Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Luận văn giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty vận tải xếp dỡ quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.74 KB, 51 trang )

LI M U
Hiệu qủa kinh doanh là một vấn đề đặt ra cho mọi quốc gia ở mọi thời đại ,
đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng . Các nhà đầu t khi quyết định bỏ vốn đầu t
vào một ngành , một sản phẩm hoặc một dịch vụ nào đó ngoài việc phải trả lời
câu hỏi: sản xuất cái gì ? sản xuất nh thế nào ? và sản xuất cho ai ? và còn phải
tính toán những chi phí đã bỏ ra và lợi ích thu đợc . Dĩ nhiên rằng , lợi ích đó tồn
tại dới bất kỳ hình thức nào cũng phải lớn hơn chi phí đã bỏ ra thì mới mong thu
đợc lợi nhuận . hay nói cách khác , các nhà đầu t , các chủ doanh nghiệp bao giờ
cũng mong muốn thu đợc lợi nhuận tối đa với một chi phí thấp nhất có thể . Sở dĩ
nh vậy là vì lợi ích ( lợi nhuận ) mà nói rộng ra là hiệu quả kinh doanh vừa là
động lực , vừa là tiền đề doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh
tế thị trờng .
Là một sinh viên kinh tế đợc thực tập tại công ty Vận tải xếp dỡ Quảng
Ninh một doanh nghiệp nhà nớc - , trớc tình hình và hiệu quả kinh doanh hiện
tại của công ty , kết hợp với những kiến thức đã học tại nhà trờng và đặc biệt đợc
sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của thầy giáo hớng dẫn : GS-TSKH
Vũ Huy Từ , em đã chọn nghiên cứu đề tài :

Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty vận
tải xếp dỡ Quảng Ninh để viết luận văn tốt nghiệp


Ngoài phần mở đầu và kết luận , luận văn tốt nghiệp gồm ba phần :

Phần I : Cơ sở lý luận về hiệu qủa kinh doanh
Phần II : Phân tích thực trạng hiệu qủa kinh doanh ở công ty Vận
tải xếp dỡ Quảng Ninh .
Phần III : Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở
công ty vận tải xếp dỡ Quảng Ninh .
Do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế , trong quá trình làm đề tài này
không tránh khỏi những sai sót . Em rất mong nhận đợc sự góp ý của các thầy cô


giáo cùng bạn đọc.

2


PHần I

Cơ sở lý luận về
hiệu quả kinh doanh
I .Hiệu quả và các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả kinh doanh
1. Khái niệm :
Hiệu quả kinh doanh là một khái niệm rộng đề cập tới hệ thống chỉ tiêu
hiệu quả của toàn bộ nền kinh tsế từ sản xuất , phân phối tới tiêu dùng sản
phẩm .
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh đầy đủ những lợi ích đạt
đợc từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp , trên cơ sở so sánh lợi ích
thu dợc với chi phí bỏ ra trong suốt quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
Về hiệu qủa kinh doanh hiện nay có những khái niệm nh sau :
Theo nhà kinh tế học ngời Anh Adam Smith : hiệu quả là kết quả đạt đợc
trong hoạt động kinh tế , doanh thu tiêu thụ hàng hoá , ở đây hiệu quả đồng nhất
với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh . Rõ ràng quan
niệm này khó giải thích kết quả kinh doanh vì rằng doanh thu có thể tăng do
tăng chi phí , mở rộng sử dụng các nguồn sản xuất nếu cùng một kết quả có hai
mức chi phí khác nhau thì theo quan niệm này cũng có hiệu quả .
Quan niệm thứ hai cho rằng : hiệu quả kinh doanh là tỷ lệ giữa phần tăng
thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí .

3



Quan niệm thứ ba : hiệu quả kinh doanh đợc đo bằng hiệu số giữa kết quả
và chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó .
Quan niệm thứ t : hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế xã hội tổng hợp
dùng để lựa chọn các phơng án hoặc các quyết định trong thực tiễn của con ngời
ở mọi lĩnh vực và mọi thời điểm . Bất kỳ một quyết định nào cũng đều cần đạt đợc phơng án tốt nhất trong điều kiện cho phép là giải pháp hiện thực có cân nhắc
tính toán chính xác phù hợp với sự tất yếu của các quy luật khách quan trong
từng điều kiện cụ thể nhất định .
Nhng nói tóm lại , hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ dử dụng các nguồn nhân lực , tài lực , vật lực của doanh nghiệp để đạt đợc kết quả cao nhất trong qúa trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất .
Từ khái niệm này có thể đa ra công thức tính hiệu quả kinh doanh chung là:

Hiệu quả kinh doanh = Kết quả đầu ra Yếu tố đầu vào
Kết quả đầu ra đợc đo bằng các chỉ tiêu nh giá trị tổng sản lợng , doanh thu
thuần , lợi nhuận thuần , lợi tức gộp . . . Yếu tố đầu vào bao gồm : lao động , đối
tợng lao động , vốn chủ sở hữu , vốn vay . . . Công thức này phản ánh sức sinh
lời của các yếu tố đầu vào sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ .
2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội và
tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu
quả kinh tế, gắn liền với hai quy luật tơng ứng của nền sản xuất xã hội là quy
luật tăng năng suất lao dộng xã hội và quy luật tiết kiệm thời gian .
Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh
nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác,
4


tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực.
Để đạt đợc mục tiêu kinh doanh, doanh nghiệp buộc phải chú trọng các
điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu quả của các yếu tố sản xuất và tiết
kiệm mọi chi phí. Chính vì vậy yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là

phải đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu .
3. Các phơng pháp xác định hiệu quả .
3.1.Phơng pháp so sánh tuyệt đối .
Phơng pháp này cho biết khối lợng , quy mô đạt tăng giảm của chỉ tiêu hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác hoặc giữa các thời
kỳ của doanh nghiệp .
Mức tăng giảm tuyệt đối của chỉ tiêu bằng hiệu số giữa trị số của chỉ tiêu kỳ
phân tích và trị số chỉ tiêu kỳ gốc .
Mức tăng giảm trên chỉ phản ánh về mặt lợng , thực chất việc tăng giảm nói
trên cha biểu hiện đợc là có hiệu quả tiết kiệm hay lãng phí . Nó thờng đợc dùng
kèm theo các phơng pháp khác khi đánh giá hiệu quả giữa các kỳ .
3.2. Phơng pháp so sánh tơng đối .
Phơng pháp này cho biết kết cấu và tốc độ phát triển của chỉ tiêu .
Tỷ lệ so sánh = .100%

G1
G0

Trong đó : G1 là trị số chỉ tiêu kỳ phân tích
G0 là trị số chỉ tiêu kỳ gốc
4. Phân loại hiệu quả kinh doanh

5


4.1. Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội của nền kinh tế
quốc dân .
Hiệu quả kinh doanh cá biệt phản ánh mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà
doanh nghiệp nhận đợc và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có đợc lợi ích kinh
tế . Hiệu quả cá biệt là mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp đạt đợc .

Hiệu quả kinh tế xã hội của nền kinh tế quốc dân nó là lợng sản phẩm thặng
d , thu nhập quốc dân hoặc tổng sản phẩm xã hội mà một quốc gia thu đợc trong
một thời kỳ với lợng vốn sản xuất , lao động xã hội và tài nguyên đã hao phí .
4.2. Hiệu quả chi phí bộ phận và hiệu quả chi phí tổng hợp
Hiệu quả chi phí bộ phận thể hiện mối tơng quan giữa kết quả thu đợc với
chi phí từng yếu tố cần thiết để thực hiện nhiệm vụ ấy ( lao động , thiết bị ,
nguyên vật liệu . . . )
Hiệu quả chi phí tổng hợp thể hiện mối tơng quan giữa kết quả đạt đợc và
chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh .
4.3. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tơng đối
Hiệu quả tuyệt đối là hiệu quả đợc tính toán cho tổng phơng án bằng cách
xác định mức lợi ích thu đợc với chi phí bỏ ra . Chẳng hạn tính toán lợng lợi
nhuận thu đợc từ một đồng chi phí hoặc một đồng vốn bỏ ra . Về mặt lợng hiệu
quả này đợc biểu hiện ở các chỉ tiêu khkác nhau , nh năng xuất lao động , thời
hạn hoàn vốn , tỷ xuất vốn , lợi nhuận . . .
Hiệu quả tơng đối đợc xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả
tuyệt đối , hoặc so sánh tơng quan các đại lợng thể hiện chi phí , kết quả các phơng án để chọn các phơng án có lợi nhất về kinh tế .

6


5. Các nhân tố ảnh hởng tới hiệu qủa kinh doanh
Các nhân tố bên trong doanh nghiệp :
5.1. Trình độ và năng lực quản lý doanh nghiệp
Đây là nhân tố quan trọng , thậm chí là nhân tố quyết định thành quả cuối
cùng của doanh nghiệp nh thế nào . Đặc biệt trong thời đại nền kinh tế thị trờng
thì nghệ thuật qủan lý đợc xem nh là kim chỉ nam cho hớng phát triển của doanh
nghiệp để duy trì sự sống còn và đạt tới các mục tiêu của nó .
Trình độ và năng lực lãnh đạo quản lý doanh nghiệp thể hiện ra trong việc
hoạch định chiến lợc kinh doanh , xây dựng các phơng án kinh doanh , thiết kế

mô hình và cơ cấu bộ máy của doanh nghiệp cũng nh khả năng lãnh đạo tập thể
toàn công nhân lao động trong doanh nghiệp .
5.2. Lực lợng lao động
Lực lợng lao động của doanh nghiệp tác động trực tiếp tới hiệu quả kinh
doanh ở các hớng :
- Trình độ lao động tơng xứng ( có khả năng xử lý và phân tích công việc )
thì sẽ góp phần vận hành tốt quá trình kinh doanh và ngợc lại .
- Cơ cấu lao động phù hợp sẽ góp phần sử dụng có hiệu quả bản thân yếu tố
lao động trong sản xuất kinh doanh đồng thời nó sẽ tạo lập và thờng xuyên
điều chỉnh mối quan hệ tỷ lệ thích hợp , hợp lý giữa các yếu tố trong quá
trình kinh doanh .
- Tinh thần , ý thức trách nhiệm , kỷ luật lao động là yếu tố cơ bản , yếu tố
quan trọng để phát huy nguồn lao động trong quá trình kinh doanh .

7


5.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật và khả năng áp dụng khoa học công nghệ kỹ
thuật vào quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .
Sự phát triển của cơ sở vật chất kỹ thuật sẽ tạo ra cơ hội để nắm bắt thông
tin trong quá trình hoạch định kinh doanh cũng nh trong quá trình điều chỉnh ,
định hớng lại hoặc chuyển hớng kinh doanh . Kỹ thuật và công nghệ sẽ tác động
tới việc tiết kiệm chi phí vật chất trong quá trình kinh doanh .
Nhân tố bên ngoài ( nhân tố môi trờng )
5.4. Môi trờng pháp lý :
Bất kỳ một hình thái kinh tế xã hội nào trong nền sản xuất hàng hoá đã là
kinh doanh đều phải tuân thủ pháp luật và ràng buộc bởi pháp luật . Nếu môi trờng pháp lý lành mạnh thì nó sẽ góp phần tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiến

hành hoạt động kinh doanh một cách thuận lợi và ngợc lại , nếu hoạt động của
doanh nghiệp liên quan đến thị trờng nớc ngoài thì doanh nghiệp không thể

không nắm chắc và tuân thủ pháp luật nớc đó và thông lệ quốc tế.
5.5. Môi trờng chính trị
Môi trờng chính trị có tác động không nhỏ tới hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp . Nếu môi trờng chính trị ổn định sẽ tạo điều kiện phát triển cho
các hoạt động kinh doanh và ngợc lại nếu có sự bất ổn nó sẽ kìm hãm sự phát
triển của nền kinh tế .
5.6 Môi trờng cạnh tranh

8


Tính cạnh tranh trên thị trờng có ảnh hởng lớn đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp , ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp . Môi trờng cạnh
tranh hoàn hảo thì sự gia nhập cũng nh rút khỏi thị trờng là tự do . Cácdoanh
nghiệp tham gia vào thị trờng và chấp nhận giá cả thị trờng kinh doanh không
thu đợc siêu lợi nhuận mà chỉ thu đợc lợi nhuận thông thờng tơng ứng với chi phí
cơ hội của vốn . Thị trờng càng độc quyền thì các doanh nghiệp càng có sức
mạnh kiểm giá (nâng giá bán hoặc hạ giá mua để thu siêu lợi nhuận ) ở thị tr ờng
này sự gia nhập của các doanh nghiệp rất khó khăn .
6. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
Vốn cố định : là tổng giá trị TSCĐ bình quân trong kỳ
Vốn lu động : là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ TSLĐ
Doanh thu : là số tiền thu đợc từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định .
6.1. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tổng hợp :
+ Sức sinh lời vốn kinh doanh : Chỉ tiêu này cho biết một dồng vốn kinh
doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận
Lợi nhuận
Sức sinh lời vốn kinh doanh =
Vốn kinh doanh

+ Tỷ suất lợi nhuận : chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu sinh ra mấy
đồng lợi nhuận
Lợi nhuận

9


Tỷ suất lợi nhuận =
Doanh thu

+ Số vòng quay vốn kinh doanh : chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn kinh
doanh bỏ vào kinh doanh có khả năng mang lại bao nhiêu đồng doanh thu hay
phản ánh khả năng quay vòng của vốn kinh doanh .
6.2.Nhóm chỉ tiêu hiệu quả kinh tế bộ phận :
+ Hiệu qủa sử dụng vốn cố định : Chỉ tiêu này cho biết số tiền lãi trên một
đồng vốn cố định .
Lợi nhuận
Hiệu quả sử dụng vốn cố định =
Vốn cố định
+ Hiệu quả sử dụng vốn lu động : Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lu
động bỏ vào kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận .
Lợi nhuận
Hiệu quả sử dụng vốn lu động =
Vốn lu động
6.3.Nhóm chỉ tiêu hiệu quả kinh tế xã hội :
+ Thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nớc : mọi doanh nghiệp khi tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh phải có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nớc dới

10



hình thức thuế ( Thuế lợi tức , thuế doanh thu , thuế đất , thuế giá trị gia tăng ,
thuế thu nhập doanh nghiệp . . . ). Nhà nớc sẽ sử dụng những khoản thu này để
chi cho phát triển nền kinh tế, góp phần phân phối lại thu nhập quốc dân .
+ Nâng cao mức sống của ngời lao động : ngoài việc có công ăn việc làm
cho ngời lao động , đòi hỏi các doanh nghiệp phải làm ăn có hiệu qủa nâng cao
mức sống cho ngời lao động . Xét trên phơng diện kinh tế việc nâng cao mức
sống của ngời dân đợc thể hiện qua các chỉ tiêu nh gia tăng thu nhập bình quân
trên đầu ngời tăng mức tăng trởng phúc lợi xã hội .
Trên đây là một số vấn đề cơ bản mang tính chất lý luận về hiệu quả kinh
doanh . Trên thực tế mỗi doanh nghiệp đều tồn tại những vấn đề khác nhau về
hiệu quả và việc nâng cao hiệu quả . Vì thế đối với mỗi doanh nghiệp phải tự
giải quyết trong tình huống cụ thể , không có biện pháp chung nào cho mọi
doanh nghiệp . Mỗi doanh nghiệp phải có cách giải quyết theo khả năng có lợi
nhiều nhất cho doanh nghiệp của mình .

11


Phần II :

Phân tích và đánh giá thực trạng kinh
doanh ở công ty vận tải xếp dỡ quảng ninh
A. Quá trình hình thành phát triển và cơ cấu hoạt động của
công ty
I. Lịch sử phát triển của công ty .
Tiền thân của công ty Vận tải xếp dỡ ra đời vào ngày 26 tháng 8 năm 1964 ,
sau gần 10 năm Miền Bắc đợc giải phóng .
Song lúc đó Công ty chỉ là 1 doanh nghiệp nhỏ vận tải đờng thuỷ duy nhất ở
tỉnh Quảng Ninh , vừa vận tải hàng hoá và vận chuyển hành khách , với 2 tàu

khách là tàu Hồng Quảng trọng tải chở 100 khách và tàu Đà Nẵng trọng tải chở
300 khách chủ yếu trên tuyến Hòn Gai - Hải Phòng và ngợc lại .Bộ phận vận tải
hàng hoá của Công ty chỉ có tổng trọng tải phơng tiện là 650 tấn trong đó có 1
đoàn xà lan 400 tấn và 5 tầu tự hành , mỗi tàu có trọng tải 50 tấn .
Đến tháng 11 năm 1971 , thực hiện chủ trơng của Tỉnh uỷ tỉnh Quảng
Ninh , tập trung phục vụ tốt cho cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nớc , UBND
tỉnh Quảng Ninh đã có quyết định sát nhập công ty Vận tải đờng thuỷ và công ty
Vận tải đờng bộ ( có 65 xe ôtô cả xe khách và xe tải ) thành công ty vận tải thuỷ
bộ Quảng Ninh , có nhiệm vụ Vận tải hành khách và hàng hoá thủy bộ .
Với quy mô sản xuất kinh doanh của công ty vận tải thủy bộ ngày càng lớn ,
địa bàn hoạt động ngày càng rộng , đòi hỏi tính chuyên môn hoá cao nên đến
tháng 9 năm 1973 công ty Vận tải thủy bộ lại đợc tách ra thành hai công ty riêng

12


có tên gọi nh cũ là công ty Vận tải đờng thủy và công ty Vận tải đờng bộ .
Đến tháng 7 năm 1982 , UBND tỉnh Quảng ninh lại có quyết định tách công
ty vận tải đờng thuỷ ra làm hai công ty hàng hoá riêng và hành khách riêng .
Vận tải hàng hoá thủy đợc sát nhập với xí nghiệp bốc xếp Quảng Ninh và
ban quản lý cảng Hòn Gai , thành công ty vận tải xếp dỡ cho đến ngày nay .
Với gần 40 năm phát triển và trởng thành qua nhiều thời kỳ , đến nay công
ty Vận tải xếp dỡ Quảng Ninh là một doanh nghiệp nhà nớc cỡ lớn của tỉnh
Quảng Ninh . Số lao động và doanh thu hàng năm lớn , có một lợng tài sản cố
định đáp ứng cơ bản các yêu cầu và nhiệm vụ kinh tế chính trị của tỉnh đặt ra .
II. Tình hình và cơ cấu hoạt động kinh doanh của công ty vận tải & xếp dỡ
Quảng Ninh .
1. Chức năng hoạt động của công ty :
Là một doanh nghiệp nhà nớc nằm trên địa bàn của tỉnh Quảng Ninh , công
ty đợc phép hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực vận tải hàng hoá đờng sông và

đờng biển .
Chính vì vậy chức năng của công ty là chuyên kinh doanh các dịch vụ vận
tải sông trên các tuyến sông miền bắc, vận tải biển trên các cảng biển Việt Nam ,
bốc xếp hàng hoá trên các cảng biển , cảng sông trên địa bàn toàn tỉnh .
2. Nhiệm vụ của công ty .
Qua tìm hiểu chức năng của công ty nh đã đợc nêu ở phần trên , ta có thể
thấy rõ nhiệm vụ hoạt động của công ty là đảm bảo vận tải và bốc xếp hàng hoá
từ nơi giao hàng ( tổ chức , cá nhân , ngời giao hàng . . . ) đến nơi nhận hàng ( tổ
chức , cá nhân , ngời nhận hàng . . .) một cách an toàn , nhanh chóng , thuận lợi
cho cả hai bên ( bên giao và bên nhận hàng ) theo hợp đồng đã thoả thuận , ký
13


kết giữa các bên .

Cụ thể qua các báo cáo hàng năm , hoạt động kinh doanh của công ty với
các bạn hàng nh : công ty than Đông Bắc , Than Quảng Ninh , công ty vật t vận
tải xi măng , công ty cung ứng thạch cao thuộc tổng công ty xi măng , công ty
cung ứng xăng dầu đờng biển Hải Phòng . . . .
Do vậy ta thấy chức năng và nhiệm vụ của công ty trong kinh doanh là rất
lớn , song tính chất hoạt động lại phân tán tại các bến cảng trên địa bàn toàn tỉnh
, từ Móng Cái đến Đông Triều với tổng chiều dài trên 300 Km .
Để quản lý kinh doanh có hiệu quả công ty đã có một bộ máy quản lý tốt và
bố trí sản xuất hợp lý .
3. Bộ máy tổ chức quản lý kinh doanh của công ty vận tải & xếp dỡ Quảng
Ninh .
Từ chức năng , nhiệm vụ cuả công ty , bộ máy tổ chức đợc bố trí nh sau :
+ Bộ phận lãnh đạo gồm 6 ngời :
- Giám đốc công ty


:1 ngời

- Bí th đảng uỷ

: 1 ngời

- Các phó giám đốc ( 1 kiêm chủ tịch công đoàn )

:4 ngời

+ Các phòng ban nghiệp vụ

: 40 ngời

- Phòng tổ chức hành chính

:14 ngời

- Phòng sản xuất kinh doanh

: 8 ngời
14


- Phòng kế toán tài vụ

: 8 ngời

- Phòng kỹ thuật vật t


: 10 ngời

+ Các bộ phận trực thuộc
- Cảng Vạn Gia _ Thọ Xuân Móng Cái

: 17 ngời

- Cảng Hòn Gai

:206 ngời

- Cảng Mũi Chùa

: 24 ngời

- Xí nghiệp sủa chũa phơng tiện vận tải thủy

: 60 ngời

- Khối vận tải hàng hoá đờng sông
và vận tải đờng biển gồm

:128 ngời

- Số phơng tiện thiết bị :
Sà lan để vận tải sông loại trọng tải 250 tấn/chiếc có 19 chiếc bằng 4750 tấn
phơng tiện .
Tàu pha sông biển có tổng trọng tải là 530 tấn phơng tiện (một tàu 180 tấn,
một tàu 450 tấn)
11 đầu máy công xuất 135 mã lực / chiếc

5 cần cẩu có sức nâng từ 8 đến 25 tấn một lần và một tàu khách chuyên chở
công nhân đi lại và phục vụ hoạt động trên cảng nổi Hạ Long.
Ngoài những bộ phận tổ chức sản xuất của công ty nh trên với tổng số 481
công nhân viên , hàng năm công ty còn có một lợng lao động hợp đồng theo thời
vụ từ 150 đến 200 ngời trên các cảng Vạn Gia - Thọ Xuân Móng Cái , cảng Mũi

15


Chùa huyện Tiên Yên tỉnh .
Để chi tiết thêm về bộ máy tổ chức của công ty xếp dỡ Quảng Ninh ( xin
kèm theo sơ đồ quản lý tổ chức của công ty ) :

4. Đặc điểm sản phẩm của công ty Vận tải xếp dỡ Quảng Ninh.
Là công ty Vận tải bốc xếp , nên sản phẩm của công ty là những dịch vụ về
vận tải và bốc xếp hàng hóa , mà sản phẩm này mang tính đặc thù riêng có trong
các mô hình sản xuất kinh doanh . Hoạt động của Công ty giúp cho quá trình lu
thông hàng hoá từ nơi sản xuất tới nơi sản xuất , từ nơi sản xuất đến nơi tiêu
dùng , từ nơi tiêu dùng này tới nơi tiêu dùng khác , phục vụ cho sự phát triển
kinh tế văn hoá đời sống dân sinh ngày càng tăng .
Do vậy vận tải nói chung và vận tải hàng hoá nói riêng đợc xác định là một
ngành kinh tế quan trọng trong thành phần cơ cấu của nền kinh tế quốc dân .Ví
nh ngời ta thờng nói giao thông vận tải nh mạch máu của cơ thể , nếu máu ngừng
chảy , tim ngừng đập thì con ngời ta sẽ chết .
Sản phẩm của Công ty đợc tính theo chỉ tiêu số tấn hàng hoá bốc xếp thông
qua cảng và chủng loại mặt hàng . Về lĩnh vực vận tải đợc tính theo chỉ tiêu tấn
hàng hoá vận chuyển/Km và tấn hàng hoá luân chuyển /Km. Chỉ tiêu này nói
nên số tấn hàng hoá mà công ty đã vận chuyển và số tấn luân chuyển là quãng
đờng đã vận chuyển hàng từ nơi giao đến nơi nhận hàng.
Trong nhiều năm qua để đổi mới công tác quản lý , tăng sức cạnh tranh

phục vụ khách hàng trọn gói mà không cần chủ hàng đi theo áp tải hàng hoá.
Đặc biệt đối với đờng sông chủ hàng đi áp tải lênh đênh trên sông nớc nhiều
ngày , không chủ hàng nào có thể thực hiện đợc , nên công ty Vận tải xếp dỡ đã
16


đảm nhiệm các trách nhiệm về hàng hoá . Do vậy ngoài việc thực hiện tốt chỉ
tiêu Tấn và TấnKm , công ty còn phải thực hiện tốt việc bảo quản hàng hoá ,
giao hàng đầy đủ theo phiếu gửi hàng , các loại hàng có tỷ lệ hao hụt phải thực
hiện đúng theo tỷ nhà nớc quy định và hợp đồng thoả thuận đã ký giữa hai bên .
Mất mát , h hỏng công ty đều phải bồi thờng với chủ hàng .

17


5. Tính cạnh tranh về vận tải bốc xếp trên địa bàn.
Với những lợi thế của địa bàn tỉnh Quảng Ninh mà tự nhiên đã ban tặng ,
giúp thuận lợi cho công tác vận tải thủy .
Song cũng chính vì các yếu tố thuận lợi của địa bàn nên ngành vận tải sông
rất phát triển , ngay thời kỳ trong nền kinh tế bao cấp của cả nớc . Trên địa bàn
Quảng Ninh đã có 3 công ty vận tải xếp dỡ là : công ty Vận tải xếp dỡ Quảng
Ninh , công ty Vật t vận tải xếp dỡ Cẩm Phả thuộc Tổng công ty than Việt Nam ,
Cảng Quảng Ninh là đơn vị bốc xếp của TW đóng trên địa bàn Quảng Ninh . Do
vậy cũng đã thờng xuyên diễn ra những mâu thuẫn trong cạnh tranh , hoặc phân
chia cảng nào thuộc TW thì đợc bốc xếp , khu vực cảng nào các doanh nghiệp
địa phơng đợc bốc xếp . . .
Sau khi có chính sách của Đảng và Nhà nớc về đổi mới kinh tế , từ nền kinh
tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần , tự do trong
kinh doanh , có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nớc . Với lợi thế địa bàn thuận lợi cho
ngành vận tải thủy , tình hình vận tải đã phức tạp lại càng phức tạp hơn , nhất là

thời gian sau những năm 92 , 93 trở lại đây , có nhiều phơng tiện vận tải thủy ở
các tỉnh ngoài đến hoạt động kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh .
Sử dụng phơng pháp thống kê tổng hợp và phân tích lợng hàng hoá trong
nhiều năm qua cho thấy bình quân hàng tháng có tới 120.000 tấn phơng tiện vận
tải thủy . Trong đó có nhiều công ty vận tải đờng sông lớn của TW nh :
- Công ty vận tải đờng sông 1 ( có trụ sở ở Hà Nội )
- Công ty vận tải sông 2 ( có trụ sở ở Ninh Bình )
- Và hai công ty vận tải sông 3 và sông 4 trụ sở ở Hải Phòng ( nay là tổng
công ty vận tải sông Miền bắc )

18


Trong khi đó vận tải thuỷ Quảng Ninh nói chung và công ty vận tải xếp dỡ
nói riêng , còn lạc hậu và nhỏ bé với tổng số là 26.000 tấn phơng tiện gồm:
- Công ty vận tải xếp dỡ Quảng Ninh :7.000tấn phơng tiện
- Công ty vật t vận tải cẩm phả

:12.000 tấn phơng tiện

- Cảng Quảng Ninh

: 3.000 tấn phơng tiện

- Xí nghiệp hoá chất mỏ

: 2.000 tấn phơng tiện

- Lực lợng vận tải t nhân


: 2.000 tấn phơng tiện

Do vậy về vận tải thuỷ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nhiều năm qua đã phức
tạp , lại mang tính cạnh tranh để tồn tại và phát triển , có lúc tới gay gắt . Nhất là
đối với công ty vận tải xếp dỡ với 7.000 tấn phơng tiện của mình , lại còn nhiều
đoàn vận tải đã cũ qua nhiều năm hoạt động .
Song để tồn tại và tự khẳng định mình trong nền kinh tế thị trờng , bằng
nhiều biện pháp quản lý , đổi mới doanh nghiệp nh khoán doanh thu sản lợng
cho đội tàu , cho từng bến cảng . Quỹ lơng của văn phòng theo sản phẩm làm ra
hàng tháng , giảm biên chế , tổ chức lại sản xuất , sửa dụng thế mạnh vừa bốc
xếp vừa vận tải và tự đảm nhận áp tải hàng hoá , mất mát hao hụt quá quy định
thì bồi thơng rõ ràng cho chủ hàng , trọn gói từ nơi nhận tới nơi giao hàng . Nên
từng bớc đã lấy lại đợc thị phần , nối lại hợp đồng với các chủ hàng truyền thống
tạo công ăn việc làm cho công ty . Cùng với việc định hớng đúng đắn cho việc
sản xuất kinh doanh trớc mắt và lâu dài . Công ty đã đứng vững và ngày càng
phát triển , thu đợc nhiều kết quả trong sản xuất và kinh doanh , xin đợc trinh
bày ở phần B ( Phân tích và đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty
vận tải xếp dỡ Quảng Ninh)

19


B .Phân tích thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty
I . Những kết quả kinh doanh đạt đợc của công ty .
Trong những năm qua , yêu cầu phải có một định hớng đờng lối đúng đắn là
hết sức cần thiết , đặc biệt cần thiết đối với công ty kinh doanh nói chung cũng
nh công ty vận tải xếp dỡ Quảng Ninh nói riêng . Chính vì vậy , những kết quả
đạt đợc của công ty đều từ những định hớng đúng trong các năm qua.
1. Mở rộng cảng Thọ Xuân , đón kinh tế cửa khẩu Việt Nam - Trung Quốc
Là một vị trí quan trọng của tỉnh Quảng Ninh , thị xã Móng Cái có địa thế

giáp với Trung Quốc nên rất thuận lợi cho việc thông thơng qua lại giữa hai quốc
gia . Đặc biệt sau khi đợc Nhà nớc cho mở cửa khẩu quốc gia Móng Cái ,
xuất khẩu tiểu ngạch và chính ngạch lại càng thuận lợi phát triển . Làm cho
Móng Cái đã nhộn nhịp lại càng thêm sôi động .
Trớc một thị trờng rộng lớn nh vậy , và thực tế cảng Thọ Xuân đã là một
cảng lớn tấp nập , đem lại nguồn lợi lớn cho công ty Vận tải xếp dỡ Quảng Ninh
nói riêng cung nh tỉnh Quảng Ninh nói chung .
Về vận tải , Năm 98 cảng Thọ Xuân đạt doanh thu 1,8 tỷ , chiếm 45%
doanh thu về vận tải và chiêm 15,9% doanh thu của công ty .
Năm 99 cảng Thọ Xuân đạt doanh thu 2,4 tỷ tăng hơn năm 98 là 0,6 tỷ ,
chiếm 40% về doanh thu về vận tải và chiếm 16,9 doanh thu tiêu thụ của Công ty
Năm 2000 cảng Thọ Xuân đạt doanh thu 2,6 tỷ , tăng hơn năm 99 là 0,2 tỷ
20


chiếm 40% doanh thu về vận tải và chiếm 17,3% doanh thu tiêu thụ toàn công ty
Về bốc xếp , năm 98 trong số 7,3 tỷ doanh thu về bốc xếp thì riêng cảng
Thọ Xuân đã đạt 2,5 tỷ chiếm 34,2% , chiếm 22,1% doanh thu của Công ty .

Năm 99 , trong số 8,2 tỷ doanh thu từ bốc xếp thì cảng Thọ Xuân đạt 3,5 tỷ
tăng hơn năm 98 1 tỷ , chiếm 42,6 % doanh thu từ bốc xếp và chiêm 24,6%
doanh thu của Công ty .
Năm 2000 , trong số 8,5 tỷ doanh thu từ bốc xếp , riêng cảng Thọ Xuân đã
đạt 3,8 tỷ tăng 0,3 tỷ so với năm 99 , chiếm 44,7% doanh thu bốc xếp và chiếm
25,3% doanh thu của Công ty .
Từ những kết quả đợc nêu ở trên cho thấy cảng Thọ Xuân đóng vai trò hết
sức quan trọng , đem lại lợi nhuận lớn cho Công ty . Vì lẽ đó việc định hớng mở
rộng cảng Thọ Xuân là đúng đắn , Công ty nên duy trì và tiếp tục phấn đấu đạt
hiệu quả cao hơn nữa , góp phần làm cho Công ty cũng nh tỉnh Quảng Ninh
thêm giầu mạnh .

2. Mở rộng công tác tổ chức bốc xếp trên cảng nổi Hạ Long .
Đã từ lâu trên địa bàn tỉnh đã có một doanh nghiệp nhà nớc của Trung ơng
trực thuộc cục hằng hải Việt Nam là cảng Quảng Ninh , quản lý độc quyền công
tác bốc xếp trên cảng Hòn Gai . Nhng sau khi tỉnh Quảng Ninh cũng nh nhà nớc
không cho phép tất cả các phơng tiện vận tải vào bốc xếp tại cảng Hòn Gai , bởi
lẽ vì lý do tầu bè ra vào bốc xếp chủ yếu là than , đá và quặng gây mất cảnh quan
, ô nhiễm môi trờng nên công tác bốc xếp phải đợc diễn ra ở ngoài vịnh . Chính
vì thế công tác vận chuyển và bốc xếp hàng hoá lên các tầu này cần phải có các
đoàn xà lan chuyên trở hàng hoá từ trong đất liền ra ngoài vịnh rồi từ đó dùng
các cần cẩu nổi , các gầu ngoạm để bốc xếp . Công ty từng bớc mở rộng thị phần
ra cảng nổi do kết hợp trọn gói cả bốc xếp và vận tải cho chủ hàng . Và thực tế
21


đã chứng minh cho thấy công tác vận chuyển và bốc xếp hàng tại cảng này đang
đợc mở rộng và hoạt động một cách độc lập , song song với cảng Quảng Ninh .
Cụ thể nh sau :
Về vận tải , trong năm 98 cảng nổi Hòn Gai đạt doanh thu 1,5 tỷ , chiếm
37,5% doanh thu vận tải và chiếm 13,3% doanh thu tiêu thụ của Công ty . Năm
99 doanh thu tại cảng nổi Hòn Gai đạt 2,2 tỷ chiếm 36,7% doanh thu vận tải và
chiếm 15,5% doanh thu của Công ty .
Năm 2000 , doanh thu tại cảng này đạt 2,5 tỷ chiếm 41,7% doanh thu vận
tải và chiếm 16,7% doanh thu của Công ty .
Về bốc xếp hàng hoá , năm 98 doanh thu đạt 1,3 tỷ chiếm 17,8% doanh thu
từ bốc xếp , chiếm 11,5% doanh thu của Công ty

Năm 99 trong 8,2 tỷ doanh thu từ bốc xếp thì tại cảng nổi Hòn Gai đạt 1,5
tỷ cao hơn năm 98 là 1,2 tỷ chiếm 18,3% doanh thu từ bốc xếp chiếm 10%
doanh thu của Công ty .
Năm 2000 doanh thu đạt dợc tại cảng nổi Hòn Gai là 2 tỷ tăng hơn năm 99

là 0,5 tỷ chiếm
Nh vậy từ thực tế trên cho thấy công tác vận tải hàng hoá đang diễn ra tốt ,
tuy kết quả đạt đợc vẫn ở mức khiêm tốn , hy vọng các chỉ số này sẽ đợc cải
thiện tỷ lệ thuận với sự tăng trởng về doanh thu của Công ty trong nhng năm
sau .
3. Củng cố đội tầu và xà lan .
Để quá trình vận tải đợc thuận tiện , Công ty đã mạnh dạn đầu t đổi mới các
xà lan cũ có trọng tải từ 100 tấn thành những tầu có trọng tải từ 250 tấn đến hơn

22


400 tấn để phục vụ vận chuyển . Việc làm cụ thể này là hoàn toàn đúng đắn ,
khách quan bởi lẽ , nếu trớc kia khi có nhu cầu vận chuyển 500 tấn than , thì
công ty phải sử dụng tới 5 xà lan và 1 tàu kéo . nh vậy rất bất tiện , cồng kềnh
trong đi lại , mà hiện tại trên địa bàn tỉnh lại có nhiều tổ chức khác có phơng tiện
tốt hơn , nên rất dễ mất khách hàng. Nhng từ khi đổi mới nâng cấp thiết bị ,
không những công ty đã nối lại đợc những khách hàng cũ mà còn có thêm nhiều
khách hàng mới nh MASUCO thành phố Hồ Chí Minh , công ty xuất nhập khẩu
Quảng Ninh để xếp dỡ than nội địa , nối lại quan hệ với mỏ than Hà Tu . . . . . .
4. Tổ chức tại xởng sửa chữa để tự sửa chữa .
Trong năm vừa qua công ty đã tổ chức lại bộ máy tổ chức ở xởng sửa chữa ,
để công ty có thể tự sửa chữa tàu của mình .
Đồng thời còn phát triển từ sửa chữa nhỏ đến sửa chữa lớn cho các phơng
tiện trên toàn tỉnh .
Hàng năm tổ sửa chữa của công ty vẫn thờng xuyên tiếp nhận các phơng
tiện vận chuyển bốc xếp đến thời hạn vào đại tu và bảo dỡng .
Theo số liệu thống kê năm 99 tổ sửa chữa đã hoàn thành :
- Đại tu ( sửa chữa lớn ) : 6 xà lan , 3 tầu kéo , 1 tầu biển , một ô tô cần
trục và đang đóng mới , hoán cải tầu du lịch Vân Hải 09 .

- Tiểu tu , bảo dỡng : 15 xà lan , 9 tầu kéo , 3 tầu biển
Điều này đã khẳng định về quy mô phát triển , trình độ kỹ thuật và năng lực
quản lý của tập thể đội ngũ cán bộ công nhân viên tổ sửa chữa . Chính vì thế , đ ợc giám đốc sở giao thông vận tải Quảng Ninh quyết định chính thức thành lập
một xí nghiệp thành viên , trực thuộc công ty vận tải xếp dỡ Quảng Ninh và hoạt
động từ ngày 01/ 01/2000 đó là xí nghiệp sửa chữa phơng tiện vận tải thủy .

23


Không chỉ tiếp nhận các phơng tiện thủy của công ty mà còn nhận sửa chữa đại
tu cho tất cả các phơng tịên vận tải thuỷ khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh cũng
nh ở tỉnh bạn .
Trên đây là một số kết quả đạt đợc chủ yếu của công ty , để làm rõ thêm
thực trạng hoạt động kinh doanh , em sẽ đi sâu vào phân tích một số các kết quả
hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty .
II. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty vận tải xếp dỡ
Quảng Ninh .
Công ty đã khai thác tốt những tiềm lực của mình , tổ chức và thực hiện tốt
công tác vận tải và bốc xếp hàng hoá tại các bến cảng . Điều này đợc thể hiện rõ
qua các kết quả sau :
-Tổng sản lợng vận tải và bốc xếp không ngừng gia tăng qua các năm. Năm
98 tăng so với năm 97 là 120% , năm 99 tăng so với năm 98 là 137,5% , năm
2000 là 109,1% so với năm 99 .Tốc độ tăng khá cao nhng chỉ số tăng của các
năm lại giảm dần .
-Doanh thu tiêu thụ của công ty đều tăng qua các năm , tỷ lệ thuận với tổng
sản lợng vận tải và bốc xếp . Năm 98 tăng 115% so với năm 97 , năm 99 tăng
125,7% , năm 2000 tăng nhẹ so với năm 99 là 105,6% . Điều này cũng dễ hiểu ,
bởi vì giá vận tải và bốc xếp đã đợc Nhà nớc quy định sẵn cho mỗi tấn hàng hoá
vận tải và bốc xếp , mà sản lợng hàng hoá cả vận tải và bốc xếp chỉ tăng nhẹ so
với năm 99 . Bên cạnh đó có những lúc công ty vẫn chấp nhận những hợp đồng

với giá thấp hơn giá quy định của nhà nớc vì hai yếu tố chính . Yếu tố quan trọng
thứ nhất là giữ khách hàng , yếu tố thứ hai là đảm bảo công ăn việc làm cho
công nhân công ty , nếu không Công ty sẽ không có việc và nh thế công nhân sẽ
phải nghỉ làm , lúc đó không lẽ lại cho nghỉ việc công nhân mà trong đó có cả
những ngời đã cống hiến cho Công ty mấy chục năm .

24


Chính vì điều này làm cho doanh thu tiêu thụ đôi lúc cha tăng theo đúng tốc
độ phát triển bình quân đã đạt đợc qua những năm trớc .
- Số công nhân viên của công ty hàng năm vẫn đợc bổ sung , điều này có đợc là nhờ sản lợng vận tải cũng nh bốc dỡ hàng năm tăng . Năm 98 là 500 công
nhân , năm 99 là 510 công nhân tăng 102% , năm 2000 giữ là 515 công nhân
tăng 100,9% .
- Trong khi số lợng công nhân tăng , thu nhập bình quân 1 ngời công nhân /
tháng cũng đợc cải thiện . Năm 98 lơng bình quân một công nhân viên / tháng là
600 ngàn đồng , năm 99 do lợng hàng hoá vận tải , bốc xếp nhiều nên lơng tháng
1 công nhân là 700 ngàn đồng tăng 116,7% so với năm 98 , năm 2000 lơng bình
quân một công nhân là 720 ngàn đồng . Chính nhờ vào điều này đã khích lệ tinh
thần hăng say lao động của toàn thể cán bộ công nhân viên , góp phần làm cho
công ty thêm phát triển và bền vững .
- Về vốn kinh doanh của công ty , hàng năm vẫn đợc bổ xung , đặc biệt cần
thiết đối với loại hình công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ vận
tải và bốc xếp nh công ty vận tải và xếp dỡ Quảng Ninh , thì tỷ lệ vốn cố định
( máy móc , nhà kho cầu cảng , thiết bị . . .) phải luôn lớn hơn tỷ lệ vốn l u động
( xăng dầu , tiền lu động . .. . ) trong tổng số vốn kinh doanh .
Thực tế đã diễn ra đúng nh vậy , năm 98 tổng số vốn kinh doanh của công ty là
10 tỷ thì năm 99 tổng vốn kinh doanh lên tới 14.2 tỷ tăng 140% so với năm 98 ,
năm 2000 vốn kinh doanh của công ty lại tiếp tục đợc bổ xung đạt 14,5 tỷ tăng
105,6% so với năm 99 . Năm 98 trong 10 tỷ vốn kinh doanh thì tỷ lệ vốn cố định

chiếm 60% , năm 99 tỷ lệ vốn cố định chiếm 58% tổng số vốn kinh doanh . Còn
đến năm 2000 tỷ lệ vốn cố định chiếm 59% trong tổng số vốn kinh doanh
- Trong khi vốn kinh doanh đầu t vào lớn nh vậy , sau khi doanh thu tiêu
thụ đợc khấu trừ đi tất cả các khoản chi phí liên quan ( chi phí lu thông , chi phí
quản lý doanh nhiệp , thuế VAT , các khoản nộp ngân sách nhà nớc khác . . .) thì

25


×