Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Luận văn giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính bảo hiểm xã hội ở VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.67 KB, 57 trang )

Lời mở đầu

T

ài chính BHXH là khâu tài chính trung gian và ngày càng lớn mạnh. Cho
nên quản lý nguồn tài chính này không phải đơn giản và thực tế đã chứng
minh nếu không đợc quản lý chặt chẽ thì tài chính BHXH nhiều nớc trên
thế giới sẽ rơi vào tình trạng khó khăn, từ đó ảnh hởng rất lớn đến cuộc sống của ngời
tham gia BHXH đồng thời còn làm bội chi ngân sách và nguy hiểm hơn nếu nguồn tài
chính không đủ để chi trả kịp thời sẽ làm cho xã hội bị bất ổn, uy tín của Đảng và nhà
nớc bị giảm sút, ngời lao động và ngời sử dụng lao động thiếu tin tởng vào chính sách
BHXH cho nên quản lý bảo toàn nguồn tài chính BHXH là cần thiết khách quan.
Hiện nay tài chính BHXH Việt Nam đợc đánh giá là đang ổn định. Tuy nhiên sự
ổn định này chỉ trong ngắn hạn do chế độ BHXH vẫn còn mới với sự tăng lên rõ rệt về
số lợng lao động tham gia đóng BHXH do cơ cấu nhân khẩu và sự bao cấp của Nhà nớc cho ngời nghỉ hu trớc 1-1-1995. Xu hớng già hoá của dân số cộng với tỷ lệ đóng
góp BHXH tơng đối thấp là (20%), về lâu dài nếu so với các nớc khác trên thế giới là
không thể đủ để duy trì sự ổn định của chế độ BHXH (theo phân tích của một số
chuyên gia tài chính). Do vậy nâng cao năng lực cho hệ thống BHXHVN để chuẩn bị
đối phó với những thách thức trong thế kỷ 21 là một vấn đề đã và đang thờng xuyên đợc Đảng và các cấp quản lý Nhà nớc có liên quan tiến hành nghiên cứu.
Đứng trớc những bức xúc trên, BHXH Việt Nam cần phải làm những gì để có thể
tránh khỏi những khó khăn về tài chính trong quá trình phát triển.
Với mục đích đợc góp phần rất nhỏ bé vào mục tiêu hoàn thiện cơ chế quản lý tài
chính của hệ thống BHXH ở Việt Nam em mạnh dạn chọn đề tài "Giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản lý tài chính BHXH ở Việt Nam". Đây là một vấn đề khó
và mang tính tổng quan cao. Vì vậy, để hoàn thành đợc chuyên đề thực tập này, em đã
nhận đợc rất nhiều sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hớng dẫn, các cán bộ làm việc
tại cơ quan BHXH Việt Nam nói chung, tại Ban Kế Hoạch - Tài chính nói riêng. Qua
đây cho phép em gửi lời cảm ơn đến tất cả các cô chú, anh chị đã tạo điều kiện thuận
lợi cho em trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp, lựa chọn đề tài và hoàn thiện
chuyên đề này.
Nội dung chính của chuyên đề này gồm có 3 phần:


Phần I:
Lý luận cơ bản về tài chính Bảo hiểm xã hội.
Phần II:
Thực trạng công tác quản lý tài chính BHXH ở Việt Nam.

1


Phần III:

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính BHXH ở
Việt Nam.

Phần I

Lý luận cơ bản về tài chính
bảo hiểm xã hội
I.
Một số nội dung chính về BHXH
1. Khái niệm BHXH
Kể từ khi có xã hội loài ngời đến nay, con ngời đã vận dụng đủ mọi cách để tìm
ra những biện pháp phòng tránh tai nạn rủi ro, nhằm giữ vững sự ổn định trong đời
sống kinh tế. Vì vậy ngay từ thời kỳ cổ xa đã nẩy sinh t tởng lập quỹ dự trữ cứu tế và
bảo hiểm tơng hỗ. Thí dụ nh ở Ai cập thời kỳ cổ xa, những ngời thợ đá đã thành lập ra
một tổ chức, ngời tham gia vào tổ chức này phải đóng tiền lệ phí, khi hội viên chết tổ
chức này đứng ra chi trả tiền mai táng. Song vì trình độ sản xuất xã hội lúc đó còn
thấp, cha thể nào tích luỹ đủ để xây dựng quỹ bồi thờng tổn thất bất ngờ. Mãi cho tới
gần đây khi sức sản xuất xã hội đã có những bớc phát triển mạnh mẽ thì xuất hiện sự
2



thuê mớn lao động. Xã hội càng phát triển thì phân công lao động càng sâu sắc và việc
thuê mớn lao động ngày càng diễn ra nhanh chóng và ở diện rất rộng. Trong quá trình
thuê mớn lao động đã phát sinh một loạt vấn đề liên quan đến lao động. Thí dụ nh ngời lao động bị tai nạn, ốm đau, chết, lao động nữ sinh đẻ. Trong những thời gian ngừng
việc vì những lý do nói trên ngời lao động mất thu nhập. Vấn đề này ảnh hởng trực
tiếp đến cuộc sống trực tiếp của gia đình họ, ảnh hởng đến tâm lý tình cảm. Chính vì
vậy phát sinh mâu thuẫn giữa chủ và thợ, mâu thuẫn này đợc thể hiện: giới chủ luôn
yêu cầu ngời lao động làm việc với cờng độ cao, thời gian kéo dài và trong thời gian
ngời lao động nghỉ ốm sinh đẻ... không trả lơng. Về phía thợ luôn đấu tranh đòi tăng lơng, giảm giờ làm đồng thời những ngày ốm đau bị nghỉ việc họ vẫn yêu cầu giới chủ
trả lơng bình thờng. Mâu thuẫn trên kéo dài hàng trăm năm và nó diễn ra sâu sắc và
gay gắt nhất vào giai đoạn đầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất. Chính vì
vậy nhà nớc đứng ra can thiệp và điều hoà mâu thuẫn.
Sự can thiệp này một mặt làm tăng vai trò của nhà nớc, mặt khác buộc cả giới
chủ và giới thợ phải đóng góp một khoản tiền nhất định hàng tháng đợc tính toán chặt
chẽ trên cơ sở xác xuất rủi ro xảy ra đối với ngời làm thuê. Số tiền đóng góp giữa chủ
và thợ hình thành một quỹ tiền tệ tập trung trên phạm vi quốc gia. Quỹ này còn đợc bổ
sung từ ngân sách nhà nớc(NSNN), khi cần thiết nhằm đảm bảo đời sống cho ngời lao
động khi gặp phải biến cố bất lợi. Chính nhờ những mối quan hệ ràng buộc mà rủi ro
bất lợi của ngời lao động đợc dàn trải, cuộc sống của ngời lao động và gia đình họ
ngày càng đợc đảm bảo ổn định. Giới chủ cũng thấy mình có lợi và đợc bảo vệ, sản
xuất kinh doanh diễn ra bình thờng, tránh đợc những xáo trộn không cần thiết. Chính
vì vậy giới chủ và giới thợ đều thấy mình có lợi và thực hiện cam kết này một cách
nghiêm chỉnh.
Mối quan hệ nêu trên đợc gọi là BHXH. Nh vậy BHXH là tổng thể những mối
quan hệ kinh tế xã hội giữa nhà nớc với ngời lao động và ngời sử dụng lao động nhằm
mục đích ổn định cuộc sống cho ngời lao động khi họ bị giảm hoặc mất khả năng lao
động, mất việc làm dẫn đến việc giảm hoặc mất thu nhập. Mục đích cuối cùng của
BHXH là hớng tới sự phát triển của mỗi cá nhân và toàn xã hội thể hiện sự gắn kết
quyền lợi và trách nhiệm của các cá nhân trong cộng đồng và của toàn xã hội đối với
mỗi ngời.

2. Những nguyên tắc cơ bản của BHXH
BHXH phụ thuộc vào trình độ phát triển của lực lợng sản xuất. Điều đó cũng có
nghĩa là khó có thể nói những nguyên tắc chung thống nhất áp dụng cho mọi thời kỳ
khi mà trình độ phát triển của lực lợng sản xuất của các thời kỳ có sự tiến bộ và phát
3


triển hơn. Do vậy sau đây chỉ là những nguyên tắc cơ bản làm nền tảng để xây dựng
những nguyên tắc cần thiết phù hợp với từng điều kiện cụ thể.
- Nguyên tắc 1 : Đảm bảo mọi thành viên trong xã hội đều có quyền tham gia và
hởng quyền lợi BHXH
BHXH là một trong những quyền con ngời và đợc Đại hội đồng liên hợp quốc
thừa nhận và ghi vào tuyên ngôn nhân quyền ngày 10/12/1948. Tuyên ngôn ghi rõ
Tất cả mọi ngời với t cách là thành viên trong xã hội có quyền hởng BHXH, quyền
đó đợc đặt trên cơ sơ sự thoã mãn các quyền về kinh tế , xã hội và văn hoá, nhu cầu
cho nhân cách và sự tự do phát triển của con ngời.
- Nguyên tắc 2 : BHXH vừa mang tính bắt buộc, vừa mang tính tự nguyện . Để
tiến tới xây dựng hệ thống chế độ BHXH tối u nhất phải đi từ tính bắt buộc của BHXH
đó là quá trình tiến tới xã hội hoá hoàn toàn BHXH và vai trò của Nhà nớc đợc phát
huy tối đa và chiếm u thế. Tính bắt buộc đợc thể hiện trong các nghĩa vụ tham gia và
nghĩa vụ đóng góp bao gồm mức đóng góp về tiền và thời gian cần thiết của việc tham
gia đối với từng chế độ BHXH cụ thể. Tính bắt buộc đợc thể chế hoá ở hầu hết các nớc
dới hình thức các chính sách, các chế độ BHXH cụ thể và những quy định của chính
phủ hay luật BHXH. Tính tự nguyện trong BHXH chính là việc cho phép ngời lao
động tham gia BHXH có quyền lựa chọn hình thức và chế độ tham gia cho phù hợp
với nhu cầu và khả năng của bản thân.
- Nguyên tắc 3 : Đảm bảo tính công bằng trong BHXH. Tính công bằng trong
BHXH bao gồm công bằng trong cơ hội tham gia BHXH, trong tỷ lệ hợp lý giữa mức
đóng và mức hởng, tất cả nhằm mục đích chủ yếu vì lợi ích số đông của cộng đồng.
Tuy nhiên không thể đảm bảo tính công bằng tuyệt đối vì BHXH hoạt động theo

nguyên tắc số đông bù số ít.
- Nguyên tắc 4 : Xác định mức đóng và mức hởng hợp lý. Đóng hởng phải hợp
lý thì chính sách BHXH đó mới đảm bảo đợc tính công bằng. Mặt khác sự hợp lý này
còn ảnh hởng trực tiếp tới số lợng ngời tham gia vào BHXH thực tế, quyết định sự
thành công của chính sách BHXH đối với mỗi một quốc gia, bởi vì chính sách BHXH
có đảm bảo tính công bằng thì ngời lao động mới tự giác tham gia.
- Nguyên tắc 5 : BHXH phải đảm bảo chi trả bù đắp đợc thu nhập cho ngời lao
động để họ có thể duy trì đợc cuộc sống ở mức tối thiểu khi họ bị mất sức lao động
tạm thời cũng nh nghỉ hu.
3. Các chế độ BHXH

4


Sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất (1919) Tổ chức lao động quốc tế đợc thành
lập(International Labor Organization - ILO). Sự kiện này góp một phần rất quan trọng
trong việc phát triển chính sách BHXH. Cho đến nay công ớc quốc tế số 102 về chế độ
BHXH của ILO (tháng 6.1952) vẫn đã và đang đợc xem nh một bảng chuẩn mực về
các chế độ BHXH cần thiết cho mỗi quốc gia. Công ớc đã quy định các chế độ BHXH
nh sau:
1. Chăm sóc y tế
2. Trợ cấp ốm đau
3. Trợ cấp thất nghiệp
4. Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
5. Trợ cấp tuổi già
6. Trợ cấp gia đình
7. Trợ cấp thai sản(trợ cấp sinh đẻ)
8. Trợ cấp khi tàn phế
9. Trợ cấp mất ngời nuôi dỡng(trợ cấp cho ngời còn sống)
Chín chế độ trên hình thành 1 hệ thống các chế độ BHXH. Tuỳ điều kiện kinh

tế xã hội mà mỗi nớc tham gia công ớc Giơ-ne-ver thực hiện khuyến nghị đó ở mức độ
khác nhau nhng ít nhất phải thực hiện đợc 3 chế độ trong đó yêu cầu ít nhất phải có 1
trong các chế độ 3,4,5,8,9.
Mỗi chế độ trong hệ thống những chế độ đợc khuyến nghị khi xây dựng đều
phải dựa vào những cơ sở kinh tế xã hội cụ thể: tài chính, thu nhập, tiền lơng cơ bản,...
Đồng thời tùy từng chế độ khi xây dựng còn phải tính đến các yếu tố sinh học, tuổi
thọ bình quân của mỗi quốc gia, nhu cầu dinh dỡng, xác xuất tử vong.
* Đặc điểm chủ yếu của hệ thống chế độ BHXH đợc tóm tắt nh sau:
- Các chế độ đợc xây dựng theo luật pháp của mỗi nớc
- Hệ thống các chế độ mangg tính chất chia sẻ rủi ro chia sẻ tài chính.
- Mỗi chế độ đợc chi trả đều căn cứ chủ yếu vào mức đóng góp của mỗi
bên tham gia.
- Phần lớn các chế độ BHXH đợc chi trả định kỳ.
- Đồng tiền đợc sử dụng làm phơng tiện chi trả và thanh quyết toán.
- Chi trả BHXH nh là quyền lợi đợc hởng của mỗi chế độ BHXH.
- Mức chi trả còn phụ thuộc vào khả năng tài chính của quỹ dự trữ, quỹ dự
trữ đợc đầu t an toàn và có hiệu quả thì mức chi trả mới cao, mới ổn định.
5


- Hệ thống các chế độ trên có thể thay đổi theo từng thời kỳ tuỳ theo điều
kiện kinh tế xã hội của đất nớc.
4. Cấp độ thực hiện BHXH
Có 3 cấp độ thực hiện BHXH đó là:
Cấp độ 1: Đợc thực hiện nh là bảo trợ xã hội, nghĩa là BHXH đợc áp dụng cho
những thành viên là những ngời không có thu nhập hoặc thu nhập rất thấp trong xã
hội. Các đối tợng này không có khả năng đóng BHXH nên không hình thành đợc quỹ
BHXH. Nhà nớc sẽ đứng ra đảm bảo chi trả cho họ.
Cấp độ 2: Đợc áp dụng dới hình thức bắt buộc. Bắt buộc tham gia và bắt buộc
đóng phí. Đối tợng tham gia chính của cấp độ này là những ngời lao động làm việc

trong các doanh nghiệp, các cơ quan hành chính sự nghiệp, chính phủ. Họ chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng số những ngời tham gia và đợc hởng lợi ích từ BHXH.
Cấp độ 3: Là cấp độ mà ở đó ngời tham gia BHXH có quyền tự lựa chọn chế độ
tham gia BHXH cho mình. Đây còn gọi là BHXH tự nguyện. Đối với cấp độ này
ngành BHXH sẽ phả có chế độ và quy định riêng để quản lý và tổ chức thực hiện cũng
nh trên phơng diện hạch toán.
Các cấp độ trên đợc mỗi nớc áp dụng thực hiện tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố. Trình
độ phát triển kinh tế, trình độ văn minh, khả năng tổ chức và quản lý,... sẽ quyết định
mỗi quốc gia sẽ thực hiện 1 hay nhiều hơn các cấp độ trên. Những nớc có nền kinh tế
phát triển thì càng có điều kiện hơn để phát triển những hoạt động BHXH của mình ở
trình độ cao hơn.

II.
quỹ và quản lý tài chính Bhxh
1. Khái quát chung về quỹ BHXH.
Quỹ BHXH là tập hợp đóng góp bằng tiền của các bên tham gia BHXH: Ngời
lao động, chủ sử dụng lao động, đóng và hỗ trợ của Ngân sách nhà nớc nhằm mục
đích chi trả cho các chế độ BHXH và đảm bảo hoạt động của hệ thống BHXH. Nh vậy
quỹ BHXH là một quỹ tài chính độc lập tập trung nằm ngoài NSNN.
1.1. Nguồn quỹ BHXH.
Để hình thành nên quỹ BHXH, có thể có các nguồn sau:
+ Thu từ đóng góp của chủ sử dụng lao động và ngời lao động. Chủ sử dụng lao
động thờng đóng theo tỷ lệ phần trăm cố định quỹ lơng của những ngời lao động tham
6


gia BHXH trong đơn vị còn ngời lao động thờng đóng theo tỷ lệ phần trăm cố định
theo thu nhập thực tế của họ.
+ Nhà nớc đóng và hỗ trợ thêm
Nhà nớc thờng đóng cho một nhóm ngời đợc bảo hiểm đặc biệt hoặc là những

ngời trong hoàn cảnh tài chính không bình thờng. Chính phủ với t cách là ngời sử
dụng lao động sẽ đóng đều đặn một khoản tiền vào quỹ BHXH.
+ Các nguồn khác.
Quỹ BHXH cũng có thể nhận thu từ các nguồn khác nh từ các cá nhân và tổ chức
từ thiện ủng hộ, từ lãi do đầu t phần quỹ nhàn rỗi. Song thu từ các nguồn này thờng
không nhiều và không ổn định.
1.2. Phân loại quỹ BHXH
Quỹ BHXH dùng để chi trả cho các đối tợng hởng BHXH, chi phí quản lý bộ
máy của hệ thống BHXH cho hoạt động bảo tồn, tăng trởng quỹ BHXH và chi khác.
Nhằm quản lý và sử dụng quỹ BHXH một cách có hiệu quả nhất ngời ta sẽ tiến
hành phân loại quỹ BHXH theo từng tiêu chí khác nhau cho phù hợp với mục đích
nghiên cứu có thể phân loại theo một số tiêu chí phổ biến sau:
* Theo tính chất sử dụng bao gồm :
- Quỹ ngắn hạn: Chi trả cho các chế độ ngắn hạn: ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động làm mất khả năng lao động tạm thời.
- Quỹ dài hạn: Chi trả trợ cấp hu trí, tử tuất, hu do tàn tật hoặc mất sức lao
động.
* Theo các chế độ bao gồm :
- Quỹ hu trí, tử tuất.
- Quỹ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
- Quỹ thất nghiệp.
- Quỹ ốm đau, thai sản.
* Theo đối tợng tham gia BHXH bao gồm :
- Quỹ cho công chức nhà nớc.
- Quỹ cho lực lợng vũ trang.
- Quỹ cho ngời lao động trong các doanh nghiệp.
- Quỹ cho các đối tợng còn lại.

7



Cho dù phân loại quỹ theo tiêu chí nào thì quản lý quỹ BHXH vẫn là một vấn đề
quan trọng trong quản lý tài chính BHXH. Có quản lý tốt quỹ BHXH thì mới quản lý
tài chính BHXH tốt đợc.
2. Quản lý tài chính BHXH
Quản lý tài chính BHXH bao gồm quản lý nhà nớc về tài chính BHXH. Chuyên
đề này sẽ tập trung nghiên cứu quản lý sự nghiệp tài chính BHXH. Chủ yếu liên quan
đến quá trình sử dụng một cách có hiệu quả thu chi BHXH bao gồm 5 nội dung sau:
- Quản lý thu BHXH
- Quản lý chi BHXH
- Quản lý chi hoạt động bộ máy
- Cân đối thu chi quỹ BHXH
- Quản lý hoạt động đầu t bảo toàn và tăng trởng quỹ BHXH
Đối với nớc ta, chính sách BHXH hiện đang áp dụng cho các chế độ BHXH bắt
buộc, vì thế trong phạm vi chuyên đề này sẽ tập chung nghiên cứu vào nội dung quản
lý tài chính BHXH đối với các chế độ BHXH bắt buộc.
II.1 Quản lý thu BHXH
Thu nhằm tạo lập quỹ BHXH. Do vậy các nguồn hình thành quỹ BHXH cũng
chính là các nguồn thu BHXH. Trong các nguồn hình thành quỹ BHXH nguồn do ngời
sử dụng lao động và ngời lao động đóng là nguồn chủ yếu nhất NSNN chỉ hỗ trợ thêm
trong những trờng hợp cần thiết. Phần thu do đầu t quỹ nhàn rỗi sẽ đợc đề cập trong
một mục riêng do tính chất thu của đầu t quỹ khác với thu từ hai đối tợng này. Do tính
quan trọng của nguồn thu từ ngời lao động và ngời sử dụng lao động, nên quản lý thu
BHXH sẽ tập trung vào nghiên cứu quản lý nguồn thu BHXH từ hai đối tợng này (sau
đây gọi tắt là công tác quản lý thu BHXH)
Trong công tác quản lý thu BHXH cốt lõi là quản lý đối tợng tham gia BHXH
và quỹ tiền lơng của từng đơn vị tham gia BHXH.

Quản lý đối tợng tham gia BHXH là một công việc phức tạp. Trên cơ sở
những đối tợng thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc theo quy định, công tác quản lý

thu BHXH phải thực hiện những nội dung sau
- Quản lý số lợng lao động đăng ký tham gia BHXH
- Quản lý số lợng lao động bắt buộc phải tham gia BHXH theo quy định.

8


- Quản lý công tác cấp sổ BHXH; sổ BHXH có vai trò xác nhận quá trình đóng
BHXH của ngời tham gia theo thời gian đóng góp, mức đóng góp, ngành nghề
công tác.


Quản lý quỹ lơng của từng đơn vị tham gia BHXH

Căn cứ vào mức thu BHXH đã quy định của Nhà nớc, cơ quan BHXH tiến hành
thu BHXH của đối tợng tham gia trên cơ sở tiền lơng đợc bảo hiểm của họ. Đối với
chủ sử dụng lao động cơ quan BHXH sẽ tiến hành thu theo một tỷ lệ % nhất định so
với tổng quỹ lơng tháng thực tế của họ. Đối với ngời lao động cơ quan BHXH sẽ tiến
hành thu theo một tỷ lệ % nhất định trên tiền lơng tháng thực tế của họ. Quản lý thời
gian và mức đóng BHXH, cơ quan BHXH thực hiện quản lý nội dung này để có căn
cứ chi trả các chế độ cho ngời lao động. Tuỳ thuộc vào chính sách BHXH của từng nớc mà mức thu trên lơng đợc BHXH cũng khác nhau. Dới đây là một số ví dụ :
ở mỹ : Trong số tiền lơng của ngời lao động, Chính phủ sẽ khấu trừ bớt số tiền
thuế cố định. Sau đó đa các khoản thu này vào quỹ BHXH. Mức khấu trừ cụ thể:
- Ngời lao động
7,65%
- Ngời sử dụng lao động 13,65%
ở Thái Lan: Thực hiện đóng BHXH theo cơ chế ngời lao động nộp 1/3 trên thu
nhập giới chủ nộp 1/3, nhà nớc 1/3.
Còn ở Việt Nam:
- Ngời sử dụng lao động đóng 15% quỹ tiền lơng của ngời lao động

tham gia BHXH.
- Ngời lao động đóng 5% lơng.
- Nhà nớc hỗ trợ khi cần thiết.
Quản lý tiền thu BHXH để hình thành quỹ BHXH tập trung, tiền thu của từng
đối tợng và đơn vị tham gia BHXH phải đợc tập trung về một mối và chịu sự quản lý
chắt chẽ của cơ quan Nhà nớc.
II.2 Quản lý chi trợ cấp các chế độ
Quản lý các hoạt động tài chính về chi các chế độ BHXH bao gồm quản lý đối
tợng đợc hởng các chế độ BHXH và quản lý cấp kinh phí cho quá trình thực hiện chi
trả các chế độ BHXH . Đối tợng đợc hởng các chế độ BHXH có thể là bản thân ngời
lao động hoặc những ngời thân của họ. Đối tợng có thể hởng trợ cấp một lần hoặc trợ
cấp dài hạn, mức độ nhiều hay ít tuỳ thuộc vào quy định (căn cứ vào mức đóng góp,
thời gian đóng góp, tiền lơng làm căn cứ đóng góp) biến cố rủi ro mà ngời lao động
gặp phải. Trợ cấp một lần có thể đợc trả cho chế độ hu trí (tuổi già hoặc mất sức) trả
cho các thành viên gia đình có ngời chết (mai táng phí) trả cho chế độ thai sản. Trợ
9


cấp một lần thờng áp dụng cho các chế độ ngắn hạn. Trong hệ thống bảo hiểm hầu hết
các nớc, ngời ta thấy rằng chi phí hàng năm cho các chế độ hởng theo phần trăm lơng
đợc bảo hiểm này giữ tơng đối ổn định. Do đó phải thờng xuyên lập chế độ chi tài
chính cho những chế độ này theo khoản thu bảo hiểm đóng ở tỷ lệ tính toán đủ chi cho
một năm. nếu có sự khác nhau nhỏ về tài chính giữa các năm có thể sử dụng một quỹ
riêng (quỹ dự phòng) để giải quyết. Tuy nhiên đối với những chế độ ngắn hạn thờng
không phải sử dụng những quỹ dự phòng riêng nh vậy. Trợ cấp dài hạn đợc trả trong
các trờng hợp sau :
+ Trả trong suốt thời gian hu trí của ngời đợc bảo hiểm .
+ Trả chế độ tử tuất sau khi ngời đợc bảo hiểm chết.
+ Trả trên cơ sở tạm thời hoặc vĩnh viễn (chẳng hạn nh tai nạn lao động bệnh
nghề nghiệp )

Quản lý kinh phí chi trả các chế độ BHXH phải áp dụng phơng thức quản lý chi
trả cho phù hợp với từng loại đối tợng và từng loại trợ cấp sao cho đảm bảo đợc
nguyên tắc chi trả đúng đối tợng đúng chế độ, kịp thời, đầy đủ, chính xác và an toàn.
Do vậy cơ quan BHXH phải thực hiện phân cấp cụ thể cho hệ thống chi trả để công
tác này đợc thực hiện có hiệu quả.
II.3 Quản lý chi hoạt động bộ máy
Chi hoạt động bộ máy (hay chi phí quản lý hành chính) là loại chi để quản lý có
thể kiểm soát tài chính một cách có hiệu quả (Nguồn : Luận văn thạc sỹ khoa học
kinh tế: Quản lý tài chính trong BHXH Việt Nam thực trạng và giải pháp - Đỗ Văn
Sinh) Mức trần chi phí quản lý hành chính có thể đợc quy định trong các điều lệ
BHXH hoặc có thể đợc lập trong ngân sách hàng năm.
Chi phí quản lý hành chính có thể đợc phân loại theo một số tiêu thức


Phân loại theo chi phí bao gồm :

- Lơng cho cán bộ làm việc
- Đồ dùng văn phòng
- Tài sản cố định liên quan đến việc duy trì tổ chức hoạt động BHXH

Phân loại theo chức năng hoạt động của các bộ phận thuộc cơ quan
BHXH. Ví dụ :
- Đăng kí và lu giữ hồ sơ.
- Thanh kiểm tra và tuân hành luật .
- Thu phí BHXH
10


- Chi trả chế độ.
- Quản lý chung.

II.4Quản lý hoạt động đầu t bảo toàn và tăng trởng quỹ BHXH
Đầu t trong BHXH là đầu t tài sản quỹ nhàn rỗi. Do đặc điểm quỹ BHXH phải đợc quản lý tập trung thống nhất chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích, đặc biệt phải đảm
bảo đủ nguồn lực đáp ứng mọi nhu cầu chi trả các chế độ BHXH cho các đối tợng đợc
thụ hởng. Chính vì thế khi quản lý hoạt động đầu t quỹ BHXH nhàn rỗi phải yêu cầu
hoạt động đầu t quán triệt các nguyên tắc trọng yếu sau :
- Nguyên tắc bảo toàn : yêu cầu quỹ BHXH phải đợc bảo tồn giá trị duy trì đợc
giá trị thực sự của đầu t.
- Nguyên tắc hiệu quả: Hiệu quả của đầu t đặc biệt quan trọng khi liên quan đến
đầu t quỹ dự trữ thu phí đóng BHXH cho chế độ dài hạn. Tỷ lệ lãi ròng của những đầu
t này ít nhất phải bằng tỷ lệ lãi do chuyên viên thống kê tính toán dự tính khi tỷ lệ
đóng BHXH đã hoàn thành.
- Nguyên tắc đảm bảo khả năng thanh toán: Nghĩa là tuy đợc đem đi đầu t nhng vẫn yêu cầu phải đảm bảo khả năng thanh toán cho các đối tợng đợc hởng các
chế độ BHXH khi cần thiết.
- Nguyên tắc Lợi ích kinh tế xã hội: Lợi ích kinh tế đợc biểu hiện ở
khoản lợi nhuận thu đợc và các quan hệ kinh tế mới do đầu t mang lại. Đầu t quỹ
còn phải đảm bảo yêu cầu mang lại hiệu quả cao về mặt xã hội, đóng góp trong việc
cải thiện sức khoẻ và giáo dục hoặc nâng mức sống của những ngời tham gia
BHXH.
Chính vì vậy trong quản lý đầu t quỹ BHXH nhàn rỗi, nhà nớc thờng đứng ra
chỉ định những lĩnh vực, hạng mục cho phép quỹ BHXH đợc đầu t, nhằm đảm bảo
hoạt động đầu t tuân thủ đúng đắn nhất các nguyên tắc trọng yếu của các hoạt động
đầu t quỹ BHXH nhàn rỗi.
2.5 Cân đối thu chi quỹ BHXH
Quỹ BHXH không phải là một quỹ tài chính tự cân đối thu chi, cho dù nguyên
tắc hoạt động của quỹ là tự cân đối thu chi không vì mục tiêu lợi nhuận. Các khoản
chi của quỹ thờng lớn hơn nguồn thu quỹ BHXH từ ngời lao động và ngời sử dụng
lao động. Do vậy để có thể cân đối thu chi quỹ BHXH nhà nớc phải tài trợ cho quỹ
và quỹ phải có các nguồn thu ngoài khác.
Đẳng thức Tổng thu bằng tổng chi đợc diễn giải cụ thể nh sau:
Tổng thu:

11


- Thu từ sự đóng góp của ngời sử dụng lao động.
- Thu từ sự đóng góp của ngời lao động.
- Thu từ phía nhà nớc.
- Thu từ lãi đầu t quỹ BHXH nhàn rỗi.
- Thu khác.
Tổng chi:
- Chi trả các chế độ BHXH.
- Chi hoạt động bộ máy.
- Chi phí cho hoạt động đầu t.
- Chi khác.
Do phơng thức cân bằng thu chi nh vậy quỹ BHXH thuộc khu vực tài chính
nhà nớc. Có thể nói quỹ BHXH chính là một quỹ xã hội, là một chung gian tài
chính vô vị lợi, ra đời để khắc phục những khiếm khuyết của nên kinh tế thị trờng
đối với ngời lao động.
Quản lý công tác thu chi quỹ BHXH đòi hỏi phải theo dõi hoạt động thu chi tài
chính quỹ, phát hiện ra tính mất cân đối quỹ hoặc bất kỳ sự thay đổi nào từ phía thu
chi một cách kịp thời để từ đó có những đối sách thích hợp để quỹ BHXH thực sự
thể hiện bản chất và để quỹ hoạt động ngày một hiệu quả hơn.

Phần II

Thực trạng công tác quản lý tài chính BHXH
ở việt nam
I. Giới thiệu chung về BHXH việt nam.
1. Quá trình hình thành BHXH Việt Nam
ở Việt Nam BHXH xuất hiện từ những năm 30 là các chế độ trợ cấp do chính
quyền thuộc địa của Pháp thực hiện đối với quan chức và quân nhân Việt Nam hởng lơng phục vụ cho bộ máy hành chính và lực lợng vũ trang của Pháp ở Đông Dơng.

Riêng đối với những công nhân Việt Nam thì gần nh chính quyền không công nhận 1
quyền lợi nào về BHXH.
12


Mãi đến sau CMT8 năm 1945 nớc Việt Nam dân chủ cộng hoà đợc thành lập,
Chính phủ Việt Nam mới lần lợt ký và ban hành nhiều văn bản pháp luật về BHXH.
Sau khi hoà bình lập lại ở miền Bắc thực hiện Hiến pháp năm 1959. Hội đồng
chính phủ đã ban hành điều lệ tạm thời về các chế độ BHXH đối với công nhân viên
chức nhà nớc kèm theo nghị định 218/CP (ngày 27.12.1961). Tiếp đó ngày 30.09.1993
Chính phủ ban hành tiếp Nghị định số 66/23CP quy định chế độ BHXH đối với lực lợng vũ trang, sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an
nhân dân.
Các tổ chức chính triển khai thực hiện chính sách BHXH. Bao gồm :
+ Tổng công đoàn Việt Nam
+ Bộ nội vụ
+ Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam
Tổng công đoàn Việt Nam phối hợp với ngân hàng Nhà nớc chịu trách nhiệm
quản lý quỹ BHXH và toàn bộ sự nghiệp BHXH của công nhân viên chức Nhà nớc.
Trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách BHXH hội đồng Chính phủ đã ban
hành nghị định số 31CP( ngày 20-3-1963) để điều chỉnh một số nhiệm vụ cần thiết
giữa Bộ nôị vụ, Bộ lao động, Bộ y tế và Tổng công đoàn Việt Nam. Cơ cấu tổ chức này
bắt đầu thay đổi khi thi hành nghị định số 43CP( ngày 20-6-1993) của Chính phủ và
thực hiện thông t số 21/LB - Tài chính( ngày 18-6-1994) của Liên bộ Lao động Thơng binh và xã hội và Bộ tài chính. Nghị định số 43 quy định rõ đối tợng tham gia, đối
tợng hởng, các chế độ BHXH, nguồn hình thành quỹ BHXH. Về cơ bản nghị định đã
phù hợp với nguyện vọng của ngời lao động ở các thành phần kinh tế nhà nớc và phù
hợp với tình hình kinh tế lúc bấy giờ. Thông t số 21/LB-TT này hớng dẫn thực hiện
các chế độ BHXH theo hình thức bắt buộc, quy định về trách nhiệm quản lý nh sau:
- Trong khi cha có tổ chức BHXH theo quy định tại nghị định 43/CP thì Tổng Liên
đoàn lao động Việt Nam quản lý thực hiện các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động hoặc bệnh nghề nghiệp. Còn Bộ Lao động Thơng binh và Xã hội quản lý và

thực hiện các chế độ hu trí, tử tuất kể cả các chế độ mất sức lao động trớc đây. Về thu
BHXH thuộc trách nhiệm của ngành Lao động - Thơng binh và Xã hội nhng do một số
nguyên nhân về bộ máy, cán bộ, cách thức chỉ đạo cho nên một mình ngành không thể
thu đợc mà phải phối hợp với cơ quan tài chính, thuế, kho bạc Nhà nớc để thu BHXH.
Nhng nếu nhìn nhận một cách khách quan quá trình xây dựng chính sách BHXH
cũng nh trong quá trình tổ chức thực hiện thì ta thấy thời kỳ này còn bộc lộ khá nhiều
thiếu sót, đó là:

13


- Những sai sót trong quá trình xây dựng và ban hành chính sách, các văn bản
pháp quy. Đó là tình trạng các văn bản quy định của Nhà nớc, của thủ tớng Chính phủ,
Chính phủ văn bản hớng dẫn của các bộ , nghành thờng thiếu đồng bộ về nội dung,
chồng chéo thậm chí còn mâu thuẫn nhau và có tính thời điểm , ngoài ra còn không
thống nhất về hiệu lực thi hành của các văn bản .Chính việc này còn bất cập nh vậy đã
dẫn đến việc cán bộ thi hành văn bản đã phụ thuộc vào ý chí chủ quan của mình trong
công việc vận dụng các văn bản để điều chỉnh áp dụng chế độ BHXH cho từng ngời .
Do vậy đã làm ảnh hởng không nhỏ đến lợi ích của ngời lao động và cả lợi ích cũng
nh uy tín của chính sách BHXH, của Nhà nớc. Mặt khác do yếu tố chủ quan khâu tổ
chức thực hiện còn do một số cán bộ kém phẩm chất, mu lợi cá nhân trên cơ sơ kẽ hở
các văn bản, chính sách thời kỳ trớc năm 1993 chính sách BHXH đợc xây dựng đan
xen với nhiều chính sách xã hội khác nh chính sách u đãi xã hội, chính sách dân số kế
hoạch hoá gia đình, chính sách sắp xếp lại việc làm trong doanh nghiệp, chính sách
tinh giảm biên chế... đã phần nào làm ảnh hởng nội dung và bản chất của chính sách
BHXH. Các chính sách BHXH chỉ thực hiện nội dung hạn hẹp là cán bộ công nhân
viên chức nhà nớc. Do đó không công bằng đối với các đối tợng khác. Khi xây dựng
chính sách BHXH đã bỏ qua những nguyên tắc cơ bản của hoạt động BHXH, đó là để
đợc hởng một chế độ BHXH phải dựa trên cơ sở các điều kiện nhất định nh thời gian
tham gia, mức đóng góp BHXH, tình trạng suy giảm sức khoẻ thực tế, tuổi đời ... Mặt

khác t tởng bao cấp còn khá nặng nề tất cả đã có NSNN đảm bảo đâu đâu cũng đơc
bao cấp bởi Nhà nớc. Quỹ BHXH cũng đợc thiết kế theo mô hình toạ thu - toạ chi
thuộc NSNN. Do vậy cha nêu bật đợc mối quan hệ ba bên : ngời sử dụng, ngời lao
động và Nhà nớc. Đồng thời mối quan hệ giữa ngời sử dụng lao động và cơ quan
BHXH cũng tách rời, thiếu chặt chẽ không có sự phối hợp trong việc thực hiện chính
sách BHXH.
- Trong tổ chức thực hiện, việc lẫn lộn giữa hai chức năng quản lý Nhà nớc và
quản lý sự nghiệp đã khiến tình trạng tuỳ tiện lạm dụng trong quản lý điều hành gia
tăng.Các cơ quan đợc giao trách nhiệm quản lý thực hiện các chế độ chính sách không
có mối liên hệ chặt chẽ, không đồng bộ, dẫn đến quản lý chồng chéo, lỏng lẻo, tạo
nhiều sơ hở để xảy ra tình trạng vi pham chế độ BHXH, gian lận làm hồ sơ giả để
chiếm đoạt tiền nhà nớc.
- Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu của mình cả Bộ Lao động -Thơng binh
và xã hội lẫn Tổng liên đoàn lao động Việt Nam giao khoán cho các ngành tài chính,
thuế, kho bạc, ngân hàng và sự tự giác của các đơn vị sử dụng lao động trong việc thu
nộp BHXH. Tất yếu là hiệu quả công tác thu không cao bao cấp của Nhà nớc vẫn rất
14


lớn và còn tăng nhanh đặc biệt là đối tợng của ngành Lao động Thơng binh và xã
hội. Trong công tác chi cũng vậy, còn để xảy ra tình trạng làm hồ sơ giả ( khai sinh,
năm công tác, tuổi đời, ngành nghề ...).
Tóm lại, hoạt động BHXH phân biệt thành hai mảng độc lập trái ngợc nhau do hai
cơ quan độc lập nhau thực hiện, dẫn đến hiệu quả thực hiện không cao, không những
thế còn làm giảm lòng tin của ngời lao động vào chính sách BHXH của Nhà nớc.Khắc
phục tình trạng này ngày 26.011995 Chính phủ đã ban hành nghị định 12/CP kèm theo
đó là điều lệ BHXH. Sau đó ngày 16.02.1995 Chính phủ ban hành tiếp nghị định
19/CP về việc thành lập BHXH Việt Nam khẳng định một bớc phát triển mới cho
BHXH Việt Nam.
2. Quy chế tổ chức và hoạt động của BHXH Việt Nam

2.1 Chính sách BHXH áp dụng từ năm 1995
Hiện nay, cơ chế tổ chức thực hiện chính sách BHXH ở nớc ta đã và đang thực
hiện theo một cơ chế mới, với các chính sách BHXH mới so với giai đoạn tr ớc 95. Do
đó chuyên đề tập vào việc thực hiện phân tích thực trạng quản lý tài chính BHXH ở nớc ta giai đoạn từ 1995 trở lại đây, khi bất đầu thực hiện các chính sách từ năm 1995
trở lại đây. Để khẳng định BHXH Việt Nam bớc sang một giai đoạn phát triển mới
cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nớc, hàng loạt các văn bản về BHXH đã ra
đời. Dới đây là những văn bản chính thể hiện sự thay đổi bớc đầu trong chính sách
BHXH ở Việt Nam.
+ Nghị định số 12/CP (ngày 26.01.1995 ) của chính phủ ban hành kèm theo điều
lệ BHXH. Điều lệ BHXH này quy định các chế độ BHXH áp dụng đối với cán bộ,
công nhân viên chức nhà chức( gọi chung là ngời lao động ) và xác định ngời lao động
làm việc trong các tổ chức, doanh nghiệp nào phải tham gia BHXH bắt buộc.
+ Nghị định số 45/CP ( ngày 15.07.1995 ) của Chính phủ ban hành điều lệ BHXH
đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và
công an nhân dân. Đối với các đối tợng này cũng áp dụng 5 chế độ BHXH bắt buộc
nh đối với ngời lao động thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc nh điều lệ BHXH quy
định.
+ Nghị định số 09/1998/ND-CP (ngày 23.01.1998) của Chính phủ sửa đổi bổ sung
nghị định 50/CP ( ngày 26.07.1995) của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí cán bộ xã
phờng thị trấn .
+ Nghị định số 52/1999/ND CP (ngày 20.09.1999) của chính phủ quy định việc
ngời lao động và chuyên gia Việt Nam làm việc có thời hạn ở nớc ngoài phải tham gia
BHXH băt buộc hai chế độ hu trí và tử tuất.
15


+ Quyết định số 37/2001/QĐ - TT(ngày 21.03.2001) của Thủ tớng Chính phủ về
việc nghỉ dỡng sức phụchồi sức khoẻ cho ngời lao động tham gia BHXH.
2.2 Tổ chức bộ máy cơ quan BHXH Việt Nam
BHXH Việt Nam đợc thành lập trên cơ sở thống nhất các tổ chức BHXH hiện nay

ở trung ơng và địa phơng do hệ thống Bộ Lao động Thơng binh và xã hội và Tổng
Liên đoàn lao động Việt Nam quản lý. BHXH Việt Nam giúp Thủ tớng chính phủ
quản lý quỹ BHXH và thực hiện các chế độ chính sách BHXH theo pháp luật của Nhà
nớc. BHXH Việt Nam có t cách pháp nhân, đợc hạch toán độc lập và đợc Nhà nớc
bảo hộ. Quỹ BHXH Việt Nam đợc thống nhất theo chế độ tài chính của Nhà nớc, đặt
dới sự chỉ đạo của Thủ tớng Chính phủ, chịu sự quản lý nhà nớc của Bộ Lao động
Thơng binh và xã hội các cơ quan Nhà nớc có liên quan và sự giám sát của Tổ chức
công đoàn. Theo nghị định 19/CP (ngày 16.01.1995) của Chính phủ và quyết định số
606/TTg ( ngày 25/09/1995) của Thủ tớng chính phủ, bộ máy quản lý của hệ thống
BHXH Việt Nam về cơ cấu nh sau.
Bộ máy quản lý của hệ thống BHXH Việt Nam đựơc tổ chức thành hệ thống ngành
dọc từ trung ơng đến địa phơng. Cơ quan quản lý cao nhất là Hội đồng quản lý BHXH
Việt Nam, chịu trách nhiệm trớc Thủ tớng chính phủ về các hoạt động chỉ đạo, điều
hành và quản lý của mình.
+ ở trung ơng : Bảo Hiểm Xã Hội Việt Nam.
+ ở các tỉnh thành phố trực thuộc trung ơng (gọi chung là tỉnh) là BHXH tỉnh trực
thuộc BHXH Việt Nam.
+ ở các quận huyện thị xã thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là huyện) là BHXH
huyện, trực thuộc BHXH tỉnh.
BHXH Việt Nam do Tổng giám đốc trực tiếp điều hành theo chế độ thủ trởng và
chịu trách nhiệm trớc Hội đồng quản lý BHXH Việt Nam.
* Quyền hạn và nghĩa vụ của BHXH Việt Nam. Theo quyết định số 606/TTg
( ngày 25/09/1995) của Thủ tớng Chính phủ về việc ban hành quy chế tổ chức hoạt
động của BHXH Việt Nam :
- Chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc thu BHXH theo quy định của Bộ lao động, điều
lệ BHXH và các quy định của Chính phủ.
- Quản lý và tổ chức việc chi trả BHXH cho ngời tham gia BHXH đợc đầy đủ,
thuận tiện, đúng thời hạn.
- Đợc quyền từ chối việc chi trả BHXH các chế độ BHXH cho các đối tợng tham
gia BHXH khi có kết luận của cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền về hành vi man trá làm


16


giả hồ sơ, tài liệu để đợc hởng chế độ BHXH, đồng thời ra văn bản thông báo việc chi
trả đó cho đơng sự, cơ quan BHXH và cơ quan pháp luật.
- Bồi thờng mọi khoản thu chi sai quy định của Nhà nớc về BHXH cho các đối tợng tham gia BHXH và chịu trách nhiệm trớc pháp luật.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện dự án để bảo tồn giá trị và tăng trởng quỹ BHXH
theo quy định của Chính phủ.
- Trình Thủ tớng Chính phủ quyết định về mức chi phí quản lý, định mức lệ phí,
thu chi BHXH và các quy định khác có liên quan tới hoạt động BHXH và tỏ chức thực
hiện các quy định nói trên.
- Kiến nghị với Chính phủ và các cơ quan nhà nớc có liên quan về việc sửa đổi, bổ
sung các chính sách BHXH phù hợp với tình hình đất nớc trong từng giai đoạn cụ thể.
- Lu giữ hồ sơ, cấp và quản lý sổ BHXH.
- Tổ chức thực hiện công tác thống kê hạch toán kế toán, hớng dẫn thu, chi BHXH
và kiểm tra việc thực hiện.
- Tổ chức công
tác thông tin tuyên truyền , giải thích các chế độ chính sách BHXH.
- Kiểm tra việc thực hiện thu, chi BHXH.
- Giải quyết kịp thời các khiếu nại của ngời tham gia BHXH về các chế độ chính
sách BHXH.
- Thực hiện việc hợp tác quốc tế về sự nghiệp BHXH theo quy định của Chính phủ.
- Quản lý tổ chức, viên chức tài chính, cơ sở vật chất của BHXH Việt Nam theo
quy định của Nhà nớc.
- Thực hiện báo cáo theo định kỳ về thu , chi các hoạt động về BHXH cho Bộ Lao
động - Thong binh và xã hội và Bộ Tài chính.
- BHXH Việt Nam đợc quan hệ trực tiếp với các cơ quan nhà nớc và các đoàn thể
nhân dân ở trung ơng và địa phơng với các bên tham gia BHXH để giải quyết vấn đề
có liên quan đến BHXH theo quy định của Bộ Luật lao động, điều lệ BHXH.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác đợc Thu tớng chính phủ giao cho.
* Hội đồng quản lý BHXH Việt Nam có nhiệm vụ và quyền hạn nh sau :
- Chỉ đạo giám sất kiểm tra việc thực hiện thu, chi, quản lý quỹ BHXH Việt Nam.
- Quyết định các biện pháp để bảo toàn và tăng trởng quỹ BHXH theo phơng án
trình của Tổng giám đốc BHXH Việt Nam.
- Thông qua dự toán hàng năm về thu chi quỹ BHXH, về chi phí quản lý định mức
lệ phí thu, chi quỹ BHXH và thẩm tra quyết toán theo đề nghị của Tổng giám đốc tr ớc
khi gửi Bộ Tài chính, Bộ Lao động Thơng binh và xã hội và các cơ quan khác có
liên quan.
17


- Kiến nghị với Chính phủ và các cơ quan nhà nớc có liên quan sửa đổi, bổ sung
các chính sách chế độ BHXH.
- Đề nghị Thủ tớng chính phủ bổ nhiệm và miễn nhiệm tổng giám đốc và các phó
tổng giám đốc BHXH Việt Nam.
- Xem xét và giải quyết các khiếu nại của ngời tham gia BHXH theo quy định của
pháp luật.
Ngày 24.01.2002 Thủ tớng chính phủ ban hành quyết định 20/2002/QĐ-TT về
việc chuyển BHYT sang BHXH Việt Nam. Do thực hiện chuyển giao nguyên trạng
nên hoạt động quản lý tài chính của BHXH vẫn giữ nguyên, quỹ BHXH vẫn hạch toán
độc lập với quỹ BHYT.
II. Thực trạng quản lý tài chính BHXH ở Việt Nam
Sự ra đời của BHXH Việt Nam là một bớc ngoặt mới trong quá trình phát triển
BHXH ở nớc ta. Bởi từ năm 1995 trở về trớc việc tổ chức thực hiện chính sách BHXH
Việt Nam nói chung, quản lý BHXH nói riêng thực hiện theo một cơ chế không đạt
hiệu quả tối u. Do đó hiệu qủa thực hiện BHXH là rất thấp. Việc thành lập cơ quan
BHXH Việt Nam thực sự đã đem lại luồng gió mới, dầu hiệu đáng mừng và là sự thay
đổi quan trọng có tính chất đột phá trong quản lý BHXH là quỹ BHXH đợc quản lý
độc lập nằm ngoài NSNN, toàn bộ hoạt động về thu chi, bảo toàn và tăng trởng quỹ

đều do cơ quan BHXH thực hiện.
Căn cứ vào sự thay đổi chính sách đổi mới từng bớc quản lý quỹ BHXH. Có thể
nhận thấy hoạt động BHXH phát triển qua 2 giai đoạn rõ rệt, mỗi giai đoạn đợc triển
khai thực hiện một phơng thức quản lý tài chính khác nhau.
1. Giai đoạn trớc năm 1995
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ quyền hạn trách nhiệm trong quản lý quỹ BHXH
và thực hiện chế độ BHXH đối với ngời lao động do Chính phủ quy định, công tác
quản lý tài chính BHXH đựoc giao cho Ngành Lao động Thơng binh và xã hội và
Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam quản lý cụ thể nh sau ;
1.1 Quản lý tài chính của Bộ Lao động Thơng binh và xã hội.
Bộ Lao động Thơng binh và xã hội đợc giao nhiệm vụ quản lý các chế độ hu trí
tử tuất và mất sức lao động (Thời kỳ thực hiện Nghị định 218/CP) các chế độ này đ ợc
giao cho Bộ nội vụ quản lý. Trong thời gian này Bộ Lao động Thơng binh và xã hội
thực hiện thu chi trợ cấp các chế độ Lao động Thơng binh và xã hội
nh sau :
- Trong quản lý thu BHXH: Theo nghị định số 218/CP (ngày 27.12.1961) của
Chính phủ tỷ lệ thu là 1% quỹ lơng tham gia BHXH của các cơ quan doanh nghiệp, đ18


ợc giao cho Bộ nội vụ quản lý để thực hiện chi trả cho ba chế độ mất sức lao động, hu
trí và tử tuất quỹ BHXH của Nhà nớc là quỹ độc lập thuộc NSNN.Sang thời kỳ thực
hiện quyết định số 118/HĐTT (ngày 16.3.1998) của Hội đồng bộ trởng, tỷ lệ thu
BHXH là 10% quỹ lơng do các cơ quan doanh nghiệp Nhà nớc trích nộp, trong đó
trích lại 2% để lại cơ sở chi trợ cấp khó khăn công nhân viên chức còn lại 8% nộp vào
quỹ BHXH.
Thời kỳ thực hiện số 43/CP ( ngày 22.06.1993) của Chính phủ. Quy định nâng
mức thu lên15% tiền lơng(trong đó cơ quan , xí nghiệp phải trích nộp 10% quỹ tiền lơng, cán bộ công nhân viên chức nộp 5% tiền lơng tháng) và quỹ BHXH đợc quản lý
thống nhất theo chế độ tài chính của Nhà nớc, hạch toán độc lập, đợc nhà nớc bảo hộ.
Để triển khai thu BHXH Bộ lao động - thơng binh và xã hội phải ký hợp đồng với cơ
quan tài chính, thuế, kho bạc để phối hợp thu BHXH.

Do vậy số thu BHXH bị phân tán, số thu thực tế không cao, không quản lý đợc cụ thể
đến từng đơn vị và ngời lao động tham gia BHXH, nhiều cơ quan xí nghiệp còn dây da
nợ đọng BHXH.
- Về công tác chi trợ cấp các chế độ BHXH: Bộ lao động thơng binh và xã hội là
cơ quan quản lý chứng từ, hồ sơ gốc làm căn cứ chi trợ cấp các chế độ BHXH cho đối
tợng tham gia hoặc để điều chỉnh các chế độ chính sách khi có bổ xung thay đổi cho
đối tợng tham gia BHXH( trong khi đó chủ thể đứng ra quyết định cho ngời lao động
đợc hởng các chế độ BHXH là ngời sử dụng lao động). Trong quản lý kinh phí chi còn
chồng chéo, chắp vá. Chính sách tinh giảm biên chế, giảm độ tuổi nghỉ hu của Nhà nớc, nghị định 236/HĐBT của Hội đồng bộ trởng về việc quy đôit thời gian công tác
cho ngời lao động làm cho số chi tăng mạnh. Số chi cho chế độ hu trí cũng tăng do
chính sách tăng hởng hu từ 75% lên 95%.
Quản lý chi trợ cấp các chế độ BHXH cha chặt chẽ, cứ chi bao nhiêu đã có NSNN
cấp, đối tợng tham gia BHXH lập hồ sơ giả, khai man tuổi đời, thời gian công tác để
hởng chế độ BHXH. Quỹ BHXH thu không đủ chi và tình trạng này càng trầm trọng
hơn theo thời gian, NSNN luôn phải cấp bù với số lợng lớn và tăng dần. Có thể nói
quỹ BHXH thực chất không tồn tại bởi chủ yếu phải dựa vào NSNN. Do hoạt động
theo cơ chế tập trung bao cấp nên quỹ không đòi hỏi đợc hạch toán, không đòi hỏi cân
đối thu chi nên không có những ràng buộc cụ thể, không thực hiện kiểm tra việc thu
chi quỹ BHXH một cách liên tục thồng xuyên nên dờng nh quỹ chỉ hình thành trên
giấy tờ.
1.2 Quản lý tài chính BHXH của Tổng Liên Đoàn Lao Động Việt Nam
Theo quy định tại nghị định số 218/CP (ngày 27.12.1961) của Chính phủ Tổng
19


Công đoàn Việt Nam chịu trách nhiệm quỹ quản lý BHXH và toàn bộ sự nghiệp
BHXH của công nhân, viên chức Nhà nớc (Điều 67 ). Trong thời gian này Tổng liên
đoàn lao động Việt Nam thực hiện thu và chi trợ cấp các chế độ BHXH nh sau.
- Trong quản lý thu: Tổng công đoàn Việt Nam (nay là tổng liên đoàn lao động
Việt Nam) chịu trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo thực hiện các chế độ ốm đau, thai sản,

tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, là cơ quan quản lý sự nghiệp BHXH(theo nghị
định 31/CP ngày 20.3.1963). Tổng công đoàn Việt Nam thu 3,7% quỹ tiền lơng của
công nhân, viên chức tham gia BHXH năm 1986, tỷ lệ thu nâng lên là 5% theo quyết
định số 131/HĐBT. Số thu BHXH do Tổng công đoàn Việt Nam quản lý tăng lên qua
các năm cùng với sự tăng lên của đối tợng tham gia BHXH. Tổng công đoàn Việt Nam
đã có nhiều nỗ lực trong việc đôn đốc chỉ đạo quản lý tại cơ sở, phân định rõ chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn, trách nhiệm của các cấp công đoàn, xây dựng chế độ
trích 1% số thu làm quỹ khen thởng tạo động lực thúc đẩy các cấp cơ sở thực hiện tốt
nhiệm vụ thu BHXH.
- Trong quản lý chi trợ cấp các chế độ BHXH.
Để chi trợ cấp các chế độ BHXH: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp cho các đối tợng thụ hởng BHXH cả một thời kỳ dài NSNN đều phải cấp bù
cho quỹ BHXH. Số chi qua các năm tăng dần, trong đó bao gồm cả chi trả cho chế độ
nghỉ dỡng sức cho ngời lao động. Tình trạng làm hồ sơ giả để đợc hởng chế độ BHXH,
chi sai mục đích của BHXH cũng làm cho số chi BHXH tăng lên. Việc quy định chủ
thể ra quyết định cho ngời lao động đợc hởng các chế độ BHXH là ngời sử dụng lao
động, cộng với cơ chế quản lý lỏng lẻo của các cơ quan quản lý Nhà nớc đã làm nhiều
tiêu cực nảy sinh, khiến Tổng liên đoàn lao động Việt Nam không quản lý đợc sát sao
số chi BHXH, do vậy không thể phản ánh chính xác kết quả thực sự của chính sách
BHXH đem lại cho ngời lao động.
Có thể nói rằng hoạt động BHXH trong thời kỳ này cha đạt hiệu quả cao. Quản lý
còn lỏng lẻo, thiếu chặt chẽ, nhiều tiêu cực nảy sinh. Việc quản lý quỹ BHXH do hai
cơ quan quản lý lên tình trạng tổ chức quỹ BHXH bị phân tán không có đợc sự phối
hợp cần thiết, mạnh ai lấy làm. Có những năm quỹ cho các chế độ ngắn hạn chi không
hết, đợc chuyển sang mục đích phúc lợi cho ngời lao động, trong khi quỹ cho các chế
độ dài hạn của Bộ Lao động Thơng binh và Xã hội quản lý thì liên tục bội chi, liên
tục phải xin trợ cấp từ NSNN. Trong hoạt động quản lý quỹ cân đối thu chi quỹ BHXH
không đợc coi trọng, thu thì cứ thu,chi thì cần chi bao nhiêu đã có NSNN cấp bù dẫn
đến quản lý tài chính BHXH không đạt hiệu quả. Một quan hệ ràng buộc về trách
nhiệm và lợi ích giữa ba chủ thể, ngời sử dụng lao động, ngời lao động, Nhà nớc cha

20


thể hiện rõ. Thực chất chi trợ cấp các chế độ BHXH ở thời kỳ này là lấy từ NSNN.
Công tác đầu t nhằm mục đích bảo toàn cũng nh tăng trởng giá trị của quỹ BHXH theo
thời gian không đợc quan tâm, chú ý, trong khi đó theo kinh nghiệm của các nứôc,
nguồn thu từ lãi đầu t quỹ nhàn rỗi là một nguồn thu quan trọng của quỹ BHXH.
Trên đây chỉ là những hạn chế cơ bản nhất, trên thực tế còn rất nhiều tiêu cực. Do
vậy việc cải tổ lại cơ chế quản lý BHXH nói chung, công tác quản tài chính BHXH nói
riêng trỏ thành nhu cầu bức xúc. Nghị định 12/CP, nghị định 19/CP đã đánh dấu sự ra
đời của BHXH Việt Nam, ghi nhận một bớc tiến mới trong quá trình phát triển của
BHXH ở Việt Nam.
2. Giai đoạn sau năm 1995.
Từ chỗ nhiều cơ quan cùng quản lý và thực hiện BHXH, đến thời điểm này việc
thực hiện chính sách BHXH đã đợc tập trung vào một đầu mối là BHXH Việt Nam.
Nhờ đó các chính sánh BHXH đợc thực hiện có hiệu quả hơn, đáp ứng đợc tốt hơn nhu
cầu của đông đảo ngời thụ hởng BHXH. Từ năm 1995 đến nay công tác quản lý tài
chính BHXH đợc thực hiện nh sau:
2.1 Quản lý thu BHXH.
2.1.1 Quản lý đối tợng tham BHXH.
Theo quy định hiện hành, đối tợng tham gia BHXH bắt buộc và phải đóng bao
gồm ngời sử dụng lao động, ngời lao động( kể cả ngời lao động đợc cử đi học, đi thực
tập, công tác,...mà vẫn phải hởng tiền lơng hoặc tiền công của cơ quan, đơn vị) làm
việc trong các cơ quan đơn vị tổ chức kinh tế xã hội dới đây.
- Các doanh nghiệp Nhà nớc.
- Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh có sử dụng từ
10 lao động trở lên.
- Các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, khu chế xuất, khu công nghiệp, các cơ
quan, tổ chức nớc ngoài hoặc tổ chức quốc tế đặt tại Việt nam.
- Các cơ quan hành chính sự nghiệp, cơ quan đảng, đoàn thể từ trung ơng đến địa

phơng.
- Các tổ chức kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan hành chính sự nghiệp, cơ quan
đảng, đoàn thể,...
Điều lệ mới về BHXH đã quy định không chỉ ngời sử dụng lao động mà cả ngời
lao động cũng phải có trách nhiệm đối với chính bản thân mình trớc những lý do bất
thờng trong cuộc sống cũng nh trong lao động sản xuất kinh doanh. Hơn nữa đối tợng
tham gia BHXH đã mở rộng cho các đối tợng khu vực ngoàì quóc doanh. Sự mở rộng
này đã đáp ứng đợc nhu cầu đông đảo của ngời lao động khu vực kinh tế ngoài quốc
21


doanh về BHXH, Thiết lập hơn nữa sự công bằng về đối tợng tham gia BHXH. Kéo
theo đó là sự công bằng giữa các thành phần kinh tế, khuyến khích ngời lao động làm
việc ở khu vực kinh tế ngoài quốc doanh vì ngời lao động làm việc ở khu vực này vẫn
có thể tham gia BHXH. Việc mở rộng đối tợng tham gia khu vực này còn gián tiếp tạo
môi trờng lành mạnh cho phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, trực tiếp tăng thu
cho quỹ BHXH.
Hàng tháng các đơn vị sử dụng lao động có trách nhiệm thi tiền đóng BHXH của
ngời lao động trong đơn vị và nộp đầy đủ tiền đóng BHXH của đơn vị cho BHXH các
tỉnh và các BHXH huyện . Để tránh sự chồng chéo giữa BHXH tỉnh và BHXH huyện,
giữa các BHXH các tỉnh với nhau, phân cấp đợc quản lý thu đợc thực hiện nh sau :
+ BHXH tỉnh trực tiếp thu BHXH của các đơn vị sử dụng có trụ sở chính đóng trên
địa bàn tỉnh bao gồm các đơn vị : các đơn vị do trung ơng quản lý, các đơn vị do tỉnh
trực tiếp quản lý, các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài. Các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh có sử dụng lao động lớn (do giám đốc BHXH tỉnh xác định cụ thể). Riêng
đối với những đơn vị sử dụng lao động mà BHXH huyện không đủ điều kiện thu
BHXH thì BHXH tỉnh sẽ thu.
+ BHXH huyện thu BHXH của các đơn vị sử dụng có trụ sở chính đóng trên địa
bàn huyện bao gồm các đơn vị : Các đơn vị do BHXH huyện trực tiếp quản lý, các đơn
vị ngoài quốc doanh sử dụng từ 10 lao động trở lên, các đơn vị khác do BHXH tỉnh

giao nhiệm vụ thu, các xã phờng thị trấn.
+ Riêng các đơn vị sử dụng lao động có các đơn vị trực thuộc đóng trụ sở và hoạt
động trên địa bàn nhiều tỉnh thì nộp BHXH tại cơ quan BHXH nơi đóng trụ sở.
Để quản lý đối tợng tham gia BHXH, hàng năm các đơn vị sử dụng lao động có
trách nhiệm lập danh sách số lao động tham gia BHXH, quỹ tiền lơng và số tiền đóng
BHXH cho cơ quan BHXH trực quản lý thu. Các cơ quan BHXH có trách nhiệm kiểm
tra đối chiếu xác nhận số lao động có đóng BHXH, tổng số tiền đóng BHXH của đơn
vị sử dụng lao động và của từng ngời lao động, đồng thời ghi vào sổ BHXH để làm
căn cứ duy nhất giải quyết các chế độ cho ngời lao động.
Số lợng đối tợng tham gia BHXH là nhân tố cơ bản quyết định số tiền thu BHXH
thực tế. Trong 8 năm thực hiện chính sách BHXH mới, tình hình đối tợng tham gia
BHXH nh sau :
Bảng 1 : Số lợng lao động tham gia BHXH từ năm 1995 2002
(Cha tính lực lợng vũ trang)
Năm

Số đối tợng tham gia
(ngời)

Lợng tăng (giảm) tuyệt
đối liên hoàn (ngời)

22

Tốc độ tăng giảm tuyệt
đối liên hoàn (%)


1995


2 275 298





1996

2 812 444

+ 545 446

+ 23,97

1997

3 162 352

+ 340 908

+ 12,08

1998

3 292 244

+ 129 872

+ 4,11


1999

3 557 397

+ 267 173

+ 8,12

2000

3 842 727

+ 283 330

+ 7,96

2001

4 403 870

+ 561 143

+ 14,60

2002

4 731 721

+ 327 851


+ 7,44

<Nguồn BHXH Việt Nam>
Theo bảng ta thấy số đối tợng năm 1995 số đối tợng tham gia chỉ có 2 275 998 ngời. Qua 8 năm số đối tợng đến 4 731 721 ngời tăng 107,89% so với năm 1995. Nhìn
chung quy mô ngời lao động tham gia BHXH tăng đều qua các năm biểu hiện ở lợng
tăng tuyệt đối liên hoàn qua các năm đều dơng (+). Tuy tốc độ tăng không đồng đều
nhau năm 1996 so với năm 95 về số ngòi lao động tham gia BHXH đã tăng tới 545
446 ngời thể hiện số lợng lao động tham gia BHXH ở BHXH Việt Nam phải quản lý
tăng lên rất nhanh. Trong số đó, bao gồm cả ngời lao động thuộc thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh, tốc độ tăng rất cao đạt tới 23,97 % và cũng là tốc độ tăng cao nhất
tính từ năm 1995 cho đến hết năm 2002.
Trong 8 năm qua ngành BHXH Việt Nam đã thu hút đợc một số đông ngời lao
động tham gia BHXH. Để đạt đợc kết quả đó phải kể đên nỗ lực của ngành trong công
tác quản lý đối tợng tham gia BHXH thời gian qua.
- BHXH Việt Nam đã tích cực rà soát tuyên truyền vận động để tăng thêm đối tợng tham gia đóng BHXH đối với những đơn vị sử dụng lao động và ngời lao động
thuộc diện phải tham gia bảo hiểm xã hội nhng cha tham gia.
- Thông qua việc tăng cờng công tác tuyên truyền về chính sách chế độ BHXH qua
các phơng tiện thông tin đại chúng ngời lao động đã ý thức đợc trách nhiệm và quyền
lợi khi tham gia BHXH.
- Bên cạnh đó cán bộ ngành BHXH còn trực tiếp xuống các đơn vị sử dụng lao
động tuyên truyền vận động chủ sử dụng lao động, ngời lao động hiểu biết và nhận
thức đúng về quyền lợi và trách nhiệm của họ trong việc tham gia BHXH. Đồng thời
cũng thông qua biện pháp tuyên truyền vận động ngành BHXH Việt Nam đã phối hợp
với các ban ngành liên quan trong việc thực hiện công tác BHXH nên đã xây dựng đợc
uy tín nhất định khiến ngời lao động tin tởng hơn vào chính sách BHXH để từ đó tham
gia BHXH.

23



Có thể nói rằng BHXH Việt Nam đã thực hiện quản lý khá tốt đối tợng tham gia
BHXH.Tuy nhiên vẫn còn không ít đối tợng thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc đã
không tham gia do nhiều nguyên nhân khác nhau:
- Do kẽ hở trong quy định tại Điều 141(khoản 2) của Bộ Luật lao động đã quy
định đối tợng thu BHXH không áp dụng đối với ngời lao động hợp đồng dới 3 tháng,
do vậy một số doanh nghiệp trốn tránh không thực hiện đóng BHXH cho ngời lao
động bằng cách chỉ kí hợp đồng lao động 3 tháng một.
- Do một số ngời lao động cha nhận thức đúng hoặc cha đầy đủ về quyền lợi mà
mình đợc hởng khi tham gia BHXH. Hoặc cũng có thể do một số ngời lao động sợ mất
việc làm mà không dám đề đạt yêu cầu đối với ngời sử dụng lao động về quyền lợi
BHXH cho bản thân. Đây là trờng hợp khá phổ biến đối với lực lợng lao động khu vực
ngoài quốc doanh.
Nhìn chung, số lợng ngời lao động khu vực ngoài quốc doanh rất đông đảo nhng
số lao động đợc tham gia BHXH rất hạn chế, nếu không nói là quá thấp nếu tính trên
tổng số ngời lao động thuộc khu vực này. Qua bảng số liệu sau ta sẽ thấy rõ hơn.
Bảng 2 : Số lao động tham gia BHXH thuộc khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh
từ năm 1995 2002 ( cha kể lực lợng vũ trang)
1995

Số ngòi lao động tham gia
cả nớc (ngời)
2 275 298

Số ngời lao động thuộc
khối DNNQD(ngời)
30 063

Tỷ trọng
(%)
1,32


1996

2 812 444

56 280

1,99

1997

3 162 352

84 058

2,66

1998

3 292 244

122 685

3,73

1999

3 557 397

181 529


5,10

2000

3 842 727

207 789

5,41

2001

4 403 870

257 662

5,85

2002

4 731 721

319 948

6,76

Năm

<Nguồn BHXH Việt Nam>

Qua bảng 2 ta thấy rõ số lao động thuộc khối doanh nghiệp các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh còn ít ỏi, chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng số lao động tham gia của
cả nớc. Năm 1995 chỉ có 30 063 ngời song về sau đã tăng dần về số tuyệt đối, cuối
năm 2002 lên tới 319 948 ngời tăng lên 10,64 lần số ngời lao động tham gia năm
1995. Tỷ trọng cơ cấu tham gia BHXH có tăng song vẫn ở tỷ lệ thấp. Hơn thế nữa số
lao động thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc tại khối này, số ngời lao động thực sự đợc tham gia còn quá ít, còn hơn một nửa ngời lao động làm việc trong khối này không
đợc tham gia vì nhiều lý do khác nhau. Có thể thấy một số nguyên nhân chính sau:
24


- BHXH Việt Nam không có thẩm quyền thanh tra kiểm tra và sử phạt đối với
những đơn vị hoặc cá nhân có hành vi vi phạm về quản lý lao động.
- Nếu bị phát hiện vi phạm quyền tham gia BHXH của ngời lao động, đơn vị chỉ bị
cơ quan có thẩm quyền xử phạt hành chính ở mức rất thấp (400 ngàn đồng).
- Thực trạng những Công ty ma ở nớc ta nghĩa là nhiều doanh nghiệp ngoài quốc
doanh chỉ có giấy phép nhng thực tế không hoạt động.
- Nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh lẩn trốn bằng cách ký hợp đồng lao động
dới 3 tháng hoặc đăng ký lao động ít hơn 10 lao động.
- Cơ quan BHXH lại không có chức năng kiểm tra yêu cầu các doanh nghiệp phải
tham gia BHXH.
- Hệ thống pháp luật điều chỉnh những vấn đề việc làm, tiền lơng cha đầy đủ và
đặc biệt còn có sự kiểm tra của cơ quan có chức năng nên việc thực hiện BHXH của
ngời lao động doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn hạn chế.
Tuy còn nhiều tồn tại trong việc triển khai BHXH đối với ngời lao động khối
doanh nghiệp ngoài quốc doanh, song tốc độ tăng quy mô ngời lao động tham gia
BHXH ở khối này vẫn là mạnh nhất. Năm 2001 có 257 662 ngời lao động tham gia
BHXH tăng 24% tơng đơng với 49 873 ngời trong khi đó khối doanh nghiệp nhà nớc
chỉ tăng với tốc độ 3,5% và khối doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài tăng với tốc độ
rất khiêm tốn 1,8%.
2.1.2 Quản lý tiền thu BHXH.

Thực hiện điều lệ BHXH hiện hành điều 39 và điều 40 quy định việc tổ chức thu
BHXH do tổ chức BHXH Việt Nam thực hiện và quỹ BHXH Việt Nam đợc quản
lý thống nhất theo chế độ quản lý của nhà nớc, hoạch toán độc lập và đợc nhà nớc bảo
hộ. Quỹ BHXH duy nhất đợc hình thành và quản lý tại BHXH Việt Nam. Trên cơ sở
xác định chính xác và quản lý chặt chẽ các đối tợng phải thu BHXH, cơ quan BHXH
phải quản lý số tiền thu đợc theo đúng chế độ thống kê và kế toán hiện hành của nhà
nớc đối với các đơn vị sự nghiệp. Quản lý thu đợc tiến hành nh sau:
- Cơ quan bảo hiểm cấp cơ sở sau khi thu phí bảo hiểm của các đối tợng phải
chuyển về kho bạc cùng cấp. Đồng thời phải báo cáo cơ quan BHXH tỉnh thành và
ngành. Kho bạc huyện chuyển đến kho bạc tỉnh và kho bạc cấp tỉnh thành phải thông
báo cho cơ quan BHXH cùng cấp. Những đối tợng phải thu thuộc cấp tỉnh thành,
ngành đảm nhiệm BHXH cấp này cũng phải nộp qua kho bạc cùng cấp và thông báo
cho cơ quan BHXH trung ơng đến BHXH Việt Nam.
- Đối lập với phần thu là phần chi hàng năm cơ quan BHXH các cấp lập kế hoạch
thu. Kế hoạch này phải lập chặt chẽ sát thực tế cấp dới phải trích cấp trên duyệt, cơ
25


×