Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Luận văn giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính tại công ty vận tải ô tô số 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (741.01 KB, 58 trang )

Mục lục
Mục lục

..............

Lời cảm ơn

1

.............

Lời nói đầu

4

............

5

Chơng I: Lý luận chung về hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính
trong các doanh nghiệp
8
...........

1.1.

Lý luận chung về đòn bẩy tài chính

1.1.1. Khái

niệm





......

8

... .. .. ... ..

8

1.1.1.1. Khái niệm đòn bẩy tài chính
1.1.1.2. Khái niệm độ bẩy tài chính

.........

1.1.2. Công thức tính độ bẩy tài chính

8

.........

.......

1.2.

Vai trò của đòn bẩy tài chính đối với doanh nghiệp

1.3.


Hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính

10

11
13

..

.......

15

1.3.1. Các quan điểm và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài
chính
15
.............

1.3.1.1. Các quan điểm về hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính

..

1.3.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính
1.3.2. Rủi ro tài chính

...........

1.3.3. Mối quan hệ giữa EPS với EBIT và điểm bàng quan

..


24

..

........

1.3.4.2. Các nhân tố khách quan

17

21

1.3.4. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính
1.3.4.1. Các nhân tố chủ quan

15



28

28

.........

31

1.3.4.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính
32


.

.........

Chơng II: Phân tích đánh giá tình hình sử dụng đòn bẩy tài chính
tại Công ty vận tải ô tô số 3
34
......

2.1.

Giới thiệu chung về Công ty vận tải ô tô số 3

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
1

...

..

34

34


2.1.1.1. Lịch sử hình thành

...........


2.1.1.2. Quá trình phát triển

........

2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty

35

.......

2.1.3. Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty

36
37

.......

2.1.4. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty vận tải ô tô số 3
2.1.4.1. Sản phẩm của Công ty vận tải ô tô số 3

..

..

2.1.4.2. Đặc điểm quá trình sản xuất ra sản phẩm
2.2.

34

38


38

...

38

Phân tích tình hình hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính tại Công
ty vận tải ô tô số 3
39
....

2.2.1. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty
2.2.2. Tình hình tài chính của Công ty





2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính của Công ty

39

41



45

2.2.3.1. Tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài

chính
45
...

2.2.3.2. Tình hình rủi ro tài chính của Công ty
2.2.3.3. Các điểm bàng quan
2.3.

....

..

Đánh giá hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính

.....

2.3.2. Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân cần khắc phục
2.3.2.2. Nguyên nhân

52

..

2.3.1. Những kết quả đã đạt đợc

2.3.2.1. Những mặt còn hạn chế

50

54


..

.......

......

54

54

54

55

Chơng III: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng đòn bây tài chính tại Công ty vận tải ô tô số 3
57
..

3.1.

Định hớng của Công ty trong thời gian tới

3.2.

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài
chính
61


...

57

.......

3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy hoạt động
3.2.2. Giải pháp nâng cao và gia tăng việc sử dụng nợ
3.2.3. Giải pháp nâng cao năng suất lao động
2

.

...

61

63

........................................

64


3.3.

Một số kiến nghị

........


3.3.1. Kiến nghị với Nhà nớc

......

3.3.2. Kiến nghị với cơ quan chủ quản

70

.........

3

67

......

........

TàI LIệU THAM KHảO

65

......

3.3.3. Kiến nghị với ban lãnh đạo Công ty
KếT LUậN

65

71


68


LI M U
Trong quá trình hoàn thành luận văn tôi đã nhận đợc rất nhiều sự
giúp đỡ của các cán bộ trong Công ty vận tải ô tô số 3, ở đây tôi đã đợc học
hỏi thêm nhiều điều về thực tế, nó rất khác so với lý thuyết tôi đã đợc học ở
trờng. Qua thời gian thực tập tại Công ty tôi nhận thấy điểm còn bất cập
trong quản lý tài chính tại Công ty và tôi đã mạnh dạn phát triển thành đề
tài luận văn tốt nghiệp của mình. Để phối kết hợp giữa những gì đã đợc học
ở trờng và thực tế tại Công ty thì quả là một việc hết sức khó khăn. Nhng
bù lại tôi lại có kiến thức và đặc biệt là sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy
cô trong khoa Ngân hàng - Tài chính cùng với sự giúp đỡ của các cán bộ
trong Công ty vận tải ô tô số 3. Các thầy cô giúp đỡ tôi về mặt kiến thức lý
thuyết còn các cán bộ trong Công ty lại giúp đỡ tôi về mặt thực tế.
Tôi sẽ khó mà có thể hoàn thành tốt luận văn của mình nếu thiếu đi
sự giúp đỡ của các thầy cô trong khoa và các cán bộ trong Công ty vận tải ô
tô số 3. Tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô,
cán bộ trong Công ty, bạn bè đã giúp đỡ tôi hoàn thành tốt luận văn tốt
nghiệp này. Và đặc biệt hơn nữa là tôi rất biết ơn sự hớng dẫn, chỉ bảo nhiệt
tình của cô giáo TS Phan Thị Thu Hà. Đây là ngời đã trực tiếp hớng dẫn tôi
hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Ngân hàng - Tài
chính và cán bộ trong Công ty vân tải ô tô số 3!

Lời nói đầu
Sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều
yếu tố, song trong những yếu tố đó phải kể đến yếu tố cực kỳ quan trọng
đó là vấn đề quản lý tài chính doanh nghiệp. Quản lý tài chính doanh

nghiệp có vai trò hết sức to lớn đối với mỗi doanh nghiệp, nhng không phải
doanh nghiệp nào cũng thấy đợc vai trò của nó. Một doanh nghiệp quản lý
tài chính không tốt sẽ dẫn đến rất nhiều nguy cơ đối với doanh nghiệp
4


chẳng hạn nh sử dụng vốn không hợp lý gây thiệt hại cho doanh nghiệp,
huy động vốn không phù hợp với tình hình doanh nghiệp làm cho hiệu quả
sử dụng vốn bị giảm sút, nếu quản lý tài chính không tốt là nguy cơ đi đến
phá sản doanh nghiệp
Trớc đây trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập chung thì các doanh
nghiệp chỉ việc làm theo kế hoạch của Nhà nớc, họ không cần quan tâm
đến kết quả kinh doanh, vốn do Nhà nớc cấp, nợ do Nhà nớc đứng ra chịu,
nếu có lợi nhuận cao thì họ cũng nộp cho Nhà nớc mà thua lỗ thì Nhà nớc
lại bù. Chính vì thế mà trong thời kỳ này việc quản lý tài chính trong các
DNNN là không đợc chú trọng nhiều. Nhng sau khi đổi mới kinh tế thì các
DNNN đã phải thích ứng dần với nền kinh tế thị trờng, họ phải tự hạch toán
thu chi, Nhà nớc không còn can thiệp sâu vào công việc kinh doanh của họ
sâu nh trớc nữa. Đến lúc này thì không một doanh nghiệp nào là không
thấy đợc vai trò của quản lý tài chính doanh nghiệp, đây là hoạt động mà
có tác động trực tiếp tới kết quản kinh doanh một cách mạnh mẽ. Các
doanh nghiệp đang dần đổi mới trong quản lý tài chính doanh nghiệp để
đáp ứng với những yêu cầu thay đổi, môi trờng kinh doanh, cũng nh chính
sách mới của Đảng và Nhà nớc. Với tình hình chung nh vậy thì Công ty
vận tải ô tô số 3 cũng đang dần tự hoàn thiện để không ngừng ổn định tài
chính và đa Công ty ngày càng phát triển bền vững hơn. Tuy nhiên việc đổi
mới về các vấn đề tài chính trong Công ty còn rất chậm và nhiều hạn chế.
Sau thời gian thực tập tại Công ty tôi nhận thấy rất rõ điều này và tôi muốn
góp một phần sức lực cũng nh trí tuệ của mình để cùng với Công ty thúc
đẩy quá trình tự đổi mới quản lý tài chính.

Trong cơ học chúng ta đã quen thuộc với khái niệm đòn bẩy nh là
một công cụ để khuếch đại lực nhằm biến một lực nhỏ thành một lực lớn
hơn tác động vào vật thể chúng ta cần dịch chuyển. Nhng trong kinh doanh
ngời ta mợn thuật ngữ đòn bẩy để ám chỉ việc sử dụng chi phí cố định
(fixed cost), nợ (debt) làm gia tăng khả năng sinh lợi của Công ty. Trong đề
tài này chúng ta sẽ khám phá những nguyên lý sử dụng đòn bẩy tài chính
(financial leverage) trong quản trị tài chính doanh nghiệp. Với đề tài tốt
nghiệp là Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài
chính tại Công ty vận tải ô tô số 3 tôi mong muốn rằng nó sẽ phần nào
tác động tốt tới hớng đổi mới của Công ty. Trong luận văn tốt nghiệp này
của tôi bao gồm những nội dung chính nh sau:
Chơng I: Những vấn đề lý luận chung về hiệu quả sử dụng đòn bẩy
tài chính trong doanh nghiệp. Nội dung chính trong chơng là đề cập đến
5


các vấn đề lý luận chung về đòn bẩy tài chính và hiệu quả sử dụng đòn bẩy
tài chính. Đây là chơng mang tính cơ sở khoa học, nói về mặt lý thuyết của
đòn bẩy tài chính trong các doanh nghiệp làm cơ sở lý luận để kết hợp với
thực trạng trong chơng II từ đó mà có hớng giải quyết và khắc phục hạn
chế trong Công ty.
Chơng II: Thực trạng về việc sử dụng đòn bẩy tài chính tại Công ty
vận tải ô tô số 3. Đây là chơng nói về các thực trạng ở Công ty vận tải ô tô
số 3, chơng này cung cấp các thông tin thực tế để kết hợp với chơng I nhằm
đi đến những giải pháp trong chơng III.
Chơng III: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng đòn bẩy tài chính tại Công ty vận tải ô tô số 3. Trong chơng này là
chơng kết hợp của hai chơng trớc, đó là sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tế
qua phân tích từ đó có thể đa ra các giải pháp, các kiến nghị để giúp cho
Công ty nâng cao đợc hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính nói riêng và hiệu

quả quản lý tài chính nói chung.
Luận văn này là sự kết hợp giữa lý thuyết đã đợc học ở trờng và thực
tế tại cơ quan thực tập, song do kiến thức lý thuyết còn có hạn, thời gian
tìm hiểu về thực tế cha nhiều nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Vậy tôi
kính mong nhận đợc sự chỉ bảo của các thầy, cô giáo mà đặc biệt là cô giáo
TS. Phan Thị Thu Hà.

6


Chơng I : Lý luận chung về hiệu quả sử
dụng đòn bẩy tài chính trong các
doanh nghiệp
Đòn bẩy tài chính là gì, nó đợc thể hiện nh thế nào trong các doanh
nghiệp, vai trò của nó cũng nh những vấn đề có liên quan đến nó sẽ đợc đề
cập chi tiết trong chơng này. Đây là chơng làm rõ các khái niệm có liên
quan đến đòn bẩy tài chính, nội dung và các vấn đề khác thuộc về đòn bẩy
tài chính để làm nền tảng lý luận cho việc nghiên cứu thực tế rồi từ đó có
thể đa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính
trong doanh nghiệp. Nghiên cứu đòn bẩy tài chính có lợi ích gì? Tại sao
phải nghiên cứu đòn bẩy tài chính?

1.1. Lý luận chung về đòn bẩy tài chính
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm đòn bẩy tài chính
Với khái niệm đòn bẩy thuần tuý trong vật lý cơ học chúng ta đã rất
quen thuộc thì ta có thể hiểu nó là một công cụ để khuyếch đại lực từ một
lực nhỏ thành một lực lớn hơn tác động vào vật thể cần dịch chuyển nhờ
vào cánh tay đòn và điểm tựa. Có một nhà vật lý từng nói: Cho tôi một
điểm tựa tôi sẽ nâng bổng trái đất. Từ đó để ta có thể thấy đợc sức mạnh

của đòn bẩy, trong kinh tế ngời ta mợn thuật ngữ đòn bẩy để ám chỉ việc sử
dụng chi phí cố định để làm tăng khả năng sinh lợi của doanh nghiệp.
Đòn bẩy tài chính đợc hiểu nh là mức độ theo đó các chứng khoán có
thu nhập cố định (nh nợ và cổ phiếu u đãi) đợc sử dụng trong cơ cấu nguồn
vốn của doanh nghiệp. Đòn bẩy tài chính là việc sử dụng chi phí tài trợ cố
định (nợ và cổ phần u đãi) để nhằm nỗ lực gia tăng lợi nhuận cho cổ đông
(EPS). Đặc điểm của vốn cổ phần u đãi là khi chia cổ tức u đãi thì luôn
luôn xác định trớc cho dù lợi nhuận sau thuế có cao hay thấp đến mức nào,
đây chính là nhân tố gây nên sự khuyếch đại cho thu nhập trên vốn cổ phần
thờng. Mặc dù có tác động khuyếch đại cho thu nhập trên vốn cổ phần thờng tơng tự nh nợ. Tuy nhiên nó vẫn có một số điểm khác so với các khoản
nợ chẳng hạn nh cổ tức u đãi không đợc tính vào chi phí nên vốn cổ phần u
đãi không tạo ra khoản tiết kiệm nhờ thuế. Giả sử thu nhập sau thuế quá
7


thấp thì có thể cổ tức u đãi thấp xuống, thậm chí là không thể trả cổ tức u
đãi mà doanh nghiệp không bị mắc nợ thêm, phần cha hoàn trả đủ cổ tức u
đãi, khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán thì với những khoản nợ có
thể buộc doanh nghiệp phải đi đến phá sản còn với vốn cổ phần u đãi thì
không. Đối với những khoản nợ thì doanh nghiệp luôn phải chịu trách
nhiệm hoàn trả, điều này là bắt buộc và theo luật định. Mặt khác thì khi
doanh nghiệp sử dụng cổ phần u đãi thì những cổ đông u đãi lại là chủ sở
hữu của doanh nghiệp chứ không phải là các chủ nợ, chính vì thế khi ra các
quyết định tài chính thì các nhà quản trị tài chính cần quan tâm đến điều
này. Việc sử dụng nợ không gây ra sự phân chia quyền lực trong doanh
nghiệp, trong khi sử dụng cổ phần u đãi thì việc phân chia quyền lực là khó
có thể tránh khỏi.
Nguyên lý của đòn bẩy tài chính:
+ Đối với nợ, khi doanh nghiệp sử dụng nợ thì doanh nghiệp luôn luôn
phải trả lãi vay, và khoản chi trả lãi vay này lại đợc tính vào chi phí trớc khi

tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Do đó nó tạo nên một khoản tiết kiệm
nhờ thuế, nên chi phí lãi vay sau thuế chỉ còn là I(1 - t). Nếu thu nhập trớc
thuế và lãi vay tăng lên thì rõ ràng là chi phí lãi vay không thay đổi 1 do đó
mà phần lợi nhuận trên vốn cổ phần thờng sẽ tăng lên. Vì số lợng cổ
phiếu không đổi trong khi lợi nhuận sau thuế lại tăng. Nhng nếu thu nhập
trớc thuế và lãi vay mà giảm thì tác động của đòn bẩy tài chính lại ngợc
lại lúc đó chi phí lãi vay vẫn không giảm trong khi thu nhập trớc thuế và lãi
vay lại bị suy giảm do đó mà làm cho thu nhập trên cổ phần thờng bị suy
giảm.
+ Đối với vốn cổ phần u đãi, thì do đặc điểm của cổ phần u đãi là luôn
nhận một lợng cổ tức nhất định và biết trớc nên rất thuận lợi trong việc lập
kế hoạch tài chính. Chính vì cổ tức u đãi là cố định nên khi thu nhập sau
thuế mà tăng lên thì cổ tức u đãi chi trả cho cổ đông u đãi sẽ không tăng
nên nó làm cho thu nhập trên vốn cổ phần thờng tăng lên. Trong trờng hợp
thu nhập sau thuế bị giảm thì lại làm cho thu nhập trên vốn cổ phần thờng
bị giảm do cổ tức u đãi đợc chi trả trớc cổ tức cổ phiếu thờng và nó lại cố
định. Dẫn đến hậu quả là thu nhập trên vốn cổ phần thờng bị giảm sút.
1.1.1.2. Khái niệm độ bẩy tài chính (Degree of Financial Leverage:
DFL)
Nếu chỉ có khái niệm về đòn bẩy tài chính không thi chắc rằng không
Trong thực tế khi sử dụng càng nhiều nợ thì lãi suất sẽ tăng lên. Nhng trong trờng hợp này để cho đơn
giản nên ta giả sử trong trờng hợp khi gia tăng sử dụng nợ thì lãi suất sẽ không bị tăng lên.
1

8


thể hiểu đầy đủ về các khái niệm liên quan đến đòn bẩy tài chính. Vì vậy
mà khái niệm về độ bẩy tài chính là một khái niệm rất quan trọng. Mặc dù
khái niệm về đòn bẩy tài chính mang tính định tính nhiều hơn định lợng thì

trong khái niệm về độ bẩy tài chính lại là một chỉ tiêu định lợng dùng để đo
lờng mức độ biến động của thu nhập trên cổ phần thờng khi thu nhập trớc
thuế và lãi vay thay đổi. Độ bẩy tài chính ở mức độ thu nhập trớc thuế và
lãi vay nào đó đợc xác định nh là phần trăm thay đổi của thu nhập trên cổ
phần thờng khi thu nhập trớc thuế và lãi vay thay đổi 1%, độ bẩy của đòn
bẩy tài chính nó thể hiện sức mạnh của đòn bẩy tài chính đó, hay nó chính
là khả năng khuyếch đại thu nhập trên vốn cổ phần thờng khi thu nhập trớc
thuế và lãi vay thay đổi. Chính vì thế mà công thức xác định độ bẩy tài
chính đợc xác định nh ở phần sau.

1.1.2. Công thức tính độ bẩy tài chính
Theo khái niệm về độ bẩy tài chính ở phần trên ta có công thức tính
độ bẩy tài chính nh sau:
Một số ký hiệu:
I là chi phí lãi vay
EPS (Earning per share) là thu nhập trên mỗi cổ phần thờng
EBIT là thu nhập trớc thuế và lãi vay
PD là cổ tức u đãi
NS là số lợng cổ phần thờng
Đ ộ bẩy tài chính(DFL) =

Phần trăm thay dổi của EPS
Phần trăm thay dổi của EBIT 1.1)

Đ ộ bẩy tài chính =

(1.2)

% EPS
%EBIT


Nh chúng ta biết:
EPS = [(EBIT - I)(1- t) - PD]/NS
Vì I và PD là hằng số nên I
(1.4)

EPS =

và PD bằng 0, nên ta có:

(EBIT I )(1 t ) PD
NS

9

(1.3)


=

EBIT (1 t )
NS
(1.5)

Từ đó suy ra:
EBIT (1 t )
EPS
NS
=
(

EBIT

I
EPS
EBIT (1 )(1t ) t ) PD
=
( EBIT I )(1 NS
t ) PD

(1.7)
(1.8)

Nên công thức tính độ bẩy tài chính đợc tính nh sau:
EBIT (1 t )
( EBIT I )(1 t ) PD
DFL =
EBIT
EBIT

(1.9)

EBIT (1 EBIT
t)

EBIT

= (1 t )
=




(
EBIT

I
)(
1

t
)

PD
( EBIT I )(1 t ) PD EBIT

(2.1)
(2.2)
Chia cả tử và mẫu cho (1 - t) ta đợc:
(2.3)

DFL =

EBIT
EBIT I [ PD (1 t )]

Đây là trờng hợp trong cơ cấu vốn có cả vốn cổ phần u đãi, nhng nếu
trong trờng hợp không có vốn cổ phần u đãi trong cơ cấu vốn thì công
thức tính độ bẩy tài chính đơn giản hơn nhiều và độ bẩy tài chính đợc tính
theo công thức sau:
DFL =


EBIT
EBIT I

(2.4)

Từ công thức 2.3 và công thức 2.4 ta có thể thấy độ bẩy của đòn bẩy
tài chính trong hai trờng hợp: Có dùng vốn cổ phần u đãi và không dùng
vốn cổ phần u đãi trong cơ cấu nguồn vốn là khác nhau.
+ Nếu chi phí trả cổ tức u đãi (PD) lớn hơn phần tiết kiệm nhờ thuế
do sử dụng nợ (1 - t).I thì ta có:
PD > (1 t ) I PD (1 t ) > 1

(2.5)
EBIT +

(2.7)
(2.8)

PD
> EBIT + I
(1 t )

PD
(1 t )
EBIT
EBIT

<
PD
EBIT 1

EBIT
(1 t )
EBIT I > EBIT

10

(2.6)


Từ công thức 2.8 ta dễ dàng suy ra rằng độ bẩy của đòn bẩy tài chính
khi sử dụng vốn nợ và cổ phần u đãi trong cơ cấu vốn sẽ lớn hơn trong trờng hợp không sử dụng vốn cổ phần mà chỉ sử dụng nợ trong trờng hợp
chi phí trả cổ tức lớn hơn phần tiết kiệm nhờ thuế do sử dụng nợ.
+ Nếu chi phí trả cổ tức cổ phần u đãi (PD) nhỏ hơn phần tiết kiệm
nhờ thuế do sử dụng nợ (1 - t).I thì ta có:
PD < (1 t ) I PD (1 t ) < 1

(2.9)
EBIT +

PD
< EBIT + I
(1 t )

EBIT I < EBIT

(3.2)



EBIT

>
EBIT 1

PD
(1 t )

(3.0)
(3.1)

EBIT
PD
EBIT
(1 t )

Từ công thức 3.1
và từ phần trên thì trong trờng hợp chi phí cổ tức vốn cổ phần nhỏ hơn
phần tiết kiệm nhờ thuế từ việc sử dụng nợ thì độ bẩy tài chính trong trờng
hợp chỉ dùng nợ trong cơ cấu nguồn vốn lại có độ bẩy lớn hơn trờng hợp
dùng cả vốn cổ phần u đãi.

1.2. Vai trò của đòn bẩy tài chính với doanh nghiệp
Khái niệm đòn bẩy tài chính rất hữu dụng cho phân tích, hoạch
định và kiểm soát tài chính. Các chi phí tài chính cố định đợc sử dụng tạo
rất nhiều thuận lợi trong việc quản lý tài chính. Việc nghiên cứu về đòn
bẩy tài chính còn giúp cho các nhà quản trị tài chính có thể có thêm công
cụ để gia tăng lợi nhuận trên cổ phần thờng, giúp có thêm các thông tin để
hỗ trợ cho việc quản lý nợ, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính với hy vọng đạt đợc
lợi nhuận cao hơn các định phí của nợ và cổ phần u đãi, từ đó gia tăng lợi
nhuận cho cổ đông thờng. Tuy nhiên đòn bẩy tài chính là con dao hai lỡi

vì nó cũng làm tăng tính khả biến hay rủi ro trong lợi nhuận của cổ đông
thờng. Chẳng hạn nh trong một doanh nghiệp mà thu nhập trớc thuế và lãi
vay ít hơn chi phí tài chính cố định của nợ và cổ phần u đãi thì việc sử
dụng nợ có thể làm giảm lợi nhuận của các cổ đông thờng hay nói cách
khác là mặt tiêu cực (mặt trái) của đòn bẩy tài chính đang đợc phát tác
dụng. Nh vậy thì đòn bẩy tài chính phóng đại lỗ tiềm năng cũng nh lãi
11


tiềm năng của các cổ đông. Đối với các giám đốc tài chính, việc nghiên
cứu đòn bẩy tài chính làm sáng tỏ nguyên tắc đánh đổi lợi nhuận và rủi ro
của nhiều loại quyết định tài chính khác nhau.
Bất cứ khi nào một doanh nghiệp dùng các chi phí tài chính cố
định thì doanh nghiệp này đợc gọi là đang sử dụng đòn bẩy tài chính. Các
nghĩa vụ cố định cho phép doanh nghiệp phóng đại các thay đổi nhỏ
thành các thay đổi lớn hơn, giống nh trên thực tế khi ta dùng một lực nhỏ
tác động vào một đầu của đòn bẩy, đầu kia sẽ đợc nâng lên cao với một
lực lớn hơn. Đòn bẩy tài chính dùng chi phí tài chính cố định làm điểm
tựa, dùng sự thay đổi của thu nhập trớc thuế và lãi vay là lực bẩy và dĩ
nhiên cái cần đợc bẩy chính là thu nhập trên cổ phiếu thờng. Khi doanh
nghiệp sử dụng các chi phí tài chính cố định, một thay đổi trong thu nhập
trớc thuế và lãi vay sẽ đợc phóng đại thành một thay đổi tơng đối lớn hơn
trong thu nhập mỗi cổ phần thờng. Tác động số nhân này của việc sử
dụng các chi phí tài chính cố định đợc gọi là độ nghiêng của đòn bẩy tài
chính.
Đòn bẩy tài chính giúp cho doanh nghiệp có thêm một công cụ
để dự kiến nhanh thu nhập trên cổ phần thờng (EPS) có thể đạt đợc trong
kỳ ứng với kết cấu nguồn vốn hiện tại của doanh nghiệp. Điều này rất
quan trọng đối với doanh nghiệp trong việc lựa chọn các quyết định tài
chính sao cho có hiệu quả nhất. Chẳng hạn, việc lựa chọn và đi đến các

quyết định cơ cấu vốn của doanh nghiệp, sử dụng nợ thêm hay giảm đi, sử
dụng vốn cổ phần thêm hay giảm đi để có thể làm cho thu nhập trên cổ
phần thờng đợc tối đa. Giả sử trong trờng hợp doanh nghiệp quyết định
dùng thêm nợ thì chi phí tiết kiệm đợc nhờ thuế sẽ làm cho thu nhập trên
cổ phần thờng tăng lên.

1.3.

Hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính

1.3.1. Các quan điểm và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đòn bẩy
tài chính
1.3.1.1. Các quan điểm về hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính
Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp, ngời ta thờng sử dụng thớc đo là hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh
đợc đánh giá trên hai giác độ: Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong
phạm vi quản lý doanh nghiệp, ngời ta chủ yếu quan tâm đến hiệu quả
12


kinh tế. Đây là một phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của
doanh nghiệp để đạt đợc kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Do vậy,
các nguồn lực kinh tế đặc biệt là nguồn lực tài chính của doanh nghiệp có
tác động rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó,
việc nâng cao hiệu quả sử dụng và quản lý nguồn lực tài chính là yêu cầu
mang tính thờng xuyên và bắt buộc đối với doanh nghiệp. Trong quản lý
và sử dụng các nguồn lực tài chính có rất nhiều phơng pháp cũng nh cách
thức để có thể nâng cao hiệu quả. Nhng có một cách rất hay và hiệu quả để
nâng cao hiệu quả sử dụng và quản lý nguồn lực tài chính đó là nâng cao

hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính.
Chúng ta có thể hiểu một cách chung nhất về hiệu quả sử dụng đòn
bẩy tài chính theo quan điểm sau: Hiệu quả sử dụng đòn bẩy là một phạm
trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực của doanh nghiệp trong việc sử
dụng nợ và cổ phần u đãi để đảm bảo cho việc khuyếch đại thu nhập trên
vốn cổ phần thờng một cách lớn nhất trong mọi trờng hợp.
Hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính phản ánh mối quan hệ giữa kết
quả2 thu đợc do việc sử dụng đòn bẩy tài chính và chi phí3 phải bỏ ra khi sử
dụng đòn bẩy tài chính. Kết quả thu đợc càng cao so với chi phí tài chính
bỏ ra thì hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính càng cao điều này nó thể hiện
thông qua hệ thống các chỉ tiêu về mức sinh lời trên vốn chủ sở hữu, trên
vốn cổ phần thờng, và một số chỉ tiêu liên quan. Do đó, nâng cao hiệu quả
sử dụng đòn bẩy tài chính là mục tiêu quan trọng để doanh nghiệp có thể
cải thiện chất lợng quản lý tài chính trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó,
doanh nghiệp phải thờng xuyên phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng đòn
bẩy tài chính để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những mặt hạn chế
và phát huy những u điểm của doanh nghiệp trong quá trình sử dụng đòn
bẩy tài chính. Thông qua phân tích hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính sẽ
cung cấp thêm những kinh nghiệm cũng nh kỹ năng dự báo, sử dụng đòn
bẩy cùng những những u điểm và hạn chế trong công tác tài chính tại
doanh nghiệp.Có hai phơng pháp để phân tích tài chính cũng nh phân tích
hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp, đó là phơng pháp so
sánh và phơng pháp phân tích tỷ số.
Phơng pháp so sánh: Để áp dụng phơng pháp này cần phải đảm bảo
các điều kiện so sánh đợc của các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không
Kết quả của việc sử dụng đòn bẩy tài chính nó chính là việc thu nhập trên cổ phần thờng hay thu nhập
trên vốn chủ sở hữu đợc tăng lên
3 Chi phí của việc sử dụng đòn bẩy tài chính là chi phí tài chính cố định phải chi ra cho việc sử dụng nợ
và rủi ro mà doanh nghiệp phải ghánh chịu thêm khi gia tăng sử dụng nợ. Tuy nhiên để đơn giản trong
việc nghiên cứu chúng ta chỉ tính đến chi phí trả lãi vay.

2

13


gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán...) và theo mục đích
phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh đợc chọn là gốc về thời
gian hoặc không gian, kỳ phân tích đợc chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế
hoạch, giá trị so sánh có thể đợc lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tơng đối
hoặc số bình quân. Nội dung so sánh có thể là so sánh giữa số thực hiện
năm nay và năm trớc, so sánh giữa số thực hiện và số kế hoạch.
Phơng pháp tỷ số: Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ
số tài chính đợc phân thành các nhóm đặc trng, phản ánh những nội dung
cơ bản theo mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ số về
khả năng thanh toán, nhóm tỷ số về cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn,
nhóm tỷ số về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ số về khả năng sinh
lời. Mỗi nhóm tỷ số lại bao gồm nhiều tỷ số phản ánh riêng lẻ, từng bộ
phận của hoạt động tài chính, trong mỗi trờng hợp khác nhau, tuỳ theo giác
độ phân tích, ngời phân tích lựa chọn những nhóm chỉ tiêu khác nhau. Để
phục vụ cho việc phân tích hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh
nghiệp ngời ta thờng dùng một số các chỉ tiêu mà tôi sẽ trình bày cụ thể
trong phần sau.
1.3.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính


Các chỉ tiêu chính đánh giá hiệu quả sử dụng hiệu quả sử dụng đòn bẩy
tài chính:

(3.3)


Chỉ tiêu doanh lợi trên vốn chủ sở hữu
ROE =

TNST
VCSH

Chỉ tiêu doanh lợi trên vốn chủ sở hữu - Return on equity ratio (ROE)
Đây là chỉ tiêu mà các nhà đầu t rất quan tâm vì nó cho thấy khả năng sinh
lợi của một đồng vốn họ bỏ ra để đầu t vào doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu tỷ
suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp sử
dụng ngày càng hiệu quả hơn những khoản vốn vay nên đã khuyếch đại đợc tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu. Tăng mức doanh lợi trên vốn chủ sở
hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính
doanh nghiệp. Để đánh giá chỉ tiêu này chúng ta có thể so sánh với chỉ tiêu
này của năm trớc hoặc với mức trung bình của ngành. Nếu một doanh
nghiệp mà sử dụng hiệu quả đòn bẩy tài chính thì chỉ tiêu tỷ suất sinh lời
trên vốn chủ sở hữu sẽ cao và tăng nhanh qua các năm. Ngợc lại nếu sử
dụng đòn bẩy tài chính một cách không hiệu quả thì chỉ tiêu này sẽ không
14


cao hay không tăng hoặc thậm chí là giảm so với năm trớc đó. Chính vì thế
mà chỉ tiêu này đợc dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính.
-

Chỉ tiêu thu nhập trên mỗi cổ phần thờng
(3.4)

EPS =

TNST PD

NS

Chỉ tiêu thu nhập trên mỗi cổ phần thờng - Earning per share (EPS)
thu nhập trên mỗi cổ phần thờng là một yếu tố quan trọng nhất, quyết định
đến giá trị của cổ phần bởi vì nó đo lờng sức thu nhập chứa đựng trong một
cổ phần hay nói cách khác nó thể hiện thu nhập mà nhà đầu t có đợc do
mua cổ phần. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp này sử dụng
đòn bẩy tài chính càng hiệu quả. Để thấy đợc việc sử dụng đòn bẩy tài
chính có hiệu quả hay không so với năm trớc thì ta lấy chỉ tiêu này mà so
với cũng chỉ tiêu này của năm trớc đó. Nếu lớn hơn chứng tỏ doanh nghiệp
đã tiến bộ trong quản lý tài chính mà cụ thể là nâng cao đợc hiểu quả sử
dụng đòn bẩy tài chính. Thu nhập trên vốn cổ phần thờng là mục tiêu của
việc sử dụng đòn bẩy tài chính nên việc dùng chỉ tiêu này để đánh giá hiệu
quả sử dùng đòn bẩy tài chính là tất yếu.
Hai chỉ tiêu trên là hai chỉ tiêu đánh giá kết quả trực tiếp của đòn bẩy
tài chính có đợc sử dụng một cách hiệu quả hay không? Nếu nó đợc sử
dụng một cách hiệu quả thì hai chỉ tiêu này phải đạt giá trị lớn nhất có thể.
Mặc dù cùng đợc dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính nhng hai chỉ tiêu này có một chút khác biệt. Với chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên
vốn chủ sở hữu nó phản ánh mức sinh lợi trên vốn cổ phần thờng và vốn cổ
phần u đãi, còn với chỉ tiêu thu nhập trên vốn cổ phần thờng thì lại chỉ xét
khả năng sinh lợi trên vốn cổ phần thờng. Trong khi sử dụng vốn cổ phần u
đãi cũng tạo nên độ bẩy cho thu nhập trên vốn cổ phần thờng. Chính vì sự
khác biệt này nên khi đánh giá hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính thì chỉ
tiêu thu nhập trên vốn cổ phần thờng là chỉ tiêu quan trọng hơn. Bên cạnh
đó thì còn một vài chỉ tiêu liên quan khác đánh giá về hiệu quả sử dụng
đòn bẩy tài chính một cách không trực tiếp.


-


Các chỉ tiêu liên quan đến việc đánh giá hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài
chính:
Chỉ tiêu doanh lợi trên tổng tài sản
Hệ số nợ =

Tổng nợ
Tổng tài sả n

15

(3.6)


Chỉ tiêu này dùng kết hợp với chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở
hữu để thấy đợc hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp.
Chẳng hạn nh năm 2000 doanh nghiệp có chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên vốn
chủ sở hữu và tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản đạt lần lợt là 12%, 10%, đến
năm 2001 thì các chỉ tiêu này lần lợt là 14%, 10%. Ta có thể thấy sự chênh
lệch của chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu so với chỉ tiêu tỷ suất
sinh lời trên tổng tài sản của năm 2000 là 2% nhng đến năm 2001 thì nó lại
là 4%. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng ngày càng có hiệu quả
những khoản nợ, từ đó mà làm cho tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu tăng
nhanh hơn tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản. Lúc này ta có thể kết luận là
doanh nghiệp đã sử dụng đòn bẩy tài chính có hiệu quả, hay đòn bẩy tài
chính trong doanh nghiệp đã phát huy tác dụng ngày càng tốt hơn.
- Chỉ tiêu độ nghiêng của đòn bẩy tài chính (Degree of Financial
Leverage: DFL)
DFL =

EPS

EBIT

(3.7)

Chỉ tiêu độ nghiêng của đòn bẩy tài chính nó thể hiện khả năng
khuyếch đại của đòn bẩy tài chính. Chỉ tiêu này càng lớn thì thể hiện sức
mạnh của đòn bẩy càng lớn, chỉ cần thu nhập trớc thuế và lãi vay thay đổi
một lợng nhỏ thì cũng tạo nên một sự thay đổi lớn hơn nhiều trong thu
nhập trên vốn cổ phần thờng. Đánh giá chỉ tiêu này bằng cách so sánh với
các năm trớc đó. Tuy nhiên khi chỉ tiêu này càng cao thì kéo theo sự gia
tăng của rủi ro tài chính, nên cần đánh giá chỉ tiêu này một cách linh động,
không máy móc quá về độ lớn. Khi thu nhập trớc thuế và lãi vay đủ lớn để
trang trải những khoản lãi vay và d ra một lợng thì khi đó độ bẩy càng cao
sẽ càng tốt. Đây chỉ là chỉ tiêu mang tính phụ trợ cho việc đánh giá hiệu
quả sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp.
-

Chỉ tiêu hệ số nợ
(3.8)

Hệ số nợ =

Tổng nợ
Tổng tài sả n

Hệ số nợ càng lớn nó làm cho độ bẩy tài chính và rủi ro tài chính
càng tăng lên. Hệ số nợ này kết hợp với hai chỉ tiêu chính ở trên để đánh
giá hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính. Nếu hệ số nợ tăng nhanh mà tỷ

16



suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu, thu nhập trên vốn cổ phần thờng tăng
chậm so với các năm trớc chứng tỏ hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính
không tốt.
-

Chỉ tiêu khả năng thanh toán lãi vay:
Khả năng thanh toán lãi vay =

EBIT
Lãi vay

(3.9)

Chỉ tiêu khả năng thanh toán lãi vay thể hiện đòn bẩy tài chính là đòn
bẩy tài chính âm hay dơng4, nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1 tức là doanh nghiệp
có đợc đòn bẩy tài chính dơng, nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 tức là doanh
nghiệp có đòn bẩy tài chính âm. Chỉ tiêu này đợc đánh giá thông qua sự so
sánh với 1, và với các năm trớc đó, nếu càng lớn thì kết hợp với các chỉ tiêu
ở trên sẽ có thể kết luận đợc là việc sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh
nghiệp có hiệu quả hay không, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.

1.3.2. Rủi ro tài chính
Khi sử dụng các chỉ tiêu trên để đánh giá hiệu quả sử dụng đòn bẩy
tài chính thì mới chỉ xtôi xét đến mặt tác động trực tiếp của đòn bẩy tài
chính lên thu nhập trên vốn cổ phần thờng hay tỷ suất sinh lời trên vốn chủ
sở hữu. Bên cạnh đó việc gia tăng mức độ tác động của đòn bẩy tài chính
thì giải pháp chính là gia tăng sử dụng nợ, mà việc gia tăng sử dụng nợ thì
nó lại kéo theo sự gia tăng rủi ro đối với doanh nghiệp và dĩ nhiên là không

một doanh nghiệp nào mong muốn điều này. Nên khi đánh giá hiệu quả sử
dụng đòn bẩy tài chính thì còn phải xtôi xét cả vấn đề rủi ro mà doanh
nghiệp phải ghánh chịu khi doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính. Nếu
chỉ xtôi xét đơn thuần các chỉ tiêu trên thì đó mới chỉ là đánh giá hiệu quả
sử dụng đòn bẩy tài chính trên một vài góc độ tuy nhiên để việc đánh giá
mang tính hoàn chỉnh hơn thì không thể không xtôi xét đến vấn đề rủi ro
của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp đợc gọi là sử dụng hiệu quả đòn bẩy
tài chính thì đòn bẩy tài chính trong doanh nghiệp phải khuyếch đại đợc
thu nhập trên vốn cổ phần thờng hay tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu là
lớn nhất và rủi ro mà doanh nghiệp phải chịu là ở mức thấp nhất có thể, nếu
mức độ khuyếch đại đối với thu nhập trên vốn cổ phần thờng hay rỷ suất
sinh lời trên vốn chủ sở hữu mà lớn trong khi doanh nghiệp phải chịu một
sự rủi ro quá lớn thì có thể dẫn đến tình trạng khó khăn trong việc thanh
Đòn bẩy tài chính âm tức là khi đó doanh nghiệp bị lỗ và đòn bẩy tài chính sẽ khuyếch đại mức độ lỗ
của doanh nghiệp. Ngợc lại đòn bẩy tài chính dơng là doanh nghiệp có lãi và đòn bẩy tài chính khuyếch
đại mức độ lãi cho doanh nghiệp.
4

17


toán các khoản nợ, thậm chí có thể dẫn đến phá sản doanh nghiệp.
Do vậy việc tìm hiểu về rủi ro đối với doanh nghiệp trong việc
nghiên cứu để làm tăng hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính là một việc nên
làm và mang tính cần thiết cao.
- Khái niệm về rủi ro: Rủi ro là sự không chắc chắn về tổn thất, nó là
sự tổng hợp những sự ngẫu nhiên có thể đo lờng đợc bằng xác suất.
+ Phạm trù rủi ro là phạm trù vốn có của loài ngời, ngay từ khi chúng
ta sinh ra chúng ta đã phải đơng đầu với những rủi ro. Rủi ro nó tồn tại từ
trớc khi loài ngời xuất hiện, nên khi loài ngời xuất hiện thì việc rủi ro luôn

tồn tại là một điều dễ hiểu.
+ Rủi ro xảy ra do nhiều nguyên nhân (chẳng hạn nh do thiên tai, do
con ngời), bản thân rủi ro đã quá đa dạng và phức tạp điều này là do có
rất nhiều nguồn gốc (hay nguyên nhân) gây nên rủi ro.
+ Rủi ro xảy ra sẽ để lại hậu quả xấu: khi nói đến rủi ro là chúng ta
muốn nói đến một điều sảy ra hoàn toàn không mong muốn. Do khi chúng
sảy ra thì sẽ đtôi lại điều không tốt đến với chúng ta, hơn nữa chúng ta lại
không thể biết chúng sảy ra khi nào và hậu quả sẽ nh thế nào nên không
thể lờng trớc đợc.
+Rủi ro luôn luôn tồn tại trong xã hội
- Hiểu biết chung về rủi ro tài chính: rủi ro tài chính chỉ tính khả biến
tăng thêm của thu nhập mỗi cổ phần và xác suất mất khả năng thanh toán
(chi trả) khi một doanh nghiệp sử dụng các nguồn tài trợ có chi phí tài
chính cố định, nh sử dụng nợ và cổ phần u đãi, trong cơ cấu nguồn vốn của
mình. Doanh nghiệp mất khả năng chi trả khi doanh nghiệp không thể đáp
ứng các nghĩa vụ tài chính theo hợp đồng, chẳng hạn nh thanh toán lãi vay,
thanh toán các khoản phải trả và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp khi đáo
hạn. Các chi phí sử dụng vốn nh lãi vay và cổ tức u đãi tợng trng cho các
nghĩa vụ theo hợp đồng mà một doanh nghiệp phải đáp ứng bất kể mức độ
thu nhập trớc thuế và lãi vay nh thế nào (Trong một số trờng hợp khẩn cấp
về vấn đề tài chính doanh nghiệp có thể bỏ qua cổ tức u đãi, nhng việc bỏ
qua này có thể dẫn đến một số các hậu quả không mong muốn. Vì thế mà
việc chi trả cổ tức của cổ phần u đãi đợc xtôi nh là một nghĩa vụ theo hợp
đồng tơng tự nh lãi vay). Việc gia tăng sử dụng các số lợng nợ và cổ phần u đãi sẽ làm tăng chi phí tài chính cố định của doanh nghiệp. Đến lợt mình
các chi phí này lại làm tăng mức thu nhập trớc thuế và lãi vay mà doanh
18


nghiệp phải đạt đợc để đáp ứng các nghĩa vụ tài chính và duy trì hoạt động.
Khi gia tăng việc sử dụng nợ thì làm cho chi phí tài chính cố định cũng

tăng kéo theo việc tăng xác suất mất khả năng chi trả từ đó làm cho rủi ro
tăng lên. Sử dụng đòn bẩy tài chính có độ bẩy lớn thì khi đó sự thay đổi
của thu nhập trên cổ phần thờng đợc khuyếch đại lên nhiều lần do sự thay
đổi của thu nhập trớc thuế và lãi vay từ đó làm tăng rủi ro. Rủi ro là nh thế,
vậy thì tại sao doanh nghiệp lại chấp nhận rủi ro và sử dụng nợ, cổ phần u
đãi. Đó chính là việc làm tăng chi phí tài chính cố định và từ đó có thể
tăng lợi nhuận cho các cổ đông thờng. Đòn bẩy tài chính có khả năng làm
gia tăng tỷ suất sinh lợi mong đợi của vốn cổ phần thờng nhng cũng ngay
lúc đó chúng sẽ đa cổ đông tới một rủi ro lớn hơn, nguyên tắc trong tài
chính doanh nghiệp là đánh đổi lợi nhuận và rủi ro đợc áp dụng trong việc
sử dụng đòn bẩy tài chính: tỷ suất sinh lợi cao sẽ trở nên cao hơn nữa nhng
nếu tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu t thấp thì tỷ suất sinh lợi mong đợi trên cổ
phần thờng thậm chí càng thấp hơn.
- Rủi ro có hệ thống và rủi ro không có hệ thống
+Rủi ro có hệ thống là loại rủi ro tác động đến toàn bộ hoặc hầu hết
các tài sản. Nên ngời ta còn gọi nó là rủi ro của thị trờng, chẳng hạn nh
việc suy thoái của nền kinh tế thì nó tác động đến mọi doanh nghiệp
trong nền kinh tế đó.
+ Rủi ro không có hệ thống là loại rủi ro chỉ tác động đến một tài sản
hoặc một nhóm nhỏ các tài sản, nghĩa là loại rủi ro này chỉ liên quan đến
từng doanh nghiệp cụ thể nào đó. Việc đình công của công nhân thì nó
chỉ ảnh hởng tới doanh nghiệp đó hay ảnh hởng đến một vài doanh
nghiệp khác đang có hợp đồng với doanh nghiệp đó.
Để đánh giá mức độ rủi ro của một doanh nghiệp thì có rất nhiều chỉ
tiêu tài chính, nhng để có thể thấy rõ và dễ nhận xét thì có thể thông qua
tính toán một số các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của doanh nghiệp
đó.
Chẳng hạn nh các chỉ tiêu sau:
Tỷ suất thanh toán chung =
Tỷ suất thanh toán nhanh =


(4.2)
19

TSLĐ
Tổng nợ ngắn hạn

(4.0)

TSLĐ - Hàng tồn kho
(4.1)
Tổng nợ ngắn hạn
Tiền mặt
Tỷ suất thanh toán tức thời =
Tổng nợ ngắn hạn


Các chỉ tiêu này đợc so sánh với chỉ tiêu trung bình của ngành nhng
nếu không có thì có thể so sánh năm trớc với năm sau để thấy mức độ rủi
ro của doanh nghiệp đó tăng hay giảm, từ đó mà có thể nhận xét đánh giá
đợc.

1.3.3. Mối quan hệ giữa EPS với EBIT và điểm bàng quan
Phân tích quan hệ giữa thu nhập trớc thuế và lãi vay với thu nhập trên
cổ phần thờng là phân tích sự ảnh hởng của những phơng án tài trợ khác
nhau đối với lợi nhuận trên cổ phần thờng. Từ sự phân tích này, chúng ta sẽ
tìm đợc một điểm bàng quan (Indifferent Point), tức là điểm của thu nhập
trớc thuế và lãi vay mà ở đó các phơng án tài trợ đều mang lại một thu nhập
trên cổ phần thờng là nh nhau. Để có thể hiểu rõ hơn ta xét ví dụ sau:
Giả sử Công ty A có nguồn vốn dài hạn là 10 triệu USD hoàn toàn từ

nguồn vốn cổ phần thờng. Hiện tại Công ty đang cần huy động thêm 5 triệu
USD để phục vụ cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh. Công ty hiện tại
đang xtôi xét ba phơng án tài trợ: thứ nhất là:phát hành cổ phiếu thờng, thứ
hai là:phát hành trái phiếu với lãi suất hàng năm là 12%, thứ ba là: phát
hành cổ phiếu u đãi với cổ tức là 11%. Lợi nhuận trớc thuế và lãi vay hàng
năm hiện nay là 1,5 triệu USD, nhng nếu mở rộng sản xuất kinh doanh thì
lợi nhuận trớc thuế và lãi là 2,7 triệu USD. Thuế thu nhập doanh nghiệp là
40% và Công ty hiện có 200.000 cổ phần. Nếu sử dụng phơng án thứ nhất,
Công ty có thể bán thêm 100.000 cổ phần thờng với giá 50 USD/ cổ phần
để huy động đủ 5 triệu USD.
Mục tiêu của phần này là phân tích để tìm ra điểm bàng quan, tức là
điểm mà ở đó các phơng án tài trợ đều mang lại thu nhập trên cổ phần thờng là nh nhau. Từ các giả thiết trên ta có bảng tính toán số liệu nh sau:

Chỉ tiêu
Lợi nhuận trớc thuế và lãi vay(EBIT)
Lãi vay(I)
Lợi nhuận trớc thuế(EBT)
Thuế thu nhập (EBT * t)
Lợi nhuận sau thuế (EAT)
Cổ tức cổ phiếu u đãi (PD)
Lợi nhuận dành cho cổ đông thờng
Số lợng cổ phần (NS)

Phơng án tài trợ
CP thờng
Nợ
CP u đãi
2.700.000$ 2.700.000$ 2.700.000$
600.000
2.700.000

2.100.000
2.700.000
1.080.000
840.000
1.080.000
1.620.000
1.260.000
1.620.000
550.000
1.620.000
1.260.000
1.070.000
300.000
200.000
200.000
20


Lợi nhuận trên cổ phần (EPS)

5.40

6.30

5.35

Dựa vào kết quản tính toán ở bảng trên ta có thể xác định điểm bàng
quan theo hai cách sau:



Xác định theo phơng pháp hình học.

Chọn hệ trục toạ độ chọn các điểm có hoành độ là 2.7 và tung độ lần
lợt là 5.4; 6.3 và 5.35. Tiếp theo ta cho EPS là bằng 0 để tìm ra các EBIT tơng ứng.
+

Với phơng án tài trợ bằng cổ phiếu thờng ta có:
(EBIT - I)(1- t) - PD = 0
( EBIT 0)(1 0,4) 0 = 0
EBIT * 0,6 = 0 EBIT = 0

Nối hai điểm có toạ độ (0; 0) và (2,7; 5,4) ta có đờng EPS theo phơng
án tài trợ bằng cổ phiếu thờng.
+

Với phơng án tài trợ bằng nợ ta có:
(EBIT - I)(1- t) - PD = 0
( EBIT 600.000)(1 0,4) 0 = 0
EBIT * 0,6 360.000 = 0
EBIT = 360.000 0,6 = 600.000$

Nối hai điểm có
toạ độ (0,6; 0) và (2,7; 6,3) ta có đờng EPS theo phơng án tài trợ bằng nợ.
+

Với phơng án tài trợ bằng cổ phiếu u đãi ta có:
(EBIT - I)(1- t) - PD = 0

Nợ


( EBIT 0)(1 0,4) 550.000 = 0

EPS (triệu $)

CP u đãi
CP thờng

EBIT * 0,6 550.000 = 0
EBIT = 550.000 0,6 = 916.667$

6,3

Nối hai điểm có toạ
A (0,96; 0) và (2,7;
5,35) ta có đờng EPS
theo phơng án tài trợ bằng cổ
thờng.

độ
5,4
5,35
phiếu

B

Thực

hiện vẽ trên đồ thị (Hình I)
0


21
0,6

0,916

2,7

EBIT (triệu $)


Hình I: Đồ thị diễn tả cách xác định điểm bàng quan
Trên hình I ta thấy có hai điểm bàng quan (A và B) mà ở đó các phơng
án tài trợ đều mang lại cùng một EPS.


Theo phơng pháp đại số

Dựa vào công thức 1.3 ta tính EPS cho mỗi phơng án, sau đó thiết lập
phơng trình cân bằng nh sau:
( EBIT 1, 2 I 1)(1 t ) PD1

NS 1

=

( EBIT 1, 2 I 2)(1 t ) PD2

NS 2

Trong đó:


EBIT1,2: EBIT bàng quan giữa hai phơng án thứ nhất và thứ hai
I1,I2: lãi phải trả hàng năm ứng với phơng án thứ nhất và thứ hai
PD1, PD2: cổ tức phải trả hàng năm theo phơng án thứ nhất và
thứ hai
NS1, NS2: số cổ phần thờng theo phơng án thứ nhất và thứ hai
t: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Từ đó ta tìm điểm bàng quan giữa phơng án tài trợ bằng cổ phiếu thờng và nợ
( EBIT 1, 2 0)(1 0,4) 0

=

( EBIT 1, 2 600.000)(1 0,4) 0

300.000
200.000
EBIT 1,2 = 1.800.000$

Thực hiện tơng tự ta có thể tìm đợc điểm bàng quan với các phơng án
tài trợ khác. Từ phơng pháp đại số ta tìm thấy điểm bàng quan giữa hai phơng án tài trợ là cổ phiếu thờng và nợ là 1,8 triệu $, điều này có nghĩa là
22


nếu thu nhập trớc thuế và lãi vay thấp hơn điểm bàng quan thì phơng án tài
trợ bằng cổ phiếu thờng tạo ra đợc thu nhập trên vốn cổ phần cao hơn phơng án tài trợ bằng nợ, nhng nếu thu nhập trớc thuế và lãi vay lại vợt quá
điểm bàng quan thì phơng án tài trợ bằng nợ mang lại thu nhập trên vốn cổ
phần cao hơn phơng án tài trợ bằng cổ phần thờng. Khi xác định đợc điểm
bàng quan thì nó sẽ góp phần làm cho việc sử dụng đòn bẩy hiệu quả hơn.

1.3.4. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài

chính
1.3.4.1. Các nhân tố chủ quan
- Tâm lý của nhà quản trị tài chính: Đây là nhân tố thuộc về sự
bảo thủ hay phóng khoáng của nhà quản lý tài chính. Nếu với nhà
quản lý tài chính có tâm lý phóng khoáng thích mạo hiểm, rủi ro thì sẽ
sử dụng nhiều nợ khi đó thì độ bẩy của đòn bẩy tài chính sẽ cao và ngợc
lại với những nhà quản trị tài chính có tâm lý bảo thủ thì họ không
thích phiêu lu mạo hiểm nên họ thờng lựa chọn phơng án tài trợ dùng rất
ít nợ thậm chí là không dùng nợ mà họ chỉ sử dụng vốn chủ sở hữu khi
đó thì rõ ràng là đòn bẩy tài chính sẽ ít đợc dùng và lẽ dĩ nhiên là hiệu
quả sử dùng đòn bẩy tài chính sẽ khó mà có thể cao đợc.
- Trình độ ngời lãnh đạo: Vấn đề trình độ của ngời lãnh đạo rất
quan trọng vì khi những nhà lãnh đạo mà trình độ không cao họ không
hiểu thấu đáo các vấn đề về đòn bẩy tài chính thì việc sử dụng đòn bẩy
tài chính là khó khăn. Vì họ không thấy đợc vai trò của đòn bẩy nên sẽ
không sử dụng một cách có hiệu quả đòn bẩy tài chính. Ví dụ nh khi họ
không biết gì về việc sử dụng đòn bẩy tài chính thì có khi đòn bẩy tài
chính phát huy tác dụng mà họ không hề hay biết để có thể nhờ đòn bẩy
tài chính làm cho thu nhập trên cổ phần thờng lớn nhất. Hoặc có khi đòn
bẩy tài chính đang thể hiện mặt trái của nó thì lại dùng nó một cách vô
thức dẫn đến hậu quả không tốt cho doanh nghiệp (trong khi tỷ suất sinh
lời của vốn chủ sở hữu thấp hơn rất nhiều lần chi phí lãi vay thì đơng
nhiên càng sử dụng nợ thì càng làm cho tỷ suất sin lời trên vốn chủ càng
thấp). Chính vì thế mà trình độ của nhà lãnh đạo doanh nghiệp có ảnh hởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính.
- Chiến lợc phát triển doanh nghiệp: Hiệu quả sử dụng đòn bẩy còn
phụ thuộc vào chiến lợc phát triển của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp
đang có chiến lợc mở rộng quy mô, lĩnh vực hoạt động thì sẽ rất cần vốn
nên việc vay nợ hay sử dụng vốn cổ phần thờng, vốn cổ phần u đãi là việc
23



tất yếu xảy ra. Khi đó lại chịu ảnh hởng của các quyết định tài chính từ các
nhà quản trị tài chính. Nếu doanh nghiệp đang có khuynh hớng chuyển đổi
lĩnh vực từ lĩnh vực ít rủi ro sang lĩnh vực nhiều rủi ro hơn thì rất có thể nợ
sẽ đợc sử dụng ít đi trong tơng lai để nhằm không làm tăng hơn nữa rủi ro
đối với doanh nghiệp. Khi đó thì đòn bẩy tài chính sẽ giảm độ bẩy của nó
trong doanh nghiệp đó.
- Việc sử dụng đòn bẩy hoạt động: Đòn bẩy hoạt động là nhân tố tác
động rất lớn đến hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính. Trớc hết phải tìm hiểu
chung về đòn bẩy hoạt động hay đòn bẩy kinh doanh. Đòn bẩy kinh doanh
phản ánh mối quan hệ giữa chi phí cố định và chi phí biến đổi. Mức độ ảnh
hởng của đòn bẩy kinh doanh sẽ rất lớn ở những doanh nghiệp có chi phí
cố định cao hơn chi phí biến đổi. Nhng đòn bẩy kinh doanh chỉ tác động tới
lợi nhuận trớc thuế và lãi vay, bởi lẽ hệ số nợ không ảnh hởng tới độ lớn
của đòn bẩy kinh doanh. Còn mức độ ảnh hởng của đòn bẩy tài chính chỉ
phụ thuộc vào hệ số nợ, cổ tức u đãi không phụ thuộc vào kết cấu chi phí
cố định và chi phí biến đổi của doanh nghiệp. Do đó, đòn bẩy tài chính
không tác động tới thu nhập trớc thuế và lãi vay. Tuy nhiên thì sự thay đổi
của thu nhập trớc thuế và lãi vay lại là lực tác động để tạo nên lực bẩy cho
đòn bẩy tài chính. Vì vậy, khi ảnh hởng của đòn bẩy kinh doanh chấm dứt
thì ảnh hởng của đòn bẩy tài chính sẽ tiếp tục để khuyếch đại doanh lợi vốn
chủ sở hữu (vốn cổ phần thờng) khi doanh thu thay đổi. Điều này chứng tỏ
ảnh hởng trực tiếp và rất lớn của đòn bẩy kinh doanh tới hiệu quả của đòn
bẩy tài chính. Nếu đòn bẩy kinh doanh mà tốt thì sự thay đổi của thu nhập
trớc thuế và lãi vay là lớn từ đó mà đòn bẩy tài chính phát huy tốt hơn sức
mạnh của mình để bẩy mạnh mẽ hơn thu nhập trên vốn cổ phần thờng. Nếu
sử dụng đòn bẩy hoạt động không tốt thì thu nhập trớc thuế và lãi vay
không đợc bẩy thậm trí còn làm giảm thu nhập trớc thuế và lãi vay điều
này đơng nhiên là làm giảm hiệu quả của việc sử dụng đòn bẩy tài chính.
Nhng cũng phải đề cập đến một khía cạnh mà bản thân doanh nghiệp cũng

khó có thể quyết định đợc hiệu quả sử dụng đòn bẩy hoạt động vì việc sử
dụng đòn bẩy hoạt động nhiều hay ít nó còn phụ thuôc vào nhiều nhân tố
khách quan khác, chẳng hạn nh lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp
- Uy tín doanh nghiệp: Trong doanh nghiệp nếu họ muốn sử dụng
đòn bẩy tài chính thì điều đầu tiên là họ phải tìm đợc nguồn để huy động
nợ, hay vốn cổ phần u đãi. Điều này đối với một số doanh nghiệp thì không
phải là khó nhng đối với một số doanh nghiệp thì đây quả là vấn đề rất nan
giải. Tại sao lại nh vậy? Điều này giải thích theo một góc độ nào đó thì nó
24


chính là uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng. Nếu có uy tín tốt thì việc
vay nợ hay huy động vốn cổ phần thờng không phải là khó, và tốn kém.
Nhng nếu uy tín của doanh nghiệp không đủ tạo niềm tin cho chủ nợ và cổ
đông u đãi thì việc huy động thêm nợ và vốn cổ phần u đãi quả là khó khăn
và chi phí lớn hơn. Chính việc huy động này tác động đến mức độ sử dụng
đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp và từ đó nó tác động đến hiệu quả sử
dụng đòn bẩy tài chính. Mặt khác, khi một doanh nghiệp có uy tín tốt thì
trong quá trình sử dụng đòn bẩy tài chính sẽ tạo đợc rất nhiều thuận lợi.
Chẳng hạn nh khi doanh nghiệp thực sự gặp khó khăn về tài chính nhng do
uy tín tốt thì có thể hoãn đợc nợ, thậm chí còn huy động thêm đợc nợ để
khắc phục khó khăn về tài chính, điều này không những hạn chế đợc mặt
trái của đòn bẩy tài chính mà còn tránh cho doanh nghiệp phải đi đến một
kết cục xấu
- Các nhân tố khác thuộc về doanh nghiệp
1.3.4.2. Các nhân tố khách quan
- Thị trờng tài chính: Nếu doanh nghiệp đang ở trong một thị trờng
tài chính tơng đối phát triển thì việc huy động vốn sẽ có rất nhiều thuận lợi.
Điều này tạo điều kiện tốt cho việc doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính
từ đó nó có tác động tốt đến hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh

nghiệp. Giả sử nh doanh nghiệp đang ở trong một thị trờng tài chính cha
phát triển thì sẽ khó khăn trong việc huy động nợ, cổ phần u đãi gây nên
một tâm lý lo lắng cho các nhà quản lý tài chính trong việc sử dụng đòn
bẩy tài chính.
- Chi phí lãi vay: Đây là nhân tố rất quan trọng, nó ảnh hởng đến số lợng sử dụng nợ của doanh nghiệp. Khi chi phí nợ thấp thì doanh nghiệp sẽ
dùng nhiều nợ hơn để tài trợ cho các hoạt động của mình, khi đó mức độ sử
dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp sẽ cao lên. Ngợc lại khi chi phí
nợ mà cao thì doanh nghiệp phải giảm việc sử dụng nợ, từ đó mà làm cho
mức độ bẩy của đòn bẩy tài chính giảm sút. Nếu với cùng một lợng nợ nh
nhau nhng chi phí nợ giảm đi thì hiển nhiên thu nhập trớc thuế sẽ tăng lên
làm cho thu nhập trên cổ phần thờng đợc khuyếch đại lớn hơn.
- Chính sách, luật pháp Nhà nớc: Trong các chính sách vĩ mô của
Nhà nớc thì doanh nghiệp luôn bị chi phối bởi chúng. Cụ thể là chính sách
thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu thuế thu nhập doanh nghiệp càng cao thì
càng khuyến khích doanh nghiệp dùng nhiều nợ, khi ấy thì doanh nghiệp sẽ
có phần tiết kiệm đợc nhờ thếu là lớn. Khi nó khuyến khích doanh nghiệp
25


×