Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Luận văn giải pháp nâng cao lợi nhuận của công ty CP dụng cụ cơ khí XK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.8 KB, 49 trang )

A. LI M U
Vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội lớn để doanh nghiệp Việt Nam
nhanh chóng trởng thành , có điều kiện để tiếp nhận đầu t , học hỏi kinh
nghiệm , tạo ra bớc nhảy mang tính chất đốt cháy giai đoạn Đó cũng là cơ hội
để doanh nghiệp của chúng ta làm quen với luật chơi quốc tế và vững vàng
trong quan hệ kinh tế , chiếm lĩnh thị trờng .
Trong cơ chế đổi mới của đất nớc nói riêng và sự phát triển không ngừng
của nền kinh tế thế giới nói chung, các doanh nghiệp phải thực hiện sự chủ động
phơng thức làm ăn của chính mình để có thể tồn tại và phát triển.Doanh nghiệp
phải năng động,sáng tạo trong kinh doanh,đồng thời phải quan tâm và quản lý
chặt chẽ tất cả các khâu của quá trình sản xuất nhằm phát huy nguồn nội lực vừa
tận dụng nguồn ngoại lực để có thể giảm chi phí đến mức thấp nhất và đạt lợi
nhuận cao nhất .Tuy nhiên,trong nền kinh tế thị trờng tất cả các hoạt động kinh
tế đều vận động theo các qui luật tất yếu nh qui luật cạnh tranh, qui luật giá cả ,
qui luật cung cầu Điều này cho thấy chỉ có những doanh nghiệp nắm bắt ,vận
dụng đựơc các qui luật kinh tế thì doanh nghiệp đó mới tồn tại đợc trên thị trờng . Trớc tầm quan trọng trong lý luận về lợi nhuận trong nền kinh tế thị trờng
và thực trạng tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty cổ phần dụng cụ cơ khí
xuất khẩu , cần chọn những giải pháp hợp lý trong việc nâng cao lợi nhuận của
công ty .
Nội dung của đề tài giải pháp nâng cao lợi nhuận của công ty cổ phần dụng cụ
cơ khí XK gồm3 chơng :
Chơng I : Tổng quan về lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
ChơngII : Thực trạng tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty cổ phần dụng cụ
cơ khí XK
ChơngIII : Các giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần dụng cụ cơ khí
XK.

1


B. Phần nội dung



ChơngI: Tổng quan về lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trờng
1.1Lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
1.1.1Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng là một tổ chức kinh tế có tên riêng
, có trụ sở giao dịch ổn định , đợc đăng kí kinh doanh theo qui định riêng của
pháp luật nhằm thực hiện các mục tiêu kinh doanh .Doanh nghiệp có thể do bất
cứ thể nhân hay pháp nhân nào tiến hành không phân biệt hình thức sở hữu
doanh nghiệp , không bao gồm kinh tế hộ gia đình , hộ cá thể và những ngời
buôn bán nhỏ . Trong cơ chế thị trờng doanh nghiệp tồn tại dới nhiều hình
thức .Căn cứ vào quan hệ sở hữu về vốn và tài sản của doanh nghiệp ngời ta chia
doanh nghiệp thành ba loại :
-Doanh nghiệp nhà nớc
-Doanh nghiệp t nhân
-Doanh nghiệp sở hữu hỗn hợp
Đặc trng cơ bản của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng:
+ Mục tiêu hàng đầu là nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ,
tối đa hoá lợi nhuận . Để tồn tại và đạt hiệu quả kinh doanh nh mong đợi , doanh
nghiệp phải cải tiến bộ máy tổ chức sản xuất , áp dụng nhanh tiến bộ khoa học
kĩ thuật ,sử dụng chi phí có hiệu quả , tăng doanh thu , nâng cao lợi nhuận.
+Tự chủ về tài chính , tự chủ về sản xuất kinh doanh : Hiện nay, các doanh
nghiệp không còn đợc nhà nớc bảo hộ trong hoạt động kinh doanh nữa , diều đó
đòi hỏi các doanh nghiệp nâng cao tính tự chủ sáng tạo , áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất , không ngừng nâng cao sức cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trờng .
+ Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị các qui luật
trong nền kinh tế thị trờng chi phối nh qui luật cung cầu , qui luật giá trị , qui
luật cạnh tranh.
1.1.2Lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng

1.1.2.1 Khái niệm và nội dung lợi nhuận của doanh nghiệp
* Khái niệm: Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất
kinh doanh , là chỉ tiêu chất lợng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động
của doanh nghiệp.
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình doanh nghiệp sử

2


dụng các công nghệ để kết hợp , chế biến các yếu tố đầu vào nhằm sản xuất ra
các sản phẩm đa vào khâu lu thông . Tại khâu lu thông luồng tài chính sẽ đi vào
doanh nghiệp dới hình thức doanh thu .Sau khi đã bù đắp các chi phí đã chi và
nộp vào ngân sách nhà nứơc , doanh nghiệp thu về phần lợi nhuận sau khi bổ
sung vào các quĩ của doanh nghiệp và chia lợi tức cho chủ đầu t .
*Nội dung lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm:
- Thứ nhất, Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh , là khoản tiền chênh lệch giữa
tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm , hàng hoá dịch vụ trừ đi giá thành toàn bộ sản
phẩm , hàng hoá ,dịch vụ đã tiêu thụ và thuế theo qui định của pháp luật (trừ thuế
thu nhập doanh nghiệp ) . Bộ phận lợi nhuận này là phần cơ bản chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp , do vậy nó có vai trò quan trọng và
có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
-Thứ hai, Lợi nhuận từ hoạt động khác : là khoản chênh lệch giữa doanh thu và
chi phí của các hoạt động khác và thuế phải nộp theo qui định của pháp luật (trừ
thuế thu nhập daonh nghiệp ) . Các hoạt động khác bao gồm hoạt động hoạt
động tài chính và hoạt động bất thờng . Thu nhập từ hoạt động tài chính gồm :
thu nhập từ hoạt động tham gia góp vốn liên doanh , đầu t mua bán chứng
khoán , cho thuê tài sản cố định , lãi tiền gửi , tiền cho vay.
1.1.2.2 Phơng pháp xác định lợi nhuận của doanh nghiệp
Lợi nhuận chính là phần lao động thặng d vợt quá lao động tất yếu do ngời lao

độn sáng tạo ra trong quá trình sản xuất và đợc đo bằng khoản chênh lệch giữa
doanh thu và toàn bộ chi phí bỏ ra để có đợc doanh thu đó. Để xác định lợi
nhuận ngời ta có thể sử dụng phơng pháp tính toán trực tiếp hoặc phơng pháp sản
lợng hoà vốn.
+ Phơng pháp trực tiếp
Theo phơng pháp này thì lợi nhuận của doanh nghiệp đợc xác định bằng tổng lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận từ các hoạt động khác . Trong đó lợi
nhuận từng hoạt động là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra để có doanh thu đó .
*Đối với lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh đợc xác định theo công thức :
Lợi nhuận hoạt
= Doanh thu - Trị giá vốn - Chi phí bán
- Chi phí
động kinh doanh
thuần
hàng bán
hàng
quản lý DN
Trong đó doanh thu thuần đợc xác định :
Doanh thu
=Tổng doanh - Khoảngiảm -Trị giá hàng - Thuế gián
thuần
thu bán hàng giá hàng bán bán bị trả lại thu (nếu có )
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính đựoc xác định nh sau:
3


Lợi nhuận hoạt =Doanh từ hoạt
-Chi phí hoạt
-Thuế gián thu

động tài chính
động tài chính
động tài chính
(nếu có)
Lợi nhuận từ hoạt động khác đợc xác định :
Lợi nhuận bất th- = Doanh thu bất
-Chi phí bất th- Thuế gián thu
ờng
thờng
ờng
(nếu có)
Nh vậy tổng lợi nhuận là:
Lợi nhuận trớc
= Lợi nhuận từ
+ Lợi nhuận hoạt + Lợi nhuận bất
thuế TNDN
hoạt động doanh động kinh doanh
thờng tài chính
nghiệp
Lợi nhuận sau thuế đợc xác định :
Lợi nhuận sau thuế
=Lợi nhuận trớc thuế -Thuế thu nhập phải nộp
TNDN
TNDN
trong kỳ
Cách xác định lợi nhuận theo phơng pháp này tơng đối dễ tính , do đó đợc áp
dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp .
+ Phơng pháp sản lợng hoà vốn : Theo phơng pháp này thì lợi nhuận của doanh
nghiệp đợc xác định theo công thức sản lợng hoà vốn .
Giả sử tại mức sản lợng Q doanh nghiệp có tổng doanh thu bằng tổng chi phí thì

lúc đó ta có PQ=0.
PQ=Q(g-v)-F=0
Trong đó : g là giá bán đơn vị sản phẩm
v là chi phí biến đổi 1 đơn vị sản phẩm
F là tổng chi phí cố định
Mục đích của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận nên doanh nghiệp phấn đấu
để có lãi .Muốn vậy doanh nghiệp phải sản xuất mức sản lợng lớn hơn mức sản lợng hoà vốn .Vởy số lợng sản phẩm cần sản xuất và tiêu thhụ để đạt đợc lợi
nhuận tơng ứng là :
F+PQ
Q = --------g-v
Trong đó : PQ=Q(g-v)-F
Phơng pháp này giúp doanh nghiệp thấy đợc mối quan hệ giữa lợi nhuận đạt đợc
trong kì với qui mô kinh doanh và chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2 Các chỉ số đo lợi nhuận của doanh nghiệp
Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu tơng đối cho phép so sánh hiệu quả sản
xuất kinh doanh giữa các thời kì khác nhau trong cùng một doanh nghiệp hoặc
giữa các doanh nghiệp với nhâu . Mức tỷ suất lợi nhuận càng cao chứng tỏ hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp càng có hiệu quả .
Nh ta đã biết , lợi nhuận là chỉ tiêu chất lợng tổng hợp nói nên kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh . Tuy nhiên để đánh giá chất lợng hoạt động sản xuất
4


kinh doanh của doanh nghiệp thì lợi nhuận không phải là chỉ tiêu duy nhất , cũng
không dùng nó để so sánh chất lợng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp khác nhau . Bởi vì lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng , nó chịu ảnh
hởng của nhiều nhân tố , có nhân tố chủ quan , có nhân tố khách quan và có sự
bù trừ lẫn nhau , Hơn nữa các điều kiện kinh doanh khác nhau cũng làm cho lợi
nhuận doanh nghiệp không giống nhau.. Mặt khác các doanh nghiệp có qui mô
sản xuất khác nhau thì lợi nhuận thu đợc sẽ khác nhau . Cho nên để đánh giá

đúng chất lợng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì ngoài chỉ tiêu lợi
nhuận còn phải dùng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận hay còn gọi là mức doanh lợi.
1.2.1 Tỷ suất lợi nhuận vốn
Tỷ suất lợi nhuận vốn : là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trớc thuế hoặc sau thuế
đạt đợc với số vốn sử dụng bình quân trong kỳ (gồm VCĐ+VLĐ) hoặc vốn chủ
sở hữu .
Công thức xác định :
P
Tsv=---Vbq
Trong đó : Tsv là tỷ suất lợi nhuận lợi vốn
P là lợi nhuận trớc hoặc sau thuế
Vbq là tổng số vốn sản suất đợc sử dụng bình quân trong kỳ
(VCĐ+VLĐ) hoặc vốn
chủ sở hữu
VCĐ = nguyên giá TSCĐ - số tiền luỹ kế khấu hao đã thu hồi
VLĐ = vốn dự trữ sản xuất +vốn sản phẩm dở dang, bán thành phẩm tự chế
+ vốn thành phẩm
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng vốn sản xuất bình quân đợc sử dụng trong
kì thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận . Đây là chỉ tiêu phản ánh trình độ sử dụng
tài sản , vật t , tiền vốn , thông qua đó kích thích doanh nghiệp nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn để đạt đợc mức tỷ suất lợi nhuận cao hơn .
1.2.2 Tỷ suất lợi nhuận giá thành
Tỷ suất lợi nhuận giá thành là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trứơc và sau thuế
của sản phẩm tiêu thụ so với giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hoá tiêu thụ.
Công thức tính :
P
Tsg=---- x 100%
Zt
Trong đó : Tsg là tỷ suất lợi nhuận giá thành
P là lợi nhuận trớc hoặc sau thuế sản phẩm

Zt là giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ .

5


Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng chi phí sản xuất bỏ ra thì tạo đựơc bao
nhiêu đồng lợi nhuận . Thông qua chỉ tiêu này có thể thấy rõ hiệu quả của chi
phí bỏ vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong kì.
1.2.3 Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trớc
hoặc sau thuế sản phẩm tiêu thụ vơí doanh thu tiêu thụ đạt đợc trong kì
Công thức xác định :
P
Tst=---- x100%
T
Trong đó : Tst là tỷ suất lợi nhuận doanh thu tiêu thụ
P là lợi nhuận trớc thuế hoặc sau thuế sản phẩm tiêu thụ trong kỳ
T là doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kì
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kì đem
lại bao nhiêu đồng lợi nhuận trớc hoặc sau thuế . Nếu tỷ suất lợi nhuận này thấp
hơn tỷ suất lợi nhuận của ngành chứng tỏ doanh nghiệp bán hàng với giá thấp
hơn hoặc so giá thành của doanh nghiệp cao hơn giá thành của các doanh nghiệp
trong cùng ngành . thông qua chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp định hớng sản xuất
các mặt hàng có mức doanh lợi cao đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh
đạt hiệu quả .
Nh vậy thông qua các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhụân trên đay ta có thể đánh giá
một cách đầy đủ và chính xác tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh , đồng
thời có thể so sánh và đánh giá đợc chất lợng hoật động giữa các doanh nghiệp
trong cùng ngành với nhau.
1.3 Các nhân tố ảnh hởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp

1.3.1Nhóm nhân tố ảnh hởng tới giá thành tiêu thụ sản phẩm trong kì của
doanh nghiệp
Giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá dịch vụ trong kì đợc xác định theo
công thức :
Ztt=Zsx+ CPBH+CPQLDN
Trong đó : Ztt: là giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá , dịch vụ
Zsx: là giá thành toàn bộ sản phẩm , hàng hoá , dịch vụ tiêu thụ trong

CPBH: là chi phí bán hàng
CPQLDN: là chi phí quản lí doanh nghiệp
Từ công thức trên ta thấy ảnh hởng của nhân tố giá thành tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp bao gồm:

6


Giá thành sản xuất sản phẩm , hàng hoá diạch vụ tiêu thụ trong kì : là biểu
hiện bằng tiền của những khoản chi phí sản xuất sản phẩm đợc tập hợp theo từng
khoản mục . khoản chi phí này gồm có :
+Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : bao gồm chi phí về nguyên liệu , nhiên liệu
sử dụng trực tiếp tạo ra sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp
+ Chi phí nhân công trực tiếp :bao gồm chi phí tiền lơng , tiền công , các khoản
trích nộp của công nhân trực tiếp tạo ra sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp
phải nộp theo qui định nh bảo hiểm xã hội , kinh phí công đoàn , bảo hiểm y tế
của công nhân sản xuất .
+ Chi phí sản xuất chung : là các khoản chi phí sử dụng cho hoạt động sản xuất
chế biến của phân xởng trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng hoá , dịch vụ , bao gồm :
chi phí vật liệu , công cụ lao động nhỏ , khấu hao tài sản cố định phân xởng , tiền
lơng , các khoản trích nộp theo qui định , chi ăn ca của nhân viên phân xởng , chi
phí dịch vụ mua ngoài , chi phí khác bằng tiền phát sinh trong phân xởng .

Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi , các khoản mục chi phí này giảm
xuống sẽ làm giá thành sản xuất hạ và trực tiếp làm tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp và ngợc lại chi phí cho các khoản mục này tăng lên sẽ làm cho lợi nhuận
của doanh nghiệp giảm xuống .
+ Chi phí bán hàng: là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đảm bảo
cho quá trình tiêu thụ sản phẩm , hàng hoá đợc thực hiện . Các khoản này bao
gồm : tiền lơng của nhân viên bán hàng , các khoản phụ cấp cho họ và các chi
phí công tác đóng gói , bảo quản và các chi phí khác nh chi phí điều tra nhiên
cứu thị trờng , chi phí quảng caó tiếp thị .
Chi phí tiêu thụ sản phẩm phụ thuộc quyết định của doanh nghiệp , phụ thuộc
vào đặc điểm của sản phẩm và phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên và xã hội của thị
truờng tiêu thụ . Nừu chi phí cho khoản mục này đợc tiết kiệm sẽ góp phần tăng
lợi nhuận của doanh nghiệp .
+Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm chi phí cho bộ máy quản lí điều hành
doanh nghiệp , các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
nh : Chi phí công cụ lao động nhỏ ,khấu hao tài sản cố định phục vụ cho bộ máy
quản lí doanh nghiệp , tiền lơng và các khoản trích nộp theo lơng của bộ máy
quản lý và điều hành doanh nghiệp , chi phí dịch vụ mua ngoài , chi phí khác
bằng tiền phát sinh ở doanh nghiệp nh chi phí về tiếp tân , giao dịch.
Đối với từng loại hình doanh nghiệp khác nhau thì tỷ trọng chi phí quản lí doanh
nghiệp có khác nhau , nói chung loại chi phí này chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng
chi phí . Tuy nhiên nếu khoản chi phí này đợc tiết kiệm một cách hợp lý sẽ làm

7


giảm giá thành sản phẩm hàng hoá , dịch vụ góp phần tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp.
1.3.2 Nhóm nhân tố ảnh hởng tới doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá ,
dịch vụ

+Khối lợng sản phẩm tiêu thụ trong kì :
Nhân tố này đợc coi là nhân tố quan trọng nhất ảnh hởng đến doanh thu
tiêu thụ sản phẩm .Nếu ta cố định giá bán đơn vị sản phẩm thì khối lợng sản
phẩm sản xuất và tiêu thụ tăng lên hoặc giảm bao nhiêu thì kéo theo doanh thu
tiêu thụ tăng lên hoặc giảm đi bấy nhiêu . Nhân tố này tác động thuận chiều tới
lợi nhuận của doanh nghiệp và đợc coi là nhân tố chủ quan của doanh nghiệp
trong công tác quản lý nói chung và công tác tiêu thụ nói riêng .
Khối lợng sản phẩm sản suất ra có ảnh hởng trực tiếp tới sản phẩm tiêu
thụ .Sản phẩm sản xuất ra càng nhiều thì khả năng về tiêu thụ sẽ càng lớn . Tuy
nhiên khối lợng sản phẩm phụ thuộc vào các yếu tố nh : quy mô sản xuất , khả
năng sản xuất của doanh nghiệp . Mặt khác , khối lợng sản phẩm tiêu thụ không
chỉ dựa vào khối lợng sản phẩm mà doanh nghiệp có thể sản xuất mà còn phụ
thuộc vào nhu cầu tiêu thụ trên thị trờng , chất lợng của công tác bán hàng , kết
quả của công tác bán hàng , kết quả của việc ký hợp đồng tiêu thụ , việc vận
chuyển hàng , giao hàng , thanh toán tiền hàng . Vì vậy, không thể tăng khối lợng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ một cách tuỳ tiện mà phải dựa vào các yếu tố
nói trên . Nếu không doanh nghiệp sẽ bị ứ đọng sản phẩm hoặc khối lợng sản
phẩm sản xuất ra không đủ đáp ứng nhu cầu thị trờng , nh vậy doanh nghiệp sẽ
không thực hiện đợc mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của mình .Do đó trớc khi đa
ra quyết định sản xuất và tiêu thụ bao nhiêu sản phẩm trong giới hạn công suất ,
doanh nghiệp phải nghiên cứu thăm dò thị trờng thật kĩ lỡng để đảm bảo rằng
mức sản lợng mà mình đa là phù hợp .
+Chất lợng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ
Chất lợng của hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và chất lợng của
sản phẩm nói riêng có tính chất quyết định đến vấn đề sống còn của các doanh
nghiệp trong cơ chế hiện nay . Chất lợng sản phẩm là một trong những yếu tố
quan trọng góp phần thúc đẩy hay kìm hãm công tác tiêu thụ sản phẩm , do đó
ảnh hởng tới doanh thu tiêu thụ và tất yếu ảnh hởng tới lợi nhuận của doanh
nghiệp . Chất lợng sản phẩm là công cụ cạnh tranh sắc bén giúp doanh nghiệp
thắng lợi trớc các đối thủ . Chất lợng sản phẩm cao sẽ đa sản phẩm của doanh
nghiệp chiếm lĩnh đợc thị trờng và nâng cao uy tín của doanh nghiệp , mà uy tín

của doanh nghiệp chính là điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và chiến lợc phát

8


triển lâu dài của doanh nghiệp .
Chất lợng sản phẩm phụ thuộc vào các yếu tố nh : chất lợng sản phẩm sản
xuất tiêu thụ , chất lợng dịch vụ bán hàng , chất lợng dịch vụ sau bán hàng . Các
yếu tố này ảnh hởng thuận chiều tới doanh thu tiêu thụ và lợi nhuận của doanh
nghiệp . Vì vậy nâng cao chất lợng của sản phẩm luôn là chiến lợc quan trọng
đối với từng doanh nghiệp .
+Kết cấu mặt hàng tiêu thụ
Nh chúng ta đã biết mỗi loại sản phẩm tiêu thụ có giá bán cao hay thấp
khác nhau . Nếu tỷ trọng của mặt hàng có giá bán cao , giảm tỷ trọng của mặt
hàng thấp trong điều kiện các nhân tố khác không đổi sẽ làm cho tổng doanh thu
tăng . Nhìn chung việc thay đổi kết cấu mặt hàng chủ yếu do sự tác động của
nhu cầu thị trờng , trong trờng hợp này doanh nghiệp phải điều chỉnh hoạt động
sản xuất của mình sao cho thích ứng với nhu cầu đó nhằm mang lại hiệu quả cao
nhất . Việc thay đổi kết cấu mặt hàng sao cho phù hợp với thị trờng đòi hỏi
những ngời làm công tác quản lý điều hành doanh nghiệp phải nhạy bén trong
nghiên cứu điều tra thị trờng cũng nh nắm bắt đợc nhu cầu tơng lai của ngời tiêu
dùng .
+Nhân tố giá bán sản phẩm
Giá bán sản phẩm là nhân tố ảnh hởng trực tiếp tới doanh thu tiêu thụ sản
phẩm . Nếu nh các nhân tố khác không đổi , giá bán sản phẩm sản xuất tăng làm
cho doanh thu tiêu thụ tăng , lợi nhuận tăng và ngựơc lại . Trong nền kinh tế thị
trờng giá bán lại đợc hình thành khách quan từ quan hệ cung cầu và các điều
kiện khác trên thị trờng . Do vậy , giá bán sản phẩm là khu vực mà doanh nghiệp
ít tác động đến đợc . Tuy nhiên , doanh nghiệp hoàn toàn có thể áp dụng các
cgính sách giá cả linh hoạt nhằm tối đa hoá lợi nhuận . Việc áp dụng chính sách

giá phụ thuộc vào đặc điểm của sản phẩm , và phụ thuộc vào chu kì kinh doanh ,
ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp .
1.4 Sự cần thiết phấn đấu tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trờng
1.4.1 ý nghĩa và tầm quan trọng của lợi nhuận đối với doanh nghiệp nói
riêng và nhà nớc nói chung
1.4.1.1 Đối với doanh nghiệp
Trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trờng lợi nhuận giữ
vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp . Doanh nghiệp có tồn tại đợc hay không , điều quyết định là doanh
nghiệp có tạo ra đợc lợi nhuận hay không . Chính vì thế lợi nhuận vừa đợc coi là

9


mục tiêu vừa đợc coi là đòn bẩy đối với mọi hoạt động của doanh nghiệp .
Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả và mục tiêu kinh doanh của doanh
nghiệp . Bất kỳ doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trờng đều có chung mục
đích là tìm kiếm lợi nhuận , mà doanh nghiệp chỉ thu đợc lợi nhuận khi việc sản
xuất kinh doanh đạt hiệu quả .Do vậy , lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả
hoạt động và mục đích kinh doanh của mỗi doanh nghiệp . Không có lợi nhuận
đồng nghĩa với việc doanh nghiệp không đạt mục đích trong kinh doanh .
Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Chỉ tiêu lợi nhuận phản ánh nhiều mặt
hoạt động của doanh nghiệp từ cung cấp nguyên vật lỉệu cho sản xuất đến khâu
tiêu thụ . Nêú doanh nghiệp thực hiện tiết kiệm chi phí tăng doanh thu, sẽ làm
tăng lợi nhuận và ngợc lại . Chính vì vậy lợi nhuận là chỉ tiêu đánh giá chất lợng
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Lợi nhuận là một trong những đòn bẩy kinh tế quan trọng tác động đến mọi
mặt hoạt động của doanh nghiệp . Lợi nhuận tạo ra sự thúc đẩy doanh nghiệp

phát triển , muốn vậy doanh nghiệp phải năng động hơn trong kinh tế thị trờng ,
phát huy tính sáng tạo , tính tự chủ trong kinh doanh , tiết kiệm chi phí .
Lợi nhuận là nguồn tài chính quan trọng để bù đắp các thiệt hại về rủi ro
trong quá trình sản xuất kinh doanh . Là nguồn tích luỹ để thực hiện tái sản xuất
mở rộng , khuyến khích lợi ích vật chất trong lao động .Có lợi nhuận thì doanh
nghiệp mới có thể trích lập các quĩ nh : quĩ khen thởng phúc lợi , quĩ đầu t phát
triển , quĩ dự phòng tài chính
Lợi nhuận cao giúp cho doanh nghiệp nâng cao uy tín của mình trên thị trờng , nhất là trong điều kiện hiện nay chúng ta đang từng bớc thực hiện cổ phần
hoá doanh nghiệp , đa doanh nghiệp tham gia vào thị trờng chứng khoán .Việc
niêm yết cổ phiếu trên thị trờng chứng khoán cộng với tỷ suất lợi nhuận cao sẽ
giúp doanh nghiệp thuận lợi trong công tác huy động vốn , mở rộng qui mô kinh
doanh.
Lợi nhuận là nguồn thu quan trọng để doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ
đối với nhà nớc thông qua các khoản thuế .
1.4.1.2 Đối với nhà nớc
Doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế , nếu các doanh nghiệp hoật
động tốt sẽ làm cho cả nền kinh tế tăng trởng và ngợc lại nếu các doanh nghiệp
làm ăn không hiệu quả chứng tỏ nền kinh tế của một quốc gia suy yếu . Trong cơ
chế quản lý tập trung bao cấp xã hội không đặt vấn đề lợi nhuận của doanh
nghiệp lên hàng đầu đã làm cho nền kinh tế nớc ta lúc ấy chao đảo. Doanh

10


nghiệp làm ăn thua lỗ , không có tài chính để tái sản xuất và thúc đẩy lao động ,
năng suất lao động không cao , điều đó làm cho nhà nớc không thu tiền về mà
còn phải bù lỗ cho các doanh nghiệp .
Trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả ,
đóng góp khoản thu lớn vào ngân sách tạo nguồn kinh phí hoạt động cho bộ máy
quản lí hành chính và thúc đẩy đầu t cho các công trình phúc lợi xã hội . Thuế là

nguồn thu chủ yếu cho ngân sách nhà nớc . Ngoài các khoản thuế phải nộp
khác , doanh nghiệp phải trích từ lợi nhuận hoạt động kinh doanh của mình ra để
đóng góp thuế thu nhập doanh nghiệp . Khoản tiền này chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng số tiền mà doanh nghiệp nộp vào ngân sách nhà nớc.
Khi nguồn thu ngân sách nhà nớc đợc đảm bảo thì nguồn kinh phí
cho hoạt động của bộ máy quản lí hành chính tài trợ nhiều hơn dẫn đến hiệu quả
cao trong điều hành vĩ mô nền kinh tế . Hơn thế nữa, nhà nớc sẽ có nguồn kinh
phí để thực hiện các dự án , công trình phúc lợi xã hội , nâng cao đời sống của
nhân dân . Và ngợc lại , qua số tiền mà các doanh nghiệp đóng góp vào ngân
sách , nhà nớc đầu t vào cơ sở hạ tầng mang lại điều kiện và môi trờng kinh
doanh thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả
kinh doanh và tăng lợi nhuận .
1.4.2 Thực tế hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp hiện
nay
Vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội lớn để doanh nghiệp Việt
Nam nhanh chóng trởng thành , có điều kiện để tiếp nhận đầu t , học hỏi kinh
nghiệm , tạo ra bớc nhảy mang tính chất đốt cháy giai đoạn Đó cũng là cơ hội
để doanh nghiệp của chúng ta làm quen với luật chơi quốc tế và vững vàng
trong quan hệ kinh tế , chiếm lĩnh thị trờng .
Tuy nhiên , cũng phải tỉnh táo nhìn nhận , dù tiến nhanh , song doanh nghiệp
của chúng ta còn rất non yếu cần phải khắc phục rất nhiều những điểm yếu có
tính cơ bản để khẳng định trên trờng quốc tế .Những năm gần đây chúng ta có
90% doanh nghiệp vừa và nhỏ , hoạt động còn manh mún , cha đáp ứng đợc yêu
cầu của thị trờng .Các chuyên gia kinh tế cho rằng vấn đề cốt lõi trong cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp chính là nội lực , năng lực sản xuất của các doanh
nghiệp , trong khi đó mức độ công nghệ hoá của các doanh nghiệp Việt Nam còn
lạc hậu , vốn liếng ít ỏi , nhân lực hạn chế , qui mô nhỏ , rất khó triển khai sản
xuất trên qui mô lớn để đáp ứng yêu cầu của đối tác và đủ sức mạnh để cạnh
tranh một cách tự tin . Vấn đề đặt ra là phải tìm cho đợc nguồn lực đầu t để tăng
tốc . Tuy nhiên , hiện nay với chính sách của Đảng và nhà nớc , tạo điều kiện


11


cho các doanh nghiệp phát triển ,với sự nỗ lực của chính các doanh nghiệp , các
doanh nghiệp đã mạnh dạn đầu t đổi mới công nghệ thiết bị , cho nên các loại
sản phẩm đợc đa dạng hoá , chất lợng ngày càng đợc nâng cao , tạo ra sức cạnh
tranh cho sản phẩm hàng hoá trên thị trờng khu vực và thế giới . Với cách làm đó
nhiều doanh nghiệp nhà nớc đang trụ vững và phát triển sản xuất ngày càng hiệu
quả , sản phẩm từng bớc chiếm lĩnh thị trờng . Hiện nay nhiều sản phẩm mang
thơng hiệu : Vang thăng Long , Bàn ghế Xuân Hoà , giày thợng Đình , khoá Việt
Tiệp , quạt cơ điện , kim khí Thăng Long , dệt 10-10 đã có chỗ đứng trên thị
tròng . Tất cả các doanh nghiệp tạo đợc uy tín thơng hiệu đều là những doanh
nghiệp chon giải pháp đầu t có hiệu quả , đa dạng hoá sản phẩm , nâng cao chất
lợng sản phẩm , cải tiến thờng xuyên mẫu mã phù hợp với thị tròng .Các doanh
nghiệp dân doanh ra đời đã và đang phát huy lợi thế , góp phần thúc đẩy quá
trình đầu t , kinh doanh và cạnh tranh trên thị trờng . Do đầu t đúng hớng , nhiều
doanh nghiệp đạt doanh thu từ hơn 500tỷ đồng đến 12000 tỷ đồng nh các tập
đoàn thơng mại điện máy T và T, CMC LisohakaCác doanh nghiệp đạt doanh
số đến 500 tỷ đồng /năm nh công ty : Thế Trung , Hồng Hng Hà , AlphaNam
Bên cạnh đó , một số doanh nghiệp còn mang nặng t tởng bao cấp , dựa vào cơ
chế xin cho , vì vậy chậm mở rộng sản xuất cũng nh phát triển thị trờng . Tốc
độ sắp xếp , đổi mới doanh nghiệp nhà nớc cha đáp ứng đợc yêu cầu đặt ra .Số
doanh nghiệp dân doanh đăng kí thành lập nhiều , nhng số doanh nghiệp thật sự
hoạt động còn thấp , kém hiệu quả , cạnh tranh cha nhiềuảnh hởng rất lớn đến
tình hình phát triển chung của đất nớc .
1.4.3 Sự cần thiết tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp
- Xuất phát từ vai trò của lợi nhuận : Theo lí luận về lợi nhuận , thì lợi
nhuận có vai trò to lớn đối với cả nền kinh tế , lợi nhuận thúc đẩy cho toàn bộ xã
hội phát triển . Các doanh nghiệp đặt mục tiêu lợi nhuận lên đầu đòi hỏi lợi

nhuận thu về phải tối đa trên số vốn doanh nghiệp đã bỏ ra.
-Xuất phát từ hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay
So với mặt bằng chung của thế giới , hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp Việt Nam tơng đối thấp đặc biệt là khu vực kinh tế nhà nớc . Sức
cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trờng trên thị trờng thế giới còn rất
yếu , khả năng am hiểu và nắm bắt các
thông tin thị trờng còn chậm chạp ,
chi phí cho quá trình sản xuất kinh doanh cao dẫn đến tình trạng rất nhiều doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ , mất vốn , tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp trên vốn và
doanh thu không đựơc đảm bảo. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh còn thấp ,
tình trạng đầu t tràn lan không có trọng điểm vẫn thờng xuyên diễn ra.

12


Từ lí luận và tình hình thực tế dặt ra buộc các doanh nghiệp phải tìm cách
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh lấy thu bù chi đảm bảo có lãi .

13


ChơngII : Thực trạng tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty
cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu
2.1 Đặc điểm chung của công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu là một công ty đợc cổ phần
hoá từ doanh nghiệp nhà nớc .
Tên gọi chính thức : Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất
khẩu
Iên giao dịch quốc tế: EXPORT MECHANICAL TOOL

STOCK COMPANY
Tên giao dịch viết tắt : EMTC
Trụ sở
: 229 Tây Sơn - Đống Đa Hà Nội
Công ty từ khi đợc thành lập cho đến nay có một bề dày lịch sử phát triển
lâu dài:
-Thời kì 1960-1965 : Thời kì khởi đầu và định hớng phát triển
Tên gọi đầu tiên của công ty là : Xởng y cụ trực thuộc bộ y tế đợc thành
lập vào ngày 18/11/1960 với nhiệm vụ sản xuất và nghiên cứu cải tiến các dụng
cụ máy , thiết bị y tế . Sản phẩm chính của phân xởng :bông , băng, panh, kéo ,
nồi nớc cất phục vụ y tế.
Ngày 14/7/1964,xởng y cụ đổi tên thành Nhà máy y cụ .Nhiệm vụ sản xuất
chính của nhà máy là sản xuất dụng cụ y tế , thiết bị bệnh viện , thiết bị d ợc
phẩm và sửa chữa thiết bị y tế .Tự chủ trong sản xuất , cùng với đội ngũ công
nhân viên trên 600 ngời , đất dâi đợc mở rộng ra phía sau , nhà xởng đợc mở
rộng thêm , máy móc thiết bị đựoc bổ sung thêm.
Thời kí 1965-1975 : Thời kí phát triển kinh tế phục vụ chiến đấu
Ngày 1/6/1971 Thủ tớng chính phủ có quyết định số 06/TP chuyển Nhà máy
y cụ sang Bộ cơ khí luyện kim . Nhà máy vẫn giữ nguyên các chức năng sản xuất
thiết bị và dụng cụ y tế , đi sâu nghiên cứu các thiết bị phục vụ bệnh viện có kĩ
thuật phức tạp hơn nh bơm dầu , ghế nha khoa bơm thuỷ lực , đồng thời tận dụng
năg lực nghiên cứu sản xuất các dụng cụ khoa học khác , đội ngũ lao động và
máy móc thiết bị đợc tăng cờng .
Thời kì 1975-1990: Thời kì phát triển kinh tế có kế hoạch .
Thời kí này , nhà máy chuyển sang sản xuất các dụng cụ cơ khí cầm tay nh kìm
cờ lê , mỏ lét đồng thời cũng đi vào sản xuất bơm chân không hai cấp , tủ
lạnh , điều hoà
Đến năm 1977, những nỗ lực của nhà máy đã đi đến hợp đồng xuất khẩu đầu
tiên .Các sản phẩm xuất khẩu ngày càng phong phú về chủng loại và mang lại
14



kim ngạch xuất khẩu lớn .Thị trờng xuất khẩu của nhà máy là Liên Xô và các nớc Đông Âu.
Ngày 1/1/1985 Bộ cơ khí luyện kim chính thức đổi tên Nhà máy y cụ thành
Nhà máy cơ khí xuất khẩu .Tuy vẫn trong cơ chế quản lí tập trung quan lu bao
cấp , nhng nhà máy đã chủ động mở rộng mặt hàng xuất khẩu , tìm kiếm thị trờng mới , tìm kiếm nguồn sản xuất phụ .Trong khi nhiều nhà máy khác đang gặp
nhiều khó khăn trong sản xuất thì hoạt động sản của nhà máy vẫn phát triển , đời
sống của công nhân viên đợc đảm bảo .
-Thời kì 1991-2000
Năm 1991 , hệ thống XHCN ở Liên Xô bị sụp đổ , nhà máy mất đi thị trờng
xuất khẩu chủ yếu . Lúc đó , nền kinh tế nớc ta đang chuyển sang cơ chế thị trờng , cũng nh bao doanh nghiệp khác , nhà máy cũng gặp nhiều khó khăn .Đó là
những khó khăn trong việc tìm kiếm thị trờng mới , khó khăn về vốn , về công
nghệ , về thiết bị để có thể cạnh tranh với thị trờng trong và ngoài nớc , khó khăn
về giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động .Trớc tình hình đó , nhà máy
tìm kiếm thị trờng ở các nớc thứ 3 :Nhận làm một số sản phẩm phụ do UNICEF
tài trợ , tìm bạn hàng hợp tác xuất khẩu sang Đài Loan , Nam Triều Tiên Nhằm
duy trì đội ngũ cán bộ công nhân viên thoát khỏi tình trạng khó.Do vậy , một
mặt nhà máy vẫn duy trì sản xuất các dụng cụ cầm tay , một mặt liên kết các
công ty nớc ngoài để sản xuất các mặt hàng thép không gỉ.
Thời kì từ năm 2001 đến nay.
Ngày 1/1/2001 theo quyết định số 62/2000/QĐ - BCN , công ty dụng cụ cơ
khí xuất khẩu thực hiện cổ phần hoá 100% chuyển đổi thành công ty cổ phần với
tên gọi mới là Công ty cổ phần Dụng Cụ cơ khí xuất khẩu .Đây là một chuyển
biến lớn trong đời sống lao động sản xuất của công ty .Với việc cổ phần hóa ,
công ty có khả năng thu hút đợc vốn đầu t lớn hơn do sự độc lập tuyệt đối trong
sản xuất kinh doanh (trớc đây công ty là thành viên hạch toán độc lập thuộc
Tổng công ty Máy và thiết bị của Bộ công nghiệp ).
Số cổ phần đợc bán chủ yếu cho công nhân viên , một phần tiền bán cổ phần
trợ cấp cho số lao động dôi d , đào tạo và đào tạo lại lao động . Hiện nay ,công ty
vẫn sản xuất kinh doanh những mặt hàng truyền thống .Đồng thời , công ty vẫn

tiếp tục nghiên cứu , sáng tạo nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất , sử dụng tiết
kiệm vật liệu , hạ bớt giá thành sản phẩm , cũng nh tìm kiếm thêm các thị trờng
mới và các mối quan hệ đối tác mới để phát huy tối đa năng lực sản xuất , cho ra
đời những sản phẩm mới phù hợp.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

15


2.1.2.1 Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hiện nay của công ty
*Mục tiêu của công ty:
Giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động
Tạo lợi nhuận tối đa cho các cổ đông
đóng góp cho ngân sách nhà nớc.
* Nhiệm vụ, chức năng của công ty là :
Hoạt động đúng ngành nghề đã đăng kí kinh doanh thực hiện đầy đủ các qui
định của nhà nớc đối với công ty cổ phần nh: Công bố công khai hoạt động tài
chính nhà nớc trớc đại hội cổ đông , chia cố tức đúng hạn .Thực hiện đầy đủ các
chính sách đối với ngời lao động cũng nh đối với nhà nớc theo luật định.
Hiện nay , nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty là sản xuất các dụng cụ cơ
khí đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu ra nớc ngoài.
Các sản phẩm chủ yếu của công ty bao gồm :
-Phụ tùng xe máy : cần khởi động , cần số
- Phụ tùng xe đạp , ô tô
-Dụng cụ cơ khí : kìm điện , kìm ê tô cà lê , kìm thông tin.
- Đồ gia dụng INOX : các loại bộ đồ nấu.
-Thiết bị y tế
-Vật t thiết bị ngành cơ khí , giao thông vận tải.
2.1.2.2 Đặc điểm về quy trình công nghệ
Sơ đồ qui trình công nghệ sản xuất của công ty.

Nguyên vật liệu
Ban đầu

Chế tạo phôi cắt
đoàn rèn dập

Nhập kho bán
thành phẩm

Gia công nguội
để hoàn thành

Nhiệt luyện

Gia công cơ khí
Tiện phay bào

Mạ sản phẩm

Lắp ráp hoàn
chỉnh

Nhập kho thành
phẩm

Do đặc điểm về kinh tế kĩ thuật sản phẩm của công ty mà qui trình công
nghệ sản xuất sản phẩm ở đây rất phức tạp .Muốn sản xuất sản phẩm khác nhau
16



cần phải trải qua nhiều khâu nh : Chuẩn bị khuân mẫu , chế tạo phôi , gia công
cơ khí , đến nhiệt , luyện , mạ ,hàm lợng lao động sống trong sản phẩm chiếm
tỷ trọng cao, việc sản xuất sản phẩm phải tiến hành tỷ mỉ từ khâu đầu đến khâu
cuối . Các thiết bị máy móc rất cồng kềnh , qui trình công nghệ phức tạp , có
nhiều giai đoạn chế biến khác nhau , giữa các giai đoạn nếu bị gián đoạn kĩ
thuật sẽ ảnh hởng đến giai đoạn khác.Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của
công ty tuần tự theo các bớc sau :
*Bớc 1: Từ các kim loại màu , sắt , thép đựơc đa vào phân xởng rèn đập để tạo
phôi
-Cắt đoạn sản phẩm , rèn sơ bộ trên búa máy 75-150 tấn
-Dập cắt bavia trên máy 100-125 tấn
- Nắn thẳng trên máy 63 tấn
-ủ non phôi phẩm trên lò X75 sau đó làm sạch phôi và nhập kho bán
thnàh phẩm
*Bứơc 2 : chuyển phôi từ bán thành phẩm xuống các phân xởng cơ khí tiến hành
khoan , tiện , phay , mài,. Sau khi gia công cơ khí chuyển sang nhiệt luyện rồi
gia công lắp ráp .
*Bớc 3 : Chuyển xuống phân xởng mạ , đánh bóng nhuộm đen sản phẩm, trang
trí cuối cùng chuyển sang lắp ráp hoàn chỉnh rồi nhập lên kho thành phẩm.
2.1.2.3 Đặc điểm về máy móc thiết bị
Máy móc thiết bị của công ty nhìn chung đều cũ và lạc hậu , có những máy
đã đợc sản xuất cách đây 40 năm mà hiện nay vẫn còn sản xuất nh máy rèn,
dập .Những năm gần đây công ty đầu t đổi mới một số máy móc phục vụ cho sản
xuất hàng phụ tùng xe máy song cha xứng đáng với tính chất và qui mô của công
ty .Điều này ảnh hởng đến thông số kĩ thuật và chất lợng sản phẩm.
2.1.2.4 Đặc điểm về lao động tại công ty
Stt
Chỉ tiêu
Số tuyệt đối
Số tơng đối(%)

1 Tổng CBCNV
627
100
-Nam
353
56
-Nữ
274
44
2 Cán bộ quản lí
92
15
-Cán bộ kinh tế
39
6
-Cán bộ hành chính
21
3
-Cán bộ kĩ thuật
32
6
3 Công nhân sản xuất
535
85

17


Cơ cấu lao động
Stt

Chỉ tiêu
1 Đại học
2 Trung học
3 Công nhân kĩ thuật
4 Tổng

Số tuyệt đối
67
305
255
627

Số tơng đối
11
49
40
100%

Lao động trực tiếp tại công ty chiếm gần 85% tổng số lao động , bộ phần
quản lí chiếm 15%so với tổng lao động hiện nay. Xét theo tuổi thì những ngời
lao động có độ tuổi từ 41 đên 50 tuổi chiếm tỷ lệ 1/3 tổng số lao động chứng tỏ
trình độ tay nghề của cán bộ công nhân viên của công ty là dày dặn kinh nghiệm
.Tay nghề lao động khá cao , số công nhân có trình độ bậc 4 trở lên là 391 ngời
chiếm tỷ lệ 45% tổng số lao động , số có trình độ cao đẳng trở lên là 124 ngời
chiềm tỷ lệ 18% tổng số lao động.
2.1.2.5 Đặc điểm bộ máy quản lý

18



Đại hội cổ đông
Ban kiểm soát

Hội đồng quản trị

PGĐ kinh doanh

Giám đốc

Phòng
KD

Phòng
HCYT

TTDV
SCXM

PGĐ kĩ thuật

Phòng
KCS

Phòng
kĩ thuật

Phòng
Cơ điện

PX

Dụng
cụ

PX
cơ điện

Phòng KT tài vụ
Phòng TC lao động
Phòng KH vật t

PX
Cơ khí

PX
Cơ khí
2

PX
Cơ khí
3

PX
rèn dập

PX
mạ

Đại hội đồng cổ đông :là cơ quan cao nhất của công ty , có trách nhiệm
theo dõi , giám sát hoạt động của hội đồng quản trị và ban kiểm soát , quyết định
mức cổ tức hàng năm của công ty , sửa đổi bổ sung điều lệ công ty .-Hội đồng quản trị : là cơ quan quản lý công ty , có toàn quyền nhân danh công

ty để quyết định mọi vấn đề liên quan tới quyền lợi và mục đích của công ty . Có
nhiệm vụ hoạch định chiên lợc , phơng án , bổ nhiệm , cách chức giám đốc và
các vị trí trong bộ máy quản lý .
-Ban kiểm soát : gồm 3 thành viên do hội đồng quản trị cử ra , chịu sự lãnh đạo
trc tiếp của hội đồng quản trị .Có nhiệm vụ giám sát , kiểm tra việc thực hiện các
chính sách và phơng hớng của các bộ phận mà Đại hội đồng cổ đông và hội đồng
quản trị đề ra va báo cáo cho Hội đồng quản trị .
-Ban giám đốc : gồm 3 ngời :
19


+Giám đốc công ty :Là ngời chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty . Trực tiếp chỉ đạo Phòng kế toán tài vụ , Phòng tổ chức
bảo vệ , Phòng kế hoạch vật t .Chịu trách nhiệm về hành vi pháp nhân và kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, kí duyệt phiếu thu từ 5000000đ trở
lên .
+ Phó giám đốc kĩ thuật: Trực tiếp phụ trách công tác kĩ thuật sản xuất của công
ty , chỉ đạo sản xuất và an toàn lao động . Phụ trách các công tác kiểm tra đánh
giá chất lợng sản phẩm , vật t , hàng hoá nhập kho . Đơc giám đốc uỷ quyền kí
tất cả các phiếu nhập , xuất vật t , sản phẩm , hàng hoá.
+ Phó giám đốc kinh doanh : Trực tiếp phụ trách , quản lí và chịu trách nhiệm về
tình thình tiêu thụ sản phẩm và toàn bộ công việc kinh doanh của công ty .Đợc
giám đốc uỷ quyền kí phiếu thu dới 5000000 đ và kí các phiếu xuất vật t , hàng
hoá đem bán .
-Các phòng ban chức năng :
+ Phòng kế hoạch : Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất quản lí việc thu mua, dự
trữ vật t để cung cấp cho sản xuất kịp thời và hiệu quả .
+ Phòng kinh doanh : Có nhiệm vụ chính là nghiên cứu mở rộng thị trờng và đề
ra kế hoạch sản xuất kinh doanh cho công ty, thực hiện công tác Marketing.
+Phòng tài vụ : Là nơi cung cấp số liệu chủ yếu để giúp lãnh đạo công ty phân

tích tình hình hoạt động sản xuất của công ty . Có trách nhiệm :
-Mở sổ sách kế toán , ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách đầy đủ
và các sổ kế toán chi tiết , tổng hợp .
- Đảm bảo nguồn vốn lu động phục vụ cho kế hoạch sản xuất và các kế hoạch
khác của công ty.
-Hạch toán trả lơng cho công nhân , trích nộp bảo hiểm , kinh phí công đoàn cho
cấp trên.
- Theo dõi quản lí chặt chẽ TSCĐ , trích khấu hao hàng tháng .
- Hàng quí tiến hành lập báo cáo tài chính , báo cáo kế toán , thực hiện hạch toán
kinh doanh và thnah quyết toán về tài chính.
+Phòng tổ chức lao động tiền lơng : Có nhiệm vụ sắp xếp và quản lí cán bộ
công nhân viên toàn công ty , quản lí chế độ , chính sách , sắp xếp lao động và
phân bổ lao động một cách hợp lí theo yêu cầu sản xuất kinh doanh , theo dõi chi
BHXH , quĩ lơng của toàn công ty .Quản lí định mức lao động và đơn giá tiền lơng , thanh toán chi trả lơng . Phòng có nhiệm vụ phụ trách công tác bảo vệ toàn
công ty nh tuần tra , canh gác , thờng trực tại cổng công ty.
+ Phòng hành chính : Có nhiệm vụ quản lí các loại công văn, giấy tờ ,phát hành

20


văn bản , quản lí con dấu của công ty.Thực hiện việc tiếp khách , quan hệ công
tác theo dõi , hàng tháng lập kế hoạch mua sắm văn phòng phẩm cho công ty,
chăm sóc sức khoẻ cho toàn thể công nhân viên trong công ty.
+ Phòng kĩ thuật : Chuyên nghiên cứu cải tiến mẫu mã sản phẩm và qui trình
công nghệ , đồng thời theo dõi , kiểm tra chất lợng sản phẩm , sản xuất qua từng
khâu , từng giai đoạn công nghệ .Hàng tháng đề ra nhu cầu mua nguyên vật liệu
cũng nh định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho sản phẩm.
+Phòng KCS : Quản lí , kiểm tra chất lợng sản phẩm , vật t qua từng khâu theo
tiêu chuẩn của công ty.
+Phòng cơ điện : Theo dõi tình hình lắp đặt , sử dụng, bảo quản trang thiết bị

trong toàn công ty .Lập kế hoạch sửa chữa thiết bị của công ty.Quản lí mạng lới
điện của công ty.
Toàn công ty có 8 phân xởng sản xuất và một đội xây dựng đảm nhận những
chức năng và công việc riêng . Đứng đầu mỗi phân xởng là quản đốc phân xởng ,
có trách nhiệm lãnh đạo và quản lí mọi hoạt động của phân xởng theo hớng chỉ
đạo của giám đốc và các phòng ban có liên quan.Giúp việc cho quản đốc là cán
bộ kĩ thuật và các công nhân bổ trợ.
-Phân xởng cơ khí 1: chuyên sản xuất kìm điện 180,160,kìm KB30, đùi , đĩa xe
đạp , phụ tùng xe máy các loại.
-Phân xởng cơ khí 2 : Sản xuất mỏ lết các loại , phụ tùng xe máy , đồ gia dụng
bằng INOX.
-Phân xởng cơ khí 3 : Sản xuất kìm điện 180,160, quản lí các thiết bị nhiệt luyện
có tần số cao
-Phân xởng cơ khí 4 : Gia công thìa , dĩa INOX cho Nhật Bản.
- Phân xởng rèn dập : Tạo phôi cho các phân xởng cơ khí , quản lí hệ thống cung
cấp khí nén và các thiết bị đột dập .
-Phân xởng mạ :Trang trí bề mặt sản phẩm bằng các phơng pháp hoá học .
- Phân xởng dụng cụ : Sản xuất các loại dao cắt , gọt cho ngành cơ khí , khuôn
mẫu các loại quản lí khu vực nhiệt luyện bằng lò điện tử .
- Phân xởng cơ điện : thực hiện lắp đặt , chạy thử các thiết bị mới . đảm bảo công
tác sửa chữa máy móc , thiết bị , công cụ của công ty.
2.2. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
công tydụng cụ cơ khí xuất khẩu
2.2.1 Thuận lợi của công ty
Thuận lợi đầu tiên phải đề cập đến đó là quá trình hội nhập của nền kinh tế
Việt Nam vào nền kinh tế thế giới . Với đà phát triển này công ty cổ phần dụng

21



cụ cơ khí xuất khẩu có thể chiếm đựoc thị phần tiêu thụ sản phẩm trên thị trờng
thế giới , đặc biệt là các mặt hàng đồ gia dụng , đồ INOX .Hiện nay công ty
đang mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm sang Nhật Bản , Hàn Quốc , Triều Tiên
, Singgapo đồng thời củng cố thị trờng EUR.
-Công ty có trụ sở tại 299 phố Tây Sơn , quận Đống Đa , Hà Nội . Đây là trung
tâm thơng mại lớn của thành phố , khu vực này rất đông dân c đi lại và sinh sống
nên thuận lợi cho việc quảng cáo sản phẩm của công ty dới hình thức mở phòng
giới thiệu sản phẩm đặc biệt là đồ gia dụng. Mặt khác vị trí công ty rất thuận lợi
cho việc kinh doanh , giao dịch , kí hợp đồng kinh tế cững nh việc nắm bắt các
thông tin thị trờng . Qua quá trình hoạt động kinh doanh hiện nay công ty đã có
trên 7 khách hàng truyền thống nh công ty HONDA Việt Nam, công ty VEMP,
công ty SUZUKI , công ty xích líp Đông Anh , công ty TOYOTA,công ty
YAMAHA . doanh thu hàng năm từ các công ty này là tơng đối lớn , chiếm tỷ
trọng cao trong tổng doanh thu của công ty.
- Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên tơng đối lành nghề , nhiều ngời đã
gắn bó lâu năm với công ty , đa số các công nhân mới vào làm đều đã đợc qua
đào tạo ,điều đó làm cho công ty có tiềm lựu về nhân lực . Cán bộ quản lý có
năng lực và trình độ cao
-Mặt bằng sản xuất của công ty khá rộng , các phân xởng có diện tích lớn ,
không gian thoáng mát.
2.2.2 Những khó khăn của công ty
-Đối với tài sản cố định của công ty nói chung đã lạc hậu , rất nhiều máy móc
thiết bị đã hết khấu hao mà hiện nay vẫ còn sử dụng.
-Khó khăn tiếp theo là áp lực cạnh tranh của các nhà máy sản xuất sản phẩm
cùng loại ngày càng gay gắt . Bên cạnh sự cạnh tranh của các doanh nghiệp
trong nớc hiện nay công ty phải đơng đầu với các công ty nớc ngoài đang xâm
nhập vầo thị trờng Việt Nam.
-Việc tiếp xúc đối với các thị trờng trên thế giới có khăn do công ty không có ngời giỏi về buôn bán kinh doanh quốc tế.
- Nguồn nguyên vật liệu trên thị trờng thế giới biến động buộc cho các công ty
phải đầu t vốn dự trữ nguyên vật liệu , làm cho công ty bị ứ đọng vốn trong sản

xuất trong khi nguồn vốn kinh doanh của công ty đang thiếu và phải huy động từ
bên ngoài .
-Một khó khăn nữa là việc công ty bị chiếm dụng vốn quá lớn , công tác thu hồi
nợ tơng đối gặp khó khăn.
Trên đây là những khó khăn của công ty đòi hỏi công ty phải có giải pháp hữu

22


hiÖu ®Ó thùc hiÖn tèt môc tiªu kinh doanh trong thêi gian tíi .

23


2.3 Phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty một số năm qua
2.3.1Tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty giữa năm 2004 và
năm2003và giữa thực tế năm 2004 với kế hoạch năm2004.
*Tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty giữa năm 2004 và năm 2003
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp , là chỉ tiêu chất lợng
, tập hợp phán ánh kết quả kinh tế của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp . Lợi nhuận là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu chất lợng cao , nhằm
đánh giá hiệu quả của các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Để
đánh giá chung tình hình lợi nhuận của công ty , ta có thể xem xét qua bảng
trên:
Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty có thể thấy mọi chỉ
tiêu (tổng doanh thu, lợi nhuận , chi phí ) đều có sự gia tăng . Lợi nhuận sau
thuế của công ty liên tục có sự tăng trởng , đặc biệt là năm 2004 so với năm
2003, lợi tức sau thuế năm 2004 là 13.334.111.920 Đ tăng hơn so với năm 2003
là 6.530.691.894Đ tơng ứng là 95,99%. Điều này chứng tỏ năm 2004 , công ty
đã sản xuất kinh doanh rất tốt . Đi sâu phân tích các nhân tố ảnh hởng đến sự gia

tăng cho ta thấy :
+ Tổng doanh thu năm 2004 so với năm 2003 tăng lên là 21.535.514.830đ tơng
ứng là 28,9%. Trong đó kinh doanh xuất khẩu tăng 6.975.952.777đ tơng ứng là
291,96%. Điều này nói lên rằng năm 2004 , công ty đã ký kết nhiều hợp đồng
hơn , các hợp đồng cũng đợc kí kết với một số lợng lớn hơn Doanh thu luôn có
quan hệ thuận chiều với lợi nhuận nên khi doanh thu tăng lên cũng là nhân tố
làm lợi nhuận tăng lên.

24


Bảng1 : Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2003 và năm 2004
Chỉ tiêu
Tổng doanh thu
Trong đó : doanh thu hàng XK
Các khoản giảm trừ
+Giảm giá hàng bán
+Hàng bán bị trả lại
+Thuế TTĐB, thuế XK phải nộp
1. Doanh thu thuần
2 .Giá vốn hàng bán
3 .Lợi nhuận gộp
4 .Chi phí bán hàng
5.Chi phí QLDN
6 .Lợi nhuận từ HĐKD
7.Doanh thu HĐTC
8. Chi phí HĐTC
9 .LN thuần từ HĐTC
10. Các khoản thu bất thờng
11.Chi phí bất thờng

12. LN bất thờng
13.Tổng LNTT
14. Thuế TNDN
15 .Tổng LNST

31/12/2003

31/12/2004

74.497.126.620
2.389.318.208
4.524.000
0
4.524.000
0
74.492.602.620
61.506.286.548
12.986.316.072
1.978.547.231
1.063.515.128
9.944.253.713
72.857.165
84.890.728
-12.033.563
72.809.300
0
72.809.300
10.005.029.450
3.201.609.424
6.803.420.026


25

96.032.641.450
9.365.270.985
6.756.450
0
6.756.450
0
96.025.885.000
72.368.467.381
23.657.417.620
2.148.034.256
1.936.672.481
19.572.710.880
83.962.453
79.645.308
4.317.145
83.356.200
51.396.103
31.960.097
19.608.988.120
6.274.876.198
13.334.111.920

Chênh lệch
Tuyệt đối
Tơng đối
21.535.514.830
28,9%

6.975.952.777
291,96%
2.232.450
49,35%
0
2.232.450
49,35%
0
21.533.282.380
28,9%
10.862.180.840
17,66%
10.671.101.550
82,17%
169.487.025
8,57%
873.157.353
82,1%
9.628.457.167
96,8%
11.105.288
15,2%
-5.245.420
6,18%
-16.350.708
135,87%
10.546.900
14,5%
51.396.103
-40.849.203

-56,1%
9.603.958.670
95,99%
3.073.266.774
95,99%
6.530.691.894
95,99%


×