi ký hp ng vi giỏ mi (tng thờm 36%) ang t cỏc doanh nghip
xi mng lũ ng vo mt tỡnh th : phi tng giỏ bỏn hoc ngng sn xut .
Tuy nhiên về khả năng cung ứng thì vẫn nằm trong năng lực sản xuất của
ngành than Việt Nam.
2.

Hiện trạng nguồn lao động phục vụ cho ngành công nghiệp

VLXD.
Năm 2004 dân số Việt Nam khoảng 78 triệu ngời là quốc gia đông

dân thứ 13 trên thế giới và đứng thứ 7 ở châu á, đứng thứ 2 trong khu vực
ASEAN sau Inđônêxia. Nh vậy nguồn lao động ở nớc ta là rất lớn .
Lao động nớc ta tơng đối trẻ , 54 % tổng số ngời trong độ tuổi lao động là
thanh niên ( từ 19 35 tuổi ) . Đông về số lợng , trẻ về tuổi đời lực lợng
lao động nớc ta là yếu tố thuận lợi cho phát triển công nghiệp VLXD .
Bên cạnh đội ngũ lao động phổ thông thì đội ngũ trí thức nớc ta khá
đông đảo gồm khoảng 14.500 tiến sĩ , hó tiến sĩ ; 1.7 triệu ngời có trình độ
Đại học , cao đẳng và trên 3,5 triệu cán bộ và cộng nhân kỹ thuật. Đối với
nớc ta thì đây là đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn nghệp vụ tơng đối
25


×