Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Luận văn các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty xây lắp thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.83 KB, 62 trang )

Mục lục
LI MU.........................................................................................................4
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn tốt nghiệp..............................................4
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn..............................................................5
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn tốt nghiệp..........................5
4. Phơng pháp nghiên cứu................................................................................5
5. Những đóng góp chủ yếu của luận văn.......................................................6
6. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp...................................................................6
Chơng 1: Một số lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp....................................................................................................................6
1.1. Khái niệm về hiệu quả SXKD, bản chất và sự cần thiết
của việc nâng cao hiệu quả SXKD của các doanh
nghiệp...........................................................................................................6

1.1.1. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh.......................6
1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh.......................................7
1.1.3. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp...........................................................8

1.2. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh..........................................................................................................13

1.2.1. Các nhân tố khách quan.....................................................13
1.2.2. Các nhân tố chủ quan.........................................................14

1.3. Phơng pháp luận để đánh giá hiệu qủa sản xuất kinh
doanh..........................................................................................................16

1.3.1. Phơng pháp so sánh tuyệt đối.............................................16
1.3.2. Phơng pháp so sánh tơng đối..............................................16


1.4. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp................................................................................17

1.4.1. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp...................17
1.4.1.1. Lợi nhuận...............................................................17
1.4.1.2. Giá thành sản phẩm, dịch vụ..................................17
1.4.1.3. Chất lợng sản phẩm, dich vụ..................................18
1.4.1.4. Một số chỉ tiêu so sánh...........................................18
1.4.2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội................19
1.4.2.1. Tăng các khoản nộp ngân sách..............................19
1.4.2.2. Thu nhập bình quân của mỗi lao động tăng...........19
1.4.2.3. Tạo thêm nhiều việc làm cho ngời lao động...........19

Chơng 2: Thực trạng công tác sản xuất xuất kinh doanh
của Công ty xây lắp th ơng mại I........................................ 19
2.1. Tổng quan về Công ty xây lắp Thơng mại I- Bộ Thơng
Mại................................................................................................................20

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển...................................20

2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty................22

2.2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý..........................................................22
1


2.2.2. Đặc điểm, chức năng nhiệm vụ các phòng ban trong Công
ty......................................................................................................24
2.2.3. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban..................................25


2.3. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty xây lắp thơng mại I - Bộ thơng mại....................................26

2.3.1. Quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty trong những
năm qua..........................................................................................26
2.3.2. Quá trình hoạt động của Công ty trong 3 năm vừa qua
2002-2004........................................................................................27

2.4. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của công ty.............................................................................37

2.4.1. Yếu tố lao động....................................................................37
2.4.2. Tình hình máy móc, thiết bị...............................................39
2.4.3. Thời gian làm việc:..............................................................42
2.4.4. Cách bố trí nơi làm việc:.....................................................42
2.4.5. Các điều kiện lao động:.......................................................42
2.4.6. Công tác kỹ thuật chất lợng - an toàn lao động - bảo hiểm
xã hội...............................................................................................42

Chơng 3: một số giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu
quả sản suất kinh doanh tại Công ty xây lắp Th ơng mại
I................................................................................................. 43
3.1.thiết kế các chiến lợc sản xuất kinh doanh Công ty có
thể theo đuổi.........................................................................................43

3.1.1. Phơng thức tiến hành..........................................................43
3.1.2.1. Đối với lĩnh vực xây lắp.........................................43
3.1.2.2. Đối với các lĩnh vực kinh doanh của Công ty.........45

3.2. Hoàn thiện bộ máy quản lý của Công ty xây lắp thơng

mại I..............................................................................................................45

3.2.1. Hoàn thiện bộ máy quản lý theo hớng tăng hiệu quả kinh
doanh..............................................................................................45
3.2.2. Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên 49
3.2.3. Đẩy mạnh phong trào hăng hái sản xuất do Bộ thơng mại
và Đảng uỷ Công ty đề ra.............................................................52

3.3. Tích cực phân tích và dự báo các nhân tố ảnh hởng
đến sản xuất kinh doanh của Công ty....................................53

3.3.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn....................................................53
3.3.2. Phơng thức tiến hành..........................................................53
3.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp...........................................54
3.3.4. Hiệu quả của biện pháp......................................................55
3.3.5. Những kết quả chính đã đạt đợc........................................55

3.4. Tổ chức nghiên cứu thị trờng, xác định chính xác nhu
cầu và tham gia đấu thầu nhiều công trình.....................55
3.5. Hiệu quả của biện pháp......................................................................57

3.5.1 Truyền đạt chiến lợc sản xuất kinh doanh đã đợc xây dựng
tới các thành viên của Công ty......................................................57
2


3.5.2. Ph¬ng thøc tiÕn hµnh..........................................................58
KÕt luËn..................................................................................60
Danh môc tµi liÖu tham kh¶o................................................62


3


LI M U
Từ đại hội VI Đảng Cộng Sản Việt Nam (tháng 6- 1986) đã đánh dấu bớc chuyển biến quan trọng trong nền kinh tế của nớc ta. Đó là việc chuyển đổi
cơ chế kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trờng có sự
điều tiết của Nhà nớc theo định hớng XHCN. Điều này đã tạo ra nhiều cơ hội
mới và cả những thách thức mới cho các doanh nghiệp Nhà nớc. Các doanh
nghiệp từ chỗ hoạt động sản xuất kinh doanh theo kế hoạch và sự chỉ đạo trực
tiếp của Nhà nớc trở thành các doanh nghiệp độc lập tự chủ, tự hạch toán và tự
chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Trong môi trờng cạnh tranh gay gắt, nhiều doanh nghiệp đã bị thua lỗ
phải giải thể hay phá sản, song cũng có không ít những doanh nghiệp do hoạt
động có hiệu quả nên đã không những đứng vững trên thị trờng mà ngày càng
phát triển hơn trớc. Do vậy, để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trờng bắt buộc các họ phải luôn tìm kiến và áp dụng các biện
pháp để không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
chính mình.
Thấy đợc vai trò quan trọng của hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
nh việc không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, bản thân em
thực tập tại Công ty xây lắp Thơng mại I- Bộ thơng Mại, em đã chọn đề tài :
Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty
Xây lắp Thơng mại làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.

1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn tốt nghiệp
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là mục tiêu cơ bản đối với mọi doanh
nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trờng. Hiệu quả kinh doanh là điều kiện tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Kinh doanh đạt hiệu quả cao, cho phép
thực hiện tốt quá trình tái sản xuất ở mức độ ngày càng cao hơn, đồng thời tạo
ra nguồn thu để đóng góp cho ngân sách Nhà nớc. Chính vì lẽ đó, vấn đề hiệu

quả kinh doanh luôn giữ vai trò hết sức quan trọng trong quá trình cấu trúc lại
nền kinh tế quốc dân.

4


Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng hiệu quả kinh doanh nhằm tìm ra
biện pháp nâng cao hiệu quả của Công ty Xây lắp Thơng mại I Bộ Thơng
Mại là vấn đề đặt ra hết sức cấp thiết. Xuất phát từ suy nghĩ đó, em đã quyết
định chọn vấn đề Biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
tại Công ty Xây lắp Thơng Mại I làm đề tài luận văn của mình.

2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Trên cơ sở hệ thống hoá những vấn đề có tính chất lý luận, kết hợp với
việc phân tích tình hình hiệu quả kinh doanh tại Công ty Xây lắp Thơng mại I.
Luận văn khái quát hoá những thành công và hạn chế của Công ty trên khía
cạnh hiệu quả kinh doanh. Từ đó đề xuất một số biện pháp cơ bản nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Xây lắp Thơng Mại I.

3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn tốt nghiệp
Đối tợng nghiên cứu của luận văn là vấn đề hiệu quả kinh doanh ở một
Công ty cụ thể. Phạm vi nghiên cứu là Công ty Xây lắp Thơng Mại I trực
thuộc Bộ Thơng Mại.

4. Phơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lich sử
đồng thời kết hợp với các phơng pháp khác nh phơng pháp so sánh, phơng
pháp phân tích và tổng hợp một cách lôgíc. Kết hợp điều tra khảo sát thực tế
với việc thừa kế những kết quả nghiên cứu của các nhà nghiên cứu đã tổng kết
để làm sáng tỏ các vấn đề đặt ra cần giải quyết nhằm đề xuất các giải pháp

khả thi. Phơng pháp mô phỏng và phơng pháp thống kê cũng đợc em chú
trọng.

5


5. Những đóng góp chủ yếu của luận văn
- Khái quát hoá những luận cứ khoa học mang tính lý luận về hiệu quả
kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trờng
- Đi sâu phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Xây lắp
Thơng mại I và đánh giá đúng hiện trạng
- Phân tích các hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh của Công ty Xây lắp Thơng Mại I góp phần phát triển
kinh tế.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty
xây lắp thơng mại I.

6. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung luận văn gồm 3 chơng:
Chơng 1: Lý luận cơ bản về hiều quả kinh doanh của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng.
Chơng 2: Thực trạng công tác SXKD của Công ty Xây lắp Thơng
Mại I Bộ thơng mại
Chơng 3: Giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả SXKD tại
Công ty Xây lắp Thơng Mại I

Chơng 1: Một số lý luận chung về hiệu quả
sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1. Khái niệm về hiệu quả SXKD, bản chất và sự cần
thiết của việc nâng cao hiệu quả SXKD của các

doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế với các cơ
chế quản lý khác nhau thì có các nhiệm vụ mục tiêu khác nhau, và ngay cả
6


trong từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp cũng có những mục tiêu
khác nhau. Mặc dù nh vậy, có thể nói trong cơ chế thị trờng nớc ta hiện nay,
mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đều có mục tiêu lâu dài và bao trùm là
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Để đạt đợc mục tiêu này, doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một
chiến lợc phát triển đúng đắn, linh hoạt phù hợp với môi trờng đầy biến động.
Đồng thời, doanh nghiệp phải tận dụng tối đa các nguồn lực tạo ra và nh vậy
doanh nghiệp phải thực hiện sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Vậy, hiệu quả kinh doanh là gì ?
Từ trớc đến nay, đã có nhiều quan điểm khác nhau đề cập đến cách hiểu
về hiệu quả, đứng trên các góc độ khác nhau, các nhà kinh tế lại đa ra cách
nhìn nhận riêng về hiệu quả. Để hiểu đợc phạm trù hiệu quả sản xuất kinh
doanh trớc hết chúng ta tìm hiểu về hiệu quả nói chung.
Theo P. Samerelson và W. Nordhous thì Hiệu quả sản xuất diễn ra khi
xã hội không thể tăng lợng một loạt hàng hoá mà không cắt giảm một loạt sản
lợng hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng
sản xuất của nó. Thực chất quan điểm này đề cập đến khía cạnh phân bổ và
sử dụng các nguồn lực của nền sản xuất trên đờng giới hạn khả năng sản xuất
sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả cao. Có thể nói mức hiệu quả ở đây mà tác
giả đa ra là cao nhất là ý tởng và không thể có mức hiệu quả nào cao hơn
Một số tác giả lại đa ra cách hiểu hiệu quả sản xuất kinh doanh nh sau
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là các chỉ tiêu đợc xác định bằng tỉ lệ so sánh
giữa kết quả với chi phí. Đây là biểu hiện của bản chất chứ không phải là

khái niệm về hiệu quả kinh tế.
Hoặc Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm
sản xuất ra tức là giá trị sử dụng của nó: hoặc là doanh thu và nhất là lợi nhuận
thu đợc sau quá trình kinh doanh. Quan điểm này đã lẫn lộn giữa hiệu quả
với kết quả sản xuất kinh doanh, giữa hiệu quả và mục tiêu kinh doanh.
Hay hiệu quả sản xuất kinh doanh là các chỉ tiêu đợc xác định bằng tỉ
lệ so sánh giữa kết quả và chi phí. Định nghĩa nh vậy chỉ để cách xác lập các
chỉ tiêu chứ không phải ý niệm của vấn đề.
Từ các quan điểm trên, ta có thể chia ra khái niệm tơng đối đầy đủ phản
ánh đợc tính hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập
trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ tận dụng
nguồn lực nhằm đạt đợc các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đặt ra.
1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh.
Để hiểu thấu đáo về hiệu quả sản xuất kinh doanh và ứng dụng đợc
phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh và việc thành lập các chỉ tiêu nhằm
phản ánh hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
chúng ta cần:
7


Thứ nhất: Xác định cách tính hiệu quả:
H=

K
C sản xuất kinh doanh có đợc trong

+ Trong đó, K: Là kết quả
thời kỳ tính toán thông thờng tuỳ vào từng mục tiêu đánh giá mà K có thể là
lợi nhuận, doanh thu, tổng giá trị sản lợng.


+ C: Là chi phí sản xuất kinh doanh để có đợc kết quả trong thời kỳ tính
toán và C1 có thể là vốn kinh doanh, vốn tự có, chi phí tiền lơng.
+ H: Là hiệu quả sản xuất kinh doanh ta có thể so sánh với hiệu quả
cùng loại của ngành, của đối thủ cạnh tranh, của thời kỳ trớc nếu H lớn hơn,
có xu hớng tăng và càng lớn thì càng tốt.
Thứ hai, ta cần làm rõ mối quan hệ giữa hiệu quả và kết quả. Kết quả là
cơ sở để tính hiệu quả, kết quả là sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể
là những đại lợng có khả năng cân, đong, đo, đếm đợc thể hiện là số tuyệt đối
và thờng là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp. Còn hiệu quả đợc sử dụng
nh công cụ nhận biết khả năng tiến tới mục tiêu của doanh nghiệp.
Thứ ba, ta cần phân biệt:
Hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế xã hội, hiệu quả sản xuất kinh doanh,
hiệu quả trớc mắt và hiệu quả lâu dài:
Hiệu quả xã hội phản ánh trình độ tận dụng các nguồn lực nhằm đạt đợc các mục tiêu về xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội thờng là: giải quyết
nạn thất nghiệp, nâng cao trình độ văn hoá, nâng cao mức sống của ngời dân,
đảm bảo vệ sinh môi trờng.
Còn hiệu quả kinh tế xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực
nhằm đạt đến các mục tiêu cả về xã hội và kinh tế trên phạm vi nền kinh tế
quốc dân cũng nh trên phạm vi từng vùng, từng khu vực của nền kinh tế.
Hiệu quả trớc mắt với hiệu quả lâu dài: Các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào các mục tiêu của doanh
nghiệp do đó mà tính hiệu quả ở các giai đoạn khác nhau thì khác nhau. Xét
về hiệu quả trớc mắt thì nó phụ thuộc vào các mục tiêu hiện tại mà doanh
nghiệp đang theo đuổi. Trên thực tế để thực hiện mục tiêu lâu dài là tối đa hoá
lợi nhuận có rất nhiều doanh nghiệp hiện tại không đặt mục tiêu là lợi nhuận
mà nhiều doanh nghiệp là nâng cao uy tín, mở rộng thị trờng cả về chiều sâu
lẫn chiều rộng. Do đó mà các chỉ tiêu hiệu quả về lợi nhuận ở đây không cao
nhng các chỉ tiêu có liên quan đến các mục tiêu mà doanh nghiệp đặt lên hàng
đầu ở thời điểm hiện tại là cao thì chúng ta không thể kết luận là doanh nghiệp

đang hoạt động không có hiệu quả. Nh vậy, các chỉ tiêu hiệu quả và tính hiệu
quả hiện tại có thể là trái với các chỉ tiêu hiệu quả lâu dài, nhng mục đích của
nó là nhằm thực hiện chỉ tiêu hiệu quả lâu dài.
1.1.3. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp
Trong nền kinh tế tập trung bao cấp, các doanh nghiệp sản xuất theo chỉ
8


tiêu và kế hoạch của Nhà nớc giao cho. Có thể nói doanh nghiệp đóng vai trò
trung gian trong quá trình sau:
Yếu tố đầu vào

Nhà nớc

Sản xuất

Tiêu thụ

Doanh nghiệp

Nhà nớc

Doanh nghiệp không có tính chủ động trong sản xuất, không phải tìm
thị trờng mua các yếu tố đầu vào và tiêu thụ. Hay nói cách khác, doanh nghiệp
không phải cạnh tranh để tồn tại do vậy vai trò của hiệu quả kinh doanh không
có ý nghĩa lớn lắm, biểu hiện của nó chính là vợt chỉ tiêu bao nhiêu. Chuyển
sang cơ chế quản lý mới, sự tồn tại của doanh nghiệp đợc quyết định bởi thị trờng và chính tài năng của các nhà quản lý của doanh nghiệp. Điều này thể
hiện doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không. Các chỉ tiêu hiệu quả trở
thành công cụ quan trọng giúp cho các nhà quản trị đánh giá, phân tích để tìm

ra hớng kinh doanh có hiệu quả nhất. Hiệu quả kinh doanh ngày càng đóng
vai trò quan trọng thể hiện trong các mặt nh sau:
- Đối với nền kinh tế quốc dân: Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù
kinh tế quan trọng, phản ánh yêu cầu của quy luật tiết kiệm thời gian phản ánh
các trình độ sử dụng, phản ánh các trình độ sử dụng các nguồn lực, trình độ
sản xuất và mức độ hoàn thiện của quan hệ sản xuất trong cơ chế thị trờng.
Trình độ phát triển của lực lợng sản xuất ngày càng cao, quan hệ sản xuất
càng hoàn thiện càng nâng cao hiệu quả thì càng hoàn thiện quan hệ sản xuất.
Và trình độ hoàn thiện của quan hệ sản xuất ngày càng cao yêu cầu của quy
luật kinh tế ngày càng thoả mãn và điều kiện quản lý kinh tế cơ bản ngày càng
đợc phát huy đợc đầy đủ hơn vài trò và tác dụng của nó. Tóm lại càng nâng
cao hiệu quả kinh doanh đem lại cho quốc gia sự phân bố, sử dụng các nguồn
lực càng hợp lý và ngợc lại sử dụng các nguồn lực hợp lý thì càng hiệu quả.
- Đối với bản thân doanh nghiệp: Hiệu quả kinh doanh xét về mặt
tuyệt đối chính là lợi nhuận thu đợc. Nó là cơ sở của tái sản xuất mở rộng cải
thiện đời sống cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Đối với mỗi doanh
nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trờng thì hiệu
quả kinh doanh đóng vai trò càng quan trọng, quyết định sự tồn tại, phát triển
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp lấy hiệu quả làm căn cứ để đánh giá của việc
sử dụng lao động, vốn, nguyên liệu và trình độ quản lý kết hợp với các yếu tố
trên một cách hợp lý nhất. Từ đó, các doanh nghiệp sẽ có những biện pháp
thích hợp để điều chỉnh khi cần thiết. Do vậy, hiệu quả chính là căn cứ quan
trọng và chính xác để doanh nghiệp đánh giá các hoạt động của mình. Nhận
thức đúng đắn về hiệu quả sẽ giúp cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu
quả hơn, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trờng.
9


- Đối với ngời lao động: Hiệu quả kinh doanh là động lực thúc đẩy,
kích thích ngời lao động hăng say sản xuất, luôn quan tâm tới kết quả lao

động của mình và nh vậy sẽ đạt đợc kết quả kinh tế cao. Nâng cao hiệu quả
kinh doanh đồng nghĩa với nâng cao đời sống của ngời lao động trong doanh
nghiệp. Nâng cao đời sống ngời lao động sẽ tạo động lực trong sản xuất làm
tăng năng suất, tăng năng suất sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Mỗi ngời lao động nếu làm ăn có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp sản
xuất có hiệu quả và sẽ dẫn tới hiệu quả của nền kinh tế quốc dân. Do vậy
ngoài vai trò quan trọng đối với từng bộ phận trong nền kinh tế, hiệu quả kinh
doanh của bộ máy này có liên quan tới bộ phận kia rất chặt chẽ. Với những lý
do đó, đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh
doanh và phải nhận thức đợc hiệu quả kinh doanh chính là vấn đề sống còn
của doanh nghiệp.
Hiệu quả quá trình quản trị sản xuất kinh doanh là mục đích cuối cùng
và cao nhất của mọi doanh nghiệp, nó không những ảnh hởng trực tiếp đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà còn có vai trò quan trọng với toàn
bộ quá trình sản xuất - xã hội. Đây là mục tiêu không thể thiếu đợc của bất kỳ
doanh nghiệp nào. Nó giúp cho ngời sản xuất và ngời tiêu thụ đợc sản phẩm
có thể tiếp tục đợc chu kỳ sản xuất mới, nhờ đó đảm bảo cho quá trình tái sản
xuất - xã hội diễn ra một cách đều đặn, liên tục, góp phần thúc đẩy sản xuất
hàng hoá, thúc đẩy quan hệ hàng hoá- tiền tệ trở thành quan hệ thống trị trong
thực tế cũng là điều kiện cân bằng cần thiết để phát triển nền kinh tế thị trờng.
Hiệu quả quá trình sản xuất và kinh doanh của từng doanh nghiệp sẽ
ảnh hởng đến quá trình lu thông của toàn bộ xã hội. Hiệu quả càng cao thì tốc
độ chu chuyển hàng hoá trong nền kinh tế càng tăng góp phần đẩy nhanh quá
trình tái sản xuất - xã hội. Các hoạt động kinh doanh đều hớng tới mục đích
cuối cùng là thu lợi nhuận. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì hoạt động chủ
yếu là sản xuất và mua bán hàng hoá. Hiệu quả sẽ đợc xác định sau khi sản
xuất và bán hàng là hàng hoá đợc chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái
tiền tệ (nguyên liệu - hàng hóa). Kết thúc quá trình sản xuất và kinh doanh của
doanh nghiệp, ngời bán thu hồi đợc vốn và lãi (nếu có) để tiếp tục chu kỳ kinh
doanh mới, phát triển kinh doanh của mình. Nh vậy, hiệu quả quá trình sản

xuất kinh doanh đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động một cách liên tục, nhịp
nhàng, nó quyết định sự sống còn của doanh nghiệp và khả năng phát triển
của doanh nghiệp.
Nó có vai trò quyết định tác động tới hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp thơng mại, nó đợc thể hiện ở những điểm sau:
*) Hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh làm cho hàng hoá thực hiện
đợc giá trị của nó và thủ tiêu các mâu thuẫn trong nền sản xuất hàng hoá.
*) Hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh quyết định sự sống còn, khả
năng tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
*) Hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh là mục đích chính của doanh
nghiệp, chúng ta hãy đi sâu vào 3 vai trò nêu trên.
10


Ta biết rằng hàng hoá có 2 thuộc tính: Giá trị và giá trị sử dụng.Đây là
2 mặt đối lập có ý nghĩa khác nhau trong quá trình tiêu thụ. Khi hàng hoá đợc
đa ra thị trờng thì ngời mua và ngời bán đều quan tâm đến hàng hoá nhng lại
với mục đích khác nhau.
Ngời bán quan tâm đến giá trị chứ không phải giá trị sử dụng, nhng
muốn có quyền chi phối giá trị sử dụng thì ngời mua phải trả giá trị cho ngời
bán. Đây là hai quá trình khác nhau về không gian, thời gian, quá trình thực
hiện giá trị đợc tiến hành trên thị trờng, còn quá trình thực hiện giá trị sử dụng
đợc tiến hành trong tiêu dùng.
Đó là tính mâu thuẫn trong quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng,
trớc khi thực hiện giá trị sử dụng phải thực hiện đợc giá trị của nó, nếu không
thực hiện đợc giá trị thì không thể thực đợc giá trị sử dụng. Những mâu thuẫn
này thể hiện trong quá trình tiêu thụ và đợc giải quyết sau khi hàng hoá đợc
tiêu thụ xong. Khi hàng hoá bán đợc tức là lao động của ngời sản xuất ăn khớp
với nhu cầu của tiêu dùng. Bán đợc hàng hoá có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối
với ngời sản xuất, nó thể hiện tính thừa nhận lao động của ngời sản xuất.

Nếu nh không bán đợc hàng thì lao động của ngời sản xuất không đợc
xã hội thừa nhận thì đó là thứ lao động không có ích và hàng hoá đó là thứ vô
dụng.
Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh vừa là ngời sản xuất vừa là
ngời mang hàng hoá ra thị trờng bán và thiết lập mói quan hệ với ngời mua.
Do vậy, thái độ chấp nhận hay không chấp nhận của ngời tiêu dùng đối với
hàng hoá có ý nghĩa quan trọng không kém gì đối với việc sản xuất, nó chứng
minh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là có ích hay không có
ích.
Hiệu quả quá trình kinh doanh ở các doanh nghịêp chủ yếu là tập trung
ở khâu bán hàng. Đây là một trong ba chức năng chính của tổ chức kinh
doanh thơng mại. Hiệu quả của việc bán hàng là mục đích cuối cùng của các
nhà kinh doanh, nó quyết định sự tồn tại hay diệt vong của bất kỳ doanh
nghiệp nào trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá. Kinh doanh không hiệu quả,
không đợc thị trờng chấp nhận, sẽ dẫn đến tình trạng doanh nghiệp bị ứ đọng
vốn, sản xuất kinh doanh bị đình trệ, lao động không có việc làm tới doanh
nghiệp bị phá sản.
Đối với các tổ chức doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất
kinh doanh thì việc bán hàng là vô cùng quan trọng. Doanh nghiệp vừa là ngời
sản xuất vừa là ngời bán hàng, do đó trong nó bao hàm mâu thuẫn của nền
kinh tế và chỉ có thể bị thủ tiêu thông qua bán hàng.
Hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh ảnh hởng trực tiếp đến việc
mở rộng hay thu hẹp quy mô kinh doanh, đồng thời ảnh hởng nhất định tới
các hoạt động khác thể hiện ở chỗ chỉ qua hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mới thực hiện đợc mục tiêu cơ bản trớc mắt của mình là lợi
nhuận. Lợi nhuận là biểu hiện bằng tiền kết quả hoạt động cuối cùng của
doanh nghiệp thơng mại trên cơ sở so sánh với chi phí cho họat động kinh
11



doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả là mục tiêu hàng đầu, là nguồn tích luỹ quan trọng để phát
triển kinh doanh, phát triển doanh nghiệp (tăng thêm nguồn vốn đầu t để mở
rộng sản xuất, mở rộng kinh doanh), đồng thời lợi nhuận cũng là nguồn để
nâng cao đời sống CBCNV trong doanh nghiệp, để bổ xung phúc lợi vật chất.
Do vậy, lợi nhuận kinh doanh thu đợc nhiều hay ít có ý nghĩa quyết định tới
khả năng phát triển mở rộng quy mô kinh doanh trong doanh nghiệp. Lợi
nhuận bằng cách:
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí - thuế

Nh vậy, muốn tăng lợi nhuận ngoài các biện pháp làm giảm tối đa chi
phí thì biện pháp quan trọng là tăng doanh thu bán hàng. Tổ chức quá trình
kinh doanh càng hoàn thiện nhiều thì lợi nhuận tăng lên bấy nhiêu.
Doanh nghiệp càng mở rộng các quy mô hoạt động dịch vụ, càng thu đợc lợi nhuận, tạo điều kiện phát triển quy mô kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh góp phần quan trọng trong lĩnh
vực xây dựng thực hiện kế hoạch sản xuất và lu chuyển hàng hoá, từ đó có
biện pháp tốt để thực hiện các kế hoạch tài chính, kế hoạch vận chuyển hàng
hoá, từ đó có biện pháp tốt để thực hiện kế hoạch tài chính, bảo quản... Trong
quá trình sản xuất kinh doanh hàng hoá, tính chủ động sáng tạo của doanh
nghiệp ngày càng đợc nâng cao. Để quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả
không phải là việc dễ dàng, nó gắn chặt với việc tính toán về thời gian, số lợng
hàng hoá cần mua, số tiền bỏ ra kinh doanh và sự nhạy cảm đối với khách
hàng. Kinh doanh trong cơ chế thị trờng không cho phép áp dụng các quy tắc
một cách cứng nhắc mà nó luôn phải biến hoá sao cho phù hợp với biến động
của thông tin. Để thực hiện tốt quá trình sản xuất kinh doanh cũng nh phục vụ
tốt khách hàng, doanh nghiệp sản xuất phải đa dạng hóa các mặt hàng, mở
rộng các loại hình kinh doanh, dịch vụ, phát triển các dịch vụ bán hàng và sản
xuất đợc các mặt hàng đáp ứng đợc nhu cầu của ngời tiêu dùng.
Tóm lại: Sản xuất kinh doanh sản phẩm là một quá trình thực hiện
những biện pháp kinh tế, tổ chức nghiệp vụ khác nhau mua bán đợc hàng hoá

sản xuất và thoả mãn tốt nhất những yêu cầu và nhu cầu của khách hàng
Hiệu quả là một trong những khâu quan trọng nhất của tái sản xuất xã
hội và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, trong mọi
hoạt động và nghiệp vụ khác của doanh nghiệp đều phải cố gắng sao cho công
tác sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. Kinh doanh phải có hiệu quả
doanh nghiệp mới thu đợc lợi nhuận, từ đó mới thực hiện đợc tái sản xuất,
nâng cao hiệu quả của hoạt động khác không bị đình trệ theo. Kinh doanh sản
phẩm trở thành nhân tố quyết định trong tình hình kinh doanh của tất cả các
đơn vị.

12


1.2. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh
1.2.1. Các nhân tố khách quan.
Các nhân tố khách quan có ảnh hởng đến hoạt động của doanh nghiệp
đặc biệt đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đó là môi trờng
vĩ mô và môi trờng tác nghiệp. Môi trờng vĩ mô gồm các yếu tố nằm bên
ngoài (tổ chức) doanh nghiệp định hình và có ảnh hởng đến tất cả các ngành
kinh doanh, nhng không nhất thiết phải theo một cách nhất định.
Môi trờng tác nghiệp cũng bao gồm các yếu tố nằm bên ngoài doanh
nghiệp đợc xác định đối với ngành kinh doanh cụ thể đối với tất cả các doanh
nghiệp trong ngành chịu ảnh hởng của môi trờng tác nghiệp của doanh nghiệp
đó.
Môi trờng vĩ mô và môi trờng tác nghiệp kết hợp với nhau và đợc gọi là
môi trờng bên ngoài hay môi trờng nằm ngoài tầm kiểm soát của Công ty.
Môi trờng vĩ mô luôn tạo ra các cơ hội kinh doanh cũng nh nguy cơ đối
với doanh nghiệp, bên cạnh đó là môi trờng tác nghiệp định hớng sự cạnh
tranh trong ngành của doanh nghiệp.

Sau đây ta xem xét một số nhân tố ảnh hởng chính của môi trờng bên
ngoài doanh nghiệp đến hoạt động kinh doanh và đến qúa trình sản xuất kinh
doanh sản phẩm của doanh nghiệp.
Môi trờng kinh tế có ảnh hởng vô cùng lớn đến các doanh nghiệp kinh
doanh, thông thờng các doanh nghịêp phải dự báo mức độ ảnh hởng các môi
trờng kinh tế đối với doanh nghiệp của mình. Môi trờng kinh tế bao gồm các
yếu tố nh: Lãi suất ngân hàng, lạm phát, giai đoạn của chu kỳ kinh tế, dân số,
cán cân thanh toán, chính sách tài chính tiền tệ, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất
nghiệp... Vì các yếu tố này tơng đối rộng nên các doanh nghiệp cần phải chọn
lọc để nhận biết các tác động cụ thể, sẽ ảnh hởng trực tiếp đến với các doanh
nghiệp. Mỗi yếu tố có thể là cơ hội, có thể là nguy cơ đối với doanh nghiệp
nói chung và doanh nghiệp sản xuất nói riêng.
Môi trờng luật pháp: Các yếu tố chính phủ và chính trị có ảnh hởng
ngày càng lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp, do phải tuân thủ theo các
quy định về thuê mớn công nhân, thuế, quy định trong lĩnh vực ngoại thơng
hay các luật về thơng mại, luật bảo vệ môi trờng. Sự biến đổi trong môi trờng
này hầu hết có ảnh hởng trực tiếp đến chi phí kinh doanh của doanh nghiệp,
những thay đổi trong môi trờng này cũng có thể tạo cơ hội kinh doanh hoặc đe
doạ trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chẳng hạn nh chính
sách miễn giảm thuế đối với doanh nghiệp bởi vì khi đó nhu cầu tiêu dùng
tăng lên, quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ đợc đẩy mạnh.
Ngợc lại, việc tăng thuế trong các ngành công nghiệp nhất định có thể đe doạ
đến quá trình tiêu thụ mặt hàng đó ở doanh nghiệp thơng mại và nó ảnh hởng
đến lợi nhuận của Công ty.
Môi trờng văn hoá - xã hội: Tất cả các doanh nghiệp cần phải phân
13


tích các yếu tố văn hoá - xã hội ở những thị trờng mà doanh nghiệp hoạt động
nhằm nhận biết các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra. Tập quán tiêu dùng, trình

độ văn hoá, thị hiếu của khách hàng, quan điểm về mức sống là những nhân tố
quan trọng để doanh nghiệp thơng mại quyết định sẽ kinh doanh trong ngành
nào, cần phải tổ chức quá trình tiêu thụ ra sao. Bên cạnh đó, các yếu tố tôn
giáo, các định chế xã hội, ngôn ngữ...cũng có ảnh hởng đến tâm lý tiêu dùng
của ngời tiêu thụ. Do đó ảnh hởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Môi trờng công nghệ: Ngày nay, các doanh nghiệp luôn phải cảnh giác
với các công nghệ, bởi vì nó có thể làm cho sản phẩm của họ bị lạc hậu một
cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Sự phát minh công nghệ mới là điều rất quan
trọng đối với các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất. Chính vì
vậy, phải lu ý rằng yếu tố này ảnh hởng lớn đến chiến lợc kinh doanh, chiến lợc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Từ nhận xét về xu hớng phát triển trong công nghiệp, công nghệ, từ đó
doanh nghiệp xác định ngành hàng kinh doanh để kết hợp với xu hớng tiêu
dùng trong tơng lai và từ đó có thể xây dựng chiến lợc tiêu thụ phù hợp.
Các đối thủ cạnh tranh: Sự hiểu biết về đối thủ cạnh tranh có một ý
nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp do nhiều nguyên nhân:
- Thứ nhất: Các đối thủ cạnh tranh quyết định tính chất và mức độ
tranh đua trên thủ thuật giành lợi thế trong ngành phụ thuộc vào các đối thủ
cạnh tranh.
- Thứ hai: Mức độ cạnh tranh dữ dội hay không phụ thuộc vào mối tơng tác các yếu tố nh số lợng hàng tham gia cạnh tranh, mức độ tăng trởng
của ngành, cơ cấu chi phí cố định và mức độ đa dạng hoá sản phẩm...
Vì vậy, muốn duy trì phát triển hoạt động kinh doanh của mình các
doanh nghiệp cần phải phân tích từng đối thủ cạnh tranh để từ đó có chiến lợc
kinh doanh phù hợp và biện pháp phản ứng hành động trên thị trờng.
1.2.2. Các nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan đó là hoàn cảnh nội tại của doanh nghiệp bao
gồm tất cả các yếu tố và hệ thống bên trong của doanh nghiệp. Hay ta gọi là
môi trờng nội bộ hoặc môi trờng có thể kiểm soát đợc.
Các doanh nghiệp phải cố gắng phân tích các yếu tố nội bộ một cách
cặn kẽ nhằm xác định rõ u điểm và nhợc điểm của mình. Đặc biệt đối với các

doanh nghiệp thơng mại, doanh nghiệp cần phải xác định các yếu tố này có
ảnh hởng đến tình hình sản xuất kinh doanh nh thế nào, trên cơ sở đó đa ra các
biện pháp nhằm giảm bớt nhợc điểm, phát huy u điểm để đạt đợc lợi thế trong
kinh doanh. Các yếu tố nội tại chủ yếu bao gồm các lĩnh vực chức năng nh:
- Bộ máy tổ chức quản lý chung
- Nhân sự (yếu tố liên quan đến nguồn nhân công)
- Yếu tố tài chính kế toán
14


- Các yếu tố khác
a) Bộ máy quản lý chung.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất thơng mại, bộ máy tổ chức quản lý
có ảnh hởng rất lớn đối với quá trình sản xuất kinh doanh sản phẩm. Bởi vì các
yếu tố tổ chức khác nhau sẽ ảnh hởng lớn đến hoạt động kinh doanh nói chung
và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp nói riêng khác nhau. Bên cạnh đó, bộ
máy tổ chức còn thể hiện uy tín và thể hiện hiệu quả doanh nghiệp, năng lực,
mức độ quan tâm và trình độ văn hoá của lãnh đạo... Nó tạo ra nề nếp tổ chức
quản lý có thể là nhợc điểm hay u điểm cho việc hoạch định và thực hiện các
chiến lợc của Công ty.
b) Yếu tố nhân sự.
Yếu tố này là yếu tố sống còn đối với mọi doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trờng. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm, con
ngời cung cấp dữ liệu, đầu vào để hoạch định mục tiêu, phân tích bối cảnh thị
trờng, lựa chọn thực hiện, kiểm tra các chiến lợc cửa hàng, các quan điểm của
hệ thống kế hoạch hoá tổng quát có đúng đắn đến mức độ nào đi nữa nó cũng
không thể mang lại hiệu quả nếu không có những con ngời làm việc hiệu quả.
Yếu tố bao gồm các nhân tố; tay nghề, trình độ chuyên môn, t cách đạo đức,
kinh nghiệm... của các cán bộ, công nhân viên.
c) Yếu tố tài chính kế toán.

Yếu tố này gắn liền với hoạt động, kinh doanh của công tác sản xuất
kinh doanh sản phẩm. Bởi vì tài chính có liên quan trực tiếp đến mọi kế hoạch
chiến lợc của Công ty. Tài chính kế toán bao gồm khả năng huy động về
vốn, từ vốn ngắn hạn, vốn dài hạn đến kêu gọi đầu t, nguồn vốn tự có của
doanh nghiệp, quy mô về tài chính... chức năng của bộ phận này bao gồm việc
phân tích lập kế hoạch kiểm tra, kiểm soát thực hiện kế hoạch tài chính và tình
hình tài chính của doanh nghiệp.
d) Các yếu tố khác bao gồm:
* Các sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp, mức đa dạng của sản phẩm.
* Khả năng thu thập thông tin về thị trờng.
* Thị trờng hay tiểu thị trờng.
* Cơ cấu mặt hàng và khả năng mở rộng, chu kỳ sống của sản phẩm
chính, tỷ lệ lợi nhuận so với dân số.
* Kênh phân phối: Mức độ kiểm soát, số lợng, phạm vi.
* Mức độ nổi tiếng, chất lợng và ấn tợng sản phẩm dịch vụ.
* Dịch vụ sau bán hàng: Các yếu tố này có ảnh hởng đến hoạt động tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp.

15


1.3. Phơng pháp luận để đánh giá hiệu qủa sản
xuất kinh doanh
1.3.1. Phơng pháp so sánh tuyệt đối.
Phơng pháp này cho biết đợc khối lợng, quy mô tăng giảm của doanh
nghiệp qua các thời kỳ phân tích hoặc giữa các doanh nghiệp với nhau:
Mức tăng giảm tuyệt =
đối của các chỉ tiêu

Trị số chỉ tiêu - Trị số của chỉ tiêu

kỳ phân tích

kỳ gốc

Mức tăng giảm chỉ phản ánh về mặt lợng, thực chất của việc tăng giảm
không nói là có hiệu quả, tiết kiệm hay lãng phí. Phơng này thờng đợc dùng
kèm các phơng pháp khác khi đánh giá hiệu quả giữa các kỳ
1.3.2. Phơng pháp so sánh tơng đối.
Phơng pháp này có 3 dạng:
+ Dạng giản đơn:

Tỷ lệ so sánh = ( Gi / Go ) x 100

Trong đó: Gi: Trị số chỉ tiêu kỳ phân tích và Go là trị số chỉ tiêu kỳ gốc
Nếu kết quả > 100 thì doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và ngợc lại.
+ Dạng có liên hệ:
Mọi kết quả kinh doanh đều có mối liên hệ mật thiết với nhau giữa các
mặt, các bộ phận... do vậy phơng pháp so sánh dang giản đơn không phản ánh
đợc toàn diện hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mà chỉ phản ánh một
khía cạnh đơn thuần.
Tỷlệsosá nh =

Trong đó: GLi: Là
trị số chỉ tiêu cần thiết liên
hệ kỳ phân tích

Gi
x100
Gl i
g *

Gl o

GLo: Là trị số chỉ tiêu cần thiết liên hệ kỳ gốc
Phơng pháp này chỉ ra hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp dới mối
liên hệ với các nhân tố ảnh hởng khác. Ví dụ doanh thu bán hàng của kỳ này
so với kỳ trớc có mối liên hệ với chi phí, lợi nhuận so sánh giữa hai kỳ bị ảnh
hởng của nguồn vốn nh thế nào... Dùng phơng pháp này giúp cho nhà doanh
nghiệp đánh giá đúng về thực chất hiệu quả kinh doanh của mình, xem xét
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp có mang lại hiệu quả hay không.
+ Dạng kết hợp:
Mức tăng giảm tơng đối = Gi Go x ( GLi / GLo )
Phơng pháp này cho ta biết kết cấu, quan hệ, tốc độ phát triển của các
chỉ tiêu. Trong phân tích thờng kết hợp cả hai phơng pháp so sánh tuyệt đối để
đánh giá một cách toàn diện các chỉ tiêu so sánh.

16


1.4. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
1.4.1. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp
1.4.1.1. Lợi nhuận.
Lợi nhuận đợc coi là chỉ tiêu hiệu quả chung cho mọi doanh nghiệp. Lợi
nhuận giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển là nguồn vốn quan trọng để
tái sản xuất toàn bộ nền kinh tế quốc dân và doanh nghiệp. Lợi nhuận còn là
một đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích ngời lao động, các
đơn vị ra sức phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đặc
biệt ở trong cơ chế thị trờng, các doanh nghiệp càng cần phải chú ý đến lợi
nhuận và không ngừng nâng cao lợi nhuận. Tuy nhiên để có lợi nhuận lâu dài
thì phải bằng quan niệm kinh doanh đúng đắn, gây uy tín cho khách hàng chứ

không thể bằng mọi cách.
Do đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp phong phú va đa dạng, nêu
lợi nhuận đợc hình thành từ nhiều bộ phận. Nếu xét theo nguồn kinh doanh
hình thành, lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm:
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
- Lợi nhuận từ hoạt động bất thờng
Trong kinh doanh, lợi nhuận chính là chênh lệch giữa doanh thu và chi
phí bỏ ra để có đợc doanh thu đó;
Lợi nhuận = Số tiền bán ra Tổng chi phí
Lợi nhuận trong kinh doanh đợc tính bằng công thức.
P = TR ( TC + TAX +(-) To )
Trong đó: P: Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động kinh doanh
TR: Tổng doanh thu thực hiện dịch vụ, tiêu thụ sản phẩm
TC: Tổng chi phí bỏ ra để có khối lợng sản phẩm
TAX: Thuế vào các loại trong kỳ kinh doanh
To: Tổn thất hoặc là thu nhập ngoài hoạt động cơ bản
1.4.1.2. Giá thành sản phẩm, dịch vụ
Thực chất của giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
hao phí về lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra, có liên quan đến khối
lợng công việc, sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Có thể nói, giá thành sản phẩm
phản ánh và đo lờng hiệu quả kinh doanh. Đồng thời, chỉ tiêu giá thành còn
giữ chức năng thông tin và kiểm tra về chi phí, giúp cho ngời quản lý có cơ sở
ra quyết định đúng đắn, kịp thời. Các nhà quản lý phải tìm cách nâng cao năng
lực tổ chức sản xuất, kết hợp các yếu tố đầu vào một cách hợp lý để giảm giá
thành.
17


Chỉ tiêu này không chỉ có ý nghĩa với mỗi doanh nghiệp mà còn có ý

nghĩa với toàn bộ nền kinh tế quốc dân vì mỗi doanh nghiệp là một tế bào của
nền kinh tế, các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì mới thúc đẩy nền
kinh tế phát triển bền vững, nhất là trong điều kiện hiện nay, nguồn tài nguyên
đang bị cạn kiệt, yêu cầu đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là chú trọng đến phát
triển chiều sâu nhằm tiết kiệm tối đa nguyên vật liệu.
1.4.1.3. Chất lợng sản phẩm, dich vụ
Một sản phẩm muốn có vị trí trên thị trờng thì cần phải có giá bán hợp
lý, chất lợng tốt và mẫu mã đẹp. Mục đích của các nhà doanh nghiệp là cung
cấp cho khách hàng sản phẩm, dịch vụ tốt nhất cho khách hàng và với chi phí
là thấp nhất có thể. Xét trên góc độ một doanh nghiệp thì hiệu quả sản xuất
kinh doanh đợc phản ánh thông qua chất lợng hàng hoá dịch vụ. Nếu sản
phẩm có chi phí thấp nhng chất lợng kém thì vẫn cha phải là hiệu quả mà phải
kết hợp cả hai. Sản phẩm sản xuất ra có chất lợng cao thì doanh nghiệp sẽ tiết
kiệm đợc các khoản chi phí do sửa chữa phế phẩm, dịch vụ sửa chữa, bảo hành
đồng thời tạo ra lòng tin đối với khách hàng. Và chính chất lợng của sản
phẩm, dịch vụ sẽ khiến khách hàng tự tìm đến với doanh nghiệp và họ sẵn
sàng trả giá cao hơn sản phẩm có chất lợng kém hơn. Với các yếu tố trên giúp
cho doanh nghiệp tăng lợi nhuận từ các hoạt đọng kinh doanh.
1.4.1.4. Một số chỉ tiêu so sánh
Để đánh giá một cách toàn diện hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
không chỉ sử dụng các chỉ tiêu trên mà còn cần phải sử dụng một số chỉ tiêu
so sánh sau:
- Nếu so sánh kết quả đầu ra và chi phí đầu vào.
Hiệu quả kinh doanh =

Doanh thu bá n hàng
bằng Chi phí đ ầu vào

Nếu kết quả
hoặc lớn hơn 1 thì doanh

nghiệp làm ăn có hiệu quả. Nếu kết quả bé hơn 1 thì doanh nghiệp kinh doanh
kém hiệu quả.
Chỉ tiêu sau cho biết một đồng doanh thu bán ra sẽ thu đợc bao nhiêu
lợi nhuận và nó càng lớn càng tốt.
Lợi nhuận
Doanh thu

sản xuất ta có chỉ số doanh lợi :

Tỷ suất lợi nhuận =
- So sánh lợi nhuận với vốn
Doanh lợi =

Lợi nhuận
Vốn sả n xuất

Chỉ số doanh lợi cho biết
một đồng vốn để sản xuất sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tính lợi nhuận bình quân trên mỗi ngời lao động.
Lợi nhuận
Lao đ ộng

Lợi nhuận bình quân/lao
động =
18


1.4.2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội
1.4.2.1. Tăng các khoản nộp ngân sách
Mọi doanh nghiệp khi tiến hành các hoạt động kinh doanh đều có

nhiệm vụ nộp cho Nhà nớc dới hình thức là các loại thuế nh thuế doanh thu,
thuế đất, thuế lợi tức, thuế xuất khẩu ( với các đơn vị xuất nhập khẩu ), thuế
tiêu thụ đặc biệt...Các khoản nộp ngân sách tăng chứng tỏ kết quả sản xuất
kinh doanh nh doanh thu, lợi nhuận.. tăng lên. Điều này phản ánh doanh
nghiệp làm ăn hiệu quả hơn.
1.4.2.2. Thu nhập bình quân của mỗi lao động tăng
Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong cơ thể thờng, lơng trả cho
công nhân thờng tính theo sản phẩm hoạt thời gian. Nếu năng suất của công
nhân tăng sẽ làm cho số sản phẩm sản xuất ra tăng, từ đó dẫn đến tăng lơng.
Ngoài lơng ra, nếu nh doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì sẽ nâng cao tiền lơng/ sản phẩm hoặc tiền lơng/ giờ công.
1.4.2.3. Tạo thêm nhiều việc làm cho ngời lao động
Khi hoạt động có hiệu quả, hầu hết các doanh nghiệp muốn mở rộng
sản xuất kinh doanh bằng cách tuyển thêm lao động hoặc tổ chức cho công
nhân làm việc ngoài giờ. Điều này đặc biệt quan trọng đối với nớc ta ngày nay
khi mà mức thu nhập chung của ngời lao động còn rất thấp và tỷ lệ thất nghiệp
đang còn rất lớn.

Chơng 2: Thực trạng công tác sản xuất
xuất kinh doanh của Công ty xây lắp th ơng mại I.
19


2.1. Tổng quan về Công ty xây lắp Thơng mại I- Bộ
Thơng Mại.
Đơn vị: Công ty Xây lắp Thơng mại I
Tên giao dịch quốc tế: Building Installing Company (B.I.C )
Cơ quan chủ quản: Bộ Thơng Mại
Địa chỉ: 605 Minh Khai, Hai Bà Trng, Hà Nội
Điện thoại: ( 844.4) 9712584 & 9716636
Fax: ( 844.4 ) 8621116

Đại diện doanh nghiệp: Tổng Giám đốc - Kỹ s Đỗ Công Toàn
Tài khoản: 710A 00101 Chi nhánh Ngân hàng Công thơng khu vực
Hai Bà Trng - Hà Nội
Quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nớc số 585/TM/TCCB ngày
28/05/1993 do Bộ Thơng Mại cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 108838 ngày 12/07/1997 do
Bộ Xây Dựng cấp
Công ty Xây lắp Thơng mại I là doanh nghiệp Nhà nớc hạng I, có t cách
pháp nhân, là đơn vị hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, tổ chức hoạt động
và chịu sự quản lý của Nhà nớc theo pháp luật quy định.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Căn cứ và yêu cầu nhiệm vu, Bộ Nội thơng đã ra quyết định 217/QĐNT ngày 18/04/1969 thành lập Công ty Xây lắp Nội thơng khu nam sông
Hồng, gọi tắt là Công ty Xây lắp Nội thơng I, trụ sở đóng tại Vĩnh Tuy - Hai
Bà Trng - Hà Nội. Nhiệm vụ của công ty lúc đó là tổ chức thi công xây lắp các
công trình xây dựng cơ bản của ngành Nội thơng. Ra đời trong lúc cuộc kháng
chiến chống Mỹ cứu nớc của dân tộc ta bớc vào giai đoạn ác liệt, công ty Xây
lắp Thơng mại I đã góp một phần vào cuộc kháng chiến anh hùng của dân tộc.
Công ty đã trực tiếp xây dựng nên nhiều cửa hàng bách hoá, cửa hàng lơng
thực, thực phẩm, các cụm kho chứa hàng. Qua bao nhiêu năm kể từ khi thành
lập, công ty đã phát triển qua các giai đoạn sau đây:

20


a. Giai đoạn 1969-1972
Mặc dù vừa mới thành lập, Công ty Xây lắp Nội thơng I đã góp phần
nhỏ bé của mình vào cuộc kháng chiến anh hùng của dân tộc. Công ty đã trực
tiếp xây dựng nhiều cửa hàng bách hoá, các cửa hàng lơng thực, thực phẩm,
các cụm kho chứa hàng tại Đồng Mỏ - Lạng Sơn, kho xăng dầu Tiên Lãng Hải Phòng, cải tạo kho Văn Điển, xây dựng nhà cao tầng đầu tiên tại số 9 Trần
Hng Đạo - Hà Nội. Có thể nói, giai đoạn 1969-1972 đã khẳng định đợc Công

ty Xây lắp Nội thơng mại I là đơn vị chủ lực của ngành Nội thơng, đã hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ cấp trên giao cho.
b. Giai đoạn 1973-1978
Trong giai đoạn này, Công ty Xây lắp Nội thơng mại I đã tham gia xây
dựng nhiều công trình tạo cơ sở vật chất cho ngành Nội thơng nói riêng và
miền Bắc XHCN nói chung. Đó là các công trình kho lạnh Thái Bình, Đồng
Văn, Nam Định, Cao Bằng, các cụm kho của nông sản Vĩnh Tuy, của thực
phẩm công nghệ, của bông vải sợi. Các kiểu thiết kế mẫu của kho Đức, kho
Trung Quốc, kho Tiệp Khắc đã bắt đầu từ đây và Công ty Xây lắp Nội thơng
mại I đã trở thành đơn vị có kinh nghiệm trong việc thi công xây lắp các loại
kho, trong giai đoạn này, công ty đã đợc Nhà nớc và Bộ tin cậy giao nhiệm vụ
thực hiện nghĩa vụ quốc tế với nớc bạn Lào.
c. Giai đoạn 1979-1987
Công ty đã cử một đội ngũ cán bộ lên tăng cờng cho các tỉnh biên giới,
đã tham gia xây dựng nhiều kho tàng phục vụ cho các ngành tại các tỉnh biên
giới phía Bắc nh các cửa hàng thơng nghiệp, kho muối và các kho dự trữ Nà
Phặc - Cao Bằng hoặc các công trình cụm kho, nhà cao tầng khác.
d. Giai đoạn 1988-1993
Giai đoạn này đất nớc ta bớc vào thời kỳ chuyển đổi nền kinh tế bao cấp
sang nền kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN. Nhiều doanh nghiệp đã
không thích ứng, thậm chí còn bị phá sản, giải thể. Song với công ty Xây lắp
Nội thơng I vốn sẵn có truyền thống sáng tạo đã thích ứng kịp thời để phát
triển. Cũng trong giai đoạn này, công ty đợc Bộ giao thêm nhiệm vụ sản xuất
xi măng và các sản phẩm từ xi măng panen, gạch lát và các loại tấm đan.
Ngoài ra, Công ty còn phát triển nhiệm vụ kinh doanh vật liệu xây dựng và
hàng trang trí nội thất hỗ trợ cho xây lắp, thúc đẩy sản xuất và giải quyết công
ăn việc làm. Một số mặt hàng mới nh các loại cửa nhôm kính, cửa cuốn. Có
thể nói, trong giai đoạn này công ty đã biết chớp nhoáng thời cơ để tăng nhanh
tốc độ phát triển của mình.
e. Giai đoạn 1993 -1998

Giai đoạn này đất nớc ta luôn đạt tốc độ tăng trởng khá cao của khu vực
và thế giới tạo đà cho các doanh nghiệp phát triển. Năm 1993 Công ty Xây lắp
Nội thơng I đợc chuyển đổi thành Công ty Xây lắp Thơng mại I trực thuộc Bộ
Thơng Mại. Sự chuyển đổi này làm cho thế và lực của công ty tăng lên song
21


cũng đòi hỏi không ít thách thức to lớn. Sự đoàn kết nhất trí trong lãnh đạo
Công ty, sự toàn tâm toàn ý của cán bộ công nhân viên cung với sự quan tâm
của Bộ Thơng Mại, sự động viên cổ vũ của các địa phơng nơi doanh nghiệp thi
công, sự giúp đỡ của các đơn vị thi công là động lực cho công ty vơn lên tầm
cao hơn. Trong giai đoạn này, phơng châm chiến lợc của công ty là củng cố
chữ Tín bằng những công trình có tiến độ nhanh, chất lợng tốt, giá thành
hợp lý nên công nghệ xây lắp của công ty đã đợc khẳng định bằng công trình
khách sạn Thuỷ Tiên đạt tiêu chuẩn 3 sao, công trình khách sạn Bảo Sơn tiêu
chuẩn 4 sao, trụ sở báo đầu t nớc ngoài, trụ sở Uỷ ban kế hoạch tỉnh Lạng Sơn.
Trong giai đoạn này, Công ty đợc giao nhiệm vụ đó là thi công trong
lĩnh vực thuỷ lợi và giao thông. Ngoài ra công ty đã đợc Bộ Thơng Mại quan
tâm phê duyệt dự án đầu t khôi phục, cải tạo nâng cấp xi măng Nội thơng.
Bằng tinh thần cố gắng phát huy nội lực, Công ty đã đổi mới dây chuyền công
nghệ đầu tiên đạt tiêu chuẩn song hoàn toàn làm trong nớc và đã giải quyết
một phần điều kiện làm việc và môi trờng cho công nhân. Mặt khác, ngoài sản
phẩm xi măng PC 30, Công ty còn có thêm sản phẩm xi măng đặc chủng. Từ
tháng 7/1993 Bộ Thơng Mại giao cho công ty nhiệm vụ quản lý nhà và các
khu của Bộ, mặc dù địa bàn rộng, có nhiều phức tạp song Công ty đã hoạt
động đi vào nề nếp, công tác sửa chữa nâng cấp nhà đã đợc nâng lên. Hoạt
động đối ngoại của công ty đã mở rộng ra những hớng phát triển mới trong
liên doanh liên kết, kinh doanh xuất nhập khẩu đã và đang tạo cho Công ty
những bớc phát triển nhanh hơn.
Có thể nói rằng giai đoạn này là giai đoạn phát triển nhanh và mạnh của

Công ty trên mọi lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh.
f. Giai đoạn 1998-2003
Đây là thời kỳ phát triển mạnh và vững chắc của Công ty Xây lắp Thơng mại I. Tiếp tục kế thừa và phát huy những truyền thống tốt đẹp của Công
ty trong những giai đoạn trớc đó, toàn thể CBCNV của Công ty trên dới một
lòng nhất trí cùng quyết tâm góp sức lực và trí tuệ cùng đa Công ty phát triển,
hoà mình vào dòng chảy chung của đất nớc. Các chỉ tiêu hiệu quả làm ăn
không những đợc giữ vững mà còn nâng cao hơn trớc, hứa hẹn những kết quả
tốt của các giai đoạn tiếp theo.
2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty
2.2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý của công ty Xây lắp Thơng mại I đợc sắp xếp theo hai
cấp: Giám đốc công ty và Giám đốc điều hành xí nghiệp. Giúp việc cho Giám
đốc có ba phó giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực của Công ty.
Ta có sơ đồ bộ máy quản lý Công ty xây lắp thơng mại I Bộ thơng
mại nh sau:
*) Sơ đồ quản lý bộ máy
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)

22


Giám đốc Công ty

Phòng Tài
chính kế
toán

Phòng Kế
hoạch Kinh
doanh


Chi
nhánh
II
Lạng
Sơn

Chi
nhánh
III Hà
Nam

Chi
nhánh
V
Nam
Định

Chi
nhánh
TPHC
M

Nhiệm vụ C. Ty

Khối đại diện

* Xây lắp
* Xây dựng
* Kinh doanh

VLXD
*Xuất nhập khẩu
* Kinh doanh và
quản lý nhà
*

1/ Chi nhánh II
2/ Chi nhánh III
3/ Chi nhánh IV
4/ Chi nhánh V
5/ Chi nhánh
TPHCM

X.N.
X.D.
II Hà
Nội

Phòng tổ
chứ hành
chính

X.N.
Xi
măng
Nội th
ơng

Khối xây lắp


1/ Xí nghiệp XD I
2/ Xí nghiệp XD
II
3/ Đội X. Dựng II
4/ Xí nghiệp
VLXD

X.N
Quản

nhà
HN

Khối sản xuất

1/ Xí nghiệp xi
măng Nội thơng
2/ Xí nghiệp
quản lý nhà

X.N
VL
Xây
dựng

Đội
XD
II Hà
Nội


Khối kinh doanh

1/ Trung tâm
kinh doanh
VLXD
2/ Trung tâm
VLXD và Thơng
mại II

23


2.2.2. Đặc điểm, chức năng nhiệm vụ các phòng ban trong Công ty.

. Đặc điểm về nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
Là một đơn vị kinh tế quốc doanh của Nhà nớc, do Nhà nớc cấp vốn
ban đầu, nằm dới sự quản lý toàn diện của Nhà nớc và sự chỉ đạo của Bộ Thơng Mại nhng công ty Xây lắp Thơng mại I là một đơn vị kinh tế hoạt động
kinh doanh độc lập (tự tìm kiếm bạn hàng, tìm kiếm thị trờng, tuyển chọn và
sử dụng công nhân. Công ty hạch toán độc lập đảm bảo hoàn thành nghĩa vụ
với Nhà nớc, đảm bảo sản xuất có lãi cho đơn vị, bảo toàn vốn cho Nhà nớc.
Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty là:
+ Tổng nhận thầu và nhận thi công xây dựng trang trí nội thất, ngoại
thất, lắp đặt thiết bị thông gió cấp nhiệt, các công trình dân dụng, công
nghiệp, những công trình kỹ thuật hạ tầng khu dân c, và những cơ sở hạ tầng
khác của các thành phần kinh tế trong và ngoài nớc theo quy định của pháp
luật và đăng ký hành nghề xây dựng.
+ Xây dựng các công trình, hạng mục nh nhà kho, bến bãi, kho hàng,
nhà dân dụng và các công trình khác
+ Tổ chức sản xuất gia công các mặt hàng vật liệu xây dựng và trang trí
nội ngoại thất, sản xuất xi măng, sản phẩm gỗ, tổ chức đầu t liên doanh, liên

kết, hợp tác với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc để sản xuất tạo ra các
sản phẩm hàng hoá phục vụ xây lắp tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu.
+ Tổ chức hoạt động t vấn theo qui định của nhà nớc và đăng ký hành
nghề t vấn xây dựng.
+ Kinh doanh, quản lý nhà ở thuộc Bộ giao và phát triển nhà theo quy
định của nhà nớc.
+ Xuất nhập khẩu vật t, hàng hoá, thiết bị, máy móc thuộc ngành xây
dựng, xây lắp trang trí nội, ngoại thất và các mặt hàng đợc Bộ Thơng Mại cho
phép.
+ Xây dựng các công trình nhà ở, các công trình giao thông, thuỷ lợi
vừa và nhỏ.
Năng lực chuyên môn:
Các công trình do công ty Xây lắp Thơng Mại I thi công đảm bảo tiến
độ, chất lợng, giá thành hợp lý, luôn giữ đợc tín nhiệm với khách hàng.
Công ty Xây lắp Thơng Mại I luôn đợc Bộ Thơng Mại, các cơ quan tài
chính, ngân hàng và các cơ quan khác có liên quan tạo điều kiện giúp đỡ trong
quá trình phát triển của mình.
Công ty sẵn sàng nhận thầu xây dựng công trình theo đúng thủ tục và
các nguyên tắc xây dựng cơ bản hiện hành và cam kết thực hiện đúng các yêu
cầu đề ra.
Đặc biệt Công ty là một trong những đơn vị chủ lực của liên doanh các
24


đơn vị xây lắp trong nớc nh: Liên doanh các công ty xây lắp; t vấn, thiết kế Bộ
Thơng Mại; liên doanh các Công ty xây lắp tại Nam Định, một số đơn vị nằm
trong Bộ Xây Dựng; liên doanh với các Công ty nớc ngoài.
2.2.3. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban.
Giám đốc công ty:
Đợc cơ quan Nhà nớc bổ nhiệm, chiu trách nhiệm chung trớc trớc toàn

công ty và trớc pháp luật về mọi hoạt động của Công ty. Giám đốc là ngời có
thẩm quyền điều hành cao nhất trong Công ty, phụ trách công tác đầu t, quản
lý tổ chức cán bộ, tài chính kế toán, tổ chức quản lý mọi hoạt động kết quả sản
xuất kinh doanh thi đua, khen thởng.
Phó giám đốc công ty:
Giúp Giám đốc điều hành Công ty theo phân công và uỷ quyền của
giám đốc, chịu trách nhiệm trớc Công ty và giám đốc về nhiệm vụ đợc phân
công và uỷ quyền.
Phòng kế hoạch kinh doanh :
Nghiên cứu thị trờng, nhu cầu tiêu thụ của xã hội, khả năng hoạt động
của Công ty. Tham mu cho lãnh đạo công ty nắm bắt kịp thời các mặt hàng
trong kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Tham mu cho giám đốc Công ty phơng án, kế hoạch, chiến lợc trong
kinh doanh xuất nhập khẩu để trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch quý, năm của
Công ty.
- Xây dựng quy trình sản xuất, quy trình công nghệ định mức kỹ thuật
và hớng dẫn thực hiện.
- Thực hiện công tác quản lý thiết bị, phơng tiện, lập kế hoạch sửa chữa,
lập hồ sơ lý lịch theo dõi.
- Quản lý công tác an toàn vệ sinh lao động.
Phòng tài chính kế toán.
- Tham mu quản lý công tác tài chính kế toán, quản lý bảo tồn vốn và
tài sản trong Công ty.
- Tổ chức chỉ đạo công tác hạch toán trong Công ty, phản ánh kịp thời,
chính xác chi phí sản xuất và kết quả lao động sản xuất kinh doanh của Công
ty. Thực hiện công tác quyết toán hàng quý, hàng năm.
- Quản lý khai thác và sử dụng vốn, tài sản của Công ty có hiệu quả,
đúng với chế độ chính sách quy định của Nhà nớc và Công ty.
mặt.


- Lập kế hoạch thu, chi tài chính tín dụng ngân hàng và quản lý tiền
- Theo dõi quản lý các khoản nộp Nhà nớc, nộp nội bộ, công nợ thanh
25


×