Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Luận văn một số biện pháp tăng doanh thu kinh doanh tại bưu điện tỉnh hà tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.67 KB, 88 trang )

Lêi nãi ®Çu
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, hội nhập kinh tế khu vực, quốc tế đang là một xu hướng
chung mang tính tất yếu đối với mỗi Quốc gia, nó sẽ mang lại những cơ hội,
thách thức cho mỗi quốc gia, trong đó có các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hạt
nhân cơ bản của nền kinh tế mỗi nước. Các doanh nghiệp phải đối mặt với nền
kinh tế toàn cầu đầy thách thức cạnh tranh, cũng sẽ nhận được nhiều cơ hội mới
để phát triển . Vì vậy các doanh nghiệp nên nhìn nhận lại chính mình đánh giá
đúng khi tham gia hội nhập nền kinh tế thế giới, cần phải nhận thức được đâu là
điểm mạnh điểm yếu cũng như cơ hội và thách thức để hội nhập thành công.
Bưu chính- Viễn thông là ngành kinh tế, kỹ thuật, dịch vụ quan trọng
thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế quốc dân, do đó phải đi trước làm tiền đề
cho các ngành khác đủ điều kiện phát triển. Khi nhu cầu dịch vụ thông tin Bưu
điện của công chúng tăng mạnh và yêu cầu quản lý kinh doanh chuyên ngành
bưu điện xuất hiện thì bộ máy tổ chức đó càng trở nên cồng kềnh và tỏ ra
không còn phù hợp. Sự quản lý Bưu điện của nhiều nước đi vào con đường
chia tách chức năng quản lý với doanh nghiệp . Đồng thời thực hiện việc chia
tách kinh doanh kinh doanh giữa Bưu chính, Viễn thông và hạch toán độc lập
Có thể nói chia tách kinh doanh Bưu chính, Viễn thông là nhu cầu phát
triển tự thân của 2 lĩnh vực do Bưu chính và viễn thông có tính chất sản xuất
và đặc điểm mạng lưới khác nhau, lại khác nhau về sự phát triển cho nên chia
tách kinh doanh Bưu chính Viễn thông là nhu cầu tất yếu .Xác định như vậy
nên trong những năm qua, ngành đã thực hiện nhiều chiến lược tăng tốc độ
phát triển, làm thay đổi căn bản cả về hiệu quả, công nghệ và cách quản lý...
các chỉ số hàng năm tăng vượt so với các chỉ tiêu do Đảng, Nhà nước giao cho
ngành. Không những thế các dịch vụ mới ngày càng đáp ứng nhu cầu của mọi
tầng lớp nhân dân. Song hội nhập đòi hỏi sự cạnh tranh cao về mọi mặt. Chủ
trương của Đảng, Nhà nước ta cho phép mọi thành phần kinh tế, các doanh
nghiệp tự do cạnh tranh để các doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh
trong thời kỳ hội nhập. Trong những năm gần đây, nhiều doanh nghiệp đã
tham gia cung cấp dịch vụ Bưu chính- Viễn thông khiến thị trường về dịch vụ


này ngày càng sôi động. Bước vào hội nhập, ngành đã thay đổi mô hình hoạt
động, đó là thành lập Tập đoàn Bưu chính Viễn thông, tách Bưu chính- Viễn
thông để từng dịch vụ hoạt động có hiệu quả và cạnh tranh thắng lợi.
Phạm Thị Tường Loan - Lớp: TCHCD06 - QTKD

1


Lêi nãi ®Çu
Bưu điện tỉnh Hà Tây là một trong những đơn vị thành viên hạch toán
phụ thuộc Tổng công ty bưu chính Việt Nam. Trong những năm qua cùng với
chính sách đổi mới của Đảng, Nhà nước và của ngành, Bưu điện tỉnh Hà Tây
đã có những bước đi sáng tạo và đạt được những thành tựu đáng kể như mạng
lưới BCVT được hiện đại hoá và mở rộng dịch vụ ngày càng đa dạng. Vốn tài
sản không ngừng tăng lên, năng suất lao động và chất lượng nâng cao rõ
rệt,..Thành tựu Bưu điện tỉnh Hà Tây đạt được rất to lớn và đáng tự hào, đã
góp phần không nhỏ vào sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.
Trong thời gian tới, để hoạt động kinh doanh ổn định và phát triển về dịch
vụ Bưu chính, đòi hỏi các Bưu điện tỉnh phải tìm ra nhiều biện pháp để kinh
doanh có hiệu quả.
Trong nền kinh tế thị trường, bất cứ một đơn vị sản xuất kinh doanh nào
cũng đặt ra mục tiêu hàng đầu là không ngừng tăng doanh thu của mình để góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tồn tại và phát
triển trong điều kiện cạnh tranh gay gắt. Do vậy, ứng dụng các biện pháp nâng
cao doanh thu kinh doanh vào thực tế ở Bưu điện Hà Tây có ý nghĩa to lớn.
Doanh thu kinh doanh chính là chất xúc tác mạnh vừa góp phần nâng cao đời
sống cán bộ công nhân viên vừa góp phần vào sự phát triển của doanh nghiệp
cũng như của xã hội. Nâng cao doanh thu kinh doanh là điều kiện để đảm bảo
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, là nền tảng góp phần vào quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nói chung và của địa phương nói riêng.

Xuất phát từ vấn đề đó, với kiến thức thu nhận được từ Thầy, Cô giáo sau khi
học ở Học viện công nghệ Bưu chính Viễn thông và từ thực tiễn của Bưu điện
tỉnh Hà Tây, em chọn đề tài “Một số biện pháp tăng doanh thu kinh doanh
tại Bưu điện tỉnh Hà Tây” làm đề tài Khoá luận tốt nghiệp khoá học.
Nội dung của đề tài được chia thành 3 chương:
Chương I: Một số vấn đề chung về doanh thu kinh doanh Bưu chínhViễn thông.
Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh của Bưu Điện tỉnh Hà Tây
Chương III: Một số biện pháp tăng doanh thu kinh doanh tại Bưu Điện
tỉnh Hà Tây

Phạm Thị Tường Loan - Lớp: TCHCD06 - QTKD

2


Ch¬ng I: Mét sè vÊn ®Ò chung vÒ doanh thu kinh doanh BCVT
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DOANH THU
KINH DOANH BCVT

1.1 KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BCVT
1.1.1. Khái niệm hoạt động kinh doanh BCVT
Khái niệm kinh doanh tuy chưa thống nhất nhưng đều được hiểu là hoạt
động có ý thức của con người nhằm tìm kiếm lời nhuận. Có quan điểm cho
rằng kinh doanh là hoạt động có ý thức trên cơ sở vốn ban đầu vào hoạt động
trên thị trường nhằm thu lợi nhuận sau một thời gian nào đó. Quan điểm khác
cho rằng kinh doanh là việc bỏ vốn ban đầu vào hoạt động trên thị trường
nhằm thu lại một lượng vốn lớn hơn sau một thời gian nào đó.
Do đó có nhiều cách hiểu và diễn đạt khác nhau về kinh doanh dịch vụ
Bưu chính Viễn thông (BCVT). Nếu loại bỏ các phần khác nhau nói về

phương tiện, kết quả cụ thể nói về hoạt động kinh doanh BCVT thì có thể hiểu:
Kinh doanh dịch vụ BCVT là các hoạt động truyền đưa tin tức nhằm mục tiêu
sinh lời của các chủ thể kinh doanh (doanh nghiệp cung cấp dịch vụ) trên thị
trường.
1.1.2. Đặc điểm kinh doanh dịch vụ Bưu chính Viễn thông.
Kinh doanh dịch vụ BCVT được phân biệt với các dịch vụ khác bởi bốn
đặc điểm chủ yếu sau:
- Kinh doanh dịch vụ BCVT phải do một chủ thể thực hiện được gọi là chủ
thể kinh doanh. Chủ thể kinh doanh có thể là doanh nghiệp Nhà nước (VNPT),
doanh nghiệp cổ phần (Công ty cổ phần BCVT Sài Gòn), và các loại hình
doanh nghiệp khác.
- Kinh doanh dịch vụ BCVT phải gắn liền với thị trường, không có thị
trường thì không có khái niệm kinh doanh. Thị trường BCVT bao gồm các
khách hàng sử dụng, các nhà cung cấp, mối quan hệ cung cầu giữa họ tác động
qua lại để xác định số lượng, chất lượng và giá cả sản phẩm dịch vụ BCVT.

Phạm Thị Tường Loan - Lớp: TCHCD06 - QTKD

3


Ch¬ng I: Mét sè vÊn ®Ò chung vÒ doanh thu kinh doanh BCVT
- Kinh doanh dịch vụ BCVT phải gắn liền với sự tác động của đồng vốn.
Các doanh nghiệp BCVT không chỉ có vốn mà cần phải biết cách thực hiện
vận động đồng vốn đó không ngừng. Trong công thức: T - H -SX - T’, các
doanh nghiệp BCVT dùng vốn của mình dưới hình thức tiền tệ (T) mua tư liệu
sản xuất (H) để sản xuất (SX) ra hàng hoá (truyền đưa tin tức) theo yêu cầu của
khách hàng nhằm thu được số tiền tệ lớn hơn (T’).
- Mục đích chủ yếu của kinh doanh dịch vụ Bưu chính Viễn thông là sinh
lời (lợi nhuận T-T’ >0).

1.2 DOANH THU HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.2.1 Nội dung doanh thu.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp BCVT phải
dùng tiền để mua sắm các nguyên vật liệu, nhiên liệu, công cụ , dụng cụ, thuê
nhân công... để sản xuất tạo ra các sản phẩm, dịch vụ và thu tiền về tạo nên
doanh thu của doanh nghiệp. Doanh thu là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng
quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp BCVT.
1/ Doanh thu của doanh nghiệp Bưu chính Viễn thông
*Doanh thu từ hoạt động kinh doanh và phục vụ: doanh thu về cung cấp
dịch vụ BCVT, tiền bán các sản phẩm, hàng hoá, cung ứng, hoạt động của
Công ty tài chính Bưu điện, của các đơn vị sự nghiệp có thu và cung cấp các
dịch vụ khác sau khi trừ(-) các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại;
thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi thực hiện các nhiệm vụ cung cấp hàng
hoá theo yêu cầu của Nhà nước và phụ thu do Nhà nước quy định.
*Doanh thu từ các hoạt động khác bao gồm: các khoản thu từ các hoạt
động đầu tư tài chính và các hoạt động bất thường.
- Doanh thu từ các hoạt động đầu tư tài chính bao gồm các khoản thu:
+ Từ các hoạt động liên doanh, liên kết; góp vốn cổ phần; thu từ hoạt
động mua bán chứng khoán ( trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu)...
+ Từ hoạt động nhượng bán ngoại tệ hoặc thu nhập về chênh lệnh tỷ giá
nghiệp vụ ngoại tệ theo quy định của Bộ Tài chính.
Phạm Thị Tường Loan - Lớp: TCHCD06 - QTKD

4


Ch¬ng I: Mét sè vÊn ®Ò chung vÒ doanh thu kinh doanh BCVT
+ Hoàn nhập số dư dự phòng giảm giá chứng khoán.
+ Tiền cho thuê tài sản cố định với đơn vị cho thuê tài sản không phải là
hoạt động kinh doanh thường xuyên.

- Doanh thu từ các hoạt động bất thường là các khoản thu từ các hoạt
động xảy ra không thường xuyên như: thu từ bán vật tư, hàng hoá; tài sản dôi
thừa nợ khó đòi đã xoá nay thu hồi được.
2/ Doanh thu của các đơn vị thành viên.
VNPT là một doanh nghiệp Nhà nước gồm nhiều đơn vị thành viên nên
cần phân biệt doanh thu của các đơn vị thành viên đó:
a/ Đơn vị thành viên hạch toán độc lập.
Doanh thu của các đơn vị thành viên hạch toán độc lập bao gồm doanh
thu về hoạt động kinh doanh và doanh thu khác (hoạt động tài chính, hoạt động
bất thường).
b/ Đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc.
Doanh thu của đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc phản ảnh kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, được biểu hiện bằng giá trị các dịch
vụ cung cấp cho xã hội kể cả dịch vụ trong lĩnh vực Bưu chính Viễn thông, các
dịch vụ khác và các hoạt động khác.
Doanh thu của đơn vị bao gồm: doanh thu kinh doanh và doanh thu các
hoạt động khác.
*Doanh thu kinh doanh của đơn vị bao gồm: doanh thu kinh doanh dịch vụ
BCVT và doanh thu kinh doanh khác.
- Doanh thu kinh doanh dịch vụ BCVT gồm:
+Doanh thu cước BCVT (gồm cả thu từ đại lí Bưu điện và Điểm Bưu
điện Văn hoá xã) sau khi trừ các khoản hoàn cước, giảm cước, phân chia cước
cho các đối tác trong hợp đồng kinh doanh và các đơn vị hạch toán độc lập.
+ Thu về Phát hành báo chí đã phát hành sau khi trừ các thiệt hại do báo
ế, báo thiếu hụt.
+ Thu về lắp đặt, dịch chuyển máy thuê bao.
+ Doanh thu dịch vụ Tiết kiệm Bưu điện.
+ Thu khác là thu của các đơn vị cung cấp dịch vụ BCVT có hoạt động
kinh doanh khác kèm theo như: thu về bán các sản phẩm, hàng hoá; cung cấp
các dịch vụ phần mềm tin học; cung cấp các dịch vụ khác.

Phạm Thị Tường Loan - Lớp: TCHCD06 - QTKD

5


Ch¬ng I: Mét sè vÊn ®Ò chung vÒ doanh thu kinh doanh BCVT
- Doanh thu kinh doanh khác: là doanh thu các hoạt động khác ngoài dịch
vụ BCVT (chỉ bao gồm các đơn vị được thành lập để thực hiện hoạt động kinh
doanh khác) và được hạch toán riêng như:
+ Thu về tư vấn thiết kế, xây lắp các công trình cơ bản.
+ Thu về kinh doanh phát triển phần mềm tin học của các trung tâm tin
học chuyên phát triển phần mềm tin học.
+ Thu về bán sản phẩm, hàng hoá của các đơn vị kinh doanh xuất nhập
khẩu sau khi trừ các khoản triết khấu, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
Ngoài ra doanh thu hoạt động kinh doanh của đơn vị còn bao gồm các
khoản trợ giá, phụ thu theo quy định của Nhà nước để sử dụng cho các đơn vị
đối với hàng hoá đã tiêu thụ được Nhà nước cho phép.
*Doanh thu các hoạt động khác là doanh thu từ các hoạt động đầu tư tài
chính và các hoạt động bất thường.
- Doanh thu từ các khoản đầu tư tài chính gồm các khoản thu:
+ Từ các hoạt động liên doanh, liên kết; góp vốn cổ phần; thu từ hoạt
động mua bán chứng khoán ( trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu)...
+ Từ hoạt động nhượng bán ngoại tệ hoặc thu nhập về chênh lệnh tỷ giá
nghiệp vụ ngoại tệ theo quy định của Bộ Tài chính.
+ Hoàn nhập số dư dự phòng giảm giá chứng khoán.
+ Tiền cho thuê tài sản cố định với đơn vị cho thuê tài sản không phải là
hoạt động kinh doanh thường xuyên.
- Doanh thu từ hoạt động bất thường là các khoản thu từ các hoạt động
xảy ra không thường xuyên như: thu từ bán vật tư, hàng hoá; tài sản dôi thừa;
nợ khó đòi đã xoá nay thu hồi được...

c/ Đơn vị sự nghiệp:
Đơn vị hành chính sự nghiệp có trách nghiệp thực hiện nghiệp vụ theo
các chỉ tiêu kế hoạch của VNPT giao trên cơ sở định mức chi sự nghiệp được
duyệt. Đơn vị hoạt động theo nguyên tắc lấy thu bù chi đối với hoạt động kinh
doanh các dịch vụ khác ngoài nhiệm vụ được VNPT giao.
Nguồn thu của đơn vị:
- Thu từ thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch: Là các khoản thanh toán với
VNPT theo định mức và nhiệm vụ được giao; thu từ các khoản kinh phí được
ngân sách cấp (nếu có).
Phạm Thị Tường Loan - Lớp: TCHCD06 - QTKD

6


Ch¬ng I: Mét sè vÊn ®Ò chung vÒ doanh thu kinh doanh BCVT
- Thu từ hoạt động kinh doanh các dịch vụ khác ngoài nhiệm vụ được
VNPT giao như hợp đồng cung cấp dịch vụ, đào tạo, nghiên cứu khoa học,
công nghệ, phát triển phần mềm tin học, dịch vụ khám chữa bệnh, các hoạt
động sự nghiệp có thu và các dịch vụ khác cung cấp cho các đơn vị, cá nhân
trong và ngoài VNPT.
1.2.2 Các loại doanh thu đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc và cách
xác định.
Do có sự phân tách giữa Bưu chính và Viễn thông nên doanh thu và cách
xác định doanh thu của các đơn vị thành viên khối hạch toán phụ thuộc được
chia thành Bưu chính và Viễn thông - Công nghệ thông tin.
1. Đơn vị thành viên khối Bưu chính.
Căn cứ vào quyết định số 289/QĐ-KH ngày 19 tháng 01 năm 2005 về
việc ban hành “Quy định tạm thời về công tác kế hoạch đối với các đơn vị
thành viên hạch toán phụ thuộc” thì các đơn vị áp dụng quy định này được chia
thành hai nhóm:

Nhóm 1: Các Bưu điện tỉnh, các Bưu điện thành phố, Cục Bưu điện Trung
ương, Công ty Phát hành báo Trung ương, Công ty Dịch vụ Phát hành báo Bưu
điện, Công ty Viễn thông Cần Thơ- Hậu Giang, Công ty Viễn thông Điện
Biên- Lai Châu, Công ty Viễn thông Đắc Lắc- Đắc Nông.
Nhóm 2: Các công ty Bưu chính Liên tỉnh và Quốc tế (VPS).
Có năm loại doanh thu như sau:
(1) Doanh thu phát sinh.
Doanh thu phát sinh bao gồm: Doanh thu kinh doanh phát sinh và thu
nhập khác.
* Doanh thu kinh doanh phát sinh bao gồm: DTBCVT phát sinh, doanh
thu kinh doanh khác và doanh thu hoạt động tài chính.
- DTBCVT phát sinh là toàn bộ doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ BC-VT phát sinh trong kỳ (cả thu ngay và thu ghi nợ). Trong đó:
+ DTBCVT phát sinh bao gồm toàn bộ doanh thu trên hoá đơn của khách
hàng đối với các dịch vụ BC-VT trong kỳ.
+ DTBCVT phát sinh bao gồm cả doanh thu cước kết nối đối với các nhà
khai thác ngoài khối HTPT ( gồm cả VMS và các doanh nghiệp khác ngoài
VNPT).
Phạm Thị Tường Loan - Lớp: TCHCD06 - QTKD

7


Ch¬ng I: Mét sè vÊn ®Ò chung vÒ doanh thu kinh doanh BCVT
+ Doanh thu bán hàng hoá và doanh thu bán thẻ các dịch vụ viễn thông sử
dụng hình thức thanh toán trước.
- Doanh thu kinh doanh khác là doanh thu của các đơn vị được thành lập
để thực hiện các hoạt động kinh doanh khác ngoài dịch vụ BC-VT, được hạch
toán riêng; được cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước và VNPT cho phép
như: tư vấn, thiết kế, xây lắp các công trình XDCB; kinh doanh phát triển phần

mềm tin học...
- Doanh thu hoạt động tài chính: Thu từ các hoạt động đầu tư tài chính;
Thu từ các hoạt động liên doanh, liên kết, góp cổ phần; Mua bán chứng khoán,
trái phiếu, tín phiếu,...
* Thu nhập khác: là nguồn thu từ các hoạt động: Bán vật tư, hàng hoá dôi
thừa; Chuyển nhượng, thanh lí tài sản; Nợ khó đòi nay đòi được...
(2) Doanh thu kinh doanh dịch vụ BC-VT phân chia (DTBCVT phân chia)
DTBCVT phân chia là kết quả bù trừ giữa phần DTBCVT phải trả và phần
DTBCVT được nhận về do thực hiện phân chia cước trên cơ sở hợp tác cùng
kinh doanh và doanh thu thanh toán cước kết nối với các đơn vị trong nội bộ
khối hạch toán phụ thuộc (HTPT) và phần doanh thu BC-VT phân chia cho các
đối tác BCC theo hợp đông hợp tác kinh doanh (đối với các đơn vị có BCC nội
hạt).
Đối với các đơn vị HTPT, DTBCVT phân chia bao gồm:
* DTBCVT phân chia trong nội bộ khối HTPT:
- Doanh thu phân chia giữa các đơn vị trong khối HTPT trên cơ sở hợp
tác cùng kinh doanh được xác định theo tỷ lệ % do VNPT quy định như phân
chia với VDC về các dịch vụ Internet, truyền số liệu; với VTI, VTN về dịch vụ
điện thoại trong nước và quốc tế...
- Doanh thu cước kết nối đối với các đơn vị trong nội bộ khối HTPT
được thực hiện theo phương pháp bù trừ và đều được ghi vào doanh thu phân
chia.
* DTBCVT phân chia ngoài khối HTPT: là doanh thu phân cia với các
đối tác BCC theo hợp đồng ký kết và phân chia khác (nếu có) theo quy định
hoặc thoả thuận; hoặc thoả thuận phân chia với các nhà khai thác (nếu có).
Doanh thu phân chia với các đơn vị được nhận về ghi dấu dương (+) và
trả ra ghi dấu âm (-).
Phạm Thị Tường Loan - Lớp: TCHCD06 - QTKD

8



Ch¬ng I: Mét sè vÊn ®Ò chung vÒ doanh thu kinh doanh BCVT

(3) Doanh thu thuần.
Doanh thu thuần là doanh thu phát sinh sau khi thanh toán các khoản
DTBCVT phân chia và trừ các khoản giảm trừ doanh thu (nếu có). Doanh thu
thuần bao gồm: DTBCVT thuần, doanh thu kinh doanh khác thuần và doanh
thu các hoạt động khác.
DTBCVT
DTBCVT
DTBCVT
Các khoản giảm trừ
thuần =
phát sinh + phân chia doanh thu BC-VT
Doanh thu
Doanh thu
Các khoản giảm
kinh doanh =
kinh doanh
trừ doanh thu
Đối với các đơn vị có BCC nội hạt, doanh thu để phân bổ lợi nhuận, chi phí
C2 còn lại... bằng doanh thu thuần cộng với phần thanh toán cho các đối tác
BCC nội hạt.
Doanh thu tính đơn giá tiền lương (DT tính ĐGTL) là doanh thu tính liền
với hao phí lao động, được xác định như sau:
DT
DTBCVT
Chi phí
tính

DTBCVT
phân chia
Các khoản
trả
Giá vốn
ĐGTL = phát sinh + nội bộ khối - giảm trừ - cước
- hàng
BCVT
HTPT
DTBCVT
kết nối
hoá
DT tính ĐGTL
Kinh doanh khác =

Doanh thu kinh
doanh khác
phát sinh

-

Các khoản giảm trừ
doanh thu kinh
doanh khác

(4) Doanh thu riêng.
Doanh thu riêng (DTR) của đơn vị có giá trị để hạch toán nội bộ. DTR là
chỉ tiêu đặc thù để quản lí nội bộ của VNPT đối với các đơn vị thành viên
HTPT. DTR bao gồm: Doanh thu cước dịch vụ BC-VT đơn vị được hưởng
(DTCĐH) và doanh thu kinh doanh khác (DTKDK).

a/ Cách xác định doanh thu riêng kế hoạch.
DTRKH = DTCĐHKH + DTKDKKH
Phạm Thị Tường Loan - Lớp: TCHCD06 - QTKD

9


Ch¬ng I: Mét sè vÊn ®Ò chung vÒ doanh thu kinh doanh BCVT

Trong đó:
DTRKH : Doanh thu riêng kế hoạch.
DTCĐHKH: Doanh thu cước dịch vụ BC-VT đơn vị được hưởng kế hoạch.
DTKDKKH: Doanh thu kinh doanh khác kế hoạch.
* Đối với các đơn vị thuộc nhóm 1.
DTCĐHKH = CKH + mKH
Trong đó: CKH : Chi phí kế hoạch
mKH : Lợi nhuận kế hoạch
Chi phí kinh doanh dịch vụ BC-VT kế hoạch bao gồm các khoản mục chi
phí kinh doanh dịch vụ BC-VT được xác định cụ thể như sau:
(1) Chi phí khấu hao TSCĐ (KHTSCĐ):
KHTSCĐKH = TSCĐBQ x
Rbq
Trong đó: TSCĐBQ là nguyên giá TSCĐ bình quân năm kế hoạch.
Rbq là tỷ lệ trích khấu hao bình quân năm kế hoạch.
- Các đơn vị căn cứ nguyên giá TSCĐ dự kiến tăng và nguyên giá TSCĐ
dự kiến giảm trong năm kế hoạch để xác định nguyên giá TSCĐ BQ của năm kế
hoạch.
- Tỷ lệ trích khấu hao bình quân năm kế hoạch được xác định căn cứ các
tỷ lệ trích khấu hao TSCĐ theo quy định của Nhà nước và của VNPT.
(2) Chi phí sửa chữa TSCĐ bao gồm:

- Đơn vị cần xây dựng kế hoạch sửa chữa các loại TSCĐ trên nguyên tắc
căn cứ vào chu kỳ sửa chữa hoạt động SXKD của đơn vị, trong đó phân ra
TSCĐ đặc thù và TSCĐ không phải đặc thù. Việc xây dựng kế hoạch sửa chữa
TSCĐ cần ưu tiên đối với những tài sản thuộc các thiết bị công tác trên mạng
lưới, TSCĐ liên quan trực tiếp đến việc tạo ra nguồn thu cho đơn vị.
Đối với các TSCĐ là thiết bị trên mạng (kể cả mạng ngoại vi) cần căn
cứ vào chu kỳ sửa chữa và các tiêu chuẩn kỹ thuật để lên kế hoạch sửa chữa và
bố trí nguồn vốn. Tránh hiện tượng để TSCĐ hư hỏng rồi mới tiến hành sửa
chữa, ảnh hưởng đến chất lượng mạng lưới, chất lượng dịch vụ.
- Đơn vị cần xây dựng nội dung sửa chữa TSCĐ, khắc phục những ảnh
hưởng do thiên tai gây ra và dự kiến chi phí này trong năm kế hoạch.
Phạm Thị Tường Loan - Lớp: TCHCD06 - QTKD

10


Ch¬ng I: Mét sè vÊn ®Ò chung vÒ doanh thu kinh doanh BCVT
Thủ tục, trình tự tiến hành sửa chữa TSCĐ cần tuân thủ các quy định của
VNPT về phê duyệt dự án và phân cấp trong đầu tư XDCB.
(3) Tiền lương và các bản phụ cấp có tính chất lượng.
(4) Chi phí giá vốn hàng hoá.
(5) Chi phí C2 còn lại.
Tổng chi phí C2 còn lại năm kế hoạch của mỗi đơn vị trong nhóm này
được xác định như sau:
Chi phí C2
DTBCVT thuần
còn lại
=
kế hoạch
x HKH

Trong đó:
DTBCVT thuần
DTBCVT phát
DT phân chia
kế hoạch
=
sinh kế hoạch
+
kế hoạch
- H là hệ số phản ảnh chi phí C2 còn lại trên một đồng DTBCVT phát sinh
sau khi trừ doanh thu bán hàng hoá. Hệ số H của năm kế hoạch (HKH) được xác
định căn cứ hệ số H của năm trước liền kề (HKH-1), công thức tính như sau:
HKH = HKH-1 x Hệ số tiết kiệm chi phí
Hàng năm, căn cứ kết quả phân tích thống kê, căn cứ mục tiêu của VNPT
theo định hướng của Nhà nước, VNPT sẽ quy định “Hệ số tiết kiệm chi phí”
chung cho tất cả các đơn vị thuộc nhóm này.
Công thức tính hệ số H của các năm trước năm kế hoạch:
HKH-1 =

Chi phí còn lại : DTBCVT phát sinh - DT bán hàng
(theo quyết toán)
(theo quyết toán)
(7) Chi phí trả cước kết nối: Là chi phí đơn vị trả cước kết nối đối với công
ty VMS và doanh nghiệp ngoài VNPT. Chi phí này được xác định theo quy
định của VNPT.
(8) Chi phí trợ cấp mất việc làm: được xác định theo quy định của Nhà
nước, được xác định trên tổng quỹ lương nộp bảo hiểm của đơn vị.
Lợi nhuận BC-VT phân bổ.
VNPT tiến hành phân bổ lợi nhuận cho các đơn vị như sau:
(1) Đối với các đơn vị thuộc nhóm 1, lợi nhuận BC-VT được phân bổ theo

doanh thu kinh doanh dịch vụ BC-VT thuần và thuê bao điện thoại thực tăng
của đơn vị.
Phạm Thị Tường Loan - Lớp: TCHCD06 - QTKD

11


Ch¬ng I: Mét sè vÊn ®Ò chung vÒ doanh thu kinh doanh BCVT
Tổng lợi nhuận m1 của nhóm 1 được phân bổ dựa trên hai tiêu chí:
- Phân bổ theo DTBCVT thuần, bằng 70% của m1.
- Phân bổ theo số thuê bao điện thoại tăng, bằng 30% của m1.
(2) Lợi nhuận BC-VT phân bổ cho từng đơn vị được xác định như sau:
- Phần lợi nhuận phân bổ theo DTBCVT thuần được xác định: 1
Tỷ trọng DTBCVT thuần của đơn vị i
mDT-i = 70% x m1 x trong tổng DTBCVT thuần của nhóm 1.
- Phần lợi nhuận phân bổ theo số thuê bao điện thoại thực tăng được xác
định theo công thức:
Tỷ trọng số thuê bao tăng của đơn vị i
mTB-i = 30% x m1 x trong tổng số thuê bao điện thoại thực
tăng của các đơn vị nhóm1.
Số thuê bao thực tăng của mỗi đơnvị bao gồm:
+ Thuê bao điện thoại cố định thực tăng.
+ Thuê bao điện thoại di động trả sau thực tăng.
+ Thuê bao điện thoại Cityphone thực tăng.
+ Thuê bao điện thoại CDMA thực tăng.
Từ các công thức xác định lợi nhuận theo hai tiêu chí trên, ta có công
thức xác định lợi nhuận phân bổ cho từng đơn vị i như sau:
mi = mDT-i + mTB-i
* Đối với các đơn vị thuộc nhóm 2.
k


DTCĐHKH = ∑ (SLKHi x ĐGi)
i=1

Trong đó: k là số lượng loại sản phẩm có đơn giá.
SLKHi là sản lượng kế hoạch của loại sản phẩm i.
ĐGi là đơn giá của loại sản phẩm i.
Đơn giá sản phẩm của các đơn vị được cấu thành bởi chi phí và lợi nhuận
kế hoạch tính cho một đơn vị sản phẩm, dịch vụ.
Đơn giá sản phẩm của các đơn vị trong nhóm 2 sẽ được VNPT xem xét và
sửa đổi hàng năm hoặc theo từng thời kỳ cho phù hợp với tình hình thực tế.
b/ Cách xác định doanh thu riêng thực hiện.
DTRTH = DTCĐHTH + DTKDKTH
Trong đó:
Phạm Thị Tường Loan - Lớp: TCHCD06 - QTKD

12


Ch¬ng I: Mét sè vÊn ®Ò chung vÒ doanh thu kinh doanh BCVT
DTRTH
: Doanh thu riêng thực hiện.
DTCĐHTH : Doanh thu cước dịch vụ BC-VT đơn vị được hưởng thực hiện.
DTKDKTH : Doanh thu kinh doanh khác thuần thực hiện.
* Đối với các đơn vị thuộc nhóm 1.
DTCĐHTH = DTCĐHKH + ∆DTCĐH
∆DTCĐH = [ (DTBCVT thuầnTH – DTBCVT thuầnKH) ] + ∆C
Trong đó:
- ∆DTCĐH: Phần DTCĐH tăng hoặc giảm do chênh lệnh DTBCVT thuần
thực hiện so với kế hoạch.

- DTBCVT thuầnTH: là DTBCVT thuần thực hiện.
- DTBCVT thuầnKH: là DTBCVT thuần kế hoạch.
- K: Hệ số phản ảnh DTCĐH từ một đồng DTBCVT thuần thực hiện vượt
so với kế hoạch. Thông qua hệ số K, đơn vị sẽ được đảm bảo bù đắp (hoặc
giảm trừ tương ứng nếu đơn vị không hoàn thành kế hoạch doanh thu thuần)
các khoản chi phí không nằm trong ∆C để tạo ra một đồng doanh thu thuần
vượt kế hoạch (hoặc không đạt kế hoạch). Hệ số K được xác định bằng khoản
chi phí còn lại ngoài các khoản mục trong ∆C chia doanh thu thuần BC-VT
của đơn vị. Hệ số K của năm kế hoạch sẽ được xác định bằng số liệu quyết
toán của năm trước liền kề năm kế hoạch.
- ∆C: Tổng các phần tăng hoặc giảm các khoản chi phí thực hiện: khấu hao
TSCĐ, sửa chữa TSCĐ và tiền lương.
* Đối với các đơn vị thuộc nhóm 2.
DTCĐHTH = DTCĐHKH + ∆DTCĐH
∆DTCĐH là phần DTCĐH do chênh lệnh sản lượng sản phẩm thực hiện so
với kế hoạch. Vì đơn vị có nhiều loại sản phẩm, dịch vụ nên ∆DTCĐH được
xác định theo công thức:
k

∆DTCĐH = ∑ ∆DTCĐHi
i=1

Trong đó:
- k là số lượng các loại sản phẩm (có đơn giá) của đơn vị.
- ∆DTCĐHi: phần chênh lệnh DTCĐH tính riêng cho loại sản phẩm i.
∆DTCĐHi = (SLTHi – SLKHi) x ĐGi x Tỷ lệ luỹ thoái

Phạm Thị Tường Loan - Lớp: TCHCD06 - QTKD

13



Ch¬ng I: Mét sè vÊn ®Ò chung vÒ doanh thu kinh doanh BCVT
- SLTHi, SLKHi là sản lượng thực hiện và sản lượng kế hoạch của loại sản
phẩm i.
- ĐGi là đơn giá của loại sản phẩm i.
- Tỷ lệ luỹ thoái được phân định theo các mức sản lượng vượt kế hoạch
khác nhau. Mức vượt cụ thể được quy định trong quyết định giao đơn giá sản
phẩm.
VNPT sẽ xem xét điều chỉnh chỉ tiêu DTCĐH của đơn vị trên cơ sở thực
hiện các khoản chi phí khấu hao TSCĐ, sửa chữa TSCĐ và tiền lương khi
quyết toán để đảm bảo hợp lý trong mặt bằng chung của VNPT.
(5) Doanh thu được điều tiết hoặc doanh thu phải nộp.
Doanh thu được điều tiết là phần doanh thu được VNPT điều tiết đối với
các đơn vị có DTCĐH lớn hơn DTBCVT thuần và được xác định như sau:
Doanh thu được điều tiết = DTCĐH - DTBCVT thuần
Doanh thu phải nộp là phần doanh đơn vị phải nộp về VNPT đối với các
đơn vị có DTBCVT thuần lớn hơn DTCĐH. Công thức xác định như sau:
Doanh thu phải nộp = DTBCVT thuần - DTCĐH
2. Đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc khối Viễn thông và Công nghệ
thông tin.
Do sự tách giữa Bưu chính và Viễn thông nên VNPT đã ban hành quyết
định số 246/QĐ-KH ngày 19 tháng 01 năm 2005 về việc quy định tạm thời về
công tác kế hoạch đối với các công ty chuyên ngành Viễn thông- Công nghệ
thông tin thuộc khối hạch toán phụ thuộc.
(1) Doanh thu phát sinh.
Doanh thu phát sinh là doanh thu do đơn vị trực tiếp thu từ khách hàng
bao gồm toàn bộ doanh thu từ hoạt động kinh doanh và thu nhập khác.
* Doanh thu kinh doanh: gồm doanh thu hoạt động kinh doanh dịch vụ
VT-CNTT phát sinh và doanh thu hoạt động tài chính.

- Doanh thu kinh doanh dịch vụ VT-CNTT phát sinh: là toàn bộ doanh
thu bán hàng hoá, bán thẻ viễn thông các loại, doanh thu cước kết nối tại đơn
vị trong kỳ (gồm cả thu ngay và thu ghi nợ).
- Doanh thu hoạt động tài chính: bao gồm các khoản doanh thu từ các
hoạt động đầu tư tài chính; từ các hoạt động liên danh, liên kết, góp vốn cổ
phần; lãi tiền gửi, lãi cho vay, lãi mua bán chứng khoán, trái phiếu, tín phiếu...
Phạm Thị Tường Loan - Lớp: TCHCD06 - QTKD

14


Ch¬ng I: Mét sè vÊn ®Ò chung vÒ doanh thu kinh doanh BCVT
* Thu nhập khác: là các khoản thu từ hoạt động bất thường như thu do
thanh lý tài sản, thu nợ khó đòi đã xoá nay đòi được...
(2) Doanh thu kinh doanh dịch vụ VT-CNTT phân chia.
VNPT hướng dẫn thực hiện doanh thu dịch vụ VT-CNTT phân chia gồm:
phân chia ngoài khối HTPT và trong nội bộ khối HTPT.
* Doanh thu phân chia ngoài khối HTPT: doanh thu phân chia thu được
theo các thoả thuận hợp tác kinh doanh với các đơn vị bên ngoài khối HTPT.
* Doanh thu phân chia trong nội bộ khối HTPT: là kết quả doanh thu của
đơn vị với các đơn vị khác trong khối HTPT cùng tham gia cung cấp dịch vụ.
Được xác định bằng việc bù trừ giữa phần doanh thu VT-CNTT phải trả và
phần doanh thu VT-CNTT được nhận về (do thực hiện phân chia cước doanh
thu và thanh toán cước kết nối giữa các đơn vị trong khối HTPT). Doanh thu
phân chia được nhận về ghi dấu cộng (+) và doanh thu phân chia trả ra ghi dấu
trừ (-). Doanh thu đem phân chia là doanh thu không bao gồm thuế GTGT và
xác định theo quy định của VNPT.
Việc phân chia doanh thu giữa các công ty chuyên ngành viễn thông với
các Bưu điện tỉnh, thành phố, các Công ty Viễn thông tại các tỉnh chia tách
gồm hai phần:

- Phần doanh thu phân chia theo cước kết nối: được xác định theo quan
hệ lưu lượng đi và đến giữa các đơn vị trong khối HTPT. Phần này được xác
định theo mức cước của Bộ BCVT, lưu lượng và các văn bản hướng dẫn của
VNPT.
- Phần doanh thu phân chia theo mức, tỷ lệ quy định của VNPT: thể hiện
mối quan hệ hợp tác cùng kinh doanh giữa các đơn vị trong khối HTPT. Tỷ lệ,
mức phân chia doanh thu này do VNPT quy định và điều chỉnh để đảm bảo
khuyến khích các đơn vị trong khối HTPT cùng tham gia hợp tác kinh doanh.
(3) Doanh thu thuần.
Doanh thu thuần được xác định bằng việc cộng doanh thu phát sinh với
doanh thu phân chia dịch vụ VT-CNTT và trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu
theo như công thức:
Doanh thu = Doanh thu + Doanh thu dịch vụ
- Các khoản giảm
thuần
phát sinh
VT-CNVT phân chia
trừ doanh thu
Phạm Thị Tường Loan - Lớp: TCHCD06 - QTKD

15


Ch¬ng I: Mét sè vÊn ®Ò chung vÒ doanh thu kinh doanh BCVT
Các khoản giảm trừ doanh thu có thể là chiết khấu doanh thu, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại...
Doanh thu thuần bao gồm: doanh thu kinh doanh thuần và thu nhập khác
thuần.
*Doanh thu kinh doanh thuần gồm doanh thu kinh doanh dịch vụ VTCNTT thuần và doanh thu hoạt động tài chính thuần.
- Doanh thu kinh doanh dịch vụ VT-CNTT (DT VT-CNTT) thuần được

xác định như sau:
DT VT
DT VT
DT VT
Các khoản giảm
CNTT thuần = CNTT phát
+
CNTT phân - trừ doanh thu
sinh
chia
- Doanh thu hoạt động tài chính thuần được xác định như sau:
Doanh thu hoạt
Doanh thu hoạt
Các khoản
động tài chính
=
động tài chính
giảm trừ
* Thu nhập khác thuần: được xác định như sau
Thu nhập khác
Thu nhập
Các khoản
thuần
=
khác
giảm trừ
(4) Doanh thu cước dịch vụ VT-CNVT đơn vị được hưởng.
Là doanh thu được sử dụng để tạo nguồn chi phí và xác định lợi nhuận
của đơn vị; được xác định bằng doanh thu dịch vụ VT- CNTT thuần trừ đi
phần doanh thu nộp VNPT.

Doanh thu nộp
VNPT

Doanh thu kinh
Tỷ lệ (%)
=
doanh dịch vụ
x
doanh thu
VT-CNTT
nộp VNPT
VNPT quy định tỷ lệ (%) doanh thu nộp VNPT. Doanh thu nộp VNPT
được tính trên doanh thu thuần dịch vụ VT-CNTT và đã được xác định trên
tinh thần khuyến khích các đơn vị cùng hợp tác kinh doanh.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu kinh doanh
Quá trình sản xuất kinh doanh đã cho thấy có rất nhiều nhân tố ảnh
hưởng đến doanh thu kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và doanh thu của
doanh nghiệp BCVT nói riêng. Một số nhân tố ảnh hưởng trực tiếp, còn một số

Phạm Thị Tường Loan - Lớp: TCHCD06 - QTKD

16


Ch¬ng I: Mét sè vÊn ®Ò chung vÒ doanh thu kinh doanh BCVT
lại ảnh hưởng gián tiếp và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này tới doanh
thu kinh doanh BCVT là khác nhau.
Có thể chia các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu kinh doanh dịch vụ
BCVT thành hai nhóm để hiểu rõ sự tác động của chúng:
1. Nhóm các nhân tố khách quan.

a/ Các xu hướng chung của thời đại.
Xu hướng toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Quá trình
hội nhập sẽ tạo điều kiện cho các ngành kinh tế tận dụng được lợi thế của
mình, thực hiện chuyển giao công nghệ, thu hút vốn đầu tư tạo điều kiện phát
triển và hoàn thiện về mặt công nghệ, đi tắt đón đầu các công nghệ hiện đại
trên thế giới tạo điều kiện cho việc phát triển các sản phẩm, đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của thị trường, giúp nâng cao doanh thu của ngành cũng như thu
nhập kinh tế quốc dân của quốc gia.
Xu hướng hội nhập giữa Tin học- Viễn thông- Truyền thông: xu hướng
này tạo ra nhiều dịch vụ mới với nhiều tiện ích, đáp ứng các yêu cầu, đòi hỏi
ngày càng cao. Các dịch vụ mới này đã thay thế các dịch vụ truyền thống đem
lại doanh thu cho ngành như dịch vụ Datapost, dịch vụ gọi liên tỉnh và quốc tế
giá rẻ... Xu hướng hội tụ này đã làm thay đổi cơ cấu thị trường dịch vụ, mạng
lưới BCVT đồng thời làm thay đổi sâu sắc cách thức kinh doanh trong lĩnh vực
BCVT và tin học.
Xu hướng thương mại điện tử phát triển. Đây là một phương tiện quan
trọng giúp doanh nghiệp nâng cao sự cạnh tranh nhờ vươn ra thị trường thế
giới với mức chi phí thấp nhất. Đồng thời thương mại điện tử cũng tạo ra nhiều
cơ hội kinh doanh mới cho BCVT, nhiều loại hình dịch vụ BCVT mới cho xã
hội tạo điều kiện nâng cao doanh thu cho doanh nghiệp.
b/ Nhân tố thuộc môi trường kinh doanh.
* Môi trường chính trị- pháp luật:
Môi trường chính trị- pháp luật có ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng lại giữ vai trò rất quan trọng trong
việc xác định hướng kinh doanh của doanh nghiệp BCVT.
Sự ổn định về chính trị sẽ tạo một môi trường thuận lợi, là động lực hấp
dẫn các nhà đầu tư nước ngoài. Có sự ổn định về chính trị, các doanh nghiệp

Phạm Thị Tường Loan - Lớp: TCHCD06 - QTKD


17


Ch¬ng I: Mét sè vÊn ®Ò chung vÒ doanh thu kinh doanh BCVT
kinh doanh dịch vụ BCVT sẽ được đảm bảo an toàn về đầu tư, quyền sở hữu
và các loại tài sản khác.
Pháp luật đảm bảo tính bình đẳng của mọi loại hình doanh nghiệp trong
kinh doanh, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp. Hệ
thống pháp luật điều tiết hoạt động của các doanh nghiệp BCVT như : luật
doanh nghiệp, luật chống độc quyền, nghị định quản lí Internet, pháp lệnh
BCVT...đã tạo ra một môi trường pháp lí công bằng, minh bạch, tạo điều kiện
cho doanh nghiệp BCVT phát triển và hội nhập.
* Môi trường kinh tế.
Kinh tế tăng trưởng, mức sống của người dân được nâng cao, nhu cầu
mua bán của xã hội tăng cao, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tăng doanh
thu, có vốn để tái đầu tư và mở rộng sản xuất để thoả mãn hơn nữa nhu cầu
xã hội.
Sự ưu đãi hay hạn chế đối với một số ngành hay lĩnh vực nào đó được thể
hiện trong chính sách kinh tế quốc gia sẽ tạo điều kiện cho các ngành đó mở
rộng, phát triển hay thu hẹp về quy mô. BCVT là một ngành đang ở thời kì
phát triển, các chính sách kinh tế cũng hỗ trợ, tạo điều kiện thúc đẩy để BCVT
trở thành một trong những mũi nhọn kinh tế. Đồng thời cũng tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này phát triển nâng cao khả năng
cạnh tranh của mình để đứng vững trên thị trường Việt Nam trong thời kỳ ra
nhập WTO.
* Môi trường Văn hoá- Xã hội.
Mật độ dân số, độ tuổi, thu nhập của khu vực thị trường, thói quen tiêu
dùng, phong tục tập quán... có ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng của người
dân, ảnh hưởng đến quyết định có nên đầu tư hay không của các doanh
nghiệp BCVT. Điều này ảnh hưởng đến chi phí, doanh thu, lợi nhuận của

doanh nghiệp.
Môi trường văn hoá có ảnh hưởng đến doanh thu và nhiều mặt khác của
doanh nghiệp BCVT như thuê mướn lao động, trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp, quan niệm đạo đức kinh doanh...
* Môi trường công nghiệp.
Công nghệ là nhân tố có sự thay đổi năng động nhất trong các yếu tố của
môi trường kinh doanh. Sự thay đổi của công nghệ còn được gọi là “sự phá
Phạm Thị Tường Loan - Lớp: TCHCD06 - QTKD

18


Ch¬ng I: Mét sè vÊn ®Ò chung vÒ doanh thu kinh doanh BCVT
huỷ” sáng tạo, luôn mang lại những sản phẩm dịch vụ mới, nâng cao năng lực
của con người, thay đổi phương pháp làm việc của họ... Công nghệ tác động
trực tiếp lên sản phẩm, ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp.
Sự kết hợp giữa tự động hoá và mạng thông tin toàn cầu cho phép các
doanh nghiệp BCVT thực hiện các giao dịch kinh doanh quốc tế, luân chuyển
vốn đầu tư một cách nhanh chóng, nhờ đó mà nâng cao khả năng hoạt động,
năng suất và hiệu quả.
* Môi trường tự nhiên và cơ sở hạ tầng.
Môi trường tự nhiên là hệ thống các yếu tố tự nhiên như khí hậu, thời
tiết, vị trí địa lí... có ảnh hưởng đến các yếu tố nguồn lực đầu vào các doanh
nghiệp BCVT làm tăng chi phí, ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp.
Hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế bao gồm mạng lưới giao thông vận tải,
đường sá, cầu cống, phương chuyển vận chuyển, mạng lưới thông tin Bưu
chính Viễn thông, nguồn nhân lực... Những yếu tố này có ảnh hưởng quan
trọng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, dẫn đến ảnh hưởng
tới doanh thu của doanh nghiệp.
* Đối thủ cạnh tranh: Thị trường Bưu chính có sự cạnh tranh gay gắt của

các tổ chức chuyển phát nhanh tài liệu, hàng hóa, chuyển tiền, các hãng tư
nhân trong và ngoài nước. Các hãng chuyển phát nhanh quốc tế là đối thủ có
nhiều kinh nghiệm, lực lượng trang thiết bị hùng hậu, hiện đại có khả năng
cung cấp các dịch vụ đa dạng, có chất lượng cao và phong cách phục vụ văn
minh, lịch sự khả năng tiếp thị tốt hơn mặc dù giá cước cao hơn nhưng vẫn hấp
dẫn khách hàng hơn các dịch vụ cùng loại do Bưu chính Việt Nam cung cấp.
* Khách hàng: Thói quen sử dụng dịch vụ bưu chính của người dân Việt
Nam nói chung ở mức thấp. Sự phát triển của kỹ thuật tin học, viễn thông và
mạng Internet cũng là nguy cơ làm giảm đáng kể thị phần của Bưu chính do
khách hàng là các tổ chức kinh tế, các cơ quan thương mại đã chuyển sang
dùng các dịch vụ Fax, thư điện tử… thay cho các dịch vụ thư tín thương mại
truyền thống trước đây.
* Sản phẩm thay thế: Các sản phẩm bưu chính truyền thống đang bị suy
giảm mạnh mẽ. Đây là xu hướng chung không thể tránh khỏi. Do vậy cần phải
triển khai nhiều dịch vụ mới để đảm bảo nguồn thu, trong đó chú trọng đến các

Phạm Thị Tường Loan - Lớp: TCHCD06 - QTKD

19


Ch¬ng I: Mét sè vÊn ®Ò chung vÒ doanh thu kinh doanh BCVT
dịch vụ lai ghép, các dịch vụ đại lý, bán lẻ, dịch vụ tài chính, kho vận, quảng
cáo trực tiếp…
2/ Nhóm nhân tố chủ quan.
Đứng mỗi góc độ khác nhau để tìm các nhân tố chủ quan có ảnh hưởng
đến doanh thu thì sẽ thu được những nhân tố khác nhau. Ví dụ nếu đứng trên
góc độ tài chính thì có các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến doanh thu kinh
doanh BCVT như: giá cả sản phẩm dịch vụ, khối lượng sản phẩm tiêu thụ, chất
lượng sản phẩm dịch vụ, kết cấu sản phẩm và hình thức thanh toán... Đứng trên

góc độ quản trị kinh doanh, các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu là:
a/ Nguồn nhân lực.
Con người là một trong những nguồn lực của sản xuất kinh doanh. Con
người vừa là động lực vừa là mục tiêu của sự phát triển xã hội. Trong mỗi một
doanh nghiệp, yếu tố con người là vô cùng quan trọng vì nó chi phối mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trình độ của nhà quản trị
Cán bộ quản trị kinh doanh dịch vụ BCVT là một trong những nhân tố cơ
bản quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp BCVT. Vai trò cơ
bản của họ thể hiện ở mối quan hệ của họ với con người (cả trong và ngoài
doanh nghiệp), ở đầu mối thông tin mà họ nắm giữ và ở vai trò quyết định của
họ với các vấn đề của tổ chức.
Cán bộ quản trị kinh doanh dịch vụ BCVT, xét về mặt tổ chức lao động
nói chung, là cầu nối liền các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp
BCVT thành một khối thống nhất trong phạm vi chức trách của mình. Sự kết
hợp thống nhất các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp sẽ đảm bảo
cho mọi hoạt động của doanh nghiệp diễn ra trôi chảy, tốt đẹp đem lại doanh
thu tăng cho doanh nghiệp.
Xét về mặt lợi ích, cán bộ quản trị kinh doanh dịch vụ BCVT là nhân tố
đóng vai trò giải quyết các mối quan hệ về lợi ích giữa người lao động, khách
hàng và xã hội. Kết hợp hài hoà lợi ích của ba mối quan hệ trên sẽ giúp doanh
nghiệp hoạt động hiệu quả và được xã hội cũng như người tiêu dùng đánh giá
cao. Sản phẩm dịch vụ được xã hội tin dùng, nâng cao doanh thu cho đơn vị.
Xét về mặt nhận thức và vận dụng quy luật, các cán bộ quản trị kinh
doanh BCVT là những người trực tiếp trong khâu nhận thức các quy luật để đề
Phạm Thị Tường Loan - Lớp: TCHCD06 - QTKD

20



Ch¬ng I: Mét sè vÊn ®Ò chung vÒ doanh thu kinh doanh BCVT
ra các quyết định buộc hệ thống hoặc bản thân trong từng phạm vi, chức trách
của mình phải có trình độ để nắm bắt được yêu cầu của các quy luật khách
quan và tự giác tuân thủ nó. Nhờ đó mà mọi hoạt động của doanh nghiệp trở
nên nhịp nhàng, thống nhất; quá trình sản xuất sẽ diễn ra thuận lợi, phục vụ tốt
nhất mọi nhu cầu của khách hàng, tăng doanh thu cho đơn vị.
Lực lượng lao động:
Lao động là hoạt động của con người nhằm phục vụ cho mục đích của
mình. Lao động sản xuất quyết định sự phát triển của xã hội loài người. Lao
động trong sản xuất kinh doanh BCVT là một bộ phận cần thiết của toàn bộ lao
động xã hội. Đó là lao động trong khâu sản xuất thực hiện chức năng sản xuất
các dịch vụ BCVT. Lao động trong doanh nghiệp BCVT đóng góp một phần
quan trọng vào doanh thu của đơn vị:
- Bằng lao động sáng tạo của mình tạo ra công nghệ mới, thiết bị máy
móc, nguyên vật liệu mới... có chất lượng và hiệu quả hơn trước hoặc cải tiến
kĩ thuật nâng cao năng suất lao động, hiệu suất so với trước. Nhờ vậy mà thời
gian phục vụ một khách hàng sẽ giảm xuống, doanh nghiệp sẽ phục vụ được
lượng khách hàng lớn hơn và lấy được cảm tình của khách hàng về sản phẩm
dịch vụ, nâng cao uy tín của mình.
- Có những sáng kiến cải thiện chất lượng phục vụ cũng như tạo các điều
kiện để thoã mãn khách hàng tối đa mà vẫn trong phạm vi được cho phép.
Phục vụ khách hàng chu đáo, nhiệt tình với tư duy hướng về khách hàng sẽ
làm họ hài lòng. Doanh thu của doanh nghiệp sẽ tăng theo sự hài lòng của
khách hàng về sản phẩm, dịch vụ và phong cách phục vụ.
- Góp phần làm giảm giá thành sản phẩm nhờ giảm chi phí sửa chữa máy
móc, tăng độ bền của máy móc thiết bị... thông qua việc lao động có kỉ luật,
chấp hành mọi quy trình công nghệ, bảo dưỡng thiết bị.
b. Trình độ phát triển mạng lưới BCVT và ứng dụng công nghệ hiện đại.
Trong điều kiện công nghệ mới ngày càng được phát triển và ứng dụng
rộng rãi cùng với cạnh tranh mạnh từ các đối thủ trên thị trường thì một doanh

nghiệp muốn khẳng định vị thế của mình cũng như nâng cao khả năng cạnh
tranh, tăng doanh thu cần phải dựa vào chất lượng sản phẩm. Ứng dụng công
nghệ hiện đại sẽ giải quyết được nhu cầu cấp bách này cho doanh nghiệp.

Phạm Thị Tường Loan - Lớp: TCHCD06 - QTKD

21


Ch¬ng I: Mét sè vÊn ®Ò chung vÒ doanh thu kinh doanh BCVT
Ngày nay công nghệ kĩ thuật BCVT phát triển nhanh chóng, công nghệ
ra đời sau thể hiện sự hoàn thiện hơn về các yếu tố kĩ thuật, chất lượng... và nó
làm cho quá trình sản xuất được tiến hành thuận lợi, nhanh chóng và hiệu quả.
Công nghệ là động lực, là nhân tố của sự phát triển trong các doanh nghiệp.
Mở rộng mạng lưới phục vụ, cung cấp các dịch vụ BCVT là một trong
những cách đơn giản và hữu hiệu để tăng doanh thu thông qua việc tăng khối
lượng sản phẩm dịch vụ bán ra. Nhưng để chọn được đúng thị trường, khu vực
phù hợp để mở rộng mạng lưới thì phụ thuộc vào trình độ của nhà quản trị cấp
cao. Nhân lực luôn là nhân tố quyết định thắng lợi trong kinh doanh của một
doanh nghiệp.
Muốn kinh doanh đạt hiệu quả và tăng doanh thu thì ngoài việc mở rộng
mạng lưới phục vụ của mình, doanh nghiệp phải có chiến lược sản phẩm đúng
đắn, phải nắm được chu kỳ của sản phẩm, phải biết thay đổi mẫu mã của sản
phẩm hợp với xu hướng tiêu dùng hiện tại. Áp dụng công nghệ mới hiện đại
tiên tiến sẽ giúp doanh nghiệp cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng, hạ giá
thành sản phẩm, tăng doanh thu cũng như tăng hiệu quả sản xuất.
c/ Công tác Marketing và chăm sóc khách hàng của doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp khi kinh doanh sản xuất sản phẩm đều muốn bán và
tiêu thụ hết sản phẩm làm ra. Với đặc thù của các san phẩm Bưu chính mang
tính vô hình khách hàng khó có thể nhận biết được nếu không có sự giới thiệu

để khách hàng biết đến thì khả năng tiêu thụ của sản phẩm bị giảm đi đáng kể.
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay người tiêu dùng có rất nhiều lựa
chọn về sản phẩm để thoả mãn một nhu cầu của mình. Chiến lược Marketing
mix sẽ giúp doanh nghiệp quảng bá được những đặc tính ưu việt vượt trội của
sản phẩm mà các sản phẩm của doanh nghiệp khác không có được tới đông
đảo người tiêu dùng, đưa đúng sản phẩm tới nơi đúng khách hàng ở đúng nơi
họ cần đúng thời điểm và đúng giá cả. Một chiến lược Marketing phù hợp sẽ
làm tăng đáng kể doanh thu của doanh nghiệp nhờ tăng khối lượng sản phẩm
tiêu thụ.
Chăm sóc khách hàng hiểu theo cách đơn giản nhất là làm thoả mãn nhu
cầu của khách hàng. Là một trong những hoạt động của Marketing nên chăm
sóc khách hàng chỉ xuất hiện ở một số khâu của quá trình đó. Cùng với sự
đáng tin cậy của sản phẩm thì chăm sóc khách hàng sẽ mang lại sự hài lòng và
Phạm Thị Tường Loan - Lớp: TCHCD06 - QTKD

22


Ch¬ng I: Mét sè vÊn ®Ò chung vÒ doanh thu kinh doanh BCVT
thoả mãn ngang bằng thậm chí là cao hơn mức độ mà khách hàng mong đợi.
Chăm sóc khách hàng giúp nâng cao giá trị cho sản phẩm, duy trì khách hàng
hiện tại và thu hút khách hàng mới. Doanh nghiệp muốn nâng cao doanh thu
và thu hút thêm khách hàng trung thành thì không thể không chú trọng đến
công tác chăm sóc khách hàng.
1.2.4 Sự cần thiết phải tăng doanh thu kinh doanh dịch vụ BCVT.
1. Doanh thu là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng quyết định sự tồn tại của
doanh nghiệp.
Sản phẩm BCVT là hiệu quả có ích của quá trình truyền đưa tin tức, là
sản phẩm mang tính chất vô hình. Để sản phẩm tiêu thụ được thì doanh nghiệp
cần bỏ chi phí nghiên cứu nhu cầu thị trường nhằm mục đích đưa ra thị trường

những loại hình dịch vụ mà khách hàng cần hay gợi mở những nhu cầu tiềm ẩn
của khách hàng nhờ loại hình dịch vụ mới của doanh nghiệp. Để triển khai
dịch vụ mới, doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng vốn lớn để đầu tư trang thiết
bị, máy móc hiện đại... Để vận hành dây chuyền sản xuất, doanh nghiệp cần bỏ
tiền để thuê lao động. Để doanh nghiệp hoạt động sản xuất nhịp nhàng, hiệu
quả, doanh nghiệp cần có sự điều hành của các nhà quản trị cấp cao. Khi sản
phẩm đã được kiểm nghiệm và đưa vào áp dụng trên mạng lưới, doanh nghiệp
cần sử dụng chiến lượng Marketing để quảng bá tính năng mà dịch vụ mới tới
đông đảo người tiêu dùng. Tất cả các khoản chi kể trên đều tính vào chi phí
của doanh nghiệp. Nếu không có doanh thu thì chi phí sẽ không được bù đắp,
doanh nghiệp làm ăn thua lỗ dẫn tới phá sản, gây ra những hậu quả đáng tiếc
về mặt xã hội. Doanh thu là một chỉ tiêu quyết định sự tồn tại của doanh
nghiệp nên rất cần thiết nâng cao doanh thu.
2. Doanh thu giúp doanh nghiệp giải quyết các mối quan hệ về lợi ích.
Doanh thu giúp doanh nghiệp bù đắp các chi phí sản xuất kinh doanh
trong đó có trả lương cho người lao động. Doanh nghiệp trả lương đầy đủ đúng
hạn và cho lao động được hưởng những chế độ theo quy định sẽ tâm lý yên
tâm làm việc cho họ, giúp tiến độ sản xuất được đảm bảo. Nâng cao doanh thu
mà chi phí ở mức cũ sẽ làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Điêù này không
những đảm bảo đủ trả lương cho người lao động mà còn có thể tăng lương cho
họ. Tăng lương giúp nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao

Phạm Thị Tường Loan - Lớp: TCHCD06 - QTKD

23


Ch¬ng I: Mét sè vÊn ®Ò chung vÒ doanh thu kinh doanh BCVT
động và gia đình của họ; tạo động lực làm việc cho người lao động, thúc đẩy
sản xuất phát triển nhờ nâng cao năng suất lao động.

Doanh thu tăng, lợi nhuận tăng, doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đóng
thuế cho Nhà nước, đóng góp vào các quỹ tại địa phương và tham gia các cuộc
vận động do Nhà nước và các tổ chức của chính phủ kêu gọi. Doanh nghiệp
đóng góp một phần làm tăng thu nhập quốc gia và GDP.
Lợi ích xã hội và lợi ích người lao động được đảm bảo sẽ góp phần đảm
bảo lợi ích của người tiêu dùng. Người tiêu dùng sẽ được sử dụng sản phẩm có
chất lượng và giá cả phù hợp như doanh nghiệp đã được công bố; sẽ được
hưởng lợi từ các quy định bảo vệ người tiêu dùng của Nhà nước ở các lĩnh vực
mà doanh nghiệp tham gia.
3. Doanh thu giúp doanh nghiệp BCVT khẳng định vị thế của mình.
Doanh thu tăng chứng tỏ doanh nghiệp có một mạng lưới tiêu thụ rộng
lớn, các sản phẩm dịch vụ được người tiêu dùng tin tưởng đón nhận. Doanh
thu tăng, các đóng góp của doanh nghiệp cho xã hội tăng, lợi ích cho người
tiêu dùng ngày càng được đảm bảo, doanh nghiệp khẳng định được vị trí của
mình trong lòng khách hàng, uy tín của doanh nghiệp được nâng cao, thương
hiệu được khẳng định. Có được sự tín nhiệm, tin dùng của khách hàng đối với
sản phẩm là một lợi thế cạnh tranh bền vững của doanh nghiệp. Nhờ đó, doanh
nghiệp có thể triển khai kế hoạch phát triển mạng lưới, đưa thêm các sản phẩm
dịch vụ mới tới người tiêu dùng mà không phải tăng thêm chi phí. Thị phần sẽ
tăng theo, tăng sức cạnh tranh, khống chế các đối thủ trên thị trường, tăng
doanh thu dẫn tới tăng lợi nhuận tạo điều kiện tái đầu tư, ứng dụng công nghệ
tiên tiến, hiện đại trên thế giới vào phục vụ sản xuất, khẳng định vị trí và thế
mạnh của doanh nghiệp trên thị trường.
4. Tạo đà cho sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai
Tăng doanh thu về dịch vụ BC-VT có nghĩa là sản lượng về các dịch vụ
tăng với chất lượng ngày càng tốt hơn, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
cũng tăng lên. Khách hàng sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp được phục vụ tốt
hơn. Những kết quả đó nếu được duy trì và cải thiện thường xuyên sẽ tạo cho
doanh nghiệp một nền móng vững chắc cho sự phát triển của doanh nghiệp
trong tương lai. Doanh thu dịch vụ BC-VT không ngừng tăng theo thời gian

cũng sẽ giúp doanh nghiệp tích luỹ đủ tiềm lực để sẵn sàng đối phó với những
Phạm Thị Tường Loan - Lớp: TCHCD06 - QTKD

24


Ch¬ng I: Mét sè vÊn ®Ò chung vÒ doanh thu kinh doanh BCVT
khó khăn, thách thức và cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên thị trường nói
chung và thị trường dịch vụ BC-VT nói riêng. Như vậy việc không ngừng tăng
doanh thu các dịch vụ BCVT thực chất là cơ sở, tiềm lực, là điều kiện cần cho
sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Bất cứ doanh nghiệp nào hoạt động
theo cơ chế thị trường muốn tồn tại và phát triển đều phải tính toán hiệu quả
sản xuất kinh doanh, trong đó yếu tố tổng doanh thu là hết sức quan trọng,
nhưng không thể tăng doanh thu bằng mọi giá mà phải chấp hành đúng luật
kinh doanh, tôn trọng khách hàng, bạn hàng và các đối thủ kinh doanh.

Phạm Thị Tường Loan - Lớp: TCHCD06 - QTKD

25


×