Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Luận văn hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu với việc tăng cường hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại công ty cơ khí ô tô 15

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.85 KB, 63 trang )

Chơng I
Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán nguyên vật liệu
với việc tăng cờng hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại các
doanh nghiệp sản xuất
I. Một số vấn đề chung về nguyên vật liệu và sự cần thiết phải hạch
toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất.

1. Khái niệm, đặc điểm
Nguyên vật liệu là những đối tợng lao động đợc thể hiện dới dạng vật hoá, chỉ
tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và khi tham gia vào quá trình sản
xuất dới tác động của sức lao động chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật
chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm và toàn bộ giá trị vật liệu đợc
chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, chiếm tỷ trọng lớn trọng
tổng chi phí sản xuất do đó nó quyết định chất lợng của cả quá trình sản xuất. Đầu vào có
tốt thì đầu ra mới đảm bảo, đó là sản phẩm sản xuất ra mới có chất lợng cao.
Nguyên vật liệu tồn tại dới nhiều hình thái vật chất khác nhau, có thể ở thể rắn nh
sắt,thép, ở thể lỏng nh dầu, xăng, sơn ở dạng bột nh cát, vôi tuỳ từng loại hình sản xuất.
Nguyên vật liệu có thể tồn tại ở các dạng nh:
- Nguyên vật liệu ở dạng ban đầu, cha chịu tác động của bất kỳ quy trình sản xuất
nào.
- Nguyên vật liệu ở các giai đoạn sản xuất khác: nguyên vật liệu là sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm đẻ tiếp tục đa vào sản xuất, chế tạo thành thực thể của sản phẩm.
Những đặc điểm trên đã tạo ra những đặc điểm riêng trong công tác hạch toán
nguyên vật liệu từ khâu tính giá, đến hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp nguyên vật
liệu và sử dụng quản lý tốt nguyên vật liệu.

2. Phân loại nguyên vật liệu:
Do nguyên vật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp sản xuất có rất nhiều loại
nhiều thứ có vai trò công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong điều
kiện đó, đòi hỏi các doanh nghiệp phải phân loại nguyên vật liệu thì mới tổ chức tốt việc


quản lý và hạch toán nguyên vật liệu. Có nhiều cách phân loại nguyên vật liệu khác nhau
tuỳ theo yêu cầu quản lý đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
* Theo vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất. Theo đặc
trng này, thì nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp sản xuất đợc phân ra thành:
- Nguyên vật liệu chính: Là những nguyên vật liệu sau quá trình gia công chế biến
sẽ thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm. Ngoài ra, còn có cả bán thành phẩm
mua ngoài để tiếp tục chế biến.
- Nguyên vật liệu phụ: Là những nguyên vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình
sản xuất kinh doanh đợc sử dụng kết hợp nguyên vật liệu chính để hoàn thiện nâng cao
tính năng, chất lợng sản phẩm, thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị, hoặc dùng để bảo
1


quản hoặc để sử dụng để theo dõi bảo đảm cho công cụ lao động bình th ờng hoặc dùng
để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý.
- Nhiên liệu là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lợng trong quá trình sản xuất
kinh doanh nh than, củi, xăng dầu
- Phụ tùng thay thế: Là các loại vật t đợc sử dụng cho hoạt động xây lắp, xây dựng
cơ bản.
Vật liệu khác: Là các loại vật liệu đặc trng của từng doanh nghiệp hoặc phế liệu
thu hồi . Hạch toán nguyên vật liệu theo cách phân loại trên đáp ứng đợc yêu cầu phản
ánh tổng quát về mặt giá trị đối với mỗi loại nguyên vật liệu.
Ngoài ra còn có cách phân loại khác:
* Phân loại theo nguồn hình thành:
- Vật liệu mua ngoài: Là những vật liệu sử dụng cho sản xuất kinh doanh đợc
doanh nghiệp mua ngoài thị trờng.
- VL sản xuất: Là những VL do doanh nghiệp tự chế biến hay thuê ngoài chế biến
- Vật liệu nhận vốn góp liên doanh.
- Vật liệu đợc biếu tặng, cấp phát.
* Phân loại theo quan hệ sở hữu:

- Vật liệu tự có: Bao gồm tất cả những vật liệu thuộc sở hữu của doanh nghiệp
- Vật liệu nhận gia công chế biến cho bên ngoài
- Vật liệu nhận giữ hộ.

3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu:
Do nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng trong tổng số giá thành sản phẩm; có vị trí
quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp cần tiến hành tốt việc
quản lý, bảo quản và hạch toán các qúa trình thu mua, vận chuyển, bảo quản, sử dụng và
dự trữ nguyên vật liệu; Do đó đặt ra yêu cầu đối với quản lý và sử dụng nguyên vật liệu:
- Doanh nghiệp cần phải có đầy đủ các thông tin chi tiết và tổng hợp của từng thứ
nguyên vật liệu cả về số lợng lẫn chất lợng.
- Phải quản lý nguyên vật liệu xuất kho cho sản xuất kinh doanh theo đối tợng sử
dụng hay các khoản chi phí.
- Doanh nghiệp cần thực hiện đầy đủ các quy định về lập Sổ danh điểm nguyên
vật liệu, thủ tục lập và luân chuyển đúng chứng từ, mở các sổ kế toán tổng hợp và sổ kế
toán chi tiết theo chế độ quy định.
- Doanh nghiệp phải quản lý định mức tiêu hao nguyên vật liệu, tránh tình trạng ứ
đọng, hoặc khan hiếm ảnh hởng đến tình trạng sản xuất kinh doanh.
- Doanh nghiệp cần thực hiện chế độ kiểm tra, kiểm kê, đối chiếu nguyên vật liệu,
quy trách nhiệm vật chất trong công tác quản lý và sử dụng nguyên vật liệu trong từng
phân xởng, phòng ban trong toàn doanh nghiệp.
Nh vậy, nếu quản lý tốt nguyên vật liệu tạo điều kiện thúc đẩy việc cung cấp kịp
thời, ngăn ngừa hiện tợng h hỏng, mất mát góp phần hạ giá thành sản phẩm, và nâng cao
2


hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu.
Từ những đặc điểm và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trên đã dặt ra nhiệm vụ
hạch toán nguyên vật liệu ở doanh nghiệp sản xuất.


4. Nhiệm vụ hạch toán nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp sản xuất:
Để cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cho công tác quản lý nguyên vật liệu,
hạch toán nguyên vật liệu phải đảm bảo các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Ghi chép tính toán, phản ánh chính xác, trung thực kịp thời số lợng, chất lợng,
giá mua thực tế của nguyên vật liệu nhập kho.
- Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác kịp thời số lợng, giá trị nguyên vật liệu
xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao nguyên vật liệu
- Phân bổ hợp lý giá trị nguyên vật liệu sử dụng vào các đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất kinh doanh.
- Tính toánvà phản ánh chính xác số lợng và giá trị nguyên vật liệu tồn kho, phát
hiện kịp thời nguyên vật liệu thừa, thiếu, kém phẩm chất, ứ đọng để doanh nghiệp có biện
pháp xử lý kịp thời hạn chế đến mức tối đa thiệt hại có thể xảy ra.
II. Tính giá nguyên vật liệu- NVL:

Tính giá nguyên vật liệu là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch toán
nguyên vật liệu. Tính giá nguyên vật liệu là dùng tiền để biểu hiện giá trị của chúng.
Trong công tác hạch toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu đợc tính theo giá thực tế.
Giá thực tế của nguyên vật liệu là loại giá đợc hình thành trên cơ sở các chứng từ
hợp lệ chứng minh các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp để tạo ra nguyên vật liệu.
Các doanh nghiệp tính thuế Giá trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp thì giá thực
tế bao gồm cả thuế giá trị gia tăng. Các doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ thì giá thực tế không bao gồm thuế giá trị gia tăng.

1. Tính giá nguyên vật liệu nhập trong kỳ:
Giá thực tế của VL nhập kho đợc xác định tuỳ thuộc vào từng nguồn nhập:
- Vật liệu mua ngoài: Giá thực tế gồm giá mua ghi trên hoá đơn của ngời bán, các
khoản thuế(nếu có), chi phí thu mua vận chuyển, lu kho, lu bãi.... trừ đi các khoản giảm
trừ nh: giảm giá, chiết khấu(nếu đợc ngời bán chấp nhận).
- Vật liệu chế biến xong nhập kho: Giá thực tế bao gồm chi phí tự chế biến, chi phí
thuê ngoài gia công chế biến( nếu thuê ngoài gia công).
- Đối với NVL nhận góp vốn liên doanh: Giá thực tế là giá trị NVL đợc các bên

tham gia góp vốn thoả thuận cộng (+) các chi phí tiếp nhận (nếu có).
- Nguyên vật liệu đợc tặng thởng: Giá thực tế tính theo giá thị trờng tơng đơng
cộng (+) các chi phí liên quan đến việc tiếp nhận.
- Phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Giá thực tế
đợc tính theo đánh giá thực tế hoặc giá thị trờng.

2. Tính giá nguyên vật liệu xuất trong kì.
3


Việc lựa chọn phơng pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu tuỳ thuộc vào đặc điểm
của từng doanh nghiệp và trình độ của kế toán trong doanh nghiệp.
Các phơng pháp tính giá thực tế NVL xuất kho thờng dùng là:

2.1. Phơng pháp tính giá thực tế bình quân:
Giá thực tế của
NVL xuất kho

=

Giá bình quân
1 đơn vị NVL

x

Lợng NL xuất
kho

Trong đó:
- Phơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ:

Giá bình quân
1 đơn vị NVL

=

Giá trịn NVL tồn đầu kỳ+ giá trị NVL nhập trong
kỳ
Số lợng NVL(tồn đầu kỳ+ số lợng nhập trong kỳ)

Phơng pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có ít danh điểm nguyên vật liệu
nhng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều:
Ưu điểm: Giảm nhẹ việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Nhợc điểm: công việc tính giá NVL vào cuối kỳ hạch toán nên ảnh hởng đế tiến độ
của các khâu kế toán; đồng thời phải tính cho từng loại NVL.
- Phơng pháp giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập:
Theo phơng pháp này, kế toán phải xác định giá bình quân của từng danh điểm
nguyên vật liệu sau mỗi lần nhập:
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập

= Giá trị thực tế NVL (tồn trớc khi nhập+ nhập vào lần này
Lợng thực tế VL(tồn trớc khi nhập+ nhập vào lần này)

Phơng pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có ít danh điểm nguyên vật liệu và
số lần nhập nguyên vật liệu mỗi loại ít.
Ưu điểm: Theo dõi thờng xuyên, kịp thời, chính xác.
Nhợc điểm: Khối lợng công việc tính toán nhiều.
- Phơng pháp giá thực tế bình quân cuối kỳ trớc:
Giá đơn vị bình quân
cuối kỳ trớc


= Giá thực tế VL tồn đầu kỳ(hoặc cuối kỳ trớc)
Lợng VL tồn đầu kỳ ( hoặc cuối kỳ trớc)

- Phơng pháp này có:
Ưu điểm: Đơn giản, giảm nhẹ khối lợng tính toán.
Nhợc: Không chính xác nếu giá cả NVL trên thị trờng có sự biến động.
Phơng pháp này chỉ áp dụng đối với những doanh nghiệp có danh điểm nguyên vật
liệu có giá thị trờng ổn định.

2.2. Phơng pháp nhập trớc - xuất trớc (FIFO)
Theo phơng pháp này NVL đợc tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định
là lô NVL nào nhập trớc sẽ đợc xuất trớc. Vì vậy, lợng NVL xuất kho thuộc lần
4


nhập nào thì tính theo giá thực tế của lần nhập đó.
Ưu điểm: kế toán có thể tính giá nguyên vật liệu xuất kho kịp thời
Nhợc điểm: Hạch toán chi tiết theo từng loại, từng kho mất thời gian công sức, chi
phí kinh doanh không phản ánh kịp thời theo giá thị trờng NVL.
Phơng pháp này chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp nhỏ, chủng loại NVL ít, số lợng
nhập, xuất NVL ít, giá cả thị trờng ổn định...

2.3. Phơng pháp nhập sau - xuất trớc (LIFO)
Theo phơng pháp này, NVL đợc tính giá thực tế xuất kho giả định là lô
NVL nào nhập vào kho sau sẽ đợc dùng trớc. Vì vậy, việc tính giá xuất của NVL đợc làm ngợc lại với phơng pháp nhập sau - xuất trớc.
Ưu điểm: Tính giá NVL xuất kho kịp thời, chi phí kinh doanh của doanh nghiệp đợc phản ảnh kịp thời theo giá thị trờng của ngân hàng.
Nhợc điểm: Phải hạch toán theo chi tiết từng nguyên vật liệu, tốn công.

2.4. Phơng pháp trực tiếp (gọi là phơng pháp giá thực tế đích danh hay

phơng pháp đặc điểm riêng)
NVL đợc xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho
đến lúc xuất dùng (trừ trờng hợp điều chỉnh). Vì vậy, khi xuất nguyên vật liệu ở lô nào thì
tính giá thực tế nhập kho đích danh của lô đó.
Phơng pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng
lô nguyên vật liệu nhập kho với các loại NVL có giá trị cao, phải xây dựng hệ thống kho
tàng cho phép bảo quản riêng từng lô NVL nhập kho.
Ưu điểm: công tác tính giá đợc thực hiện kịp thời, thông qua đó kho kế toán có thể
theo dõi đợc thời gian bảo quản riêng từng loại NVL.
Nhợc điểm: chi phí lớn cho việc xây dựng kho tàng để bảo quản NVL.

2.5. Phơng pháp trị giá hàng tồn cuối kỳ
áp dụng đối với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại NVL mẫu mã khác
nhau nhng không có điều kiện kiểm kê từng nghiệp vụ xuất kho. Vì vậy, doanh
nghiệp phải tính giá cho số lợng NVL tồn kho cuối kỳ trớc, sau đó mới xác định đợc NVL xuất kho trong kỳ:
Giá thực tế NVL
tồn cuối kỳ

=

Số lợng tồn
cuối kỳ

x

Đơn giá NVL
nhập kho lần cuối

Giá trị thực
+

- tế tồn cuối
kỳ
Doanh nghiệp nên áp dụng đối với những NVL có giá thị trờng ổn định.

Giá thực tế NVL
xuất kho

Giá thực tế
=
NVL nhập kho

Giá trị thực tế tồn
đầu kỳ

2.6. Phơng pháp hệ số giá
áp dụng đối với doanh nghiệp có nhiều chủng loại NVL, giá cả thờng xuyên biến
động, nghiệp vụ nhập- xuất NVL diễn ra thờng xuyên thì việc hạch toán theo giá thực tế

5


trở nên phức tạp tốn nhiều công sức và nhiều khi không thực hiện đợc. Do đó, việc hạch
toán hàng ngày nên sử dụng giá hạch toán.
Giá hạch toán là loại giá ổn định có thể sử dụng trong thời gian dài để hạch toán
nhập- xuất- tồn kho NVL trong khi tính đợc giá thực tế của nó.
Giá hạch toán có thể là giá kế hoạch, giá mua vật liệu ở thời điểm nào đó hoặc giá
bình quân tháng trớc.
Việc tính giá thực tế xuất trong kỳ dựa trên cơ sở hệ số chênh lệch giữa giá thực tế
và giá hạch toán.
Hệ số giá VL =


Giá thực tế VL tồn đầu kỳ+Giá thực tế VL nhập trong kỳ
Giá hạch toán VL tồn đầu kỳ+Giá hạch toán VL nhập trong kỳ

Do đó, giá thực tế:
VL xuất trong kỳ
(hoặc tồn cuối
kỳ)

=

Giá hạch toán VL xuất
x
trung kỳ (tồn cuối kỳ)

Hệ số giá VL

Phơng pháp này cho phép kết hợp chặt chẽ giữa hạch toán chi tiết và tổng hợp
NVL trong công tác tính giá nên công việc tính giá đợc tiến hành nhanh chóng không bị
phụ thuộc vào chủng loại, số lần nhập- xuất NVL; Vì vậy khối lợng công việc ít, hạch
toán chi tiết đơn giản hơn.
Tuy nhiên, khối lợng công việc dồn vào cuối kỳ.
Phơng pháp này có thể tính cho từng loại, từng nhóm, từng thứ nguyên vật liệu
chủ yếu tùy thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.
Trên đây là một số phơng pháp tính giá xuất NVL trong kỳ. Từng phơng pháp có u, nhợc điểm và điều kiện áp dụng riêng. Vì vậy, tuỳ vào quy mô, đặc điểm doanh nghiệp
và trình độ quản lý của kế toán mà sử dụng phơng pháp tính toán thích hợp.
III. Hạch toán nguyên vật liệu:

1. Tổ chức chứng từ kế toán
Trong doanh nghiệp sản xuất các chứng từ đợc sử dụng để hạch toán NVL gồm:

Hoá đơn bán hàng(hoặc HĐ GTGT), phiếu nhập- xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ... tuỳ theo từng nội dung nghiệp vụ kinh tế.
Các chứng từ liên quan đến nguyên vật liệu phải phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp
thời theo đúng chế độ quy định. Mỗi chứng từ phải chứa đựng các chỉ tiêu đặc trng cho
nghiệp vụ kinh tế phát sinh về nội dung, quy mô, chất lợng, thời gian xảy ra cũng nh
trách nhiệm pháp lý của các bên liên quan.

1.1. Chứng từ kế toán nhập nguyên vật liệu
Phiếu nhập kho: Dùng để xác định số lợng quy cách giá trị NVL, nhập kho và làm
căn cứ để thủ kho và kế toán ghi vào các bảng, sổ kế toán.
Phiếu nhập kho đợc lập dựa trên mẫu 01 VT do Bộ tài chính ban hành.
Phiếu nhập kho đợc lập và luân chuyển nh sau:

6


- Phiếu nhập kho do phòng kế toán hoặc bộ phận vật t của đơn vị lập thành 3 liên
và ngời lập phải ký vào đó. Trớc khi lập phiếu nhập, ngời lập phải căn cứ vào chứng từ
bên bán nh hoá đơn, biên bản kiểm nghiệm vật t, các chứng từ khác
- Chuyển phiếu nhập kho cho thủ trởng đơn vị hoặc ngời phụ trách ký.
- Ngời giao hàng nhận phiếu nhập.
- Chuyển phiếu nhập xuống kho, thu kho ghi số lợng, quy cách vào cột thực nhập
cùng ngời giao ký xác nhận.
Ba liên của phiếu nhập kho đợc lu giữ nh sau:
Liên 1: lu tại quyển gốc.
Liên 2: Thủ kho giữ để ghi thẻ; định kỳ chuyển cho kế toán ghi sổ.
Liên 3: Dùng để thanh toán.

1.2. Chứng từ kế toán xuất nguyên vật liệu:
Phiếu xuất kho: dùng để xác định số lợng, giá trị nguyên vật liệu xuất kho. Phiếu

này là căn cứ để thủ kho xuất kho và ghi vào thẻ kho, sau đó chuyển cho kế toán vật t tính
thành tiền và ghi vào sổ kế toán.
Phiếu xuất kho đợc lập dựa trên mẫu số 02 VT do Bộ tài chính ban hành.
Phiếu xuất kho đợc lập và luân chuyển nh sau:
- Phiếu xuất kho do bộ phận xin lĩnh hoặc do phòng cung ứng lập thành 03 liên.
Sau khi lập xong, phụ trách bộ phận, phụ trách cung ứng ký và giao cho ngời cầm phiếu
xuống kho để lĩnh.
- Thủ kho căn cứ vào lợng xuất để ghi vào cột số lợng thực xuất và cùng ngời nhận
hàng ký vào phiếu xuất kho.
+ Ba liên phiếu xuất đợc luân chuyển:
- Liên 1: Lu ở bộ phận rập phiếu.
- Liên 2: Thủ kho giữ để ghi ở thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán để tính thành
tiền và ghi vào sổ kế toán.
Liên 3: Ngời nhận giữ để ghi ở bộ phận sử dụng. Cuối tháng, kế toán xác nhận số
lợng sử dụng ở từng bộ phận để xác định tính chính xác của kế toán.

2. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất thờng có nhiều chủng loại. Nếu
thiếu một loại nào đó có thể gây ra ngừng sản xuất. Vì vậy hạch toán chi tiết nguyên vật
liệu đòi hỏi phải đảm bảo theo dõi tình hình biến động của từng danh điểm nguyên vật
liệu, phải phản ánh cả về số lợng, giá trị, chất lợng của từng danh điểm theo từng kho và
từng ngời phụ trách vật chất.
Để đảm bảo thuận tiện và tránh nhầm lẫn cho công tác quản lý nguyên vật liệu về
mặt hạch toán nguyên vật liệu cả về số lợng và giá trị, các doanh nghiệp cần phải hình
thành nên sổ danh điểm nguyên vật liệu. Sổ này xác định thống nhất tên gọi, quy cách,
mã hiệu, đơn vị tính, giá hạch toán của từng danh điểm NVL.
Trong thực tế công tác kế toán ở nớc ta, có thể sử dụng một trong ba phơng pháp
7



hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, đó là:
- Phơng pháp thẻ song song.
- Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Phơng pháp sổ số d.

2.1. Phơng pháp thẻ song song
Điều kiện áp dụng: Chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp có ít danh điểm nguyên
vật liệu, khối lợng chứng từ xuất vật liệu ít, không thờng xuyên, trình độ chuyên môn của
kế toán không cao.
Tại kho: Thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập- xuất vật liệu để ghi vào thẻ kho.
Thẻ kho đợc mở theo từng danh điểm nguyên vật liệu.
Tại phòng kế toán: Kế toán vật liệu dựa vào chứng từ nhập - xuất NVL để ghi số lợng và tính thành tiền NVL nhập- xuất vào Sổ kế toán chi tiết vật liệu (mở tơng ứng với
thẻ kho). Sổ này giống nh thẻ kho chỉ khác có thêm các giá trị vật liệu. Cuối kỳ, kế toán
tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với thẻ kho tơng ứng đồng thời từ sổ kế
toán chi tiết NVL kế toán lấy số liệu vào bảng tổng h p nhập- xut- tồn NVL theo từng
danh điểm NVL để đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp NVL.
Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phơng pháp thẻ song song:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phơng pháp thẻ song song
Phiếu nhập kho

Thẻ kho

Sổ hoặc thẻ kế
toán chi tiết NVL

Bảng tổng hợp
nhập-xuất-tồn NVL

Kế toán
tổng hợp


Phiếu xuất kho

Ghi hàng ngày, định kỳ
Ghi cuối tháng

Ghi chú:

Quan hệ đối chiếu
Ưu điểm: ơn giản trong ghi chép, đối chiếu số liệu và phát hiện sai sót
đồng thời cung cấp thông tin nhập- xuất- tồn của từng danh điểm nguyên vật liệu
kịp thời, chính xác, thích hợp với việc sử dụng máy tính.
Nhợc im: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lắp về số l ợng.
Hạn chế việc kiểm tra của kế toán do chỉ đối chiếu vào cuối tháng

2.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
ở kho: đợc ghi chép giống phơng pháp thẻ song song.

ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển NVL theo từng kho.
Cuối kỳ trên cơ sở phân loại chứng từ nhập- xuất- theo từng danh điểm NVL và
8


theo từng kho kế toán lập bảng kê nhập NVL, bảng kê xuất NVL, dựa vào các bảng
kê này để ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển vào cuối kỳ. Khi nhận đợc thẻ kho, kế
toán NVL tiến hành đối chiếu giữa thẻ kho với sổ đối chiếu luân chuyển, đồng thời
từ sổ đối chiếu luân chuyển vào bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn vật liệu và đồng thời
đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp về vật liệu.
Sơ đồ hạch toán chi tiết Nguyên vật liệu theo phơng pháp sổ đối chiếu luân
chuyển.

Sơ đồ 1.2: Hạch toán chi tiết NVL theo phơng pháp sổ đối chiếu luân
chuyển.
Phiếu nhập kho

Thẻ kho

Phiếu xuất kho

Bảng kê nhập VL
Bảng tổng hợp
N-X-T

Sổ đối chiếu
luân chuyển

Sổ kế toán tổng
hợp VL

Bảng kê xuất VL
Ghi chú:
Ghi hàng ngày, định kỳ
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

Ưu điềm: giảm nhẹ việc ghi chép của kế toán, tránh sự trùng lắp.
Nhợc điểm: Việc kiểm tra giữa kho và phòng kế toán chỉ tiến hành vào cuối tháng
nên trong trờng hợp số lợng chứng từ nhập, xuất vật liệu của từng danh điểm vật liệu khá
lớn thì công việc kiểm tra, đối chiếu sẽ gặp nhiều khó khăn và ảnh hởng đến tiến độ thực
hiện các khâu kế toán khác.
Phơng pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có nhiều danh điểm nguyên vật

liệu nhng số lợng chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu không nhiều

2.3. Phơng pháp sổ số d:
Điều kiện áp dụng: đối với doanh nghiệp có nhiều danh điểm NVL, số lợng chứng
từ nhập- xuất của mỗi loại nhiều xây dựng thành hệ thống danh điểm nguyên vật liệu,
dùng giá hạch toán để để hàng ngày nắm đợc tình hình xuất, nhập, tồn, yêu cầu trình độ
kế toán tơng đối cao.
ở kho: thủ kho ghi vào thẻ kho giống nh các phơng pháp trên. Ngoài ra thủ kho còn
phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập- xuất phát sinh theo từng danh điểm nguyên vật liệu.
Sau đó lập phiếu giao nhận chứng từ và chuyển cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập,
xuất vật liệu. Thủ kho phải phản ánh số lợng vật liệu tồn cuối tháng theo từng danh điểm
nguyên vật liệu vào sổ số d. Sổ này đợc kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả năm. Tr9


ớc ngày cuối tháng, kế toán đa sổ số d cho thủ kho để ghi vào sổ. Ghi xong thủ kho gửi về
phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền theo giá hạch toán.
ở phòng kế toán: kế toán dựa vào số lợng nhập, xuất của từng danh điểm NVL đợc tổng hợp từ các chứng từ nhập- xuất mà kế toán nhận đợc khi kiểm tra các kho theo
định kỳ 3, 5 hoặc 10 ngày kèm theo phiếu giao nhận chứng từ và dựa vào giá hạch toán để
tính thành tiền NVL nhập- xuất theo từng danh điểm NVL từ đó ghi vào bảng luỹ kế
nhập- khẩu NVL (lập theo từng danh điểm NVL). Cuối kỳ tính tiền trên sổ số d do thủ
kho chuyển đến và đối chiếu tồn kho ở sổ sách với bảng luỹ kế nhập- xuất- tồn. Từ bảng
lũy kế nhập- xuất- tồn, kế toán vào bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn NVL để đối chiếu với
kế toán tổng hợp về NVL.
Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phơng pháp sổ số d.
Sơ đồ 1.3: Hạch toán chi tiết NVL theo phơng pháp sổ số d.
Phiếu nhập kho

Thẻ kho

Sổ số



Phiếu xuất kho

Phiếu giao
nhận CT nhập

Bảng luỹ kế N-

X- T

Bảng tổng hợp
nhập-xuất-tồn NVL

Kế toán
tổng hợp

Phiếu giao nhận
ch.từ xuất

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng

Ưu điểm: không trùng lặp, ghi sổ thờng xuyên, không bị dồn vào cuối kỳ
Nhợcđiểm: kiểm tra, đối chiếu và phát hiện sai sót gặp nhiều khó khăn.
3. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu:
Để hạch toán NVL nói riềng và các loại hàng tồn kho nói chung có thể áp dụng

một trong hai phơng pháp: (KKTX) kê khai thờng xuyên, hoặc kê khai định kỳ (KKĐK).
Việc sử dụng phơng pháp nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh
nghiệp, vào yêu cầu sử dụng của công tác quản lý, trình độ kế toán viên cũng nh quy định
của chế độ kế toán hiện hành.

3.1. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp KKTX
3.1.1. Tài khoản sử dụng
10


Phơng pháp KKTX là phơng pháp theo dõi và phản ánh tính hình hiện có, biến
động tăng, giảm một cách thờng xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại
hàng tồn kho.
Phơng pháp này đợc sử dụng phổ biến ở nớc ta vì những thuận lợi của nó. Phơng
pháp này có độ chính xác cao, thông tin về hàng tồn kho kịp thời, cập nhật, có thể xác
định đợc lợng nhập - xuất - tồn của từng loại hàng tồn kho. Tuy nhiên đối với các doanh
nghiệp có nhiều loại hàng tồn kho, chủng loại vật liệu nhiều, có giá trị thấp, nhập- xuấttồn thờng xuyên mà áp dụng phơng pháp này rất tốn nhiều công sức, thời gian.
Để hạch toán nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên thì kế toán
phải sử dụng các tài khoản sau:
- TK 152: nguyên vật liệu TK này dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình
biến động tăng, giảm của các loại nguyên vật liệu theo giá thực tế. Tài khoản này có thể
mở chi tiết theo nhóm, thứ, từng loại vật liệu theo yêu cầu quản lí và phơng tiện tính toán.
- TK 151: hàng mua đi đờng: tài khoản này sử dụng để theo dõi các loại nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ mà doanh nghiệp đã mua nhng cuối tháng hàng cha về nhập
kho.
- Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác nh: TK 331, TK
133, TK 621, TK 627, TK 642, TK 111, TK 112.

3.1.2. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp KKTX:
Hạch toán tăng giảm, kết quả kiểm kê nguyên vật liệu đợc mô tả trong sơ đồ sau:


11


Sơ đồ 1.4: sơ đồ Hạch toán tổng hợp NVL theo phơng pháp KKTX
TK 331, 111, 112, 141

TK 152

TK 621,627,641,642,335,241

Tăng do mua ngoài

Giá thực tế NVL xuát sử dụng

Tk 133

cho toàn doanh nghiệp

VAT theo pp
khấu trừ

TK 151

Hàng mua đang đi đường

TK 154
Giá thực tế NVL xuất

kỳ trước


để gia công

TK 411
Nhận vốn góp liên doanh
cấp phát bằng NVL
TK 222,128

TK 128, 222

Góp vốn bằng NVL
412
Đánh giá Đánh giá
tăng NVL
giảm NVL

TK 411

Nhận lại vốn góp liên doanh
Trả vốn góp liên doanh NVL
TK 3388

TK 138, 642
Thừa phát hiện khi
kiểm kê

Giá trị NVL thiếu
khi kiểm kê
TK 111, 112, 331


TK 154
Nhập NVL tự chế hoặc
thuê gia công

Chiết khấu thương mại hoặc trả lại
NVL cho người bán
TK 133

12

VAT khấu trừ
cho phần NVL
trả lại


3.2. Hạch toán tổng hợp NVL theo phơng pháp kiểm kê định kỳ:
3.2.1. Tài khoản sử dụng:
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp không theo dõi một cách thờng xuyên,
liên tục về tình hình biến động của các loại vật t, hàng hoá trên các tài khoản phản ánh
từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ
sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lợng hàng hoá tồn kho thực tế và lợng hàng hoá xuất dùng
và sản xuất kinh doanh và các mục đích khác.
Phơng pháp này có u điểm tiết kiệm thời gian, công sức ghi chép, và thích hợp với
các đơn vị sản xuất kinh doanh những vật t khác nhau, giá trị thấp đợc xuất dùng thờng
xuyên
Các TK sử dụng theo phơng pháp kê khai định kỳ:
- TK 611: Mua hàng (tiểu khoản 611 - Mua nguyên vật liệu): dùng để phản ánh giá
trị thực tế số nguyên vật liệu mua vào và xuất trongkỳ.
TK 611: Không có số d và thờng đợc mở chi tiết theo từng loại vật liệu, CCDC
- TK 152: nguyên vật liệu dùng để phản ánh nguyên vật liệu tồn kho.

- TK 151: Hàng mua đang đi đờng: phản ánh trị giá hàng mua nhng cuối tháng
cha về nhập kho.
- Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số TK133, 331,
111, 112, 311, 621, 627

3.2.2. Phơng pháp hạch toán:
Quá trình hạch toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kê khai định kỳ đợc tiến
hành theo sơ đồ sau:

13


Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán tổng hợp NVL theo phơng pháp KKĐK.
TK 152, TK 151

TK 611

TK 152, TK 151

K/c giá trị NVL tồn kho đầu kỳ,

K/c trị giá NVL tồn cuối kỳ

hàng mua đi đường tháng trước

hàng mua đi đường tồn cuối tháng

TK 111, 112, 331, 311

TK 111, 112, 331


Trị giá NVL mua trong kỳ

Khoản giảm giá, trả lại NVL

TK 133

TK 133

VAT
khấu trừ
Thuế GTGT cho phần
NVL trả lại

TK 621

TK 411
Trị giá NVL sử dụng trực tiếp

Nhận vốn góp bằng NVL

cho sản xuất

TK 627, 641, 642, 338

TK 222, 128

Trị giá NVL sử dụng cho các

Nhận lại vốn góp liên doanh


đối tượng khác

bằng NVL

TK 412

TK 336, 338

Đánh giá giảm NVL

Vay tạm NVL từ đơn vị khác

TK 412
Đánh giá tăng NVL

4. Sổ sách kế toán sử dụng để hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu:
Hiện nay, có bốn hình thức sổ dùng để hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu. Tuỳ
từng đặc điểm, điều kiện và trình độ kế toán của doanh nghiệp có thể dùng một trong bốn
hình thức sổ sau:

4.1. Hình thức sổ kế toán nhật ký chung (NKC)
*Điều kiện áp dụng: Hình thức sổ NKC thờng áp dụng cho các doanh nghiệp có
số lợng nghiệp vụ diễn ra không nhiều, sử dụng ít tài khoản.

14


* Hình thức này gồm có các loại sổ sau:
- Sổ nhật ký chung

- Sổ cái TK 152
- Sổ (Thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, bảng tổng hợp chi tiết NVL
- Bảng phân bố nguyên vật liệu.
* Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, ghi vào sổ NKC, sau đó từ sổ NKC ghi vào sổ
cái TK 152. Trờng hợp doanh nghiệp mở các sổ nhật ký đặc biệt (nhật ký mua hàng)
Bảng phân bố nguyên vật liệu thì định kỳ ghi vào căn cứ vào các chứng từ nhập- xuất,
cuối tháng ghi vào sổ cái TK 152, từ sổ cái TK 152 vào bảng cân đối kế toán, báo cáo tài
chính.
Từ chứng từ nhập- xuất NVL vào thể lên kế toán chi tiết NVL, theo danh điểm
nguyên vật liệu, cuối tháng vào bảng tổng hợp chi tiết NVL, sau đó từ bảng tổng hợp chi
tiết nguyên vật liệu đối chiếu với sổ cái TK 152.

Sơ đồ 1.5: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán NVL theo hình thức NKC:

Bảng phân
bổ NVL

Chứng từ gốc:
Hoá đơn, Phiếu nhập,
xuất kho
Nhật kí chung

Nhật kí mua hàng

Sổ(thẻ) kế toán
chi tiết VL

Bảng tổng hợp
chi tiết NVL


Sổ cái TK 152

BCĐTK

Báo cáo kế toán

Ghi hàng ngày

Ghi chú:

Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

15


Ưu điểm: đơn giản, dễ làm, sử dụng ít sổ, có thể dùng máy tính.
Nhợc điểm: Dễ bị trùng lặp số liệu do ghi vào nhiều loại sổ khác nhau.

4.2. Hình thức sổ kế toán nhật ký - sổ cái (NK - SC)
* Điều kiện áp dụng: phù hợp với các doanh nghiệp số lợng nghiệp vụ diến ra ít,
và sử dụng ít TK, trình độ nhân viên kế toán không cao.
* Sổ sách dùng để hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu:
Theo hình thức này, kế toán chỉ mở một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất: Sổ
NK - SC. Sổ nàygồm có 2 phần:

- Phần nhật ký: Ghi chứng từ, diễn giải, ngày tháng ghi sổ, số tiền phát
sinh
- Phần sổ cái: Ghi thành nhiều cột, mỗi cột ghi sổ cái 1 tài khoản.

* Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán kiểm tra tình hợp pháp của các nghiệp
vụ và đồng thời ghi vào NK - SC theo nội dung nghiệp vụ.
Cuối tháng tổng hợp và kiểm tra đối chiếu số liệu trên các tài khoản:
Tổng số tiền ở
phần nhật ký

=

Tổng số tiền phát sinh nợ của
tất cả các tài khoản

=

Tổng số tiền phát sinh có
của tất cả các tài khoản

Ngoài ra, kế toán còn ghi vào bảng phân bổ nguyên vật liệu, sổ kế toán chi tiết vật
liệu.Trình tự ghi sổ đợc biểu diễn qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ trình tự kế toán NVL theo hình thức NK - SC.

Sổ (thẻ) kế toán
chi tiết

Chứng từ gốc:
-Hoá đơn
-Phiếu nhập, xuất kho

NK-Sổ Cái
(Phần TK 152)


Sổ (thẻ) kế toán chi
tiết

Bảng tổng hợp chi tiết
VL

Báo cáo tài chính
Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

16


Ưu điểm: Dễ làm, ít nhân viên kế toán, trình độ kế toán không cần cao.
Nhợc điểm: Do chỉ mở một sổ duy nhất để phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế
nên sổ NK - SC đợc thiết kế cồng kềnh.

4.3. Hình thức sổ chứng từ - ghi sổ (CTGS)
* Theo hình thức này, sổ sách kế toán đợc sử dụng bao gồm:
- Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ

- Bảng phân bố nguyên vật liệu.
- Sổ (thẻ - kế toán chi tiết vật liệu, bảng tổng hợp chi tiết vật liệu.
* Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày hoặc định kỳ, căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất vật liệu vào chứng từ
ghi sổ, bảng phân bố nguyên vật liệu, sổ kế toán chi tiết vật liệu. Từ chứng từ ghi sổ vào

sổ đăng ký chứng từ, vào sổ cái TK 152. Cuối tháng từ sổ cái TK 152 vào Bảng CĐTK và
báo cáo kế toán. Cuối tháng kiểm tra đối chiếu số tổng cộng trên sổ đăng ký chứng từ với
bảng CĐTK.
Trình tự ghi sổ đợc biểu diễn qua sơ đồ sau.
Sơ đồ 1.7: Khái quát trình tự kế toán nvl theo hình thức sổ CTGS.
Bảng phân bổ
NVL

Sổ đăng ký
CTGS

Sổ thẻ kế toán chi
tiết VL

Chứng từ gốc

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái
TK 152

Bảng cân đối

kế toán

Báo cáo
KT

Ghi chú:


Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

17

Bảng tổng hợp
chi tiết VL


Ưu điểm: Dễ, đơn giản
Nhợc điểm: Kiểm tra, đối chiếu khó, chuyên môn hoá cha cao.

4.4. Hình thức sổ Nhật ký chứng từ (NKCT)
* Các loại sổ để áp dụng hình thức sổ NKCT
- Nhật ký chứng từ, bảng kê số 3, bảng phân bổ NVL
- Sổ cái TK 152, sổ thẻ kế toán chi tiết vật liệu
* Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày, định kỳ căn cứ vào các chứng từ nhập - xuất nguyên vật liệu và các
công ty khác vào các bảng chi tiết TK 331, và vào NKCT số 5, số 10, số 1,2, bảng kê số ,
bảng phân bố số 2, sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu. Cuối kỳ, từ bảng kê số 3 vào bảng
phân bổ số 2 từ bảng phân bổ số 2 vào bảng kê số 4,5,6. Từ các bảng kê này vào NKCT
số 7, sổ cái TK 152, báo cáo kế toán. Từ thẻ kế toán chi tiết vật liệu cuối tháng vào bảng
tổng hợp chi tiết vật liệu, và từ số liệu bảng này vào bác cáo kế toán.
Trình tự ghi sổ theo hình thức này đợc biển diễn bằng sơ đồ sau

Sơ đồ 1.8: Sơ đồ trình tự kế toán nvL theo hình thức sổ NKCT.
NKCT liên quan số
1,2,5,10..


Bảng phân
bổ số 4,5,6

Thẻ kế toán chi

Chứng từ gốc

Bảng phân
bổ số 2

tiết VL

Bảng kê
số 3
Sổ cái
TK 152

Nhật ký chứng từ
số 7

Bảng tổng hợp chi

Báo cáo KT

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu


18

tiết VL


Ưu điểm: Chuyên môn hoá cao, tránh bị trùng lặp số liệu, quy trách nhiệm cho
từng ngời
Nhợc điẻm: Số lợng sổ sách lớn, cần nhiều nhân viên kế toán với trình độ chyyên
môn cao làm chỷ yếu bằng thủ công không phát huy đợc vai trò của máy vi tính.
Điều kiện áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có quy mô lớn, số lợng kế
toán viên nhiều trình độ chuyên môn cao.
Trên đây là bốn hình thức sổ kế toán hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu. Tuỳ theo đặc
điểm, tùy điều kiện cũng nh trình độ kế toán của kế toán viên mà áp dụng một hình thức
phù hợp.

19


I. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ảnh hởng đến
hạch toán nguyên vật liệu với việc tăng cờng hiệu quả sử
dụng nguyên vật liệu tại công ty.

1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty cơ khí ô tô 1 -5:
Công ty cơ khí ô tô 1 -5 thuộc tổng công ty cơ khí GTVT - Bộ GTVT đợc thành lập
ngày 1-5 -1956.
Tên giao dịch Auto Mobile Mechanical Company 1-5:
Trụ sở chính: Km 15 - QL13- Khối 7A - Thị trấn Đông Anh - Hà Nội.
Tiền thân của Công ty là nhà máy sửa chữa ôtô 1 -5 đợc hình thành trên cơ sở 4 xởng cơ khí: Avia, GK - 115, GK - 125, Yên Ninh, đặt tại số 18 phố Phan Chu Trinh - Hà
Nội với nhiệm vụ là sửa chữa ôtô, chế tạo các phụ tùng ôtô . Vào những năm đầu tiên
khi mới thành lập, máy móc thiết bị của nhà máy còn đơn sơ, số lợng công nhân ít, sửa

chữa chủ yếu bằng thủ công, tổ chức nhà máy theo chế độ tự cung tự cấp, không hạch
toán kinh tế. Mặc dù thế, nhng công ty vẫn hoàn thành các nhiệm vụ mà nhà nớc giao và
không ngừng lớn mạnh, đợc nhà nớc tặng thởng nhiều huân huy chơng cao quý. Và vinh
dự nhất đối với nhà máy là đã chế tạo thành công chiếc xe ôtô đầu tiên ở Việt Nam, và đợc diễu hành vào đúng ngày Quốc Khánh 2 -9 - 1959.
Nhng từ 5 - 1978, Nhà máy chuyển sang Đông Anh và tiếp nhận thêm nhà máy 19
- 5 ở Vĩnh Phú cùng chức năng, nhiệm vụ. Tại đây, nhà máy gặp rất nhiều khó khăn do
xa trung tâm, tình hình kinh tế sau chiến tranh còn nghèo, chiến tranh biên giới xảy ra
ngày càng quyết liệt, hơn thế nữa số công nhân xin nghỉ việc ngày càng nhiều, khách
hàng ngày cnàg giảm sút. Cán bộ lãnh đạo nhà máy đã tìm đủ mọi biện pháp để khôi
phục nhà máy nh: tổ chức nuôi bò sữa, làm một số loại máy móc phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp. Nhng kết quả thu đợc đều quá thất vọng. Mặc dù thế nhà máy vẫn duy trì
nghề chính của mình là sửa chữa ôtô.
Theo quyết định số 17 CP ngày 14/1/1981 của Bộ GTVT, nhà máy đợc phép thu
mua các loại xe bị nạn, bị phá hoại trong chiến tranh để tháo gỡ, phục hồi các chi tiết, vào
những năm này ngoài nhiệm vụ đó, nhà máy còn chế tạo các chi tiết nhỏ nh bơm nớc xe
Zin, các loại bulông
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng, và đặc biệt từ năm 1990, nhà máy đã chủ
động về kế hoạch sản xuất, bớc đầu có ý thức về thị trờng, về Marketing, nhờ vậy mà sản
phẩm của nhà máy càng đợc a chuộng. Từ đó đến nay, nhà máy thực sự bớc sang một
trang mới và đặc biệt là từ khi đợc thành lập lại theo quyết định số 1041 QĐ TCCB - NĐ
ngày 27 -5- 1993 của Bộ trởng Bộ GTVT (thành lập lại theo NĐ 338/ HĐBT) lấy tên là
Công ty cơ khí ô tô 1 -5. Đây là một thuận lợi tạo cho công ty có t cách pháp nhân độc lập
để làm ăn, tự hạch toán kinh tế, tự giao dịch và kí kết hợp đồng kinh tế. Với nhiệm vụ mới
chủ yếu là sửa chữa đóng mới, lắp ráp xe ôtô, máy thi công và các sản phẩm công nghiệp
khác.
Với sự sáng tạo, năng động, nhanh nhạy với sự chuyển đổi của nền kinh tế, đặc
biệt từ khi luật đầu t nớc ngoài vào Việt Nam, cán bộ lãnh đạo công ty đã phối hợp với bộ
GTVT, trờng đại học GTVT chế tạo thêm các loại sản phẩm nh : lu bánh lốp, trạm cấp

20



phối, trạm bê tông nhựa asphalt công suất từ 25 - 100 tấn/ giờ trạm cấp phối đ ợc cục đo lờng chất lợng nhà nớc xác định đảm bảo chất lợng thay thế hàng nhập khẩu. Có thể nói
đây là những mặt hàng chủ đạo của công ty, khẳng định đợc tài năng, trí tuệ, óc sáng tạo
của giới khoa học trong nớc cũng nh cán bộ lãnh đạo công ty.
Các sản phẩm của công ty đã đạt đợc nhiều huy chơng vàng, bạc nh: trạm trộn
asphalt, trạm cấp phối, lu bánh lốp và đã chiếm lĩnh hầu hết thị trờng trong nớc do chất lợng cao, giá thành hạ.
Trong những năm gần đây, công ty luôn đạt đợc lợi nhuận cao, và đạt vợt định
mức các chỉ tiêu kế hoạch đề ra, đảm bảo 3 ngùn cơ bản là nộp ngân sách nhà nớc, đầu t
tích luỹ bổ sung nguồn vốn kinh doanh, và nâng cao mức thu nhập cho ngời lao động.
Năm 2000, công ty đã đợc nhà nớc phong tặng là Đơn vị anh hùng lao động của 10 năm
đổi mới.
Do u thế về sản phẩm trạm trộn, hiện nay công ty đang đầu t thêm cho TSCĐ 847
triệu đồng từ nguồn vốn Đầu t phát triển , Bộ tài chính cấp bổ xung thêm 8,4tỷ đồng làm
nguồn vốn kinh doanh hiện nay là 16.937 triệu đồng.
Và để đáp ứng nhu cầu sản xuất, công ty đang mở rộng thêm nhà xởng mới với
diện tích 20 ha để vừa tạo công ăn việc làm cho nhân dân điạ phơng và các tỉnh lân cận.
Những thành tựu đạt đợc của công ty trong những năm qua đợc thể hiện ở một số
chỉ tiêu kinh tế sau:
Biểu 1.2: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu của công ty.
STT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

Năm


Chỉ tiêu
Tổng giá trị sản xuất
Tổng doanh thu (thuần)
Lợi nhuận
TN bình quân đầu ngời/tháng
Nguồn vốn chủ sở hữu
Hệ số doanh lợi của NVCĐ
Tỷ suất LN trên tổng DT

Đơn
vị

2002

2003

1000đ 56.627.000
1000đ 28.241.000
1000đ
174.000
1000đ
890

59.688.000
45.163.000
669.000
970

137.650.000

100.673.000
1.057.000
1120

1000đ

8.147.000
0,082
1,84

16.937.000
0,062
1,05

%

2001

8.147.000
0,021
0,616

Theo biểu trên ta thấy giá trị sản xuất trong 2 năm 1991, 2002 tơng đối ổn định nhng sang năm 2003 đã tăng một cách vợt trội, tăng 2,32 lần 80 năm 2002 và doanh thu
(thuần) tăng nhanh năm 2003, tăng 3,56 lần, năm 2002 tăng 1,6 lần so với năm 2001. Lợi
nhuận năm 2003 tăng 6 lần, năm 2002 tăng 3,84 lần so với năm 2001. Thu nhập bình
quân đầu ngời 1 tháng tăng, so với năm 2001thì năm 2002 tăng 1,09 lần (tức là tăng
80.000đ/tháng/1ngời), năm 2003 tăng 1,26 lần (tức là 230 000 đ/1 ngời / 1 tháng). Điều
đó khẳng định công ty đã không ngng sản xuất sản phẩm, đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản
phẩm nhằm nâng cao các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh, đồng thời nâng cao đời sống vật
chất tinh thần cho ngời lao động. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng doanh thu và hệ số doanh lợi

của vốn chủ sở hữu năm 2003 mặc dù cao hơn năm 2001 nhng lại giảm so với năm 2002.
Điều này thể hiện hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp năm 2003 không cao bằng năm
21


2002. Nguyên nhân là do trong năm 2003 doanh nghiệp đã tiêu thụ đợc một khối lợng lớn
sản phẩm nhng do chi phí cho quảng cáo các sản phẩm chiếm một phần lớn trong chi phí
quản lý doanh nghiệp và hơn thế nữa doanh nghiệp lại phải chi cho việc chế tạo thử sản
phẩm mới do đó dẫn đến việc hai chỉ tiêu trên không cao bằng 2002. Nhng đến năm 2004,
các chỉ tiêu này sẽ đợc tăng cao hơn.

2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty:
2.1. Nhiệm vụ sản xuất:
Nh đã nêu ở phần trên, nhiệm vụ của công ty ở một số thời kỳ có khác nhay, tuy
nhiên với sự cạnh tranh về sản phẩm giữa các doanh nghiệp ngày càng quyết liệt, công ty
nhận thấy đa dạng hoá sản phẩm và nâng cao chất lợng sản phẩm đợc đặt lên hàng đầu.
Để đáp ứng nhu cầu thị trờng, công ty từng bớc xác lập lại cơ cấu sản phẩm và dần dần
tiến tới chế tạo các sản phẩm chủ đạo và chiếm lĩnh thị trờng bằng chính những sản phẩm
ấy.
Các sản phẩm mà công ty sản xuất, chế tạo:
- Thiết bị máy công trình: phục vụ cho việc nhào trộn các vật liệu để xây dựng,
nh:
+ Trạm trộn bê tông Asphalt
+ Trạm cấp phối
+ Trạm nghiền sỏi đá
+ Lu bánh lốp.
- Lắp ráp, chế tạo ôtô:
+ Ôtô khách 44 - 51 chỗ ngồi
+ Ôtô tải 2,5 - 3,5 tấn
- Kết cấu thép:

+ Cầu giao thông nông thôn
+ Trạm thu phí
+ Cầu cáp dây căng.

2.2. Thị trờng tiêu thụ sản phẩm:
Với sự đa dạng về chủng loại, không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá
thành sản phẩm, và đồng thời chiến dịch Marketing rầm rộ, xây dựng hàng loạt các đại
lý trong cả nớc, các sản phẩm của công ty đã chiếm lĩnh hầu hết thị trờng trong nớc góp
phần xây dựng và phát triển hệ thống đờng xá, cầu giao thông, và hệ thống phơng tiện
giao thông trong nớc, đồng thời góp phần không nhỏ vào công cuộc xây dựng và phát
triển đổi mới đất nớc.

3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Tổ chức bộ máy quản lý trong bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần thiết và
không thể thiếu đợc để đảm bảo sự giám sát, quản lý chặt chẽ tình hình SXKD của doanh
nghiệp. Để phát huy và nâng cao vai trò của bộ máy quản lý, công ty đã tổ chức lại cơ cấu
lao động, các phòng ban, phân xởng cho phù hợp với yêu cầu quản lý chung.
22


Bộ máy quản lý của công ty đợc tổ chức theo mô hình trực tuyến gồm có 1 giám
đốc và 2 phó giám đốc chỉ đạo các phòng ban, xí nghiệp phân xởng của công ty.
Mỗi phòng ban, xí nghiệp, phân xởng trong công ty đều có chức năng, nhiệm vụ
riêng. Nhng giữa chúng đều có mối liên hệ chặt chẽ với nhau làm cho bộ máy quản lý của
công ty tạo thành một khối thống nhất.
* Giám đốc công ty: Là ngời phụ trách chung, quản lý công ty về mọi mặt hoạt
động, ra các quyết định quản lý sản xuất, là ngời chịu trách nhiệm trớc cấp trên về các
hoạt động của công ty mình. Giám đốc không chỉ quản lý các phòng ban của mình thông
qua các phó giám đốc mà còn có thể xem xét trực tiếp từng nơi làm việc khi cần thiết.
Giám đốc có các phó giám đốc và các trởng phòng giúp đỡ trong việc điều hành của công

ty.
* Phó giám đốc: Là ngời giúp việc của giám đốc trong việc quản lý công ty. Công
ty có 2 phó giám đốc:
- Phó giám đốc KD: Phụ trách mặt kinh doanh của công ty, quản lý các phòng:
+Phòng kinh tế - thị trờng.
+ Phòng điều hành sản xuất.
- Phó giám đốc kĩ thuật: Phụ trách về mặt kĩ thuật sản xuất sản phẩm của công ty
và quản lý các phòng.
+ Phòng thiết kế ôtô
+ Phòng thiết kế máy công trình
+ Phòng KCS
+ Phòng chuyển giao công nghệ
+ Trung tâm bảo hành
+ Ban cơ điện
* Phòng kinh tế- thị trờng (KT- TT): thực hiện chào hàng, tiếp xúc với khách hàng,
tiêu thụ sản phẩm, cung cấp các thông tin về thị trờng nh sự biến động về giá cả các sản
phẩm ; thực thi các chính sách Marketing để thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm.
* Phòng điều hành sản xuất (ĐHSX): Tổ chức việc tìm kiếm, lựa chọn nhà cung
cấp cho đầu vào, tức là tổ chức mua các nguyên vật liệu, CCDC, TSCĐ cần thiết phục
vụ cho sản xuất và quản lý dựa trên cơ sở kế hoạch sản xuất sản phẩm và định mức kĩ
thuật đã xác định
* Phòng thiết kế ôtô, phòng thiết kế máy công trình: Tổ chức tính toán các định
mức kỹ thuật, nghiên cứu đổi mới nâng cao chất lợng sản phẩm máy công trình, ôtô, kết
cấu thép và đa ra các biện pháp kỹ thuật góp phần giảm chi phí sản xuất sản phẩm.

* Phòng KCS: Chịu trách nhiệm kiểm tra chất lợng hàng mua vào và các
thành phần của công ty.
* Phòng chuyển giao công nghệ: Là phòng có trách nhiệm trớc giám đốc về khâu
chuyển giao công nghệ máy công trình.
* Trung tâm bảo hành sản phẩm: Có nhiệm vụ theo dõi sản phẩm phải tu, bảo


23


hành, bảo trì các sản phẩm đã giao cho khách hàng.
* Phòng tổ chức lao động: Tổ chức cán bộ quản lý trong công ty, điều động - tuyển
dụng lao động cho các bộ phận, phòng ban, tính lơng, thởng, các chế độ khác cho lao
động trong công ty, xây dựng mức tiền lơng.
* Ban cơ điện: quản lý, sửa chữa các thiết bị máy móc phục vụ trong toàn công ty.
* Văn phòng công ty: Có nhiệm vụ soạn thảo, nhận gửi, lu trữ các công văn, giấy
tờ cần thiết, giúp công ty thực hiện các hoạt động trong quan hệ giao dịch.

* Ban y tế - vệ sinh: Khám chữa bệnh định kỳ hoặc đột xuất cho CBCNV
trong toàn công ty, vệ sinh môi trờng công ty.
* Phòng bảo vệ: Phụ trách quản lý tài sản trong phạm vi quản lý của công ty
24/24h.
* Các bộ phận sản xuất bao gồm:
- Phân xởng cơ khí: gia công cơ khí, chế tạo các chi tiết sản phẩm phục vụ cho việc
lắp ráp chế tạo ôtô, máy công trình, các sản phẩm khác.
- Xí nghiệp ôtô: Lắp ráp, sửa chữa, đại tu ôtô
- Xí nghiệp sản xuất xe khách: sản xuất các loại xe khách 29 - 30 chỗ

- Xí nghiệp MCT và kết cấu thép: chuyên sản xuất lắp ráp các thiết bị
MCT, cầu giao thông, các trạm bơm trộn bê tông, lu bánh lốp
Giám đốc thực hiện việc quản lý trực tiếp các bộ phận sản xuất này.
Sơ đồ 2.1: sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty nh sau:

Giám đốc

PGĐ Kinh doanh


Phòng
đầu tư
thị trư
ờng

PX cơ khí

Phòng
tài
chính
kế toán

PX ô tô

PGĐ Kỹ thuật

Phòng
tổ chức
hành
chính

Phòng
kế
hoạch
sản
xuất

Ban cơ điện


24

Phòng
khoa
học công
nghệ

PX MCT 1

Phòng
KCS

PX MCT 2


4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán và hệ thống sổ kế toán tại Công ty
cơ khí ô tô 1 -5:
4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Phòng kế toán- tài vụ của công ty có nhiệm vụ theo dõi, phản ánh, quản lý các số
liệu vào sổ sách kế toán, thống kê, cung cấp các thông tin kinh tế kịp thời phục vụ cho
việc ra quyết định của giám đốc, thờng xuyên báo cáo kịp thời tình hình hoạt động trên cơ
sở đó để ra các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành SP.
Phòng kế toán gồm có 9 ngời dới sự lãnh đạo của 1 kế toán trởng và phó phòng kế
toán. Ngoài ra còn có 4 nhân viên thống kê phân xởng tơng ứng với một phân xởng và 3
xí nghiệp có nhiệm vụ thu thập thông tin từng phân xởng, xí nghiệp cho kế toán trởng.
Bốn nhân viên phòng này ngoài sự quản lý của kế toán trởng còn có sự quản lý của phân
xởng, và các xí nghiệp.
Trong phòng kế toán, có sự phân công công tác cho từng nhân viên kế toán nhng
sự phân công này có sự liên kết chặt chẽ với nhau đảm bảo tính đầy đủ, chính xác, chặt
chẽ của thông tin kế toán.

Chức năng, nhiệm vụ của từng nhân viên trong phòng kế toán nh sau:
* Kế toán trởng kiêm trởng phòng kế toán: Có nhiệm vụ phụ trách chung mọi hoạt
động của phòng cũng nh phân xởng, xí nghiệp, kí các lệnh thu chi, giấy đề nghị tạm ứng,
hoá đơn GTGT của công ty, chịu trách nhiệm trớc giám đốc về toàn bộ công tác tài chính
kế toán của công ty,chỉ đạo thực hiện phơng thức hạch toán; tạo vốn cho công ty, tham mu về tình hình tài chính, thông tin kịp thời cho giám đốc về tình hình sản xuất, kinh doanh
của công ty.
Định kỳ, kế toán trởng phải dựa trên các thông tin từ các nhân viên trong phòng
đối chiếu sổ sách để lập báo cáo phục vụ cho giám đốc và các đối tợng có nhu cầu thông
tin về tình hình tài chính của công ty nh ngân hàng, tổng công ty, các nhà đầu t, các nhà
cung cấp
* Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp:
Có nhiệm vụ tổng hợp các thông tin từ các nhân viên kế toán để lên can đối, lập
báo cáo cuối kỳ. Phó phòng kế toán phụ trách điều hành các kế toán viên liên quan đến
việc đi sâu vào hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty. Cuối tháng phó
phòng lên cân đối số phát sinh, tính ra các số d tài khoản và sổ cái các tài khoản. Hàng
quý lập báo cáo tài chính.
Đối với kế toán tổng hợp: Tính giá thành sản phẩm, tổng hợp các khoản thu chi,
lập bảng kê số 1, NKCT số 1, NKCT số 8,7,10 chịu trách nhiệm trong kế toán thanh toán
và bảng trìn vốn vay.
* Kế toán vật t kiêm thủ quỹ:
- Định kỳ kế toán vật t căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất vật liệu, CCDC để phản
25


×