Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị tài chính tại Công ty du lịch Việt Nam tại Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.78 KB, 67 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt nh hiện nay, đòi hỏi các doanh
nghiệp nói chung cũng nh các doanh nghiệp trong ngành kinh doanh khách sạn
du lịch nói riêng phải không ngừng nâng cao công tác quản trị doanh nghiệp
của mình. Mà trong đó công tác quản trị tài chính có một vai trò đặc biệt quan
trọng.
Trong những năm qua, mặc dù công ty du lịch Việt Nam tại Hà Nội đã
có rất nhiều thành công nhng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề cần hoàn
thiện nhằm mang lại kết quả ngày càng cao trong kinh doanh. Một trong các
vấn đề đó là làm thế nào để nâng cao hiệu quả công tác quản trị tài chính của
công ty. Xuất phát từ vấn đề này, em đã chọn đề tài Một số giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản trị tài chính tại Công ty du lịch Việt Nam tại Hà
Nội làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
Phân tích thực trạng về quản trị tài chính, nguyên nhân và đề xuất đợc
một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị tài chính ở Công ty du lịch
Việt Nam tại Hà Nội.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản trị tài chính của công ty du
lịch Việt Nam tại Hà Nội.
4. Phơng pháp nghiên cứu
- Phơng pháp phân tích, so sánh và tổng hợp, kết hợp giữa lí luận và thực
tiễn kinh doanh
- Phơng pháp thống kê
5. Nội dung của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn gồm có ba chơng.
SV.Phạm Thu Hà Lớp 36B3
1


Luận văn tốt nghiệp
Chơng I: Một số vấn đề lí luận cơ bản về quản trị tài chính trong doanh
nghiệp khách sạn du lịch
Chơng II: Thực trạng công tác quản trị tài chính của công ty du lịch Việt
Nam tại Hà Nội
Chơng III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản
trị tài chính tại công ty du lịch Việt Nam tại Hà Nội
SV.Phạm Thu Hà Lớp 36B3
2
Luận văn tốt nghiệp
Chơng i: một số vấn đề lý luận cơ bản về quản trị tài
chính trong doanh nghiệp ks-dl
1.1. Khái niệm và vai trò của công tác quản trị tài chính
1.1.1. Khái niệm về quản trị tài chính
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần
phải có một lợng vốn tiền tệ nhất định. Nhng làm thế nào để sử dụng nguồn vốn
đó một cách có hiệu quả nhất là trong giai đoạn nớc ta đang thực hiện đờng lối
phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trờng,
theo định hớng XHCN đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những quyết định kịp
thời nhất, khôn ngoan nhất trong đầu t vốn, phân phối và quản lý vốn, chi phí để
đạt đợc lợi nhuận tối đa nhằm thực hiện các mục tiêu của hoạt động kinh doanh
trên cơ sở phân tích, đánh giá cân nhắc kỹ về mặt tài chính.
Từ những vấn đề đã nêu, ta có thể rút ra kết luận cơ bản sau đây:
Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đa ra các quyết định tài
chính, tổ chức thực hiện những quyết định đó nhằm đạt đợc mục tiêu hoạt động
của doanh nghiệp, đó là tối đa hoá lợi nhuận không ngừng làm tăng giá trị
doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng.
Giống nh các nhà doanh nghiệp khác trong nền kinh tế, các nhà doanh
nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực khách sạn du lịch cũng luôn đề cao quản
trị tài chính trong công tác quản trị doanh nghiệp của mình vì hầu hết mọi quyết

định quản trị khác đều dựa trên những kết luận rút ra từ những đánh giá về mặt
tài chính trong hoạt động của doanh nghiệp. Quản trị tài chính nhằm tham gia
đánh giá, lựa chọn các dự án đầu t và kế hoạch kinh doanh; xác định nhu cầu
vốn, tổ chức huy động các nguồn vốn để đáp ứng cho hoạt động của doanh
nghiệp; tổ chức sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có; quản lý chặt chẽ các khoản
thu, chi; đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp; thực hiện phân phối
lợi nhuận , trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp; đảm bảo kiểm tra,
kiểm soát thờng xuyên đối với hoạt động của doanh nghiệp, thực hiện phân tích
tài chính doanh nghiệp; thực hiện việc dự báo và kế hoạch hoá tài chính doanh
nghiệp. Vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị tài chính phải đa ra những quyết định tài
SV.Phạm Thu Hà Lớp 36B3
3
Luận văn tốt nghiệp
chính đúng đắn và tổ chức thực hiện các quyết định đó một cách kịp thời và
khoa học, có nh vậy doanh nghiệp mới đứng vững và phát triển đợc.
1.1.2. Vai trò của công tác quản trị tài chính
Tài chính là yếu tố không thể thiếu đợc đối với các doanh nghiệp kinh doanh
trong bất kì lĩnh vực nào. Trớc hết, có tài chính thì chúng ta mới có thể thành
lập đợc doanh nghiệp. Sau đó, để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển đợc
chúng ta phải không ngừng bảo toàn và gia tăng nguồn tài chính để có thể đáp
ứng đợc nhu cầu kinh doanh. Vì thế, cũng nh các doanh nghiệp khác, những
doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực khách sạn du lịch nhận thấy công tác
quản trị tài chính doanh nghiệp có vai trò lớn trong hoạt động kinh doanh của
mình, nó đợc thể hiện ở các mặt sau đây:
- Huy động và bảo đảm đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt đông kinh doanh của
doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thờng nảy sinh nhu cầu vốn
ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thờng xuyên của doanh nghiệp
cũng nh cho đầu t phát triển. Nhu cầu đó thay đổi theo các giai đoạn, các chu kì
của quá trình sản xuất kinh doanh. Vai trò của tài chính doanh nghiệp trớc hết

phải thể hiện ở chỗ xác định đúng đắn các nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động
của doanh nghiệp trong từng thời kì và tiếp đó phải lựa chọn các phơng pháp và
hình thức thích hợp huy động vốn từ bên trong và bên ngoài đáp ứng kịp thời
các nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp. Ngày nay, cùng với sự phát
triển của nền kinh tế đã nảy sinh nhiều hình thức mới cho phép các doanh
nghiệp huy động các nguồn các nguồn vốn từ bên ngoài. Do vậy, vai trò của tài
chính doanh nghiệp càng trở nên quan trọng hơn trong việc chủ động lựa chọn
các hình thức và phơng pháp huy động vốn đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt
động liên tục và có hiệu quả với chi phí huy động vốn ở mức thấp nhất.
Trong kinh doanh khách sạn du lịch, vốn kinh doanh chủ yếu tập trung vào
đầu t tài sản cố định nh đầu t xây dựng cơ bản, mua sắm, đổi mới trang thiết bị
hiện đại, nâng cấp cơ sở vật chất kĩ thuật, mở rộng quy mô kinh doanh Cùng
với các cuộc cách mạng khoa học công nghệ diễn ra nh vũ bão, đòi hỏi các
SV.Phạm Thu Hà Lớp 36B3
4
Luận văn tốt nghiệp
doanh nghiệp phải không ngừng áp dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật vào
hoạt động kinh doanh nhằm tăng khả năng cạnh tranh, tránh tụt hậu. Ngoài ra,
vấn đề đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cũng cần phải có một lợng vốn nhất
định để duy trì công tác đào tạo, bồi dỡng đợc diễn ra một cách thờng xuyên,
liên tục nhằm nâng cao trình độ, tay nghề của đội ngũ cán bộ, công nhân trong
doanh nghiệp. Từ đó, các nhà quản trị tài chính cần phải có kế hoạch huy động
vốn một cách đâỳ đủ, kịp thời đáp ứng nhu cầu về vốn của doanh nghiệp mình
- Đảm bảo huy động vốn với chi phí thấp nhất
Trong cơ chế thị trờng ngày nay ,mọi doanh nghiệp đều phải đối mặt với sự
cạnh tranh gay gắt từ phía các đối thủ . Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
đợc thì đòi hỏi doanh nghiệp đó phải có những tố chất ,điều kiện đầy đủ để có
thể thích ứng đợc với môi trờng trong cơ chế thị trờng .Đồng thời doanh nghiệp
đó phải có một phơng hớng phát triển đúng đắn để tận dụng tối đa thế mạnh của
mình nh tiềm lực tài chính ,mối quan hệ kinh tế chính trị ,thế mạnh về văn

hoá ,địa lý để xây dựng cho mình một vị thế vững chắc trên thị tr ờng . Nền
kinh tế ngày càng phát triển thì sự cạnh tranh càng trở nên gay gắt hơn,muốn
vậy mỗi doanh nghiệp bên cạnh việc lựa chọn lĩnh vực kinh doanh để đáp ứng
nhu cầu thị trờng và thể hiện đợc thế mạnh của bản thân doanh nghiệp thì họ
còn phải luôn đổi mới và đa dạng hoá sản phẩm .
Để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp thì các khoản chi phí phải đợc giảm
một cách tối đa. Chính vì thế mà chi phí dành cho huy động vốn cũng cần phải
đợc cân nhắc kĩ. Đó chính là các khoản chi phí dành cho quá trình tìm hiểu đối
tác, lựa chọn đối tác nhng vẫn phải đảm bảo huy động vốn với lãi suất thấp nhất
mà vẫn đủ và kịp thời. Nội dung của công tác quản trị tài chính cũng bao gồm
cả việc huy động nguồn tài chính cho doanh nghiệp khi cần thiết và tránh bị
chiếm dụng vốn. Đồng thời, các nhà quản trị tài chính còn phải đảm bảo cho
doanh nghiệp chắc chắn có đủ khả năng thanh toán các món nợ và tránh không
bị phá sản. Bên cạnh đó, cũng cần xác định rõ cơ cấu thích hợp giữa các khoản
tài trợ ngắn hạn và dài hạn phù hợp với kì hạn huy động ngân quỹ. Đây là quyết
SV.Phạm Thu Hà Lớp 36B3
5
Luận văn tốt nghiệp
định quan trọng của công tác quản trị tài chính bởi nó tác động đến lợi ích
chung và tính thanh khoản của doanh nghiệp.
- Tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và hiệu quả
Ngày nay trong thời kì kinh tế mở ,các doanh nghiệp kinh doanh đều có nhu
cầu về vốn rất lớn .Do đó ,việc sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và có hiệu quả
là điều mà các doanh nghiệp rất chú trọng nhằm tránh lãng phí và thất thoát
nguồn vốn kinh doanh . Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ
thuộc rất lớn vào việc tổ chức sử dụng vốn. Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò
quan trọng vào việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu t trên cơ sở phân tích khả
năng sinh lời và mức độ rủi ro của các dự án đầu t từ đó góp phần lựa chọn dự
án đầu t tối u. Việc huy động kịp thời các nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng
để doanh nghiệp có thể nắm bắt đợc các cơ hội kinh doanh. Mặt khác, việc huy

động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh có thể giảm bớt và tránh
đợc những thiệt hại do ứ đọng vốn gây ra, đồng thời giảm bớt đợc nhu cầu vay
vốn, từ đó giảm đợc các khoản tiền trả lãi vay. Việc hình thành và sử dụng tốt
các quỹ của doanh nghiệp, cùng với việc sử dụng các hình thức thởng, phạt vật
chất một cách hợp lý sẽ góp phần quan trọng thúc đẩy ngời lao động gắn bó với
doanh nghiệp từ đó nâng cao năng suất lao động, cải tiến kĩ thuật, nâng cao hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Giám sát, kiểm tra thờng xuyên, chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Thông qua tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, tình hình tài chính và thực
hiện các chỉ tiêu tài chính, lãnh đạo và các nhà quản lý doanh nghiệp có thể
đánh giá tổng hợp và kiểm soát đợc các mặt hoạt động của doanh nghiệp; phát
hiện đợc kịp thời các tồn tại hay khó khăn vớng mắc trong kinh doanh, từ đó có
thể đa ra các quyết định để điều chỉnh các hoạt động phù hợp với diễn biến thực
tế kinh doanh.
SV.Phạm Thu Hà Lớp 36B3
6
Luận văn tốt nghiệp
1.1.3. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả công tác quản trị tài chính trong
doanh nghiệp khách sạn du lịch
Trong những năm gần đây, trên thế giới đã chứng kiến một sự bùng nổ của
hoạt động du lịch trên phạm vi toàn cầu. Du lịch đã trở thành một ngành kinh tế
mũi nhọn của nhiều quốc gia và đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát
triển kinh tế thế giới. s ảnh hởng của môi trờng kinh doanh bên ngoài buộc các
doanh nghiệp kinh doanh nói chung và doanh nghiệp kinh doanh khách sạn Du
lịch nói riêng phải nhanh chóng có phong cách quản lý phù hợp với sự thay đổi
của môi trờng.
-Các yếu tố kinh tế; công nghệ kỹ thuật; các yếu tố văn hoá xã hội và các
điều kiện tự nhiên ; các yếu tố quốc tế và cạnh tranh tác động đến cả cung và
cầu trong kinh doanh khách sạn du lịch .

-Ngày nay xu thế phát triển tiến bộ kỹ thuật trong kinh doanh khách sạn du
lịch trong nớc đặc biệt là khu vực và quốc tế trên tất cả các lĩnh vực nh quy mô
đầu t, sử dụng công nghệ, cơ sở hạ tầng kỹ thuật tăng lên một cách nhanh
chóng.
-Ngày nay ,cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật ,ngành khách sạn
du lịch cũng phát triển với tốc độ cao ,nhu cầu về sản phẩm mà ngành khách
sạn du lịch cung cấp không những đòi hỏi tăng lên về số lợng mà chất lợng
cũng có sự thay đổi cơ bản . Nhu cầu cao cấp đang có xu hớng phát triển
nhanh .Mặt khác trong kinh doanh mỗi doanh nghiệp đều phải đứng trớc thử
thách nghiệt ngã của thị trờng ,đó là sự cạnh tranh để đứng vững trên thơng tr-
ờng đòi hỏi mỗi doanh nghiệp không những bảo toàn đợc vốn mà phải phát
triển đợc vốn ,phải kinh doanh có lãi để dành một phần lợi nhuận bổ sung vào
vốn mở rộng kinh doanh ,đa công nghệ mới vào phục vụ kinh doanh ,thay thế
các phơng tiện ,thiết bị ,tiện nghi đã lạc hậu bằng các phơng tiện ,thiết bị ,tiện
nghi hiện đại hơn .
-Công nghệ phát triển tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nâng cao năng
suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm , nâng cao hiệu quả kinh
SV.Phạm Thu Hà Lớp 36B3
7
Luận văn tốt nghiệp
tế.Chính điều này tạo ra sự cạnh tranh gay gắt trong ngành kinh doanh khách
sạn du lịch. Từ đó, mở ra cho các doanh nghiệp trong ngành nhiều cơ hội nh-
ng cũng tạo ra không ít những thách thức, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải
không ngừng nâng cao chất lợng, đa dạng sản phẩm; áp dụng những tiến bộ mới
nhất về khoa học kĩ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng khắt khe của du
khách. Để làm đợc điều này, các nhà quản trị cũng nh mỗi thành viên trong
doanh nghiệp phải nỗ lực rất nhiều, đặc biệt là nâng cao công tác quản trị của
doanh nghiệp, mà công tác quản trị tài chính là không thể thiếu đợc. Xuất phát
từ những đặc thù riêng về tài chính của ngành KS DL nh nhu cầu vốn thay
đổi theo mùa vụ, vốn cố định chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu vốn nên công tác

quản trị tài chính cũng có nhiều thay đổi so với các ngành kinh doanh khác. Do
đó, mỗi doanh nghiệp cần phải có những biện pháp thích hợp để tạo cho doanh
nghiệp mình một nguồn tài chính mạnh, tăng nhanh vòng quay của vốn tránh
tình trạng ứ đọng sử dụng vốn không có hiệu quả để bảo toàn nguồn vốn và tăng
lên không ngừng.
1.2. Nội dung của công tác quản trị tài chính trong doanh nghiệp khách
sạn du lịch
1.2.1. Lập kế hoạch tài chính
Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần đợc dự kiến trớc thông qua
việc dự báo tài chính và lập kế hoạch tài chính. Thực hiện tốt việc dự báo và lập
kế hoạch tài chính là công việc cần thiết giúp cho doanh nghiệp có thể chủ động
đa ra các giải pháp kịp thời khi có sự biến động của thị trờng. Quá trình thực
hiện lập kế hoạch tài chính cũng là quá trình ra các quyết định tài chính thích
hợp nhằm đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp.
Kế hoạch tài chính phản ánh nội dung tạo lập vốn từ các nguồn khác nhau
và mức độ khai thác từ nguồn vốn, về đầu t vốn vào các khâu c ó lợi trong và
ngoài doanh nghiệp, sử dụng vốn vào hoạt động kinh doanh có hiệu quả đến
mức độ nào ? Lập kế hoạch tài chính cho năm kế hoạch đợc bắt nguồn từ phân
tích tình hình tài chính năm trớc. Kết quả phân tích đợc coi là căn cứ để lập kế
hoạch cho năm tới.
SV.Phạm Thu Hà Lớp 36B3
8
Luận văn tốt nghiệp
Với ngành kinh doanh khách sạn du lịch, quá trình lập kế hoạch tài chính
bao gồm: xác định nhu cầu vốn kinh doanh, huy động vốn kinh doanh, lập kế
hoạch thu chi tài chính.
a) Xác định nhu cầu vốn kinh doanh
Xuất phát từ thực trạng kinh doanh của ngành nói chung cũng nh trong
doanh nghiệp mình nói riêng mà mỗi doanh nghiệp có nhu cầu về nguồn vốn
kinh doanh khác nhau .Do vậy ,mỗi doanh nghiệp cần phải lập kế hoạch một

cách cụ thể và chi tiết nhằm tận dụng đợc nguồn vốn sẵn có của mình và có các
phơng thức huy động sao cho hợp lý nhất .
Mọi hoạt động của doanh nghiệp đòi hỏi phải có vốn, mà đặc điểm của
doanh nghiệp khách sạn du lịch là vốn đầu t cho xây dựng cơ bản lớn nên
vốn đầu t dài hạn có vai trò quyết định đối với doanh nghiệp.
- Nhu cầu vốn cho đầu t dài hạn bao gồm đầu t cho tài sản và đầu t cho phát
triển lực lợng lao động.
Với xu thế cạnh tranh gay gắt hiện nay, các doanh nghiệp càng phải chú
trọng đến đầu t vào tài sản cố định hữu hình nh xây dựng các công trình, nâng
cấp khách sạn, xây dựng thêm văn phòng đại lý ; tài sản cố định vô hình nh
mua sắm quy trình công nghệ sản xuất món ăn chất lợng cao, mua bằng phát
minh, sáng chế ; mua sắm đổi mới trang thiết bị hiện đại nhằm đáp ứng nhu
cầu của khách.
Bên cạnh đó đầu t cho phát triển lực lợng lao động là việc làm hết sức cần
thiết, khác với các ngành khác, ngành kinh doanh khách sạn du lịch lao động
chiếm tỉ lệ rất lớn, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh ngiệp. Vì thế
doanh nghiệp cần phải đầu t cho việc thuê mớn cán bộ quản lý giỏi, công nhân
kĩ thuật có tay nghề giỏi, đào tạo và phát triển lực lợng lao động dể phục vụ
kinh doanh lâu dài của doanh nghiệp.
- Nhu cầu vốn vật t hàng hoá
Vốn cho vật t hàng hóa trong các doanh nghiệp khách sạn du lịch chủ yếu đ-
ợc phục vụ cho kinh doanh ăn uống và các dịch vụ bổ sung và thờng thay đổi
theo mùa vụ. Nó liên quan trực tiếp đến doanh thu và thờng đợc tài trợ bằng
SV.Phạm Thu Hà Lớp 36B3
9
Luận văn tốt nghiệp
nguồn vốn ngắn hạn. Vì thế, công tác lập kế hoạch cho vốn vật t hàng hoá phải
đòi hỏi các nhà quản trị cần tính toán mức dự trữ hàng hoá, nguyên liệu tồn kho
thấp nhất tránh hao hụt và tổn thất lớn; đảm bảo vốn quay vòng nhanh, không bị
ứ đọng. Có thể xác định nhu cầu của loại vốn này bằng nhiều phơng pháp nh

dùng số liệu thống kê về doanh thu và vốn vật t hàng hóa của các năm trớc (ít
nhất là năm năm). Lập phơng trình biểu diễn dới dạng tuyến tính. Ngời ta cũng
có thể sử dụng phơng pháp tính toán trực tiếp dựa vào công thức:
Mức dự trữ hàng hoá
bình quân kế hoạch
=
Doanh thu(theo giá vốn )kế hoạch
Số vòng chu chuyển vốn kế hoạch
Trong đó số vòng chu chuyển hàng hoá kế hoạch đợc xác định trên cơ sở
tính toán của các năm trớc và dự báo cho năm kế hoạch.
Nhu cầu vốn cho chi tiêu thờng xuyên
Vốn cho chi tiêu thờng xuyên của doanh nghiệp KS DL nh tiền lơng,
tiền thuê nhà, chi phí quảng cáo, chi phí trả lãi vay, chi phí điện, nớc th ờng ít
biến động hơn các nguồn vốn khác, do đó công tác lập kế hoạch cho loại vốn
này ít thay đổi.
Nhu cầu vốn chi tiêu th-
ờng xuyên
=
Tổng chi phí kế hoạch(trừ khấu hao TSCĐ)
Số vòng chu chuyển vốn kế hoạch
- Nhu cầu tiền mặt
Nhu cầu dự trữ vốn tiền mặt trong doanh nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu giao
dịch hàng ngày nh mua sắm hàng hoá, nguyên liệu, thanh toán các khoản chi
phí cần thiết. Ngoài ra còn xuất phát từ nhu cầu dự phòng để ứng phó với những
nhu cầu vốn bất thờng cha dự đoán đợc và động lực đầu cơ trong việc dự trữ tiền
mặt để sẵn sàng sử dụng khi có cơ hội kinh doanh có tỷ suất lợi nhuận cao. Do
đó, doanh nghiệp cần phải duy trì một mức dự trữ vốn tiền mặt đủ lớn và xác
định nhu cầu tiền mặt cho năm kế hoạch dựa vào:
SV.Phạm Thu Hà Lớp 36B3
10

Luận văn tốt nghiệp
+ Lợng tiền mặt xuất ra bình quân một ngày năm trớc
+ Số ngày dự trữ tiền mặt bình quân trong quỹ năm trớc
b) Huy động vốn kinh doanh
Tiền đề cần thiết cho việc hình thành và hoạt động kinh doanh của một
doanh nghiệp là phải có một lợng vốn tiền tệ nhất định. Song sự phát triển kinh
doanh với quy mô ngày càng lớn hơn của doanh nghiệp đòi hỏi phải có lợng
vốn ngày càng nhiều. Mặt khác, ngày nay sự tiến bộ của khoa học và công nghệ
phát triển với tốc độ cao, thêm vào đó, các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
trong điều kiện của nền kinh tế mở với xu thế quốc tế hoá ngày càng cao, sự
cạnh tranh trên thị trờng ngày càng mạnh mẽ. Do vậy, nhu cầu vốn cho hoạt
động kinh doanh và nhất là nhu cầu vốn dài hạn của các doanh nghiệp cho sự
đầu t phát triển ngày càng lớn. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải huy động
cao độ nguồn vốn bên trong đồng thời phải tìm cách huy động nguồn vốn bên
ngoài để đáp ứng nhu cầu đầu t phát triển. Đối với nguồn tài chính dài hạn
doanh nghiệp có thể sử dụng ổn định và lâu dài. Việc huy động nguồn vốn này
có thể bằng nhiều cách nh huy động vốn đầu t bên trong, từ nội bộ doanh
nghiệp do phần lợi nhuận để lại và đợc bổ sung vào vốn đầu t phát triển sản xuất
kinh doanh, ngoài ra còn có thể huy động từ bên ngoài khi nguồn vốn bên trong
không đủ để đáp cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Việc quyết định huy động
nguồn tài chính nào đó đều ảnh hởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp, và qua đó nó ảnh hởng đến quá trình kinh doanh.
Việc huy động vốn chủ tuy có lợi ích trong việc tự chủ tài chính doanh
nghiệp nói chung, song các hình thức huy động lại tác động rất khác nhau. Giả
sử phát hành cổ phiếu thờng thì chi phí phát hành cao, quyền kiểm soát bị chia
nhỏ, phần lợi nhuận tái tích lũy thờng là hạn chế vì bị ảnh hởng bởi chinh sách
phân phối, hơn nữa gây tâm lý thụ động.
Việc huy động vốn vay, trớc hết ảnh hởng đến khả năng tự chủ tài chính của
doanh nghiệp, sau đó là gánh nặng do phải trả lãi vay, nhất là trong điều kiện
kinh doanh khó khăn nh hiện nay. Hơn nữa, bản thân nguồn vốn vay sẽ ảnh h-

SV.Phạm Thu Hà Lớp 36B3
11
Luận văn tốt nghiệp
ởng trực tiếp đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp nguy cơ đe
dọa phá sản do mất khả năng thanh toán.
Tuy nhiên, với ngành kinh doanh khách sạn - du lịch có những đặc thù riêng.
Do đó, việc huy động vốn kinh doanh gặp nhiều khó khăn, bởi đầu t vào tài sản
cố định phải sử dụng vốn dài hạn, trong khi đó nguồn vốn này tuy có tỷ lệ lãi
thấp nhng tính rủi ro cao, vả lại vào chính vụ thì nhu cầu vốn kinh doanh tăng
lên trong khi lúc trái vụ thì đồng vốn trở nên nhàn rỗi. Xuất phát từ đặc điểm
đó, các doanh nghiệp khách sạn du lịch có thể sử dụng chính sách tài chính cân
bằng hoặc chính sách tài chính bền vững. Chính sách tài chính cân bằng tức là
tài sản cố định và tài sản lu động định mức đợc tài trợ bằng các nguồn vốn dài
hạn. Chính sách này cho phép doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán th-
ờng xuyên và thanh toán nhanh một cách an toàn, bởi vì các tài sản lu đông biến
đổi thờng xuyên gắn liền với chu kì kinh doanh và gắn liền với các khoản thu
nhập của doanh nghiệp. Ngoài ra, các doanh nghiệp còn có thể sử dụng chính
sách tài chính vững chắc, tức là không những tài sản cố định và tài sản lu động
định mức mà ngay cả một phần của tài sản lu động biến đổi cũng đợc tài trợ
bằng nguồn vốn dài hạn. Chính sách này không những đảm bảo khả năng thanh
toán nhanh một cách vững chắc mà còn cho phép doanh nghiệp kinh doanh trên
phần vốn tạm thời nhàn rỗi này bằng việc tham gia các họat động thơng mại có
lãi cao. Tuy nhiên, công tác quản trị tài chính cũng cần lu ý là cách tài trợ này
thờng ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh chung. Nhng để đảm bảo đủ vốn kinh
doanh của doanh nghiệp, các nhà quản trị cần phải tính toán và quyết định các
vấn đề sau:
+ Đảm bảo cơ cấu vốn tối u: tức là đảm bảo tỷ trọng giữa các khoản nợ với
tổng số vốn của doanh nghiệp một cách hợp lý trong các giai đoạn phát triển
khác nhau của doanh nghiệp. Khi tính cơ cấu nguồn vốn ngời ta đặc biệt chú ý
tới tỉ trọng giữa các khoản nợ phải trả với tổng nguồn vốn (gọi là hệ số nợ) và tỉ

trọng giữa nguồn vốn chủ sở hữu với tổng nguồn vốn (gọi là hệ số vốn chủ sở
hữu)
SV.Phạm Thu Hà Lớp 36B3
12
Luận văn tốt nghiệp
Hệ số nợ =
Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
Hệ số vốn
chủ sở hữu
=
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Hệ số đảm
bảo nợ
=
Nguồn vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả
Một cơ cấu vốn hợp lý phản ánh sự kết hợp hài hoà giữa nợ phải trả với
vốn chủ sở hữu, thông thờng hệ số đảm bảo nợ này không nên nhỏ hơn 1.
+ Lựa chọn nguồn vay hợp lý
Sau khi doanh nghiệp đã xác định đợc nhu cầu vốn vay cho sản xuất kinh
doanh thì nhà quản trị tài chính cần xác định rõ tổng số vốn vay và hình thức đi
vay nhằm mục đích an toàn và hiệu quả. Bên cạnh đó, chúng ta cũng cần xem
xét kĩ lỡng chủ nguồn tài chính cho vay về tiềm lc, sức mạnh kinh doanh, động
cơ cho vay, trình độ nhận thức của họ đối với hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp mình.
Nguồn vốn vay ngắn hạn là khoản tiền mà doanh nghiệp phải hoàn trả
trong một thời gian ngắn (thờng là dới một năm). Vì vậy, doanh nghiệp có thể
huy động từ các khoản tín dụng thơng mại (mua chịu, mua bằng tiền kí quỹ,

tiền đặt cọc của khách hàng để mua hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng) và tín
dụng ngân hàng.
Đối với nguồn vay dài hạn, là những khoản tiền có thời hạn sử dụng trên
1 năm. Doanh nghiệp có thể huy động nguồn vốn này thông qua phát hành trái
phiếu doanh nghiệp dài hạn; huy động các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nớc;
phát hành cổ phiếu thờng, cổ phiếu u đãi.
Nh vậy, mỗi doanh nghiệp có rất nhiều cách thức huy động các nguồn
vốn khác nhau. Do đó, các nhà quản trị tài chính phải lựa chọn đợc nguồn vay
hợp lí, đảm bảo cho sự an toàn về vốn và có tỉ lệ lãi suất thấp nhất. Sử dụng
SV.Phạm Thu Hà Lớp 36B3
13
Luận văn tốt nghiệp
nguồn vốn đã huy động đợc một cách có hiệu quả, giảm bớt đợc nhu cầu vay
vốn nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
c) Kế hoạch thu chi tài chính
Doanh nghiệp khi đã xác định đợc nhu cầu vốn kinh doanh và lựa chọn
nguồn huy động vốn, thì phải dự tính về thu chi tài chính trong năm kế hoạch
theo nguyên tắc cân đối thu chi. Căn cứ để lập kế hoạch thu là dựa vào kế hoạch
hoạt động hàng năm của doanh nghiệp và kế hoạch huy động vốn kinh doanh
của doanh nghiệp; còn lập kế hoạch chi là căn cứ vào kế hoạch nhu cầu vốn
kinh doanh của doanh nghiệp, kế hoạch lợi nhuận và phân phối lợi nhuận.
1.2.2. Quản trị một số vốn chủ yếu
a. Quản trị vốn đầu t và xây dựng cơ bản bao gồm các lĩnh vực: quản trị dự
án đầu t, quản lý tài sản cố định và trang thiết bị, bảo toàn và phát triển vốn.
Cụ thể là:
- Quản trị dự án đầu t:
Lập xong kế hoạch về đầu t dài hạn, các doanh nghiệp cần phải quản lý thực
thi các dự án đầu t phân chia cho từng năm nhằm đảm bảo về:
+ Thời gian và tiến độ thực thi dự án
+ Chất lợng của công trình xây dựng hoặc cải tạo

Đối với các dự án đầu t xây dựng cơ bản ngoài việc đảm bảo thời gian và
tiến độ thực hiện cần phải xác định các chỉ tiêu định mức về kinh tế kĩ thuật,
tính đồng bộ và hiện đại của dự án tơng xứng với số vốn đầu t mà doanh nghiệp
bỏ ra.
- Quản lý tài sản cố định và trang thiết bị
Vốn dành cho tài sản cố định và trang thiết bị trong các doanh nghiệp kinh
doanh KS Dl chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số vốn của doanh nghiệp, do đó
phải có biện pháp quản lý tốt để sử dụng chúng một cách có hiệu quả nh: đánh
giá đúng tài sản cố định và xác định tỉ lệ khấu hao hợp lý cho từng loại; phối
hợp các phơng pháp đánh giá tài sản cố định nhằm thu hồi vốn đầu t và hạn chế
tối đa hao mòn vô hình; áp dụng chính sách khấu hao nhanh để sử dụng tối đa
năng lực sản xuất của tài sản cố định và trang thiết bị để hạn chế hao mòn vô
SV.Phạm Thu Hà Lớp 36B3
14
Luận văn tốt nghiệp
hình; quản lý định mức sử dụng tài sản cố định, giao trách nhiệm vật chất cho
các bộ phận quản lý và sử dụng chúng; thờng xuyên kiểm tra việc sử dụng, bảo
dỡng và sửa chữa trang thiết bị nhằm duy trì năng lực sản xuất ban đầu của
chúng
- Bảo toàn và phát triển vốn
Trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế của khu vực và thế giới, đòi hỏi các
doanh nghiệp cần phải từng bớc hiện đại hoá, đa dạng sản phẩm, nâng cao chất
lợng. Để làm đợc điều đó các doanh nghiệp cần phải có vốn để mua sắm, đổi
mới trang thiết bị và biết cách huy động nguồn tài trợ
b) Quản trị vốn nguyên liệu, hàng hoá trong nhà hàng và khách sạn
Nguyên liệu, hàng hoá trong nhà hàng và khách sạn, hầu hết là lơng thực,
thực phẩm, hàng chế biến sẵn (hàng chuyển bán) và một số hàng hoá phục vụ
khách du lịch nh: quà lu niệm, đồ dùng thông thờng hàng ngày. Tuy, vốn
nguyên liệu hàng hoá trong nhà hàng khách sạn chiếm tỉ trọng nhỏ trong
tổng số vốn, nhng quản lý tốt chúng cũng có ý nghĩa hết sức quan trọng nhằm

nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, đòi hỏi các nhà quản trị
cần phải tính toán mức dự trữ hàng hoá, nguyên liệu hợp lý nhằm:
- Đảm bảo hàng hoá, nguyên liệu tồn kho thấp nhất tránh hao hụt và tổn thất
lớn.
- Đảm bảo vốn quay vòng nhanh, không bị ứ đọng
Muốn vậy, cần chỉ đạo và quản lý tốt việc sử dụng vốn mua hàng hoá,
nguyên liệu phù hợp với nhu cầu khách hàng trong những thời điểm khác nhau,
tránh để tồn kho khối lợng nguyên liệu tơi sống qua đêm, thiết lập mối quan hệ
với ngời cung ứng nguyên liệu kịp thời với chất lợng cao; nghiên cứu sự thay
đổi thực đơn và đa dạng các món ăn để kích cầu, đẩy mạnh bán hàng; tổ chức
bảo quản tốt nguyên vật liệu; giải quyết bán hàng tồn kho với giá cả linh hoạt

Chúng ta đã biết rằng chất lợng nguyên liệu hàng hóa khó đo lờng, khó so
sánh. Vì vậy, để đảm bảo chất lợng nguyên liệu hàng hóa nhà quản trị và nhân
SV.Phạm Thu Hà Lớp 36B3
15
Luận văn tốt nghiệp
viên làm công tác cung ứng cần phải có kiến thức đầy đủ về thơng phẩm học kết
hợp với kinh nghiệm thực tế để nhận biết và quản lí tốt chất lợng khi mua vào.
Bên cạnh đó, giá cả của cùng một loại nguyên liệu, hàng hóa, vật t có biên
độ dao động khá lớn. Vì vậy, việc quản lý giá cả nguyên liệu hàng hóa, vật t
khá phức tạp và dễ gây ra kẽ hở cho nạn gian lận phát triển. Để khắc phục tình
trạng đó nhà quản trị cần có kinh nghiệm quản lý, có thông tin cập nhật về giá
cả thị trờng, có lập trờng vững vàng và tạo đợc cơ chế quản lý tốt trong khâu
cung ứng.
c) Quản lý vốn bằng tiền và các khoản phải thu, phải trả
Thực chất quản lý vốn bằng tiền và các khoản phải thu phải trả là vấn đề
phức tạp và khó khăn đối với nhà quản trị. Nó đòi hỏi nhà quản trị phải quản lý
tốt tiền mặt của doanh nghiệp, kiểm soát chặt chẽ các khoản chi tiêu thờng
xuyên, tránh mất mát, tổn thất hay bị chiếm dụng; tăng tốc độ thu hồi tiền mặt;

không để vốn chết; thanh toán đầy đủ, đúng kì hạn đối với ngời cung ứng; thu
đủ và đúng kì hạn đối với khách hàng.
Do đó, các doanh nghiệp mà đặc biệt là các nhà quản trị phải nắm rõ lợng
tiền mặt có hàng ngày trong quỹ là bao nhiêu, cần kiểm tra thờng xuyên kế
hoạch chi tiêu thông qua báo cáo của phòng kế toán tài vụ; kiểm tra, giám sát
tình hình thực chi và các khoản chi thông qua việc đối chiếu với những tiêu
chuẩn, định mức chi phí của doanh nghiệp nhằm phát hiện kịp thời sự lãng phí,
gian lận, thất thoát tiền mặt, quản lý kém của các bộ phận, cá nhân; thông qua
kiểm tra cân đối thu chi tiền mặt hàng ngày, tuần, tháng. Nắm rõ lợng tiền tạm
thời nhàn rỗi đợc sử dụng và thời hạn cho phép để có các quyết định kinh doanh
phù hợp.
SV.Phạm Thu Hà Lớp 36B3
16
Luận văn tốt nghiệp
1.2.3. Quản lý chi phí của doanh nghiệp khách sạn du lịch
Với đặc điểm là ngành dịch vụ, các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn
du lịch có những đặc trng riêng so với các ngành kinh doanh khác. Do đó, chi
phí của các doanh nghiệp khách sạn du lịch cũng đợc phân bố rải rác ở nhiều
khâu của quá trình sản xuất, lu thông và dịch vụ. Vì vậy, để quản lý chi phí tốt
các doanh nghiệp cần phải lập đợc kế hoạch chi phí; xác định rõ nội dung,
phạm vi sử dụng từng loại chi phí để có biện pháp quản lý phù hợp. Tiết kiệm
chi phí một cách hợp lí cũng có thể đợc thực hiện nhờ mở rông quy mô kinh
doanh, đồng thời dựa vào các định mức và dự toán chi phí đợc xây dựng để thực
hiện tiết kiệm chi phí. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trờng, việc mở rộng quy
mô kinh doanh phải dựa trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu thị trờng, luôn đa ra
những giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu của khách một cách tốt nhất, không
ngừng nâng cao chất lợng dịch vụ. Việc thực hành tiết kiệm chi phí phải đợc
thực hiện ở mọi khâu, mọi bộ phận kinh doanh và trên tất cả các yếu tố của quá
trình sản xuất kinh doanh.
Công tác quản lý chi phí đợc tiến hành thờng xuyên sẽ phát hiện những

chi phí có hiệu quả cao góp phần làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận trong kì,
đồng thời làm căn cứ cho doanh nghiệp cải tiến công tác quản lý chi phí nói
riêng và quản lý doanh nghiệp nói chung trong các kì kinh doanh tiếp theo.
1.2.4. Quản lý nguồn thu của doanh nghiệp
Nguồn thu của doanh nghiệp khách sạn du lịch đợc các bộ phận kinh
doanh chuyển về phòng kế toán, tài vụ hàng ngày. Phải thờng xuyên kiểm tra,
đối chiếu tình hình thực hiện doanh thu của doanh nghiệp với kế hoạch doanh
thu mà doanh nghiệp đề ra để có những biện pháp kịp thời để điều chỉnh phù
hợp với mục tiêu của doanh nghiệp. Doanh thu mà các doanh nghiệp này chủ
yếu thu đợc là từ các hoạt động lu trú, ăn uống, hớng dẫn du lịch nhng lu trú là
nòng cốt, do đó cần phải quản lý tốt các hoạt động chính nhằm đem lại hiệu quả
cao nhất cho doanh nghiệp.
Việc tăng doanh thu có ý nghĩa đặc biệt đối với doanh nghiệp đồng thời
có ý nghĩa đối với cả xã hội. Tăng doanh thu là điều kiện tốt để doanh nghiệp
SV.Phạm Thu Hà Lớp 36B3
17
Luận văn tốt nghiệp
thực hiện tốt chức năng kinh doanh thu hồi vốn nhanh, bù đắp các chi phí trong
qúa trình kinh doanh cũng nh thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nớc, Đồng thời
góp phần làm thoả mãn tốt hơn nhu cầu tiêu dùng cho xã hội, đảm bảo cân đối
cung cầu, ổn định giá cả thị trờng...
Thông qua việc quản lý các nguồn thu để từ đó đánh giá một cách chính
xác, khách quan tình hình doanh thu của doanh nghiệp trên các mặt và tổng giá
trị cũng nh là kết cấu từng nghiệp vụ. Nhằm xác định các nguyên nhân chủ
quan cũng nh khách quan ảnh hởng đến sự tăng giảm doanh thu , nghiệp vụ nào
còn yếu kém, cơ cấu nh vậy đã phù hợp cha để có biện pháp khắc phục.
1.2.5. Quản lý lợi nhuận của doanh nghiệp
a) Quản lý các nguồn lợi nhuận.
Lợi nhuận mà các doanh nghiệp thu đợc chính là khoản tiền chênh lệch giữa
thu nhập và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt đợc thu nhập đó từ các hoạt

động của doanh nghiệp đa lại. Lợi nhuận mà các doanh nghiệp khách sạn du
lịch thu đợc bao gồm lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính và phụ
(lu trú, ăn uống, hớng dẫn du lịch ), hoạt động tài chính (thuê tài sản, lãi cổ
phần, lãi do góp vốn liên doanh, liên kết ); hoạt động bất th ờng (các khoản
phải trả không có chủ nợ thu hồi lại, chênh lệch thanh lý, nhợng bán tài sản ).
Chính vì thế, chúng ta cần phải có kế hoạch và phơng pháp quản lý khác nhau
đối với từng nguồn lợi nhuận. Mà trong đó phân phối lợi nhuận cũng có ý nghĩa
quan trọng tạo động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp tục công việc kinh doanh của mình.
Bên cạnh đó lợi nhuận doanh nghiệp khách sạn du lịch phụ thuộc vào nhiều
nhân tố khách quan và chủ quan. Vì vậy, nâng cao lợi nhuận đối với bản thân
từng doanh nghiệp phải coi trọng các nhân tố chủ quan ảnh hởng đến thu nhập
và lợi nhuận của doanh nghiệp. Hay nói cách khác, để nâng cao lợi nhuận các
doanh nghiệp phải đẩy mạnh đợc quy mô sản xuất kinh doanh, tăng doanh thu
mở rộng đầu vào, mặt khác thực hành tiết kiệm chi phí. Đó mới chỉ là biện pháp
tăng lợi nhuận một bộ phận của công tác quản lý lợi nhuận. Ngoài ra, doanh
nghiệp cũng phải có kế hoạch và biện pháp quản lý một cách chính xác, cụ thể
SV.Phạm Thu Hà Lớp 36B3
18
Luận văn tốt nghiệp
rõ ràng để phản ánh thực chất kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, đảm bảo đ-
ợc vai trò quan trọng của lợi nhuận đối với sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp.
b) Phân phối lợi nhuận
Đối với các doanh nghiệp lợi nhuận thực hiện cả năm sau khi nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp (kể cả thuế thu nhập bổ sung nếu có) sẽ đợc phân phối theo
trình tự sau đây:
1. Bù các khoản lỗ năm trớc không đợc trừ vào lợi nhuận trớc thuế
2. Nộp tiền thu về sử dụng vốn ngân sách nhà nớc theo quy định hiện hành.
Nếu lợi nhuận sau thuế không đủ để nộp khoản tiền này theo mức quy định
thì doanh nghiệp phải nộp toàn bộ lợi nhuận sau thuế thu nhập.

3. Doanh nghiệp phải trả các khoản tiền bị phạt nh phạt do vi phạm kỉ luật thu
nộp ngân sách, phạt do vi phạm hành chính, vi phạm hợp đồng, phạt nợ quá
hạn.
4. Trừ các khoản chi phí bất hợp lí, bất hợp lệ cha đợc trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế thu nhập của doanh nghiệp.
5. Chia lãi cho các đối tác góp vốn theo hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu có)
6. Phần còn lại sau khi trừ các khoản (1,2,3,4,5) dùng để trích lập các quỹ của
doanh nghiệp nh:
- Trích quỹ dự phòng tài chính 10%, tối đa không quá 25% vốn điều lệ.
- Trích quỹ đầu t phát triển, tối thiểu 50%.
- Trích quỹ dự phòng trợ cấp mất viẹc làm 5%, tối đa không quá 6 tháng lơng.
- Trích quỹ đặc biệt (các ngành đặc thù nh bảo hiểm, ngân hàng thơng mại).
- Chia lãi cổ phần (nếu có)
- Trích quỹ khen thởng và phúc lợi, mức trích tối đa từ 2 3 tháng lơng tuỳ
theo mức doanh lợi vốn chủ sở hữu đạt đợc của năm trích quỹ lớn hơn hay
nhỏ hơn so với năm trớc.
1.3. Các nhân tố ảnh hởng đén công tác quản trị tài chính của doanh nghiệp
khách sạn du lịch
Công tác quản trị tài chính trong doanh nghiệp là công tác rất cần thiết
trong công tác quản trị. Nó quyết đinh doanh nghiệp đó làm ăn có hiệu quả hay
SV.Phạm Thu Hà Lớp 36B3
19
Luận văn tốt nghiệp
không nhng nó cũng chịu tác động của rất nhiều nhân tố. Ta có thể xem xét các
nhân tố đó thuộc về khách quan cũng nh chủ quan đối với doanh nghiệp.
* Nhân tố khách quan:
-Các cơ chế chính sách vĩ mô của Nhà nớc
Các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đang hoạt động trong nền kinh tế
thị trờng nhng có sự điều tiết của Nhà nớc theo định hớng XHCN. Môi trờng
hoạt động kinh tế vô cùng phức tạp và đầy biến động. Nhà nớc với vai trò định

hớng và quản lý của mình tạo môi trờng, sân chơi bình đẳng cho các doanh
nghiệp hoạt động. Đồng thời, Nhà nớc cũng đa ra các tiêu chuẩn đánh giá hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Cùng với các chính sách vĩ mô nh chính sách thuế ,tín dụng tiền tệ ngân
hàng, các văn bản qui phạm pháp luật, các qui chế quản lý .Nhà n ớc trực tiếp
điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp. Do vậy nó tác động trực tiếp đến công
tác quản trị tài chính của doanh nghiệp .
Chính sách thuế có vai trò rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp ,nó
quyết định trực tiếp đến quyết định sản xuất kinh doanh. Trong quá trình hoạt
động doanh nghiệp phải chịu hai loại thuế là thuế trực thu và thuế gián thu. Đây
là nhân tố khách quan do Nhà nớc qui định. Do đó đòi hỏi d phải có sự theo
dõi ,giảm sát chặt chẽ khi có sự thay đổi về các chính sách thuế để có thể chủ
động lên kế hoạch sản xuất kinh doanh và hạch toán vào sổ sách kế toán một
cách chính xác nhằm xác định đúng đắn lọi nhuận của mình.
Chính sách tài chính tín dụng ngân hàng tác động đến quyết định đầu t
mở rộng qui mô sản xuất của doanh nghiệp. Thông thờng, để thực hiện việc sản
xuất kinh doanh ngoài vồn tự có ra doanh nghiệp phải vay thêm vốn . Do vậy,
sự thay đổi của các chính sách tài chính sẽ ảnh hởng đến quyết định đầu t và mở
rộng đầu t vì trong tất cả các hoạt động đầu t nói chung ngoài các điều kiện
khác nh lĩnh vực kinh doanh, thế mạnh của doanh nghiệp ra thì vốn là yếu tố
quan trọng để quyết định doanh nghiệp đó có đủ mạnh về tài chính để hoàn
thành tốt dự án hay không nên các doanh nghiệp rất chú trọng đến các chính
sách tài chính của nhà nớc trớc khi quyết định đầu t và mở rộng đầu t; ảnh hởng
SV.Phạm Thu Hà Lớp 36B3
20
Luận văn tốt nghiệp
đến quyết định bổ sung vốn lu động, trong quá trình kinh doanh nói chung và
kinh doanh nghành khách sạn du lịch nói riêng thì nhu cầu về vốn lu động là
cần thiết phụ thuộc vào từng thời điểm kinh doanh khác nhau, các chính sách tài
chính sẽ ảnh hởng đến quyết định vay vốn bằng hình thức nào cho phù hợp với

điều kiện tài chính và tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài
ra, chính sách tài chính còn ảnh hởng đến quyết định mở rộng quy mô kinh
doanh của doanh nghiệp vì muốn mở rộng đợc kinh doanh thì trớc hết doanh
nghiệp phải xác định đợc thị trờng mục tiêu mới của công ty để từ đó của quyết
định mở rộng hay không, nhng để làm đợc điều đó thì tài chính lại có ý nghĩa
quyết định doanh nghiệp có thực hiện đợc hay không thực hiện đợc, lúc này
doanh nghiệp phải áp dụng các hình thức huy động vốn nh vay ngân hàng, vay
các cá nhân tổ chức kinh tế... lựa chọn hình thức nào huy động cho hợp lý về lãi
suất, đảm bảo khả năng hoàn trả vốn vay nhanh.
- Các nhân tố thuộc về thị trờng
+ Thị trờng đầu ra: Sự đa dạng, phong phú của các tour tuyến du lịch, các
dịch vụ trong khách sạn có ảnh hởng lớn đến quản trị chi tài chính. Muốn đa
dạng, phong phú các sản phẩm dịch vụ du lịch thì đòi hỏi chúng ta phải bỏ ra
chi phí lớn để tìm hiểu, nghiên cứu để lập lên các tour, tuyến mới do đó nhà
quản trị tài chính phải chú ý việc quản lý chi phí tránh tình trạng lãng phí chi
phí; lập nên các tuyến, tour du lịch, dịch vụ không có tính khả thi, không mang
lại doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
+ Thị trờng đầu vào: Đối với các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn du
lịch, chi phí nguyên vật liệu đầu vào cũng chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí
của doanh nghiệp và do đó ảnh hởng lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Cùng
một loại sản phẩm trên thị trờng có thể có nhiều doanh nghiệp cùng sản xuất
nhng nếu doanh nghiệp nào tìm đợc nguồn cung ứng nguyên vật liệu với chất l-
ợng tốt, giá cả phù hợp sẽ giúp cho hạ thấp giá thành sản phẩm đồng thời vẫn
đảm bảo chất lợng sản phẩm làm ra tạo điều kiện tăng doanh thu giảm chi phí
sản xuất góp phần nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngoài ra, trong hoạt
động của mình doanh nghiệp cũng cần phải trả chi phí cho những dịch vụ mua
SV.Phạm Thu Hà Lớp 36B3
21
Luận văn tốt nghiệp
ngoài thiết yếu nh chi phí điện, nớc, điện thoại, truy cập internet, chi phí về t

vấn, kiểm toán, tiếp thị, quảng cáo sản phẩm... Những chi phí này có ảnh hởng
không nhỏ đến chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và lơị nhuận của doanh
nghiệp. Do đó doanh nghiệp phải có những biện pháp để quản lý các khoản chi
phí này.
*Nhân tố chủ quan :Chính là các nhân tố thuộc về bản thân doanh
nghiệp
- Trình độ tổ chức quản lý doanh nghiệp nói chung và quản lý tài chính doanh
nghiệp nói riêng.
Tổ chức quản lý doanh nghiệp bao gồm: Quản lý nhân sự, quản lý tài chính,
quản lý kinh doanh sản xuất... Mà cụ thể quản lý tài chính doanh nghiệp là việc
lập kế hoạch tài chính cho doanh nghiệp theo từng tháng, quý, năm; Quản trị
vốn đầu t xây dng cơ bản, vốn nguyên liệu hàng hóa, vốn bằng tiền và các
khoản phải thu phải trả; Quản lý chi phí, quản lý doanh thu và lợi nhuận. Để
quản lý đợc tốt doan nghiệp nói chung và nguồn tài chính của doanh nghiệp nói
riêng đòi hỏi đội ngũ quản trị phải có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm về
từng lĩnh vực mà mình quản lý từ đó chúng ta mới có thể kiểm sóat chặt chẽ đợc
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình và ngợc lại, nếu trình độ quản lý
không tốt sẽ dẫn đến tình trạng quản lý ở các khâu, các lĩnh vực không chặt chẽ,
tạo nhiều kẽ hở trong kinh doanh dẫn đến doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, thất
thoát.
- Trình độ thành thạo của ngời trực tiếp quản lý tài chính.
Quản lý tài chính có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Do đó nó đòi hỏi các nhà quản trị tài chính phải có nghiệp vụ chuyên
môn vững vàng, kinh nghiệp, nắm bắt và hiểu rõ những quy định về tài chính
doanh nghiệp của nhà nớc để từ đó có thể đa ra những quyết định kịp thời,
nhanh chóng nhng vẫn đảm bảo đúng pháp luật tạo cơ hội cho doanh nghiệp
mình mang lại hiệu quả trong kinh doanh.
- ý thức tiết kiệm chi phí của mọi thành viên trong doanh nghiệp
SV.Phạm Thu Hà Lớp 36B3
22

Luận văn tốt nghiệp
Để quản lý tài chính tốt, trách nhiệm không chỉ phụ thuộc vào những ngời trực
tiếp quản lý tài chính mà nó còn phụ thuộc vào tất cả các thành viên trong
doanh nghiệp. Các thành viên trong doanh nghiệp cần phải nâng cao ý thức tiết
kiệm chi phí trong các công việc mà họ trực tiếp cũng nh gián tiếp tham gia từ
đó tiết kiệm chi phí chung cho toàn doanh nghiệp.
SV.Phạm Thu Hà Lớp 36B3
23
Luận văn tốt nghiệp
Chơng II:Thực trạng công tác quản trị tài chính tại
Công ty du lịch Việt Nam tại Hà Nội
2.1. Khái quát về công ty du lịch Việt nam tại hà nội.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Du lịch Việt Nam tại
Hà Nội
Theo nghị định 26/CP ngày 7/9/1960 Công ty du lịch Việt nam ra đời trực
thuộc Phủ thủ tớng (trên danh nghĩa) thực chất là một cục của Bộ công an (Bộ
nội vụ). Lúc bấy giờ công ty chỉ có một vài ba chi nhánh tại Hải Phòng , Quảng
Ninh, Hoà Bình. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty chỉ có vài khách sạn với số
buồng giờng rất ít ỏi chủ yếu để phục vụ cán bộ công nhân viên Nhà nớc đi
nghỉ, điều dỡng theo tiêu chuẩn và một số chuyên gia nớc bạn.
Sau ngày giải phóng miền Nam (năm 1975) đất nớc thống nhất, ngành Du
lịch Việt Nam đợc tiếp quản những nhà hàng khách sạn của chính quyền cũ để
lại ở: Vũng Tàu, Nha Trang, Thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, việc quản lý
các nhà hàng khách sạn này không đợc tập trung vào một mối. Công ty du lịch
Việt Nam chỉ đuực giao một số cơ sở lu trú ở Vũng Tàu, Đà Nẵng, còn lại các
cơ sở khác đợc giao cho các ngành khác nhau quản lý.
Năm 1979, do yêu cầu thực tế của ngành du lịch, Tổng cục Du lịch đợc
thành lập trực thuộc Hội đồng Bộ trởng nay là Thủ tớng Chính phủ.
Đến năm 1990 do cải cách, tổ chức lại bộ máy quản lý nhà nớc, Tổng cục
du lịch đợc sát nhập vào Bộ văn hoá-Thông tin- Thể thao và du lịch. Lúc này cơ

quan của Tổng cục Du lịch trở thành cơ quan của Tổng công ty Du lịch Việt
Nam.
Năm 1991, Tổng công ty du lịch Việt Nam chuyển chức năng quản lý du
lịch từ Bộ văn hoá- Thông tin- Thể thao và du lịch về Bộ Thơng mại và có tên là
Bộ Thơng mại và Du lịch.Cuối năm 1992, Tổng cục Du lịch đợc thành lập trở
lại, Tổng công ty Du lịch Việt Nam giải thể và cơ quan của Tổng công ty đợc
thành lập thành doanh nghiệp với tên gọi là Công ty Du lịch Việt Nam tại Hà
Nội (chính thức vào ngày 26/3/1993)
SV.Phạm Thu Hà Lớp 36B3
24
Luận văn tốt nghiệp
Công ty Du lịch Việt Nam tại Hà Nội, tên giao dịch là Vietnamtourism in
Hanoi, là một tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực Du lịch, trực thuộc Tổng cục
Du lịch, có t cách pháp nhân, thực hiện chế độ hạch toán độc lập, sử dụng con
dấu riêng theo thể chế quy định của Nhà nớc.
Công ty Du lịch Việt Nam tại Hà Nội mở tài khoản tại ngân hàng Ngoại th-
ơng Việt Nam
Công ty có trụ sở chính tại 30A Lý Thờng Kiệt, Hà nội và các chi nhánh
tại: +12 Hùng Vơng, Thành phố Huế.
+138 Hàn Thuyên, Thành phố Hồ Chí Minh
Từ khi thành lập cho đến nay, Công ty du lịch Việt Nam tại Hà Nội không
ngừng phát triển vơn lên cùng với sự phát triển của ngành Du lịch Việt Nam.
Công ty có hiệu quả tơng đối cao, cụ thể trong 5 năm (1995-1999) đã phục vụ
27.4000 khách du lịch quốc tế đi tuor tơng ứng với 249.500 ngày/khách và
22.660.000 $ doanh thu (cha kể đến 11.900 khách sử dụng dịch vụ VISA)
Trong 5 năm(1995-1999) Công ty đã đạt đợc 24.6 tỷ đồng lãi và 9.16 tỷ
đồng nộp ngân sách nhà nớc
SV.Phạm Thu Hà Lớp 36B3
25

×