Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Luận văn một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở chi nhánh công ty dược phẩm trung ương 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.94 KB, 49 trang )

Lời nói đầu
Trong môi trờng cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trờng ngày nay, mọi
doanh nghiệp đều gặp những khó khăn, thuận lợi nhất định. Vì vậy bất kỳ
một doanh nghiệp nào cũng phải xây dựng cho mình mục tiêu hoạt động kinh
doanh. Đó là mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận và ngày càng nâng cao hơn nữa
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để có thể đạt đợc mục tiêu này họ phải vận
dụng, phải khai thác triệt để các cách thức, các phơng pháp sản xuất kinh
doanh kể cả các thủ đoạn để chiếm lĩnh thị trờng, hạ chi phí sản xuất, quay
vòng vốn nhanh . . . dĩ nhiên chỉ trong khuôn khổ pháp luật hiện hành cho
phép. Có thể nói việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ có ý
nghĩa đối với bản thân doanh nghiệp mà còn đối với xà hội.
Hiện nay thị trờng dợc phẩm Việt Nam đà và đang trở thành thị trờng
rất sôi động và phong phú, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu khám chữa
bệnh của nhân dân. Số lợng mặt hàng sản xuất trong nớc tăng nhanh đến nay
đà có hơn 8000 loại thuốc đợc cấp số đăng ký, số lợng các công ty dợc tăng
lên nhanh chóng. Năm 1997 toàn quốc chỉ có 334 công ty dợc nhng đến năm
2004 đà là 835 công ty. Đi kèm với sự phát triển của thị trờng dợc phẩm là sự
cạnh tranh khốc liệt giữa các công ty dợc nớc ngoài với các công ty dợc trong
nớc và giữa các công ty dợc trong nớc với nhau.
Không còn sự bao cấp của nhà nớc, để tồn tại và phát triển các doanh
nghiệp dợc Việt nam buộc phải nghiên cứu, áp dụng sáng tạo các chiến lợc
sản xuất kinh doanh trong điều kiện thực tế của mỗi đơn vị. Các doanh nghiệp
dợc vừa phải đảm bảo nhiệm vụ chính trị là cung ứng thuốc phục vụ công tác
chữa bệnh cho nhân dân vừa phải thực hiện tôt mục tiêu kinh doanh có lÃi. Vì
vậy các doanh nghiệp đà kinh doanh nh thế nào để tồn tại và phát triển trong
nền kinh tế thị trờng và trong sự phát triển của thị trờng dợc phẩm là vấn đề
cần phải nghiên cứu và đa ra những phơng hớng, biện pháp cụ thể nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Từ những thực tế trên em lựa chọn đề tài:
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh ở chi nhánh Công ty dợc phẩm TW2.



Đề tài nhằm 3 mục tiêu là :
1. Mô tả thực trạng, phân tích đánh giá các chỉ tiêu kinh tế của chi
nhánh công ty dợc phẩm TW2.
1


2. Từ kết quả nghiên cứu trên phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất
kinh doanh của chi nhánh. Tìm ra điểm yếu, điểm mạnh, khó
khăn, thách thức, những mặt tồn tại.
3. Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của chi nhánh công ty dỵc phÈm TW2.

2


Phần một : Tổng quan
I. Cơ sở lý luận về hiƯu qu¶ s¶n xt kinh doanh

1. HiƯu qu¶ s¶n xt kinh doanh
1.1. Khái niệm
1.1.1. Quan điểm cơ bản về hiệu quả kinh tế
Khi đề cập đến vấn đề hiệu quả có thể đứng trên góc độ khác nhau để
xem xét. Nếu hiểu theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả kinh tế là hiệu số
giữa kết quả thu về và chi phí bỏ ra để đạt đợc nó. Trên góc độ này mà xem
xét thì phạm trù hiệu quả có thể đồng nhất. Hiệu quả sản xuất kinh doanh cao
hay thấp là phụ thuộc vào trình độ tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý trong
các doanh nghiệp.
Nếu đứng trên góc độ từng yếu tố riêng lẻ để xem xét hiệu quả là thể
hiện trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố đó trong quá trình sản xuất kinh

doanh. Cũng giống nh một số chỉ tiêu khác, hiệu quả là một chỉ tiêu chất lợng
tổng hợp phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh
doanh, đồng thời là một phạm trù sản xuất kích thích gắn liền với sản xuất
hàng hoá. Sản xuất hàng hoá có phát triển hay không là nhờ đạt hiệu quả cao
hay thấp. Biểu hiện của hiệu quả là lợi ích mà thớc đo cơ bản của lợi ích là
tiền. Vấn đề cơ bản trong lĩnh vực quản lý là phải biết kết hợp hài hoà giữa
lợi ích trớc mắt và lợi ích lâu dài, giữa lợi ích địa phơng và lợi ích trung ơng,
giữa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh vừa là một phạm trù cụ thể, vừa là một
phạm trù trừu tợng. Nếu là phạm trù cụ thể thì trong công tác quản lý phải
định lợng thành các chỉ tiêu, con số để tính toán so sánh. Nếu là phạm trù trừu
tợng phải đợc định lợng thành các chỉ tiêu con số để tính toán, so sánh. Nếu là
phạm trù trừu tợng phải đợc định tính thành mức độ quan trọng hoặc vai trò
của nó trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Có thể nói rằng phạm trù hiệu quả
là kiến thức thờng trực của mọi cán bộ quản lý, đợc ứng dụng rộng rÃi vào mọi
khâu, mọi bộ phận trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong thực tế, hiệu
quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp đạt đợc trong các trờng hợp
sau.
- Kết quả tăng, chi phí giảm.
- Kết quả tăng, chi phí tăng, nhng tốc độ tăng của chi phí chậm hơn tốc
độ tăng của sản xuất kinh doanh.
3


Thông thờng thì mục tiêu tồn tại của doanh nghiệp trong điều kiện tối thiểu
nhất là các hoạt động sản xt kinh doanh cđa doanh nghiƯp trong ®iỊu kiƯn
tèi thiĨu nhất là các doanh nghiệp phải tạo ra thu nhập về tiêu thụ hàng hoấ để
bù đắp chi phí đà đa ra để sản xuất hàng hoá đó. Còn mục tiêu phát triển của
doanh nghiệp đòi hỏi quá trình sản xuất kinh doanh vừa đảm bảo bù đắp chi
phí đà bỏ ra vừa có tích luỹ để tiếp tục quá trình tái sản xuất mở rộng.

Sự phát triển tất yếu đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải phấn đấu nâng
cao hiệu quả sản xuất. Đây là mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp.
1.1.2. Khái niệm hiệu quả kinh tế (hiệu quả sản xuất kinh doanh)
Từ trớc tới nay, các nhà kinh tế đà đa ra nhiều khái niệm khác nhau vỊ
hiƯu qu¶ s¶n xt kinh doanh cđa doanh nghiƯp:
- HiƯu quả sản xuất kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất
ra tức là giá trị sử dụng của nó (hoặc là doanh thu và lợi nhuận thu đợc
sau quá trình kinh doanh) quan điểm này lẫn lộn giữa hiệu quả và mục
tiêu kinh doanh.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là sự tăng trởng kinh tế phản ánh qua
nhịp độ tăng của các chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này là phiến diện, chỉ
đứng trên mức ®é biÕn ®éng theo thêi gian.
- HiƯu qu¶ s¶n xt kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và tăng kết
quả. Đây là biểu hiện của bản chất chứ không phải là khái niệm về hiệu
quả kinh tế.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh đa đợc ra đều chỉ mối liên hệ giữa kết
quả đạt đợc và chi phí đầu vào ở những khía cạnh khác nhau. Song ta
chỉ có thể khái quát hiệu quả sản xuất kinh doanh nh sau:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
lợi dụng các nguồn lực nh lao động, vốn, máy móc thiết bị, nguyên vật
liệu. . . để đạt đợc các mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp đà xác định.
1.2. Bản chất cđa hiƯu qu¶ kinh tÕ
B¶n chÊt hiƯu qu¶ s¶n xt kinh doanh chính là hiệu quả lao động xÃ
hội, nó đợc xác định thông qua mối tơng quan giữa kết quả hữu ích cuối cùng
thu đợc và lợng hao phí lao động xà hội. Hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp phải đợc xem xét một cách toàn diện cả về không gian và thời gian
trong mối liên hệ hiệu quả chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Hiệu quả
bao gồm hiệu quả sản xuất và hiệu quả xà héi.
4



Về mặt thời gian, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt đợc trong từng giai
đoạn, từng thời kỳ tiếp theo. Điều đó đòi hỏi bản thân các doanh nghiệp không
vì lợi ích trớc mắt mà quên đi lợi ích lâu dài. Trong thực tế, nhiều doanh
nghiệp đà đạt kết quả cao khi khai thác sử dụng tài nguyên thiên nhiên, môi
trờng và cả ngời lao động trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, các
doanh nghiệp này lại vi phạm pháp luật nh trốn thuế, nhập những hàng cấm
mà nhà nớc không cho phép. . . làm ảnh hởng đến lợi ích lâu dài của xà hội.
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, doanh nghiệp đó không
thể coi tăng thu giảm chi là một việc làm có hiệu quả. Nếu doanh nghiệp đó
cắt giảm chi tiêu một cách tuỳ tiện, thiếu cân nhắc trong việc cải tạo môi trờng
tự nhiên, đổi mới kỹ thuật, nâng cao trình độ ngời lao động. Mặt khác doanh
nghiệp đó cũng không thể coi là hoạt động có hiệu quả lâu dài đợc khi phá bỏ
hợp đồng với một khách hàng tín nhiệm để chạy theo một hợp đồng khác
mang lại lợi nhuận hơn nhng lại không ổn định.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh có thể coi là đạt đợc một cách toàn diện
khi toàn bộ hoạt động của các bộ phận mang lại hiệu quả không ảnh hởng đến
hiệu quả chung. Nói cách khác, trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân hiệu quả
cao mà các doanh nghiệp đạt đợc sẽ là cha đủ, hiệu quả đó cần phải tác động
đến xà hội mang lại lợi ích đúng đắn cho xà hội. Đây chính là nét đặc trng
riêng thể hiện tính u việt của nền kinh tế thị trờng.
2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
2.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là không ngừng nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh vì mục đích kinh doanh của các doanh nghiệp luôn là
tìm kiếm lợi nhuận để bù đắp chi phí sản xuất, tránh những rủi ro gặp phải và
để tồn tại phát triển. Nếu không có lợi nhuận doanh nghiệp không thể trả công
cho ngời lao động, duy trì việc làm lâu dài cũng không thể cung cấp hàng hoá
lâu dài cho khách hàng và cộng đồng. Đồng thời xu thế nền kinh tế của các nớc hiện đại là mở cửa và hội nhập, các doanh nghiệp xuất hiện ngày càng
nhiều, nhận thức nhu cầu ngày càng cao và đa dạng. Điều này buộc các doanh

nghiệp muốn tồn tại phải không ngừng mở rộng sản xuất kinh doanh, cải tiến
sản phẩm và dịch vụ, cung cấp ngày càng phong phú đa dạng. Nh vậy các
doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh vì những lí do sau:
- Trong điều kiện kinh tế thị trờng, môi trờng cạnh tranh gay gắt thì nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều kiện tồn tại và phát triển của
5


doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh có thể làm tăng
khả năng cạnh tranh đứng vững của doanh nghiệp trên thị trờng. Hiệu
quả sản xuất kinh doanh càng cao doanh nghiệp càng có khả năng mở
rộng vốn kinh doanh, đầu t mua sắm thiết bị máy móc hiện đại, tăng
phạm vi quy mô kinh doanh bằng đồng vốn của mình, thực hiện văn
minh thơng nghiệp. Ngợc lại nếu một doanh nghiệp không biết nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì tới lúc nào đó doanh nghiệp sẽ bị
đào thải trớc quy luật cạnh tranh của thị trờng.
- Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh góp phần giải quyết mối quan
hệ tập thể, nhà nớc và ngời lao động. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh làm lợi thu đợc sau quá trình sản xuất kinh doanh tăng, quỹ phúc
lợi tập thể đợc nâng lên đời sống ngời lao động từng bứơc đợc cải thiện,
nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách nhà nớc tăng.
- Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một yêu cầu cđa quy lt tiÕt
kiƯm. HiƯu qu¶ s¶n xt kinh doanh vµ quy lt tiÕt kiƯm cã mèi quan
hƯ mËt thiÕt với nhau, đó là hai mặt của một vấn đề. Thực hiện tiết kiệm
là một biện pháp để có hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. Ngợc lại, việc
đạt hiệu qu¶ s¶n xt kinh doanh cao chøng minh doanh nghiƯp đà thực
hiện đợc nguyên tắc tiết kiệm bởi vì hiệu quả sản xuất kinh doanh là
một chỉ tiêu so sánh biểu hiện mức độ chi phí trong một đơn vị, kết quả
hữu ích trong một thời kỳ. Một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có
hiệu quả thì số chi phí bỏ ra sẽ ít hơn so với doanh nghiệp sản xuất

không hiệu quả. Do vậy, muốn tiết kiệm tối đa chi phÝ s¶n xt kinh
doanh doanh nghiƯp nhÊt thiÕt ph¶i nâng cao đợc hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Tóm lại, hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc coi nh là một trong những công
cụ để các nhà quản trị thực hiện chức năng của mình. Việc xem xét và tính
toán hiệu quả sản xuất kinh doanh không những cho biết việc sản xuất đạt đợc
ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích và tìm ra các nhân
tố để đa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai phơng tiện: Tăng kết quả sản
xuất và giảm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.2. ý nghĩa
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong điều kiện khan hiếm các
nguồn lực nh hiện nay có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế nói
chung và bản thân các doanh nghiệp nói riêng. Đối với nền kinh tế quốc dân
6


thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ làm tiết kiệm các nguồn lực
đất nớc, khả năng phát triển lực lợng sản xuất và trình độ hoàn thiện quan hệ
sản xuất kinh doanh ngày càng cao.
Đối với bản thân doanh nghiệp thì nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh là mục tiêu cơ bản của mỗi doanh nghiệp là giá trị lợi nhuận trong nền
kinh tế thị trờng, nó giúp doanh nghiệp bảo toàn và phát triển vốn. Nói cách
khác, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là cơ sổ để doanh nghiệp thực
hiện tái sản xuất mở rộng đầu t, cải tạo và hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật
phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
Đối với cá nhân thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tạo ra
động cơ thúc đẩy ngời lao động hăng say làm việc, giúp cho năng suất lao
động ngày càng tăng lên.
3. Các nhân tố ảnh hởng đến sản xuất kinh doanh
3.1. Các nhân tố khách quan

3.1.1. Môi trờng kinh doanh
Một doanh nghiệp không thể hoạt động một cách khép kín mà phải có
môi trờng tồn tại. Trong môi trờng này, doanh nghiệp thờng xuyên trao đổi
giữa các tổ chức và những ngời có liên quan đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Môi trờng đó gọi là môi trờng kinh doanh. Có thể nói môi trờng
kinh doanh là tổng hợp tất cả các yếu tố bên trong và bên ngoài có tác động
hoạt động của doanh nghiệp.
Môi trờng bên ngoài bao gồm môi trờng tổng quát (môi trờng vĩ mô) và
môi trờng đặc thù (môi trờng vi mô).
Môi trờng tổng quát bao gồm các yếu tố tự nhiên, yếu tố kỹ thuật công
nghệ của nền kinh tế, các yếu tố chính trị pháp luật, kinh tế,. . .
Môi trờng đặc thù gắn liền với từng loại hình doanh nghiệp. Doanh
nghiệp khác nhau thì môi trờng kinh doanh khác nhau nh khách hàng , nhà
cung cấp, sản phẩm thay thế . . .
Môi trờng bên trong bao gồm các yếu tố nh văn hoá doanh nghiệp,
truyền thông, tập quán của mỗi doanh nghiệp, thãi quen, nghƯ tht øng
xư . . . tÊt c¶ những yếu tố này tạo nên bầu không khí và bản sắc tinh thần của
mỗi doanh nghiệp.
3.1.2. Điều kiện chính trị xà hội
Điều kiện chính trị xà hội tác động mạnh mẽ đến tinh thần của ngời lao
7


đông. Một nhà nớc có chủ trơng, chính sách tốt đối với ngời lao động chác
chắn sẽ dẫn đến việc tăng năng suất lao động đối với từng cá nhân nói riêng và
toàn bộ xà hội nói chung.
Điều kiện chính trị xà hội thể hiện ở những chính sách sau:
- ChÝnh s¸ch x· héi con ngêi, chÝnh s¸ch tun dơng, xuất khẩu lao
động,. ..
- Chính sách chế độ đối với ngời lao động nh bảo hiểm xà hội, bảo hiểm

y tế, . . .
- Chính sách đÃi ngộ, khen thởng thích đáng những thành phần kinh tế
hoạt động kinh doanh có hiệu quả và các biện pháp mạnh kiên quyết
đối với các đơn vị kinh tế làm ăn không có hiệu quả.
Ngoài những nhân tố ảnh hởng vĩ mô, điều kiện chính trị xà hội còn ảnh hởng theo từng ngành nh giá cả các mặt hàng, nhân tố sức mua, cấu thành sức
mua, nhân tố thời vụ . . .
3.2. Nhân tố chủ quan
3.2.1. Trình độ quản lý của doanh nghiƯp
Mét doanh nghiƯp biÕt qu¶n lý tèt, biÕt sư dụng hợp lý số lợng cán bộ
công nhân viên, biết phát huy những mặt mạnh của mỗi ngời lao động thì
doanh nghiệp đó sẽ nâng cao đợc hiệu quả lao động. Bên cạnh đó, những ngời
chủ doanh nghiệp cần quan tâm đến đời sống ngời lao động, đến tâm t và
nguyện vọng của họ. Đồng thời cần tạo mọi điều kiện để ngời lao động đợc
học hỏi nâng cao trình độ tay nghề, từ đó nâng cao đợc năng suất lao động.
Đây là một nhân tố góp phần đáng kể nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
3.2.2. Vốn và cơ sở vật chất
Doanh nghiệp muốn mở rộng hoạt động kinh doanh thì phải có vốn.
Ngoài việc đợc nhà nớc cấp vốn, doanh nghiệp nhà nớc cần năng động hơn
trong việc tìm kiếm các nguồn vốn khác nh liên doanh, vay vốn ngân hàng. . .
Khi có vốn doanh nghiệp sử dụng để đầu t vào cơ sở vật chất kỹ thuật, việc sử
dụng các thiết bị máy móc hiện đại vàoquá trình sản xuất kinh doanh sẽ giúp
doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ sản xuất, giảm cờng lực làm việc của ngời lao
động, hạn chế đợc việc khai thác các chất độc hại, tạo môi trờng trong sạch
cho ngời lao động, từ đó làm tăng hiệu quả cho ngời lao động dẫn đến tăng
năng suất và hiệu quả của doanh nghiÖp.
8


3.2.3. Uy tín doanh nghiệp và văn minh thơng mại

Uy tín của doanh nghiệp là một trong những tài sản vô hình của doanh
nghiệp trong thời đại ngày nay. Giá trị nguồn tài sản này cao sẽ giúp doanh
nghiệp tăng khả năng thâm nhập thị trờng, sản lợng tiêu thụ lớn, doanh thu
tăng và hiệu quả kinh doanh đợc nâng cao. Văn minh thơng mại làm tăng
hiệu quả kinh doanh vì nó là một trong hai yếu tố thu hút khách hàngđến với
doanh nghiệp: Giá cả, chất lợng sản phẩm và chất lợng phục vụ.
II. Đối tợng, các phơng pháp và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

1. Đối tợng nghiên cứu
- Báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh công ty
dợc phẩm TW2.
- Số liệu thống kê, tổng kết công tác dợc của Cục quản lý dợc Việt Nam.
- Hệ thống tổ chức lu trữ, các báo cáo pháp lý về hoạt động kinh doanh
của chi nhánh công ty dợc phẩm TW2.
- Các dữ liệu, số liệu, sự kiện, chính sách, chiến lợc của chi nhánh công
ty dợc phẩm TW2.
- Các chuyên gia kinh tế, chiến lợc tại chi nhánh công ty dợc phẩm TW2
và các chuyên gia kinh tế
2. Các phơng pháp xác định hiệu quả kinh doanh
Các phơng pháp xác định hiệu quả kinh doanh gồm nhiều nội dung lý
luận và phơng pháp đánh giá khác nhau tuỳ thuộc vào từng lĩnh vực cụ thể mà
áp dụng.
2.1. Phơng pháp so sánh
Đây là phơng pháp đợc sử dụng phổ biến nhất trong phân tích hiệu quả
kinh doanh nhằm mục đích đánh giá hiệu quả, xác định vị trí và xu hớng biến
động của chỉ tiêu phân tích. Để tiến hành so sánh phải thoả mÃn hai điều kiện:
- Phải có ít nhất 2 chỉ tiêu dùng so sánh.
- Khi hai chỉ tiêu so sánh với nhau phải có cùng nội dung kinh tế và có
cùng một tiêu chuẩn biểu hiện.

2.2. Phơng pháp chi tiết
Phơng pháp này dùng để đánh giá chính xác kết quả đạt đợc. Ngời ta
chi tiết số liệu để phân tích: có thể theo bộ phận cấu thành, theo thời gian hoặc
9


theo địa điểm.
2.3. Phơng pháp loại trừ
Phơng pháp này là kết hợp của hai phơng pháp thay thế liên hoàn và số
chênh lệch. Phơng pháp này đợc sử dụng trong phân tích hiệu quả sản xuất
kinh doanh nhằm tính toán xác định mức độ ảnh hởng của từng nhân tố tới đối
tợng phân tích bằng cách loại trừ ảnh hởng của các nhân tố.
3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Kết quả đầu ra
Hiệu quả sản xuất kinh doanh = Chi
phí đầu vào
Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất, sức sinh lợi bình quân của đầu vào
trong kỳ sản xuất kinh doanh: Cứ một đồng chi phí đầu vào thì tạo ra bao
nhiêu đồng kết quả ở đầu ra.
x100%
Lợi nhuận
Tỷ suất lÃi doanh thu =
Doanh
thu nghiệp: Cứ một
Chỉ tiêu này phản ánh hoạt động kinh doanh
của doanh
đồng doanh thu đạt đợc thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Tỷ suất lÃi vốn kinh doanh


Lợi nhuận
=

x 100%

Vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh: Cứ một đồng vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
sản xuất làm ra bao nhiêu đồng lÃi.
Số vòng quay vốn kinh doanh

Doanh thu
=

x100 %

Vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh bình quân trong kỳ kinh doanh vốn kinh doanh
quay đợc mấy vòng. Số vòng quay vốn tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
tăng và ngợc lại.
*. Hiệu quả sử dụng vốn lu động
nhuận
Sức sinh lời của vốn lu động = Vốn luLợi
động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lu động bỏ ra sẽ tạo đợc bao nhiêu
10


đồng lợi nhuận trong kỳ.
Số vòng quay vốn lu động =


Doanh thu
Vốn lu động bình quân

*. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Sức sinh lời của vốn cố định =

Lợi nhuận
Vốn cố định bình quân

Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn cố định bỏ ra thì thu đợc bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định càng lớn
Năng suất lao động bình quân

=

Doanh thu
Tổng số lao động

Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất kinh doanh của lao động trong kỳ.
Sức sinh lời của
lao động bình quân

Lợi nhuận
Tổng số lao động

=

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một lao động thì tạo ra đợc bao nhiêu đồng

lợi nhuận
sản lu động
Khả năng thanh toán = Tài
Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán =

Tài sản lu động - Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn

Hệ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp vỡ nợ.

Phần II
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại
chi nhánh công ty dợc phẩm TW2

I. Đặc điểm của chi nhánh công ty dợc phẩm TW2.

1. Sơ lợc về sự hình thành phát triển công ty dợc phẩm TW2
Công ty dợc phẩm TW2 tổ chức hoạt động theo chế độ một thủ trởng.
Giám đốc là ngời đứng đầu, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động đối với nhà
nớc và đối với toàn bộ tập thể CBCNV. Giúp việc cho Giám ®èc cã hai Phã
gi¸m ®èc, mét kÕ to¸n trëng c¸c trởng phòng và các giám đốc chi nhánh.
Mô hình tổ chức công ty đợc thể hiện ở hình 1

11


12



13


Tổ chức bộ máy công ty đợc xây dựng theo mô hình chức năng kết hợp
với phân bố địa lý, các phòng ban đợc phân chia theo chức năng cụ thể phòng
nhập khẩu nghiên cứu thị trờng, tìm kiếm sản phẩm, chọn đối tác, xây dựng
phơng án, trình giám đốc thực hiện. Phòng kho vận chịu trách nhiệm nhận
hàng nhập khẩu và các nguồn hàng khác, bảo quản hàng hoá về số lợng và
chất lợng, giao hàng theo hoá đơn đặt hàng. Các chi nhánh hoạt động dới sự
chỉ đạo của công ty, nhng chủ động về nguồn hàng, tự cân đối thu chi hợp lý
và báo cáo theo phơng thức hạch toán báo sổ.
Các phòng ban hoạt động chủ động và chịu trách nhiệm trớc ban giám
đốc. Đứng đầu là giám đốc, chỉ đạo trực tiếp phòng tổ chức, phòng bảo vệ và
phòng kho vận. Phó GĐKD chỉ đạo và chịu trách nhiệm các phòng kinh
doanh, phòng xuất nhập khẩu, marketing, nhà máy Codupha- Lào và các chi
nhánh. Phó GĐ tài chính chỉ đạo và chịu trách nhiệm toàn bộ tài chính của
doanh nghiệp.
Tuy nhiên, công ty không chỉ áp dụng cơ cấu chức năng đơn thuần mà
đà thực hiện nhiều cải cách. Hệ thống kênh liên lạc, đờng liên lạc không bó
hẹp, cứng nhắc mà thực hiện tơng đối mềm dẻo, phù hợp với chức năng nhiệm
vụ, phù hợp với thị trờng và đặc điểm riêng của công ty.
2. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh công ty dợc phẩm
TW2
Chi nhánh công ty dợc phẩm TW2 là một doanh nghiệp nhà nớc hạch
toán độc lập trực thuộc công ty dợc phẩm TW2 và chịu sự kiểm soát chỉ đạo
của công ty dợc phẩm TW2 (codupha) _ Bộ y tế. Tên giao dịch quốc tế
National pharmaceutical company No2 với tên thơng hiệu của chi nhánh là
codupha Hà nội. Trụ sở đặt tại 60B Nguyễn Huy Tởng- Thanh Xuân Hà
Nôị. Thành lập theo quyết định số 1421 / QĐ-UB ngày 20/7/1994 của
UBNDTP Hà nội. Trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh đợc công ty giao

kinh doanh các ngành nghề tại miền Bắc nh sau:
- Dợc phẩm (tân dợc, đông dợc)
- Nguyên liệu, hoá chất, phụ liệu để sản xuất thuốc phòng và chữa bệnh,
bao bì dợc và các sản phẩm y tế khác.
- Tinh dầu, hơng liệu, mỹ phẩm, dầu động thực vật
- Dụng cụ y tế thông thờng, máy móc thiết bị y, dợc
- Mỹ phẩm, sản phẩm vệ sinh, sản phẩm dinh dìng y tÕ
14


- Bông băng, gạc, kính mắt, kính thuốc
- Hoá chất các loại, hoá chất xét nghiệm và kiểm nghiệm phục vụ cho
ngành y tế.
3. Vị trí, chức năng của chi nhánh công ty dợc phẩm TW2
3.1. Vị trí:
Chi nhánh công ty dợc phẩm TW2 trực thuộc công ty dợc phẩm TW2
Bộ y tế chịu trách nhiệm trực tiếp trớc công ty dợc phẩm TW2 Bộ y tế
về việc đảm bảo cung ứng thuốc chủ yếu cho các tỉnh phía Bắc.
3.2. Chức năng của chi nhánh
Hỗ trợ cho công ty trong viƯc xt nhËp khÈu trùc tiÕp vỊ nguyªn liệu,
hợp chất và trang thiết bị, dụng cụ y tế, thuốc tân dợc, mỹ phẩm và các sản
phẩm dinh dỡng.
Sản xuất kinh doanh và phân phối thuốc và các sản phẩm đến các công
ty dợc, bệnh viện và tất cả các tỉnh phía bắc.
3.3. Nhiệm vụ chi nhánh
- Đảm bảo cng ứng thuốc và nguyên liệu kịp thời thờng xuyên, đúng
chủng loại trong phạm vi các tỉnh phía bắc
- Giúp công ty trong việc xuất nhập khẩu và phân phối thuốc độc, thuốc
gây nghiện, hớng thần, nguyên liệu sản xuất cho các tỉnh phía Bắc.
- Thực hiện chức năng dự trữ thuốc, đảm bảo cho các chơng trình dự trữ

quốc gia,phòng chống dịch bệnh, thiên tai, dịch hoạ.v.v.
-

Làm tham mu cho công ty mẹ trong việc định hớng kinh doanh, sản
xuất dợc phẩm tại Việt nam.

-

Hoạt động kinh doanh theo đúng pháp luật, nộp ngân sách nhà nớc,
thuế đầy đủ và đúng kỳ hạn.

-

Làm tốt công tác xà hội, chăm sóc đời sống, vật chất và tinh thần cho
CBCNV trong Chi nhánh, đảm bảo vệ sinh môi trờng.

4. Tổ chức bộ máy và phân cấp quản lý của Chi nhánh Cty dợc phẩm
TW2.
4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý cđa Chi nh¸nh

15


16


Căn cứ vào cơ cấu tổ chức và hoạt động kinh doanh của Chi nhánh và
kế hoạch sản xuất hàng năm của bộ máy quản lý của Chi nhánh và phân bộ
máy của chi nhánh nh sau:
4.1.1. Giám đốc Chi nhánh:

Giám đốc chi nhánh đợc Cty bổ nhiệm điều hành chi nhánh theo chế độ
một thủ trởng và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh trớc pháp
luật, trớc Cty- Bé Y tÕ vµ tËp thĨ CBCNV vỊ viƯc tồn tại và phát triển của chi
nhánh cũng nh mọi hoạt động kinh doanh.
Bao gồm công việc cụ thể nh sau:
- Nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do Công ty-Bộ Ytế
giao để quản lý, sử dung theo đúng mục tiêu và nhiêm vụ của Chi
nhánh và của Công ty, phải bảo toàn phát triển vốn
- Xây dựng chiến lợc phát triển, kế hoạch dài hạn hàng năm của chi
nhánh .
- Tổ chức điều hành hoạt động của chi nhánh.
- Quyết định giá mua, giá bán sản phẩm và dịch vụ phù hợp với quy định
của nhà nớc, của Cty.
- Trình nên Ban Giám đốc Cty vỊ viƯc bỉ nhiƯm, miƠn nhiƯm, khen thëng, kû lt các phó Giám đốc, trởng phòng, nhân viên Chi nhánh.
- Báo cáo Cty và cơ quan nhà nớc có thẩm quyền về kết quả hoạt động
kinh doanh của chi nhánh.
- Chịu sự giám sát của Cty và của các cơ quan nhà nớc có thẩm quyền đối
với việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
4.1.2. Phó Giám đốc Chi nhánh:
Phó giám đốc giúp giám đốc điều hành chi nhánh theo sự phân công uỷ
quyền của giám đốc chi nhánh. Phó giám đốc đợc thay mặt Giám đốc khi
giám đốc đi vắng, chịu trách nhiệm trớc giám đốc về quy trình thực hiện và
kết quả công việc đợc giao.
4.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh đều chịu sự quản
lý thống nhất của Ban giám đốc chi nhánh. Ban giám đốc cùng các phòng ban
phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng với nhau. Tuy mỗi phòng ban có nhiệm vụ
riêng biệt nhng chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau trong phạm vi chức
17



năng nhiệm vụ của mình.
*. Phòng kinh doanh:
Là phòng chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh ở khu
vực, thị trờng các tỉnh phía bắc, lên kế hoạch nhập, gia công sản xuất hàng
hoá. Phòng kinh doanh tham mu cho Giám đốc Chi nhánh về:
- Lên kế hoạch nhập khẩu,gia công sản xuất các thành phẩm tân dợc,
nguyên liệu, dụng cụ,bông băng và trang thiết bị Ytế.v.v. theo nhu cầu
của thị trờng.
- Nghiên cứu thị trờng xuất nhập khẩu và lập phơng án xuất nhập khẩu,
tổ chức mạng lới tiêu thụ hàng hoá ở các tỉnh phía bắc.
- Nghiên cứu tìm kiếm mở rộng thị trờng khu vực phía bắc
- Nghiên cứu, tiềm kiếm biện pháp thúc đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng
hoá của chi nhánh.
- Tham mu cho giám đốc chi nhánh về các hợp đồng xt nhËp khÈu,
thùc hiƯn kÕ ho¹ch kinh doanh do chi nhánh, công ty giao
- Tham gia các hoạt động chung giữa chi nhánh và Công ty.
- Tổ chức các nguồn hàng nội địa, quan hệ chặt chẽ với các nhà sản xuất
dợc phẩm trong nớc, để gia công sản xuất, mua và bán nguyên liệu.
*. Phòng tài chính kế toán:
ở chi nhánh phòng tài chính có nhiệm vụ sau:
- Viết phiÕu xt kho, lËp sỉ kÕ to¸n, theo dâi vỊ lợng hàng nhập kho,
xuất kho, tồn kho, tổng hợp các số liệu từ các đơn vị, khách hàng của
chi nhánh gửi đến, có trách nhiệm hạch toán kết quả sản xuất kinh
doanh của chi nhánh, nộp thuế cho nhà nớc theo quy định hiện hành và
báo cáo tình hình tài chính cho giám đốc chi nhánh.
- Quản lý toàn bộ nguồn vốn, các tài liệu, số liệu về kế toán tài chính,
quyết toán tổng kiểm kê tài sản hàng năm theo định kỳ của nhà nớc.
- Báo cáo tài chính lên cơ quan cấp trên và nộp các khoản thuế cho nhà nớc theo quy định.
- Tính toán các thơng vụ kinh doanh của chi nhánh, các cửa hàng trực

thuộc và đa ra các phơng án khả thi để bảo lÃnh vay vốn của ngân hàng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý chi tiết hợp lý và có hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ.
18


- Kiểm tra mọi hoạt động kinh doanh của các bộ phận, thu hồi công nợ
đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh.
- Hàng tháng, hàng quý tổ chức quyết toán, khi cần thiết thì tiến hành
thanh tra tài chính đối với các bộ phận trong chi nhánh.
- Làm thủ tục thanh lý và quản lý tốt tiền mặt, điều phối vốn trong chi
nhánh.
- Bảo toàn và phát triển vốn, tăng nhanh vòng quay của vốn.
*. Phòng kho vận:
- Hỗ trợ kinh doanh bằng cách vận chuyển hàng, giao hàng đến tận nơi
kịp thời, đúng địa chỉ.
- Quản lý kho hàng chặt chẽ, đảm bảo an toàn, đủ về số lợng, tốt về chất
lợng, hạn dùng.
- Bảo đảm cho kho hàng sạch, gọn gàng, dễ thấy, dễ lấy, dễ kiểm tra theo
đúng chế độ quy chế kho hàng.
*. Phòng bảo vệ của chi nhánh:
- Đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy.
- Đảm bảo an toàn an ninh trật tự.
- Chống trộm cắp mất mát xảy ra.
4.3. Đặc điểm lao động của chi nhánh
*. Quy mô và cơ cấu
Bảng 1: Biểu kê nhân lực của chi nhánh từ năm 2002 2004
Năm
2002
2003

2004

Trình độ cán bộ công nhân viên
Tổng số
28
100%

DSĐH
6
21.4%

ĐH khác
7
25%

DSTH, DT
7
25%

LĐ khác
8
28.6%

32
100%
45
100%

8
25%

9
20%

9
28%
11
24%

7
22%
11
24%

8
25%
14
32%

Ngoài những cán bộ phụ trách về chuyên môn nghiệp vụ thuộc đơn chế
công ty, do chi nhánh quản lý.
Chi nhánh còn sử dụng thêm những lao động thời vụ, lao động khoán
19


theo công việc và theo ngày làm việc, mọi chế độ cho ngời lao động là sự thoả
thuận giữa hai bên. Tình hình lao động của chi nhánh là thay đổi theo nhu cầu,
tính chất công việc do vậy mà nhu cầu lao động tăng lên giữa các năm từ
2002-2004, tăng cả lao động có trình độ đại học, lao động khác.
*. Tình hình sắp xếp và sử dụng lao động
Việc bố trí sắp xếp dợc sỹ vào bộ phận kinh doanh vµ bé phËn lµm xuÊt

nhËp khÈu lµ phï hợp với chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận.
Bảng 2: Tình hình bố trí, sắp xếp nhân sự của chi nhánh năm 2004
STT Các phòng ban
1 Cán bộ quản lý
2
3

Phòng kinh doanh
Phòng tài chính kế toán

4
5

Số ngời
03

Tỷ lệ
6%

20
07

45%
16%

Tổ kho vận
11
24%
Tổ bảo vệ
04

9%
Tổng số
45
100%
Số cán bộ quản lý của chi nhánh chiếm 6% tổng cán bộ của công nhân
viên chi nhánh. Mô hình chức năng với đội ngũ cán bộ gọn nhẹ chịu trách
nhiệm trực tiếp tới công vịêc cụ thể, trong mỗi bộ phận cụ thể đem lại hiệu
quả cao trong chi nhánh.
Ban giám đốc chi nhánh nhận thấy rằng để cho chi nhánh phát triển
mạnh và đạt đợc chỉ tiêu khoán doanh số công ty giao cho, thì việc triển khai
kinh doanh là quan trọng nhất do vậy mà chiếm tỷ lệ cao nhất, kèm theo đó là
các phòng ban cũng phải đảm bảo về mặt lao động là cân xứng với kinh
doanh, đảm bảo kinh doanh của chi nhánh ngày càng phát triển mạnh hơn.
Nhân sự các phòng ban đợc các trởng phòng giám sát và phân công
nhiệm vụ, đánh giá hiệu quả công việc từng thành viên trong phòng ban và đề
xuất chế độ lơng thởng định kỳ lên ban Giám đốc theo phân loại A, B, C, . . .
Tóm lại, qua bảng thấy đợc vị trí nhân lực ở các phòng ban là rất hợp lý đối
với việc triển khai mở rộng sản xuất kinh doanh để đáp ứng nhiệm vụ chính
trị, kinh doanh công ty giao phó.
*. Bàn luận về tổ chức và nhân lực của chi nhánh
Chi nhánh công ty dợc phẩm TW2 hoạt động trong cơ chế thị trờng có
các phòng chức năng làm công tác dịch vụ sản xuất, kinh doanh, giao dịch và
đối ngoại. Các đại lý và cửa hàng tạo thành mạng lới phân phối rộng khắp,
góp phần thực hiện đúng chức năng của công ty.
20


Chi nhánh quản lý theo mô hình chức năng kết hợp với phân bố địa lý,
bố trí sắp xếp nhân lực hợp lý giữa các phòng ban và phù hợp với chức năng
nhiệm vụ của mỗi cá nhân, chi nhánh luôn có chế độ khuyến khích bồi dỡng

năng lực, trau dồi thêm kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ. Vì vậy đội ngũ
nhân viên ngày càng tinh nhuệ và có kinh nghiệm cao.
*. Cơ sở vật chất của chi nhánh
Chi nhánh Hà Nội thuộc công ty dợc phẩm TW2 hoạt động kinh doanh
độc lập và là một doanh nghiệp nhà nớc, đợc thừa kế những tài sản có giá trị
lớn nh đất đai, nhà cửa đợc tổng công ty dợc Việt Nam- Bộ y tế giao cho chi
nhánh làm trụ sở làm việc, xây dựng hệ thống kho hàng để đảm bảo hàng hoá
hàng năm không phải nộp thuế đất. Các tài sản hiện tại nh sau:
- Một trụ sở chi nhánh, diện tích đất 2500 m2
- Một xe ô tô con 4 chỗ ngồi
- Một xe ô tô 16 chỗ ngồi
- Năm xe tải
- Có hệ thống kho bảo quản tốt
- Ngoài ra chi nhánh còn có hệ thống máy vi tính đợc nối mạng nội bộ
chi nhánh, công ty, trang thiết bị đồ dùng phục vụ cho hoạt động văn
phòng tại chi nhánh.
- Đội ngũ phơng tiện vận tải của chi nhánh nh trên đủ đáp ứng một phần
công việc sản xuất kinh doanh đòi hỏi. Ngoài ra chi nhánh còn ký hợp
đồng với các hàng xe tải khác để chuyên chở hàng hoá khi có lô hàng
lớn.
Nh vậy, ở chi nhánh có những thuận lợi trong việc giảm chi phí vận tải, chi
phí kho bÃi, có khả năng thích ứng nhanh trong việc đáp ứng nhu cầu thị trờng. . . Chi nhánh sẵn sàng đáp ứng nhu cầu vận chuyển của khách hàng đến
tận nơi, đảm bảo các dịch vụ bán hàng và sau bán hàng đợc thuận tiện và còn
hỗ trợ đại lý của mình trong trờng hợp họ tự vận chuyển.
4.4. Phơng thức hoạt động kinh doanh của chi nhánh
Trong kinh doanh, mua bán là sự thoả thuận giữa ngời mua và ngời bán.
Đối với ngời mua, mục tiêu của họ là giá trị sử dụng hàng hoá. Đối với ngời
bán mục tiêu của họ là lợi nhuận. Vì vậy, doanh nghiệp phải bán đợc hàng hoá
và bán đợc nhiều mới có khả năng thu đợc lợi nhuận cao, đứng vững và phát
triển. Ngợc lại với hàng hoá không bán đợc thì doanh nghiệp sẽ bị thua lỗ và

21


có nguy cơ phá sản. Do đó, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
phải thờng xuyên chú trọng và điều chỉnh cho phù hợp với nhu cầu của thị trờng thì doanh nghiệp mới ngày càng phát triển đợc.
Hiện nay, chi nhánh có hai cửa hàng, đội ngũ bán lẻ, bán buôn đặt tại
Hà Nội. Mạng lới bán hàng của chi nhánh đợc phân bố rộng khắp các tỉnh
Phía Bắc nhng nhân lực còn mỏng cha đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trờng.
Do vậy làm giảm tính cạnh tranh của chi nhánh trên thị trờng mà chi nhánh
hiện nay chỉ chú trọng đến những mặt hàng bán buôn, hàng uỷ thác, mạng lới
cửa hàng bán lẻ còn yếu, cha phát huy hết khả năng hiệu quả của mình trên thị
trờng.
*. Hoạt động kinh doanh của chi nhánh hiện nay
- Sản lợng bán buôn uỷ thác chiếm phần lớn, chiếm đến 96% tổng sản lợng bán ra toàn chi nhánh. Chi nhánh đà áp dụng một số chính sách nh
chiết khấu giảm giá, hoa hồng cho khách hàng. . . nhằm tăng khả năng
bán buôn, khuyến khích khách hàng mua nhiều hàng, mua khối lợng
lớn.
- Bán lẻ là hình thức bán hàng đến tận tay ngời tiêu dùng cuối cùng,
khách hàng mua với khối lợng nhỏ, không thờng xuyên, khả năng thích
ứng với thị trờng lớn hơn và năng động hơn hình thức bán buôn. Tuy
nhiên, tỷ lệ bán lẻ chỉ chiếm 3.4% sản lợng bán ra toàn công ty.
- Bán qua cửa hàng nhà thuốc tại Hà Nội. Đây cũng là hình thức chi
nhánh áp dụng để chiếm lĩnh, quản lý thị trờng thuốc. Tuy nhiên, sản lợng bán hàng theo phơng thức này chiếm lợng rất nhỏ với tổng sản lợng
bán ra chỉ đạt 0.6%.
II. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh

1. Đặc điểm tình hình chung của chi nhánh công ty dợc phẩm TW2
Trong năm 2004, chi nhánh đà có nhiều cố gắng tổ chức chặt chẽ công
tác tiếp thị, tìm kiếm thị trờng mới, tìm kiếm khách hàng mới, tăng cờng khai
thác các nguồn hàng phù hợp với từng đối tợng khách hàng khác nhau làm cho

mặt hàng kinh doanh của chi nhánh phong phú hơn đáp ứng nhiều đối tợng
khách hàng khác nhau làm cho doanh số năm sau cao hơn năm trớc và đạt
mức khoán về doanh số công ty đề ra (thờng 120% / doanh số khoán).
Chi nhánh với sự giúp đỡ của công ty mẹ, tổng công ty dợc Việt Nam
Bộ y tế và có một đội ngũ cán bộ quản lý, kinh doanh trải qua nhiều năm
22


kinh nghiệm làm kinh doanh , do vậy đà tạo cho chi nhánh ngày một phát
triển hơn, tạo một thơng hiệu codupha Hà nội khắp các tỉnh phía bắc tạo
dựng đợc lòng tin tốt đối với khách hàng.
*. Thuận lợi:
Qua 10 năm hoạt động theo cơ chế thị trờng, chi nhánh Hà nội đà đúc
rút đợc kinh nghiệm qua các khâu nh tiếp thị, bán hàng, quản lý tài chính, xây
dựng đợc nguồn hàng thuộc thành phẩm nhập khẩu, thuốc của các xí nghiệp
sản xuất trong nớc, nguyên liệu sản xuất, đáp ứng đợc nhiều đối tợng khách
hàng khác nhau và tạo ra mặt hàng chiến lợc có thể cạnh tranh đợc, chiếm lĩnh
đợc thơng hiệu lớn và tạo đợc thơng hiệu mạnh.
Ví dụ, sản phẩm dịch truyền của hÃng Euro-med phillipine
- công ty tạo cho chi nhánh chủ động trong công tác kinh doanh về
nguồn hàng, thị trờng, giá cả,. . .
- Hiện nay chi nhánh có một dội ngũ ban giám đốc đà trải qua nhiều
năm kinh nghiệm trong quản lý và am hiểu thị trờng giúp cho việc định
hớng xây dựng chiến lợc kinh doanh phù hoẹp với thị trờng, ngày một
phát triển tốt hơn.
- Chi nhánh trực thuộc công ty dợc phẩm TW2 là một doanh nghiệp nhà
nớc có nguồn vốn lớn.
- Chi nhánh có nhiều cán bộ có trình độ đại học và gắn bó nhiều năm với
chi nhánh, có tinh thần đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau nên đà tạo cho tập thể
CBCNV chi nhánh luôn luôn phấn đấu làm việc, phấn đấu vì tập thể chi

nhánh của mình.
- Chi nhánh hiện nay kinh doanh hàng trăm mặt hàng, nhng đà định hớng
đợc những mặt hàng chiến lợc và tập trung vào số mặt hàng đó đà tạo đợc thơng hiệu trên thị trờng. Từ các mặt hàng chiến lợc này đà thuận lợi
kinh doanh các mặt hàng khác.
*. Khó khăn:
- Thị trờng dợc phẩm hiện nay có rất nhiều thành phần kinh tế tham gia
vào hệ thống lu thông phân phối. Thị trờng dợc phẩm ở địa bàn Hà nội
ngày càng nhiều doanh nghiệp, đại diện văn phòng bổ xuong vào thị trờng. Tạo chott ngày càng cạnh tranh khốc liệt về sản phẩm, giá cả, chế
độ đÃi ngộ. . .
23


- Hàng hoá của chi nhánh ngày càng một nghèo nàn, có cấu hàng không
ổn định, giá cả nhiều khi không phù hợp với thị trờng.
- Công tác kinh doanh của chi nhánh cha có sự định hớng lâu dài, mà chỉ
năm nào biết năm áy, còn phụ thuộc rất nhiều vào công ty, cha chủ động
một cách rõ ràng trong kinh doanh, đặc biệt là vấn đề tạo nguồn hàng
chiến lợc.
- Công tác tổ chức quản lý cán bộ còn nhiều thay đổi song lực lợng tổ
chức, thực hiện còn hạn chế, năng lực còn yếu, kinh nghiệm cha đủ để
vơn kịp thời yêu cầu của thị trờng ngày nay.
- Mặt hàng kinh doanh của chi nhánh hiện nay chủ yếu là hàng nhập
khẩu nên phụ thuộc rất nhiêu vào đối tác nớc ngoài, nhiều lức phải chịu
rủi ro trong kinh doanh rÊt cao do sù biÕn ®éng cđa tỷ giá ngoại tệ biến
động nhanh, đòi hỏi lÃnh đạo phải cân nhắc nhanh nhạy đối với cả thị
trờng vi mô, vĩ mô.
- Chính sách lợng thởng còn phụ thuộc nhiều vào công ty nên nhiều lúc
không chủ động đợc lơng thởng kịp thời cho CBCNV do đó đà giảm đi
tinh thần làm việc của CBCNV.


24


*. Kinh nghiệm:
- Tăng cờng quan hệ mở rộng thị trờng, tạo uy tín với khách hàng trong
kinh doanh.
- Tăng cờng đội ngũ cán bộ chuyên môn có kinh nghiệm trong vịêc bán
hàng ở khu vực tỉnh và đấu thầu thuốc, dụng cụ y tế ở Hà nội.
- Tăng cờng công tác quản lý tài chính trong sản xuất kinh doanh và giao
dịch, tích cực thu hồi vốn công nợ khó đòi nên đà tạo đợc vòng quay
vốn nhanh và nhu cầu vốn cho công tác kinh doanh.
- Tiết kiệm tối đa trong chi phid giao dịch, điện thoại, điện nớc . . .
- Phối hợp giữa các phòng ban, kiểm tra chặt chẽ chống lÃng phí, tổn thất
tài sản một cách kịp thời.
2. Đánh giá khái quát về thực trạng sản xuất kinh doanh của chi nhánh
2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính qua bản cân đối kế toán của chi
nhánh giai đoạn ả2002-2004
Bảng 3: Cân đối kế toán
Đơn Vị (Triệu đồng)
Chỉ tiêu
Tài sản
A. TSLĐ & ĐTNH
1. Tiền mặt
Tỷlệ / TSLĐ &ĐTNH
2. ĐTTC ngắn hạn
3. Phải thu của khách hàng.
Tỷ lệ /TSLĐ &ĐTNH
4. Hàng lu kho
Tỷ lệ /TSLĐ và ĐTNH
5. TSLĐ khác

Tỷ lệ/ TSLĐ và ĐTNH
B. TSCĐ và ĐTDH
1. TSCĐ
Tỷ lệ /TSCĐ và ĐTDH
2. DTTC dà hạn
Tỷ lệ/TSCĐ và ĐTDH
3. Chi phí Sệ DễNG cơ bản
Tỷ lệ /TSCĐ và ĐTDH

2002

Năm
2003

2004

32.892
1.039
3.2%
0
14.196
43.2%
17.614
53.5%
43
0.13%
849
849

41.043

1.125
2.7%
0
18.363
44.7%
21.517
52.5%
38
0.29%
1.727
1.727

61.705
689
1.13%
0
23.651
38.32%
37.296
60.44%
69
0.11%
2425
2.425

0

0

0


0

0

0

25


×