Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Luận văn một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở doanh nghiệp thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.03 KB, 41 trang )

đề cơng sơ bộ
Chơng i : những vấn đề cơ bản về hiệu quả kinh doanh

chơng ii : thực trạng hiệu quả kinh doanh ở công ty cổ
phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX

chơng iii : một số giải pháp và kiến nghị góp phần nâng cao
hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải và dịch
vụ PETROLIMEX

lời nói đầu
Hành tinh chúng ta đã bớc sang một thiên niên kỷ mới , một thiên niên kỷ mà
tất cả các quốc gia đề đặt mục tiêu xây dựng và phát triển một nền kinh tế vững
mạnh , ổn định lên hàng đầu trong chiến lợc phát triển của đất nớc mình.
Trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng , quyền tự chủ của các
doanh nghiệp đợc mở rộng và có nhiều điều kiện thuận lợi trong hoạt động sản
xuất kinh doanh . Mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp là lợi nhuận trong kinh
doanh và chiến thắng trong cạnh tranh . Song để đạt đợc mục tiêu trên không
1


phải là đơn giản bởi sự cạnh tranh trên thị trờng ngày càng ngay ngắt . Một số
doanh nghiệp không kịp thời thích ứng với cơ chế mới đã bị loại bỏ khỏi nguồng
máy hoạt động của thị trờng , ngợc lại có nhiều doanh nghiệp nhanh chóng kịp
thời hoà nhập vào xu thế mới , sản xuất kinh doanh ban đầu đi vào ổn định và
phát triển , hoạt động có hiệu quả từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ .
Trong số các doanh nghiệp thành đạt trong kinh doanh phải kể đến công ty cổ
phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX . Qua 2 năm hoạt động dới hình thức
công ty cổ phần , cùng với sự chuyển mình của đất nớc bớc sang nền kinh tế thị
trờng , công ty là đơn vị kinh doanh với nhiệm vụ chính là cung ứng xăng dầu ,
vận tải và sửa chữa xây lắp các công trình xăng dầu . Do vậy việc tiêu thụ đợc


sản phẩm là điều kiện sống còn , là cơ sở để công ty tồn tại và phát triển.
Từ những kiến thức đã học tại khoa quản trị kinh doanh , Trờng Cao Đẳng
Kinh Tế - Kỹ Thuật Thơng Mại và đợc sự giúp đỡ tận tình của cô CAO MAI
LAN giáo viên khoa quản trị kinh doanh , tập thể cán bộ và nhân viên phòng
kinh doanh công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX em đã thực hiện

đề tài báo cáo thực tập tốt nghiệp : Một

số biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh ở doanh nghiệp thơng mại .
Em xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ công nhân viên công ty cổ phần vận
tải và dịch vụ PETROLIMEX và các thầy cô giáo đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn
thành báo cáo tốt nghiệp này .

2


chơng i : những vấn đề cơ bản về hiệu quả kinh doanh
i . quan niệm về hiệu quả kinh doanh
1 . Khái niệm :
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế , nó xuất phát và tồn tại từ xã hội
chiếm hữu nô lệ đến xã hội chủ nghĩa , nó phản ánh mức độ sử dụng của nguồn
lực các yếu tố cần thiết của doanh nghiệp để tham gia vào hoạt động kinh doanh
theo mục đích nhất định . Trong cơ chế thị trờng , với sự tồn tại của nhiều thành
phần kinh tế và mở rộng qua hệ quốc tế với nớc ngoài đòi hởi hoatj động kinh
doanh của doanh nghiệp phải đạt hiệu quả cao , lấy thu bù chi và có lãi . Vì vậy ,
hiệu quả kinh doanh không chỉ là thớc đo trình độ tổ chức quản lý kinh doanh
mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp .
Hiệu quả sản xuất kinh doanh , vừa là một phạm trù cụ thể , vừa là một phạm
trù trìu tợng , nếu là phạm trù cụ thể thì trong công tác quản lý phải định lợng

thành các chỉ tiêu con số đã tính toán , so sánh . Nếu phạm trù là trừu t ợng phải
đợc định tính thành mức độ quan trọng hoặc vai trò của nó trong lĩnh vực sản
xuất kinh doanh .
Qua các quan niệm trên có thể thấy , mặc dù cha có sự thống nhất trong quan
niệm về hiệu quả kinh doanh . Nhng ở những quan niệm khác nhau đó lại có sự
thống nhất cho rằng , phạm trù hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lợng của
hoạt động kinh doanh , phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn nhân lực để đạt đợc
mục tiêu cuối cùng , mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận .
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự
phát triển kinh tế theo chiều sâu , phản ánh trình độ khai thác sử dụng các nguồn
lực trong trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh . Nó là
thớc đo ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng trởng kinh tế và là chỗ dựa

cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong thời
kỳ .
3


2 . Bản chất của hiệu quả kinh doanh :
Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã
hội . Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế . Chính
việc khan hiếm nguòn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thoả
mãn nhu cầu ngày càng cao của xã hội , đặt ra yêu cầu phải khai thác , tận dụng
triệt để và tiết kiệm các nguồn lực . Để đạt đợc mục tiêu kinh doanh các doanh
nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại , phát huy năng lực , hiệu năng
của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí . Vì vậy , yêu cầu của việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu , hay
chính xác hơn là kết quả tối đa với chi phí nhất định hoặc ngợc lại đạt kết quả
nhất định với kết quả tối thiểu . Chi phí ở đây đợc hiểu theo nghĩa rộng là chi phí
tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực đồng thời phải bao gồm cả chi phí

cơ hội .
Trong điều kiện xã hội nớc ta hiệu quả kinh doanh đợc đánh giá trên hai tiêu
thức , tiêu thức hiệu quả về mặt kinh tế và tiêu thức về mặt xã hội . Các doanh
nghiệp t nhân , công ty cổ phần , công ty TNHH , tiêu thức hiệu quả xã hội đợc
đề cao .
Tóm lại , hiệu quả mà các doanh nghiệp đạt đợc nó phải làm thoả mãn cả hai
đó là doanh nghiệp và nhà nớc , hiệu quả là thớc đo trình độ quản lý của cán bộ
lãnh đạo , là chỉ tiêu đánh giá trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào . Từ đây , ta
thấy những yếu tố tác động lên hiệu quả không ít cho nên đánh giá hiệu quả để
đề ra phơng hớng , biện pháp cụ thể cho doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả
ngày càng cao .
3 . Vai trò của hiệu quả kinh doanh :
Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu quyết định sự thành bại của doanh nghiệp .
Trong quá trình sản xuất kinh doanh muốn có lợi nhuận cao thì phải phụ thuộc
rất nhiều vào hoạt động tiêu thụ sản phẩm . Đặc điểm lớn nhất của sản phẩm ở
mỗi doanh nghiệp là nó đợc sản xuất ra và đem đi bán nhằm thực hiện các mục
tiêu hiệu quả đã đợc định trớc là :
* Không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện để quyết định sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế nhiều thành phần . Bởi ở
đây tất cả các doanh nghiệp , các tổ chức kinh tế đều bình đẳng cạnh tranh với
nhau rất gay gắt . Nếu hiệu quả kinh doanh càng cao thì doanh nghiệp càng có
khả năng mở rộng vốn kinh doanh , đầu t kỹ thuật , mua sắm trang thiết bị cho
mình .Ngợc lại , nếu không tăng đợc hiệu quả kinh doanh , cứ làm ăn thua lỗ
doanh nghiệp đó sẽ bị đào thải trớc qui luật cạnh tranh của thị trờng .
4


* Nâng cao hiệu quả kinh doanh , góp phần giải quyết mối quan hệ giữa ba lợi
ích : Tập thể , Nhà nớc , Ngời lao động . Bởi vì khi nâng cao đợc hiệu quả kinh tế
thì lợi nhuận tăng sẽ cải thiện đời sống ngời lao động , kích thích ngời lao động

làm việc tốt hơn , đồng thời tăng thêm các khoản nộp ngân sách cho nhà nớc .
* Nâng cao hiệu quả kinh doanh là một yêu cầu của qui luật tiết kiệm . Bởi
hiêu quả và tiết kiệm là hai mặt của mọtt vấn đề . Việc thực hiện tiết kiệm là một
biện pháp để nâng cao hiệu quả , bởi làm ăn có hiệu quả thì chi phí bỏ ra sẽ ít
hơn . Do vậy muốn tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất kinh doanh thì phải nâng cao
hiệu quả .
* Nâng cao hiệu quả kinh doanh là yêu cầu của nguyên tắc hạch toán kinh
doanh . Yêu cầu của nguyên tắc hạch toán là đơn vị sản xuất kinh doanh đợc
quyền chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh , phải tự bù đắp chi phí và
có lãi , phải tự bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh .
Nói tóm lại : Mục tiêu phấn đấu của mỗi cá nhân , mỗi đơn vị và toàn xã hội là
nâng cao năng suất , chất lợng và hiệu quả . Trong đó hiệu quả là biểu hiện tập

trung , bởi lẽ hiệu quả chỉ đạt đợc trên cơ sở nâng cao năng suất lao động và chất
lợng công việc .
3 . Nội dung của hiệu quả kinh doanh :
Tính toán , xác định hiệu quả hoạt động kinh doanh chính là việc so sánh giữa
chi phí và kết quả . Chi phí và kết quả có quan hệ biện chứng lẫn nhau , chúng
phụ thuộc vào nhau , tách rời ra thì hiệu quả kinh doanh không tồn tại , vì thế
nếu khong có chi phí thì sẽ không có kết quả nh thế có nghĩa là hiệu quả kinh tế
sẽ không tính đợc . Hiệu quả kinh tế mà ta mong muốn đó phải là một số thực
một số dơng chứ không phải số âm . Điều này đòi hỏi chi phí bỏ ra phải nhỏ hơn
kết quả thu đợc thì hoạt động kinh doanh mới có hiệu quả .
ii . các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh
1 . Nhân tố khách quan :
Đây là những nhân tố bên gnoài doanh nghiệp , nó ảnh hởng không nhỏ và tác
động gián tiếp đến tình hình tiêu thụ sản phẩm của đơn vị :
a . Môi trờng kinh tế :
Có ảnh hởng to lớn đến các doanh nghiệp , thông thờng các doanh nghiệp phải
dự báo đợc mức độ ảnh hởng của môi trờng đối với doanh nghiệp của mình . Môi

trờng kinh tế bao gồm : lãi suất ngân hàng , lạm phát trong giai đoạn của chu kỳ
5


kinh tế , dân số , cán cân thanh toán , chính sách tiền tệ , tỷ lệ thất nghiệp Vì
các yếu tố này tơng đối rộng nên doanh nghiệp cần chọn lọc để nhận biết các tác
động cụ thể nào sẽ ảnh hởng trực tiếp đến doanh nghiệp. Việc đánh giá chính
xác các yếu tố trên có ý nghĩa rất to lớn đối với doanh nghiệp trong quá trình lập
dự án cũng nh tiến hành sản xuất kinh doanh hiện tại .

6


b . Đờng lối chính sách của đảng :
Đây là nhân tố tác động ở tầm vĩ mô có ảnh hởng ngày càng lớn đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Sự biến động của môi trờng này hầu hết ảnh hởng đến chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp và những thay đổi của nó có thể giúp doanh nghiệp đi lên trong
kinh doanh cũng nh làm cho doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn hơn .
VD : Chính sách thuế và chính sách nhập khẩu thay đổi sẽ làm ảnh hởng mạnh
đến hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong nớc . Chính
sách thuế u đãi sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp kinh doanh thuận lợi hơn và
ngợc lại . Khi chính sách xuất nhập khẩu thay đổi nh việc tăng thuế nhập khẩu
hay việc hạn chế nhập khẩu sẽ tạo cho doanh nghiệp trog nớc có lợi thế hơn
trong cạnh tranh trên thị trờng .
c . Môi trờng văn hoá xã hội :
Tất cả các doanh nghiệp cần có sự phân tích các yếu tố văn hoá xã hội . ở
những thị trờng của doanh nghiệp hoạt động có thể tận dụng đợc các cơ hội .
VD : Các tập quán tiêu dùng , trình độ văn hoá , thị hiếu khách hàng , mức sống
của ngời tiêu dùng là yếu tố quan trọng để doanh nghiệp mình kinh doanh sản

xuất mặt hàng nào và tổ chức quá trình kinh doanh ra sao . Khi thu nhập của dân
chúng tăng lên , ngời tiêu dùng có xu hớng tiêu dùng nhiều hơn và chú trọng đến
những mặt hàng có chất lợng cao hơn . Thị hiếu thay đổi làm cho những sản
phẩm không phù hợp , tiêu thụ khó khăn hơn , đồng thời những sản phẩm phù
hợp sẽ tiêu thụ nhanh hơn .
Bên cạnh đó còn có các yếu tố khác nh : dân số , tôn giáo , cũng ảnh hởng đến
ngời tiêu dùng , do đó ảnh hởng đến quá trình nâng cao hiệu quả kinh doanh .
d . Môi trờng công nghệ :
Ngày nay các doanh nghiệp phải luôn cảnh giác với công nghệ mới , vì nó có
thể làm cho sản phẩm của họ bị lạc hậu một cách trực tiếp và gián tiếp . Sự phát
minh của công nghệ mới là điều rất quan trọng đối với các doanh nghiệp , đặc
biệt là các doanh nghiệp sản xuất . Nhân tố này có tác động rất lớn đến năng suất
lao động . Nó làm cho năng suất lao động đợc tăng lên , chi phí đợc tiết kiệm
chất lợng sản phẩm sẽ tốt hơn do vậy sẽ ảnh hởng đến giá thành và giá bán của
sản phẩm . Điều này ảnh hởng trực tiếp đến tình hình tiêu thụ sản phẩm .
Từ sự nhận biết đó , doanh nghiệp phải xác định đợc ngành hàng kinh doanh xu
hớng tiêu dùng của tơng lai , từ đó xác định chiến lợc tiêu thụ sản phẩm phù hợp
để nâng cao hiệu quả kinh doanh .
e . Các đối thủ cạnh tranh :
7


Đối thủ cạnh tranh nhiều hay ít trên thị trờng sẽ ảnh hởng trực tiếp đến việc
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp . Trong trờng hợp đối thủ cạnh tranh có
nhiều điều kiện thuận lợi sẽ gây không ít khó khăn cho việc tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp . Hiện nay có rất nhiều hình thức cạnh tranh nh : giá cả , chất
lợng , mẫu mã , dịch vụ Trên thị trờng tiêu thụ sản phẩm , giá cả bị ảnh hởng
rất lớn bởi sản phẩm cùng loại hay sản phẩm thay thế của các đối thủ cạnh
tranh .
Chính vì vậy , muốn giành đợc thắng lợi trong cạnh tranh doanh nghiệp cần

phải biết đặc điểm của các sản phẩm cùng loại hoặc thay thế của đối thủ cạnh
tranh . Từ đó nghiên cứu đa ra những sản phẩm có u thế hơn , phù hợp hơn với
thị hiếu ngời tiêu dùng .
*f . Nhân tố về tính thời vụ của sản xuất kinh doanh :
Mục tiêu của hoạt động sản xuất kinh doanh là phục vụ thoả mãn nhu cầu của
khách hàng với lợi nhuận lón nhất . mà bản thân nhu cầu của khách hàng trên
thị trờng chịu ảnh hởng tơng đối lớn về tính thời vụ tới hoạt động kinh doanh
cũng mang tính thời vụ . Vì vậy kết quả kinh doanh có hiệu quả hay không là do
doanh nghiệp có nắm bắt đợc tính thời vụ và có phơng án kinh doanh thích hợp
hay không .
*g . Chính sách về tài chính tiền tệ của nhà nớc :
Đây thực chất là một hệ thống các nhân tố thể hiện các chính sách tài chính
tiền tệ của nhà nóc , có tác động trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp . Chính sách tạo vốn nhằm đảm bảo nhu cầu về vốn kinh doanh cho các
doanh nghiệp . Chính sách thuế một mặt tạo ra nguồn thu ngân sách nhà nớc mặt
khác là một hạn chế hay tạo ra đoọng lực kinh doanh cho các doanh nghiệp .
Chính sách này có tác động trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh biểu hiện bằng tiền
các khoản thuế phải nộp cho nhà nớc . Chính sách lãi suất tín dụng , Chính sách
về khấu hao cơ bản , chính sách về tỷ giá , chính sách chợ giá .
2 . Nhân tố chủ quan :
Các nhân tố chủ quan là hoàn cảnh nội tại của doanh nghiệp , bao gồm tất cả
các yếu tố và hệ thống bên trong doanh nghiệp , môi trờng này có thể kiểm soát
đợc . Các nhân tố nội tại bao gồm :
a . Tình hình tài chính của đơn vị kinh doanh :
Yếu tố này gắn liền với hoạt động kinh doanh của công tác tiêu thụ sản phẩm ,
bởi tài chính có liên quan đến mọi kế hoạch chiến lợc của doanh nghiệp . Một
doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh là điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp
có thể độc lập tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh . Có khả năng tài
8



chính tốt , doanh nghiệp mới có điều kiện cải tiến kỹ thuật đầu t đổi mới công
nghệ đón bắt đợc những thời cơ kinh doanh thuận lợi .
Ngợc lại một doanh nghiệp có tình hình tài chính khó khăn phải đi vay nhiều
phụ thuộc vào tài chính , doanh nghiệp sẽ bi chi phối mạnh trong kinh doanh ,
không có điều kiện nâng cao công nghệ , kỹ thuật sản xuất .
b . Yếu tố sản xuất :
Đây là yếu tố vô cùng quan trọng vì ngời mua bao giờ cũng quan tâm trớc hết
đến chất lợng , tính tác dụng của sản phẩm mà họ đã mua . Thông thờng một sản
phẩm có sức cạnh tranh thì chất lợng phải cao . Do vậy , các doanh nghiệp cố
gắng tăng tính u việt của sản phẩm .
Theo quan điểm cổ điển , sản phẩm là tổng hợp các đặc tính vật lý , hoá học ...
có thể quan sát đợc tập hợp trong một vài hình thức đồng nhất là vật mang giá trị
và giá trị sử dụng . Vì vậy cần xem xét sản phẩm của doanh nghiệp theo 2 khía
cạnh :
+ Yếu tố vật chất : Gồm những đặc tính vật lý , hoá học của sản phẩm , kể cả
những đặc tính của bao gói với chức năng dữ gìn và bảo quản hàng hoá của nó .
+ Yếu tố phi vật chất : Gồm những đặc tính nh : tên gọi , nhãn hiệu , biểu tợng
, chu kỳ sống của sản phẩm , dịch vụ sau bán hàng Trong nền kinh tế thị tr ờng cùng với sự cạnh tranh gay gắt của các sản phẩm trên thị trờng là sự phát
triển không ngừng về nhu cầu của ngời tiêu dùng . Do vậy , trong công tác tiêu
thụ sản phẩm , doanh nghiệp không ngừng phải có sản phẩm chất lợng tốt mà
cồn phải có kiểu dáng đẹp Đồng thời cũng luôn phải đổi mới để đón trớc ,
đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng .
c . Trình độ quản lý , trình độ tay nghề của cán bộ công nhân viên :
Đây là yếu tố ảnh hởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh nói chung và
hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp nói riêng . Một doanh nghiệp có
đội ngũ tinh thông nghiệp vụ có đội ngũ công nhân tay nghề vững là điều kiện
tăng năng suất , nâng cao chất lợng sản phẩm , giảm bớt chi phí sản xuất . Ngoài
ra , đay còn là điều kiện để doanh nghiệp cải tiến kỹ thuật đổi mới công nghệ sản
xuất hiện đại tạo ra khả năng cạnh tranh tốt cho doanh nghiệp .

d . Chiến lợc và sách lợc kinh doanh :
Một công ty có chiến lợc và sách lợc kinh doanh đúng đắn phù hợp với các
thời kỳ kinh doanh sẽ tạo cho doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm
mở rộng thị trờng , thị phần , nâng cao uy tín sản phẩm của doanh nghiệp tạo
dựng lòng tin của khách hàng về sản phẩm , từ đó tăng nhanh doanh thu , đẩy
nhanh vòng quay của vốn , nâng cao hiệu quả kinh doanh của đơn vị .
9


e . Chính sách quảng cáo , thông tin , tiếp thị và giới thiệu sản phẩm :
Đây là yếu tố ảnh hởng lớn đến tình hình tiêu thụ sản phẩm , doanh nghiệp
cần phải có chính sách quảng cáo , tiếp thị hợp lý làm cho ngời tiêu dùng hiểu
biết hơn về sản phẩm , về doanh nghiệp để khi có nhu cầu họ có thể nhớ ngay và
sẵn sàng mua sản phẩm của doanh nghiệp .
Ngoài những yếu tố trên , việc sử dụng nhiều nghệ thuật kinh doanh khác nh:
chính sách khuyến mại , thái độ phục vụ , phơng thức thanh toán , chính sách
bảo hành sản phẩm . Cũng ảnh hởng ít nhiều đến tình hình tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp .
g . Xác định phơng thức thanh toán :
Có thể nói phơng thức thanh toán là khâu trọng tâm , là kết quả của tất cả các
giao dịch trong kinh doanh thơng mại . Việc lựa chọn phơng thức thanh toán phù
hợp và áp dụng hợp lý đối với từng khách hàng là vấn đề rất quan trọng , nó có
thể ảnh hởng lớn đến khối lợng tiêu thụ sản phẩm , đặc biệt nó gây đợc ấn tợng
tốt , xấu cho khách hàng đối với doanh nghiệp . Hơn nữa , việc lựa chọn hợp lý
phơng thức thanh toán còn đảm bảo an toàn trong kinh doanh nhằm hạn chế
những rủi ro trong thanh toán và buôn bán cho các doanh nghiệp . Trong điều
kiện hiện nay ngời ta đa nhiều hình thức thanh toán : trả tiền mặt , séc , trả tiền
trớc khi giao hàng , trả chậm từng phần , trả sau , đặt cọc , hàng đổi hàng Do
vậy doanh nghiệp nào thực hiện phơng thức thanh toán đơn giản gọn nhẹ thuận
lợi và phù hợp với khả năng của khách hàng là doanh nghiệp đó có cơ hội kéo đợc đông đảo khách hàng về với mình .

iii . phơng pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh :
1 . Một số chỉ tiêu đánh giá :
Số lợng tiêu thụ kỳ thực hiện
Tỷ lệ % HTKH
= ---------------------------------------- * 100
tiêu thụ sản phẩm
Số lợng tiêu thụ kỳ kế hoạch
Chỉ tiêu này phản ánh thực trạng tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp . Đây là yếu tố phản ánh rõ nét nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp . Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1 chứng tỏ đơn vị đã hoàn thành vợt
mức kế hoạch , và ngợc lại nếu nhỏ hơn 1 thì có nghĩa là đơn vị cha hoàn thành
định mức kế hoạch đề ra .
10


Hiệu quả kinh doanh = Kết quả đầu ra - chi phí đầu vào
Theo cách tính này mới phản ánh đợc mật lợng của hiệu quả , cha phân tích
chính xác chất lợng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Mặt khác , với cách
tính nh vậy thì không thể phát hiện doanh nghiệp đã tiết kiện hay lãng phí lao
động .
+ Hiệu quả sử dụng lao động : Số lợng và chất lợng tác động là yếu tố cơ bản của
sản xuất , kinh doanh , góp phần quan trọng trong năng lực lao động của doanh
nghiệp . Năng suất lao động xác định bằng cách đa kết quả kinh doanh trong kỳ
cho số trờng la động bình quân trong kỳ . Do kết quả kinh doanh đợc phản ánh
bằng 3 chỉ tiêu . Tổng giá trị kinh doanh , giá trị gia tăng , và lợi nhuận nên sẽ có
3 chỉ tiêu năng suất lao động .
Kết quả kinh doanh
NSLĐ = ----------------------------Tổng lao động
Doanh thu
NSLĐ = -------------------Tổng lao động

Tức là một lao động tạo ra đợc bao nhiêu đồng doanh thu
Lợi nhuận
NSLĐ = ---------------------Tổng lao động
Tức là 1 lao động làm ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một năm .
+ Hiệu quả sử dụng tài sản cố định :
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định đợc xác định bằng cách so sánh kết quả kinh
doanh với tổng giá trị tài sản lu động bình quân , tính theo nguyên giá hoặc theo
giá trị khôi phục trong kỳ đợc xét thơng đợc gọi là hiệu quả sử dụng tài sản cố
định .
Doanh thu
H TSCĐ = ----------------------Tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết , một đồng TSCĐ trong kỳ sản xuất kinh doanh tạo ra bình
quân bao nhiêu đồng kết quả kinh doanh tơng ứng .
+ Hiệu quả sử dụng vốn lu động :
11


Vốn lu động là vốn đầu t vào TSLĐ của doanh nghiệp . Nó là số tiền ứng trớc
về TSLĐ nhằm đảm bảo quá trình kinh doanh liên tục loại vốn này là không
ngừng luân chuyển , luôn thay đổi hình thái biểu hiện , luân chuyển giá trị toàn
bộ ngay một lần và hoàn thành một vòng tuần hoàn trong một chu kỳ kinh doanh
. Vốn lu động bao gồm vốn dự trữ sản xuất , vốn trong quá trình sản xuất, vốn
trong quá trình lu thông .
Lợi nhuận
H VLĐ = -----------------Vốn lu động
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lu động làm ra mấy đồng lợi nhuận .
Lãi
Tỷ suất lãi / doanh thu = ---------------Doanh thu
Tỷ suất này cho biết tổng doanh thu thì có bao nhiêu % lãi .
Doanh thu

Tốc độ chu chuyển vốn kinh doanh = ---------------------Vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết bình quân trong kỳ kinh doanh vốn của doanh nghiệp
chu chuyển mấy vòng , chu chuyển càng nhanh thì doanh thu càng cao , lãi càng
lớn .
Doanh thu
Tốc độ chu chuyển VLĐ = -------------------Vốn lu động
Doanh thu
Tốc độ chu chuyển VCĐ = ---------------------Vốn cố định
Thời gian để vốn lu động chu chuyển đợc một vòng quay hay số vòng vốn lu
động chu chuyển trong một năm đợc gọi là tốc độ chu chuyển của vốn lu động .
Đây là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn
lu động nói riêng .
Nếu doanh nghiệp tăng tốc độ chu chuyển của vốn lu động thì có thể tiết kiệm
tuyệt đối hay tơng đối về vốn lu động .
Lợi nhuận
*Doanh lợi sản xuất = --------------------12


Doanh thu
Tức là một đông doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận .
Lợi nhuận
* Sức sinh lời vốn cố định = -------------------Vốn cố định
Tức là 1 đồng vốn cố định tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận (càng lớn càng tốt
)
Lợi nhuận
*Sức sinh lời vốn lu động = ------------------Vốn lu động
Tức là 1 đồng vốn lu động thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận
2 . Các phơng pháp phân tích Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh
* Phơng pháp so sánh :
Để áp dụng phơng pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện so sánh đợc

của các chỉ tiêu tài chính ( thống nhất về không gian , thời gian , nội dung , tính
chất và đơn vị tính toán . ) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh
. Gốc so sánh đợc chọn làm gốc so sánh . Gốc so sánh đợc chọn là gốc về thời
gian hoặc không gian , kỳ phân tích đợc chọn làm kỳ kế hoạch , giá trị so sánh
có thể có thể đợc lựa chọn bằng số tuyệt đối , số tơng đối hoặc số bình quân .
Nội dung so sánh bao gồm :
+ So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trớc để thấy rõ xu hớng thay đổi về tài chính doanh nghiệp . Đánh giá sự tăng trởng hay thụt lùi
trong hoạt động kinh doanh để có biện pháp khắc phục kịp thời .
+ So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp .
+ So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành :
của các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp
mình tốt hay xấu đợc hay cha đợc .
+ So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng
thể , so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy đợc sự biến đổi cả về số tơng
đối và số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán tiéep theo .
* Phơng pháp chi tiết :
+ Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu : Các chỉ tiêu kinh tế thờng đợc
chi tiết bởi các yếu tố cấu thành , nghiên cứu chi tiết giúp ngời ta đánh giá chính
13


xác các yếu tố cấu thành chỉ tiêu phân tích . VD : tổng giá thành sản phẩm đợc
chi tiết bởi giá thành của từng loại sản phẩm sản xuất trong mỗi loại sản phẩm
giá thành lại đợc chia tiếp bởi các yếu tố của chi phí sản xuất .
Hay kết quả doanh thu thu đợc của doanh nghiệp đợc chi tiết bởi doanh thu của
nhiều mặt hàng tiêu thụ .
+ Chi tiết theo thời gian : Các kết quả kinh doanh bao giờ cũng là một quá
trình trong một khoảng thời gian khác nhau có những nguyên nhân tác động
không giống nhau , việc phân tích chi tiết này giúp ta đánh giá đúng đắn , chính

xác kết quả kinh doanh từ đó có những biện pháp hiệu lực trong từng khoảng
thời gian . VD : trong DNTM doanh thu hoặc khối lợng hàng hoá mua đợc chi
tiết theo từng tháng , từng quý để nghiên cứu nhịp độ mua bán .
+ Chi tiết theo đặc điểm và phạm vi kinh doanh : Kết quả hoạt động kinh
doanh do nhiều bộ phận có phạm vi và đặc điểm phát sinh khác nhau tạo nên ,
chi tiết này giúp đánh giá đúng đắn kết quả kinh doanh của từng bộ phận nhằm
khai thác mọi khả năng tiềm tàng trong các bộ phận đó và khắc phục những tồn
tại trong các bộ phận đó .
*Phơng pháp cân đối : là phơng pháp xác định mức độ ảnh hởng của các nhân
tố dựa trên sự cân bằng về lợng (lợng của các yếu tố và lợng của các mặt yếu tố )
. VD : cân đối giữa thu và chi , vốn và nguồn vốn , nhu cầu sử dụng và khả năng
thanh toán .
* Phơng pháp phân tích nhân tố : Là phân tích các chỉ tiêu tổng hợp sau đó
mới phân tích các nhân tố hợp thành nó . Có 2 phơng pháp :
+ Phơng pháp thay thế liên hoàn : Là phơng pháp xác định mức độ ảnh hởng
của từng nhân tố đến sự biến động của các chỉ tiêu phân tích . Đối tợng của phơng pháp này là số chênh lệch của chỉ tiêu phân tích , kỳ phân tích so với kỳ
gốc . Thiết lập mối quan hệ của các nhân tố ảnh hởng đến chỉ tiêu phân tích và
sắp xếp chúng theo một trình tự nhất định từ nhân tố lợng đến nhân tố chất . Lần
lợt thay thế các nhân tố đó đến đối tợng phân tích bằng cách lấy kết quả thay thế
sau so với kết quả thay thế lần trớc .
+ Phơng pháp chênh lệch số : Đây là dạng đặc biệt của phơng pháp thay thế
liên hoàn đợc sử dụng để phân tích các nhân tố ảnh hởng đến đối tợng phân tích
theo chiều thuận . Về nội dung và phơng pháp giống phơng pháp thay thế liên
hoàn , chỉ khác khi xác định mức độ ảnh hởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân
tích , cách tiến hành đơn giản hơn , chỉ việc nhóm các số hạng và tính các chênh
lệch các số hạng đó ta đợc mức độ ảnh hởng của nó đến chỉ tiêu phân tích .
14


chơng ii : thực trạng hiệu quả kinh doanh ở công ty cổ

phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX
Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex là một đơnvị hạch toán
kinh doanh độc lập , có tài khoản và con dấu riêng .
Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX có tên giao dịch quốc tế là:
PTS HA TAY ( Ha Tay Petrlimex Transportation and Service Joint - Stock
Company )
Trụ sở chính của công ty đặt tại : Km 17 - Quốc lộ 6 , Đồng mai , Thanh Oai ,
Hà Tây .
* Chức năng : Làm tổng đại lý cho công ty xăng dầu Hà Sơn Bình
* Ngành nghề kinh doanh :
+ Kinh doanh vận tải xăng dầu , các sản phẩm hoá dầu .
+ Kinh doanh xăng dầu , gas và bếp gas vật t thiết bị chuyên dùng xăng
dầu
+ Dịch vụ sửa chữa phơng tiện vận tải , thiết bị hệ thống công nghệ cột
bơm .
+ Xây lắp , trang trí nội ngoại thất các công trình xăng dầu và các công
trình dân dụng .
i . khái quát về sự phát triển của công ty :
1 . Quá trình hình thành và phát triển của công ty :
Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX là doanh nghiệp đợc thành
lập dới hình thức tách một bộ phận của công ty xăng dầu Hà Sơn Bình
( là xí nghiệp vận tải và dịch vụ ) để cổ phần hoá đợc tổ chức và hoạt động theo
luật doanh nghiệp .
Xí nghiệp vận tải và dịch vụ thuộc công ty xăng dầu Hà Sơn Bình đợc thành
lập theo quyết định số 397 / QĐ - TCT ngày 24/09/1999 của tổng công ty xăng
dầu Việt Nam và chính thức hoạt động từ ngày 01/10/1999 .
Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc là một chủ trơng lớn của Đảng và Nhà Nớc nhằm mục đích huy động vốn để đầu t đổi mới công nghệ , nâng cao sức cạnh
tranh , cải tiến phơng thức quản lý , tạo điều kiện để ngời lao động có cổ phần ,
thật sự là chủ nhân và tham gia quản lý doanh nghiệp nhà nớc . Mục tiêu của cổ
phần hoá doanh nghiệp nhà nớc là nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh

nghiệp , góp phần tăng trởng kinh tế và tạo thêm việc làm , hoạt động năng động
hơn , tăng thu nhập cho ngời lao động .
15


Xí nghiệp vận tải và dịch vụ trực thuộc công ty xăng dầu Hà Sơn Bình đợc Bộ
Thơng Mại và Tổng công ty xăng dầu Việt Nam quyết định chuyển thành công
ty cổ phần hoạt động theo hình thức quản lý mới , đa dạng hoá sở hữu , hoạt
động năng động hơn hiệu quả hơn .
Căn cứ vào Luật doanh nghiệp nhà nớc đợc Quốc hội nớc Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 20/04/1995
Căn cứ vào luật doanh nghiệp đợc quốc hội nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khoá X thông qua ngày 12/06/1999
Căn cứ vào nghị định 44/1998 NĐ - CP ngày 29/06/1998 của chính phủ về
việc chuyển doanh nghiệp nhà nớc thành công ty cổ phần và các thông t hớng
dẫn của các cơ quan quản lý nhà nớc về công tác cổ phần hoá .
Căn cứ vào quyết định số 1362/ QB / BTM ngày 03/10/2000 của Bộ Trởng Bộ
Thơng Mại về việc chuyển doanh nghiệp nhà nớc thành công ty cổ phần .
Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX đợc chính thức đa vào hoạt
động 01/10/2000 . Công ty có một chi nhánh tại Hoà Bình , có 2 cửa hàng bán lẻ
xăng dầu , 1 tầu bán dầu trên Sông Hồng , 2 cửa hàng bán Gas .
Do xã hội ngày càng phát triển , nhu cầu về hàng hoá ngày càng tăng đòi hỏi
các doanh nghiệp muốn có vị trí trên thi trờng cần có nhiều mặt hàng chất lợng
để đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng .
2 . Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty :
Để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả công ty cổ phần vận tải và dịch vụ
PETROLIMEX đợc tổ chức theo nguyên tắc tập chung dân chủ , tôn trọng pháp
luật , thực hiện chế độ thue trởng quản lý , điều hành kinh doanh trên cơ sở thực
hiện quyền làm chủ tập thể của cán bộ công nhân viên trong công ty . Bộ máy tổ
chức quản lý của công ty gọn nhẹ , tổ chức điều hành chung mọi hoạt động của

công ty là Đại hội đồng cổ đông . Đại hội đồng cổ đông bầu hội đồng quản trị để
quản lý công ty theo nhiệm kỳ , bầu ban kiểm soát để kiểm soát mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh và công tác điều hành quản lý công ty . Hội đồng quản trị
bổ nhiện giám đốc để điều hành hoạt động hàng ngày của công ty . Giám đốc
chịu trách nhiệm trớc hội đồng quản trị về việc thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ
đợc giao . Giúp việc cho gián đốc có phó giám đốc .
* Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty :
Ban Kiểm
soát

Đại hội đồng
cổ đông
Hội đồng
quản trị
16


Giám đốc
S

Phòng
TCHC

Phòng KD

Phó Giám đốc

Phòng
QLKT


Phòng
KT

* Đại hội đồng cổĐội
đông
quyết định cao nhất
củasửa
công ty baoCác
gồm
xe : là cơ quan Đội
Xởng
công
CHXD
các cổ đông có quyền biểu quyết . Đại trình
hội đồng cổ đông chữa
họp mỗi năm một
lần
hoặc bất thờng theo quy định của điều lệ này .
+ Chức năng và nhiệm vụ của đại hội đồng cổ đông : Quyết định loại cổ phần,
quyết định việc tăng giảm vốn , bầu thành viên hội đồng quản trị và ban kiểm
soát , thông qua báo cáo tài chính hàng năm , xem xét sai phạm và quyết định sử
lý đối với thành viên hội đồng quản trị , quyết định tổ chức lại và giải thể công
ty.
*Ban kiểm soát : là cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% số cổ phần phổ
thông trở lên trong thời hạn ít nhất 6 tháng theo quy định tại khoản 14.6 điều 14
của điều lệ này ( Ban kiểm soát có 3 thành viên trobg đó phải có ít nhất một
thành viên có chuyên môn về kế toán . Ban kiểm soát do đại hội đồng cổ đông
bầu và bãi nhiệm ) .
+ Chức năng và nhiệm vụ của ban kiểm soát : kiểm tra tính hợp lý , hợp pháp
trong quản lý , điều hành mọi hoạt động kinh doanh , thẩm định báo cáo tài

chính hàng năm của công ty , giám sát hội đồng quản trị , thờng xuyên thông
báo với hội đồng quản trị về tình hình kết quả kinh doanh , đợc quyền yêu cầu
các phòng ban cung cấp thông tin số liệu , kiến nghị biện pháp cải tiến cơ cấu tổ
chức quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của công ty .
* Hội đồng quản trị : là cơ quan quản lý công ty , có toàn quyền nhân danh công
ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích , quyền lợi của công ty trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông .
+ Chức năng và nhiệm vụ của hội đồng quản trị : quản lý công ty theo điều lệ
và nghị quyết của đại hội đồng cổ đông , quyết định chiến lợc phát triển công ty,
quyết định phơng án sản xuất kinh doanh , quyết định quy mô cơ cấu tổ chức ,
quyết định thành lập chi nhánh mua cổ phần của công ty khác , bổ nhiệm , miễn
nhiện , cách chức giám đốc , phó giám đốc và các trởng phòng . Chịu trách
17


nhiệm về những vi phạm pháp luật , vi phạm điều lệ . Đình chỉ các quyết định
của giám đốc nếu thấy vi phạm pháp luật và điều lệ . Quyết định huy động vốn
theo hình thức khác .
* Giám đốc :là ngời đại diện theo pháp luật của công ty , chịu trách nhiệm trớc
hội đồng quản trị về quyền hạn và nhiệm vụ đợc giao . Giám đốc và phó gián
đốc trực tiếp điều hành các phòng ban chức năng , các cửa hàng bán lẻ xăng
dầu . Giám đốc trực tiếp quản lý công ty và chịu trách nhiệm hoàn toàn trách
nhiệm trớc pháp luật .
+ Chức năng , nhiệm vụ của Giám đốc : điều hành và quyết định các vấn đề
liên quan đén hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty , tổ chức thực hiện
các quyết định của hội đồng quản trị , thay mặt hội đồng quản trị quản lý toàn bộ
tài sản của công ty , xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm . Báo cáo tài chính
định kỳ trớc hội đồng quản trị , tuyển dụng thuê mớn và sử dụng lao động ,
quyết định lơng và phụ cấp của ngời lao động . Đề nghị hội đồng quản trị bổ
nhiệm và miễn nhiệm , khen thởng , kỷ luật các chức danh : phó giám đốc , kế

toán trởng , trởng phòng kinh doanh ..
* Phòng tài cính kế toán :
+ Chức năng : Tham mu giúp giám đốc tổ chức thực hiện đúng chế độ kế toán
thống kê hiện hành của nhà nớc , bảo toàn và phát triển vốn và các hoạt động tài
chính của công ty .
+ Nhiệm vụ : Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm , hoạch toán kế toán
trong hoạt động sản xuất kinh doanh , quản lý tài sản , vốn , lập chứng từ thu chi
đúng qui định , tổng hợp báo cáo định kỳ .
* Phòng kinh doanh
+ Chức năng : Tham mu giúp giám đốc chỉ đạo quản lý , quy hoạch , phát
triển thị trờng kinh doanh đạt hiệu quả cao .
+ Nhiệm vụ : Xây dựng kế hoạch , phơng hớng kinh doanh hàng năm và dài
hạn , đề xuất các giải pháp thực hiện kế hoạch , phơng án mở rộng thị trờng kinh
doanh , xây dựng cơ chế quản lý kinh doanh vận tải và kinh doanh các dịch vụ
khác .
* Phòng tổ chức hành chính :
+ Chức năng :Tham mu giúp giám đốc các lĩnh vực công tác tổ chức hành
chính , lao động tiền lơng , phơng án lựa chọn bố trí cán bộ lao động .
+ Nhiệm vụ :Xây dựng , sắp xếp lao động , hoàn thiện mô hình tổ chức , thực
hiện nghiệp vụ công tác tổ chức cán bộ , lao động . Thực hiện công tác đào tạo ,
18


an toàn bảo hộ lao động . Thực hiện các chế độ chính sách đối với ngời lao động
theo qui định của pháp luật .
* Phòng kỹ thuật :
+ Chức năng : Tham mu giúp giám đốc các lĩnh vực quản lý kỹ thuật ngành
hàng kinh doanh , đàu t khoa học kỹ thuật công nghệ .
+ Nhiệm vụ : Xây dựng kế hoạch hàng năm và dài hạn về đàu t sửa chữa , bảo
dỡng phơng tiện , công nghệ phục vụ sản xuất kinh doanh , phẩm chất , đo lờng ,

PCCC , vệ sinh môi trờng ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất .
* Đội vận tải : Tổ chức thực hiện vận tải xăng dầu , các sản phẩm hoá dầu và các
hàng hoá khác theo qui định của công ty và pháp luật .
* Đội công trình : Có nhiệm vụ sửa chữa thiết bị , hệ thống cột bơm , công trình
kiến trúc , xây lắp tranh trí các công trình xăng dầu và các công trình dân dụng .
Tổng số CBCNV của công ty ( không kể lực lợng lao động hợp đồng thời vụ
ngắn hạn ) là : 122 ngời .
Trong đó : + Cán bộ có trình độ đại học và trên đại học : 15 ngời
+ Cán bộ có trình độ trung cấp , cao đẳng : 16 ngời
+ Công nhân kỹ thuật và qua đào tạo
: 91 ngời
* Cơ sở vật chất kỹ thuật :
Đợc thành lập từ năm 1999 , trải qua 3 năm hình thành và phát triển , đến nay
công ty đã có một chi nhánh đặt tại Hoà Bình , có hai cửa hàng bán lẻ xăng dầu ,
một tầu bán dầu trên sông hồng , 2 cửa hàng bán gas . Các cửa hàng trực thuộc
công tyhầu hết đợc phân bố trên các trục đờng chính nơi có mật độ dân c qua lại
nhiều . Tổng đầu xe hiện có của công ty là 50 xi téc ( 390 m 3 phơng tiện ) , 3 xe
tải chở DMN và Gas ( 7,7 tấn phơng tiện ) .
Xác định đợc yếu tố quan trọng trớc tiên để thu hút khách hàng mua hàng của
doanh nghiệp ( công ty ) là phải có một cơ sở vật chất kỹ thuật khang trang ,
thuận tiện cho việc đến và đi của khách hàng . Chính vì vậy mà những năm gần
đây , đặc biệt là khi nền kinh tế nớc ta bớc sang nền kinh tế thị trờng , vấn đề
cạnh tranh diễn ra vô cùng gây gắt , thì công ty đã tiến hành nâng cấp và sửa lại
một số trang thiết bị đặc biệt là các phơng tiện vận tải chuyên chở xăng dầu để
đáp ứng 100 % nhu cầu vận chuyển của công ty xăng dầu Hà Sơn Bình . Việc
làm này đã mang lại hiệu quả to lớn trong hoạt động kinh doanh của công ty ,
hiện nay tất cả các cửa hàng của công ty đã hoàn toàn đợc nâng cấp , sửa chữa
mới để tăng khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác .
* Vốn điều lệ của công ty : 6 tỷ đồng Việt Nam
19



+ Tỷ lệ vốn nhà nớc là 30% vốn điều lệ = 1.800 triệu đồng .( chia làm 18.000
cổ phần )
+ Tỷ lệ vốn cổ phần bán cho ngời lao động trong doanh nghiệp là 35% vốn
điều lệ = 2.100 triệu đồng .(chia làm 18.900 cổ phần bán cho ngời lao đọng
trong doanh nghiệp , còn 1.300 cổ phần bán theo giá u đãi cho ngời lao động
nghèo trả chậm )
+ Tỷ lệ cổ phần bán cho các đố tợng khác ngoài doanh nghiệp là 35% vốn
điều lệ = 2.100 triệu đồng .
Trị giá 01 cổ phần thống nhất là : 100.000 đồng
ii . những đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX
Chức năng chủ yếu của công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX là
cung ứng nhiên liệu xăng dầu cho các cá nhân tổ chức , thực hiện xuất nhập khẩu
vật t , thiết bị phụ tùng ô tô , vật t thiết bị kinh doanh xăng dầu , sửa chữa phơng
tiện vận tải , thiết bị hệ thống công nghệ cột bơm , công trình kiến trúc và các
dịch vụ khác , xây lắp , trang trí nội ngoại thất các công trình xăng dầu và các
công trình dân dụng .
Tuy mới thành lập công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX đã xây
dựng và trởng thành vợt qua nhiều khó khăn thử thách trong nền kinh tế thị trờng
, công ty đã không ngừng phát triển .
1 . Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần vận tải và dịch vụ
PETROLIMEX
Sản lợng tiêu thụ là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ánh rõ nét tình hình
tiêu thụ của doanh nghiệp . Sản phẩm của doanh nghiệp là nơi chứa đựng chi phí
và việc tiêu thụ sản phẩm sẽ mang lại doanh thu cho doanh nghiệp qua đó quyết
định lợi nhuận cho doanh nghiệp .
Sản lợng tiêu thụ mặt hàng của công ty
( số liệu do phòng kinh doanh cung cấp)

Chỉ tiêu
ĐVT
Kinh doanh vận tải m3 . km
kinh doanh xăng dầu m3

Năm 2000
11.652.092
9.556

Năm 2001
11.788.301
11.579

%
101,169
121,17

* Về kinh doanh vận tải : do đợc thừa kế hoạt động của xí nghiệp vận tải và dịch
vụ cho nên công ty có thị trờng đầu ra về vận tải tơng đối ổn định . Công ty thực
hiện nhiệm vụ vận tải xăng dầu , DMN và gas cho toàn bộ công ty xăng dầu Hà
20


Sơn Bình và cho xã hội . Công ty đợc Tổng công ty xăng dầu Việt Nam và công
ty xăng dầu Hà Sơ Bình u đãi về giá cớc và thị phần vận tải . Do đó năm 2001
sản lợng vận tải có mức tăng trởng 1,169% so với năm 2000 , tuy mức tăng trởng
không cao nhng góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh chung của công ty vì
đây là một trong hai mặt hàng chính của công ty . Năm 2002 công ty dự kiến mở
rộng thêm thị trờng vận tải cho Lai Châu .
* Về kinh doanh xăng dầu :Đây là một thị trờng đầy tiềm năng và kinh doanh có

hiệu quả , với kinh nghiệm trong công tác tổ chức kinh doanh xăng dầu và phát
huy lợi thế của việc kinh doanh vận tải xăng dầu kết hợp với bán buôn chuyển
thẳng xăng dầu . Hiện tại công ty có 2 cửa hàng bán lẻ xăng dầu : Cửa hàng
Đồng mai và thuê cửa hàng xăng dầu Quất động thờng tín . Các cửa hàng đợc
phân bố trên các trục đờng có mật độ dân c qua nhiều . Năm 2001 sản lợng tiêu
thụ xăng dầu tang 21,17% so với năm 2000 . Đây là mức tăng trởng có tính đột
phá góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh chunh của công ty . Năm 2002 công
ty dự kiến đầu t cửa hàng xăng dầu trên địa bàn Hà Tây (1CH) , Hà Nội (1CH) ,
Hoà Bình (1CH) . Và đa tàu bán dầu trên lòng hồ Sông Đà .
* Các mặt hàng kinh doanh khác :
+ Kinh doanh vật t thiết bị chuyên dùng xăng dầu , thiết bị phụ tùng ô tô, xây
lắp trang trí nội ngoại thất công trình xăng dầu : Đây là lĩnh vực kinh doanh mới
có sự cạnh tranh cao . Trớc mắt công ty chỉ phục vụ nhu cầu của công ty và khu
vụ trên địa bàn công ty đóng . Công ty cổ phần tổ chức cửa hàng kinh doanh vật
t dới hình thức làm tổng đại lý , bán ký gửi , nhập khẩu . Năm 2001 kinh doanh
vật t đạt 60,335 triệu đồng tăng 21% so với năm 2000 . Đây là dấu hiệu đáng
mừng chứng tỏ công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm của công ty đã có nhiều
tiến bộ , vì trong thời gian qua mặt hàng này có sự cạnh tranh rất lớn . Tuy mức
tăng trởng tăng so với năm 2000 nhng công ty đã không đạt đợc kế hoạch đề ra
về kinh doanh vật t thiết bị phụ tùng .
+ Kinh doanh xây lắp , cải tạo , sửa chữa : công ty chủ yếu phục vụ nội bọ
ngành . Công ty cổ phần có đội công trình chuyên làm nhiệm vụ sửa chữa , cải
tạo và xây lắp công trình , có kinh nghiệm gần 10 năm hoạt động ( Kể từ khi
thành lập công ty xăng dầu Hà Sơn Bình ) với đội ngũ cán bộ công nhân viên đủ
điều kiện chỉ đạo thi công các công trình xăng dầu và các công trình dân dụng .
Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình là công ty có nhu cầu đầu t mới , nâng cấp cải tạo
công trình khá lớn , đặc biệt là phát triển mạng lới cửa hàng xăng dầu . Năm
2001 doanh thu kinh doanh xây lắp tăng 4,58% so với năm 2000 . Công ty dự
21



kiến doanh thu năm 2002 tăng 10% so với năm 2001 ( Doanh thu năm 2002 là
1.320 triệu đồng ) .
Bảng tỷ lệ % HTKH tiêu thụ hàng hoá của công ty cổ phần vận tải và dịch
vụ PETROLIMEX
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2000
Năm 2001
KH
TH
%
KH
TH
%
3
Sản lợng vận tải
m .Km 14.000.000 11.652.092 -16,7 14.170.000 11.788.301 -16,8
Sản lơng xăng dầu
Kinh doanh vật t

m3

6.800

9556

1000đ

Kinh doanh xây lắp 1000đ


40,5 10.000
400.000

600.00 1.720.000

11.579

15,8

60.335

-84

186 2.280.000 1.798.715 -21

Từ bảng phân tích số liệu trên ta thấy , trong năm 2000 hầu hết các mặt hàng
kinh doanh không hoàn thành vợt mức chỉ tiêu kế hoạch đề ra , riêng có sản lợng
xăng dầu hoàn thành vợt mức chỉ tiêu kế hoạch với mức là 15,8% . Tuy
không hoàn thành vợt mức kế hoạch đề ra nhng so với năm trớc thì các chỉ tiêu
kinh tế đều tăng . Chứng tỏ công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty đợc tiến
hành rất tốt , góp phần không nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh cho
công ty . Đến năm 2001 có một số mặt hàng sản lợng tiêu thụ không hoàn thánh
các chỉ tiêu kế hoạch đề ra , cụ thể là : Sản lợng vận tải giảm 16,8% , kinh doanh
vật t giảm 84% , kinh doanh xây lắp giảm 21% . Điều này chứng tỏ công tác
nghiên cứu , dự báo thị trờng của công ty hoạt động cha mấy hiệu quả , làm ảnh
hởng đến hiệu quả kinh doanh chung của toàn công ty . Bên cạnh đó có mặt
hàng bán lẻ xăng dầu đều hoàn thành vợt mức kế hoạch đề ra .
2 . Tình hình hoạt động kinh doanh :
* Doanh thu tiêu thụ : Doanh thu là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp , nó quan hệ

mật thiết với sản lợng tiêu thụ hàng hoá và giá bán hàng hoá .
Qua 2 năm hoạt động dới hình thức công ty cổ phần , công ty cổ phần vận tải
và dịch vụ PETROLIMEX liên tục hoàn thành vợt mức kế hoạch chỉ tiêu lợi
nhuận . Năm 2001 lợi nhuận của công ty là 1.141 triệu đồng , đạt 142% so với
kế hoạch năm 2001 và tăng 25% so với năm 2000 . Năm 2002 công ty dự kiến
lợi nhuận có thể đạt đợc là 1.150 triệu đồng , tăng 1% so với năm 2001 . Điều
này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần vận tải và dịch vụ
PETROLIMEX rất có hiệu quả . Để đạt đợc kết quả này chủ yếu phụ thuộc vào
22


lu lợng phơng tiện đi lại trên địa bàn và đợc công ty xăng dầu Hà Sơn Bình bảo
hộ thị phần cớc vận tải tạo nguồn cho hai tỉnh Hoà Bình và Sơn La .Các dịch vụ
sửa chữa xây lắp của công ty chủ yếu làm cho công ty xăng dầu Hà Sơn Bình và
phục vụ nội bộ công ty .

Chỉ tiêu

Bảng chỉ tiêu lơi nhuận quan các năm 2000-2001
ĐVT Năm 2000
Năm 2001
KH

Lợi nhuận

Trđ

680

TH

913

Tốc độ tăng trởng %

%

KH

TH

%

134

1.168

1.141 97,7
125

23


Biểu đồ thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận 2000-2001

1200
1000
800
600

lợi nhuận


400
200
0

năm 2000

năm 2001

iii . phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh ở công
ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX
1 . Kết quả kinh doanh của công ty :
Mục tiêu của tất cả các doanh nghiệp khi tham gia vào thị trờng là tìm kiếm
lợi nhuận , sản xuất kinh doanh ổn định và có xu hớng gia tăng trong các năm
tiếp theo . Nhiệm vụ chính của công ty cổ phần vận tải và dịch vụ
PETROLIMEX là kinh doanh xăng dầu và vận tải xăng dầu phục vụ các tỉng lân
cận ( Hoà Bình , Sơn la ) .
Sau hai năm hoạt động dới hình thức công ty cổ phần , công ty cổ phần vận tải
và dịch vụ PETROLIMEX đã thực hiện vợt mức các chỉ tiêu tài chính . Giá trị
tổng sản lợng đều tăng , nghĩa là sản lợng tiêu thụ hàng hoá tăng , năng suất vận
tải tăng .
Công ty đã chú trọng vào việc sử dụng linh hoạt các nguồn vốn bổ xung thờng
xuyên và các nguồn vốn cố định , vốn lu động . Với quyền tự chủ về tài chính
trong cơ chế quản lý mới , công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX đã
sử dụng các nguồn vốn hiện có để lựa chọn phơng án kinh doanh tổng hợp để đạt
đợc kết quả cao nhất . Lợi nhuận mà công ty đạt đợc đều tăng , năm sau cao hơn
năm trớc . Đây là điều kiện đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của công ty
trong nền kinh tế thị trờng .
* Kinh doanh xăng dầu :
24



+ Sản lợng : Tiêu thụ sản phẩm la điều kiện sống còn của mỗi doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng . Thực hiện tiêu thụ sản phẩm , các doanh nghiệp mới
hoàn thành các quá trình kinh tế của sản xuất kinh doanh . Sản lợng sản phẩm
tiêu thụ thể hiện kết quả sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp .
Biểu bảng sản lợng doanh thu kinh doanh xăng dầu
(số liệu do phòng kinh doanh công ty cung cấp)
Chỉ tiêu
ĐVT Năm 2000 Năm 2001 (01/00)% Năm2002
Sản lợng
m3
9.556
11.579
121,17
12.00
Doanh thu

Trđ

43.276

45.779

105,78

41.065

Qua biểu bảng về sản lợng tiêu thụ xăng dầu ta thấy về tổng thể sản lợng xăng
dầu bán ra của công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX hàng năm đều

tăng . Thực hiện vợt mức kế hoạch sản lợng xăng dầu bán ra năm 2001 tăng
21,17% so với năm 2000 .
+ Doanh thu : Khách hàng chủ yếu của công ty là các tổ chức cá nhân , khách
qua lại trên trục đờng 6 . Kết quả kinh doanh xăng dầu của công ty qua hai năm
rất khả quan . Năm 2001 doanh thu tăng 33,74% so với kế hoạch và tăng 5,78%
so với năm 2000 . Qua biểu đồ doanh thu bán xăng dầu ta thấy doanh thu bán
xăng dầu của công ty không ngừng tăng lên . Năm 2000 tốc độ tăng trởng đạt
3,4% so với kế hoạch năm 2000. Năm 2001 tốc độ tăng trởng đạt 33,74 % so với
kế hoạch năm 2001 và tăng 5,78% so với năm 2000 . Chính nhờ sản lợng tiêu
thụ xăng dầu của công ty đã làm cho lợi nhuận chung của công ty ngày càng
tăng . Công ty dự kiến doanh thu xăng dầu năm 2002 chỉ bằng 89,7% so với năm
2001 .
* Kinh doanh vận tải :
+ Sản lợng : Công ty cổ phần đợc thừa kế hoạt động của xí nghiệp vận tải và
dịch vụ với ngành nghề và thị trơng kinh doanh ổn định , đợc Tổng công ty xăng
dầu Việt Nam và công ty xăng dầu Hà Sơn Bình bảo hộ về giá cớc và thị phần
vận tải .
Biểu sản lợng vận tải của công ty
Chỉ tiêu
ĐVT Năm 1999 Năm 2000 00/99(%) Năm 2001 01/00(%)
Sản lợng
Doanh thu

m3.km 10.739.255 11.652.092
Trđ

8.969

9.425
25


108,5
105,1

11.788.301 101,17
10.496

111,4


×