Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Luận văn giải pháp cơ bản nâng cao vai trò của công ty tài chính bưu điện trong tổng công ty theo hướng tập đoàn kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.58 KB, 68 trang )

Lời mở đầu
Công ty Tài chính trực thuộc Tổng Công ty Nhà nớc là một trung gian tài
chính đặc biệt và là một mô hình quản lý kinh doanh mới trong hoạt động kinh
tế - tài chính tại Việt Nam. Sự ra đời và phát triển của loại hình doanh nghiệp
này đà mang lại một luồng sinh khí mới cho thị trờng vốn nớc ta, đóng vai trò to
lớn trong việc khai thác các nguồn lực trong nội bộ ngành, các nguồn vốn trong
và ngoài nớc để đáp ứng nhu cầu đầu t mở rộng sản xuất kinh doanh của Tổng
công ty, thực hiện chuyên môn hoá trong quản lý kinh tế-tài chính của Tổng
công ty nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn, tăng tiềm lực tài chính của Tổng công
ty.
Với chủ trơng xây dựng các Tổng công ty phát triển thành tập đoàn kinh tế
mạnh do đó điều tất yếu các Tổng công ty phải gắn mình vào hệ thống thị trờng
tài chính tiền tệ. Chính vì vậy cần thiết phải có các giải pháp hữu hiệu để từng bớc hoàn thiện hoạt động của công ty tài chính trong các Tổng công ty.
Bu chính -Viễn thông là một ngành kết cấu hạ tầng kinh tế xà hội, có ảnh hởng lớn tới hoạt động kinh tế của quốc gia, đòi hỏi phát triển nhanh, đi trớc,
phục vụ cho quá trình đổi mới toàn diện của đất nớc, thúc đẩy các ngành kinh tếxà hội phát triển. Bu chính-Viễn thông đợc đánh giá là một trong những ngành
kinh tế phát triển nhất của nớc ta và cũng là ngành có nhiều cơ hội và không ít
thách thức trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới trong thế kỷ mới.
Với những lý do trên, tôi đà lựa chọn viết chuyên đề với đề tài "Giải pháp
cơ bản nâng cao vai trò của công ty tài chính Bu điện trong Tổng công ty theo
hớng tập đoàn kinh tế".
Chuyên đề đợc cấu trúc thành 3 chơng với nội dung nh sau:
Chơng 1: Vai trò của công ty tài chính trong tập đoàn kinh tế
Chơng 2:

Thực trạng hoạt động của công ty tài chính Bu điện trong Tổng
công ty Bu chính Viễn thông Việt Nam.

Chơng 3:

Giải pháp cơ bản nâng cao vai trò của công ty tài chính Bu ®iƯn
trong Tỉng c«ng ty Bu chÝnh ViƠn th«ng ViƯt Nam.



Mơc lục
Chơng 1: Vai trò của công ty tài chính trong tập đoàn kinh tế

5
1.1.Tổng
quan
về

hình
tập
đoàn
...............................................................................................................................
5
1.1.1.Khái
niệm
tập
đoàn
kinh
tế

-1-


...............................................................................................................................
5
1.1.2.Đặc
điểm
của
Tập

đoàn
kinh
tế
...............................................................................................................................
7
1.1.3.Định hớng xây dựng các tập đoàn kinh tế Nhà nớc ở Việt Nam
...............................................................................................................................
9
1.1.3.1.Thực trạng mô hình Tổng công ty 91- Mô hình thí điểm thành
lập các tập đoàn kinh doanh ở Việt Nam.
...............................................................................................................................
9
1.1.3.2.Định hớng chung về mô hình tập đoàn kinh doanh ở Việt Nam
14
1.2.Vai trò của công ty tài chính trong các Tổng công ty theo mô hình tập
đoàn

Việt
Nam
hiện
nay.
17
1.2.1.Công ty tài chính trong tập đoàn- Một mô hình mới.
...............................................................................................................................
17
1.2.2.Vai trò của công ty tài chính trong tập đoàn
...............................................................................................................................
20
...............................................................................................................................
1.2.2.1.

Vai
trò
Huy
động
vốn
...............................................................................................................................
22
1.2.2.2.Vai
trò
đầu
t
tài
chính
...............................................................................................................................
23
1.2.2.3.Vai
trò
điều
hoà
vốn
...............................................................................................................................
24
1.3.Điều kiện phát triển các công ty tài chính trong Tổng công ty.
...............................................................................................................................
25
1.3.1.Điều
kiện
về
môi
trờng



...............................................................................................................................
25
1.3.2.Điều
kiện
về
môi
trờng
vi

...............................................................................................................................
27
Chơng 2: Thực trạng hoạt động của công ty tài chính Bu điện

-2-


trong Tỉng c«ng ty Bu chÝnh ViƠn th«ng ViƯt Nam
(VNPT).

........................................................................................................
31
2.1.Giíi thiƯu vỊ Tỉng c«ng ty Bu chÝnh ViƠn th«ng ViƯt Nam.
...............................................................................................................................
31
2.1.1.Đặc điểm về tổ chức và hoạt động của VNPT
...............................................................................................................................
31
2.1.2.Những

thành
tựu
đạt
đợc
...............................................................................................................................
33
...............................................................................................................................
2.1.3.Cơ
hội

thách
thức
...............................................................................................................................
36
2.2.Thực trạng hoạt động của công ty tài chính Bu điện(PTF)
...............................................................................................................................
37
2.2.1.Giới
thiệu
tổng
quan
về
PTF
...............................................................................................................................
37
2.2.2.Các
hoạt
động
của
PTF

...............................................................................................................................
41
2.2.2.1.Hoạt
động
huy
động
vốn
...............................................................................................................................
41
2.2.2.2.Hoạt
động
tín
dụng
...............................................................................................................................
45
2.2.2.3.Đầu
t
tài
chính.
...............................................................................................................................
47
2.2.2.4.Hoạt
động
trên
thị
trờng
vốn
...............................................................................................................................
51
2.2.2.5.Hoạt

động
t
vấn
...............................................................................................................................
51
2.3.Đánh
giá
...............................................................................................................................
54
2.3.1. Đánh giá về hoạt động của công ty
-3-


...............................................................................................................................
54
2.3.1.1.Những
kết
quả
đạt
đợc
...............................................................................................................................
54
2.3.1.2.Những
khó
khăn
...............................................................................................................................
56
2.3.2.Đánh giá về vai trò của PTF trong VNPT hiện nay.
...............................................................................................................................
64

2.3.2.1.Thành
công
...............................................................................................................................
64
2.3.2.2.Hạn
chế
...............................................................................................................................
65
Chơng 3: Giải pháp cơ bản nâng cao vai trò của công ty tài
chính Bu điện trong Tổng công ty Bu chính Viễn
thông
Việt
Nam.(VNPT)
......................................................................................................................

67
3.1.Định
hớng
phát
triển
của
VNPT
...............................................................................................................................
67
3.1.1.Sự
cần
thiết
đổi
mới
tổ

chức
của
VNPT
...............................................................................................................................
67
3.1.2.VNPT có đủ điều kiện để tiến tới thành lập tập đoàn kinh tế
...............................................................................................................................
69
3.1.3.Mô
hình
tập
đoàn
Viễn
thông
Việt
Nam
...............................................................................................................................
70
3.2.Định hớng phát triển của công ty tài chính Bu điện(PTF)
...............................................................................................................................
72
...............................................................................................................................
3.2.1.Vị
trí
của
PTF
trong

hình
mới

...............................................................................................................................
72
3.2.2.Mục tiêu chiến lợc trong thêi gian tíi cđa PTF
...............................................................................................................................
73
-4-


3.3. Giải pháp nâng cao vai trò của PTF
trong VNPT
...............................................................................................................................
74
3.3.1.Giải pháp nâng cao vai trò huy động vốn
...............................................................................................................................
75
3.3.2.Giải pháp nâng cao vai trò đầu t tài chính
...............................................................................................................................
75
3.3.3.Giải
pháp
nâng
cao
vai
trò
điều
hoà
vốn
...............................................................................................................................
76
3.3.4.Các

Giải
pháp
khác
...............................................................................................................................
76
3.4.Một
số
kiến
nghị
...............................................................................................................................
77
3.4.1.Kiến nghị về cơ chế chính sách của Nhà nớc
...............................................................................................................................
77
3.4.2.Kiến nghị về quy chế quản lý tài chính trong tập đoàn Bu điện
...............................................................................................................................
80
3.4.3.Kiến nghị khác về mở rộng
hoạt động cho
PTF
...............................................................................................................................
82
Kết
luận
...............................................................................................................................
83

Chơng 1: Vai trò của công ty tài chính
trong tập đoàn kinh tế.
1.1.Tổng quan về mô hình tập đoàn

1.1.1.Khái niệm tập đoàn kinh tế
Trong nền kinh tế ngày nay, cả thế giới đều biết đến những cái tên nh
General Motors, IBM, Mobil & Exxon của Hoa kú; LG, Sam sung, Daewoo cđa
Hµn Qc; Honda, Missubisi của Nhật Bản...Các tập đoàn khổng lồ (hay còn gọi
-5-


lµ Giant, Blue chip, Cheabol, hay lµ Zaibatsu, Keiretsu) nµy đà trở thành biểu tợng sức mạnh kinh tế của các quốc gia. Tập đoàn kinh doanh đà trở thành một
hình thức phổ biến, đóng vai trò chi phối và tác động mạnh mẽ đến toàn bộ nền
kinh tế ở nhiều nớc. Thực tế đà chứng minh sức mạnh của tập đoàn trong xu hớng hội nhập và canh tranh gay gắt trong khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên do
có sự khác nhau về phơng thức hình thành, nguyên tắc tổ chức, t cách pháp nhân
của tập đoàn mà cho đến nay vẫn cha có một định nghĩa thống nhất về tập đoàn
kinh doanh.Tuỳ theo giác độ nghiên cứu, phân tích khác nhau, ngời ta đà đa ra
các định nghĩa khác nhau về tập đoàn.
Với thuật ngữ "Group"(tức là tập đoàn) hiện có nhiều cách giải thích khác
nhau rÊt phong phó. Cã mét häc gi¶ gi¶i nghÜa r»ng:"Mét nhóm là một tập đoàn
kinh tế và tài chính gồm một công ty mẹ và các công ty con mà nó kiểm soát hay
trong đó nó có tham gia. Mỗi công ty bản thân nó cũng có thể kiểm soát các
công ty khác hay tham gia các tổ hợp khác".
Trong cuốn từ điển kinh doanh thế giới, khái niệm "group company" đợc
hiểu là ' Tập đoàn công ty bao gồm một công ty mẹ và các công ty con là các
công ty mà công ty mẹ nắm giữ trên một nửa mệnh giá vốn cổ phần của nó hoặc
nắm đợc một số cổ phần chi phối và điều khiển ban giám đốc. Nếu một công ty
có các công ty con mà các công ty con này lại có các công ty con khác thì tất cả
các công ty gộp lại là những thành viên của tập đoàn trên"
ở nớc ta, hiƯn cịng cã nhiỊu quan niƯm kh¸c nhau vỊ tËp đoàn kinh doanh.
Có tác giả đa ra định nghĩa về tập đoàn nh sau:"Một thực thể kinh tế thể hiện sự
liên kết kinh tế giữa các thành viên là các doanh nghiệp có quan hệ với nhau về
công nghệ, lợi ích đợc gọi bằng các tên khác nhau nh: hiệp hội, liên hiệp xí
nghiệp, Tổng công ty theo mô hình tập đoàn, tập đoàn kinh doanh"

Cũng có tác giả lại quan niệm rằng:"Tập đoàn là một pháp nhân bao gồm
nhiều công ty khác nhau có mối quan hệ sở hữu và khế ớc với nhau, hoạt động
trong cùng một ngành hay nhiều ngành trên một nớc hoặc trên nhiều nớc khác
nhau trên thế giới."
Tổng công ty Nhà nớc ở nớc ta đựơc thành lập thí điểm theo mô hình tập
đoàn kinh doanh trên thế giới.Trong nhiều văn bản pháp luật hiện nay cũng đà đề
cập đến khái niệm này. Điều lệ mẫu về tổ chức và hoạt động của Tổng công ty
Nhà nớc (ban hành kèm theo Nghị định 39/CP ngày 27/6/1995 của Chính phủ)
đà ghi rõ:"Tổng công ty Nhà nớc (sau đây gọi tắt là Tổng công ty) là doanh
nghiệp Nhà nớc có quy mô lớn bao gồm các đơn vị thành viên có quan hệ gắn
bó với nhau về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ, thông tin, đào tạo, nghiên
-6-


cứu, tiêu thụ hoạt động trong một hoặc một số chuyên ngành kinh tế kỹ thuật
chính, do Nhà nớc thành lập nhằm tăng cờng tích tụ, tập trung, phân công,
chuyên môn hoá và hợp tác hoá sản xuất để thực hiện nhiệm vụ của Nhà nớc
giao, nâng cao khả năng và hiệu quả kinh doanh của các đơn vị thành viên và
của toàn Tổng công ty đáp ứng nhu cầu cđa nỊn kinh tÕ".
Nh vËy, mét c¸ch tỉng qu¸t cã thể hiểu tập đoàn kinh doanh là một thực thể
kinh tÕ cã quy m« lín, cã cÊu tróc tỉ chøc nhất định, gồm một số đơn vị thành
viên có mối liên kết với nhau về kinh tê, tài chính, công nghệ, thông tin, đào tạo,
nghiên cứu... đợc kiểm soát và điều hành bởi một bộ máy thống nhất.
Tập đoàn kinh tế hình thành và phát triền một cách tất yếu theo các quy luật
khách quan: quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát
triển của lực lợng sản xuât, quy luật tích tụ và tập trung vốn và sản xuất, quy luật
cạnh tranh, liên liên kết, tối đa hoá lợi nhận, thích ứng với sự phát triển khoa học
công nghệ, phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế. Tập đoàn đợc thành
lập theo nhiều phơng thức khác nhau nh mở rộng chia nhỏ công ty hoặc thôn
tính lẫn nhau, hay liên kết, sát nhập tự nhiên và có nhiều hình thức biểu hiện.

Để làm rõ hơn về tập đoàn kinh doanh, chúng ta cần nghiên cứu và phân
tích các đặc điểm cũng nh xu hớng phát triển của các tập đoàn ngày nay.
1.1.2.Đặc điểm của Tập đoàn kinh tế
Ngày nay, tập đoàn kinh tế đà trở thành một hình thức phổ biến, với quy mô
ngày càng mở rộng, cấu trúc ngày càng phức tạp, hình thức biểu hiện ngày càng
đa dạng, phong phú. Tuy vậy, khi nghiên cứu các tập đoàn kinh tÕ trªn thÕ giíi,
chóng ta cã thĨ nhËn thÊy các tập đoàn kinh tế có một số đặc điểm chung nh sau:
-Về cấu trúc-tổ chức: Hầu hết các tập đoàn kinh tế là một tổ hợp gồm nhiều
công ty thành viên. Các công ty thành viên chịu sự kiểm soát của một công ty có
tiềm lực lớn nhất gọi là công ty mẹ. Công ty mẹ sở hữu một lợng vốn cổ phần
lớn trong các công ty con, nó chi phối các công ty con về tài chính và chiến lợc
phát triển. Do vậy, sở hữu vốn của tập đoàn kinh tế là sở hữu hỗn hợp trong đó
công ty mẹ đóng vai trò khống chế và tạo thành một cấu trúc thống nhất
-Về quy mô : Hầu hết các tập đoàn đều có quy mô lớn về vốn, lao động,
doanh thu, thị trờng và phạm vi hoạt động. Quy mô của các tập đoàn tiếp tục đợc
mở rộng để tăng cờng sức cạnh tranh. Nhiều tập đoàn lớn có các công ty chi
nhánh và văn phòng đại diện ở hàng trăm nớc- đó là các tập đoàn đa quốc
gia(xuyên quốc gia).
-Về ngành và lĩnh vực hoạt động: Các tập đoàn kinh tế phát triển theo hai
xu hớng:xu hớng phát triển đa ngành và xu hớng phát triển chuyên môn hoá. Tuy
-7-


nhiên chúng ta cũng dễ nhận thấy các tập đoàn đa ngành thờng có một ngành,
lĩnh vực trung tâm, mũi nhọn. Bên cạnh các ngành đặc trng, chủ đạo đó, các tập
đoàn tiến hành mở rộng hoạt động kinh doanh ra các ngành khác có liên quan
hoặc ít liên quan với ngành, lĩnh vực chủ đạo. Ngoài ra, các tập đoàn còn thực
hiện đa dạng hoá danh mục đầu t để đa dạng hoá rủi ro, tối đa hoá lợi nhuận.
-Xu hớng hiện nay của các tập đoàn là tăng cờng liên kết và thống nhất về
chiến lợc, tăng cờng mức độ tập trung hoá về vốn, tăng cờng vai trò trung tâm và

sự chi phối của công ty tài chính. Nhiều tập đoàn đà mở rộng quy mô vốn cho
Ngân hàng hoặc công ty tài chính. Các tổ chức tài chính- ngân hàng ngày càng
đợc coi trọng hơn vì nó là đòn bẩy cho sự phát triển của tập đoàn. Tập đoàn kinh
tế thông qua tổ chức tài chính- ngân hàng để tiến hành hoạt động và quản lý tập
trung một số mặt nh huy động vốn, quản lý vốn, điều hoà vốn.
Qua phân tích các đặc điểm của tập đoàn kinh tế cho thấy các Tổng công ty
Nhà nớc đợc thành lập theo quyết định 91/TTG (sau đây gọi là Tổng công ty 91)
cha phải là tập đoàn kinh tế mà chỉ là hình thức quá độ để chuyển lên tập đoàn
kinh tế khi có điều kiện. Nó có những đặc điểm khác biệt cơ bản so với tập đoàn
nh sau:
-Tổng công ty 91 là pháp nhân kinh tế do Nhà nớc thành lập, đặt dới sự chỉ
đạo, kiểm soát, quản lý của Nhà nớc về vốn,chiến lợc, ...nhằm thực hiện nhiệm
vụ Nhà nớc giao. Còn các tập đoàn không chịu sự quản lý hành chính của Nhà nớc mà đợc đặt dới sự chỉ đạo của một trung tâm là công ty mẹ.
-Tổng công ty là một pháp nhân kinh tế, các đơn vị thành viên có mức độ
độc lập khác nhau. Trong khi đó còn có nhiều quan điểm trái ngợc về việc tập
đoàn có phải là một pháp nhân kinh tế hay không.Điều này còn đang đợc bàn
cÃi.
-Tổng công ty 91 là tập hợp các doanh nghiệp thuộc một chủ sở hữu là
Nhà nớc, Nhà nớc toàn quyền quyết định cấu trúc tổ chức và hoạt động của Tổng
công ty. Còn các tập đoàn đều mang tính chất đa sở hữu.Trong các tập đoàn, Nhà
nớc có thể là một chủ sở hữu và quyền kiểm soát bị giới hạn bằng số cổ phần mà
Nhà nớc nắm giữ nh các cổ đông khác.
-Theo quyết định 91/Ttg các Tổng công ty có thể hoạt động kinh doanh đa
ngành, đa lĩnh vực song nhất thiết phải có định hớng ngành chủ đạo.Thực tế, các
Tổng công ty lớn ở nớc ta hiện nay đều hoạt động đơn ngành khép kín. Điều này
khác với các tập đoàn là hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực.
Tóm lại, tập đoàn kinh doanh là tổ chức có tiềm lực lớn có ảnh hởng ®Õn
nỊn kinh tÕ qc gia vµ cã thĨ më réng phạm vi ảnh hởng ra các nớc trên toàn
-8-



cầu. Đảng và Nhà nớc ta cũng đà có chủ trơng xây dựng các tập đoàn mà bớc
đầu là hình thành các Tổng công ty theo mô hình tập đoàn. Thực tế hoạt động
của các Tổng công ty này ra sao và con đờng tiến tới thành lập tập đoàn ở Việt
Nam nh thế nào. ở phần tiếp theo của bài viết sẽ nghiên cứu vấn đề này.
1.1.3.Định hớng xây dựng các tập đoàn kinh tế Nhà nớc ở Việt Nam
1.1.3.1.Thực trạng mô hình Tổng công ty 91- Mô hình thí điểm thành lập các
tập đoàn kinh doanh ở Việt Nam.
DNNN đợc khẳng định là giữ vai trò chủ đạo ở nớc ta, nhng trên thực tế,
trong suốt quá trình hình thành và hoạt động, nhìn chung các DNNN lại là loại
hình doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả. Chính vì vậy vấn đề đổi mới DNNN,
tìm ra mô hình tổ chức mới nhằm phát huy đợc vai trò chủ đạo của các doanh
nghiệp Nhà nớc thay thế các mô hình kiều cũ nh Liên hiệp các xí nghiệp quốc
doanh, Tổng công ty đợc coi là nhiệm vụ cấp thiết. Trong bối cảnh nh vậy, Đảng
và Nhà nớc đà xác định chủ trơng thành lập các tập đoàn kinh doanh thông qua
việc thí điểm thành lập các Tổng công ty theo mô hình tập đoàn kinh doanh. Chủ
trơng này đựơc ghi nhận một cách chính thức lần đầu tiên tại Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ VII(1991). Đại hội đà xác định nhiệm vụ:"Sắp xếp lại các Liên hiệp
Xí nghiệp, Tổng công ty phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh trong cơ chế
thị trờng...xây dựng một số công ty hoặc Liên hiệp xí nghiệp lớn, uy tín và có
khả năng cạnh tranh trong quan hệ kinh tế với nớc ngoài...". Văn kiện Hội nghị
đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VIII của Đảng tiếp tục khẳng định:"Đổi
mới các Liên hiệp Xí nghiệp, các Tổng công ty theo hớng tổ chức các Tập đoàn
kinh doanh, khắc phục tính chất hành chính trung gian...Xoá bỏ dần (qua làm thí
điểm) chế độ Bộ chủ quản, cấp hành chính chủ quản và sự phân biệt xí nghiệp
Trung ơng và địa phơng".Chủ trơng này tiếp tục đợc khẳng định và làm rõ thêm
tại các Hội nghị quan trọng tiếp theo của Đảng. , Nhằm quán triệt và từng bớc
thực hiện chủ trơng trên của Đảng, Chính phủ đà có những bớc đi cụ thể.
Ngày 7/3/1994, Thủ tớng Chính phủ đà ra Quyết định số 90-TTg và quyết
định số 91-TTg của Thủ tớng Chính phủ về việc tiếp tục sắp xếp lại DNNN và thí

điểm thành lập tập đoàn kinh tế.Cho đến tháng 6/2000, Thủ tớng Chính phủ đÃ
quyết định thành lập 17 Tổng công ty theo quyết định 91/TTG (gọi tắt là TCT
91) gồm:
ã 7 TCT trong lĩnh vực công nghiệp
ã 4 TCT trong lĩnh vực nông nghiệp
ã 3 TCT trong lĩnh vùc vËn t¶i
-9-


• 1 TCT trong lÜnh vùc x©y dùng
• 1TCT trong lĩnh vực Bu chính Viễn thông
ã 1 TCT trong lĩnh vực dầu khí.
Các Tổng công ty trên thu hút 566 doanh nghiệp thành viên, chiếm hơn
10% số DNNN, với 44% tổng vốn Ngân sách, và 563.000 lao động, chiếm 33%
tổng số lao động trong các DNNN, giá trị xuất khẩu chiếm 39% tổng gía trị xuất
khẩu cả nớc(năm 2000)

- 10 -


Biểu số : Một số chỉ tiêu của các Tổng công ty 91(năm 2000)
STT

Tổng công ty

Số DNTV

1
2
3

4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17

Hàng Hải VN
Thép VN
Điện lực VN
CN Tàu Thuỷ VN
GiấyVN
Cao su VN
Cà phê VN
Than VN
Lơng thực MN
Xi măng VN
Dầu khí VN
Lơng thực MB
Hàng không VN
Thuốc lá VN
Hoá chất VN

Dệt-may VN
BC-VT VN
Tổng số

21
14
35
27
19
36
58
41
34
13
16
35
14
12
47
56
86
564

Vốn
Tổng doanh
(Triệu đồng)
thu
3.650.000
2.391.500
1.410.000

6.000.000
25.342.513
15.339.000
336.614
992.000
1.030.000
2.238.040
4.264.662
1.980.000
685.000
1.950.000
2.451.089
4.126.277
989.298
9.294.654
8.903.161
6.576.758
14.792.000
42.623.000
449.000
3.501.025
3.335.500
7.129.412
759.941
5.966.276
1.568.000
6.697.000
5.322.820
7.230.000
15.392.711 12.070.440

90.682.309 136.105.382

Tổng nộp
Ngân sách
205.000
210.000
2.062.016
60.818
130.833
315.480
50.000
364.081
105.558
613.658
16.725.000
68.600
510.696
1.230.000
281.000
303.345
2.187.275
25.423.360

Qua hơn 8 năm hoạt động thí điểm, nhìn chung, các Tổng công ty 91 đÃ
đạt đợc những kết quả rõ rệt. Theo báo cáo ngày 20/7/2000 của Ban đổi mới
Quản lý doanh nghiệp Trung ơng về "việc củng cố, hoàn thiện và phát triển mô
hìnhTổng công ty Nhà nớc" thì từ khi thành lập đến nay, các Tổng công ty đÃ
đạt đợc những kết quả nh sau:
Các Tổng công ty bớc đầu huy động đợc nguồn nội lực bên trong và bên
ngoài, đẩy nhanh việc tích tụ và tập trung vốn mở rộng quy mô, đầu t chiều sâu,

đổi mới công nghệ nâng cao khả năng cạnh tranh.
Các Tổng công ty là lực lợng chủ lực trong việc đảm bảo các các cân đối
lớn trong nền kinh tế quốc dân. Hầu hết các Tổng công ty 91 đều giữ vị trí then
chốt trong nền kinh tế quốc dân, là công cụ vật chất quan trọng để Nhà nớc thực
hiện và hớng dẫn nền kinh tế thị trờng theo định hớng xà hội chủ nghĩa. Thực tế
mấy năm qua đà khẳng định vai trò của các Tổng công ty. Các Tổng công ty có ý
nghĩa quyết định trong đảm bảo các cân đối lớn, cung cấp các sản phẩm trọng
yếu cho nền kinh tế quốc dân nh điện, xi măng, than, phân bón, xăng dầu, giấy
viết, thép...Năm 1999, các Tổng công ty đà cung cấp cho nền kinh tế quốc dân
94% sản lợng điện, 97% sản lợng than, 59% sản lợng xi măng, 50% sản lợng
giấy...Các Tổng công ty 91 là đầu mối xuất khẩu trong những ngành có kim
ngạch xuất khẩu cao nh dầu khí, dệt may, lơng thực, cao su, cà phê, than. Tổng
- 11 -


kim ngạch xuất khẩu của 17 Tổng công ty 91 năm 1999 là 3,45 tỷ USD, bằng
30% tổng giá trị xuất khẩu toàn quốc.
Nhìn chung, các Tổng công ty 91 hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu
quả, duy trì tỷ lệ tăng trởng cao, hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách, ổn định
việc làm cho ngời lao động, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên. Năm
1999, trong điều kiện nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, các Tổng công ty vẫn duy
trì đợc mức sản xuất, doanh thu tăng 12%, lợi nhuận tăng 23%, nộp ngân sách
Nhà nớc tăng 29% so với mức thực hiện năm 1998.
Các Tổng công ty 91 đà chú trọng mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm ở
trong và ngoài nớc. Thị phần trong thị trờng nội địa của các Tổng công ty 91
nhìn chung đều chíêm tỷ trọng lớn và đang có xu hớng nâng cao.
Hầu hết các Tổng công ty đà chủ động xây dựng chiến lợc, quy hoạch phát
triển đến năm 2010, có tính đến năm 2020. Đây là chơng trình phát triển cơ bản,
chiến lợc của Tổng công ty, trên cơ sở dự báo kinh tế khu vực và thế giới xu hớng phát triển khoa học và công nghệ, điều kiện thơng mại quốc tế, yêu cầu hội
nhập vào nền kinh tế thế giới, tiến trình tham gia vào các tổ chức thơng mại quốc

tế, kinh tế quốc tế, lợi thế của Việt Nam các Tổng công ty đà xác định những hớng phát triển u tiên, chuyên ngành và sản phẩm mũi nhọn , có những biện pháp
đồng bộ, đảm bảo phát triển nhanh, vững chắc. Từ đó, nhiều Tổng công ty đà lựa
chọn kinh doanh đa ngành với một ngành chuyên sâu. Bớc đầu các Tổng công ty
đà sắp xếp lại tổ chức bộ máy của khối văn phòng Tổng công ty và một số đơn vị
thành viên. Lập phơng án sắp xếp tổng thể các doanh nghiệp Nhà nớc trong Tổng
công ty trình Thủ tớng Chính phủ phê duyệt, tổ chức chỉ đạo thực hiện.
Các Tổng công ty đà góp phần quan trọng trong việc thực hiện chính sách
xà hội và ổn định chính trị xà hội.
Tóm lại, các Tổng công ty 91 đà thể hiện đợc vai trò nòng cốt động lực
của mình trong nền kinh tế, hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách, ổn định việc
làm cho ngời lao động, là công cụ của Nhà nớc để điều tiết vĩ mô nền kinh tế,
góp phần ổn định kinh tế xà hội . Từ những kết quả trên, có thể khẳng định chủ
trơng thành lập Tổng công ty 91 là đúng đắn và cần thiết, phù hợp với xu thế
phát triển các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng nhiều thành phần, theo
định hớng xà hội chủ nghĩa, vừa đảm bảo cạnh tranh lành mạnh, vừa hổ trợ thúc
đẩy nhau phát triển.
Tuy nhiên thực tiễn hoạt động của các Tổng công ty 91 thời gian qua cũng
đang bộc lộ những hạn chế về mô hình tổ chức và hoạt động, về cơ chế chính
sách, về phân cấp và quản lý Nhà níc...
- 12 -


Việc thành lập các TCT 91 không hoàn toàn dựa trên cơ sở tự nguyện và
liên kết kinh tế, các TCT đợc thành lập chủ yếu dựa trên việc tập hợp các doanh
nghiệp thành viên, liên kết ngang theo kiểu hành chính. Mối quan hệ giữa các
thành viên với nhau chủ yếu là quan hệ ghép nối cơ học, vốn trớc đây là những
doanh nghiệp hạch toán độc lập theo nghị định 388/HĐBT, nay tập hợp thành
những thành viên của Tổng công ty quan hệ lỏng lẻo, thiếu tính gắn kết. Mối
quan hệ giữa Tổng công ty với các đơn vị thành viên còn mang tính hành chính.
Sự chi phối và giúp đỡ của Tổng công ty đối với các doanh nghiệp thành viên

cũng rất hạn chế, chủ yếu mới là giải quyết các thủ tục đầu t, vay vốn tín dụng...
Tổng công ty cha thực sự là một thực thể kinh tế thống nhất và cha phát
huy sức mạnh tổng hợp của toàn Tổng công ty, cha đạt đựơc mục tiêu đề ra là tạo
sự liên kết kinh tế, gắn bó về lợi ích, thị trờng trong nội bộ Tổng công ty.
Các liên kết về tài chính tuy đà đợc quy định và một số CTTC trong TCT
đà đợc thành lập song cha phát huy đợc hiệu quả...dẫn đến khó khăn cho việc
đẩy nhanh hình thành tập đoàn kinh doanh.
Thiếu vốn là trở ngại lớn đối với các TCT trong việc mở rộng sản xuất, đổi
mới công nghệ, nâng cao tính cạnh tranh...Hầu hết các Tổng công ty cha đạt đợc
các tiêu chí về vốn quy định khi thành lập theo quyết định 91/TTG . Mức vốn
trung bình hiện nay tại một Tổng công ty là 3882 tỷ đồng gấp hơn 3 lần so với
mức quy định nhng hiện cã 14/17 TCT cã vèn díi møc trung b×nh, cã 5TCT cã
vèn díi 1000 tû ®ång. Sù thiÕu hơt vèn này bắt nguồn từ nguyên nhân sâu xa:
Các DNNN trớc đây hoạt động riêng lẻ, đà có sự thiếu hụt rất lớn về vốn, nay gia
nhập vào các TCT thực trạng này vẫn còn tồn tại là điều dễ hiểu.
Hiệu quả hoạt động cha cao không tơng xứng với tiềm năng của các Tổng
công ty, tình hình tài chính không lành mạnh...
Kết luận: Thực chất mô hình Tổng công ty ở Việt Nam hiện nay là những
tập đoàn kinh tế ở dạng sơ khai, quy mô nhỏ, phạm vi hoạt động hẹp, mô
hình và cơ chế quản lý cha hoàn chỉnh.Việc hoàn thiện mô hình tổ chức, hoàn
thiện cơ chế tài chính của Tổng công ty tiến tới thành lập các tập đoàn kinh
doanh là điều cần thiết.
1.1.3.2.Định hớng chung về mô hình tập đoàn kinh doanh ở Việt Nam
Sau hơn 8 năm hoạt động thí điểm, thời gian tuy cha dài nhng cũng đủ để
đánh giá hiệu quả hoạt động của các Tổng công ty 91. Qua phân tích trên cho
thấy quá trình hình thành các Tổng công ty không theo quá trình khách quan, có
tính quy luật của việc hình thành các tập đoàn kinh doanh.
Vì vậy, để tiến tới thành lập các tập đoàn kinh doanh ở níc ta, tríc hÕt cÇn
- 13 -



quán triệt về mô hình tập đoàn mà chúng ta định xây dựng và con đờng để
chuyển các Tổng công ty thành tập đoàn.
Hiện nay hầu hết các tập đoàn kinh doanh trên thế giới có cấu trúc theo
dạng "công ty mĐ - c«ng ty con". C«ng ty mĐ cã thể biểu hiện dới hai hình thức:
Thứ nhất, công ty mẹ là một công ty lớn nhất chi phối các công ty thành viên,
qua đó chi phối cả tập đoàn. Thứ hai, công ty mẹ là một Ngân hàng hoặc một
công ty tài chính đóng vai trò trọng tâm của cả Tập đoàn thông qua hệ thống tài
chính và chi phèi vỊ vèn.
Trong ®iỊu kiƯn cơ thĨ cđa ViƯt Nam, mô hình công ty mẹ-công ty con sẽ
phù hợp với nhiều Tổng công ty, mô hình này sẽ giải quyết đợc nhiều nhợc điểm
của mô hình Tổng công ty hiện nay. Mối quan hệ giữa Tổng công ty và các đơn
vị thành viên hình thành dựa trên quan hệ gắn kết về tài chính thay vì bằng mệnh
lệnh hành chính nh trớc đây, tạo ra tính độc lập cao hơn cho các doanh nghiệp
thành viên và sự can thiệp của Tổng công ty vào các công ty con đợc thực hiện
một cách gián tiếp qua vai trò cổ đông của mình. Tổng công ty( công ty mẹ) đầu
t vốn vào các công ty thành viên (công ty con) và cử ngời tham gia vào Hội đồng
quản trị của các công ty con, định hớng phát triển và hoạt động của các công ty
con thông qua đại diện của mình tại Hội đồng quản trị. Tổng công ty còn thực
hiện việc yểm trợ hoạt động của các công ty con thông qua các công cụ mạnh
của mình nh : Công ty tài chính, Viện nghiên cứu , trờng đào tạo chuyên ngành...
Thực tế cũng cho thấy rằng mô hình thứ nhất phù hợp với thực trạng của
các Tổng công ty Việt Nam hiện nay và phù hợp với trình độ phát triển cuả nền
kinh tế khi mà cha có đầy đủ các yếu tố của nền kinh tế thị trờng, thị trờng tài
chính tiền tệ còn cha phát triển, thị trờng chứng khoán mới đợc thành lập.
Nhiều nhà phân tích cho rằng, để xây dựng và phát triển mối quan hệ công
ty mẹ-công ty con trong các Tổng công ty có thể tiến hành bằng hai con đờng:
Con đờng thứ nhất áp dụng đối với một số Tổng công ty đà có, chuyển
Tổng công ty thành công ty mẹ và chuyển một số doanh nghiệp thành viên thành
công ty con. Chuyển việc giao vốn của Tổng công ty thành đầu t vốn vào các

doanh nghiệp thành viên. Quá trình này đòi hỏi phải cơ cấu lại, xác định rõ vốn
của các doanh nghiệp thành viên và vốn của công ty mẹ. Ngoài ra, để xây dựng
mô hình công ty mẹ-công ty con với sự đa dạng về sở hữu cần phải đẩy mạnh cổ
phần hoá doanh nghiệp thành viên, công ty hoá doanh nghiệp Nhà nớc, đẩy
mạnh việc Tổng công ty và các doanh nghiệp góp vốn đầu t, mua cổ phần của
các doanh nghiệp cổ phần hoá ...
Con đờng thứ hai là bắt đầu hình thành công ty mẹ từ mét doanh nghiÖp
- 14 -


Nhà nớc quy mô lớn có tiềm lực sau đó mở rộng và phát triển nhân rộng các liên
kết kinh tế mà chủ yếu là thông qua góp vốn cổ phần hoặc mua lại cổ phần ở các
doanh nghiệp khác, lập doanh nghiệp liên doanh với trong và ngoài nớc.Con đờng này phù hợp với quy luật khách quan của việc hình thành tập đoàn kinh tế.
Tuy nhiên, với số lợng lớn các Tổng công ty 90, 91 đà đợc thành lập nắm giữ
phần lớn các nguồn lực của đất nớc thì số lợng doanh nghiệp nhà nớc đơn lẻ có
tiềm lực lớn là rất hiếm. Vì vậy, con đờng thứ nhất sẽ là chủ yếu.
Trên đây là phác thảo chung về mô hình tập đoàn phù hợp với điều kiện của
nớc ta. Đây là mô hình mang tính tham khảo, không phải phù hợp với tất cả các
Tổng công ty. Các Tổng công ty, với những đặc trng khác nhau, sẽ xây dựng cho
mình mô hình và con đờng riêng. Trong 17 Tổng công ty 91, hiện tại, Nhà níc
chØ lùa chän mét sè Tỉng c«ng ty thùc sù có tiềm lực để phát triển lên thành tập
đoàn (gồm Tổng công ty Dầu khí, Tổng công ty Bu chính Viễn thông, Tổng công
ty Điện lực, Tổng công ty Hàng không,...). Hiện nay, các Tổng công ty này đang
xây dựng mô hình trình Chính phủ phê duyệt.
Trên đây là tổng quan về mô hình tập đoàn kinh tế trên thế giới và định hớng xây dựng tập đoàn kinh tế ở Việt Nam. Chủ trơng đổi mới tổ chức các Tổng
công ty, xây dựng các tập đoàn kinh doanh ở Việt Nam là một chủ trơng đúng
đắn, kịp thời. Để tiến tới thành lập các tập đoàn kinh tế Nhà nớc, các công ty tài
chính trong Tổng công ty cũng đà đợc thành lập và đợc đánh giá là một giải pháp
quan trọng nhằm hoàn thiện mô hình tập đoàn. Để minh chứng cho nhận định
này, cần phải làm rõ vai trò của công ty tài chính trong mô hình tập đoàn.

1.2.Vai trò của công ty tài chính trong các Tổng công ty theo mô hình tập
đoàn ở Việt Nam hiện nay.
1.2.1.Công ty tài chính trong tập đoàn- Một mô hình mới.
CTTC trong các tập đoàn kinh tế nói chung là một mô hình tổ chức tài
chính đợc a dùng ở nhiều nớc trên thế giới, hoạt động nh một định chế tài chính
trung gian, thu xếp và sử dụng các nguồn vốn , tham gia vào các thị trờng tài
chính-tiền tệ để tăng cờng tiềm lực tài chính phục vụ cho yêu cầu đầu t đổi mới
công nghệ, nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của các ngành kinh tế trọng
yếu. Lợi nhuận của các tập đoàn trên thế giới do hoạt động của CTTC của tập
đoàn mang lại là khá lớn (khoảng 30-33%) thông qua hoạt động trên thị trờng tài
chính tiền tệ nh : mua bán thơng phiếu, cổ phiếu, trái phiếu, tiến hành các dịch
vụ đầu t tài chính, cho vay và các dịch vụ khác mang tính chất môi giới đầu t, t
vấn tài chính đầu t cho toàn ngành.
ở Việt Nam, Thực hiện chủ trơng xây dựng các tập đoàn kinh tế m¹nh,
- 15 -


Nhà nớc khuyến khích thành lập các CTTC trong Tổng công ty Nhà nớc. Điều
43, khoản 3 Luật DNNN đà ghi:" Tuỳ theo quy mô và vị trí quan trọng, Tổng
công ty Nhà nớc có hoặc không có CTTC là doanh nghiệp thành viên". Thống
đốc NHNN cũng đà ban hành Quyết định số 104/QĐ-NHNN5 ngày 12/51996
quy định điều lệ mẫu CTTC trong Tổng công ty Nhà nớc, qua đó đà bớc đầu làm
rõ hoạt động của CTTC so với các tổ chức tín dụng khác.
Đây là một chủ trơng đúng đắn của Đảng và Nhà nớc. Thực tiễn kinh
nghiệm của các tập đoàn trên thế giới khẳng định việc thành lập CTTC trong tập
đoàn sẽ giúp tập đoàn khai thác triệt để sức mạnh của mình để kinh doanh trên
thị trờng tài chính tiền tệ, phát huy thế mạnh về nguồn lực tài chính, nguồn lực
con ngời.
Hơn nữa, đối với nớc ta-một nớc đang phát triển, đang trong quá trình
chuyển đổi, nhu cầu hình thành và phát triển một thị trờng vốn là cấp bách.

Đồng thời với sự phát triển thị trờng vốn đó thì sự hình thành các định chế trung
gian là tất yếu. Vì thế, ngoài các tổ chức tài chính nh : Ngân hàng thơng mại,
ngân hàng đầu t, hợp tác xà tín dụng, công ty bảo hiểm thì cần thiết phải thành
lập và đa dạng hoá hình thức và hoạt động của các CTTC nhằm tận dụng mọi
nguồn lực tài chính trong nền kinh tế để đáp ứng nhu cầu đầu t ngày càng phát
triển.
Công ty Tài chính trực thuộc Tổng Công ty Nhà nớc là một trung gian tài
chính đặc biệt và là một mô hình quản lý kinh doanh mới trong hoạt động kinh
tế - tài chính tại Việt Nam. Sự ra đời và phát triển của loại hình doanh nghiệp
này đà mang lại mét lng sinh khÝ míi cho thÞ trêng vèn níc ta. Để làm rõ hơn
vị trí của CTTC trong Tổng công ty, ta sẽ so sánh mô hình này với các CTTC
thông thờng.
CTTC thuộc Tổng công ty có tất cả các tính chất của một CTTC bình thờng, là tổ chức tín dụng phi ngân hàng, đợc thành lập dới hình thức là "công ty
quốc doanh hoặc công ty cổ phần, hoạt động chủ yếu là cho vay để mua, bán
hàng hoá, dịch vụ bằng nguồn vốn của mình hoặc vay của dân c". CTTC khác
với Ngân hàng là không đợc thực hiện một số nghiệp vụ của Ngân hàng nh
nghiệp vụ thanh toán, nhận tiền gửi không kỳ hạn của dân c, vay tiền của Ngân
hàng trung ơng, CTTC cổ phần không đợc phát hành cổ phiếu để tăng vốn tự có.
Rõ ràng, so với Ngân hàng thì CTTC có quy mô nhỏ bé hơn và hoạt động trong
lĩnh vực chuyên sâu hơn nhiều. CTTC chuyên về các nghiệp vụ trung và dài hạn
hơn, đặc biệt là nghiệp vụ tín dụng thuê mua và linh hoạt hơn trong tín dụng trả
góp và cho thuê tài chính. Hơn nữa, CTTC chuyên khai thác những thị trờng cho
- 16 -


vay nhiều rủi ro, lÃi lớn mà Ngân hàng thơng mại không đủ năng lực để tham
gia.
Bên cạnh những điểm chung đó, CTTC trong Tổng công ty còn có những
điểm khác biệt lớn lao về tổ chức và nghiệp vụ so với các CTTC thông thờng ở
Việt Nam là:

Mục tiêu ra đời và hoạt động của CTTC trong Tổng công ty là cung cấp
những dịch vụ về tài chính cho Tổng công ty và các thành viên trong Tổng công
ty, đặc biệt là mục tiêu huy động vốn, đầu t tài chính và điều hoà vốn để đáp ứng
nhu cầu hoạt động và phát triển của Tổng công ty.
Về tổ chức, CTTC thuộc Tổng công ty là một thành viên của Tổng công ty,
chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng công ty về chiến lợc phát triển, về tổ chức
nhân sự. Khoản 1, điều 28 trong Quyết định 91/TTG ngµy 7/3/1994 cđa ChÝnh
phđ ghi râ:"CTTC lµ mét doanh nghiƯp thành viên hạch toán độc lập của Tổng
công ty, hoạt động theo luật pháp và hớng dẫn của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc, theo điều lệ tổ chức và hoạt động do Hội đồng quản trị phê chuẩn và theo sự
điều hành của Tổng Giám đốc Tổng công ty "
Về mặt nghiệp vụ, CTTC thuộc Tổng công ty có những nghiệp vụ khác là:
ã Về nghiệp vụ uỷ thác: CTTC trong Tổng công ty thực hiện việc nhận uỷ
thác của Tổng công ty (nhận uỷ thác vay vốn cho Tổng công ty, nhận uỷ thác đầu
t vào các dự án của Tổng công ty). Thông qua việc quản lý những quỹ tập trung
của Tổng công ty nh quỹ khấu hao cơ bản... để phân phối, điều hoà vốn trong
Tổng công ty theo cơ cấu đầu t toàn ngành.
ã Về nghiệp vụ huy động vốn: CTTC trong Tổng công ty đợc phép nhận
tiền gởi có kỳ hạn >1 năm của Tổng công ty và các doanh nghiệp thành viên.
ã Về nghiƯp vơ sư dơng vèn: CTTC thùc hiƯn cho vay các công ty thành
viên trong Tổng công ty theo nguyên tắc có vay có trả, thực hiện chế độ lÃi suất
nội bộ do CTTC đề nghị và Tổng Giám đốc Tổng công ty duyệt theo uỷ quyền
của Hội đồng quản trị.
Do có những đặc điểm khác biệt trên nên CTTC thuộc Tổng công ty có
những u điểm và hạn chế so với các CTTC khác đó là:
Thị trờng và phạm vi hoạt động của CTTC bị giới hạn trong Tổng công ty.
Đây là một hạn chế lớn của CTTC trong Tổng công ty. Tuy nhiên, đây cũng là
một lợi thế của các CTTC trong Tổng công ty so với các CTTC khác. Vì thực tế
của nền kinh tế Việt Nam trong khi thị trờng trung và dài hạn của Việt Nam đầy
rủi ro, bất trắc, các CTTC khác không phát triển đợc nghiệp vụ trung và dài hạn,
- 17 -



thì các CTTC có u thế về thị trờng vì các Tổng công ty chính là thị trờng dịch vụ
tài chính ngân hàng to lớn và ngày càng phát triển, ổn định và an toàn. Đây
chính là u điểm mà các CTTC khác không thể có đợc.
Mặt khác, nghiệp vụ nhận tiền gửi có kỳ hạn của các thành viên trong
Tổng công ty làm cho CTTC giống nh một Ngân hàng nội bộ của Tổng công ty
và việc quản lý các quỹ tập trung của Tổng công ty , giúp Tổng công ty có khả
năng điều hoà nguồn vốn nội bộ từ thành viên này đến các thành viên khác trong
Tổng công ty một cách dễ dàng, đạt hiệu quả cao hơn. Hơn nữa, lÃi suất nội bộ
giúp cho CTTC trong Tổng công ty cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác
trong việc cung cấp các dịch vụ tài chính cho đơn vị trong ngành và các đơn vị
cùng ngành kinh tế kỹ thuật. Vì vậy, để Tổng công ty phát triền và lớn mạnh cần
thiết phải thành lập CTTC để tận dụng những u điểm này. Đó cũng là cơ sở của
việc ra đời CTTC trong Tổng công ty.
Tóm lại, qua đối chiếu so sánh với các CTTC thông thờng thì vị trí của
CTTC đà đợc xác định. Tuy nhiên, để thấy đợc sự cần thiết thành lập các CTTC
trong Tổng công ty, chúng ta cần làm rõ vai trò của CTTC trong Tổng công ty.
1.2.2.Vai trò của công ty tài chính trong tập đoàn
Trong các tập đoàn ngày nay, bên cạnh các đơn vị sản xuất kinh doành
truyền thống thờng có các tổ chức Tài chính-Ngân hàng, Bảo hiểm và các đơn vị
nghiên cứu, đào tạo. Các tổ chức Tài chính-Ngân hàng và nghiên cứu ứng dụng
ngày càng đợc coi trọng vì nó là đòn bẩy cho sự phát triển của tập đoàn và là một
bộ phận quan trọng, không thể tách rời trong cơ cấu kinh doanh của tập đoàn.
Tại sao tổ chức Tài chinh-Ngân hàng lại đóng vai trò cần thiết nh vậy đối
với các tập đoàn kinh doanh ngày nay?
Khi nghiên cứu đặc điểm của các tập đoàn kinh doanh ngày nay chúng ta
có thể thấy rõ sự cần thiết phải thành lập và phát triển tổ chức Tài chính- Ngân
hàng trong các tập đoàn.
Thứ nhất, việc hình thành tập đoàn xuất phát từ nguyên nhân khách quan

nhằm khắc phục sự hạn chế về vốn của từng thành viên cá biệt. Trong tập đoàn
việc huy động vốn từ các công ty thành viên để đầu t một cách tập trung vào các
công ty, các dự án có hiệu quả kinh tế cao khắc phục tình trạng phân tán vốn
chính là cơ sở cho việc thành lập công ty tài chính. Vì thế, Sự ra đời công ty tài
chính sẽ tổng hợp sức mạnh tài chính của mọi thành viên trong tập đoàn, nâng
cao khả năng cạnh tranh.
Thứ hai, xu hớng của các tập đoàn ngày nay là phát triển đa ngành, đa lĩnh
vực. Do phát triển đa ngành, đa lĩnh vực với các quan hƯ liªn kÕt kinh tÕ däc,
- 18 -


ngang và liên kết kinh tế hỗn hợp dọc ngang rất phức tạp đòi hỏi phải có sự
chuyên môn hoá và hợp tác hóa giữa các doanh nghiệp thành viên trong tập
đoàn. Các công ty tài chính ( ngân hàng) đợc thành lập nhằm thực hiện chức
năng chuyên môn hoá trong quản lý tài chính do đó nâng cao hiệu quả huy động
và sử dụng nguồn vốn, tối đa hoá lợi nhuận.
Mặt khác trong các tập đoàn kinh doanh, quan hệ tài chính giữa công ty mẹ
và công ty con là dựa trên mối quan hệ sở hữu, trong đó công ty mẹ đóng vai trò
chi phối, kiểm soát công ty con về chiến lợc và tài chính. Bên cạnh đó, công ty
mẹ sẽ hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty thành viên vay vốn từ nguồn
vốn cổ phần chung của tập đoàn. Quan hệ tín dụng này thờng đợc thực hiện
thông qua công ty tài chính. Công ty tài chính đảm bảo cho các công ty thành
viên vay vốn với lÃi suất u đÃi trong nội bộ tập đoàn.
Hơn nữa, sự phát triển mạnh mẽ của thị trờng tài chính, đặc biệt là thị trờng
chứng khoán đà tạo điều kiện hình thành những tập đoàn có hạt nhân liên kết là
công ty tài chính: Công ty tài chính là công ty mẹ nắm giữ cổ phần chi phối của
các công ty con. Trong trờng hợp này, công ty tài chính đóng vai trò chi phối cả
tập đoàn.
Riêng đối với Việt Nam, việc thành lập các công ty tài chính trong các
Tổng công ty nhà nớc theo mô hình tập đoàn kinh doanh là rất cần thiết, nó bắt

nguồn từ yêu cầu và điều kiện thực tế chứ không mang tính chủ quan, duy ý chí.
Phân tích các điều kiện thực tế của Việt nam và của các Tổng công ty có thể thấy
rõ điều này.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và cạnh tranh mạnh mẽ, TCT Nhà nớc phải đối mặt với nhiều khó khăn, đặc biệt là sự cạnh tranh với các tập đoàn
lớn trong khu vực và trên thế giới đòi hỏi các TCT phải thay đổi cơ cấu tổ chức,
các quan hệ tài chính...Vì thế, việc ra đời CTTC trong Tổng công ty là thích hợp
với hoàn cảnh kinh tế Việt Nam hiện nay, là một giải pháp gắn kết kinh tế giữa
các công ty thành viên, nhằm tận dụng sức mạnh về vốn và các mối quan hệ với
nớc ngoài của mỗi Tổng công ty mà CTTC sẽ là chất xúc tác đẩy mạnh sự phát
triển công nghiêp, thông qua t vấn và quan hệ để mở rộng xuất nhập khẩu, đồng
thời nó còn tìm kiếm các đề án tài trợ với điều kiện có lợi nhất cho Tổng công
ty.
Ngoài ra, Cơ chế kinh tế mới đòi hỏi các TCT phải chủ động về tài chính và
các hoạt động kinh doanh... CTTC trong Tổng công ty Nhà nớc đợc thành lập
nhằm tạo những bớc biến đổi về chất cho các Tổng công ty trong việc tìm kiếm
khơi thông các nguồn vốn trong và ngoài nớc, nhằm đáp ứng nhu cÇu vèn lín
- 19 -


cho Tổng công ty, thực hiện chuyên môn hoá trong quản lý vốn, quản lý danh
mục đầu t... nâng cao sức cạnh tranh của các Tổng công ty-là yếu tố rất cần thiết
đối với các DNNN Việt Nam hiện nay trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới.
Hơn nữa, trong tơng lai, khi thị trờng chứng khoán Việt Nam phát triển,
CTTC với trình độ chuyên môn của mình, sẽ là đại diện cho TCT, các công ty
thành viên tham gia thị trờng chứng khoán với vai trò là một nhà môi giới chứng
khoán.
Qua phân tích trên, ta thấy ba chức năng quan trọng của công ty tài chính
trong tập đoàn là: Huy động vốn, đầu t tài chính và điều hoà vốn.
1.2.2.1. Vai trò Huy động vốn
Trên thế giới các doanh nghiệp cá biệt có thể tìm kiếm nguồn vốn phục vụ

cho hoạt động của mình trực tiếp trên thị trờng tài chính, đặc biệt là thị trờng
chứng khoán. ở nớc ta hiện nay, thị trờng tài chính cha phát triển, thị trờng chứng
khoán đang ở giai đoạn sơ khai, do ®ã viƯc huy ®éng ngn vèn trùc tiÕp trên thị
trờng bị hạn chế. Các doanh nghiệp chủ yếu vay vốn từ các tổ chức trung gian tài
chính, đặc biệt là các Ngân hàng thơng mại. Thực tế, các nguồn này không đáp
ứng đủ nhu cầu vốn phát triển của các tập đoàn, đặc biệt là nguồn vốn trung và
dài hạn.
Trong điều kiện nh vậy, các tổ chức tài chính của tập đoàn có những lợi thế
nhất định trong việc tìm kiếm các nguồn vốn cung ứng cho các doanh nghiệp
thành viên và các dự án của tập đoàn. Công ty tài chính sẽ là tổ chức đại diện cho
tập đoàn và các doanh nghiệp thành viên huy động đồng bộ các nguồn vốn trong
nội bộ tập đoàn, trong dân chúng thông qua phát hành trái phiếu, tín phiếu với
mục đích đầu t vào các dự án có chiều sâu, đổi mới thiết bị sản xuất, xây dựng,
phát triển cơ sở vật chất của các công ty thành viên. Với vị thế của mình, công ty
tài chính còn có thể vay vốn từ các tổ chức tín dụng để cung cấp cho các công ty
thành viên, các dự án của tập đoàn. Ngoài ra, các tổ chức tài chính trong tập
đoàn còn là kênh dẫn các nguồn vốn đầu t quốc tế cho các dự án đầu t của tập
đoàn và của các công ty thành viên. Với trình độ chuyên môn cao và uy tín cuả
mình, các tổ chức tài chính của tập đoàn sẽ t vấn cho các đối tác bên ngoài đầu t
vào tập đoàn. Nó chính là " cầu nối" giữa tập đoàn và các nhà đầu t nớc ngoài,
giúp các nhà đầu t nớc ngoài "sẵn sàng" đầu t vốn vào các lĩnh vực của tập đoàn.
Và khi đó tổ chức tài chính trở thành ngời quản lý vốn đầu t cho các đối tác nớc
ngoài một cách hữu hiệu nhờ vào lợi thế hiểu biết rõ về tập đoàn...
1.2.2.2.Vai trò đầu t tài chính
Các tổ chức tài chính nh công ty tài chính, ngân hàng trong tập đoàn hoạt
- 20 -


động vô cùng năng động, đặc biệt là hoạt động đầu t tài chính đợc coi là một
hoạt động " sôi động" nhất của các công ty tài chính trong tập đoàn.

Công ty tài chính trong tập đoàn là một mắt xích quan trọng để gắn kết, hợp
tác giữa Tổng công ty và các đơn vị thành viên, với thị trờng tài chính tiền tệ.
Bởi vì công ty tài chính trong tập đoàn ra đời không phải vì mục tiêu chủ yếu là
để tăng thêm một dịch vụ, một sản phẩm, để kinh doanh thêm về tín dụng, vay
và cho vay cạnh tranh với Ngân hàng trong lĩnh vực tín dụng mà một trong
những mục tiêu chính của việc ra đời của công ty tài chính trong Tổng công ty
là thực hiện chức năng đầu t tài chính cho Tổng công ty nhằm phát triển tiềm
lực, thế mạnh của tập đoàn, từ đó đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh của các doanh
nghiệp trong tập đoàn. Thực hiện thành công chức năng này, công ty tài chính
trong tập đoàn đà thực hiện thành công việc "xà hội hoá" việc đầu t vào Tổng
công ty, qua đó vốn của mọi ngành, mọi ngời có thể đợc đầu t vào Tổng công ty
Nhµ níc, khu vùc mµ tõ tríc tíi nay vÉn bị coi là độc quyền của Nhà nớc. Hơn
thế nữa, việc phát huy nội lực để đầu t vào Tổng công ty sẽ đợc khai thác triệt để.
Một mặt u thế nữa của hoạt động đầu t tài chính cho Tổng công ty cuả công ty
tài chính là nó sẽ góp phần cho sự phát triển của thị trờng chứng khoán, bằng
việc tạo ra hàng hoá có giá trị cho thị trờng này, bởi lẽ cổ phiếu của các Tổng
công ty mạnh chắc chắn sẽ có tính hấp dẫn cao.
1.2.2.3.Vai trò điều hoà vốn
"Điều hoà vốn" có thể đợc hiểu là toàn bộ những hoạt động nhằm phân bổ
nguồn vốn giữa các bộ phận trong một tổng thể để tạo ra một cơ cấu vốn hợp lý,
có hiệu quả.Các công ty tài chính hoặc Ngân hàng trong tập đoàn với hoạt động
năng động trên thị trờng tài chính và tiềm lực tài chính mạnh...
Cần nhận thức đúng đắn thực chất của cơ chế điều hoà vốn trong nội bộ tập
đoàn. Cơ chế điều hoà vốn không có nghĩa là chuyển vốn một cách hành chính
đơn thuần từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn mà bao gồm hệ thống quan hệ tài
chính dựa trên hoạt động tín dụng thực sự. Cơ chế lÃi suất hợp lý và những lợi
ích chiến lợc lâu dài sẽ có tác dụng duy trì sự liên kết nội bộ bền vững của tập
đoàn.
Trong tập đoàn, tại một khoảng thời gian nhất định, có những doanh nghiệp
thiếu vốn để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, trong khi đó các doanh

nghiệp khác lại có vốn"nhàn rỗi"(tức là có vốn mà cha có nhu cầu đầu t. Công ty
tài chính đóng vai trò là trung gian tài chính trong cơ chế điều hoà vốn của tập
đoàn. Công ty tài chính huy động các nguồn vốn nhàn rỗi của các đơn vị để hình
thành một nguồn vốn tập trung và ổn định hơn.
- 21 -


Đây là chức năng đặc biệt chỉ có ở CTTC Việt Nam. CTTC thay Tổng công
ty điều hoà vốn: Tổng công ty giao cho CTTC quản lý các quỹ tập trung của
Tổng công ty; quản lý vốn của Tổng công ty đầu t vào các doanh ngiệp thành
viên , các dự án, thực hiện huy động vốn và cho vay các doanh nghiệp thành viên
theo chính sách, quy định của Tổng công ty và thông qua các hoạt động đó chi
phối, điều hoà nguồn vốn toàn Tổng công ty một cách hiệu quả hơn.
Có thể nhận thấy rằng, cơ chế điều hoà vốn thông qua công ty tài chính cần
phải kết hợp đồng bộ với cơ chế quản lý và sử dụng các quỹ của Tổng công ty
cũng nh của các doanh nghiệp thành viên. Không nên để các quỹ chuyên dùng
này trở thành một nguồn vốn "chết" mà cần thu hút bộ phận quỹ nhàn rỗi vào
công ty tài chính để cho vay.
Ba vai trò trên của CTTC có quan hệ tơng hỗ nhau, để thực hiện tốt bất kỳ
một vai trò nào thì đòi hỏi phải thực hiện tèt hai vai trß kia.
Vai trß cđa CTTC trong tËp đoàn là hết sức quan trọng đối với sự phát triển
của tập đoàn. Vì vậy, có thể khẳng định rằng việc thành lập công ty tài chính
trong các Tổng công ty ở Việt Nam là cần thiết. Tuy nhiên, trong bối cảnh nền
kinh tế đứng trớc nhiều cơ hội và không ít thách thức, việc xây dựng và vận hành
Công ty Tài chính chắc chắn sẽ còn những điều bất cập, gây khó khăn cho các
nhà hoạch định trong việc đa ra các chính sách và mô hình hoạt động cụ thể. Vì
vậy, cần phải phân tích các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động và sự phát triển của
loại hình tổ chức tài chính này.
1.3.Điều kiện phát triển các công ty tài chính trong Tổng công ty.
1.3.1.Điều kiện về môi trờng vĩ mô

Công ty tài chính đợc xác định rõ trong thị trờng vốn, nó là một thành phần
tham gia vào chu trình vòng quay của vốn và nó chịu tác động của môi trờng
kinh tế và môi trờng luật pháp của mỗi quốc gia.
ã Về môi trờng kinh tế: Sự phát triển của nền kinh tế đất nớc có ảnh
hởng rất lớn đến sự phát triển của các định chế tài chính nói chung và Công
ty tài chính nói riêng. Khi nền kinh tế suy thoái, các công ty thờng thu hẹp sản
xuất nhu cầu vay vốn thờng cũng hạn chế, điều đó ảnh hởng đến hoạt động của
công ty tài chính trong tập đoàn với chức năng trung gian về vốn cho các đơn vị
thành viên; ngợc lại trong thời kỳ hng thịnh, nhu cầu đầu t mở rộng sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên, tích luỹ lớn. Khi đó, đòi hỏi công ty tài
chính cũng phải tăng cờng hoạt động của mình để đáp ứng cho nhu cầu phát
triển đó.
Mặt khác, Mức độ phát triển của thị trờng tài chính tiền tệ có ảnh hëng rÊt
- 22 -


lớn, quyết định sự phát triển của các tổ chức tài chính. Thực tế, ở các nớc có thị
trờng tài chính tiền tệ phát triển ở bậc cao thì khả năng chi phối về tài chính của
các công ty tài chính trong tập đoàn là rất lớn. Các công ty này chủ yếu hoạt
động trên thị trờng tài chính tiền tệ, kinh doanh các công cụ tài chính, quản lý
các danh mục đầu t...để tăng tìêm lực tài chính cho mình, sau đó, với tiềm lực tài
chính mạnh mẽ, nó kiểm soát chi phối hoạt động tài chính trong tập đoàn. Vì
thế, các tập đoàn thờng thực hiện huy động vốn, điều hoà vốn thông qua công ty
tài chính. Hơn nữa, trong thị trờng tài chính tiền tệ phát triển, các công cụ tài
chính phát triển đa dạng, vì thế, các doanh nghiệp có thể lựa chọn nhiều hình
thức phù hợp hoạt động và khả năng tài chính của họ.
Nh vậy, hoàn thiện phát triển mô hình công ty tài chính không thể tách rời
việc tạo lập và phát triển nền kinh tế, phát triển thị trờng tài chính, thị trờng vốn,
đa dạng hóa các công cụ tài chính và cần phải hoàn thiện cơ chế chính sách pháp
luật tạo điều kiện để áp dụng có hiệu quả các công cụ đó.

ã Về môi trờng pháp lý (Cơ chế, chính sách của Nhà nớc):
Hoạt động của mọi thành phần kinh tế, trong đó có công ty tài chính phụ thuộc
vào Cơ chế, chính sách của Nhà nớc, mà trong đó Nhà nớc quy định phạm vi
hoạt động, quyền và lợi ích của từng thành phần kinh tế. Các chính sách đợc cụ
thể hoá bằng các văn bản, pháp luật nghị định, thông t của chính phủ, các Bộ
ngành liên quan. Trong các quy định của Nhà nớc thì các quy định về cơ chế
quản lý tài chính đối với tập đoàn có ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động của cacS
tập đoàn nói chung và công ty tài chính trong tập đoàn nói riêng. Các quy định
này có thể tạo môi trờng hoạt động thông thoáng nhng cũng có thể gây cản trở
đối với hoạt động của công ty tài chính. Ngoài ra, với những ngành và lĩnh vực
mà Nhà nớc khuyến khích và hỗ trợ hay u tiên thì hoạt động của CTTC cũng có
thuận lợi.
Ngoài ra, sự phát triển của công ty tài chính còn chịu tác động của môi trờng chính trị- xà hội trong nớc. Chính trị vững mạnh, xà hội ổn định sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển hoạt động sản xuất kinh
doanh, thu hút đầu t trong và ngoài nớc. Khi đó, Công tài chính trong Tổng công
ty, với chức năng là đầu mối thu hút các nguồn vốn trong và ngoài nớc đầu t vào
các lĩnh vực kinh doanh của tập đoàn sẽ có điều kiện thuận lợi hơn để phát triển
hoạt động của mình và từ đó làm lợi cho tập đoàn...
1.3.2.Điều kiện về môi trờng vi mô
ã Chiến lợc phát triển của tập đoàn
- 23 -


Sự phát triển của công ty tài chính trong tập đoàn phụ thuộc rất nhiều vào
chiến lợc phát triển của tập đoàn.Trong các thời kỳ khác nhau tập đoàn có các
chiến lợc kinh doanh khác nhau phù hợp với điều kiện kinh tế xà hội của thời kỳ
đó. Chiến lợc phát triển của tập đoàn bao gồm nhiều nội dung trong đó chiến lợc
đầu t tài chính của tập đoàn có tác động quyết định đến sự phát triển của công ty
tài chính trong tập đoàn. Công ty tài chính trong tập đoàn với chức năng chuyên
môn hoá trong hoạt động tài chính trong tập đoàn, thực hiện đầu t tài chính cho

các dự án của tập đoàn sẽ trực tiếp hay gián tiếp chịu sự chi phối đặc biệt của các
chiến lợc phát triển của tập đoàn. Một chiến lợc đầu t có kế hoạch và hiệu quả sẽ
góp phần tăng năng lực cho công ty tài chính thực hiện nhiệm vụ của mình.
ã Cơ chế quản lý tài chính trong tập đoàn
Cơ chế quản lý tài chính trong doanh nghiệp đợc hiểu là "một hệ thống tổng
thể các phơng pháp, các hình thức và công cụ để vận dụng để quản lý các hoạt
động tài chính của doanh nghiêp trong những điều kiện cụ thể nhằm đạt đợc
những mục tiêu nhất định".
Hoạt động tài chính của doanh nghiệp các nội dung nh: hoạt động huy động
vốn, hoạt động quản lý tài sản(sử dụng vốn), hoạt động phân phối lợi nhuận và
hoạt động kiểm soát tài chính. Do đó, cơ chế quản lý tài chính trong doanh
nghiệp bao gồm nhiều nội dung liên quan đến hàng loạt vấn đề khác nhau: Cơ
chế huy động vốn, cơ chế quản lý tài sản, cơ chế phân phối lợi nhuận, cơ chế
kiểm soát tài chính.
Tập đoàn kinh doanh là tổ hợp các doanh nghiƯp cã quan hƯ liªn kÕt kinh tÕ
víi nhau. Về mặt bản chất, tập đoàn kinh tế là một tỉ chøc kinh tÕ võa mang tÝnh
chÊt cđa mét doanh nghiệp(kinh doanh để sinh lợi), vừa mang đặc trng của hiệp
hội kinh tế(phục vụ lợi ích chung của các thành viên). Vì thế nội dung của cơ
chế quản lý tài chính trong tập đoàn có thể liên hệ từ nội dung cơ chế quản lý tài
chính trong doanh nghiệp. Hơn nữa nó còn mang những đặc trng riêng có của tập
đoàn: đó là cơ chế kiểm soát tài chính giữa các doanh nghiệp thành viên, cơ chế
kiểm soát tài chính của công ty mẹ đối với công ty con. Tác động của từng cơ
chế cụ thể sẽ ảnh hởng đến các hoạt động khác nhau của công ty tài chính.
ã Về cơ chế huy động vốn trong tập đoàn, ở đây muốn nhấn mạnh về cơ
chế huy động nguồn vốn nội bộ từ các doanh nghiệp thành viên của tập đoàn:
Tài trợ bằng nguồn vốn nội bộ là một phơng thức tạo nguồn vốn của các tập đoàn
kinh doanh đợc áp dụng phổ biến, có u điểm phát huy đợc nguồn lực của mình,
giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài nhất là khi có biến động thị trờng tài chÝnh.
- 24 -



Khai thác nguồn vốn nội bộ bao hàm sự lu chuyển vốn giữa các đơn vị thành
viên của tập đoàn, hoặc giữa công ty mẹ và các công ty thành viên dới hình thức
nh: tín dụng nội bộ, trao đổi các tài sản...Cơ chế huy động vốn trong tập đoàn sẽ
quy định các cách thức huy động vốn từ các doanh nghiệp thành viên, lÃi suất
nội bộ,...do đó ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động của công ty tài chính trong tập
đoàn với chức năng là trung gian huy động vốn và cho vay. Hơn nữa, LÃi suất nội
bộ là một yếu tố rất nhạy cảm, tác động đến vai trò của công ty tài chính trong
hoạt động cho vay, quyết định khả năng cạnh tranh của công ty tài chính trong
tập đoàn đối với các tổ chức tín dụng khác bên ngoài. Các doanh nghiệp thành
viên không nhất thiết bắt buộc phải vay qua công ty tài chính trong tập đoàn. Họ
sẽ tìm kiềm nguồn vốn nào có lợi nhÊt cho hä víi chi phÝ thÊp nhÊt. Lỵi thÕ của
công ty tài chính trong tập đoàn là thời gian thẩm định dự án của các doanh
nghiệp thành viên ngắn hơn các tổ chức tín dụng khác cộng với một lÃi suất nội
bộ hợp lý mới hấp dẫn đợc các doanh nghiệp vay vốn của công ty tài chính.
Về cơ chế quản lý tài sản, ở đây muốn nhấn mạnh đến cơ chế kiểm soát và
đầu t vốn bên trong tập đoàn: Trong đó, Hội đồng quản trị của Tổng công ty có
quyền đề ra biện pháp lớn về quản lý TSCĐ, cách thức điều chuyển tài sản giữa
các doanh nghiệp thành viên. Khi tập đoàn sử dụng công ty tài chính làm công
cụ điều hành hoạt động quản lý tài sản trong tập đoàn thì rõ ràng cơ chế do Hội
đồng quản trị đề ra sẽ chi phối công ty tài chính trong hoạt động này.
Về cơ chế phân phối lợi nhuận, Cơ chế Phân phối lợi nhuận sẽ quyết định
việc hình thành các quỹ chuyên dùng (Quỹ đầu t phát triển, quỹ dự phòng tài
chính, quỹ phúc lợi, quỹ khen thởng, quỹ dự phòng trợ cấp việc làm) nh thế nào
và phơng thức sử dụng các quỹ này. Trong đó, cũng quy định việc công ty tài
chính có đợc quản lý các quỹ này hay không và mức độ chi phối của công ty tài
chính. Nếu cơ chế của tập đoàn cho phép công ty tài chính đợc quản lý điều hành
quỹ này thì sẽ có tác dụng tăng vốn của công ty và tăng sự chi phối của công ty
đối với các đơn vị thành viên và cả tập đoàn.
Về cơ chế kiểm soát tài chính: Mức độ sở hữu quyết định mức độ và tính

chất chi phối của công ty mẹ đối với công ty con. Thông thờng ngời ta dựa trên
tỷ lệ phần trăm cổ phần mà công ty mẹ sở hữu trong các công ty con để phân loại
doanh nghiệp thành viên của tập đoàn. Đối với các tập đoàn có công ty tài chính
là công ty mẹ, nếu mức độ sở hữu của công ty tài chính trong công ty con càng
lớn thì sự kiểm soát về tài chính của công ty tài chính là rất lớn.
ã Khả năng tài chính của tập đoàn
Một tập đoàn không có tiềm lực về tài chính thì không thể duy trì khả năng
- 25 -


×