Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Luận văn một số biện pháp nâng cao lợi nhuận ở công ty cấp nước thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.11 KB, 52 trang )

LI M U
Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến phơng
pháp quản lý kinh doanh sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Với doanh nghiệp
sản xuất cũng nh các doanh nghiệp khác, thực hiện chế độ hạch toán kinh
doanh đến theo nguyên tắc lấy thu bù chi và bảo đảm có lãi kể cả các doanh
nghiệp hoạt động công ích.
Muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả, bảo đảm có lãi các doanh
nghiệp phải biết xây dựng và tổ chức tốt các phơng án sản xuất kinh doanh
của mình. Đồng thời tổ chức tốt công tác hạch toán các hoạt động sản xuất kinh doanh theo phơng án đề ra. Chủ động tìm mọi biện pháp khai thác khả
năng tiềm năng của doanh nghiệp mình để tăng thu và giảm chi phí trong
sản xuất kinh doanh.
Cũng nh tất cả các loại hình doanh nghiệp khác, công ty cấp nớc Ninh
Bình cũng phải thờng xuyên quan tâm đến lợi nhuận trong kinh doanh vì lợi
nhuận chính vì kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh, lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp để đánh giá hiệu quả kinh tế
của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó chính là yếu
tố sống còn đối với các doanh nghiệp đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng
với nhiều thành phần nh hiện nay. Chính vì nhận thức đợc tầm quan trọng
của lợi nhuận và các biện pháp nâng cao lợi nhuận đối với các doanh
nghiệp, tôi đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu chuyên đề "Một số biện pháp
nâng cao lợi nhuận ở công ty cấp nớc Ninh Bình".
Mục đích của chuyên đề là hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về lợi
nhuận của doanh nghiệp, phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công
ty, trên cơ sở đó đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao lợi nhuận của
công ty. Ngoài các phần nói đầu và kết luận, nội dung của chuyên đề đợc
chia làm 3 phần.
Chơng I: Những vấn đề cơ bản về lợi nhuận trong nền kinh tế thị trờng
Chơng II: Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh và lợi nhuận của
Công ty cấp nớc Ninh Bình
Chơng III: Đánh giá chung hoạt động kinh doanh của công ty và một
số giải pháp nâng cao lợi nhuận của công ty



1


Chơng I
Những vấn đề cơ bản về lợi nhuận
trong nền kinh tế thị trờng

I. Lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp 1) Hoạt
động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
a) Nền kinh tế thị trờng:
Trớc hết ta cần phải hiểu nền kinh tế thị trờng chính là nền kinh tế mà
các hoạt động sản xuất, phân phối, trao đổi đều thông qua thị trờng do thị
trờng chi phối, về bản chất nó đồng nghĩa với nền kinh tế hàng hoá phát
triển. Chế độ xã hội t bản chủ nghĩa biến nền kinh tế hàng hoá chuyển
thành nền kinh tế thị trờng. Kinh tế thị trờng là nền kinh tế đợc điều chỉnh
chủ yếu bằng thị trờng. Giá cả hàng hoá trên thị trờng đợc xác định bằng
quan hệ cung, cầu, quan hệ này do các quy luật kinh tế chi phối.
Vậy thị trờng là gì và vai trò thị trờng đối với các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Thị trờng là chỗ gặp nhau giữa ngời mua và ngời bán của cung và cầu
các loại hàng hoá dịch vụ. Hay theo nghĩa bóng thị trờng hiểu nh là một
quá trình trao đổi mua bán hàng hoá và dịch vụ hay quá trình tổng hoá các
mối quan hệ giữa cung và cầu để thống nhất hay xác định giá cả. Số lợng
hàng hoá và dịch vụ mua bán.
Trong nền kinh tế thị trờng thì mọi việc mua bán đều diễn ra trên thị
trờng. Thị trờng là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu, là nơi tập hợp các quan hệ
kinh tế ở đó ngời mua và ngời bán, ngời mua và ngời mua, ngời bán với ngời bán sẽ cạnh tranh với nhau để tồn tại và có thể đứng vững trên thị trờng.
Bởi vậy doanh nghiệp muốn tồn tại đợc thì phải đứng vững trong cạnh
tranh và phải tìm cách tối đa hoá lợi nhuận của mình. Thị trờng có thể chia

làm hai loại:
+ Thị trờng cạnh tranh hoàn hảo
+ Thị trờng cạnh tranh không hoàn hảo

2


- Thị trờng cạnh tranh mang tính độc quyền.
?ở nớc ta hiện nay đang tồn tại chủ yếu thị trờng tự do. Thị trờng cha
đồng bộ và còn yếu. Các thị trờng cơ bản nh thị trờng hàng hoá, dịch vụ, thị
trờng lao động, thị trờng tiền tệ và thị trờng vốn. Với việc thúc đẩy mạnh
mẽ theo mô hình kinh tế mở dẫn đến sự giao lu hàng hoá. Sự đầu t trực tiếp
của nớc ngoài hy vọng các yếu tố thị trờng sẽ phát triển mạnh mẽ ở nớc ta.
Thị trờng có vai trò rất quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh
doanh. Quá trình tái sản xuất đợc tiến hành theo trình tự.
Sản xuất - phân phối - trao đổi - tiêu dùng

T-H

TLSX

H' - T'

SLĐ

Thị trờng còn đợc coi là môi trờng kinh doanh. Thị trờng tồn tại khách
quan trong nền kinh tế hàng hoá mà bất cứ doanh nghiệp nào không thể
thay đổi đợc. Ngợc lại sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp phụ
thuộc rất lớn vào khả năng thích ứng và khai thác thị trờng của doanh
nghiệp đó. Vì vậy thị trờng nh tấm gơng để các doanh nghiệp soi vào để tìm

ra nhu cầu của thị trờng, qua đó tự đánh giá lại mình.
b) Hoạt động của các doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế - một tập hợp ngời và vốn có mục
đích sản xuất kinh doanh hàng hoá - dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu thị trờng. Doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế kinh doanh hàng hoá và dịch vụ
theo nhu cầu của thị trờng và xã hội để đạt lợi nhuận tối đa và hiệu quả kinh
tế xã hội cao nhất. Một doanh nghiệp tiến hành kinh doanh có hiệu quả là
doanh nghiệp thoả mãn tối đa nhu cầu thị trờng và xã hội về hàng hoá dịch
vụ trong giới hạn cho phép của nguồn lực hiện có và thu đợc lợi nhuận
nhiều nhất, đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất.
Các doanh nghiệp có quyền bình đẳng trớc pháp luật của nhà nớc
trong sản xuất kinh doanh, đợc quản lý theo cơ chế thị trờng có sự quản lý

3


của nhà nớc. Nhiệm vụ, quyền hạn và quyền lợi của các doanh nghiệp gắn
chặt với nhau. Các doanh nghiệp đợc thành lập, hoạt động và giải thể theo
đúng quy định của nhà nớc. Đặc biệt các doanh nghiệp nhà nớc thực hiện
nhiệm vụ kinh tế xã hội quan trọng nhất chịu sự chi phối của một doanh
nghiệp nhà nớc. Các loại hình doanh nghiệp khác chịu sự chi phối của một
doanh nghiệp khác nhau tuỳ thuộc vào đặc điểm hình thức khác nhau. Quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật
- xã hội của từng loại doanh nghiệp. Chính vì vậy quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp chịu ảnh hởng tổng hợp với rất nhiều nhân tố chính trị, kinh
tế - kỹ thuật, tổ chức, tâm lý và xã hội. Muốn cho quá trình kinh doanh đạt
hiệu quả cao phải giải quyết đồng bộ nhiều biện pháp để đạt kết quả cao
nhất với chi phí thấp nhất để sao cho thu lợi nhuận cao nhất. Trong đó nhân
tố kinh tế có vai trò quyết định trong nền kinh tế thị trờng. Nhng không đợc
coi nhẹ nhân tố xã hội đặc biệt là nhân tố theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Nh vậy muốn không ngừng nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh

doanh các doanh nghiệp phải giải quyết 3 vấn đề kinh tế cơ bản: Quyết định
sản xuất cái gì, sản xuất nh thế nào, sản xuất cho ai. Nhng việc lựa chọn để
quyết định tối u ba vấn đề cơ bản nói trên lại phụ thuộc vào trình độ phát
triển kinh tế xã hội, khả năng và điều kiện phụ thuộc vào việc lựa chọn hệ
thống kinh tế để phát triển, phụ thuộc vào vai trò, trình độ và sự can thiệp
của chính phủ, chế độ chính trị - xã hội của đất nớc.
2) Lợi nhuận và phơng pháp xác định lợi nhuận
Con ngời tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh với động cơ
kinh tế là tìm kiếm lợi nhuận. Lợi nhuận là mục tiêu kinh tế cao nhất, là
điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để cung cấp hàng hoá và
dịch vụ cho thị trờng, các nhà sản xuất phải bỏ tiền vốn trong quá trình sản
xuất và kinh doanh. Họ mong muốn chi phí cho các đầu vào ít nhất và bán
hàng hoá với giá cao nhất để sau khi trừ các chi phí bỏ ra. Số d còn lại để
không chỉ sản xuất giản đơn mà còn tái sản xuất mở rộng không ngừng tích
luỹ phát triển sản xuất, củng cố và tăng cờng vị trí của mình trên thị trờng.
Vì vậy nếu không tạo ra lợi nhuận thì doanh nghiệp sẽ không thể tồn tại,
phát triển đợc và sẽ đi đến phá sản.
a) Lợi nhuận là gì
4


Lợi nhuận đợc định nghĩa một cách khái quát là phần chênh lệch giữa
tổng doanh thu và tổng chi phí, còn tối đa hoá lợi nhuận hoặc cực tiểu hoá
chi phí sản xuất tức làm sao cho đạt lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp.
Cần phân biệt lợi nhuận tính toán và lợi nhuận kinh tế
Lợi nhuận tính toán = doanh thu - chi phí tính toán
Lợi nhuận kinh tế = doanh thu - ( chi phí tính toán + chi phí cơ
hội)
Việc tính thu nhập và chi phí đợc tính theo giá cả thị trờng. Lợi nhuận
là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh, là chỉ

tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận của quá trình sản xuất kinh doanh tỏng doanh nghiệp là chỉ
tiêu kế toán tổng hợp, phản ánh toàn bộ kết quả của quá trình hoạt động
kinh doanh. Nó phản ánh cả mặt lợng và chất của quá trình kinh doanh ấy.
Lợi nhuận của doanh nghiệp còn là một bộ phận quan trọng của thu
nhập thuần tuý của doanh nghiệp. Thu nhập thuần tuý đợc nâng cao thì khả
năng thu nhập quốc dân càng lớn và do đó khả năng tái sản xuất và phát
triển kinh tế hàng hoá cũng đợc mở rộng. Nếu xét trên góc độ kinh tế đơn
thuần thì lợi nhuận là mục tiêu cơ bản nhất của sản xuất kinh doanh đối với
các doanh nghiệp. Việc tăng lợi nhuận tất yếu của việc tăng kinh tế hàng
hoá theo cơ chế thị trờng. Bởi vì lợi nhuận của doanh nghiệp vừa phải bảo
đảm tích luỹ để phát triển các nguồn vốn sản xuất kinh doanh, đổi mới kỹ
thuật, công nghệ, tái sản xuất mở rộng sức lao động, vừa phải bảo đảm yêu
cầu tích luỹ để phát triển kinh tế và các mục tiêu kinh tế xã hội.
Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của một doanh nghiệp vì trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế
thị trờng doanh nghiệp có tồn tại và phát triển đợc hay không thì điều quyết
định doanh nghiệp có tạo ra lợi nhuận hay không vì thế lợi nhuận coi nh
đòn bẩy kinh tế quan trọng, đồng thời là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá
hiệu quả sản xuất kinh doanh, dịch vụ lợi nhuận tác động đến tất cả các
hoạt động của doanh nghiệp, ảnh hởng tới tình hình tài chính của doanh
nghiệp.

5


Vì vậy việc xác định lợi nhuận một cách chính xác rất quan trọng để
tránh tình trạng "lãi giả, lỗ thật".
b) Phơng pháp xác định lợi nhuận
Để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ta có thể

sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối theo công thức.
LNdn = ---------Trong đó:
LNdn: tổng số lợi nhuận của doanh nghiệp
Qih: sản lợng hàng hoá loại, tiêu thụ
Gih: giá cả hàng hoá loại i tiêu thụ
Zih: giá thành hàng hoá loại i tiêu thụ
Ti: thuế hàng hoá loại i tiêu thụ.
n: số loại hàng hoá
m: số loại thuế
Theo công thức trên rõ ràng tổng lợi nhuận của doanh nghiệp phụ
thuộc vào sản lợng tiêu thụ, giá cả tiêu thụ, giá thành sản phẩm và thuế nộp
cho nhà nớc.
Nh vậy giá thành sản phẩm ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận của
doanh nghiệp, nếu giá thành giảm tức chi phí giảm thì lợi nhuận sẽ tăng và
ngợc lại. Vì vậy các doanh nghiệp không ngừng tìm mọi biện pháp để tiết
kiệm chi phí, giảm giá thành để tăng lợi nhuận. Tuy nhiên nội dung hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp rất đa dạng vo vậy lợi nhuận
thu đợc cũng rất đa dạng. Có thể nói lợi nhuận hình thành từ 3 hoạt động
chính:
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
- Lợi nhuận của hoạt động tài chính. - Lợi nhuận cảu hoạt động bất thờng.
Chúng ta cũng không thể coi lợi nhuận là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá

6


chất lợng sản xuất kinh doanh. Không thể chỉ chúng ra để so sánh chất lợng
sản xuất kinh doanh với các doanh nghiệp khác nhau. Vì vậy để đánh giá
một cách toàn diện và đầy đủ chất lợng hoạt động của các doanh nghiệp
ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối còn phải sử dụng đến chỉ tiêu tơng đối đó

là tỷ suất lợi nhuận. Sau đây các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận.

Tỷ suất lợi nhuận

=

Tổng lợi nhuận của doanh nghiệp
Doanh thu/vốn cố định/vốn lu động/tiền lơng

Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Điều này cho thấy hiệu quả kinh tế cao hay thấp của
hoạt động kinh doanh.
Đồng thời tỷ suất lợi nhuận cho ta thấy rõ hai mặt:
Tổng số lợi nhuận tạo ra do tác động toàn bộ chi phí bỏ ra nhiều hay ít.
Số lợi nhuận tạo ra trên một đơn vị chi phí cao hay thấp.
Ngoài ra vì mục đích nghiên cứu, phân tích đánh giá khác nhau nên tỷ
suất lợi nhuận có thể tính khác nhau:
- Tỷ suất lợi nhuận theo thị trờng

Tst

=

Lợi nhuận kinh doanh
Tổng doanh thu

Chỉ tiêu này phản ánh số lợi nhuận thu đợc trên, đơn vị doanh thu. Do
vậy tỷ suất lợi nhuận càng lớn thì kết quả hoạt động kinh doanh càng cao và
ngợc lại. Tỷ lệ này giúp ta xác định khung giá mua, bán hàng hoá và ớc tính
đợc tổng lợi nhuận khi thay đổi doanh thu bán hàng hoặc thay đổi khối lợng

hàng hoá tiêu thụ.
Tuy nhiên việc sử dụng tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu không cho

7


phép so sánh đợc hiệu quả hoạt động kinh doanh giữa các doanh nghiệp có
quy mô khác nhau. Trong nhiều trờng hợp các doanh nghiệp có thể nâng
cao tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu nhng thực chất sử dụng kém hiệu quả
các yếu tố đầu vào. Có khi còn lỗ nên tính thêm yếu tố lạm phát.

TSP

=

Lợi nhuận kinh doanh

x

100%

Tổng chi phí lu thông

Chi phí này phản ánh mức độ sinh lời trên 1 đồng chi phí bỏ ra để thực
hiện lu chuyển hàng hoá. Việc sử dụng chỉ tiêu này xác định các mặt hàng
có lợi thế về mặt chi phí lu thông.
- Tỷ suất lợi nhuận theo giá thành.

Tz


=

Lợi nhuận kinh doanh
Tổng giá thành sản phẩm

Đây tỷ suất nhằm so sánh tổng số lợi nhuận với tổng giá thành hàng
hoá tiêu thụ. Cách so sánh này cho ta thấy hiệu quả của một đồng vốn chi ra
đã sử dụng trong giá thành sản phẩm thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Điều này nhằm khuyến khích các doanh nghiệp tìm biện pháp để hạ giá
thành sản phẩm, để thắng trong cạnh tranh.
- Tỷ suất lợi nhuận theo vốn
Tsv = -------- x 100%
Trong đó:
Tsv: tỷ suất lợi nhuận vốn.
P: lợi nhuận trong kỳ
Vbq: tổng số vốn sản xuất sử dụng bình quân trong kỳ

8


Đây là thể hiện mối quan hệ giữa tổng lợi nhuận đạt đợc so với tổng số
vốn chi ra (bao gồm vốn lu động và vốn cố định). Chỉ tiêu này cho thấy
hiệu quả sử dụng vốn, tức là một đồng vốn đầu t vào sản xuất sẽ đem lại
bao nhiêu lợi nhuận. Cách tính này có tác dụng khuyến khích các doanh
nghiệp quản lý chặt chẽ. Sao cho sử dụng vốn để nâng cao lợi nhuận.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định

Tco

=


Lợi nhuận kinh doanh

x

100%

Tổng số vốn cố định

Đây chỉ tiêu cho ta biết hiệu quả sử dụng của một đồng vốn cố định
đặc biệt là trong việc sử dụng máy móc thiết bị, công nghệ tiên tiến vào sản
xuất kinh doanh.
+ Tỷ suất lợi nhuận toàn vốn lu động.
Đây chính là tỷ lệ giữa tổng số lợi nhuận trên tổng số vốn lu động sử
dụng trong kỳ. Chỉ tiêu này chỉ ra hiệu quả sử dụng một đồng vốn lu động
thu bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chính thông qua chỉ tiêu này giúp các doanh
nghiệp tiết kiệm vốn lu động. Sử dụng một cách hợp lý và tiết kiệm các
nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh.
+ Tỷ suất lợi nhuận theo lu động.
Đây chính là so sánh giữa tổng số lợi nhuận với tổng số lu động tham
gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này có tác dụng khuyến
khích các doanh nghiệp quản lý và sử dụng tốt lao động đặc biệt sử dụng
lao động trong các doanh nghiệp theo hợp đồng. Nh phần trớc ta nói đến lợi
nhuận tính toán, lợi nhuận kinh tế, lợi nhuận bình quân.
Khi tính toán lợi nhuận thực tế của doanh nghiệp chúng ta cần phải lu
ý đến việc tính toán cả chi phí cơ hội. Tỷ lệ lãi của vốn đầu t nếu đầu t vào
chõ khác hoặc gửi ngân hàng (gọi lãi suất bình quân). Khi các nhà đầu t
(hoặc doanh nghiệp) bỏ vốn ra để đầu t vào sản xuất kinh doanh. Thì họ
mong muốn đạt lãi suất cao hơn lãi suất bình quân. Tức lợi nhuận kinh tế >


9


lợi nhuận bình quân.
Nh vậy có nghĩa là chỉ khi nào lợi nhuận thực tế cao hơn mức trung
bình thì mới có thể nói rằng doanh nghiệp đó đạt đợc lợi nhuận kinh tế. Còn
lợi nhuận thực tế = lợi nhuận bình quân thì lợi nhuận kinh tế bằng không.
Muốn đạt đợc lợi nhuận kinh tế thì doanh nghiệp phải tìm đợc cơ hội
làm ăn, phải năng động, không ngừng sáng tạo ra các mẫu mã sản phẩm
mới, phơng án sản xuất tối u với chi phí sản xuất thấp nhất, giảm chi phí
tiêu thụ để nâng cao lợi nhuận. Đôi khi doanh nghiệp phải mạo hiểm trong
kinh doanh mới thu đợc lợi nhuận cao.
3. ý nghĩa của việc nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp khi hoạt động sản xuất kinh doanh mục tiêu
chính của các doanh nghiệp này làm sao sản xuất kinh doanh có hiệu quả
để thu đợc lợi nhuận cao nhất có thể với số vốn bỏ ra của mình bởi vì lợi
nhuận là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh hiệu quả của quá trình sản
xuất kinh doanh. Đồng thời là điều kiện sống còn đối với các doanh nghiệp.
Doanh nghiệp chỉ hoạt động và tồn tại khi hoạt động sản xuất kinh doanh
có hiệu quả. Nếu doanh nghiệp làm ăn thua lỗ thu không đủ bù đắp chi thì
doanh nghiệp đi đến giải thể hoặc phá sản.
Khi chúng ta đang trong cơ chế bao cấp - kế hoạch hoá tập trung thì
****** các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Theo các chỉ tiêu pháp lệnh
của nhà nớc, các doanh nghiệp nhà nớc đổi đợc nhà nớc bổ trợ và bao cấp
do vậy họ không quan tâm đến lợi nhuận khi hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Khi chúng ta chuyển sang cơ chế thị trờng, các doanh nghiệp tự hạch
toán trong sản xuất kinh doanh. Do đó có hàng loạt các xí nghiệp, doanh
nghiệp, công ty giải thể hoặc phá sản do hoạt động kinh doanh không có
hiệu quả và thua lỗ, đặc biệt doanh nghiệp nhà nớc. Đặc biệt trong cơ chế

thị trờng các doanh nghiệp phải cạnh tranh nhau rất gay gắt và khốc liệt,
đồng thời nó sẽ sa thải các doanh nghiệp làm ăn không có hiệu quả. Chính
vì vậy lợi nhuận là yếu tố cực kỳ quan trọng và đóng vai trò chính trong
việc tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Vậy tại sao chúng ta nói vai trò của lợi nhuận đến sự sống còn của các
10


doanh nghiệp.
* Lợi nhuận ngày càng cao thì càng thể hiện sức sống, hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng chịu trách nhiệm và phát triển
vơn lên của doanh nghiệp. Đó chính là thể hiện tiềm lực tài chính của doanh
nghiệp để doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng nhờ có lợi nhuận mà doanh
nghiệp có thể đầu t vào lĩnh vực thu đợc lợi nhuận cao và có tính cạnh tranh
để có thể đứng vững trên thị trờng.
* Lợi nhuận càng cao thể hiện năng lực, trình độ quản lý sản xuất kinh
doanh của đội ngũ cán bộ quản lý của doanh nghiệp. Trong khi tất cả các
doanh nghiệp phải thực hiện hạch toán theo cơ chế mới mà thu đợc lợi
nhuận một cách hợp lý và hợp pháp tức doanh nghiệp đáp ứng đợc với kinh
doanh mới.
* Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, có lợi nhuận cao thì sẽ có điều
kiện nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống vật chất cho ngời lao động, tăng
quỹ phúc lợi, quỹ khen thởng, điều đó tạo cho ngời lao động và doanh
nghiệp có mối quan hệ gắn bó mật thiết hơn.
* Lợi nhuận ngày càng cao chính là điều kiện để các doanh nghiệp
thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm đối với xã hội. Chúng ta biết mỗi doanh
nghiệp là một tế báo trong hệ thống kinh tế. Khi các doanh nghiệp làm ăn
có hiệu quả thì tiềm lực tài chính của quốc gia sẽ vững mạnh.
Đây chính là khối cạnh cơ bản thể hiện ý nghĩa quan trọng của việc
không ngừng nâng cao lợi nhuận của các doanh nghiệp.

II) Các nhân tố ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác
động tổng hợp của nhiều nhân tố. Trớc hết chịu sự tác động trực tiếp của
quan hệ cung cầu - giá cả. Hay nói cách khác chịu sự tác động trực tiếp của
các yếu tố đầu vào - đầu ra với giá cả thị trờng. Và các nhân tố này chịu tác
động trực tiếp quá trình kinh doanh các hoạt động sản xuất. Các hoạt động
về quản lý của các nhân tố chính trị, t tởng, kinh tế kỹ thuật, tổ chức, tâm
lý, xã hội. Ngoài ra còn chịu ảnh hởng của thị trờng trong và ngoài nớc, của
ngành, địa phơng, các doanh nghiệp khác.

11


1) Các chính sách của nhà nớc
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần nhà nớc là ngời hớng
dẫn kiểm soát và điều tiết các hoạt động của doanh nghiệp trong thành phần
kinh tế thông qua biện pháp kinh tế, các chính sách, pháp luật về kinh tế.
Nhà nớc tạo hành lang và môi trờng cho các doanh nghiệp phát triển sản
xuất kinh doanh và dịch vụ và hớng các hoạt động kinh tế theo quỹ đạo của
kế hoạch vĩ mô. Tuỳ vào thời kỳ chiến lợc phát triển kinh tế mà qua đó nhà
nớc đa ra các chính sách và biện pháp khác nhau. Nó thể hiện sự định hớng
của nhà nớc đối với các doanh nghiệp trong việc đầu t phát triển sản xuất kinh doanh, thông qua đòn bẩy kinh tế của nhà nớc khuyến khích các doanh
nghiệp đầu t kinh doanh vào những lĩnh vực có lợi.
Qua đó cho thấy chính sách nhà nớc đã có tác động trực tiếp và gián
tiếp đến lợi nhuận của các doanh nghiệp.
a) Chính sách thuế
Thuế là một trong chi phí của doanh nghiệp vì vậy thuế thấp hoặc cao
sẽ có ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp, đặc biệt đến các doanh
nghiệp nhà nớc.
b) Chính sách lãi suất

Để tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài vốn tự có và vốn do nhà nớc
cấp thì các doanh nghiệp cần huy động vốn bên ngoài thông qua đi vay
hoặc phát hành cổ phần và trái phiếu và họ trả lợi tức cho các khoản vay đó
thông qua lãi suất trên thị trờng. Lãi suất chính là chi phí vốn vay do vậy
khi lãi suất cao hay thấp sẽ ảnh hởng đến chi phí do vậy ảnh hởng đến lợi
nhuận.
2) Các nhân tố về phía doanh nghiệp
Lợi nhuận kinh doanh chịu ảnh hởng của rất nhiều yếu tố ở đây chỉ đề
cập đến các nhân tố chính ảnh hởng trực tiếp và gián tiếp đến lợi nhuận của
doanh nghiệp.
a) Nhân tố về doanh thu và chi phí
Lợi nhuận chịu ảnh hởng trực tiếp của 2 nhân tố đó là doanh thu và chi

12


phí.
Lợi nhuận = Thu nhập - Tổng chi phí
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Thực hiện các mục tiêu của kinh doanh doanh nghiệp phải bỏ ra chi
phí trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng
tiền của các yếu tố phục vụ cho quá trình sản xuất và kinh doanh của doanh
nghiệp trong thời kỳ nhất định.
Nội dung chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc cấu thành
3 bộ phận:
Chi phí sản xuất, chi phí lu thông và các loại thuế gián thu gắn với sản
xuất kinh doanh.
+ Doanh thu tiêu thụ sản phẩm
Kết thúc quá trình sản xuất, sản phẩm đợc tiêu thụ trên thị trờng doanh
nghiệp thu đợc khoản tiền bán hàng. Đó là doanh thu tiêu thụ sản phẩm của

doanh nghiệp.
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp là một bộ phận chủ
yếu trong thu nhập của doanh nghiệp.
Thông thờng, doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp bao gồm:
doanh thu tiêu thụ sản phẩm từ hoạt động sản xuất chính và có thể có doanh
thu từ việc bán sản phẩm - lao vụ, dịch vụ từ hoạt động sản xuất phụ.
Ngoài doanh thu về tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp còn có những
khoản thu nhập khác trong đầu t.
Nh vậy toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp thu đợc nhờ đầu t sản xuất kinh doanh trong thời kỳ nhất định gọi là thu nhập của doanh nghiệp. Thu
nhập trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm:
Thu tiêu thụ sản phẩm, thu lãi từ hoạt động liên doanh đầu t tài chính
và một số khoản thu khác.
Phần chênh lệch giữa thu nhập và toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ
ra đợc gọi là lợi nhuận của doanh nghiệp.

13


b) Nhân tố về quy mô sản xuất - kinh doanh hàng hoá - dịch vụ.
Quyết định sản xuất cái đòi hỏi phải làm rõ nên sản xuất hàng hoá,
dịch vụ gì với số lợng bao nhiêu thì phải căn cứ nhu cầu của thị trờng về
hàng hoá và dịch vụ. Nhu cầu về hàng hoá, dịch vụ rất phong phú đa dạng
và ngày càng tăng cả số lợng và chất lợng nhng trên thực tế nhu cầu có khả
năng thanh toán lại thấp cho nên muốn thoả mãn nhu cầu lớn trong khi khả
năng thanh toán có hạn, đòi hỏi các doanh nghiệp cần xác định quy mô sản
xuất nh thế nào cho phù hợp với nhu cầu và khả năng đáp ứng của doanh
nghiệp. Quy mô sản xuất có ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận của các doanh
nghiệp. Khi quy mô sản xuất tăng tức hàng hoá và dịch vụ sẽ đợc cung ứng
càng nhiều ra thị trờng, làm cho doanh thu tăng lên đồng thời chi phí giảm
đi, tức chi phí cố định không thay đổi nhiều. Khi số lợng hàng hoá sản xuất

ra tăng lên. Qua đó làm cho lợi nhuận cao và ngợc lại. Nhng điều quan tâm
ở đây làm thế nào để các nhà sản xuất kinh doanh dịch vụ xác định đợc giá
cả hợp lý sao cho có lợi nhất cho doanh nghiệp tức có thể bán khối lợng
hàng hoá nhiều nhất và thu lãi nhiều nhất.
Khi quan hệ cung cầu hàng hoá - dịch vụ trên thị trờng thay đổi thì ảnh
hởng trực tiếp đến quy mô sản xuất và lợi nhuận của doanh nghiệp. Do vậy
các doanh nghiệp phải xác định quy mô sản xuất tối u chỉ nh vậy thu đợc
lợi nhuận tối đa.
c) Nhân tố tổ chức sản xuất kinh doanh hàng hoá và dịch vụ.
Sau khi đã lựa chọn đợc sản xuất cái gì tức xác định quy mô sản xuất
hàng hoá - dịch vụ. Thì các doanh nghiệp phải lựa chọn việc sản xuất những
hàng hoá - dịch vụ nh thế nào để sản xuất nhiều hàng hoá để đáp ứng nhu
cầu thị trờng với chi phí ít nhất và cạnh tranh thắng lợi trên thị trờng để có
lợi nhuận cao nhất. Động cơ lợi nhuận đã khuyến khích các doanh nghiệp
tìm kiếm lựa chọn các đầu vào tốt nhất với chi phí thấp nhất. Lựa chọn các
phơng pháp sản xuất có hiệu quả nhất. Muốn vậy các doanh nghiệp luôn
luôn đổi mới kỹ thuật, công nghệ, nâng cao trình độ cán bộ công nhân
nhằm tăng hàm lợng chất xám trong hàng hoá và dịch vụ. Chất lợng hàng
hoá và dịch vụ là vấn đề có ý nghĩa quyết định sống còn trong cạnh tranh và
chiếm lĩnh thị trờng, chất lợng bảo đảm chữ tín của doanh nghiệp với bạn
hàng, chiếm lĩnh thị trờng và cạnh tranh thắng lợi.
14


d) Nhân tố về tổ chức tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ.
Để tổ chức tốt quá trình tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp
chúng ta vận dụng rất nhiều khâu nh vấn đề quảng cáo, tổ chức marketing,
giao nhận hàng, tổ chức thanh toán, vận chuyển.
Việc tổ chức bán hàng, chọn địa điểm bán hàng làm sao để hàng hoá
tiêu thụ đợc nhanh chóng với giá cả hợp lý và thanh toán thuận tiện. Qua đó

tiết kiệm đợc chi phí lu thông. Qua đó nâng cao lợi nhuận đồng thời giữ chữ
tín cho khách hàng về sản phẩm hàng hoá đã cung cấp cũng nh dịch vụ sau
khi bán hàng. Có thể nói vấn đề tổ chức tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ là
khâu quan trọng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp nó là khâu
kết thúc quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu khâu tiêu thụ
chậm hoặc không tiêu thụ đợc thì doanh nghiệp bị ứ đọng vốn hoặc lỗ vốn
sẽ không tiếp tục sản xuất và mở rộng sản xuất đợc.
e) Nhân tố về tổ chức quản lý các hoạt động kinh tế vi mô của doanh
nghiệp. Tổ chức quản lý các hoạt động kinh tế vi mô là một nhân tố rất
quan trọng có ảnh hởng lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Quá trình
quản lý các hoạt động kinh tế vi mô bao gồm các nhân tố cơ bản, về cả các
khâu tuyển dụng, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên chức có trình độ
và tay nghề cao và sắp xếp hợp lý lao động. Định hớng chiến lợc phát triển
của doanh nghiệp, xây dựng kế hoạch kinh doanh và các phơng án kinh
doanh tổ chức thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh. Kiểm tra đánh
giá và điều chỉnh các hoạt động kinh doanh. Các khâu của quá trình quản lý
các hoạt động kinh tế vi mô làm tốt sẽ tăng sản lợng, nâng cao chất lợng
sản phẩm và hạ giá thành, giảm chi phí quản lý. Đó chính là điều kiện nâng
cao lợi nhuận.
Các nhân tố đề cập ở trên có những ảnh hởng khác nhau với việc tăng
giảm lợi nhuận. Nhng giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác
động qua lại với nhau cùng thúc đẩy nhau phát triển. Mỗi nhân tố trên đây
đều bao gồm các mặt kinh tế, xã hội, kỹ thuật nhất định. Chúng ta cần nhận
biết các nhân tố để phân tích một cách khoa học các tác động của nó đến lợi
nhuận và tìm các biện pháp tối u để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Ngoài ra lợi nhuận chịu tác động nhân tố vô hình, đó là các nhân tố

15



nh uy tín của doanh nghiệp, vị trí với doanh nghiệp nơi đang hoạt động sản
xuất - kinh doanh. Có thể nói trong điều kiện sản xuất - kinh doanh hiện
nay các nhân tố vô hình có vị trí quan trọng. Đặc biệt khi nền kinh tế thị trờng phát triển đến mức cao nhất.

16


Chơng II
Tình hình và kết quả kinh doanh của công ty cấp nớc Ninh Bình
I. Khái quát tình hình hoạt động của Công ty
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty cấp nớc Ninh Bình (tên giao dịch)
Là một đơn vị kinh tế quốc doanh trực thuộc Sở Xây dựng Ninh Bình.
Thực hiện chế độ tính toán kinh doanh độc lập, tự chủ mặt tài chính, có t
cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng và có con dấu riêng theo mẫu
quy định của Nhà nớc.
Công ty là doanh nghiệp nhà nớc chuyên doanh trong lĩnh vực sản
xuất nớc và cung cấp nớc, đồng thời lắp đặt hệ thống cung cấp nớc cho thị
xã Ninh Bình và Tam Điệp.
Đến năm 1995 Công ty đợc công nhận là doanh nghiệp hoạt động
công ích. Công ty đợc thành lập trên cơ ở nhà máy nớc thị xã Ninh Bình.
Chính thức mang tên Công ty cấp nớc Ninh Bình vào 7/93 theo quyết định
của UBND tỉnh Ninh Bình.
Đến 2/99 theo quyết định 78 QĐ-UB ngày 13/1/1999 của UBND tỉnh
về việc sát nhập Công ty cấp nớc Tam Điệp về Công ty cấp nớc Ninh Bình.
Theo quyết định lúc đầu thành lập của UBND tỉnh Ninh Bình đã quy
định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty cấp nớc Ninh Bình nh
sau:
a) Chức năng của Công ty:
- Căn cứ vào nhu cầu của thị trờng và khả năng phát triển của Công ty

và sự chỉ đạo trực tiếp của UBND, Công ty xây dựng kế hoạch hoạt động
ngắn hạn và dài hạn trình UBND tỉnh và tổ chức thực hiện các mục tiêu và
phơng hớng sản xuất kinh doanh của mình sao cho có kết quả cao nhất.
- Thực hiện chế độ hạch toán kế toán theo định kỳ hàng năm nhằm sử
dụng hợp lý lao động, tài sản, vật t, tiền vốn, bảo đảm sản xuất kinh doanh
có hiệu quả.

17


- Xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật tăng cờng năng lực sản
xuất, mở rộng mạng lới kinh doanh. Nghiên cứu tiến bộ khoa học kỹ thuật
và công nghệ mới nhằm nâng cao chất lợng và hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
- Đào tạo các đội ngũ cán bộ, công nhân viên chức, đáp ứng đợc yêu
cầu sản xuất kinh doanh của Công ty. Thực hiện đầy đủ các chính sách chế
độ về tiền lơng, bảo hiểm xã hội, về an toàn bảo hộ lao động đối với công
nhân viên chức.
- Quản lý và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc theo quy chế hiện hành của
nhà nớc và UBND tỉnh.
b) Nhiệm vụ của Công ty
- Sản xuất, cung cấp nớc sạch cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt. Sản
xuất và dịch vụ cho mọi tầng lớp dân c trên địa bàn thị xã Ninh Bình và Tam
Điệp.
- Đồng thời đứng ra chịu trách nhiệm lắp đặt, xây dựng hệ thống đờng
ống cho mọi tầng lớp dân c và các cơ qua.
- Thiết kế thi công các công trình, hệ thống cung cấp nớc vừa và nhỏ.
c) Quyền hạn của Công ty:
- Kinh tế đúng ngành nghề đã đăng ký khi thành lập doanh nghiệp.
- Đợc giao dịch, đàm phán, ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế,

hợp đồng ngoại thơng, hợp đồng nghiên cứu khoa học kỹ thuật, các hợp
đồng liên doanh, liên kết hợp tác đầu t thuộc phạm vi kinh doanh đã quy
định các tổ chức kinh tế và cá nhân theo chính sách và pháp luật nhà nớc,
các quy định của UBND tỉnh và Sở xây dựng.
- Đợc quản lý và sử dụng các tài sản, vật t, tiền vốn, lao động theo chế
độ quy định hiện hành của Nhà nớc.
- Đợc tham gia các hội nghị, hội thảo chuyên đề có liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty ở trong và ngoài nớc.
d) Cơ cấu tổ chức của Công ty

18


Công ty đặt trụ sở chính tại 36 đờng Võ Thị Sáu thị xã Ninh Bình và
chi nhánh tại thị xã Tam Điệp.
Bộ máy của Công ty đợc tổ chức theo mô hình sau:
Ban giám đốc và các phòng chức năng.
Xí nghiệp cấp nớc thị xã Ninh Bình.
Xí nghiệp cấp nớc thị xã Tam Điệp.
Xí nghiệp lắp đặt Ninh Bình.

Ban Giám đốc gồm 3 ngời:
1 Giám đốc Công ty.
2 Phó Giám đốc Công ty.
1 Phó Giám đốc kiêm Giám đốc xí nghiệp nớc Ninh Bình và Xí nghiệp
lắp đặt Ninh Bình.
1 Phó Giám đốc kiêm Giám đốc xí nghiệp nớc Tam Điệp.
2) 4 phòng chức năng
Các phòng này có các chức năng và nhiệm vụ sau đây:
2.1. Phòng kinh doanh

- Cân đối, xây dựng kế hoạch cung, cầu hàng tháng, quý, năm đến
hàng hoá công ty cung cấp.
- Thờng xuyên tiếp xúc và kiến ng hị của khách hàng qua đó để bảo
đảm đáp ứng tốt các yêu cầu của khách hàng Sao cho bán đợc nhiều sản
phẩm nhất.
- Xây dựng và phát triển các chiến lợc khách hàng.
2.2. Phòng kế hoạch - kỹ thuật
- Tìm các lĩnh vực thuộc về kỹ thuật phục vụ việc bán hàng theo yêu
cầu của khách hàng.

19


- Phối hợp với phòng kinh doanh và kế toán để xử lý các tình huống
phát sinh trong phạm vi trách nhiệm của mình.
- Lập kế hoạch đầu t và xây dựng cơ bản, mua sắm các trang thiết bị
máy móc phục vụ nhu cầu sản xuất - kinh doanh.
- Phối hợp phòng kế toán - tài chính để kiểm tra và duyệt các luận
chứng kinh tế kỹ thuật, quyết toán các công trình xây dựng cơ bản.
2.3. Phòng tổ chức hành chính tổng hợp
- Quản lý, quy hoạch khâu tổ chức cán bộ, đề bạt, điều động, nâng lơng, nâng bậc, phối hợp phòng kế toán để giao kế hoạch tiền lơng. Phân
phối quỹ khen thởng cho văn phòng Công ty và đơn vị cơ sở xây dựng và
giao kế hoạch về lao động cho các đơn vị cơ sở.
Đứng ra tổ chức các hội ngh, tiếp khách và mua sắm các trang thiết bị
văn phòng phẩm phục vụ cho công việc.
2.4. Phòng kế toán - tài chính
- Chịu trách nhiệm trớc nhà nớc và Công ty về quản lý vốn, tài sản và
mọi hoạt động kinh doanh của đơn vị theo chế độ tài chính của Nhà nớc. Tổng hợp các nhu cầu tài chính của các phòng kinh doanh của đơn vị theo
chế độ hiện hành về quản lý tài chính của Nhà nớc có trách nhiệm bảo đảm
thanh toán đầy đủ nhu cầu tài chính phát sinh.

- Tổ chức và xây dựng kế hoạch của toàn Công ty bao gồm kế hoạch
sản lợng và tài chính.
- Tổng hợp các báo cáo tài chính nhanh hàng tháng, quý, năm.
- Tổng hợp quyết toán tài chính các đơn vị cơ sở trong toàn công ty.
Bảng sử dụng lao động của Công ty cấp nớc Ninh Bình
Các bộ phận của Số lao động
Công ty

%

Ban quản lý doanh 4
nghiệp

3,6

Các

15,5

phòng

chức 17

20

Trình độ

%

Số ngời


Đại học

14,5

16


năng
Xí nghiệp cấp nớc 57
Ninh Bình

51,8

Xí nghiệp nớc Tam 18
Điệp

16,36

Trung cấp

Xí nghiệp lắp đặt 14
Ninh Bình

12,7

Công nhân

Tổng số lao động 110
của Công ty


100

Kỹ thuật

20

22

2) Nội dung kinh tế của Công ty
+ Công ty đợc phép sản xuất - kinh doanh và nhập khẩu các thiết bị,
vật t chuyên ngành nớc thuộc phạm vi hoạt động của mình, đợc thể hiện
qua các lĩnh vực sau:
* Độc quyền sản xuất nớc, cung cấp nớc sạch.
* Độc quyền lắp đặt các hệ thống cung cấp nớc vừa và nhỏ.
* Kinh doanh các vật t chuyên ngành nớc.
* Liên doanh, liên kết, hợp tác đầu t với các tổ chức trong và ngoài nớc
để tổ chức sản xuất, xây dựng các hàng hoá thuộc phạm vi kinh doanh của
Công ty.
III. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty
Bảng cân đối kế toán Công ty năm 1997-1999
Đơn vị: triệu VND
Bảng biểu 1
Tài sản

1997

1998

1999


A. TSCĐ và đầu t ngắn hạn

1503,5

1927

2816

I. Tiền

792,3

1301,17

1834,43

1. Tiền mặt tại quỹ

9,15

11,22

13,43

21


2. Tiền gửi ngân hàng


783,12

1490

1821

II. Các nhóm đầu t ngắn hạn

0

0

0

III. Các khoản phải thu

257,765

269,14

694

1. Phải thu của khách hàng

153,2

255,3

577


2. Trả trớc cho ngời bán

0

0

0

3. Phải thu từ nội bộ

103,9

13,85

117

4. Các khoản phải thu khác

0,72

0

0

IV. Hàng tồn kho

237,36

83,15


60

1. Nguyên liệu, vật liệu

214,5

82,4

58,35

2. Công cụ, dụng cụ

2,53

072

1,65

3. Chi phí sản xuất, kinh doanh 20,34
dở dang

0

0

V. Tài sản lu động khác

216

73,5


227,6

1. Tạm ứng

201

60

86

2. Chi phí trả trớc

15

14

141,6

B. TSCĐ và đầu t dài hạn

5380

7509,5

6566

I. Tài sản cố định

4287,4


7057,1

6525

1. TSCĐ hữu hình

4.287,4

7057,1

6525

2. Nguyên giá

6196,6

9407,85

9473,8

3. Hao mòn luỹ kế

(1909,17)

(2350,7)

(2948,8)

D. Các khoản đầu t TC dài hạn


0

0

10

1. Đầu t chứng khoán

0

0

10

III. Chi phí XDCB dở dang

1092,4

452,367

31

6883,33

9436,4

9382 Đơn vị:

22



Triệu VND
Nguồn vón

1997

1998

1999

A. Nợ phải trả

425,1

2309,17

2567,2

I. Nợ ngắn hạn

425,1

272,25

497,6

1. Vay ngắn hạn

0


0

0

2. Phải trả cho ngời bán

8,436

28,25

16,1

3. Ngời mua ứng tiền trớc

284,6

308,5

193,35

4. Thuế các khoản phải nộp cho 98
ngân sách

(74)

21

5. Phải trả công nhân viên chức


34

7,65

60,5

II. Nợ dài hạn

0

2037

1934,65

1. Vay dài hạn

0

2037

1935,65

III. Nợ dài hạn khác

0

0

135


B. Nguồn vố chủ sở hữu

6458,24

7127,26

6814,76

I. Nguồn vốn và quỹ

6558,24

7127,26

6814,76

1. Quỹ phát triển kinh doanh

147,35

319

111,13

2. Quỹ dự trữ

0

32,26


68,8

3. Lãi cha phân phối

350

380

235,4

4. Quỹ khen thởng, phúc lợi

128,57

50,37

42,78

5. Nguồn vốn đầu t XDCB

7693

417,6

0

Nguồn vốn kinh doanh

5192,85


5928

6. Phải trả cho đơn vị nội bộ

Kết quả kinh doanh của Công ty 97-99

23


Bảng 2
Đơn vị: triệu VNĐ
Chỉ tiêu

96

97

98

99

- Tổng doanh thu

2496,6

2910

3537,5

3545


- Các khoản giảm trừ

59

86,5

93

0

- Chiết khấu

0

0

0

0

- Giảm giá

0

0

0

0


- Giá trị hàng bị trả lại

0

0

0

0

- Thuế doanh thu

59

86,5

93

0

1. Doanh thu thuần

2457,6

2824

3444,5

3545


2. Giá vốn hàng bán

2008,4

2073,5

2623,5

2801,6

3. Lợi tức gộp

429,2

750,6

821

743,6

4. Chi phí quản lý doanh 509
nghiệp

415

357

403


5. Lợi tức từ hoạt động (80)
kinh doanh

335,6

464

340,6

Thu nhập HĐTC

24

42

16

51

Chi HĐTC

0

0

0

0

5. Lợi tức HĐTC


24

42

16

51

Các khoản thu nhập bất 132
thờng

13

0,35

0,06

Chi phí bất thờng

10

285

4

0,35

7. Lợi tức bất thờng


11,2

(15,5)

(3,65)

(0,3)

8. Tổng lợi tức trớc thuế

60

350,25

476,5

34,3

9. Thuế TNDN

165

112

152,125

24


10. Lợi tức sau thuế


43,5

238,2

324

267

Tình hình doanh thu của Công ty
Bảng số liệu doanh thu của Công ty
Đơn vị: triệu VNĐ
Bảng 3
Chỉ
tiêu

97
Số
tiền

Doan 2910
h thu
hoạt
động
SXK
D

98

99


97/9
8

99/9
8

%

Số
tiền

%

Số %
tiền

Số %
tiền

Số %
tiền

98

3537

3545

98.6


21.5

7,5

921

330

18.7
9

332

297

26

-324

-22
35

2090

627.
5

Nớc
máy


1760

2422

Lắp
đặt

1150

1447

Thu
hoạt
động
TC

42

1.4

16

0.45

51

1.4

26


-62

Thu
hoạt
động
bất
thờng

13

0.6

0.35

0.05

0

0

12.6
5

-97.3 -0.35 -100

1123

25


16

686


×