Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Luận văn hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty bánh kẹo tràng an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.77 KB, 50 trang )

LI M U
Sau hơn 10 năm đổi mới, các doanh nghiệp Nhà nớc đạt đợc sự tăng trởng kinh tế một cách hết sức khó khăn.
Thực tế cho thấy muốn có một kết quả kinh tế tăng trởng cao, một mặt các doanh nghiệp phải huy động các nguồn lực
mới, mặt khác phải sử dụng chúng hết sức thận trọng, theo một quy hoạch cơ cấu mang tính dài hạn, tổng thể và có
chiến lợc. Công việc kinh doanh ngày nay không chỉ còn giới hạn trong nớc, mà ngày càng có quan hệ với các khu vực
và quốc tế. Do vậy, câu hỏi đặt ra đối với các doanh nghiệp Nhà nớc là làm thế nào để nâng cao sức cạnh tranh
của mình cả trên thị trờng nội địa và thị trờng quốc tế.
Với trình độ còn thấp, tiềm lực của các doanh nghiệp còn yếu, hầu nh trên tất cả các mặt, thì việc
nâng cao hiệu quả đã trở thành mối quan tâm hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp. Làm thế nào để có
đủ vốn, để sử dụng có hiệu quả về vốn và các nguồn lực khác, để đáp ứng đợc mục tiêu tăng trởng, để thoát
khỏi nguy cơ phá sản và để chiến thắng trên thị trờng cạnh tranh đang là bài toán khó với tất cả các doanh
nghiệp.
Công ty Bánh kẹo Tràng An đang ở trong hoàn cảnh đó và mục tiêu nóng bỏng nhất là làm sao để
nâng cao hiệu quả kinh doanh lên nữa, để Công ty ngày càng phát triển, tránh nguy cơ tụt hậu.
Trong thời gian tìm hiểu ở Công ty, tôi nhận thấy đây là vấn đề thời sự đang đợc quan tâm không
chỉ ở Ban Giám đốc mà tất cả cán bộ công nhân viên trong Công ty. Vì vậy, tôi chọn đề tài: Hiệu quả sản
xuất kinh doanh của Công ty Bánh kẹo Tràng An cho khoá luận tốt nghiệp của mình.
Hiệu quả kinh doanh là một khái niệm rộng, liên quan tới nhiều yếu tố trong quá trình sản xuất. Do thời
gian tìm hiểu có hạn nên tôi chỉ tập trung vào nghiên cứu một số vấn đề chính dựa trên phân tích kết quả
kinh doanh và những tồn tại của Công ty trong những năm qua để đa ra biện pháp nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Luận văn tốt nghiệp có 3 chơng gồm:
Chơng 1:

Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng.

Chơng 2:

Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Bánh kẹo Tràng An.

Chơng 3:


Một số biện pháp cơ bản nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Bánh kẹo
Tràng An.

-1-


Chơng 1

hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng

I.

Vị trí của vấn đề hiệu quả kinh doanh đối với một doanh nghiệp

1.

Khái niệm hiệu quả kinh doanh:

Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc thực hiện tất cả các công đoạn của qúa trình từ đầu t sản
xuất đến tiêu thụ hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trờng nhằm mục đích sinh lời. Các doanh nghiệp quan
tâm nhất chính là vấn đề hiệu quả sản xuất. Sản xuất kinh doanh có hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp tồn
tại và phát triển. Hiểu theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả kinh doanh đồng nghĩa với phạm trù lợi nhuận, là
hiệu số giữa kết quả thu về với chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó. Hiệu quả kinh doanh cao hay thấp phụ
thuộc vào trình độ tổ chức sản xuất và quản lý của mỗi doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, gắn với cơ chế thị trờng, có quan hệ với tất cả các yếu tố
trong quá trình sản xuất kinh doanh nh: lao động, vốn, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu,... nên doanh nghiệp
chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi việc sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả. Khi
đề cập đến hiệu quả kinh doanh các nhà kinh tế dựa vào từng góc độ xem xét để đa ra các định nghĩa
khác nhau [1,2,3].

Ta có thể rút ra khái niệm về hiệu quả nh sau: Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu
hiện sự tập trung của phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình
độ chi phí chi phí nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh (Giáo trình
phân tích hoạt động kinh doanh). Hiệu quả kinh doanh ngày nay càng trở nên quan trọng đối với tăng tr ởng
kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời
kỳ.
Tuy nhiên, cần hiểu hiệu quả kinh doanh một cách toàn diện trên cả hai mặt: hiệu quả kinh tế và
hiệu quả xã hội. Hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế có mối quan hệ khăng khít nhng cũng có mâu thuẫn.
Vì vậy, vấn đề ở đây là tạo sự thống nhất giữa lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của toàn xã hội.
Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp đạt đợc trong từng thời kỳ, từng giai đoạn, điều đòi hỏi đặt ra ở đây
cho doanh nghiệp là không đợc vì lợi ích trớc mắt mà làm tổn hại đến lợi ích lâu dài của doanh nghiệp. Hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp phải đợc đặt trong mối quan hệ mật thiết chung của toàn bộ nền kinh tế quốc
dân, vì doanh nghiệp là một tế bào, một bộ phận cấu thành của nền kinh tế.
Lợi ích của toàn xã hội, của doanh nghiệp bao giờ cũng phải phù hợp nhau. Thực tế cho thấy có những
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có lợi cho mình nhng lại không cần thiết cho xã hội, cũng có thể gây tác hại
cho xã hội nh ô nhiễm môi trờng, thất nghiệp, các tệ nạn,... Mâu thuẫn này cho thấy sự không trùng hợp giữa
tiêu chuẩn hiệu quả xã hội với hiệu quả của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh chính là hiệu quả của lao động xã hội, nó phản ánh mặt chất lợng của hoạt động
kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố đầu vào của quá trình kinh doanh để đạt đ ợc mục tiêu tối
đa hoá lợi nhuận. Song nó cũng là thớc đo trình độ tiết kiệm các yếu tố đầu vào, nguồn nhân lực xã hội. Tiêu
chuẩn hoá hiệu quả đặt ra là tối đa hoá kết quả hoặc tối thiểu hoá chi phí dựa trên nguồn lực sẵn có.
Ngoài ra, chúng ta cần phải phân biệt sự khác nhau và mối quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh và kết

-2-


quả kinh doanh.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là những gì mà doanh nghiệp đạt đợc sau một qúa trình kinh doanh
nhất định. Trong kinh doanh thì kết quả cần đạt đợc bao giờ cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Kết
quả đợc phản ánh bằng chỉ tiêu định tính nh số lợng sản phẩm tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận,... và cũng có thể phản

ánh bằng chỉ tiêu định lợng nh uy tín, chất lợng sản phẩm.
Về hình thức hiệu quả kinh doanh luôn là phạm trù so sánh thể hiện mối tơng quan giữa kết quả đạt
đợc và chi phí bỏ ra. Kết quả chỉ là cái cần thiết để tính toán và phân tích hiệu quả, muốn đánh giá đợc
hiệu quả kinh doanh phải dựa trên các kết quả đạt đợc của từng lĩnh vực. Vì vậy, hai khái niệm này độc lập
và khác nhau nhng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau.
2.

ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
3.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng mở cửa hội nhập và tất cả các tổ chức kinh tế đều bình đẳng cạnh tranh
để chiếm lĩnh thị phần trên thị trờng. Tăng khả năng cạnh tranh, đứng vững trong cơ chế thị trờng bắt buộc
các doanh nghiệp phải làm ăn có hiệu quả. Hiệu quả càng cao thì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
càng lớn. Ngợc lại, nếu doanh nghiệp không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh, làm ăn không có lãi thì
doanh nghiệp chắc chắn doanh nghiệp đó sẽ bị chính thị trờng đào thải.
Hơn nữa, nâng cao hiệu quả kinh doanh là yêu cầu thiết yếu của quy luật tiết kiệm. Việc tiết kiệm và
hiệu quả kinh doanh có mối quan hệ mật thiết với nhau, đó là hai mặt của vấn đề. Ngợc lại, việc tiết kiệm
càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao. Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải thực hiện quy luật đó.
Nói tóm lại, đánh giá và phân tích hiệu quả đợc coi là một trong những công cụ để các nhà quản trị
thực hiện chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh không những cho
biết việc sản xuất đạt đợc ở trình độ nào, mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích và đ a ra các biện
pháp thích hợp trên cả hai phơng diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
3.2. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Đối với nền kinh tế quốc dân: Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế quan trọng, phản ánh yêu
cầu của quy luật tiết kiệm thời gian, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực, trình độ sản xuất và mức độ
hoàn thiện của quan hệ sản xuất trong cơ chế thị trờng. Trình độ phát triển của lực lợng sản xuất ngày càng
cao, quan hệ sản xuất càng hoàn thiện, càng nâng cao hiệu quả. Càng nâng cao hiệu quả thì càng hoàn
thiện quan hệ sản xuất và trình độ hoàn thiện của quan hệ sản xuất càng cao yêu cầu của quy luật kinh tế

ngày càng thoả mãn và điều kiện quản lý kinh tế cơ bản ngày càng đ ợc phát huy đầy đủ hơn vai trò và tác
dụng của nó. Tóm lại, càng nâng cao hiệu quả kinh doanh đem lại cho quốc gia sự phân bố, sử dụng các nguồn
lực càng hợp lý và ngợc lại sử dụng các nguồn lực càng hợp lý thì càng hiệu quả.
Đối với bản thân doanh nghiệp: Hiệu quả kinh doanh là cơ sở để tái sản xuất mở rộng, cải thiện đời
sống cán bộ công nhân viên. Đối với mỗi doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế
thị trờng thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại, phát triển của doanh
nghiệp. Nó giúp cho doanh nghiệp bảo toàn và phát triển về vốn, qua đó doanh nghiệp tăng khả năng cạnh
tranh của mình trên thị trờng, vừa giải quyết tốt đời sống ngời lao động, vừa đầu t mở rộng, cải tạo, hiện đại
hoá cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh. Do vậy, hiệu quả chính là căn cứ quan
trọng và chính xác để doanh nghiệp đánh giá các hoạt động của mình. Nhận thức đúng đắn về hiệu quả sẽ
giúp cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn.
Đối với ngời lao động: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là động lực thúc đẩy, kích thích ngời lao động
hăng say sản xuất, luôn quan tâm tới kết quả lao động của mình. Nâng cao hiệu quả kinh doanh đồng nghĩa
với việc nâng cao đời sống ngời lao động trong doanh nghiệp. Nâng cao đời sống sẽ tạo động lực trong sản

-3-


xuất, làm tăng năng suất lao động, tăng năng suất lao động sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
II.

Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh:

Hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp gồm nhiều chỉ tiêu chất lợng, nó liên quan tới các mặt hoạt
động sản xuất kinh doanh, do đó nó chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau. Trong đó, chỉ tiêu về doanh
số bán hàng và tổng chi phí ảnh hởng mạnh và trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh. Các nhân tố đó có thể tác
động đến hai chỉ tiêu một cách tích cực hoặc tiêu cực hoặc tác động có tính hai mặt tuỳ từng thời điểm.
Vì vậy, các doanh nghiệp cần nghiên cứu nhân tố này để phát huy hay hạn chế sự tác động của nó đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh, từ đó làm cơ sở để đề ra các đờng lối, chính sách thích hợp.
1.


Nhân tố khách quan:
1.1. Giá cả và các mặt hàng cạnh tranh.

Mối quan hệ giữa các doanh nghiệp cùng ngành và cùng sản xuất một ngành hàng hoặc một nhóm
hàng có thể trở thành bạn hàng của nhau trong kinh doanh, giúp nhau về vốn, kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm. Nh ng ngợc lại, các doanh nghiệp này là những đối thủ của nhau trên thị trờng đầu vào và đầu ra.
Đối với thị trờng đầu vào: Doanh nghiệp muốn tăng lợi nhuận, từ đó để đồng nghĩa nâng cao hiệu quả
kinh doanh buộc phải tìm mọi giải pháp để giảm chi phi, nhất là chi phí vật t, nguyên vật liệu, bằng cách mua
chúng trực tiếp từ ngời sản xuất, tránh nhập qua nhiều khâu trung gian và so sánh giá cả cũng nh chất lợng từ các
nhà cung cấp để có quyết định lựa chọn yếu tố đầu vào đúng đắn.
Đối với thị trờng đầu ra: Trong nền kinh tế thị trờng, giá cả sản phẩm thuộc nhân tố khách quan, nó
phụ thuộc vào nhu cầu tiêu dùng. Nếu doanh nghiệp định giá sản phẩm của mình cao hơn giá của thị trờng
thì tất yếu sức mua hàng hoá đó sẽ giảm, ngợc lại nếu doanh nghiệp định giá quá thấp, hiệu quả kinh doanh
sẽ ảnh hởng. Do đó, các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình chính sách giá cả hợp lý, linh hoạt, thúc đẩy
doanh số bán hàng, chiếm lĩnh thị trờng và tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.2. Nhân tố sức mua
Nhân tố này chịu sự tác động của: giá cả, chất lợng sản phẩm, thu nhập, thói quen và thị hiếu của ngời
tiêu dùng. Nhng bản thân nhân tố sức mua chịu ảnh hởng của nhân tố số lợng và cơ cấu mặt hàng sản xuất.
Mỗi một sản phẩm của doanh nghiệp có hiệu quả riêng nên nhân tố sức mua khác nhau, làm cho hiệu quả
chung của doanh nghiệp cũng thay đổi. Nếu sản xuất kinh doanh các mặt hàng phù hợp với nhu cầu, có hiệu
quả cao, chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ mặt hàng của doanh nghiệp thì hiệu quả của doanh nghiệp cũng
tăng lên. Do vậy, đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ nhân tố này để có kế hoạch sản xuất kinh doanh
hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất.
1.3. Thời vụ
Trong sản xuất và tiêu dùng luôn có nhân tố thời vụ. Thời vụ sản xuất và thời vụ tiêu dùng có khi phù hợp
nhau nhng có khi lại mâu thuẫn nhau. Mâu thuẫn này ảnh hởng tới thời gian dự trữ, ảnh hởng tới chi phí dự trữ, từ
đó tác động đến hiệu quả. Nhân tố này quyết định cơ cấu mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp trong
từng thời kỳ do đó ảnh hởng tới công tác tổ chức sản xuất kinh doanh. Nhng nhân tố này rất phức tạp, không phải
thời vụ sản xuất và tiêu dùng cứ phù hợp nhau là giảm đợc thời gian dự trữ mà hiệu quả kinh doanh tăng.
1.4. Tài nguyên môi trờng

Tài nguyên môi trờng cũng có ảnh hởng tới hiệu quả kinh doanh rất lớn đối với nền kinh tế. Nếu nh
nguồn tài nguyên dồi dào sẽ làm cho giá nguyên vật liệu rẻ, chi phí sản xuất giảm dẫn đến giá thành sản
phẩm giảm và làm tăng lợi nhuận, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và hiệu quả kinh tế sẽ cao hơn.
Bên cạnh những thuận lợi về tài nguyên môi trờng mang lại cũng có lúc nó lại ảnh hởng tiêu cực đến hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp nh chi phí khắc phục hậu quả thiên tai, chi phí an toàn lao động, giá nguyên
vật liệu tăng do tài nguyên thiên nhiên khan hiếm cũng làm cho hiệu quả kém đi.

-4-


1.5. Môi trờng kinh tế vĩ mô và các chế độ, chính sách của Nhà nớc
Từ khi Nhà nớc thay đổi cơ chế, chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý, điều tiết của Nhà
nớc, phát triển đất nớc theo định hớng Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá bộ mặt nền kinh tế có nhiều thay
đổi. Các doanh nghiệp trong nớc có thể liên doanh, liên kết với nớc ngoài mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh,
các chính sách đầu t thông thoáng hơn. Mục tiêu phát triển của doanh nghiệp phải xuất phát từ định h ớng phát
triển của đất nớc. Lợi ích của doanh nghiệp gắn chặt với lợi ích kinh tế - xã hội của đất nớc.
Một trong những công cụ chính của Nhà nớc để điều tiết nền kinh tế là các chính sách tài chính,
tiền tệ, tín dụng, luật pháp. Đó là hệ thống các nhân tố tác động trực tiếp hay gián tiếp đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu chính sách lãi suất tín dụng quy định mức lãi suất quá cao sẽ gây
cản trở cho việc vay vốn của doanh nghiệp và làm tăng chi phí vốn, lợi nhuận giảm và hiệu quả kinh doanh
cũng sẽ giảm.
2.

Nhân tố chủ quan.
2.1. Lao động

Lao động là chủ thể trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Mọi nỗ lực đ a khoa học kỹ thuật, trang
thiết bị hiện đại vào sản xuất để nâng cao hiệu quả kinh doanh đều do con ngời tạo ra và thực hiện chúng.
Song để đạt đợc điều đó đội ngũ nhân viên lao động cũng cần phải có một l ợng kiến thức chuyên môn
ngành nghề cao, góp phần vào ứng dụng trong sản xuất tốt, tạo ra những sản phẩm có chất l ợng cao, phù hợp với

nhu cầu tiêu dùng trên thị trờng mang lại lợi ích cho doanh nghiệp.
2.2. Vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh cũng là một yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Nếu
doanh nghiệp có nguồn vốn kinh doanh lớn, nó sẽ là cơ sở cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh của
mình. Vốn là nền tảng, là cơ sở cho doanh nghiệp hoạt động, góp phần đa dạng hoá phơng thức kinh doanh,
đa dạng hoá thị trờng, đa dạng hoá mặt hàng, xác định đúng chiến lợc thị trờng. Ngoài ra, vốn còn giúp cho
doanh nghiệp đảm bảo độ cạnh tranh cao và giữ u thế lâu dài trên thị trờng.
2.3. Trang thiết bị kỹ thuật
Ngày nay, có lẽ công nghệ là nguồn thay đổi năng động nhất trong t ơng lai. Sự thay đổi này mang lại
những thách thức cũng nh những đe doạ đối với các nhà doanh nghiệp. Một số ý kiến cho rằng nó là: sự phá
huỷ của sáng tạo nhờ đó những sản phẩm mới thay thế các sản phẩm cũ rất th ờng xuyên. Nhng cũng nhờ nó mà
con ngời đợc giải phóng sức lao động, năng suất tăng lên rất nhiều lần trong cùng một thời gian, dẫn tới tăng
hiệu quả. Mặt khác, trang thiết bị kỹ thuật không những đáp ứng cho khách hàng sản phẩm tốt, hình dáng
đẹp, không xâm hại đến sức khoẻ mà còn thoả mãn những nhóm khách hàng đòi hỏi sản phẩm có thuộc tính
đặc biệt.
2.4. Nhân tố quản trị trong doanh nghiệp.
Quản trị kinh doanh ở các doanh nghiệp công nghiệp là việc tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản
xuất sao cho hợp lý.
Nhân tố quản trị liên quan trực tiếp đến việc lập kế hoạch kinh doanh, tổ chức thực hiện kinh doanh
hay nói cách khác là liên quan đến toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp muốn có bộ máy quản
trị tốt phải có một đội ngũ cán bộ có trình độ học vấn cao, không những nắm vững kiến thức về tổ chức quản
lý và kinh doanh mà còn phải nắm bắt đợc xu hớng biến động về nhu cầu tiêu dùng, thích ứng với cơ chế thị
trờng, phải có khả năng nhìn xa trông rộng, khả năng tiên đoán, phân tích các tình huống để hoạch định cho
mình một bớc đi trong tơng lai.
Hơn nữa, việc lựa chọn bộ máy quản trị phù hợp với từng doanh nghiệp, từng loại hình kinh doanh, đảm
bảo nguyên tắc gọn nhẹ, thống nhất, linh hoạt sẽ giúp cho quá trình sản xuất trôi chảy, có thể kết hợp các
nguồn lực đầu vào tối u nhất, từ đó nâng cao hiệu quả.

-5-



III.

các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

1.

Một số quan điểm trong việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh

Trong cơ chế thị trờng hầu hết các doanh nghiệp khi sản xuất kinh doanh đều chú trọng đến hiệu
quả, để quá trình sản xuất diễn liên tục đòi hỏi hiệu quả của nó phải cân đối với các mối quan hệ khác. Do
vậy, khi đánh giá hiệu quả kinh doanh phải dựa vào các quan điểm sau đây:
- Đảm bảo tính thực tiễn sự thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị và kinh doanh trong việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
- Bảo đảm sự kết hợp hài hoà giữa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích xã hội.
- Căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về hiện vật và giá trị để đánh giá hiệu quả kinh doanh.
2.

Phơng pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh.

Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần nghiên cứu và nhận thức đúng các
phơng pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh. Có một số phơng pháp phân tích hiệu quả kinh doanh chủ yếu sau:
2.1. Phơng pháp chi tiết
Mọi kết quả kinh doanh đều cần thiết và có thể chi tiết theo những hớng khác nhau. Thông thờng
trong phân tích, phơng pháp chi tiết đợc thực hiện theo những hớng:
Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu: Mọi kết quả kinh doanh biểu hiện các chỉ tiêu đều
bao gồm nhiều bộ phận. Chi tiết các chỉ tiêu theo các bộ phận cùng với sự biểu hiện về l ợng của các bộ phận
đó sẽ giúp ích rất nhiều trong việc đánh giá chính xác kết quả đạt đợc. Với ý nghĩa đó, phơng pháp chi tiết
theo bộ phận cấu thành đợc sử dụng rộng rãi trong phân tích mọi mặt kết quả kinh doanh. Ví dụ: trong
phân tích giá thành, chỉ tiêu đơn giá đơn vị sản phẩm hoặc mức chi phí thờng đợc chi tiết theo các khoản

mục giá thành.
Chi tiết theo thời gian: kết quả kinh doanh bao giờ cũng là kết quả của một quá trình. Do nhiều
nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan, tiến độ thực hiện quá trình đó trong từng đơn vị thời gian xác
định thờng không đồng đều. Chi tiết theo thời gian sẽ làm cho việc đánh giá kết quả kinh doanh đợc sát,
đúng và tìm các giải pháp có hiệu quả cao cho công việc kinh doanh. Tuỳ theo đặc tính của quá trình kinh
doanh, tuỳ nội dung kinh tế của chỉ tiêu phân tích và tuỳ mục đích phân tích khác nhau có thể lựa chọn
khoản thời gian và chỉ tiêu chi tiết cho phù hợp.
Chi tiết theo địa điểm: Phơng pháp này nhằm đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của từng bộ phận,
phạm vi và địa điểm khác nhau, nhằm khai thác mặt mạnh và khắc phục mặt yếu kém của bộ phận và phạm vi
hoạt động khác nhau.
2.2. Phơng pháp so sánh
Phơng pháp so sánh đợc sử dụng rộng rãi nhất trong phân tích hiệu quả kinh doanh với mục đích đánh
giá hiệu quả, đánh giá vị trí và xu hớng biến động của đối tợng phân tích.
Các chỉ tiêu phân tích có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình phân tích. Để phục vụ cho
mục đích cụ thể của phân tích, ngời ta thờng tiến hành so sánh bằng hai cách: so sánh bằng số tuyệt đối, so
sánh bằng số tơng đối. Các chỉ tiêu đa ra so sánh cần phải thống nhất với nhau:
- Đảm bảo tính thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu.
- Đảm bảo tính thống nhất về phơng pháp tính các chỉ tiêu.
- Đảm bảo tính thống nhất về đơn vị tính của các chỉ tiêu cả về số lợng, thời gian và giá trị.
2.2.1. Phơng pháp so sánh tuyệt đối:
Phơng pháp này cho ta biết đợc khối lợng, quy mô tăng giảm của doanh nghiệp qua các thời kỳ phân

-6-


tích hoặc giữa các doanh nghiệp với nhau.
= Mức tăng giảm trên chỉ phản ánh về lợng, thực chất của việc tăng giảm trên không nói là có hiệu quả,
tiết kiệm hay lãng phí. Phơng pháp này đợc dùng kèm với các phơng pháp khác khi đánh giá hiệu quả giữa các
kỳ
2.1.2. Phơng pháp so sánh tơng đối

Phơng pháp này cho ta biết mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức độ phổ biến của các chỉ tiêu kinh tế.
Phơng pháp này có ba dạng:
Dạng giản đơn:

Gi
*100
Go

Tỷ lệ so sánh =
Trong đó:

Gi: Trị số chỉ tiêu kỳ

phân tích
Go:Trị số chỉ tiêu kỳ gốc
Nếu kết quả lớn hơn 100% thì doanh nghiệp làm ăn có lãi và ngợc lại
Dạng có liên hệ:
Mọi kết quả kinh doanh đều có mối quan hệ mật thiết với nhau giữa các mặt, các bộ phận... do vậy phơng pháp giản đơn không phản ánh đợc toàn diện hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mà chỉ phản ánh đợc
một khía cạnh đơn thuần.

Gi
Tỷ lệ so sánh=
GLi
Go *
Trong đó:
Gli: Trị số chỉ tiêu cần liên
GL0 hệ kỳ phân tích
Glo: Trị số chỉ tiêu cần liên hệ kỳ gốc
Phơng pháp này chỉ ra hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp với mối liên hệ với các nhân tố ảnh h ởng
khác. Dùng phơng pháp này giúp cho doanh nghiệp đánh giá đúng về thực chất hiệu quả kinh doanh của

mình, xem xét hoạt động sản xuất của doanh nghiệp có mang lại hiệu quả hay không.
Dạng kết hợp:

Gi Go *

GLi
GLo

Mức tăng giảm tơng đối =

Phơng pháp này cho ta biết kết cấu,
quan hệ, tốc độ phát triển của các chỉ tiêu. Trong phân tích thờng kết hợp cả hai phơng pháp so sánh tuyệt
đối và tơng đối để đánh giá toàn diện các chỉ tiêu so sánh.
2.3. Phơng pháp loại trừ
Loại trừ là phơng pháp xác định mức độ ảnh hởng của từng nhân tố đến hiệu quả kinh doanh bằng các
loại trừ ảnh hởng của các nhân tố khác. Phơng pháp loại trừ có hai loại:
Phơng pháp thay thế liên hoàn:
Là phơng pháp xác định mức độ ảnh hởng của từng nhóm nhân tố đến sự biến động của các chỉ tiêu
phân tích.
Phơng pháp này đợc sử dụng trong phân tích hiẹu quả kinh doanh nhằm đánh giá mức độ ảnh hởng
của từng nhân tố tới đối tợng phân tích bằng cách loại trừ ảnh hởng của các nhân tố khác tác động tới đối tợng
phân tích.

-7-


Phơng pháp số chênh lệch:
Phơng pháp số chênh lệch là một dạng đặc biệt của phơng pháp thay thế liên hoàn nhằm phân tích
các nhân tố thuận lợi ảnh hởng tới sự biến động của các chỉ tiêu kinh tế.
Phơng pháp này chỉ áp dụng đối với trong trờng hợp nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu bằng tích số và

cũng có thể áp dụng trong trờng hợp các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu bằng thơng số.
3.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một ván đề phức tạp, có quan hệ với tất cả các yếu tố trong
quá trình kinh doanh. Do đó để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, cần phải xây dựng hệ thống các chỉ tiêu phù hợp bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp và các chỉ tiêu bộ
phận
3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp.
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh doanh của toàn bộ hoạt động, toàn bộ các khâu của quá
trình kinh doanh trong doanh nghiệp.
Nhóm chỉ tiêu tổng hợp chia làm hai loại:
3.1.1 Các chỉ tiêu phản ánh chất lợng
- Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh: đợc tính bằng cách lấy lợi nhuận so với vốn kinh doanh đã bỏ ra
(vốn cố định và vốn lu động)
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng một đồng vốn kinh doanh bỏ ra đ ợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Nó có tác dụng khuyến khích việc quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm đồng vốn trong mỗi khâu của quá
trình kinh doanh, chỉ tiêu này đợc xác định bằng công thức:
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh =
Tỷ suất lợi nhuận theo vốn tự có: đợc tính băng cách lấy tổng số lợi nhuận so với vốn tự có của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này cho biết 1đồng vốn tự có của doanh nghiệp sẽ thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này đợc tính
bằng công thức:
Tỷ suất lợi nhuận theo vốn tự có =
Tỷ suất lợi nhuận so với doanh thu: Chỉ tiêu này đợc so sánh giữa phần lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt
đợc và doanh thu tiêu thụ. Nó cho biết cứ một đồng doanh thu đạt đ ợc thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỉ
suất lợi nhuận càng cao thì hiệu qủa kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt.
Tỷ suất lợi nhuận so với doanh thu =
3.1.2. Các chỉ tiêu phản ánh số lợng
Gồm các chỉ tiêu:


-Tổng lợi nhuận
-Tổng doanh thu
-Tổng chi phí

3.2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận
Bên cạnh các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp phản ánh khái quát và cho phép kết luận về hiệu quả kinh tế
của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng tất cả các yếu tố tham gia vào quá trình
sản xuất trong một thời kì nhất định, thì ngời ta còn sử dụng các chỉ tiêu bộ phận để phân tích hiệu quả
kinh tế của từng mặt hoạt động, từng yếu tố cụ thể.
Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận đảm nhận hai chức năng sau:
+ Phân tích có tính chất bổ xung cho chỉ tiêu tổng hợp để trong một số trờng hợp kiểm tra và khẳng

-8-


định rõ kết luận đợc rút ra từ các chỉ tiêu tổng hợp.
+ Phân tích hiệu quả của từng mặt hoạt động, hiệu quả sử dụng của từng yếu tố sản xuất kinh doanh
nhằm tìm biện pháp tối đa hoá chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tổng hợp. Đây là chức năng chủ yếu của hệ thống
chỉ tiêu này.
Mối quan hệ giữa chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp và chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận
không phải là mối quan hệ cùng chiều, trong lúc chỉ tiêu tổng hợp tăng lên thì có thể những chỉ tiêu bộ phận
tăng, giảm hoặc không đổi.
3.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn
Để có các yếu tố đầu vào doanh nghiệp cần có một lợng vốn kinh doanh nhất định, nếu thiếu vốn
hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ bị ngừng trệ hoặc kém hiệu quả. Đánh giá hiệu sử dụng vốn kinh doanh sẽ
thấy đợc chất lợng quản lý, vạch ra khả năng tiềm tàng để nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Chỉ tiêu này đợc xác định thông qua công thức doanh lợi so với toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh. Nh ng để
thấy rõ hơn hiệu quả sử dụng vốn ta phải đi sâu vào đánh giá từng bộ phận cấu thành vốn đó là hiệu quả sử
dụng vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn lu động.

- Số vòng quay toàn bộ vốn (SVv)

SVv =

TR
VKD

Trong đó:

SVV là số vòng quay của

vốn.
TR: là doanh thu.
VKD: là vốn kinh doanh bình quân trong kì.
và vốn kinh doanh đợc tính theo công thức

V1
+ V2 + ...... + Vn
2
V1... Vn số vốn sản xuất VKD =
n 1

kinh doanh tại thời điểm thống kê.

n là số thời điểm thống kê.
Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất kinh doanh của toàn bộ số vốn, số vòng quay của vốn càng lớn chứng
tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định
+ Sức sản xuất của vốn cố định =
Chỉ tiêu này cho thấy năng suất của vốn cố định, cứ một đồng vốn cố định bỏ ra thu đ ợc bao nhiêu

đồng doanh thu.
+ Sức sinh lời của vốn cố định =
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn cố định bỏ ra thì thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu
này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định càng lớn.
- Hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Vốn lu động là giá trị ứng trớc về tài sản lu động và tài sản lu thông cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghệp. Nó tham gia toàn bộ, trực tếp vào quá trình sản xuất kinh doanh và thờng chiếm tỉ trọng
rất lớn. Hiệu quả sử dụng vốn lu động thờng đợc xác định bằng các chỉ tiêu cơ bản sau:
+ Sức sản xuất của vốn lu động =
Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kì nhất định vốn lu động luân chuyển đợc bao nhiêu vòng hay một

-9-


đồng vốn lu động tham gia vào quả trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo đợc bao nhiêu đồng doanh thu. Nó có thể đợc dùng
để so sánh giữa các thời kì của một đơn vị hoặc giữa các đơn vị cùng qui mô trong một thời kì.
Sức sinh lời của vốn lu động =
Nó phản ánh chất lợng hiệu quả sử dụng vốn lu động. Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lu động bỏ ra
sẽ tạo đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kì. Chỉ tiêu này càng lớn hiệu quả sử dụng vốn l u động trong kì
càng cao.
3.2.2. Hiệu quả sử dụng lao động
Trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, lao động của con ng ời có tính chất quyết định nhất.
Sử dụng lao động có hiệu quả sẽ làm tăng khối lợng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm,
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu sau để đánh giá xem doanh nghiệp đã sử dụng lao
động có hiệu quả hay không.
Năng suất lao động bình quân trong kỳ
Trong đó: W: năng suất lao động bình Ư W

=


Q
L quân trong kỳ

Q: Giá trị (số lợng) sản phẩm tạo ra trong kỳ
L: Tổng lao động bình quân sử dụng trong kỳ
+ Mức thu nhập hoặc lợi nhuận đạt đợc trên một lao động

H ld =


L

Trong đó:

HLĐ : Mức thu nhập bình quân (lợi nhuận) trên một lao động
: Lợi nhuận đạt đợc trong kì
Hai chỉ tiêu phản ánh đầy đủ về hiệu quả sử dụng lao động trong kì của doanh nghiệp cả về
mặt số lợng và chất lợng. Tuy nhiên để đánh giá toàn diện hơn về hiệu quả sử dụng lao động, ngời ta con sử
dụng một số chỉ tiêu nh hiệu suất sử dụng lao động hoặc hiệu suất sử dụng thời gian lao động. Các chỉ tiêu
này cho phép ta đánh giá hiệu quả sử dụng lao động và sử dụng số lợng thời gian lao động hiện có, giảm số lợng lao động d thừa, nâng cao hiệu suất sử dụng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Công thức xác định các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh trên đợc tổng hợp qua bảng sau:

- 10 -


Chỉ tiêu

Công thức xác định

* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp

Lợi nhuận trong kỳ
Tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Lợi nhuận trong kỳ
Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ
Lợi nhuận trong kỳ
Vốn kinh doanh trong kỳ
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh bộ phận
Hiệu quả sử dụng vốn lu động
Lợi nhuận trong kỳ
Vốn lu động bình quân
Tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Vốn lu động bình quân trong kỳ
Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Sức sinh lời
của vốn cố định
Sức sản xuất
của vốn cố định

Lợi nhuận trong kỳ
Vốn cố định bình quân
Tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Vốn cố định bình quân
Hiệu quả sử dụng lao động

Năng suất
lao động

Tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ

Lợi nhuận bình

quân tính cho một
lao động

Lợi nhuận trong kỳ

Tổng số lao động bình quân trong kỳ

Tổng số lao động bình quân trong kỳ

Trên đây là một số vấn đề chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở vận dụng các vấn đề
lý thuyết chung đã đề cập, em đã vận dụng để tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công
ty Bánh kẹo Tràng An để phân tích các hiệu quả kinh doanh mà Công ty đã đạt đ ợc. Đồng thời vạch rõ
những khó khăn, vớng mắc, từ đó đề xuất các giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất
kinh doanh.

- 11 -


Chơng 2

hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty bánh kẹo Tràng An

I.

Giới thiệu chung về công ty

1.

Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:


Công ty Bánh kẹo Tràng An là một doanh nghiệp Nhà nớc thuộc bộ Công nghiệp chuyên sản xuất kinh
doanh các mặt hàng bánh kẹo phục vụ nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của mọi tầng lớp nhân dân.
Trụ sở của Công ty đặt tại:
800A - Đờng Hoàng Quốc Việt - phờng Nghĩa Đô - quận Cầu Giấy - Hà Nội.
Tên giao dịch: Trangan Confectionery Company
Viết tắt: TRANGANCO
Sau đây là những chặng đờng Công ty đã trải qua:
Giai đoạn từ 1959 - 1961:
Miền Bắc nớc ta sau ba năm khôi phục kinh tế và hàn gắn vết thơng chiến tranh (1955 - 1957) đã có
nhiều tiến bộ. Để thực hiện công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc, Đảng ta đã đề ra kế hoạch ba năm (19581960) cải tạo và phát triển kinh tế quốc dân. Trên cơ sở đó, tháng 1-1959 Tổng công ty Nông thổ sản miền Bắc
(thuộc Bộ Nội thơng) đã xây dựng một cơ sở thử nghiệm nghiên cứu hạt trân châu với chín cán bộ công nhân viên
của Tổng công ty gửi sang. Giữa năm 1959, nhà máy chuyển sang ngiên cứu sản xuất miến. Tháng 4-1960 công
trình thử nghiệm đã đem lại kết quả ngày 25-12-1960 xởng miến Hoàng Mai ra đời đánh dấu bớc ngoặt đầu tiên
cho cho quá trình phát triển của nhà máy sau này.
Giai đoạn từ 1962 - 1967:
Đến năm 1962, xởng miến Hoàng Mai thuộc Bộ Công nghiệp Nhẹ quản lý. Tuy khó khăn về trình độ
chuyên môn nhng năm nào doanh nghiệp cũng hoàn thành kế hoạch. Năm 1965 xí nghiệp đã hoàn thành kế
hoạch với tổng giá trị sản lợng 2999,815 nghìn đồng . Bên cạnh đó, xí nghiệp Hoàng Mai đã có nhiều tiến bộ
trong công tác tổ chức Đảng, tổ chức công đoàn, nâng cao tay nghề công nhân và cải thiện đời sống của ng ời
lao động trong xí nghiệp.
Năm 1966 nhiệm vụ của nhà máy đã có sự chuyển hớng để phù hợp với tình hình mới. Thực hiện chủ
trơng của Bộ công nghiệp nhẹ, Bộ thực phẩm đã lấy nơi đây làm công tác các đề tài thực phẩm. Từ đây
nhà máy mang tên gọi mới: Nhà máy thực nghiệm thực phẩm Tràng An.
Giai đoạn từ 1961 - 1992
Tháng 6-1970 thực hiện chủ trơng của Bộ lơng thực thực phẩm, nhà máy đã chính thức tiếp nhận phân xởng kẹo
của nhà máy bánh kẹo Hải Châu bàn giao sang với công suất 900 tấn/năm với nhiệm vụ chính là sản xuất kẹo nha, giấy
tinh bột.
Đến tháng 12-1976 nhà máy phê chuẩn thiết kế mở rộng nhà máy với công suất 6000 tấn/năm.
Đến 1980 nhà máy chính thức có hai tầng với tổng diện tích sử dụng 2500 m2.

Năm 1981-1985 là thời gian ghi nhận bớc chuyển biến của nhà máy từ giai đoạn sản xuất thủ công sang
cơ giới hoá. Bắt đầu từ năm 1981, nhà máy lại đợc chuyển sang Bộ công nghiệp thực phẩm quản lý nhng vẫn

- 12 -


với tên gọi: Nhà máy thực phẩm Tràng An.
Năm 1988, do việc sát nhập các nhà máy trực thuộc Bộ nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm quản lý.
Thời kì này nhà máy mở rộng và phát triển thêm nhiều dây chuyền sản xuất mới, dần thực hiện luận chứng
kinh tế. Sản phẩm của nhà máy đợc tiêu thụ rộng rãi trong cả nớc và xuất khẩu sang các nớc Đông Âu. Một lần
nữa nhà máy đổi tên thành Nhà máy xuất khẩu kẹo Tràng An. Tốc độ tăng sản lợng hàng năm từ 1%-15%, sản
xuất từ chỗ thủ công đã dần tiến tới cơ giới hoá 70%-80% với số vốn Nhà nớc giao từ 1-1-1993 là 5454 triệu
đồng.
Giai đoạn từ 1993 đến nay
Tháng 1-1993, nhà máy chuyển về trực thuộc Bộ công nghiệp nhẹ quản lý. Trớc tình hình biến động
của thị trờng nhiều doanh nghiệp đã phá sản nhng Tràng An vẫn đứng vững và vơn lên.
Tháng 7-1993 Nhà máy xuất khẩu kẹo Tràng An đợc quyết định đổi tên thành Công ty bánh kẹo
Tràng An, với tên giao dịch là TRANGANCO trực thuộc Bộ công nghiệp quản lý. Mặt hàng sản xuất chính
là bánh kẹo nh: kẹo sữa dừa, kẹo hoa quả, kẹo sôcôla, bánh biscuit, bánh kem..
Tháng 5-1993 Tràng An chính thức liên doanh với Nhật Bản và Hàn Quốc thành lập công ty liên doanh
Trangan-Kotubuki và Trangan-Kameda, Trangan- Miwon nhng đến nay chỉ còn Trangan-kotubuki và
Trangan-Miwon.
Trải qua hơn một phần t thế kỉ, Tràng An mang nhiều tên gọi khác nhau, qua nhiều bộ phận quản lý,
đánh dấu sự thay đổi từng loại hình sản xuất và phản ánh xu thế phát triển của Nhà máy. Công ty bánh kẹo
Tràng An bằng tiềm lực sẵn có với nỗ lực không ngừng vơn lên đã tự khẳng định mình và tiếp tục thực hiện
chức năng sản xuất kinh doanh phục vụ nhu cầu xã hội ngày càng tốt hơn. Tính đến nay, Công ty đã có 5 xí
nghiệp thành viên và 2 công ty liên doanh.
2.

Chức năng và nhiệm vụ của Công ty

Nhiệm vụ của công ty bánh kẹo Tràng An đợc qui định nh sau:
- Sản xuất và kinh doanh các loại bánh kẹo để cung cấp cho thị trờng.

- Xuất khẩu các sản phẩm của công ty và công ty liên doanh, nhập khẩu thiết bị, nguyên liệu phục vụ
cho nhu cầu sản xuất của công ty và thị trờng.
- Ngoài sản xuất bánh kẹo là chính công ty còn kinh doanh các mặt hàng khác để không ngừng nâng
cao đời sống và thúc đẩy sự phát triển của công ty ngày càng lớn mạnh.
Ngoài ra, công ty còn có nhiệm vụ sau:
+ Bảo toàn và phát triển nguồn vốn đợc giao.
+ Thực hiện các nhiệm vụ và nghĩa vụ đối với Nhà nớc.
+ Thực hiện phân phối theo lao động: chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho CBCNVC,
nâng cao trình độ chuyên môn.
Nh vậy, mục tiêu chung của công ty là đảm bảo thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với nhà nớc, đồng thời
không ngừng phát triển qui mô doanh nghiệp, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân trong công ty.
3.

Bộ máy tổ chức quản lý của công ty

Bộ máy quản lý của công ty bánh kẹo Tràng An đợc tổ chức theo cơ cấu hỗn hợp trực tuyến. Các phòng ban
chức năng chỉ thuần tuý làm công tác tham mu cố vấn cho các nhà quản lý cấp cao và những ngời điều hành, các
phòng ban này không có quyền chỉ đạo đối với đơn vị cấp dới theo kiểu trực tiếp. Với cách quản lý này công ty
giải phóng nhà quản lý cấp cao khỏi việc giải quết những vấn đề sự vụ, do đó có nhiều thời gian để xây dựng
và lựa chọn các chiến lợc phát triển. Ngoài ra cách quản lý này còn tạo điều kiện cho chuyên gia phát huy sáng kiến
của mình. Cơ cấu tổ chức quản lý và cơ cấu sản xuất của công ty có mối quan hệ chặt chẽ, hữu cơ với nhau tạo

- 13 -


động lực phát huy hiệu quả trong công việc. Thông tin của lãnh đạo cấp cao nhanh chóng đợc truyền đạt cho cán bộ
cấp dới và có đợc nhanh thông tin phản hồi, thông tin có tính nhất quán và tính chính xác cao.

* Cơ cấu quản trị:
Đứng đầu bộ máy quản trị là tổng giám đốc, ngời quản trị công ty theo chế độ 1 thủ trởng, có quyết
định điều hành hoạt động sản xuất của công ty theo đúng kế hoạch, chính sách pháp luật của nhà n ớc và
chịu trách nhiệm trớc tập thể lao động về kết quả sản xuất, kinh doanh của Công ty. Tổng giám đốc là ngời
đại diện cho công ty trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phó tổng giám đốc tài chính có chức năng tham mu cho tổng giám đốc về công tác quản trị tài chính.
Trực thuộc Phó tổng giám đốc tài chính gồm 2 phòng: Tài vụ và Kế toán.
Phòng Tài vụ có chức năng huy động vốn cho sản xuất, thanh toán các khoản nợ, vay và trả (nội bộ và
đối ngoại)
Phòng Kế toán có chức năng tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả sản xuất kinh doanh (lãi hay
lỗ).
Phó tổng giám đốc kỹ thuật có chức năng chỉ đạo, kiểm tra chất lợng sản phẩm, tham mu cho tổng
giám đốc về kỹ thuật khi công ty có nhu cầu đầu t dây chuyền sản xuất.
Trực thuộc phó tổng giám đốc kỹ thuật gồm 2 phòng: Kỹ thuật và KCS có chức năng theo dõi việc thực
hiện các quá trình công nghệ, đảm bảo và nâng cao chất lợng sản phẩm, nghiên cứu và chế thử sản phẩm
mới.
Phó tổng giám đốc kinh doanh chịu trách nhiệm về quản trị nguyên vật liệu và tiêu th sản phẩm đảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty luôn nhịp nhàng đều đặn.
Phó tổng giám đốc kinh doanh giám sát hoạt động của phòng Kinh doanh.
Phòng Kinh doanh có chức năng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh (ngắn hạn và dài hạn), cân đối kế
hoạch, điều độ sản suất và chỉ đạo kế hoạch cung ứng vật t sản xuất, ký hợp đồng và theo dõi tiến độ thực
hiện hợp đồng, thu mua vật t thiết bị tiêu thụ sản phẩm, tổ chức hoạt động Marketing từ qúa trình sản xuất
đến tiêu thụ, thăm dò và mở rộng thị trờng, lập ra các chiến lợc tiếp thị quảng cáo, lập phơng án phát triển cho
Công ty.
Các nhóm thuộc phòng kinh doanh là hệ thuộc các cửa hàng, nhóm Marketing, nhóm cung ứng vật t ,
nhóm xây dựng cơ bản, nhóm điều hành sản xuất, nhóm vận tải, nhóm bốc vác, kho tàng.
Văn phòng có chức năng lập định mức thời gian cho các loại sản phẩm, xác định mức tiền lơng, tiền
thởng cho toàn bộ công nhân viên của công ty, tuyển dụng lao động, phụ trách vấn đề bảo hiểm an toàn lao
động vệ sinh công nghiệp, phục vụ và tiếp khách.
* Cơ cấu sản xuất:

Cơ cấu sản xuất của công ty đợc chuyên môn hoá tới từng xí nghiệp, mỗi xí nghiệp đợc phân công
chế biến những sản phẩm nhất định và tổ chức sản xuất theo phơng pháp dây chuyền liên tục. Sự mạnh dạn
đổi mới mô hình cơ cấu tổ chức sản xuất đợc công ty thực hiện năm 1996:
- Tập trung 3 phân xởng sản xuất kẹo thành xí nghiệp kẹo.
- Tập trung 2 phân xởng sản xuất bánh thành xí nghiệp bánh.
- Tập trung các bộ phận in hộp, cắt giấy, nề mộc, cơ điện ... thành xí nghiệp phụ trợ.
- Sát nhập Nhà máy thực phẩm Việt Trì vào công ty.
- Sát nhập Nhà máy bột dinh dỡng vào công ty.

- 14 -


4.

Một số đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty Bánh kẹo Tràng An
4.1. Đặc điểm về lao động.

Đặc điểm sản xuất của Công ty là lao động nhẹ nhàng, đòi hỏi sự khéo léo của ngời lao động nên
lao động nữ chiếm tỷ trọng lớn khoảng 80%.
Trong những năm qua lực lợng lao động của Công ty không ngừng lớn mạnh cả về số lợng cũng nh chất lợng. Từ một Công ty chỉ có 1000 lao động đến nay con số này lên tới gần 2000 lao động. Điều này cho thấy
trong những năm qua Công ty hoạt động rất có hiệu quả, từ đó dẫn tới mở rộng hoạt động sản xuất. Số l ợng cán
bộ công nhân viên đợc bố trí nh sau:

- 15 -


Bảng 1: Số lợng và cơ cấu lao động của Công ty
Đơn vị tính: ngời

Stt


Nội dung

Tổng
số

Hành
chính

XN
Kẹo

XN
Bánh

XN
Phụ
trợ

XN
Việ
t
Trì

XN
Nam
Định

1


Lao động dài hạn

1048

109

365

90

41

387

56

2

Lao động 1-3 năm

608

43

170

172

5


203

15

3

Lao động thời vụ

314

5

47

51

0

211

0

4

Tổng số

1970

157


582

313

46

801

71

5

Lao động gián tiếp

259

157

14

13

7

40

28

-Nghiệp vụ kinh tế


189

132

8

8

1

25

15

-Nghiệp
thuật

56

25

5

5

5

9

7


20

3

2

2

1

6

66

1711

0

568

300

39

761

43

vụ


kỹ

-Phục vụ, vệ sinh
6

Lao động trực tiếp

(Nguồn: Phòng tổ chức của công ty)
Với tổng số công nhân viên là 1970 ngời (năm 2001), trong đó 1656 ngời làm việc thờng xuyên tại Công
ty, còn 314 ngời làm theo thời vụ (ví dụ vào những dịp lễ, tết..) đã tác động không nhỏ tới hiệu quả kinh
doanh của Công ty. Ban giám đốc không chỉ quan tâm đến số lợng lao động mà còn chú trọng đến chất lợng
lao động. Công ty thờng xuyên mở các lớp đào tạo tại doanh nghiệp, cử ngời đi học nớc ngoài về quản lý kinh
tế và tổ chức các cuộc thi tay nghề lên bậc thợ cho công nhân.
Hiện nay, Công ty có 164 ngời có trình độ đại học, 37 ngời đạt trình độ cao đẳng và 44 ngời đạt
trình độ trung cấp, bậc thợ bình quân toàn Công ty là 4/7. Nếu đem so sánh các Công ty sản xuất bánh kẹo
nói chung thì Công ty Bánh kẹo Tràng An có trình độ đại học và trình độ chuyên môn vào loại khá, điều
này, góp phần nâng cao vị thế cạnh tranh của Công ty trên thị trờng.

- 16 -


Bảng 2: Cơ cấu lao động theo trình độ.
ĐVT: ngời

Chỉ tiêu lao động

Đại học

Cao

đẳng

Trung
cấp

1.Cán bộ kỹ thuật

35

15

6

2.Cán bộ quản lý

129

22

38

Công nhân
kỹ thuật

3.Công nhân bậc 6-7

305

4.Công nhân bậc 4-5


507

5.Công nhân bậc 3

722

Tổng số

164

37

44

1534

(Nguồn: Phòng tổ chức của công ty)
Số lợng cán bộ làm công tác lãnh đạo quản lý, làm công tác khoa học kỹ thuật là 245 ngời, chiếm 15% trong
tổng số lao động. Trong đó, trình độ đại học chiếm 9,9%, cao đẳng chiếm 2,23% và trình độ trung cấp chiếm
2,87%. Đối với đặc điểm của ngành sản xuất bánh kẹo thì đây là một tỷ lệ khá cao, thể hiện số cán bộ có trình
độ quản lý có trình độ cao, tạo điều kiện tốt cho Công ty trong việc điều hành sản xuất kinh doanh, góp phần
nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
4.2. Đặc điểm về công nghệ, thiết bị sản xuất.
- Đặc điểm về trang thiết bị.
Trớc đây máy móc thiết bị của Công ty phần lớn là lạc hậu cũ kỹ, năng suất thấp. Nhng từ năm 1991 trở
lại đây, Công ty đã nhập các thiết bị của các nớc công nghiệp tiên tiến nh: Đức, Italia, Đan Mạch, Nhật Bản.
Tuy nhiên, các thiết bị có công suất nhỏ và vừa, đây là chiến lợc dài hạn đúng đắn của Công ty do nhận
định về thị trờng Việt Nam tơng đối bình ổn về nhu cầu bánh kẹo trong tơng lai, môi trờng cạnh tranh khốc
liệt và tỷ lệ hao mòn vô hình về tài sản tăng nhanh.


- 17 -


Bảng 3: Thiết bị công nghệ sản xuất của Công ty
Nớc sản xuất

Năm sử
dụng

Công suất
(Kg/giờ)

Đài loan

1991

300

- Máy gói kẹo cứng.

Italia

1994

500

- Máy gói kẹo mềm, kiểu gấp xoắn.

Đức


1996

600

- Máy gói kẹo mềm kiểu gói gối.

Hà Lan

1997

1000

- Dây chuyền kẹo Jelly đổ khuôn.

Australia

1997

2000

- Dây chuyền kẹo Jelly cốc.

Inđônêxia

1998

120

- Dây chuyền kẹo Carmen béo.


Đan Mạch

1999

200

- Dây chuyền sản xuất bánh qui.

Đan Mạch

1994

300

- Dây chuyền phủ sôcôla.

Đan Mạch

1994

200

- Dây chuyền sản xuất đóng gói bánh.

Nhật Bản

1996

300


Tên thiết bị sản xuất
1. Thiết bị sản xuất kẹo
- Nồi nấu kẹo chân không.

2. Thiết bị sản xuất bánh.

(Nguồn: Phòng vật t của công ty)
Nh vậy, trình độ trang thiết bị sản xuất bánh kẹo của Công ty Bánh kẹo Tràng An đã có sự đầu t hợp lý. Bên
cạnh các trang thiết bị hiện đại tự động hoá Công ty còn kết hợp sử dụng kỹ thuật thủ công truyền thống. Việc đầu t
thêm máy móc thiết bị không chỉ làm tăng qui mô sản xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm mà còn góp phần đa dạng
hoá sản phẩm, hoàn thiện sản phẩm và phát triển sản phẩm của Công ty
- Đặc điểm về qui trình công nghệ
Hầu hết các qui trình công nghệ sản ở Công ty rất đơn giản, chu kỳ ngắn, qúa trình chế biến sản
phẩm nằm gọn trong một phân xởng nên công tác tổ chức và quản lý chất lợng sản phẩm tơng đối thuận tiện.
Các dây chuyền sản xuất nửa tự động, nửa thủ công hoặc một vài khâu trong dây chuyền là tự động, một
vài khâu thủ công. Sau đây là các sơ đồ qui trình công nghệ sản xuất của ba chủng loại sản phẩm chính là
kẹo mềm, kẹo cứng và bánh các loại.

- 18 -


Sơ đồ 1: Qui trình công nghệ sản xuất bánh Biscuit

Shortening, Magarin

Đánh trộn bông xốp

Bổ xung glucô, lecithin

Đ-ờng xay, bột mì, h-ơng liệu


Đánh trộn

Máy dập hình

N-ớng bánh

Băng tải nguội

Đóng túi

Xếp hộp thành phẩm

- 19 -


Sơ đồ 2: Qui trình sản xuất kẹo mềm
Đ-ờng kính, mật, tinh bột

Hoà tan

Lọc

Nấu kẹo

Đánh trộn

Làm nguội

Quật keo


Phụ liệu h-ơng liệu

Đ-ờng kính, glucô

Hoà, lọc đ-ờng

Thùng chứa

H-ơng liệu Bơm
dịch nhân

Chặt miếng

Lăn côn
Nấu tại nồi nấu liên tục

Cán kẹo

Phòng làm lạnh
Vuốt kẹo
Thành hình

Sắt kẹo

Tạo dịch nhân

Sơ đồ 3: Qui trình sản xuất kẹo cứng
Sàng, làm
nguội

Gói máy
Sàng kẹo
Lựa chọn
Gói tay
Bao gói

Đóng thành phẩm
- 20 Nhập kho


(Nếu kẹo có nhân)

Cả ba qui trình công nghệ trên tuy không phức tạp nhng mỗi bớc đều phải tuân theo các chỉ tiêu kỹ
thuật. Nếu một trong các chỉ tiêu kỹ thuật bị vi phạm nh vệ sinh, thừa thiếu nguyên vật liệu, già lửa, non
lửa,... sẽ ảnh hởng không nhỏ đến chất lợng sản phẩm. Chẳng hạn nhiệt độ quá cao hoặc áp suất quá cao sẽ
gây ra hiện tợng già lửa, kẹo cứng, ăn khó nhai. Nếu nấu ở áp suất thấp gây ra non lửa, kẹo thờng hay bị
chảy nớc, khó bảo quản.
Biện pháp để tránh sai sót trong quá trình sản xuất là Công ty phải luôn nâng cao tay nghề cho công
nhân và phổ biến thờng xuyên về các chỉ tiêu kỹ thuật cần đạt đợc. Đồng thời, kết hợp hài hoà giữa máy móc
và thủ công, đa nguyên vật liệu vào sản xuất phải kịp thời phù hợp với qui trình công nghệ cả về số lợng và
chất lợng.
4.3. Đặc điểm về vốn
Vốn là một trong những yếu tố đầu vào không thể thiếu đợc trong quá trình sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp. Trong thực tế, có rất nhiều Công ty phải ngừng hoạt động vì thiếu vốn nhng Công ty bánh
kẹo Tràng An lại có năng lực khá mạnh về vốn so vơí các doanh nghiệp Nhà nớc khác. Do hoạt động kinh
doanh của Công ty trong nhiều năm qua có hiệu quả. Thật vậy qua bảng 4 chúng ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu
của công ty tăng rõ rệt, năm 1999 là 45,6 tỷ đồng sang năm 2000 tăng lên 48,05 tỷ đồng sang năm 2001 tăng lên
50,738 tỷ đồng. Công ty đã thật sự làm ăn có hiệu quả, không ngừng mở rộng sản xuất kinh doanh nên nguồn
vốn chủ sở hữu qua các năm không ngừng lớn mạnh, kết hợp với khả năng huy động vay từ nguồn khác. Qua các
năm tăng lên rất nhiều, chứng tỏ công ty đã chiếm đợc lòng tin của các tổ chức cho vay. Với tiềm lực đó Công

ty có rất nhiều thuận lợi trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng nh khả năng mở rộng thị phần đợc khẳng
định là có triển vọng.
Bảng 4: Cơ cấu vốn của Công ty

- 21 -


Chỉ tiêu

1999

2000

2001

Giá trị
(Tỷ đồng)

%

Giá trị
(Tỷ đồng)

%

Giá trị
(Tỷ
đồng)

%


1. Vốn lu động

47,22

37,28

46,89

38,31

47,1

38

2. Vốn cố định

79,44

62,77

75,5

61,69

76,65

62

Tổng số


126,66

100

122,39

100

123,75

100

1. Vốn chủ sở hữu

45,6

36

48,05

39,29

50,738

41,00

2. Vay ngắn hạn

74,95


59,1

64,68

52,84

56,75

45,85

3. Vay từ nguồn khác

6,11

4,9

9,66

7,9

16,262

13,15

126,66

100

122,39


100

123,75

100

I. Cơ cấu vốn

II. Nguồn vốn

Tổng số

Nguồn: Phòng tài vụ của công ty

4.4. Đặc điểm sản phẩm
Công ty Bánh kẹo Tràng An qua nhiều năm hoạt động, sản phẩm cùng với tên gọi của Công ty đã khẳng
định đợc thế mạnh trên thị trờng. Ngày nay, với kỹ thuật, trang thiết bị hiện đại của các nớc Italia, Đức, Đan
mạch, Australia, Nhật Bản sản phẩm của Tràng An đã đợc ngời tiêu dùng a thích, xứng đáng với danh hiệu
Hàng Việt Nam chất lợng cao. Hiện nay, Công ty sản xuất gần 100 chủng loại bánh kẹo. Do đặc tính của
sản phẩm không phải đầu t theo chiều sâu mà chủ yếu bằng đa dạng hoá sản phẩm, nên Công ty luôn cố
gắng, nghiên cứu, tìm kiếm các sản phẩm mới. Việc nhập thêm một số dây chuyền sản xuất kẹo Jelly,
Caramen đã giúp cho Công ty có những sản phẩm đặc trng.
Đặc điểm chủ yếu của bánh kẹo là những sản phẩm thuộc đồ ăn ngọt phục vụ chủ yếu cho các dịp
lễ, tết do đó tình hình sản xuất của Công ty mang tính thời vụ. Thành phần chủ yếu là các nguyên liệu hữu
cơ, dễ bị vi sinh phá huỷ, nên thời hạn bảo hành ngắn, thông thờng là 60 ngày, riêng kẹo càphê là 180 ngày, tỷ
lệ hao hụt tơng đối lớn và yêu cầu vệ sinh cao. Khác với sản phẩm thông thờng, quá trình để hoàn thành sản
phẩm bánh kẹo ngắn chỉ trong ba giờ, vì vậy không có sản phẩm dở dang.
Sản phẩm của Công ty đợc chia thành các loại chính nh sau:
Tên sản phẩm

Ngọt
Bánh
Mặn
Cứng
Kẹo
Mềm
Dẻo

Công suất sản xuất
7 Tấn/ ngày
5 Tấn/ ngày
10 Tấn/ ngày
8 Tấn/ ngày
12 Tấn/ ngày

Kẹo cứng là mặt hàng truyền thống của Công ty, bao gồm: Kẹo Caramen béo, hoa quả, Wandisney,
kẹo tây du ký,... Mỗi loại sản phẩm kẹo cứng có hơng vị khác nhau nh dứa, Socola, Ô mai, dừa, Cốm, Me.
Kẹo cứng có nhân lần đầu tiên sản xuất ở Việt Nam tại Công ty bánh kẹo Tràng An với dây truyền sản xuất
nhập từ Ba Lan. Nó có đặc trng về mùi thơm, dòn, dễ ăn, hơng vị hài hoà. Tuy nhiên, trong Công ty thì sản
kẹo mềm và kẹo dẻo chiếm u thế hơn cả về số lợng và chất lợng do nhu cầu hiện nay trên thị trờng về kẹo
thì kẹo mềm và kẹo dẻo vẫn đợc nhiều ngời yêu thích hơn. Kẹo dẻo của Công ty gồm: Jelly chíp chíp,

- 22 -


Gôm, mè xửng, Jelly đổ khuôn. Kẹo mềm gồm: kẹo bắp bắp, mơ, sữa dừa, cốm,...
Về sản phẩm bánh, Công ty đã kịp thời nắm bắt nhu cầu, thị hiếu của ngời tiêu dùng, đổi mới thiết
bị công nghệ hiện đại tiên tiến của Italia, Đan Mạch,... để cho ra xởng các loại bánh Biscuit, bánh Craker, bánh
kem xốp,... phục vụ cho nhu cầu sở thích của từng đối tợng tiêu dùng.
4.5. Đặc điểm thị trờng bánh kẹo ở nớc ta hiện nay và các đối thủ cạnh tranh của Công ty bánh kẹo

Tràng An.
Ngay sau khi chuyển đổi sang cơ chế thị trờng, thị trờng bánh kẹo ở nớc ta trở nên hết sức sôi động.
Nó có sự góp mặt của hàng trăm đơn vị cung cấp bánh kẹo trong nớc nh Công ty đờng Biên Hoà, Công ty đờng Quảng Ngãi, Công ty Vinabico, Hải Hà, Hải Châu, Kinh Đô,... Bên cạnh đó, còn có các cơ sở tiểu thủ công
nghiệp, các làng nghề truyền thống nh: Kẹo dừa bến tre, Bánh đậu xanh Rồng Vàng, Bánh Cốm, Bánh kẹo
nhập khẩu từ biên giới Việt Nam - Campuchia, Việt Nam - Trung Quốc, rồi bánh kẹo nhập lậu, nguồn sản xuất
bất hợp pháp, hàng nhái nhãn hiệu, không bảo đảm vệ sinh thực phẩm. Do đó, trong những năm gần đây sản
phẩm trên thị trờng nớc ta tăng về số lợng, đa dạng về chủng loại, ta có thể thấy rõ qua bảng dới đây:
Bảng 5: Tình hình sản xuất bánh kẹo trong toàn quốc.

Khu vực
cung cấp
DN Nhà nớc
Công ty Liên doanh
Các thành phần
kinh tế khác
Nhập Khẩu
Tổng cộng
So với năm trớc

1999
Sản lợng
%
(tấn)
60.606.08 42,72
20.345 14,34

2000
Sản lợng
%
(tấn)

61.500 41,55
22.000 14,86

2001
Sản lợng
%
(tấn)
63.720 42,29
19.865 13,18

47.620 33,57

49.500 33,46

50.100 33,25

13.286 9,37
141.849 100

15.000 10,13
148.000 100
104,33

17.000 11,28
150.685 100
101,81

Nguồn: Phòng kinh doanh của công ty
Qua bảng trên ta thấy sản xuất kinh doanh trong một môi trờng cạnh tranh nh vậy Công ty bánh kẹo
Tràng An phải chịu một sức ép rất lớn của các doanh nghiệp trong và ngoài nớc.

4.5.1. Đối thủ cạnh trang trong nớc
Sản phẩm của Tràng An có mặt ở cả ba vùng Bắc, Trung, Nam. Trong đó, thị trờng miền Bắc là thị trờng
chính của Công ty và chiếm tỷ trọng tiêu thụ lớn nhất. Miền Trung cũng đã tiêu thụ một phần nhng ở miền Nam lợng tiêu thụ rất ít so với Miền Bắc và miền Trung mặc dù dân c rất đông. Nguyên nhân chủ yếu của sự khác biệt
về khả năng tiêu thụ là thị hiếu tiêu dùng của từng vùng là khác nhau.
ở thị trờng miền Bắc mà cụ thể là tại Hà Nội, Tràng An có một đối thủ cạnh tranh lớn là Công ty bánh
kẹo Hải Châu. Hải Châu cũng sản xuất một số sản phẩm tơng tự nh của Tràng An nhng giá cả lại thấp hơn.
Đây là một khó khăn lớn của Tràng An. Ngoài ra cũng ngay tại thị trờng Hà Nội, Tràng An còn chịu sự cạnh
tranh mạnh mẽ của các Công ty khác nh Công ty bánh kẹo Hải Hà, đặc biệt kẹo cốm Hải Hà chất lợng cao,
mùi vị đặc trng của cốm đã có uy tín với ngời tiêu dùng, bánh kẹo của Công ty sữa Vinamilk nh bánh Petibeur,
sản phẩm của nhà máy 19-5, bánh kẹo Thiên Hơng, Hữu Nghị,...
Thị trờng miền Trung và miền Nam thì các đối thủ chủ yếu của Tràng An là các Công ty đ ờng nh:
Quảng Ngãi, Lam Sơn, Biên Hoà. Các đối thủ cạnh tranh này có một lợi thế rất lớn đó là nguyên liệu đờng tự sản
xuất đợc, một nguyên liệu chủ yếu của bánh kẹo nên chi phí đầu vào thấp hơn hẳn so với Tràng An. Mặt
khác, họ lại không phải chịu thuế với các sản phẩm đờng nên gía thành thấp hơn hẳn so với Tràng An và trạng

- 23 -


thái đó là cạnh tranh không cùng trên một mặt bằng.
Ngoài ra, Tràng An còn chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ của Công ty liên doanh Perfetti, kẹo cao su có nhân
Bloop, kẹo sữa Apenliebe và Công ty chế biến thực phẩm Kinh Đô với sản phẩm bánh các loại đặc biệt là
Snack Bim Bim.
4.5.2. Đối thủ cạnh tranh nớc ngoài.
Bên cạnh các đối thủ cạnh tranh trong nớc. Tràng An còn phải chịu sự cạnh tranh của các đối thủ nớc ngôài
nh các nớc ASEAN và Trung Quốc. Các sản phẩm bánh kẹo của các nớc ASEAN có chất lợng cao nhng giá lại đắt,
nó đáp ứng đợc nhu cầu của khách hàng có thu nhập cao, đây là các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng của Doanh
nghiệp. Còn đối với bánh kẹo của Trung quốc có giá rất rẻ, chất lợng đa dạng, phong phú và thoả mãn nhu cầu tiêu
dùng của nhóm khách hàng có thu nhập thấp. Đây là đối thủ trực tiếp nguy hiểm của Công ty. Từ những đánh
giá và nhận định thực tiễn ở trên về các đối thủ cạnh tranh công ty cần đề ra những sách lợc và đối lợc phù hợp,
thích ứng với từng đối thủ.

II.

hiệu quả kinh doanh của Công ty bánh kẹo Tràng An.

1.

Tình hình kinh doanh và khả năng chiếm lĩnh thị trờng của Công ty.
1.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty một số năm gần đây.

Trớc năm 1986, Công ty bánh kẹo Tràng An sản xuất và kinh doanh theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung
bao cấp của nhà nớc. Mọi chỉ thị, chỉ tiêu kế hoạch do nhà nớc giao Công ty đều cố gắng hoàn thành và vợt
mức kế hoạch đợc giao. Sau năm 1986, với chính sách đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà Nớc ta, Tràng An nói
riêng và các doanh nghiệp trong cả nớc nói chung nh đợc thổi luồng sinh khí mới. Đó là việc nhà Nớc ta xoá bỏ cơ
chế kế hoạch hoá tập trung chuyển sang cơ chế thị trờng có sự quản lý và điều tiết của nhà nớc. Chính tại thời
điểm này, Công ty đã khẳng định mình hơn bao giờ hết trong sự nghiệp xây dựng và phát triển hoạt động
sản xuất kinh doanh. Tốc độ tăng sản lợng hàng năm từ 10-15%. Từ sản xuất thủ công là chính Công ty đã
chuyển sang cơ giới và bán tự động hoá và lợi nhuận không ngừng tăng từ số vốn của Nhà nớc giao cho.
Cùng với sự hội nhập và phát triển của nền kinh tế thế giới, với t duy nhạy bén và tầm nhìn chiến lợc
của thời đại. Tháng 5 năm 1993 Công ty đã liên doanh với Nhật Bản tạo ra hình thức hợp tác đầu t 2 bên cùng có
lợi. Cũng trong giai đoạn này, Tràng An có tốc độ tăng trởng mạnh mẽ nhất từ 30-35%/ năm. Sản phẩm của
Công ty đợc xuất khẩu sang một số thị trờng nớc ngoài nh Đông Âu, ASEAN,... Đối với thị trờng trong nớc, sản
phẩm của Công ty có mặt hầu hết 61 tỉnh thành trong cả nớc. Sinh ra trong chiến tranh, trởng thành và phát
triển trong sản xuất và xây dựng. Công ty bánh kẹo Tràng An đã không ngừng phát triển, sản phẩm của
Công ty ngày càng thoả mãn nhu cầu ngời tiêu dùng, đáp ứng lòng mến mộ và tin yêu của nhân dân, xứng
đáng một trong những doanh nghiệp hàng đầu sản xuất bánh kẹo trong cả nớc.
Với gần 40 năm xây dựng và phát triển trong hoạt động sản xuất kinh doanh, Tràng An đã không
ngừng đổi mới và phát triển. Cùng với việc nâng cao chất lợng sản phẩm và đầu t thiết bị máy móc hiện đại
để cho ra đời nhng sản phẩm mới có chất lợng cao, đa dạng, phong phú về chủng loại, màu sắc, giá cả đáp
ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng.
Do vậy mà trong một số năm qua Công ty dẫn đầu về doanh số bán và năm 2000 đợc bình chọn vào

Top Ten - Hàng Việt Nam chất lợng cao. Hiện nay với công suất hơn 11.000 tấn/ năm, doanh số bán trung
bình đạt 164 tỷ đồng/ năm, Công ty đợc coi là một trong những doanh nghiệp Nhà nớc làm ăn có hiệu quả.
Kết quả kinh doanh của Công ty trong những năm gầm đây đợc phản ánh nh sau: (xem bảng 6).

- 24 -


Bảng 6: Kết quả kinh doanh của Công ty bánh kẹo Tràng An
từ năm 1998-2001
Stt
1
2
3
4
5
6
7
8
9

10

Chỉ tiêu
Giá trị tổng sản phẩm
Doanh thu
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý
Nộp ngân sách
Lợi nhuận
Sản Lợng

Thu nhập bình quân
Tổng vốn
-Vốn lu động
- Vốn cố định
Số công nhân viên

Đ. vị tính
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tấn
Ng.đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Ngời

1998
133,35
153,38
2,01
12,795
16,017
0,325
10.694
700
110,750

40,350
70,4
1921

1999
135,5
161,5
1,953
13,144
16,17
0,2
10700
730
126,66
47,22
79,44
1832

2000
132,8
162,5
1,987
15,058
18,2
0,3
9.840
750
122,39
46,89
75,5

1962

2001
138
168
2,125
15,732
20,45
0,38
10.850
900
123,75
47,1
76,65
1970

(Nguồn: Phòng tài vụ và phòng hành chính)
1.2. Tình hình kinh doanh các mặt hàng:
Tình hình các mặt hàng tiêu thụ đợc thể hiện qua bảng số 7.
Bảng 7: Tình hình tiêu thụ một số mặt hàng năm 2000 - 2001
(ĐVT: tấn)

Stt

1
2
3
4
5
6

7
8
9
10

Mặt hàng

Kẹo Jelly các loại
Kẹo cứng nhân
Kẹo tây du ký
Kẹo bắp bắp
Kẹo cốm
Kẹo socola
Bánh kem xốp
Bánh qui các loại
Bánh cẩm chớng
Bánh Layơn

2000
Sản
xuất
835
681,2
375,8
97,83
512,4
563,8
700
1300
746,8

3,834

Tiêu thụ
800
684,95
509,1
90,62
528,9
627,5
689,25
1486
768,9
3,026

Tỷ
trọng %
95,8
100,55
135,47
92,63
133,22
95,98
98,46
114,30
102,96
78,92

Sản
xuất
1050

760,64
525,8
96,8
530,5
630
725,3
1568
795,2
3,65

2001
Tiêu
thụ
989
720
530
97,5
503,67
625,8
730,6
1538
786,4
3,45

Tỷ
trọng %
94,2
94,65
100,8
100,7

94,94
99,33
100,7
98,08
98,9
94,52

Nguồn: Phòng kinh doanh của công ty
Bảng trên phản ánh tình hình tiêu thụ các mặt hàng chủ yếu đại diện cho gần 100 chủng loại sản
phẩm. Hầu hết khối lợng các mặt hàng tiêu thụ đều sát với khối lợng sản suất của Công ty. Điều này chứng tỏ
công tác điều hành sản xuất của Công ty là rất tốt, đáp ứng kịp thời nhu cầu của ng ời tiêu dùng, không xảy ra
tình trạng thiếu sản phẩm cung cấp cho thị trờng.
Mặt khác, trong năm 2001 hầu hết các mặt hàng trên đều tăng khối lợng tiêu thụ. Cụ thể, kẹo Jelly
tăng 89 tấn (898 - 800), kẹo cứng nhân tăng 35,05 tấn (720 - 684,95), kẹo tây du ký tăng 20,9 tấn (530 509,1), kẹo bắp bắp tăng 6,88 tấn (97,5 - 90,62), bánh kem xốp tăng 41,35 tấn (730,6 - 689,25), bánh qui tăng
52 tấn (1538 - 1468), bánh cẩm chớng tăng 17,5 tấn (768,4 - 786,9), bánh Lay ơn tăng 0,424 tấn (3,45 - 3,026).
Duy chỉ có kẹo cốm và kẹo Socola giảm với một lợng không lớn, đối với kẹo cốm giảm 25,23 tấn (503,67 528,9), kẹo Socola giảm 1,7 tấn.
Sở dĩ có sự thay đổi về tinh hình tiêu thụ là do:

- 25 -


×