Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Luận văn một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty in hàng không

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.39 KB, 69 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Khoa QTKD Công nghiệp và Xây dựng

LI M U
Sự đổi mới và nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp Nhà nớc luôn là mối
quan tâm lớn của Đảng, Nhà nớc và nhân dân ta. Trong hơn 10 năm qua, Đảng
và Nhà nớc ta đã thực hiện nhiều chủ trơng biện pháp tích cực nhằm đổi mới
và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nớc, đã vừa làm vừa tìm tòi, rút kinh
nghiệm, có sự đổi mới đúng hớng với bớc đi thích hợp.
Triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội IX của Đảng,Hội nghị lần thứ ba
Ban chấp hành Trung ơng Đảng khoá IX đã có Nghị quyết 05-NQ/TW "Về
tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh doanh nhà nớc". Đây là
lần đầu tiên ban chấp hành TW Đảng ra một nghị quyết toàn diện về doanh
nghiệp Nhà nớc, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp Nhà nớc nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh góp phần quan trọng vào đẩy nhanh tốc độ phát
triển, tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế, đáp ứng tốt các nhu cầu của quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc...
Qua ba tháng thực tập tại Công ty In Hàng không, em nhận thấy rằng vấn
đề "làm thế nào để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh" là vấn đề đợc
Công ty rất quan tâm. Mặc dù Công ty đã thực hiện nhiều biện pháp, song do
những nguyên nhân chủ quan và khách quan nên vấn đề nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh ở Công ty còn một số tồn tại cần khắc phục. Nhận thức
đợc tầm quan trọng của vấn đề này em đã chọn đề tài:"Một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty In Hàng không"
làm luận văn tốt nghiệp của mình.
Luận văn này đợc chia làm ba phần:
Phần I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Phần II: Phân tích tình hình hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty In



Đỗ Quỳnh Trang - CN 40A

1


Luận văn tốt nghiệp

Khoa QTKD Công nghiệp và Xây dựng

Hàng không.
Phần III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
tại Công ty In Hàng không.
Với sự hớng dẫn nhiệt tình của thầy giáo, TS Trơng Đoàn Thể cùng với sự
giúp đỡ của các cô chú, anh chị trong Công ty In Hàng không, em đã hoàn
thành bản luận văn của mình. Song với những kiến thức còn hạn hẹp, kinh
nghiệm thực tế cha có nhiều, bản luận văn này không tránh khỏi thiếu sót. Em
rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp của các thầy cô và Công ty để bản luận
văn này thực sự có giá trị.
Em xin chân thành cảm ơn.

Sinh viên
Đỗ Quỳnh Trang

Đỗ Quỳnh Trang - CN 40A

2


Luận văn tốt nghiệp


Khoa QTKD Công nghiệp và Xây dựng

Phần I
một số vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp
I. Vai trò và chức năng của nâng cao hiệu quả kinh
doanh trong nền kinh tế thị trờng
Các nhà kinh tế và thống kê có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả
do điều kiện lịch sử và giác độ nghiên cứu từ nhiều phía khác nhau.
1. Quan điểm thứ nhất
Trớc đây, ngời ta coi hiệu quả là kết quả đạt đợc trong hoạt động kinh tế,
là doanh thu trong tiêu thụ hàng hoá. Trong bản dự thảo phơng pháp tính hệ
thống chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của Viện nghiên cứu khoa học thuộc Uỷ ban kế
hoạch nhà nớc Liên xô ( cũ ) đã xem hiệu quả kinh tế là tốc độ tăng thu nhập
quốc dân và tổng sản phẩm xã hội. Nh vậy, ở đây hiệu quả đợc đồng nhất với
chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc nhịp độ tăng
của các chỉ tiêu đó. Ngày nay, các quan điểm này không còn phù hợp. Kết quả
sản xuất có thể tăng lên do tăng chi phí, mở rộng sản xuất các nguồn sản xuất.
Nếu cùng một kết quả sản xuất mà có hai mức chi phí khác nhau thì theo quan
điểm này chúng có cùng hiệu quả.
2. Theo quan điểm thứ hai.
Hiệu quả là quan điểm đợc trình bày trong giáo trình kinh tế học của P.
Samueleson và W. Nordhaus (Viện quan hệ quốc tế Bộ Ngoại giao xuất bản,
bản dịch tiếng Việt năm 1991). Các tác giả viết Hiệu quả là một mối quan
tâm trung tâm của kinh tế học.Hiệu quả nghĩa là không có lãng phí.
Trong ví dụ đơn giản súng chọi bơ, nền kinh tế hoạt động có hiệu quả khi
nó không thể sản xuất một mặt Hàng không có số lợng nhiều hơn mad không
sản xuất một mặt hàng khác với số lợng ít hơn, khi nó nằm trên giới hạn khả
năng sản xuất.


Đỗ Quỳnh Trang - CN 40A

3


Luận văn tốt nghiệp

Khoa QTKD Công nghiệp và Xây dựng

Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lợng một loại
hàng hoá mà không cắt giảm sản lợng một loại hàng hoá khác. Một nền kinh
tế có hiệu quả nằm trên đờng giới hạn khả năng sản xuất của nó. Giới hạn
khả năng sản xuất đợc đặc trng bằng chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc dân tiềm
năng (Potetial Gross National Product), là mức tổng sản phẩm quốc dân cao
nhất có thể đạt đợc trong một tình hình công nghệ và dân số ổn định, đôi khi
còn gọi là sản lợng trong tình hình có nhiều công ăn việc làm. Ngày nay ngời ta thờng cho là tình hình đó tơng đơng với mức sản lợng tơng ứng với tỷ lệ
thất nghiệp tự nhiên.
Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên là tỷ lệ thất nghiệp mà xã hội không thể tránh
khỏi, là mức tối thiểu cần có do nhiều nguyên nhân mang tính tự nhiên, khách
quan. Ví dụ nh thôi việc để chuyển chỗ ở đi nơi khác, thôi việc nhằm chờ đợi
một chỗ làm việc với mức lơng cao hơn... Kinh tế càng phát triển mức sống
càng cao thì tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên càng cao do có nhiều ngời tự nguyện
thất nghiệp.
Tỷ lệ tổng sản phẩm quốc dân thực tế và tổng sản phẩm quốc dân tiềm
năng là chỉ tiêu hiệu quả. Chỉ tiêu tuyệt đối chênh lệch giữa sản lợng tiềm
năng và sản lợng thực tế là phần sản lợng tiềm năng mà xã hội không sử dụng
đợc, bị lãng phí.
Theo quan điểm này, hiệu quả thể hiện ở sự so sánh mức thực tế và mức
tối đa về sản lợng, tỷ lệ so sánh đó càng gần 1, càng có hiệu quả. Tỷ lệ đó

bằng 1 khi hai mức đó bằng nhau, sản xuất xã hội nằm trên đờng giới hạn khả
năng sản xuất của nó. Có những năm tỷ lệ đó lớn hơn 1, nền kinh tế quá nóng.
Phơng pháp tính trên cơ sở quan điểm này cho ta một cái nhìn ở tầm vĩ mô,
tổng quát về trình độ sử dụng tiềm năng của xã hội. Phơng pháp tính cũng đơn
giản nếu xác định tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên và tỷ lệ thất nghiệp thực tế.
Tuy nhiên, vẫn có thể đặt ra những câu hỏi. Khái niệm sản lợng tiềm
năng, giới hạn khả năng sản xuất là khá rõ ràng. Khi đã ở giới hạn, xã hội
muốn tăng bơ thì phải giảm súng và ngợc lại. Nhng bớc tiếp theo là điều khó
hiểu. Sản lợng tiềm năng chỉ phụ thuộc vào lao động tiềm năng, là lợng lao

Đỗ Quỳnh Trang - CN 40A

4


Luận văn tốt nghiệp

Khoa QTKD Công nghiệp và Xây dựng

động ứng với tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên. Còn vốn cố định và tài nguyên thì sao.
Mức độ khai thác chúng có thể ảnh hởng tới sản lợng tiềm năng không, chúng
cũng có vai trò nhất định trong kinh tế. Sản lợng tiềm năng phải ứng cả với
một tỷ lệ huy động tài sản cố định nào đó thì mới hợp lý.
Về thực tiễn tính toán thống kê ở nớc ta, vẫn cha thể tính chính xác đợc tỷ
lệ thất nghiệp hiện nay và những năm tới. Và tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên nớc ta
hiện nay bao nhiêu là hợp lý. Do vậy, điều kiện thực tế nớc ta cha cho phép
vận dụng quan điểm này.
Hơn nữa, có thể phơng pháp này chỉ tính đợc ở phạm vi toàn nền kinh tế
hoặc các vùng. Còn ngành thì tính sao. ở phạm vi ngành không thể có khái
niệm thất nghiệp tự nhiên đợc. Sản lợng tiềm năng ở phạm vi ngành cũng có

thể xác định đợc nhng không phải tính trên cơ sở tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên.
Nh vậy, phơng pháp này chỉ thuận lợi ở phạm vi toàn nền kinh tế mà không áp
dụng đợc cho phạm vi ngành, không tạo ra đợc mối liên hệ giữa hiệu quả toàn
bộ và hiệu quả bộ phận. Khi đó chúng ta sẽ không phân tích đợc vai trò của
các bộ phận, các ngành trong hiệu quả chung nền kinh tế quốc dân.
Tóm lại, quan điểm này rất độc đáo và có ý nghĩa về mặt nhận thức phạm
trù hiệu quả, nhng về lý luận và thực tiễn còn phải tìm hiểu thêm và thục tế
cha thể áp dụng ở nớc ta.
3. Quan điểm thứ ba.
Coi hiệu quả là mức độ thoả mãn yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản của
chủ nghĩa xã hội, cho rằng quỹ tiêu dùng với tính cách là chỉ tiêu đại diện cho
mức sống nhân dân, là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của nền sản xuất xã hội.
Quan điểm này có u điểm là đã bám sát mục tiêu của nền sản xuất XHCN là
không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Song, khó
khăn ở đây lại là phơng tiện đo lờng thể hiện t tởng định hớng đó. Đời sống
nhân dân nói chung và mức sống nói riêng, rất đa dạng, rất phong phú, nhiều
hình nhiều vẻ, phản ánh trong các chỉ tiêu thống kê mức độ thoả mãn nhu cầu
hay mức độ nâng cao mức sống là điều kiện khó khăn. Quỹ tiêu dùng là một

Đỗ Quỳnh Trang - CN 40A

5


Luận văn tốt nghiệp

Khoa QTKD Công nghiệp và Xây dựng

bộ phận thu nhập quốc gia, bộ phận quốc gia còn lại là quỹ tích luỹ. Chọn quỹ
tiêu dùng để phản ánh hiệu quả là cha thấy đầy đủ vai trò của quỹ tích luỹ là

nhằm phats triển sản xuất, là để có tiêu dùng nhiều hơn trong tơng lai. Không
thể đa quỹ tiêu dùng lên tối đa mà lại không tuân theo một tỷ lệ thích hợp giữa
quỹ tích luỹ và quỹ tiêu dùng, kết hợp một cách tốt nhất lợi ích trớc mắt và lợi
ích lâu dài.
ở đây, cần phân biệt hiệu quả và vai trò tác dụng của nó. Hiệu quả nói
chung hay hiệu quả nền kinh tế nói riêng có ý nghĩa lớn trong việc nâng cao
mức sống nhân dân. Nó là phơng tiện để đi đến thoả mãn mục tiêu cao hơn là
không ngừng thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng và sự phát triển của mọi thành
viên trong xã hội. Bản thân hiệu quả không phải là mục tiêu mà chỉ là phơng
tiện, phải xác định nó ở dạng công cụ chứ không phải ở tác dụng của nó.
Nói theo ngôn ngữ của lý thuyết mục tiêu, mỗi hệ thống đều có một mục
tiêu ngoài (mục tiêu cuối cùng) cần đạt tới nhng việc đạt tới nó phải thông qua
mục tiêu trong là mục tiêu trực tiếp của hệ thống. Mục tiêu nâng cao đời sống
nhân dân của hệ thống kinh tế chỉ có thể thực hiện đợc khi đạt tới mục tiêu
trong sản xuất thu nhập quốc gia với chi phí hợp lý tốt nhất và sự thực hiện
mục tiêu trong trực tiếp đó mới phản ánh hiệu quả...
Vì vậy, hiệu quả của hệ thống kinh tế phải đo lờng một cách trực tiếp bởi
sự đáp ứng mục tiêu trong cuả hệ thống.
4.Quan điểm thứ t.
Cho rằng hiệu quả kinh tế nền sản xuất xã hội là mức độ hữu ích của sản
phẩm đợc sản xuất ra, tức là giá trị sử dụng của nó chứ không phải giá trị.
Theo quan điểm này, mức độ thoả mãn nhu cầu xã hội phụ thuộc vào các
tác dụng vật chất cụ thể chứ không phải giá trị trừu tợng nào đó. Tạp chí kinh
tế và phơng pháp toán của Viện toán kinh tế Viện hàn lâm Khoa học Liên Xô
(cũ) đã đăng nhiều bài ủng hộ quan điểm này. Họ tiếp cận tính hữu ích của sản
phẩm bằng các hàm số và các đại lợng do tốc độ tiêu dùng của các dạng của

Đỗ Quỳnh Trang - CN 40A

6



Luận văn tốt nghiệp

Khoa QTKD Công nghiệp và Xây dựng

cải. Yếu tố thời gian cũng đợc xét tới, so với những của cải mới làm ra thì
những của cải lâu năm bị giảm tính hữu ích đi nhiều. Nhợc điểm của cách tiếp
cận này là không thể xác định đợc tính hữu ích ở dạng tổng thể gộp lớn.
Loanh quanh thế nào rồi họ cũng đi đến thớc đo giá trị, không ở dạng trực tiếp
thì cũng ở dạng trung gian đo lờng mức hữu ích của sản phẩm. Hầu hết các
nhà kinh tế ở các nớc đều công nhận rằng cùng lắm chỉ có thể đặt vấn đề về sự
u việt của rạng của cải này hơn dạng của cải khác chứ không thể đo lờng tính
hữu ích của chúng bằng một đơn vị đo nào cả.
5. Quan điểm thứ năm.
Cho rằng hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu so sánh biểu hiện mức độ tiết
kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng khối lợng kết quả
hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng
thêm lợi ích của xã hội, của nền kinh tế quốc dân.
Ưu điểm của quan điểm này là đã gắn kết quả với chi phí, coi hiệu quả là
sự phản ánh trình độ sử dụng chi phí. Nhợc điểm của quan điểm này là cha rõ
ràng và thiếu tính khả thi ở phơng diện xác định và tính toán. Cụ thể là, chỉ
tiêu so sánh biểu hiện mức độ tiết kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu
ích vì rằng muốn biết mức độtiết kiệm thì phải có hai phơng án để so sánh.
Điều đó chỉ có trong lĩnh vực kế hoạch chọn các phơng án sản xuất hoặc dự án
đầu t. Trong thống kê, mỗi đối tợng trong một phạm vi thời gian và không
gian cụ thể, chỉ có một kết quả và một chi phí tơng ứng, làm sao biết đợc mức
độ tiết kiệm. Chố không rõ ràng ở đây là không phân biệt giữa kế hoạch và
thống kê, giữa tơng lai và quá khứ, khi đa ra các yêu cầu lớn nhất bé nhất
max và min trong khi chỉ có một trị số của chỉ tiêu đợc xét.

Từ các quan điểm trên ta có thể xem vai trò và chức năng của hiệu quả
kinh tế nền sản xuất xã hội trong phát triển sản xuất, thể hiện ở tỷ lệ tăng trởng kinh tế theo chiều sâu. Toàn bộ mức tăng trởng kinh tế có thể chia làm hai
phần: phần tăng trởng theo chiều rộng, tức là dựa vào sự thu hút thêm vào sản
xuất các nguồn lực; phần tăng trởng theo chiều sâu là phần tăng trởng dựa vào

Đỗ Quỳnh Trang - CN 40A

7


Luận văn tốt nghiệp

Khoa QTKD Công nghiệp và Xây dựng

nâng cao hiệu quả kinh tế nền sản xuất xã hội.
Để đảm bảo kết quả đúng đắn, khách quan, phân tích và dự đoán hiệu quả
kinh tế nền sản xuất xã hội cũng giống nh các lĩnh vực khác, phải tuân theo
những yêu cầu sau:
Một là, phân tích và dự đoán phải tiến hành trên cơ sở phân tích lý luận
kinh tế xã hội. Phân tích lý luận giúp ta hiểu tính chất xu hớng chung của hiện
tợng trên cơ sở đó dùng số liêụ và phơng pháp phân tích khẳng định tính chất
cụ thể của nó. Thí dụ, trong lý luận kinh tế chính trị học, có quy luật năng suất
lao động tăng lên không ngừng. Phân tích và dự đoán cụ thể về năng suất lao
động tăng lên thực sự là hợp quy luật, ngợc lại, năng suất lao động giảm
xuống, trái với quy luật, phải tìm hiểu nguyên nhân vì sao, số liệu không đúng
hay thực tế khách quan của đối tợng nghiên cứ nh vậy.
Hai là, phân tích và dự đoán thống kê hiệu quả kinh tế của nền sản xuất
xã hội phải căn cứ vào tính tổng thể thống nhất của đối tợng đợc nghiên cứu
và đặt các chỉ tiêu trong mối liên hệ ràng buộc lẫn nhau. Phân tích và dự đoán
phải sử dụng nhiều chỉ tiêu, mỗi chỉ tiêu phản ánh một khía cạnh của hiện tợng. Nếu đặt cô lập chỉ tiêu này với chỉ tiêu khác chúng ta không thể thấy

thực chất của hiện tợng, vì sự tồn tại của hiện tợng không phải là kết quả tổng
cộng đơn giản các mặt của nó mà là các mặt liên kết với nhau, mặt này làm cơ
sở cho mặt kia, đồng thời chịu tác động lẫn nhau.
II. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh doanh.
1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nói đến doanh nghiệp là ngời ta nhắc ngay tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Đó là một quá trình bao gồm nhiều khâu trong lĩnh
vực sản xuất lu thông. Giữa chúng có mối quan hệ mật thiết, hữu cơ với nhau.
Vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là nâng cao hiệu quả của tất cả
các hoạt động của quá trình kinh doanh ở doanh nghiệp.
Trong bất kỳ quốc gia nào, cơ chế nào, thì kinh doanh đều phải luôn lấy

Đỗ Quỳnh Trang - CN 40A

8


Luận văn tốt nghiệp

Khoa QTKD Công nghiệp và Xây dựng

hiệu quả làm mục tiêu phấn đấu. Sản xuất kinh doanh có hiệu quả là điều kiện
cần thiết để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển.
Trong thực tế, khi đề cập đến vấn đề hiệu quả thì có thể đứng trên nhiều
góc độ khác nhau để xem xét. Hiệu quả là một phạm trù kinh tế, hiệu quả kinh
doanh thể hiện trình độ sử dụng các yếu tố cần thiết tham gia vào hoạt động
sản xuất kinh doanh theo mục đích nhất định.
Trong xã hội t bản thì giai cấp t bản nắm quyền sở hữu về t liệu sản
xuất, việc phấn đấu tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh thực chất là đem lại lợi
nhuận nhiều hơn nữa cho nhà t bản. Trong xã hội, xã hội chủ nghĩa, nền sản

xuất vẫn là nền sản xuất hàng hoá do đó phạm trù hiệu quả vẫn tồn tại. Do các
tài sản thuộc quyền sở hữu của Nhà nớc, toàn dân, tập thể và cá nhân, nên hiệu
quả luôn phải đảm bảo kết hợp hài hoà các loại lợi ích này. Mục đích nâng cao
hiệu quả không chỉ vì lợi nhuận mà còn đáp ứng đầy đủ nhu cầu ngày càng
tăng của mọi thành viên trong xã hội, tức là lợi nhuận tăng đồng thời phải đảm
bảo nâng cao đời sống ngời lao động.
Hiệu quả kinh doanh theo khái niệm rộng là một phạm trù kinh tế phản
ánh những lợi ích đạt đợc từ các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh chính là hiệu quả của lao động xã hội đợc xác định bằng
cách so sánh giữa lợng kết quả hữu ích cuối cùng thu đợc với hao phí lao động
xã hội.
Hiệu quả kinh tế là những lợi ích kinh tế đạt đợc sau khi đã bù đắp các
khoản hao phí về lao động xã hội. Hiệu quả kinh tế đợc xác định thông qua
việc so sánh giữa các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh với chi phí bỏ ra để
đạt đợc kết quả đó. Việc so sánh có thể là giá trị tuyệt đối, có thể là giá trị t ơng đối và đợc biểu diễn bằng công thức tổng quát sau:
H=KC

(giá trị tuyệt đối )

(giá trị tơng đối )
Trong đó:

H =

K
C

H là hiệu quả kinh tế của một quá trình kinh tế nào đó.

Đỗ Quỳnh Trang - CN 40A


9


Luận văn tốt nghiệp

Khoa QTKD Công nghiệp và Xây dựng

K là kết quả thu đợc từ nó.
C là toàn bộ chi phí để đạt đợc kết quả đó.
2 Bản chất của hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế rất rộng phản ánh những lợi
ích đạt đợc từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để có thể hiểu đợc bản
chất của nó cần phải phân biệt rõ hiệu quả và kết quả.
Có thể hiểu kết quả là chỉ tiêu kinh tế phản ánh lợi ích kinh tế mà doanh
nghiệp thu đợc trong hoạt động kinh doanh của mình. Bất cứ một hành động
nào của con ngời đều đạt tới một kết quả nào đó, cho dù là kết quả tốt hay
xấu. Trong kinh doanh thì kết quả cần đạt bao giờ cũng là mục tiêu cần thiết
của doanh nghiệp. Kết quả đó có thể cân đo đong đếm nh số sản phẩm tiêu
thụ, doanh thu, lợi nhuận... và cũng có thể là các đại lợng chỉ phản ánh mặt
chất lợng, hoàn toàn có tính chất định tính nh: uy tín, chất lợng sản phẩm...
Nhng đối với doanh nghiệp thì các kết quả đó không cho thấy đợc trình độ
quản lý, trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp mà phải thông
qua khái niệm hiệu quả.
Trong công thức (1) ta thấy, trong khái niệm hiệu quả kinh doanh bao
gồm tất cả kết quả và chi phí đều đợc tính bằng cả hai đơn vị hiện vật và giá
trị. Nhng khi đo bằng đơn vị hiện vật thì khó xác định do tính không đồng
nhất về đơn vị đo lờng nên ngời ta thờng tính hiệu quả theo đơn vị giá trị mà
biểu hiện ra là tiền tệ.
Nh vậy, hiệu quả là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp phản ánh trình độ sử

dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời là một phạm
trù kinh tế gắn liền với nền sản xuất hàng hoá. Sản xuất hàng hoá có phát triển
hay không là nhờ đạt đợc hiệu quả cao hay thấp. Biểu hiện của hiệu quả là lợi
ích mà thớc đo quan trọng là đồng tiền.
Từ đó ta thấy bản chất của hiệu quả kinh doanh chính là hiệu quả của lao
động xã hội, nó phản ánh mặt chất lợng của hoạt động kinh doanh, phản ánh

Đỗ Quỳnh Trang - CN 40A

10


Luận văn tốt nghiệp

Khoa QTKD Công nghiệp và Xây dựng

trình độ sử dụng các nguồn lực đầu vào của quá trình kinh doanh để đạt đợc
mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệpmục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Nó cũng là thớc đo trình độ tiết kiệm yếu tố đầu
vào, nguồn lực xã hội.
Hiệu quả kinh doanh là một khái niệm phức tạp, vừa là một khái niệm cụ
thể, vừa là một khái niệm trừu tợng khó đánh giá chính xác. Vì ngay ở khái
niệm cho thấy hiệu quả kinh doanh đợc xác định bởi mối tơng quan giữa hai
đại lợng là kết quả đạt đợc và chi phí bỏ ra. Mà cả hai đại lợng này đều khó
đánh giá chính xác.
3. Phân loại hiệu quả kinh tế.
Trong quản lý sản xuất kinh doanh, phạm trù hiệu quả kinh tế đợc biểu
hiện ở những dạng thức khác nhau. Việc phân loại hiệu quả kinh tế tạo nền
tảng để xây dựng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế, chỉ ra các nhân tố tác
động và đa ra những biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế một cách thích hợp.
3.1. Hiệu quả tơng đối và hiệu quả tuyệt đối.

+ Hiệu quả tơng đối:
Hiệu quả tơng đối đợc xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả
tuyệt đối, cụ thể là hiệu quả tơng đối đợc tính bằng tỷ lệ giữa kết quả đạt đợc
và chi phí bỏ ra. Hiệu quả tơng đối càng lớn hơn 1 càng tốt. Đây là một đại lợng có tính chất so sánh cho nên hiệu quả tơng đối là căn cứ để đánh gái mức
độ hiệu quả của các phơng án kinh doanh để lựa chọn phơng án có lợi nhất về
kinh tế.
+ Hiệu quả tuyệt đối:
Hiệu quả tuyệt đối đợc tính toán cho từng phơng án kinh doanh bằng cách
xác định mối quan hệ giữa kết quả thu đợc của phơng án đó với chi phí bỏ ra
khi thực hiện những nhiệm vụ kinh tế cụ thể. Trong trờng hợp này, hiệu quả
kinh tế là hiệu số giữa kết quả thu đợc và chi phí bỏ ra.

Đỗ Quỳnh Trang - CN 40A

11


Luận văn tốt nghiệp

Khoa QTKD Công nghiệp và Xây dựng

3.2. Hiệu quả kinh doanh và hiệu quả kinh tế xã hội.
+ Hiệu quả kinh doanh:
Hiệu quả kinh doanh hay hiệu quả tài chính là hiệu quả thu đợc từ hoạt
động của từng doanh nghiệp. Biểu hiện trực tiếp của hiệu quả kinh doanh là số
lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp thu đợc so với chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh
doanh đợc tính bằng quan hệ giữa doanh thu và chi phí.
Hiệu quả kinh doanh đựoc xác định trong mối quan hệ giữa chi phí bỏ
ra với thu nhập mang lại trong quá trình kinh doanh dới hình thái tiền tệ đối
với một dịch vụ kinh doanh hoặc tổng thể các dịch vụ kinh doanh trong một

thời gian nhất định. Hiệu quả kinh doanh có tính chất trực tiếp nên có thể định
lợng đợc đễ dàng.
+ Hiệu quả kinh tế xã hội:
Hiệu quả kinh tế xã hội của một hoạt động kinh tế đợc xác định trong
mối quan hệ giữa hoạt động đó với t cách là tổng thể các hoạt động kinh tế
hoặc là một hoạt động kinh tế cụ thể, với nền kinh tế quốc dân và đời sống xã
hội. Hiệu quả kinh tế xã hội là lợi ích kinh tế xã hội mà hoạt động kinh tế đã
mang lại cho nền kinh tế quốc dân và đời sống xã hội, đợc thể hiện ở mức
đóng góp vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội nhất định nh: phát
triển sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội, tích luỹ
ngoại tệ, tăng thu cho ngân sách nhà nớc, giải quyết việc làm, cải thiện đời
sống của nhân dân. Xem xét hiệu quả xã hội, ngời ta xem xét mức tơng quan
giữa các kết quả (mục tiêu) đạt đợc về mặt xã hội (cải thiện điều kiện lao
động, nâng cao đời sống tinh thần, tạo ra các mối quan hệ lành mạnh,... ) và
chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó.
Hiệu quả kinh tế xã hội có tính chất gián tiếp nên khó định lợng nhng
có thể định tính: Hiệu quả kinh tế xã hội là tiêu chuẩn quan trọng nhất của sự
phát triển (Chiến lợc phát triển kinh tế năm 2000).
Hiệu quả kinh doanh và hiệu quả kinh tế xã hội có quan hệ mật thiết

Đỗ Quỳnh Trang - CN 40A

12


Luận văn tốt nghiệp

Khoa QTKD Công nghiệp và Xây dựng

với nhau. Trong nhiều trờng hợp, hiệu quả kinh doanh và hiệu quả kinh tế xã

hội vận động cùng chiều, nhng trong một số trờng hợp hai mặt đó lại mâu
thuẫn với nhau. Có những hoạt động kinh doanh không mang lại lợi nhuận,
thậm chí có thể bị thua thiệt, nhng doanh nghiệp vẫn phải thực hiện vì lợi ích
chung đẻ đạt tới các mục tiêu kinh tế xã hội nhất định.
3.3. Hiệu quả bộ phận và hiệu quả tổng hợp.
Chi phí bỏ ra là yếu tố cần thiết để đánh giá, tính toán mức hiệu quả
kinh tế. Xét trên góc độ tính toán, có chi phí tổng hợp (mọi chi phí bỏ ra để
thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh) và chi phí bộ phận (những yếu tố hao
phí cần thiết để thực hiện nhiệm vụ đó).
+ Hiệu quả bộ phận:
Hiệu quả bộ phận thể hiện mối tơng quan giữa kết quả thu đợc với lợng
hao phí từng yếu tố cần thiết để thực hiện nhiệm vụ ấy.
+ Hiệu quả tổng hợp:
Hiệu quả tổng hợp thể hiện mối tơng quan giữa kết quả thu đợc và tổng
chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất hay kinh doanh.
Việc tính toán hiệu quả chi phí tổng hợp cho thấy hiệu quả hoạt động
chung của doanh nghiệp hay nền kinh tế quốc dân. Còn việc tính toán và phân
tích hiệu quả của các chi phí bộ phận cho thấy sự tác động của các yếu tố nội
bộ sản xuất kinh doanh đến hiệu quả kinh tế chung. Về nguyên tắc, hiệu quả
chi phí tổng hợp phụ thuộc vào hiệu quả của chi phí thành phần. Nhng trong
thực tế, không phải các yếu tố chi phí thành phần đều đợc sử dụng có hiệu
qủa, tức là có trờng hợp sử dụng yếu tố này nhng lại lãng phí yếu tố khác. Nói
chung muốn thu đợc hiệu quả kinh tế, hiệu quả do sử dụng tốt các yếu tố
thành phần nhất thiết phải lớn hơn tổn thất do lãng phí các yếu tố khác gây ra.

Đỗ Quỳnh Trang - CN 40A

13



Luận văn tốt nghiệp

Khoa QTKD Công nghiệp và Xây dựng

III. Phơng pháp đánh giá và các chỉ tiêu về hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
1. Phơng pháp đánh giá.
Để thực hiện nhiệm vụ nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
đòi hỏi phải nghiên cứu và nhận thức một cách đầy đủ các phơng pháp đánh
giá hiệu quả kinh doanh. Việc đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp cho phép phát hiện khả năng và tìm đúng biện pháp để nâng cao hiệu
quả của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
*Các quan điểm cơ bản trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu chất lợng tổng hợp liên quan tới
nhiều yếu tố và nó phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố đó. Do đó khi
đánh giá hiệu quả kinh doanh cần quán triệt những quan điểm cơ bản sau:


Quan điểm thứ nhất:

Đảm bảo sự thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị và kinh doanh trong việc
nâng cao hiệu quả. Quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả của hoạt
động kinh doanh phải xuất phát từ mục tiêu chiến lợc phát triển kinh tế xã hội
của Đảng và nhà nớc. Trớc hết ở việc thực hiện các chỉ tiêu pháp lệnh hoặc
đơn hàng của nhà nớc giao cho doanh nghiệp hoặc các hợp đồng kinh tế mà
nhà nớc đã ký kết với doanh nghiệp, bởi vì đó là nhu cầu và là điều kiện bảo
đảm sự phát triển cân đối của nền kinh tế quốc dân, của nền kinh tế hàng hoá.
Những nhiệm vụ kinh tế và chính trị mà nhà nớc giao cho doanh nghiệp
trong điều kiện phát triển nền kinh tế hàng hoá đòi hỏi doanh nghệp phải
quyết định việc kinh doanh những loại hàng hoá và dịch vụ mà thị trờng cần,

nền kinh tế cần.


Quan điểm thứ 2:

Bảo đảm sự kết hợp hài hoà giữa các lợi ích: lợi ích xã hội, lợi ích tập thể
và lợi ích của ngời lao động.

Đỗ Quỳnh Trang - CN 40A

14


Luận văn tốt nghiệp

Khoa QTKD Công nghiệp và Xây dựng

Quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh
phải xuất phát và thoả mãn những mối quan hệ của các lợi ích nói trên, trong
đó lợi ích của ngời lao động (những ngời trực tiếp tham gia vào hoạt động sản
xuất- kinh doanh) đợc coi là động lực trực tiếp. Bởi vì ngời lao động là nhân tố
quyết định việc nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh một cách trực
tiếp. Kết quả đem lại thoả mãn những nhu cầu của cá nhân ngời lao động, cho
tập thể, cho nhà nớc trên cơ sở căn cứ vào chi phí đầu t để đạt tới mức hiệu
quả đó.


Quan điểm thứ 3:

Đảm bảo tính toàn diện và hệ thống trong việc nâng cao hiệu quả của

hoạt động kinh doanh. Quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả của hoạt
động kinh doanh phải xuất phát và đảm bảo yêu cầu nâng cao hiệu quả của
hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế nói chung, của ngành, của địa phơng
và các đơn vị cơ sở. Hơn nữa trong từng đơn vị cơ sở, khi đánh giá xem xét
hiệu quả hoạt động kinh doanh phải coi trọng tất cả các mặt, các lĩnh vực, các
khâu của quá trình kinh doanh.


Quan điểm thứ 4:

Đảm bảo tính thực tiễn trong việc nâng cao hoạt động kinh doanh.
Quan điểm này đòi hỏi khi đánh giá và xác định mục tiêu, biện pháp
nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh phải xuất phát từ đặc điểm kinh
tế, điều kiện kinh tế xã hội của ngành, của địa phơng và của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ. Chỉ có nh vậy mới có thể nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh và phơng án kinh doanh của doanh nghiệp mới xây dựng đợc và từ
đó mới có đủ cơ sở thực tiễn chắc chắn để đảm bảo lòng tin cho ngời lao
động, hạn chế đợc những rủi ro, tổn thất trong kinh doanh.


Quan điểm thứ 5:

Phải căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về mặt hiện vật và giá trị để đánh
giá hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.

Đỗ Quỳnh Trang - CN 40A

15



Luận văn tốt nghiệp

Khoa QTKD Công nghiệp và Xây dựng

Quan điểm này đòi hỏi khi tính toán và đánh giá hiệu quả, một mặt phải
căn cứ vào kết quả sản lợng hàng hoá đã thực hiện, mặt khác phải tính đúng,
tính đủ các chi phí đã bỏ ra để thực hiện kinh doanh những hàng hoá đó. Căn
cứ vào kết quả cuối cùng cả về mặt hiện vật và giá trị là đòi hỏi tất yếu của
kinh tế hàng hoá và buộc các nhà kinh tế phải tính đúng đắn, hợp lý các yếu tố
cần thiết cho quá trình kinh doanh tiếp theo. Ngoài ra, nó còn cho phép đánh
giá đúng khả năng thoả mãn nhu cầu của thị trờng và hàng hoá, dịch vụ của
doanh nghiệp theo cả 2 mặt: Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá mà thị tr ờng cần.
2. Các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế tổng hợp
+ Nếu so sánh kết quả đầu ra với chi phí đầu vào:
Hiệu quả kinh doanh

Kết quả kinh doanh

=

Chi phí đầu vao

Nếu kết quả lớn hơn một thì doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả.
Nếu kết quả nhỏ hơn một thìdoanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả.

Tỉ suất lợi nhuận theo chi phí

Lợi nhuận


=

Tổng chi phí bỏ ra

-> Chỉ tiêu này phản ánh: Cứ một đồng chi phí bỏ ra thu đợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh càng lớn.
+ Nếu so sánh doanh thu với lợi nhuận
Tỉ suất lợi nhuận

=

Lợi nhuận
Doanh thu bán hàng

-> Chỉ tiêu này cho biết: Một đồng doanh thu bán ra có bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
2.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế bộ phận
2.2.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
+Năng suất lao động bình quân

Đỗ Quỳnh Trang - CN 40A

=

Doanh thu bán hàng

16


Luận văn tốt nghiệp


Khoa QTKD Công nghiệp và Xây dựng

Tổng số lao động bình quân trong kỳ
Năng suất lao động bình quân càng cao chứng tỏ doanh nghiệp tổ chức
lao động một cách hợp lý, hiệu quả kinh doanh càng cao.
Lợi nhuân trong kỳ
+Lợi nhuận bình quân đầu ngời

=
Tổng số lao động bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh: Bình quân một lao động tạo ra đợc bao nhiêu đồng
lợi nhuận trong kỳ.
2.2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động (VLĐ).

+ Sức sản xuất của VLĐ

=

Tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
VLĐ bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh gián tiếp hiệu quả sử dụng VLĐ, một đồng VLĐ
tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ nhất định sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu.
+ Sức sinh lợi của VLĐ

=


Lợi nhuận trong kỳ
VLĐ bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết: Một đồng vốn lu động bỏ ra sẽ tạo đợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng
VLĐ càng cao và hiệu quả kinh doanh càng lớn.
Doanh thu thuần
Số vòng quay của VLĐ

=
VLĐ bình quân trong kỳ

-> Cho biết số vòng quay của VLĐ. Số vòng quay càng lớn thì hiệu quả
sử dụng VLĐ càng cao và ngợc lại.
+ Số ngày luân chuyển bình quân 1 vòng quay

=

365
Số vòng quay VLĐ

2.2.3 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu qủa sử dụng vốn cố định
+ Sức sản xuất của vốn cố định

Đỗ Quỳnh Trang - CN 40A

=

Doanh thu bán hàng


17


Luận văn tốt nghiệp

Khoa QTKD Công nghiệp và Xây dựng
Vốn cố định trong kỳ

Phản ánh một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
+ Sức sinh lời của vốn cố định

=

Lợi nhuận trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ

Cho biết mức lợi nhuận tạo ra bởi một đồng vốn cố định bình quân trong
kỳ.
2.3 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội
2.3.1 Tăng thu ngân sách
Mọi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải
có nhiệm vụ nộp ngân sách Nhà nớc dới hình thức là các loại thuế nh: Thuế
doanh thu, thuế đất, thuế lợi tức,thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt ... Nhà
nớc sẽ sử dụng những khoản thu này để cho sự phát triển của nền kinh tế quốc
dân và ở các lĩnh vực phi sản xuất, góp phần phân phối lại thu nhập quốc dân.
2.3.2 Tăng thu nhập bình quân của ngời lao động
Trong cơ chế thị trờng, lơng của ngời lao động đợc trả theo sản phẩm,
theo khối lợng công việc hoặc theo thời gian. Nếu doanh nghiệp kinh doanh
có hiệu qủa thì thu nhập của ngời lao động sẽ tăng lên, đời sống nhân dân đợc

cải thiện.
2.3.2 Tạo thêm việc làm, giảm thất nghiệp
Doanh nghiệp tham gia sản xuất kinh doanh sẽ thu hút số lợng lớn ngời
lao động vào làm việc. Khi doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, quy mô sản
xuất sẽ mở rộng, tao công ăn việc làm cho ngời lao động. Qua đó doanh
nghiệp đã góp phần giúp xã hội giảm tỉ lệ thất nghiệp, nhanh chóng đa xã hội
thoát khỏi nghèo đói, lạc hậu, góp phần ổn định chính trị và an ninh.
IV. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh
Có rất nhiều nhân tố ảnh hởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nó có thể là các nhân tố thuộc bản thân doanh nghiệp mà
doanh nghiệp có thể kiểm soát đợc (nhân tố bên trong), nó cũng có thể là nhân
tố khách quan, nhân tố thuộc về môi trờng mà doanh nghiệp hoạt động, những
nhân tố này nằm ngoài sự kiểm soát của doanh nghiệp (nhân tố bên ngoài).
1. Các nhân tố bên trong
1.1 Con ngời và cách thức tổ chức lao động

Đỗ Quỳnh Trang - CN 40A

18


Luận văn tốt nghiệp

Khoa QTKD Công nghiệp và Xây dựng

Con ngời là nhân tố trung tâm, có ảnh hởng lớn đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Nói đến con ngời là nói tới: năng lực, phẩm chất, trình độ
chuyên môn, khả năng sáng tạo. Tuy nhiên đó mới chỉ là điều kiện cần, vấn đề
là phải tổ chức lao động nh thế nào là hợp lý, phát huy khả năng năng lực sở

trờng của ngời lao động mới là điều kiện đủ.Vì vậy khâu tổ chức lao động là
tối cần thiết đối với mọi doanh nghiệp. Nó tuỳ thuộc vào lĩnh vực kinh doanh,
quy mô, đặc điểm của doanh nghiệp. Các đơn vị cơ sở trực thuộc, các phòng
ban, các cửa hàng... cần đợc bố trí đủ ngời theo đúng yêu cầu và nhiệm vụ.
Đối với từng cá nhân, đợc sắp xếp theo đúng chuyên môn, sở trờng. Nếu công
việc của mỗi nhân viên có tính chuyên môn hoá cao sẽ gây nhàm chán, làm
việc thiếu tích cực, gây căng thẳng. Ngợc lại, nếu sắp xếp những công việc có
tính chất quá khác nhau sẽ làm giảm năng suất và hiệu quả. Do vậy, tổ chức
lao động phải đảm bảo đúng ngời đúng việc. Tạo lập đợc một cơ cấu tổ chức
đơn giản nhng hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp giảm chi phí, áp dụng đòn bẩy
kinh tế thởng phạt rõ ràng tạo động lực thúc đẩy ngời lao động hơn, có tinh
thần trách nhiệm với công việc. Luôn gắn trách nhiệm với quyền lợi ngời lao
động, khuyến khích động viên về vật chất và tinh thần là phơng thức tốt nhất
để mỗi cá nhân trong doanh nghiệp hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình.
Điều đó đồng nghĩa với hiệu quả kinh doanh sẽ tăng lên.
1.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật
Đó là các tài sản hữu hình, có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại tạo ra khả năng
cạnh treanh cho doanh nghiệp. Nhiều khi nó tạo ra các tài sản vô hình rất quan
trọng nh các cửa hàng, kho tàng bến bãi ở vị trí thuận lợi tạo thế cạnh tranh, từ
đó thúc đẩy tiêu thụ, mở rộng thị trờng... đa tới hiệu quả kinh doanh tăng lên
nhanh chóng.
Ngợc lại, cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hậu làm năng suất lao động, chất lợng sản phẩm giảm, chi phí tăng, doanh nghiệp ngày càng tụt hậu so với đối
thủ cạnh tranh.
1.3 Nguyên vật liệu, hàng hoá.
Chất lợng nguyên vật liệu là nhân tố quan trọng ảnh hởng tới chất lợng,
giá thành của sản phẩm cuối cùng, trực tiếp ảnh hởng tới hiệu quả kinh doanh.
Do vậy cần phải giám sát chặt chẽ chất lợng nguyên vật liệu, góp phần tăng tỉ
lệ sản phẩm đạt yêu cầu đáp ứng nhu cầu thị trờng. Nguyên vật liệu cũng cần
phải đợc dự trữ để đảm bảo cho quá trình kinh doanh đợc liên tục. Hàng hoá


Đỗ Quỳnh Trang - CN 40A

19


Luận văn tốt nghiệp

Khoa QTKD Công nghiệp và Xây dựng

dự trữ để đáp ứng trong những lúc thiếu nguyên vật liệu hhhoặc khi thị trờng
biến động, tất yếu sẽ phát sinh chi phí. Do đó, lợng dự trữ nguyên vật liệu,
hàng hoá phải phù hợp với tốc độ tiêu thụ, cơ cấu vốn lu động. Làm tốt nhiệm
vụ này sẽ nâng cao đợc hiệu quả kinh doanh.
1.4 Trình độ quản lý và sử dụng vốn
Vốn là một trong yếu tố quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của mọi doanh nghiệp, nó trực tiếp ảnh hởng tới hiệu quả kinh doanh,
với t cách là chi phí bỏ ra cho hoạt động kinh doanh. Hoạch định nhu cầu về
vốn, phân bố hợp lý, tăng nhanh vòng quay vốn là nhân tố nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
1.5 Nâng cao chất lợng dịch vụ
Chất lợng dịch vụ có vai trò quyết định tới tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Chất
lợng dịch vụ cao thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng sẽ làm tăng uy tín,
tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, làm cho doanh nghiệp ngày càng
hoạt động có hiệu quả hơn trên thị trờng.
2. Các nhân tố bên ngoài
2.1 Nhân tố môi trờng nền kinh tế quốc dân
2.1.1 Các chính sách kinh tế của Nhà nớc
Hệ thống chính sách kinh tế của Nhà nớc có ảnh lớn tới hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.

Trong nền kinh tế của thị trờng, nhu cầu vốn của các doanh nghiệp rất
lớn, trong khi khả năng của doanh nghiệp bị hạn chế, họ phải huy động từ các
nguồn bên ngoài.
Chính sách kinh tế của Nhà nớc có tác động tới các nguồn vốn kinh
doanh của doanh nghiệp. Nhu cầu về vốn thờng lớn hơn vốn tự có, do vậy sự
hỗ trợ của Nhà nớc và của ngân hàng là rất cần thiết.
+ Chính sách về thuế:
Thuế là nguồn thu của Nhà nớc, nhng nó có thể tác động hạn chế hay tạo
ra động lực tác động tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Chính sách về lãi suất tín dụng:
Mục tiêu của chính sách này là tạo ra động lực phát triển kinh tế. Lãi suất
tín dụng phụ thuộc vào quan hệ cung- cầu tiền tệ. Nhà nớc có thể can thiệp
vào để điều tiết thị trờng bằng việc ban hành các qui định trong việc thực hiện
chính sách lãi suất tín dụng. Chính sách này thông thoáng sẽ tạo điều kện tốt
cho các doanh nghiệp huy động vốn từ nhiều nguồn.

Đỗ Quỳnh Trang - CN 40A

20


Luận văn tốt nghiệp

Khoa QTKD Công nghiệp và Xây dựng

+ Chính sách tỷ giá:
Chính sách này đặc biệt quan trọng với các doanh nghiệp thờng xuyên có
hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá. Nhà nớc cần có các biện pháp để tránh
những đột biến quá lớn của tỷ giá hối đoái để các doanh nghiệp yên tâm kinh
doanh.

+Chính sách bù giá, hỗ trợ của Nhà nớc:
Đối với các mặt hàng đợc Nhà nớc khuyến khích sản xuất hoặc những
mặt hàng Nhà nớc quản lý về giá cả, khi có những biến động sẽ đợc trợ cấp
hoặc bù giá.
2.1.2 Chính sách pháp luật
Nhà nớc xây dựng hệ thống luật, bộ luật để ngăn chặn các hoạt động kinh
doanh không lành mạnh, bảo vệ những cá nhân, doanh nghiệp kinh doanh
chân chính, tạo ra môi trờng kinh doanh bình đẳng, công bằng.
2.1.3 Tốc độ phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ
Việc ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất kinh doanh và
đời sống ngày ngày càng nhiều đã đem lại những kết quả to lớn cho xã hội.
Khoa học kỹ thuật càng cao, chi phí lao động xã hội giảm, chất lợng sản phẩm
và năng suất lao động tăng.
2.2 Môi trờng ngành
2.2.1 Đối thủ cạnh tranh.
Đối thủ cạnh tranh có thể là các doanh nghiệp cùng sản xuất và dịch vụ
tiêu thụ trên thị trờng hoặc các sản phẩm thay thế. Trong môi trờng có sự cạnh
tranh quyết liệt buộc các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh
bằng cách giảm giá thành, nâng cao chất lợng dịch vụ, tổ chức lại bộ máy
quản lý ...
2.2.2 Thị trờng: Bao gồm cả thị trờng đầu ra và thị trờng đầu vào.
Trên thị trờng đầu vào, doanh nghiệp lựa chọn hàng hoá mình cần. Sự lựa
chọn này quyết định tới chất lợng sản phẩm, giá thành sản phẩm. Muốn nâng
cao hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp cần quan tâm tới thị trờng này để lựa
chọn nhà cung cấp có khả năng đáp ứng các yêu cầu mà doanh nghiệp đặt ra.
Với thị trờng đầu ra: doanh nghiệp cần hiểu rõ những sản phẩm phù hợp
với nhu cầu của ngời của ngời tiêu dùng. Thị trờng này lại quyết định tới kết
quả đạt đợc của doanh nghiệp. Muốn có hiệu quả kinh doanh cao, doanh
nghiệp phải có các biện pháp để mở rộng thị trờng đầu ra, tăng các chỉ tiêu kết
quả đạt đợc nh: doanh thu, lợi nhuận.....


Đỗ Quỳnh Trang - CN 40A

21


LuËn v¨n tèt nghiÖp

§ç Quúnh Trang - CN 40A

Khoa QTKD C«ng nghiÖp vµ X©y dùng

22


Luận văn tốt nghiệp

Khoa QTKD Công nghiệp và Xây dựng

Phần II

thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh
ở Công ty in Hàng không
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty in Hàng không.
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật công nghệ, nhu cầu của xã
hội ngày càng nâng cao. Nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế quốc dân và
chuyên môn hoá ngành in, Công ty in Hàng không đã ra đời.
Tiền thân của Công ty in Hàng không là Xởng in Hàng không thuộc
binh đoàn 919, đợc thành lập theo quyết định số 427-QĐ ngày 19/3/1985 của
Bộ trởng Bộ quốc phòng.

Ngày 1/4/1985 : Xí nghiệp in Hàng không chính thức đi vào hoạt động.
Ngày 03/3/1990: Theo quyết đình số 174/TCHK của Tổng Cục Hàng không
dân dụng Việt Nam xác đình xởng in Hàng không thuộc cục chính trị trớc đây
thành Xí Nghiệp in Hàng không trực thuộc tổng cục Hàng không dân dụng
Việt Nam.
Tài sản và vốn pháp đình của Xí nghiệp in Hàng không đợc tổng cục
Hàng không xác đình và giao cho.
Nhiệm vụ chủ yếu của Xí nghiệp in Hàng không là:
In về máy bay chứng từ cao cấp, nhãn, sách báo, các ấn phẩm văn hoá khác
thuộc chuyên ngành Hàng không cho các tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc.
sản xuất in gia công các sản phẩm Plexso và bao bì các loại. các ấn phẩm
cho ngành Hàng không theo yêu cầu của khách hàng.
Liên kết, sản xuất, kinh doanh các mặt hàng giấy Plexso, vật t chuyên
ngành in với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc
Để đáp ứng đợc nhu cầu của nganh Hàng không dân dụng, các chứng từ
ấn phẩm ban đầu của ngành phải đạt tiêu chuẩn quốc tế. Năm 1994, Xí nghiệp
in Hàng không đợc cục Hàng không dân dụng Việt Nam quyết đình đầu t
thêm thiết bị, đổi mới công nghệ in Typo là chủ yếu in Offset, nâng công suất
từ 30 triệu lên 150 triệu trang in mỗi năm và đã in đợc các chứng từ cao cấp
của ngành Hàng không.
Cùng với sự hội nhập của nền kinh tế thế giới, mỗi doanh nghiệp muốn

Đỗ Quỳnh Trang - CN 40A

23


Luận văn tốt nghiệp

Khoa QTKD Công nghiệp và Xây dựng


tồn tại và phát triển thì cần phải nắm bắt đợc xu thế thay đổi, tìm ra những
nhân tố then chốt đảm bảo sự thành công trên cạnh tranh trên thị trờng. Mặt
khác cũng cần phải hiểu rõ điêm mạnh yếu của đối thủ cạch tranh, biết đợc
những mong muốn của khách hàng để từ đó đa ra đợc những chiến lợc phát
triển phù hợp cho doanh nghiệp.
Hoạt động thơng mại nói chung và dịch vụ in ấn nói riêng cũng đang
đứng trớc sự thách đố của thị trờng, sự đòi hỏi của hội nhập, phát triển dịch vụ
đã trở thành phổ biến đa dạng và là nhu cầu không thể thiếu đợc của các tầng
lớp dân c trong xã hội. Ngày nay, khách hàng đợc coi là nhân tố tồn tại đối với
mỗi doanh nghiệp. Sự đòi hỏi của khách hàng về một chất lợng "Quốc tế",
phục vụ một số lợng lớn khách hàng trong và ngoài nớc buộc Xí nghiệp in
Hàng không phải tăng quy mô sản xuất, đầu t cả về chiều rộng lẫn chiều sâu
cơ sở vật chất kỹ thuật. Chính vì vây, ngày 14/9/1994 Xí nghiệp in Hàng
không chính thức đợc đổi tên thành Công ty in Hàng không với tên giao dịch
quốc tế Aviation Printing Company với chức năng hoạt động đa dạng hơn và
phù hợp với tình hình mới. Công ty in Hàng không đợc thành lập theo quyết
định số 1022/HĐQT ngày 30/6/1997 của hội đồng quản trị Tổng công ty Hàng
không Việt Nam và đăng ký kinh doanh số 100497 ngày 27/9/1994 của Uỷ
ban kế hoạch thành phố Hà Nội. Là một doanh nghiệp Nhà nớc thuộc Tổng
công ty Hàng không Việt Nam, công ty đã thực hiện hạch toán độc lập, có tài
khoản riêng có con dấu riêng, công ty đã giữ cân đối tài chính, coi trọng hiệu
quả kinh tế, lấy thu bù chi, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh
doanh trong phạm vi số vốn đợc Nhà nớc giao, đồng thời thực hiện đầy đủ đối
với Nhà nớc.
Công ty in Hàng không thuộc Tổng công ty Hàng không Việt Nam có
trụ sở chính đặt tại sân bay Gia Lâm- Hà Nội. Công ty có chi nhánh phía Nam
tại 85-Nguyễn Thái Bình-TP.Hồ Chí Minh, là đơn vị hạch toán kinh tế nội bộ
của Công ty. Kết quả kinh doanh của chi nhánh đợc hợp cộng vào kết quả kinh
doanh chung của toàn công ty.

Cho tới nay, qua 18 năm xây dựng và phát triển Công ty đã lớn mạnh về
mọi mặt, từ cơ sở vật chất kỹ thuật đến trình độ tổ chức sản xuất, trình độ
quản lý, có đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn và tay nghề cao. Sản
phẩm của Công ty đã nhiều lần đợc đánh giá đạt chất lợng cao. Từ năm 1996
đến 1999 Công ty liên tục đợc ngành, Tổng công ty Hàng không công nhận
đạt danh hiệu lao động xuất sắc hàng năm, 2 bằng khen của chính phủ và cá
nhân năm 1998, cờ thởng thi đua của Chính phủ năm 1999, 2 huân chơng lao
động hạng 3 cho tập thể và cá nhân 5 năm (1995-1999), 46 cờ và bằng khen

Đỗ Quỳnh Trang - CN 40A

24


Luận văn tốt nghiệp

Khoa QTKD Công nghiệp và Xây dựng

của Cục Hàng không, Tổng công ty Hàng không Việt Nam và các cấp công
đoàn cho tập thể và cá nhân (1996-1999), 3 cá nhân đợc Tổng liên đoàn tặng
bằng khen sáng tạo (1996-1998), hàng năm tập thể và cá nhân đợc tặng giấy
khen và tặng phẩm. Đặc biệt ngày 25/3/2002 vừa qua công ty đã vinh dự đơc
đánh giá là đạt hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:
2000.
II. Những đặc điểm cơ bản có ảnh hởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh
của Công ty
1. Cơ cấu tổ chức quản lý
Công ty in Hàng không có quy mô vừa, đầu t máy móc thiết bị theo
chiều sâu. Vì vậy, để sản xuất có hiệu quả và quản lý sản xuất một cách tốt
nhất, bộ máy quản lý của công ty đợc tổ chức theo mô hình trực tuyến tham

mu. Đây là mô hình bộ máy quản lý gọn nhẹ. quản lý theo chế độ một thủ trởng. Đứng đầu công ty là Giám đốc ngời có quyền lãnh đạo cao nhất chịu
trách nhiệm với Nhà nớc cũng nh tập thể cán bộ công nhân viên về hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty.
Giúp cho Giám đốc có một phó Giám đốc, một kế toán trởng, một trợ lý
kế hoạch, một trợ lý kỹ thuật và một số chuyên viên khác. Dới đó là một hệ
thống các phong ban và các phân xởng sản xuất có chức năng nhiệm vụ đợc
quy định rõ ràng .
Công ty có 5 phòng: Phòng tổ chức hành chính, Phòng tài chính kế
toán, Phòng kế hoạch sản xuất, Phòng kinh doanh, Phòng quản lý chất lợng
(QM) đứng đầu các phòng là Trởng phòng và có các Phó phòng giúp việc cho
Trởng phòng.
sơ đồ tổ chức bộ máy và tổ chức sản xuất
ở công ty in Hàng không
Ban giám đốc

Văn
phòng
đại
diện
phía
Nam

Phòng
tổ chức
hành
chính

Phòng
tài
chính

kế toán

Đỗ Quỳnh Trang - CN 40A

Phòng
kế
hoạch
sản
xuất

Phòng
kinh
doanh

Phòng
QM

25


×