Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Luận văn giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty TNHH vinh oanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.38 KB, 60 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................................7
LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP.....................................9
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG..........................................................................9

1.1- VAI TRÒ CỦA LỢI NHUẬN ĐỐI VỚI DOANH NGHI ỆP TRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG...................................................................9
1.1.1. Khái niệm và nguồn gốc của lợi nhuận:........................................9
1.1.1.1. Khái niệm lợi nhuận:..................................................................9
1.1.1.2. Nguồn gốc của lợi nhuận:........................................................10
1.1.2. Vai trò của lợi nhuận trong doanh nghiệp.....................................11
1.1.3. Kết cấu của lợi nhuận trong doanh nghiệp...................................13
1.2. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH LỢI NHUẬN VÀ CÁC CHỈ TIÊU
ĐÁNH GIÁ LỢI NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP........................15
1.2.1. Phương pháp xác định lợi nhuận doanh nghiệp...........................15
1.2.1.1. Lợi nhuận trước thuế...............................................................15
1.2.1.2. Lợi nhuận sau thuế...................................................................16
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận doanh nghiệp..............................16
1.2.2.1. Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm....................................................16
1.2.2.2. Doanh lợi vốn chủ sở hữu........................................................16
1.2.2.3. Doanh lợi tài sản.......................................................................16
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI LỢI NHUẬN CỦA DOANH
NGHIỆP......................................................................................................17
1.3.1. Nhân tố chủ quan.............................................................................17
1.3.1.1. Nhân tố con người....................................................................17
1.3.1.2. Khả năng về vốn......................................................................18
1.3.1.3. Việc tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm hàng hoá, dịch vụ

1



..................................................................................................................18
1.3.1.4. Việc tổ chức tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ trên thị trường......19
1.3.1.5. Tổ chức quản lý quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.....20
1.3.2. Nhân tố khách quan.........................................................................21
1.3.2.1. Quan hệ cung cầu hàng hoá, dịch vụ trên thị trường............21
1.3.2.2. Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước................................22
1.3.2.3 Sự biến động của giá trị tiền tệ...............................................22
CHƯƠNG II:......................................................................................................................23
THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN Ở CÔNG TY TNHH VINH OANH.............................23

2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY...............................................................23
2.1.1. Lịch sử và hình thành phát triển...................................................23
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty:...........................................24
2.1.3 Lựa chọn phương thức và điều kiện thanh toán thích hợp.........25
2.1.4 Quy trình thanh toán.........................................................................26
2.1.5. Cơ cấu tổ chức của Công ty: .........................................................27
Giám đốc ..................................................................................................28
Phó giám đốc 2 ........................................................................................28
Phó giám đốc 1 .........................................................................................28
2.2. THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN Ở CÔNG TY TNHH VINH OANH
......................................................................................................................29
2.2.1. Tổng quan về tình hình tài chính.................................................29
2.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Vinh Oanh..30
( Nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH
Vinh Oanh năm 2005-2007)...................................................................30
2.2.3. Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước...............................30
2.2.4. Phân tích tình hình lợi nhuận của công ty...................................30
2.2.4.1. Phân tích chung tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty.
..................................................................................................................31


2


2.2.4.2. Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
TNHH Vinh Oanh...................................................................................40
2.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY TNHH
VINH OANH..............................................................................................43
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC.............................................................................43
2.3.1. Những hạn chế và nguyên nhân....................................................44
2.3.1.1. Nguyên nhân chủ quan .............................................................44
2.3.1.2. Nguyên nhân khách quan..........................................................45
CHƯƠNG III.....................................................................................................................47
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN Ở CÔNG TY TNHH VINH OANH.....47

3.1. ĐỊNH HƯỚNG MỤC TIÊU NĂM 2008 CỦA CÔNG TY: ..............47
3.1.1. Mục tiêu hoạt động của công ty trong thời gian tới. ..................47
3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty ..............................................48
3.2. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG LỢI NHUẬN Ở CÔNG TY
TNHH VINH OANH ................................................................................48
3.2.1. Đẩy mạnh doanh thu tiêu thụ sản phẩm ......................................48
3.2.2. Phát triển mạng lưới tiêu thụ sản phẩm ......................................51
3.2.3. Quảng cáo xúc tiến bán hàng.........................................................52
3.2.4. Chính sách giá cả............................................................................53
3.2.5. Về dịch vụ .......................................................................................53
3.2.6. Giảm tối đa chi phí nghiệp vụ kinh doanh ..................................54
3.2.7. Nhạy bén linh hoạt trước những quy định của chính sách Nhà
nước ............................................................................................................54
3.2.8. Các giải pháp khác...........................................................................55
3.3. KIẾN NGHỊ ........................................................................................57
3.3.1. Một số kiến nghị với Nhà nước ...................................................57

3.3.2. Kiến nghị với các cơ quan ban ngành có liên quan......................58
KẾT LUẬN.........................................................................................................................59

3


4


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây 30
Bảng 2: Sản lượng sản xuất của nhà máy sản xuất gương........................32
qua các năm 2005, 2006, 2007.........................................................................32
B¶ng 3: T×nh h×nh mua vµo qua c¸c n¨m 2005, 2006, 2007...........................33
Bảng 4: Tình hình bán ra của Nhà máy qua các năm..................................34
Bảng 5: Năng suất lao động bình quân của nhà máy năm 2005, 2006, 2007
..............................................................................................................36
Bảng 6: Tình hình thu nhập của CBCNV trong nhà máy.............................38
Bảng 7: Tình hình tài chính của nhà máy....................................................39
Bảng 8: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của nhà máy qua các
năm : 2005, 2006, 2007.......................................................................41
Bảng 9: Các chỉ tiêu chủ yếu phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của nhà máy.............................................................................43

5


BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Công ty TNHH Vinh Oanh


: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Vinh Oanh.

TSCĐ

: Tài sản cố định

TSLĐ

: Tài sản lưu động

TSCĐHH

: Tài sản cố định hữu hình

TSCĐVH

: Tài sản cố định vô hình

TSCĐ và ĐTDH

: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn

TSLĐ và ĐTNH

: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn

NVCSH

: Nguồn vốn chủ sở hữu


BCĐKT

: Bảng cân đối kế toán

TGNH

: Tiền gửi ngân hàng

XDCB

: Xây dựng cơ bản

NVKD
VCSH
GTSP

: Nguồn vốn kinh doanh
: Vốn chủ sở hữu
: Giới thiệu sản phẩm

6


LỜI MỞ ĐẦU

Nền kinh tế Việt Nam từ sau đại hội Đảng lần thứ IV đã có nhiều thay
đổi nhanh chóng, chuyển hướng nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao
cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. Dưới sự quản lý vĩ
mô của nhà nước. Sự chuyển hướng nền kinh tế là một tất yếu khách quan,

nhưng nó cũng đặt ra nhiều khó khăn thử thách với nền kinh tế Việt Nam nói
chung và hàng ngàn các doanh nghiệp nước ta nói riêng. Hoà nhập nền kinh
tế nước ta vào nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp kể cả doanh nghiệp
nhà nứơc và doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong nền kinh tế đều phải thay
đổi mục tiêu lợi nhuận. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì hoạt
động sản xuất kinh doanh phải có lãi, lãi là mục tiêu cuối cùng mà các doanh
nghiệp cần hướng tới. Hoạt động sản xuất kinh doanh được coi là có lãi (có
hiệu quả kinh tế) khi thu nhập từ các hoạt động sản xuất kinh doanh phải lớn
hơn tổng chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra. Có lợi nhuận doanh nghiệp mới có
thể mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ, nâng
cao uy tín thương mại, lợi nhuận và góp phần nâng cao năng suất lao động,
nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, là động lực trực tiếp thúc đẩy,
khuyến khích tinh thần lao động hăng say, góp phần nâng cao năng suất lao
động ngoài ra đảm bảo khả năng thanh toán với nhà nước và các đơn vị kinh
tế khác, góp phần quan trọng để tái thiết nền kinh tế quốc dân thông qua việc
đóng góp vào ngân sách nhà nước.
Như vậy lợi nhuận là động lực, là mục tiêu hàng đầu, là đích cuối cùng
mà doanh nghiệp phải hướng tới, nhằm đảm bảo sự sinh tồn, phát triển và
thịnh vượng của mình.
Mặt khác, lợi nhuận được tạo ra là kết quả tổng hợp của các hoạt động
sản xuất kinh doanh cả doanh nghiệp, là kết quả của việc kết hợp hài hoà giữa
các khâu, các công đoạn, các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh, là sản

7


phẩm của sự tìm tòi và sáng tạo, mạo hiểm, linh hoạt của các nhà quản trị. Nó
đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp phải có sự phát triển toàn diện khả năng
tư duy, nhạy bén và năng động.
Vì vậy đi sâu tìm hiểu nghiên cứu về lợi nhuận giúp chúng ta có cái

nhìn toàn diện hơn về các hoạt động của doanh nghiệp về quản trị kinh doanh
và đặc biệt là giá trị tài chính sao cho đem lại hiệu quả cao nhất.
Hoạt đông sao cho có hiêu quả và tìm mọi biện pháp nhằm tăng lợi
nhuận luôn là vấn đề bức bách của các doanh nghiệp. Xuất phát từ suy nghĩ
trên và sự giúp đỡ tận tình của cô giáo -PGS- Tiến sĩ Lưu thị Hương và các cô
chú trong ban giám đốc Công ty TNHH Vinh Oanh. Em đã chọn đề tài “ Giải
pháp tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH Vinh Oanh”. Đây là kết quả của
quá trình nghiên cứu nghiên cứu và vận dụng lý luận vào tìm hiểu thực trạng
lợi nhuận của công ty. Em hi vọng rằng các giải pháp này là những ý kiến
đóng góp nhỏ bé của em góp phần trong việc tăng lợi nhuận của công ty.
Nội dung của luận văn này được trình bày làm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường.
Chương II: Thực trạng lợi nhuận và các biện pháp tăng lợi nhuận ở
Công ty TNHH Vinh Oanh.
Chương III: Một số giải pháp nhằm tăng thu nhập, tăng lợi nhuận ở
công ty TNHH Vinh Oanh.
Trong bài chuyên đề này không tránh khỏi một số sai sót nhất định, em
rất mong nhận được sự đóng góp chân thành của các thầy cô giáo, của các cô
chú trong ban giám đốc công ty. Tuy nhiên các vấn đề đưa ra và giải pháp trong đề tài
có thể còn sơ sài và thiếu sót. Em mong có sự đóng góp chân tình và sự giúp đỡ của các
thầy cô và bạn bè, để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

8


CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG


1.1- VAI TRÒ CỦA LỢI NHUẬN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH
TẾ THỊ TRƯỜNG

1.1.1. Khái niệm và nguồn gốc của lợi nhuận:
Trước khi nghlên cứu, tìm hiểu nguồn gốc, bản chất của lợi nhuận ta phải tìm hiều
lợi nhuận là gì?
1.1.1.1. Khái niệm lợi nhuận:
Lợi nhuận là một khái niệm tưởng chừng đơn giản nhưng lại phức tạp. Nói một
cách ước lệ tổng thu được từ các hoạt động sản xuất kinh đoanh trừ đi tổng chi phí cho quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh đó gọi là lợi nhuận. Cách hiểu như vậy thật đơn giản.
Nhưng bản thân khái niệm và trong thực tế hình thành nên 1ãi suất không đơn giản chút
nào. Khái niệm lợi nhuận là khái niệm mục đích, là khái niệm trọng tâm và là khái niệm
phức tạp nhất của kinh doanh. Lợi nhuận chủ yếu là thông qua kinh doanh, nhưng ở mức
độ nào đó lợi nhuận cũng có thể không phải từ kinh doanh mà ra; nhưng đó là để chỉ tính
trực tiếp hoặc gián tiếp, còn trong tổng thể xã hội thì lợi nhuận chủ yếu được sinh ra trong
kinh doanh.
Khái niệm lợi nhuận khá phức tạp, để có một khái niệm lợi nhuận như ngày nay
chính là sự đấu tranh, nghiên cứu giữa các nhà kinh tế học qua các thời đại. Bởi vậy khi
xem xét đánh giá ở các góc độ khác nhau, các thời đại khác nhau mà mỗi nhà kinh tế lại có
một cách hiểu khác nhau.
Từ xa xưa các nhà kinh tế học cổ điển trước Mác khi nhìn nhận lợi nhuận họ đều
cho rằng '' cái phần trội lên nằm trong giá bán so với chi phí sản xuất'' là lợi nhuận. Họ
chưa hiểu được nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận được sinh ra từ đâu, mà họ chỉ hiểu
được về mặt lượng, chưa hiểu được về mặt chất của 1ợi nhuận.
- Theo C. Mác, người có một cái nhìn tinh tế hơn về lợi nhuận dưới góc độ khoa
học hơn, ''thì lợi nhuận được hiểu'' là giá trị thặng dư hay cái phần trội 1ên trong toàn bộ
giá trị của hàng hoá, trong đó lao động thặng dư hay 1ao động không được trả lương của
công nhân đã được vật hoá. Ông đã nhìn lợi nhuận, hiểu được nguồn gốc cũng như bản


9


chất của lợi nhuận.
- Các nhà kinh tế học hiện đại như Samuesdson và V.D.Nordhous cho rằng ''Lợi
nhuận là một khoản thu nhập dôi ra bằng tổng thu về trừ đi tổng chi ra" hay cụ thể hơn
"Lợi nhuận được định nghĩa 1à sự chênh lệch giữa tổng thu nhập của doanh nghiệp và tổng
chi phí".
- Theo David Begg, Ftaniey Fisher và RudigewDoven Bush thì "Lợi nhuận là lượng
dôi ra của doanh thu so với chi phí".
Đối với nước ta hiện nay đứng trên góc độ đoanh nghiệp có thể thấy rằng lợi nhuận
của quá trình kinh doanh là khơản tiền chênh lệch giữa thu nhập và chi phí mà đoanh
nghiệp bỏ ra để đạt được thu nhập đó từ các hoạt động của doanh nghiệp đưa lại trong
khuôn khổ pháp luật quy định.
Như vậy đứng về mặt lượng mà xét, thì tất cả các định nghĩa trên đều thống nhất ở
một quan điểm "Lợi nhuận là số thu dôi ra so với số chi phí bỏ ra". Lợi nhuận là kết quả
tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh, 1à chỉ tiêu quan trọng để đánh
giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Nguồn gốc của lợi nhuận:
Các nhà kinh tế học thuộc nhiều trường phái khác nhau đã đưa ra nhiều ý kiến tranh
luận khác nhau về nguồn gốc của lợi nhuận ở các góc độ và quan điểm riêng của họ.
- Theo phái trọng thương họ cho rằng ''Lợi nhuận được tạo ra trong lĩnh vực lưu
thông".
- Theo phái trọng nông mà đại biểu nổi tiếng là Kênê lại cho rằng ''Giá trị thặng dư
hay sản phẩm thuần túy là quà tặng vật chất của thiên nhiên và ngành nông nghiệp là
ngành duy nhất tạo ra sản phẩm thuần tuý".
- Theo phái cổ điển, nổi tiếng như Adam Smith là người đầu tiên tuyên bố rằng "lao
động là nguồn gốc sinh ra giá trị và giá trị thặng dư'' và chính ông lại khẳng định "Giá trị
thặng dư bao gồm tiền công, lợi nhuận và địa tô". Còn David Ricarddo thì 1ại cho rằng
''Giá trị do lao động của công nhân tạo ra là nguồn gốc sinh ra tiền lương cũng như 1ợi

nhuận và địa tô". Như vậy cả Smith và Ricarđđo đều nhầm lẫn giữa giá trị thặng dư với lợi
nhuận.
Kế thừa những gì tinh tế nhất do các nhà kinh tế học tư sản để lại, kết hợp với việc
nghiên cứu sâu sắc nền kinh tế sản xuất tư bản chủ nghĩa, đặc biệt 1à nhờ có lý luận vô giá
về giá trị hàng hoá sức lao động nên C. Mác đã đưa ra một số kết luận một cách đứng đắn

10


và khoa học: ông cho rằng "Giá trị thặng dư được quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản
ứng trước, như vậy mang hình thái biến tướng là lợi nhuận thuần tuý".
Dựa vào lý luận về lợi nhuận của C.Mác, kinh tế học hiện đại đã phân tích khá sâu
sắc về nguồn 1ợi nhuận của doanh nghiệp. Lợi nhuận luôn là mục tiêu, 1à cái đích mà các
nhà doanh nghiệp phải có chiến lược và mục tiêu cụ thể trong từng giai đoạn cụ thể. Doanh
nghiệp nào cũng luôn hướng tới làm sao thu được lợi nhuận cao nhất nếu có thể trong điều
kiện cho phép. Do vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết nhìn nhận mình, phải nhìn thấy
những cơ hội mà người khác bỏ qua, phải luôn có chiến lược chính sách nghiên cứu phát
hiện ra sản phẩm mới, tìm ra phương pháp sản xuất mới tốt hơn để có chi phí thấp nhất
hoặc phải liều lĩnh mạo hiểm. Nói chung tiến hành tốt tất cả các hoạt động, các khâu trong
quá trình sản xuất kinh doanh, nhằm tối thiểu hoá chi phí, tối đa hóa lợi nhuận, chính là
góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng thực tế lợi
nhuận kinh tế còn được xem như một phần thưởng dành cho các doanh nghiệp có khả năng
và sẵn sàng tiến hành các hoạt động sáng tạo, đổi mới và mạo hiểm để tổ chức kinh doanh
những thứ mà thị trường cần và đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Ngoài ra, cũng
có những doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao hơn nhờ kiểm sơát, tổ chức và quản lý tốt
các quá trình, các sản phẩm hoặc các thị trường đặc biệt, tình hình về một loại hàng hoá và
dịch vụ thuộc thế mạnh của hãng. Như vậy nguồn gốc của lợi nhuận trong doanh nghiệp
bao gồm:
- Thu nhập mặc nhiên của các nguồn lực mà các doanh nghiệp đã đầu tư kinh
doanh;

- Phần thưởng cho sự mạo hiểm, sáng tạo đổi mới trong doanh nghiệp
- Thu nhập độc quyền.

1.1.2. Vai trò của lợi nhuận trong doanh nghiệp
Các doanh nghiệp tiến hành hàng loạt các hoạt động sản xuất kinh doanh là để kiếm
lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận là mục tiêu của kinh doanh, là thước đo
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh đoanh, là động lực kinh tế thúc đẩy các đoanh nghiệp
cũng như mỗi người lao động không ngừng sử đụng hợp lý, tiết kiệm các nguồn lực, nâng
cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Để tiến hành hoạt
động kinh doanh, cung cấp hàng hoá địch vụ đáp ứng nhu cầu của thị trường và người tiêu
dùng thì nhà sản xuất phải bỏ ra những chi phí nhất định để phục vụ cho quá trình kinh

11


doanh. Họ phải thuê đất đai, lao động và tiền vốn để mua các nguồn lực cho sản xuất kinh
doanh hàng hoá dịch vụ. Họ mong muốn hàng hóa dịch vụ của họ được mua với giá ít nhất
là đủ để bù đắp lại phần chi phí mà họ bỏ ra, có nghĩa là giá bán thấp nhất là tại điểm hoà
vốn. Ngoài ra người sản xuất kinh doanh nào mà chẳng muốn có phần thừa ra để mở rộng
và phát triển sản xuất kinh doanh, nộp thuế, trả cổ tức, thưởng cho các nhà quản lý, cho
công nhân viên và cho cổ động. Ngược lại khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh
mà không có lợi nhuận thì họ cũng không sẵn sàng cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho thị
trường và người tiêu dùng như họ mong muốn. Do đó lợi nhuận đóng một vai trò khá quan
trong đối với tất cả các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.
Trong mỗi giai đoạn khác nhau, trong từng điều kiện cụ thể của từng đoanh nghiệp mà đặt
ra mục tiêu lợi nhuận khác nhau, nhưng cuối cùng đều hướng tới mục tiêu đó là lợi nhuận.
Chính vì vậy động cơ lợi nhuận là một bộ phận hợp thành quyết định tạo ra sự thắng lợi
của thị trường sản phẩm.
Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ kết quả của quy trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kể từ khi bắt đầu tìm kiếm nhu cầu thị trường, nghiên

cứu thị trường, phân đoạn thị trường, cho đến khi chuẩn bị sản xuất kinh doanh, tổ chức
bán hàng hoá, dịch vụ theo giá cả thị trường. Nó phản ánh cả về mặt lượng và mặt chất của
quá trình kinh doanh. Kinh doanh tốt sẽ cho lợi nhuận nhiều; khi có 1ợi nhuận nhiều sẽ tạo
khả năng tái đầu tư, tái sản xuất mở rộng, phát triển quy mô sản xuất kinh doanh cả về
chiều rộng và chiều sâu, tiếp tục phát triển quá trình sản xuất có hiệu quả cao hơn.
Ngược 1ại, làm ăn kém tất yếu sẽ dẫn đến thua lỗ và phá sản. Vì vậy có thể nói lợi
nhuận tối đa là mục tiêu hàng đầu trong hoạt động sản xuất kinh đoanh của mọi doanh
nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khắc nghiệt. Muốn tồn tại và phát
triển được thì hoạt động sản xuất kinh doanh phải có lợi nhuận, có nghĩa là phải sinh lời.
Lợi nhuận của doanh nghiệp 1à bộ phận quan trọng của thu nhập thuần tuý của
doanh nghiệp, là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước và 1à cơ sở để tăng thu
nhập quốc dân của mỗi nước. Như vậy ở khía cạnh này ta lại thấy được vai trò của lợi
nhuận không những quan trọng đối với bản thân doanh nghiệp có lợi nhuận thì mới tái sản
xuất, mở rộng quy mô sản xuất, phát triển đầu tư máy móc thiết bị, công nghệ, khoa học kỹ
thuật tiên tiến, để luôn tạo ra được sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu, cũng như thị hiếu của
người tiêu dùng, tăng sức cạnh tranh, tạo uy tín thương mại, đồng thời bổ sung các nguồn
quỹ phúc lợi khen thưởng, quỹ nguồn vốn kinh doanh, nâng cao đời sống của người lao

12


động- mà nó còn giữ vai trò quan trọng đối với xã hội. Lợi nhuận góp phần vào việc nộp
thuế thu nhập cho ngân sách nhà nước thông qua việc doanh nghiệp nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp, là nguồn tích luỹ cơ bản để phát triển nền kinh tế xã hội.
Lợi nhuận của doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
khác như chỉ tiêu về đầu tư, sản xuất, sử dụng các đầu vào, chỉ tiêu chi phí và giá thành,
chỉ tiêu các đầu ra và các chính sách tài chính quốc gia. ..
Trong những năm vừa qua từ khi chuyển đổi nền kinh tế từ tập trung quan liêu bao
cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần dưới sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, môi
trường hoạt động của các doanh nghiệp có nhiều thay đổi. Nhà nước đã đưa ra nhiều chính

sách, chủ chương nhằm tạo hành lang pháp lý, tạo sân chơi bình đẳng, khuyến khích các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Nhà nước đã buộc các doanh nghiệp thực hiện nguyên
tắc hạch toán kinh tế độc lập, lấy thu bù chi và có lãi theo chế độ chính sách và pháp luật
hiện hành. Thực tế cho thấy khi chuyển đổi nền kinh tế, có rất nhiều doanh nghiệp đã năng
động, linh hoạt, kịp thời thích nghi với điều kiện môi trường kinh doanh mới, tự khẳng
định mình và đứng vững trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt. Các doanh
nghiệp này luôn quan tâm đến hiệu quả sản xuất, tìm kiếm lợi nhuận ngạch, lấy lợi nhuận
làm mục tiêu và động lực cho sự tồn tại và phát triển của mình. Ngược lại có nhiều các
doanh nghiệp từ nhỏ đến lớn biến mất trọng cuộc cạnh tranh trên thương trường do không
tìm được phương án sản xuất kinh doanh đầu tư thích hợp, không có hiệu quả, lúng túng
trong việc tháo gỡ khó khăn, khó thích nghi với cơ chế thị trường, do ảnh hưởng nhiều của
phong cách kinh đoanh cũ, tâm lý ỷ 1ại, trông chờ vào Nhà nước, kém năng động, linh
hoạt trước những biến đổi của thị trường. Hậu quả làm cho các doanh nghiệp này làm ăn
kém hiệu quả, thua lỗ kéo dài triền miên, thậm chí cờn đẫn đến phải ngừng sản xuất, giải
thể doanh nghiệp. Điều này gây rất nhiều khó khăn cho xã hội- người lao động không có
việc 1àm, đời sống gặp nhiều khó khăn nảy sinh nhiều tệ nạn xã hội.
Như vậy trong điều kiện hiện nay đối với các doanh nghiệp vấn đề lợi nhuận không
chỉ là mục tiêu hàng đầu mà còn là điều kiện quyết định sự tồn tại, phát triển của doanh
nghiệp mà là cơ sở phát triển nền kinh tế xã hội.

1.1.3. Kết cấu của lợi nhuận trong doanh nghiệp
Như chúng ta đã biết, trong nền kinh tế thị trường để tồn tại và phát triển, tối đa hoá
lợi nhuận thì các doanh nghiệp không chỉ tiến hành sản xuất kinh doanh một loại hàng hoá

13


nhất định mà các doanh nghiệp luôn đa dạng hoá các hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình. Điều đó có nghĩa là hoạt động của các doanh nghiệp rất phong phú và đa dạng. Các
doanh nghiệp không chỉ tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các loại hàng hoá, dịch

vụ theo đúng ngành nghề kinh doanh mà với nguồn vốn có hạn doanh nghiệp phải sử dụng
tối đa nguồn vốn và đem lại hiệu quả cao nhất. Vì thế mà các doanh nghiệp còn tiến hành
nhiều hoạt động khác mang tính chất không thường xuyên và không chủ yếu. Đó là các
hoạt động tài chính và các hoạt động bất thường. Để xác định được hiệu quả của từng hoạt
động, doanh nghiệp phải xác định được các chỉ tiêu thu nhập và chi phí của từng mảng
tương ứng. Tổng lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ 1à tổng của các bộ phận lợi nhuận theo
từng mảng hoạt động.
Lợi nhuận của doanh nghiệp thường được cấu thành bởi ba bộ phận lợi nhuận sau
đây:
- Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh đoanh.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
- Lợi nhuận bất thường.
Tỷ trọng của mỗi bộ phận lợi nhuận trong tổng 1ợi nhuận doanh nghiệp có sự khác
nhau glữạ các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực kinh doanh khác nhau và thuộc môi trường
kinh tế khác nhau. Điều này được thể hiện như sau:
Thứ nhất: Cơ cấu 1ợi nhuận của các doanh nghiệp kinh doanh thông thường khác
với doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tài chính, tín dụng, ngân hàng. Với các doanh
nghiệp thông thường hoạt động tài chính tách biệt với hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong cơ cấu của lợi nhuận doanh nghiệp thông thường thì lợi nhuận từ hoạt động sản xuất
kinh doanh là bộ phận lợi nhuận chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ lợi nhuận. Khác với các
doanh nghiệp thông thường thì các doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực tài chính, tín
dụng ngân hàng chỉ gồm hai bộ phận lợi nhuận- đó là lợi nhuận từ hoạt động tài chính và
lợi nhuận từ hoạt động bất thường. ở các doanh nghiệp này hoạt động tài chính cũng là
hoạt động tái sản xuất kinh đoanh của họ, bởi lẽ họ thực hiện chức năng kinh doanh mặt
hàng đặc biệt- kinh doanh tiền tệ.
Thứ hai: Trong môi trường kinh tế khác nhau, các doanh nghiệp cùng lo Tài chínhKế toán Công ty TNHH- Vinh Oanh.
Ban hành theo quyết định số 14/2001/QĐ - BTC ngày 21/12/2001 cuả Bộ Tài chính

14



1.2. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH LỢI NHUẬN VÀ CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ
LỢI NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP

1.2.1. Phương pháp xác định lợi nhuận doanh nghiệp
1.2.1.1. Lợi nhuận trước thuế

Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận từ
hoạt động SXKD

Doanh thu tiêu thụ

=

chi phí

-

SP, HH, DV

hoạt động kinh

doanh
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Lợi nhuận từ
hoạt động tài chính

=


Doanh thu
hoạt động tài chính

chính

15

-

chi phí
hoạt động tài


Lợi nhuận từ hoạt động bất thường
Lợi nhuận từ

Doanh thu

=

hoạt động bất thường

-

hoạt động bất thường

chi phí
hoạt động bất

thường

1.2.1.2. Lợi nhuận sau thuế

LNST = LNTT * (1 - Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp)
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận doanh nghiệp
Lợi nhuận là mục tiêu của doanh nghiệp và cũng là hệ quả của các
quyết định quản trị, thể hiện hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các tỷ số
về lợi nhuận của doanh nghiệp đo lường mối quan hệ giữa lợi nhuận và doanh
thu thuần, tổng tài sản và vốn chủ sở hữu và những người sử dụng số liệu kế
toán trong và ngoài doanh nghiệp đều quan tâm đến các chỉ số này để ra quyết
định đầu tư, cho vay hay cho thuê tài sản tài chính.
1.2.2.1. Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm
PM =

LNST
DT

Chỉ tiêu này phản ánh cứ

một đồng doanh thu thì có bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng
cao, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao. Bởi vậy, doanh
nghiệp phải nâng cao tổng mức lợi nhuận lên.
1.2.2.2. Doanh lợi vốn chủ sở hữu
ROE =

LNST
VCSH

Chỉ tiêu này phản ánh khả

năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu, một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu

đồng lợi nhuận sau thuế và được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ
quyết định bỏ vốn vào doanh nghiệp.
1.2.2.3. Doanh lợi tài sản
ROA =

LNST
TTS

16

Chỉ tiêu này phản ánh cứ


một đồng tài sản dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ, thì tạo ra được bao
nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao, hiệu quả sản xuất kinh doanh
càng lớn.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP
*Tối đa hoá lợi nhuận là mục tiêu, là động lực, là đòn bẩy kinh tế mà các doanh
nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh đơanh đều muốn hướng tới. Bởi vậy để đạt
được cái đích đó thì các nhà đoanh nghiệp phải tìm hiểu, nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp, từ đó tiến hành phân tích, đưa ra các biện pháp khắc
phục hạn chế các nhân tố tiêu cực, hoặc những nhân tố chủ quan để góp phần nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận 1à một khái niệm rất phức tạp, nó chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố,
các khâu, các mặt trong quá trình sản xuất kinh doanh ngay từ khâu các nhân tố, các khâu
tìm hiểu nhu cầu thị trường đến khi quyết định sản xuất hàng hoá, và tung sản phẩm ra thị
trường, cũng như chiến lược hoặc mục tiêu lợi nhuận trong từng giai đoạn cụ thể mà bị các
nhân tố khác nhau tác động. Điều đó chứng tỏ lợi nhuận của doanh nghiệp chịu sự tác động
tổng hợp của nhiều nhân tố kinh tế, kỹ thuật, tổ chức và xã hội, thị trường trong và ngoài
nước, tình hình kinh tế chính trị của đất nước. ..

Nhưng có thể chia các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận thành hai nhóm chínhNhân tố khách quan và nhân tố chủ quan.

1.3.1. Nhân tố chủ quan
Bên cạnh các nhân tố khách quan kể trên, các nhân tố chủ quan ảnh hưởng rất 1ớn
đến lợi nhuận của doanh nghiệp đó là:
1.3.1.1. Nhân tố con người
Có thể nói con người luôn đóng vai trò trọng tâm và có ảnh hưởng trực tiếp đến kết
quả hoạt động kinh doanh hiện nay. Khi các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau một
cách gay gắt thì con người lại càng khẳng định được mình là yếu tố quyết định tạo ra lợi
nhuận. Trình độ quản lý, trình độ chuyên môn cũng như sự nhanh nhạy của người lãnh
đạo. Tính linh hoạt, sáng tạo, mạo hiểm trước sự biến động của thị trường cũng như môi
trường kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh đa đạng phong phú, đòi hỏi nhà doanh nghiệp phải
biết lựa chọn, nắm bắt được cơ hội, đứng trước nguồn vốn có hạn, sao cho có hiệu quả
nhất. Bởi vậy yếu tố con người ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh

17


nghiệp. Với một phương án kinh doanh khả thi và trình độ tổ chức thực hiện phương án
một cách linh hoạt, mềm dẻo sẽ giúp doanh nghiệp đạt được lợi nhuận tối ưu. Bên cạnh đó,
trình độ công nhân viên cũng rất quan trọng quyết định đến sự thành công của mỗi doanh
nghiệp. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ cao thích ứng với yêu cầu của thị
trường, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả lao động, từ đó tạo điều kiện nâng cao lợi
nhuận.
1.3.1.2. Khả năng về vốn
Vốn là tiền đề vật chất cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy nó là
một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận của
đoanh nghiệp. Trong quá trình cạnh tranh trên thị trường, doanh nghiệp nào trường vốn, có
lợi thế về vốn thì sẽ có lợi thế kinh doanh. Khả năng về vốn dồi dào sẽ giúp doanh nghiệp
giành được thời cơ trong kinh doanh, có điều kiện để mở rộng thị trường từ đó tại đó tạo

điều kiện cho doanh nghiệp tăng doanh thu và tăng lợi nhuận.
1.3.1.3. Việc tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm hàng hoá, dịch vụ
Tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm hàng hoá là quá trình thực hiện sự kết hợp
chặt chẽ giữa các yếu tố lao động, vật tư, kỹ thuật. .. để tạo ra sản phẩm hàng hoá. Quá
trình này tiến hành tốt hay xấu sẽ ảnh hưởng rất 1ớn đến việc tạo ra số lượng sản phẩm,
đặc biệt là chất lượng sản phẩm và chi phí sử dụng các yếu tố để sản xuất ra hàng hoá (giá
thành). Vấn đề được đặt ra ở đây là sau khi đã lựa chọn được quy mô sản xuất kinh doanh
tối ưu, các doanh nghiệp cần tiếp tục lựa chọn vấn đề kinh tế cơ bản không kém phần quan
trọng là sản xuất nó như thế nào để có chi phí đầu vào và chi phí đầu ra là thấp nhất, đảm
bảo chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao. Việc quyết định sản xuất như thế nào
đòi hỏi các doanh nghiệp phải lựa chọn các đầu vào: lao động, vật tư, thiết bị, công nghệ
có chất lượng và với giá mua thấp. Các đầu vào được lựa chọn tối ưu sẽ tạo khả năng tăng
năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, chi phí sản xuất và giảm giá thành từ
đó có cơ sở để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vấn đề thứ hai là các doanh nghiệp phải
lựa chọn phương pháp thích hợp để kết hợp tối ưu các đầu vào trơng quá trình sản xuất ra
sản phẩm. Việc phấn đấu để tìm mọi biện pháp tổ chức tốt quá trình sản xuất sản phẩm
hàng hoá là nhân tố đầu vào, nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng sản lượng để tăng lợi
của doanh nghiệp. Như vậy nhân tố có liên quan chặt chẽ tới quá trình sản xuất kinh doanh
hàng hoá dịch vụ và ảnh hưởng tới lợi nhuận là giá vốn hàng bán.
Giá vốn hàng bán là một trong những nhân tố quan trọng, chủ yếu ảnh hưởng tới lợi

18


nhuận. Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, nếu doanh nghiệp tiết kiệm chi phí sản
xuất, thu mua liên quan đến hàng tiêu thụ sẽ làm cho lợi nhuận bán hàng tăng lên và ngược
lại. Để giảm được chi phí sản xuất của doanh nghiệp (thương mại) đòi hỏi đoanh nghiệp
phải quản lý chặt chẽ các khoản mục chi phí, xây dựng các định mức tiêu hao, tổ chức tốt
các khâu trong quá trình sản xuất, lựa chọn nguồn hàng thích hợp để tối thiểu hoá các
khoản chi phí có liên quan.

1.3.1.4. Việc tổ chức tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ trên thị trường
Sau khi hàng hoá và dịch vụ được sản xuất ra theo những quyết định tối ưu về sản
xuất thì vấn đề tiếp theo của quá trình kinh đoanh là phải tổ chức bán hàng hoá dịch vụ ra
thị trường nhằm thu lợi nhuận để tiếp tục quá trình tái sản xuất và mở rộng. Lợi nhuận chỉ
có thể thu được sau quá trình tiêu thụ và thu được tiền về. Việc tổ chức tốt công tác tiêu
thụ 1àm cho thu nhập tiêu thụ tăng lên, chi phí lưu thông giảm do đó góp phần làm tăng
1ợi nhuận. Để làm tốt công tác này các doanh nghiệp cần tiến hành tốt các hoạt động về
quảng cáo, kinh doanh hàng hoá. Mục đích của việc thực hiện công tác tiêu thụ hàng hoá,
dịch vụ trên thị trường là nhằm tăng tổng doanh thu tiêu thụ. Vì doanh thu tiêu thụ là nhân
tố ảnh hưởng rất lớn tới sự tăng giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trong khi các điều kiện khác không thay đổi, doanh thu tiêu thụ có quan hệ tỷ lệ
với lợi nhuận- doanh thu tăng lợi nhuận tăng và ngược lại. Sự biến động của doanh thu lại
chịu tác động của các nhân tố sau:
* Khối lượng tiêu thụ
Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, sự tăng giảm của sản lượng tiêu thụ có
quan hệ tỷ lệ thuận với lợi nhuận: Sản lượng tăng thì lợi nhuận tăng và ngược lại. Nhân tố
này được coi là nhân tố chủ quan phản ánh trình độ tổ chức, quản lý, bảo quản và các chính
sách tiêu thụ hàng hoá. Tăng sản lượng tiêu thụ phản ánh kết quả tích cực của doanh
nghiệp từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm.
* Cơ cấu mặt hàng tiêu thụ
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm rủi ro
trong kinh doanh, các doanh nghiệp thường kinh doanh nhiều loại mặt hàng khác nhau,
Tuy nhiên tốc độ tiêu thụ, mức độ phù hợp với thị hiếu tiêu dùng các loại hàng hoá khác
nhau là khác nhau. Từ đó cho thấy cơ cấu mặt hàng kinh doanh cũng ảnh hưởng đến lợi
nhuận của doanh nghiệp. Một cơ cấu mặt hàng kinh doanh hợp lý với chủng loại và tỷ
trọng của mỗi loại hàng hoá phù hợp sẽ tránh được tình trạng ứ đọng hàng hoá khi lượng

19



hàng hoá dự trữ quá lớn so với mức cầu của thị trường hoặc có thể bỏ lỡ cơ hội tốt trong
kinh đoanh khi nhu cầu của thị trường lớn nhưng doanh nghiệp 1ại dự trữ quá ít.
* Giá bán sản phẩm
Là nhân tố có quan hệ cùng chiều với lợi nhuận trong điều kiện các nhân tố khác
không đổi, khi giá bán tăng thì doanh thu tăng dẫn đến lợi nhuận tăng và ngược lại. Vậy để
có thể tăng lợi nhuận thì doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một chính sách giá cả hợp
lý, thích hợp với từng loại mặt hàng, từng thời điểm sao cho vừa bù đắp được chi phí vừa
thu được lãi.
* Các khoản giảm trừ
Giảm giá bán hàng có thể là biện pháp khuyến khích người mua (Bớt giá hồi khấu)
cũng có thể là do yếu kém của doanh nghiệp (giảm giá thực sự). Tuy nhiên do giảm giá
hàng bán làm giảm lợi nhuận nên ngay cả khi bớt giá cũng phải liên hệ với lợi nhuận, sao
cho lợi nhuận tăng về tổng số. Nghĩa là trong trường hợp khuyến khích người mua doanh
nghiệp xác định mức giảm giá cần căn cứ vào các chi phí liên quan tới việc bán hàng như
vận chuyển, bảo quản, thuê kho thuê bãi. .. vì vậy doanh nghiệp phải tính toán sao cho các
khoản giảm trừ chỉ giới hạn trong phần chi phí tiết kiệm được do tiêu thụ được nhiều hàng
hoá. Trong trường hợp giảm giá thực sự do yếu kém của doanh nghiệp thì doanh nghiệp
cần phải tìm mọi biện pháp khắc phục.
* Doanh thu hàng bị trả lại
Phản ánh doanh thu của số hàng tiêu thụ bị trả lại trong kỳ. Hàng bị trả lại thường
là hàng kém phẩm chất không đảm bảo chất lượng, hoặc hàng giao không đúng chủng loại,
thời gian hay giao thừa. Nhân tố này phản ánh những yếu kém của doanh nghiệp trong việc
quản lý chất lượng cũng như tổ chức tiêu thụ.
1.3.1.5. Tổ chức quản lý quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
Tổ chức quản lý quá trình kinh doanh là rất quan trọng, có ảnh hưởng rất lớn đến lợi
nhuận của doanh nghiệp. Quá trình quản lý bao gồm các khâu cơ bản như: Định hướng chiến
1ược phát triển doanh nghiệp, xây dựng chiến lược kinh doanh, xây dựng phương án kinh
doanh, tổ chức các hoạt động kinh doanh, kiểm tra đánh giá và điều chỉnh các hơạt động
kinh doanh. Các khâu của quá trình quản lý hoạt động kinh doanh làm tốt sẽ làm tăng sản
lượng, nâng cao chất lượng hạ giá thành sản phẩm, nhờ giảm được chi phí quản lý và chi phí

bán hàng. Đó là điều kiện quan trọng để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí liên quan tới việc

20


tiêu thụ hàng hoá và quản lý doanh nghiệp. Các chi phí này phát sinh sẽ làm giảm lợi
nhuận và ngược lại. Đây là các khoản chi phí có ảnh hưởng tương đối đến lợi nhuận của
doanh nghiệp (đặc biệt là đoanh nghiệp thương mại), nhưng chi phí bán hàng tăng do quy
mô tăng thì không phải là không tốt. Vì vậy vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp phải tìm mọi
biện pháp giảm hai loại chi phí này, bằng việc giám sát, kiểm tra, quản lý chặt chẽ, xây
dựng các khoản mục chi phí cho phù hợp, có như vậy mới góp phần tối đa hoá lợi nhuận
của doanh nghiệp.
Trên đây là những nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Mỗi một
nhân tố có một mức độ ảnh hưởng khác nhau tác động tới lợi nhuận của doanh nghiệp,
chúng đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, mỗi một nhân tố đều chứa đựng các mặt kinh
tế, xã hội, tổ chức kỹ thuật. Việc nghiên cứu sự ảnh hưởng của chúng đóng vai trò quan
trọng trong việc giúp các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh với hiệu quả tối ưu nhất.

1.3.2. Nhân tố khách quan
1.3.2.1. Quan hệ cung cầu hàng hoá, dịch vụ trên thị trường
Mục đích kinh doanh là cái mà nhà kinh doanh cần đạt tới. Lãi là cái cuối cùng
xuyên suốt quá trình kinh doanh. Nhưng để có lãi nhà kinh doanh đụng chạm tới nhiều đối
tượng. Người quyết định sự phát triển hay phá sản của nhà kinh doanh chính là người tiêu
dùng hay là thị trường, do quy luật cung cầu của thị trường quyết định. Bởi vì doanh
nghiệp thương mại cung cấp hàng hoá ra thị trường là nhằm mục đích phục vụ nhu cầu của
người tiêu dùng để kiếm lợi. Sự biến động của cung và cầu trên thị trường ảnh hưởng đến
khối lượng hàng hoá bán ra của doanh nghiệp. Nếu cung lớn hơn cầu chứng tỏ nhu cầu về
mặt hàng kinh doanh đã được đáp ứng tương đối đầy đủ, người tiêu dùng không còn ham
tiêu thụ mặt hàng đó cho dù doanh nghiệp có dùng những biện pháp khuyến khích khách

hàng.... Lúc này việc tăng khối lượng hàng bán ra rất khó khăn và cuối cùng lợi nhuận của
doanh nghiệp sẽ giảm. Ngược lại, nếu cung nhỏ hơn cầu chứng tỏ mặt hàng đang kinh
doanh của doanh nghiệp được người tiêu dùng quan tâm và ưa thích, nói cách khác doanh
nghiệp chưa đáp ứng hết nhu cầu trên thị trường, lúc này doanh nghiệp dễ dàng đẩy mạnh
hoạt động bán ra, tăng doanh thu và lợi nhuận. Khi nhắc đến thị trường, ta không thề bỏ
qua yếu tố cạnh tranh. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một yếu tố xảy ra giữa
các nhà kinh doanh cùng bán một loại hàng hoá, những loại hàng hoá có thể thay thế lẫn
nhau làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.

21


1.3.2.2. Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước
Doanh nghiệp là một tế bào của hệ thống kinh tế quốc dân, hoạt động của nó không
chl chịu tác động của các quy luật kinh tế thị trường (bàn tay vô hình) mà còn chịu sự chi
phối của nhà nước thông qua chính sách vĩ mô. Nền kinh tế thị trường của Việt nam là nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, có sự quản lý của Nhà nước, do đó vai trò
chủ đạo của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường được thể hiện thông qua việc điều tiết
hoạt động kinh tế ở tầm vĩ mô. Nhà nước khuyến khích định hướng, hay hạn chế hoạt động
của các tổ chức kinh tế nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng, bằng các chính
sách, luật lệ và công cụ tài chính. Trong đó thuế là công cụ giúp cho nhà nước thực hiện tốt
công việc điều tiết vĩ mô của mình. Thuế và các chính sách kinh tế khác của Nhà nước ảnh
hưởng rất lớn đến vấn đề đầu tư, tiêu dùng xã hội, giá cả hàng hoá dịch vụ trên thị
trường. .. vì vậy nó tác động rất lớn đến các mặt hoạt động của đoanh nghiệp và ảnh hưởng
đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.3.2.3 Sự biến động của giá trị tiền tệ
Là nhân tố khách quan ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Khi giá trị đồng
tiền trong nước thay đổi thì tỷ giá hối đoái giữa ngoại tệ với đồng đó sẽ biến động tăng
hoặc giảm; và điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp, đặc biệt là
đoanh nghiệp thương mại có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Nếu tỷ giá hối đoái

tăng thì lợi nhuận của nhà nhập khẩu lại giảm và ngược lại. Mặt khác, khi giá trị đồng tiền
thay đổi dẫn đến khả năng phục vụ sản xuất kinh doanh của đồng vốn cũng thay đổi và nếu
các nhà quản lý không chú ý tới việc bảo toàn phát triển vốn thì rất có thể đây là hiện
tượng lãi giả lỗ thật.

22


CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN Ở CÔNG TY TNHH VINH OANH
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY.

2.1.1. Lịch sử và hình thành phát triển.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Vinh

Oanh.Công ty TNHH Vinh Oanh được thành lập theo Quyết định số
01/QTVO, công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0102001122 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 13 tháng
9 năm 2000.
Công ty đặt trụ sở giao dịch tại 303 đường Giải Phóng- Phường
Phương Liệt- Q. Thanh Xuân- Hà Nội.
Vốn điều lệ : 1.999.000.000đ
Từ một Công ty non trẻ đến nay Công ty không ngừng hoàn thiện bộ
máy tổ chức của mình tìm tòi cho mình một hướng đi đúng đắn nhằm đạt
được kết quả cao. Cùng với sự trưởng thành và phát triển của mình Công ty
từng bước chuyển mình cho phù hợp với môi trường kinh doanh. Để theo kịp
sự phát triển của nền kinh tế Công ty luôn tìm cách nâng cao hiệu quả kinh
doanh, từ đó đề ra các chính sách, chiến lược để đạt được lợi nhuận lớn nhất.
Sau nhiều năm củng cố và rút kinh nghiệm đến nay Công ty có một bộ
máy lãnh đạo khá hoàn chỉnh có trình độ đại học với kinh nghiệm quản lý tốt.

Trong quá trình phát triển, Công ty luôn tìm nguồn hàng phù hợp để
thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng đáp ứng nhu cầu của xã hội đảm bảo
tăng thu nhập cho người lao động tăng nguồn thu ngân sách Nhà nước. Trong
cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt cũng như bao doanh nghiệp tư nhân khác
Công ty chịu sự cạnh tranh quyết liệt từ các thành phần kinh tế khác nên cũng
gặp rất nhiều khó khăn. Với sự quyết tâm vươn lên để tự khẳng định mình
cùng với sự nỗ lực của của Ban Giám đốc và đội ngũ nhân viên còn trẻ năng
23


động công ty đã thu được những kết quả đáng kể, các chỉ tiêu tổng doanh thu
lương bình quân của nhân viên tăng lên rất nhiều
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty:
Công ty TNHH Vinh Oanh là một công ty kinh doanh buôn bán tư liệu
sản xuất, tư liệu tiêu dùng, dịch vụ thương mại, đại lý mua bán ký gửi hàng
hoá, vận tải hàng hoá, vận chuyển hành khách, xuất nhập khẩu các mặt hàng
Công ty kinh doanh.
Do sở thích và nhu cầu của thị trường luôn luôn thay đổi đòi hỏi Công
ty phải thường xuyên tổ chức nghiên cứu thị trường nâng cao chất lượng
kinh doanh nhằm chiếm lĩnh thị trường.
Xây dựng tổ chức tốt công tác kinh doanh cung ứng mở rộng phạm vi
tiêu thụ, tìm thêm nguồn hàng mới thích hợp, quản lý khai thác và sử dụng
nguồn vốn vay có hiệu quả nhằm đảm bảo và phát triển nguồn vốn cho Công
ty.
Công ty luôn hoạt động theo đúng phát luật thực hiện và tuân thủ các
chế độ nguyên tắc quản lý của Nhà nước ban hành, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
với Ngân sách Nhà nước, kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký.
Năm 1994 công ty chỉ có một trụ sở tại 303 đường Giải Phóng-phường
Phương Liệt- Q. Thanh Xuân- Tp Hà Nội. Kho hàng tại Tứ Kỳ. Đến năm
2000 công ty đã mở thêm chi nhánh tại Cụm công nghiệp đa nghề Đình BảngTừ Sơn- Bắc Ninh.

Với mục tiêu chất lượng và giá cả công ty luôn tìm kiếm thị trường, cải
tiến chất lượng mẫu mã hàng hoá phù hợp với thị hiếu và nhu cầu của khách
hàng.
Các sản phẩm chủ yếu của công ty:
- Hàng tiêu dùng
- Vật liệu xây dựng: gương kính xây dựng

24


- Vận chuyển
- Trang trí nội thất: gương cao cấp.
2.1.3 Lựa chọn phương thức và điều kiện thanh toán thích hợp
Với đặc thu của công ty là hàng thiết bị viễn thông và xe găn máy nên
nhập khẩu là chủ yếu. Vì vậy công ty lựa chọn bên bán sao cho việc nhập
hàng được nhanh chóng và thanh toán thuận tiện lợi.
Tuy thuộc vào quy mô của hợp đồng ngoại thương mà hợp đồng nhập
khẩu có thể được thanh toán bằng điện chuyển tiền T/T(. ……….) trả trước
hoặc sau khi nhận hàng, thưu ítn dụgn không huỷ ngay (irerocable L/C) trả
tiền ngay hoặc trả chậm sau 30 ngày, 60 ngày hay, 90 ngày.
Vơi các lô hàng lớn hoặc với khách hàng lần đầu giao dịch, công ty
FPT thường thanh toán bằng L/C không huỷ ngang mở qua Việt Combank và
luôn cố gắng đàm phán với các nhà cung cấp chấp nhận phương thức thanh
toán trả chậm. đối với các nhà cung cấp mà công ty thường xuyên đặt hàng thì
chấp nhận trả chậm 60 ngày. với một số hàng đặt hàng ít thường xuyên hơn
thì họ chỉ chấp nhận dùng phương thức trả chậm 30 ngày.
Trong các hợp đồng thanh toán hàng nhập khẩu, công ty phaỉ chú trọng
đến các điều kiện về tiền tệ, thời gian thanh toán, phương thức thanh toán và
ngân hàng mở, ngần hàng bên bán. Bởi những điều kiện này ảnh hưởng trực
tiếp đến kế hoạch thanh toán của công ty cho nên công ty thường sử dụng 2

phương thức thanh toán T/T và L/C, bởi do những đặc tính ưu việt của 2
phương thức này và chúng cũng phù hợp với khả năng thanh toán của công
ty.
Ngoài các điêu khoản chủ yếu của hợp đồng giao dịch như chủng loại
hàng hoá, mẫu mã, tiêu chuẩn đóng gói, giá FOB hay CIF … Công ty luôn chọn
cách thanh toán với đồng tiền mạnh ít chịu ảnh hưởng của biến động tỷ giá hối
đoái mà chủ yuêú là thanh toán bằng đồng USD. Trong suốt thời gain dài trước

25


×