Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Luận văn một số vấn đề về phân tích tài chính doanh nghiệp ở công ty TNHH an dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.7 KB, 68 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Trịnh Văn Tự - TC42D

Lời nói đầu
Sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng phụ
thuộc vào rất nhiều nhân tố nh môi trờng kinh doanh , trình độ quản lý của các
nhà doanh nghiệp , đặc biệt là trình độ quản lý tài chính .
Trình độ quản lý tài chính của các nhà quản lý thể hiện qua sự hiểu biết về tài
chính của mình , tức là không chỉ nắm vững tình hình tài chính của công ty mà
còn có khả năng xử lý các thông tin tài chính của thị trờng . Nắm vững tình hình
tài chính của công ty là nắm đợc sự sống còn của công ty, chính vì vậy phân
tích tài chính đóng vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý của các nhà
doanh nghiệp . Tuy nhiên dờng nh phân tích tài chính vẫn cha đợc chú trọng
nhiều ở các doanh nghiệp việt nam , nhiều ngời vẫn còn mang suy nghĩ đánh
đồng giữa công tác kế toán với công tác phân tích tài chính của công ty.
Công ty TNHH An Dơng cũng không là ngoại lệ , chính vì điều này nên em
chọn đề tài cho chuyên đề này là:một số vấn đề về phân tích tài chính doanh
nghiệp ở công ty TNHH An Dơng nhằm mục đích nắm bắt tình hình tài chính
của công ty từ đó đa ra đợc những vấn đề cần quan tâm về phía công ty An Dơng , cũng nh việc nêu lên tầm quan trọng của công tác phân tích tài chính đối
với công ty An Dơng , đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi cả nớc đang trên đờng hội nhập vào kinh tế thế giới.
Cần nói thêm về công ty An Dơng , là công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh đồ gỗ nội thất văn phòng và nội thất gia đình , nguồn hàng đợc nhập của
sigapo. Vì vậy bản thân điều này đã cho thấy sự phức tạp của việc phân tích tài
chính của công ty , chính vì vậy cần phải phân tích một cách cẩn trọng hơn.
Dựa trên những dữ liệu thu đợc từ công ty cũng nh công tác phân tích , kết cấu
chuyên đề bao gồm:
Chơng I: Nhữmg vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chơng II: Tình hình tài chính doanh nghiệp và sự cần thiết của việc phân

1




Chuyên đề tốt nghiệp

Trịnh Văn Tự - TC42D

tích tài chính doanh nghiệp ở công ty TNHH An Dơng
Chơng III: Một số kiến nghị nhằm khắc phục tồn tại trong công tác quản
lý tài chính và phân tích tài chính đối với công tyTNHH An Dơng
Để hoàn thành chuyên đề này em đã nhận đợc sự giúp đỡ rất nhiều từ phía
công ty cũng nh nhà trờng , đặc biệt là thầy giáo Lục Diệu Toán đã giúp đỡ em
rất nhiều . Vì vậy trớc hết em xin chân thành cảm ơn công ty TNHH An Dơng ,
phòng Tài chính -Kế toán , giám đốc và kế toán trởng , cùng toàn thể nhân viên
công ty đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian qua. Em cũng xin cảm ơn thầy
Lục Diệu Toán , các thầy cô giáo trong khoa NH - TC , trờng đại học Kinh Tế
Quốc Dân đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.

2


Chuyên đề tốt nghiệp

Trịnh Văn Tự - TC42D

Chơng I:
Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính
doanh nghiệp
I. I.Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng:
1.1.1 Hoạt động cơ bản của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng :
Trong cơ chế thị trờng, cơ chế hoạt động của mỗi doanh nghiệp luôn tồn tại

nhiều hoạt động khác nhau diễn ra đồng thời, một doanh nghiệp hoạt động tốt là
một doanh nghiệp có thể phối hợp nhịp nhàng các hoạt động đó với nhau. Các
hoạt động hỗ trợ cho nhau, thúc đẩy nhau giúp cho cả bộ máy doanh nghiệp đợc
vận hành một cách tốt nhất. Các hoạt động đó bao gồm: hoạt động đầu t, hoạt
động quản trị nguồn nhân lực, hoạt động marketing, hoạt động tài chính doanh
nghiệp. Các hoạt động này chỉ đợc thực hiện có hiệu quả khi nhà quản lý doanh
nghiệp nắm bắt đợc thực trạng tài chính của doanh nghiệp để từ đó có thể xem
xét, kiểm tra, đối chiếu, và so sánh với số liệu quá khứ, thông qua đó đánh giá
tiềm năng, hiệu quả kinh doanh, những rỉu ro tơng lai và triển vọng phát triển
của doanh nghiệp, từ đó có biện pháp can thiệp kịp thời để điều chỉnh các hoạt
động trong doanh nghiệp. Nhng để nắm bắt đợc thực trạng tài chính doanh
nghiệp, không có cách nào khác là phải nghiên cứu sâu sắc các báo cáo tài
chính, phải tiến hành công tác phân tích tài chính thật tỉ mỉ, thật khoa học.
1.1.2. Những đặc điểm về môi trờng hoạt động:
Để đạt đợc mức doanh lợi mong muốn, doanh nghiệp cần phải có những quyết
định về tổ chức hoạt động sản xuất và vận hành quá trình trao đổi. Mọi quyết
định đều phải gắn kết với môi trờng xung quanh. Bao quanh doanh nghiệp là
một môi trờng kinh tế - xã hội phức tạp và luôn biến động. Có thể kể đến một số
yếu tố khách quan tác động trực tiếp tới hoạt động của doanh nghiệp.

3


Chuyên đề tốt nghiệp

Trịnh Văn Tự - TC42D

Doanh nghiệp luôn phải đối đầu với công nghệ. Sự phát triển của công nghệ là
một yếu tố góp phần thay đổi phơng thức sản xuất, tạo ra nhiều kỹ thuật mới
dẫn đến những thay đổi mạnh mẽ trong quản lý tài chính doanh nghiệp.

Doanh nghiệp là đối tợng quản lý của nhà nớc. Sự thắt chặt hay nới lỏng hoạt
động của doanh nghiệp đợc điều chỉnh bằng luậtvà các văn bản quy phạm pháp
luật, bằng cơ chế quản lý tài chính.
Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng phải dự tính đợc khả năng xảy ra rủi
ro, đặc biệt là rủi ro tài chính để có cách ứng phó kịp thời và đúngđắn. Doanh
ngiệp, với sức ép của thị trờng cạnh tranh, phải chuyển dần từ chiến lợc trọng
cung cổ điển sang chiến lợc trọng cầu hiện đại. Những đòi hỏi về chất lợng,
mẫu mã, giá cả hàng hóa, về chất lợng dịch vụ ngày càng cao hơn, tinh tế hơn
của khách hàng buộc các doanh nghiệp phải thờng xuyên thay đổi chính sách
sản phẩm, đảm bảo sản xuất - kinh doanh có hiệu quả và chất lợng cao.
Doanh nghiệp thờng phải đáp ứng đợc các đòi hỏi của các đối tác về mức vốn
chủ sở hữu trong cơ cấu vốn. Sự tăng, giảm vốn chủ sở hữu có tác động đáng kể
tới hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt trong các điều kiện kinh tế khác nhau.
Muốn phát triển bền vững, các doanh nghiệp phải làm chủ và dự đoán trớc đợc sự thay đổi của môi trờng để sẵn sàng thích nghi với nó. Trong môi trờng đó,
quan hệ tài chính của doanh nghiệp đợc thể hiện rất phong phú và đa dạng.
1.1.3. Khái niệm tài chính doanh ngiệp:
Tài chính doanh nghgiệp đợc hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp
với các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ yếu
bao gồm:
Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nớc.
Đây là mối quan hệ phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối
với nhà nớc, khi nhà nớc góp vốn vào doanh nghiệp.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trờng tài chính.
Quan hệ này đợc thể hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn

4


Chuyên đề tốt nghiệp


Trịnh Văn Tự - TC42D

tài trợ. Trên thị trờng tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng
nhu cầu vốn ngắn hạn, có thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu để đáp ứng nhu
cầu vốn dài hạn. Ngợc lại doanh nghiệp phải trả lãi vay và vốn vay, trả lãi cổ
phần cho các nhà tài trợ. Doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền vào ngân hàng, đầu
t chứng khoán bằng số tiền tạm thời cha sử dụng.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trờng khác.
Trong nền kinh tế, doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp
khác trên thị trờng hàng hóa, dịch vụ, thị trờng sức lao động. Đây là những thị
trờng mà tại đó doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, nhà xởng,
tìm kiếm lao động v.v... Điều quan trọng là thông qua thị trờng, doanh nghiệp
có thể xác định đợc nhu cầu hàng hóa và dịch vụ cần thiết cung ứng. Trên cơ sở
đó, doanh nghiệp hoạch định ngân sách đầu t, kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm
thỏa mãn nhu cầu thị trờng.
Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp.
Đây là quan hệ giũa các bộ phận sản xuất - kinh doanh, giữa cổ đông và ngời
quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn.
Các mối quan hệ này đợc thể hiện thông qua hàng loạt chính sách của doanh
nghiệp nh: chính sách cổ tức (phân phối thu nhập), chính sách đầu t, chính sách
về cơ cấu vốn, chi phí v. v...
Cơ sở tài chính doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp, muốn tiến hành hoạt động sản xuất - kinh doanh, cần phải
có một lợng tài sản phản ánh bên tài sản của bảng cân đối kế toán. nếu nh toàn
bộ tài sản do doanh nghiệp nắm giữ đợc đánh giá tại một thời điểm nhất định thì
sự vận động của chúng - kết quả của quá trình trao đổi - chỉ có thể đợc xác định
cho một thời kỳ nhất định và đợc phản ánh trên báo cáo kết quả kinh doanh.
Quá trình hoạt động của doanh nghiệp có sự khác biệt đáng kể về quy trình
công nghệ và tính chất hoạt động. Sự khác biệt này phần lớn do đặc điểm kinh
tế, kỹ thuật của từng doanh nghiệp quyết định. Cho dù có sự có sự khác biệt


5


Chuyên đề tốt nghiệp

Trịnh Văn Tự - TC42D

này, ngời ta vẫn có thể khái quát những nét chung nhất của các doanh nghiệp
bằng hàng hóa dịch vụ đầu vào và hàng hóa dịch vụ đầu ra.
Một hàng hóa dịch vụ đầu vào hay một yếu tố sản xuất là một hàng hóa hay
dịch vụmà các doanh nghiệp mua sắm để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh của họ. Các hàng hóa dịch vụ đầu vào đợc kết hợp với nhau để tạo
ra các hàng hóa dịch vụ đầu ra - đó là hàng loạt các hàng hóa, dịch vụ có ích đợc tiêu dùng hoặc đợc sử dụng cho quá trình sản xuất - kinh doanh khác. Nh
vậy, trong một thời kỳ nhất định, các doanh nghiệp đã chuyển hóa các đầu vào
thành các hàng hóa dịch vụ đầu ra để trao đổi ( bán ). Mối quan hệ giữa tài sản
hiện có và hàng hóa dịch vụ đầu vào, hàng hóa dịch vụ đầu ra (tức là quan hệ
giữa bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh) có thể đợc mô tả nh
sau:
Hàng hóa và dịch vụ (mua vào )

Sản xuất chuyển hóa

Hàng hóa và dịch vụ (bán ra)
Trong số các tài sản mà doanh nghiệp nắm giữ có một loại tài sản đặc biệt- đó
là tiền. Chính dự trữ tiền cho phép doanh nghiệp mua các hàng hóa, dịch vụ cần
thiết để tạo ra những hàng hóa và dịch vụ phục vụ cho mục đích trao đổi. Mọi
quá trình trao đổi đều đợc thực hiện thông qua trung gian là tiền và khái niệm
dòng vật chất và dòng tiền phát sinh từ đó, tức là sự dịch chuyển hàng hóa, dịch
vụ và sự dịch chuyển tiền giữa các đơn vị, tổ chức kinh tế.
Nh vậy, tơng ứng với dòng vật chất đi vào (hàng hóa, dịch vụ đầu vào) là dòng


6


Chuyên đề tốt nghiệp

Trịnh Văn Tự - TC42D

tiền đi ra; ngợc lại, tơng ứng với dòng vật chất đi ra ( hàng hóa, dịch vụ đầu ra)
là dòng tiền di vào.
Sản xuất, chuyển hóa là một quá trình công nghệ. Một mặt, nó đợc đặc trng
bởi thời gian chuyển hóa hàng hóa và dịch vụ, mặt khác, nó đợc đặc trng bởi
các yếu tố cần thiết cho sự vận hành - đó là t liệu lao động và sức lao động. Quá
trình công nghệ này có tác dụng quyết định tới cơ cấu vốn và hoạt động trao đổi
của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp thực hiện hoạt động trao đổi hoặc với thị trờng cung cấp hàng
hóa dịch vụ đầu vào hoặc với thị trờng phân phối, tiêu thụ hàng hóa dịch vụ đầu
ra và tùy thuộc vào tính chất hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
Các quan hệ tài chính của doanh nghiệp đợc phát sinh từ chính quá trình trao
đổi đó. Quá trình này quyết định sự vận hành của sản xuất và làm thay đổi cơ
cấu vốn của doanh nghiệp. Phân tích các quan hệ tài chính của doanh nghiệp
cần dựa trên hai khái niệm căn bản là dòng và dự trữ. Dòng chỉ xuất hiện trên cơ
sở tích lũy ban đầu những hàng hóa , dịch vụ hoặc tiền trong mỗi doanh nghiệp
và nó sẽ làm thay đổi khối lợng tài sản tích lũy của doanh nghiệp. Một khối lợng hàng hóa , tài sản hoặc tiền đợc đo tại một thời điểm là một khoản dự trữ.
Trong khi một khoản dự trữ chỉ có ý nghĩa tại một thời điểm nhất định thì các
dòng chỉ đợc đo trong một thời kỳ nhất định. Quan hệ giữa dòng và dự trữ là cơ
sở nền tảng của tài chính doanh nghiệp.

7



Chuyên đề tốt nghiệp

Trịnh Văn Tự - TC42D

II.Phân tích tài chính doanh nghiệp:
1.2.1 Mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp:
Phân tích tài chính doanh nghiệplà sử dụng một tập hợp các khái niệm, phơng
pháp và các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác
về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá
rủi ro, mức độ và chất lợng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó. Quy trình
thực hiện phân tích tài chính ngày càng đợc áp dụng rộng rãi trong mọi đơn vị
kinh tế đợc tự chủ nhất định về tài chính nh các doanh nghiệp thuộc mọi hình
thức, đợc áp dụng trong các tổ chức xã hội, tập thể và các cơ quan quản lý, tổ
chức công cộng. Đặc biệt, sự phát
triển của các doanh nghiệp, của các ngân hàng và của thị trờng vốn đã tạo nhiều
cơ hội để phân tích tài chính chứng tỏ thực sự là có ích và vô cùng cần thiết.
Những ngời phân tích tài chính ở những cơng vị khác nhau nhằm các mục tiêu
khác nhau.
Đối với nhà quản trị:
Nhà quản trị phân tích tài chính nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Đó là cơ sở để
định hớng các quyết định của ban tổng giám đốc, giám đốc tài chính,dự báo tài
chính : kế hoạch đầu t, ngân quỹ và kiểm soát các hoạt động quản lý.
Đối với nhà đầu t:
Nhà đầu t cần biết tình hình thu nhập của chủ sở hữu - lợi tức cổ phần và giá
trị tăng thêm của vốn đầu t. Họ quan tâm tới phân tích tài chính để nhận biết
khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Đó là một trong những căn cứ giúp họ ra
quyết định bỏ vốn vào doanh nghiệp hay không?
Đối với ngời cho vay:

Ngời cho vay phân tích tài chính để nhận biết khả năng vay và trả nợ của
khách hàng. Chẳng hạn, để quyết định cho vay, một trong những vấn đề mà ngời cho vay cần xem xét là doanh nghiệp thực sự có nhu cầu vay hay không? Khả

8


Chuyên đề tốt nghiệp

Trịnh Văn Tự - TC42D

năng trả nợ của doanh nghiệp nh thế nào?
Ngoài ra, phân tích tài chính cũng rất cần thiết đối với ngời hởng lơng
trong doanh nghiệp, đối với cán bộ thuế, thanh tra, cảnh sát kinh tế, luật s... Dù
họ công tác ở các lĩnh vực khác nhau, nhng họ đều muốn hiểu biết về hoạt động
của doanh nghiệp để thực hiện tốt hơn công việc của họ.
Nh vậy, mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là đánh giá
khả năng xảy ra rủi ro phá sản tác động tới các doanh nghiệpmà biểu hiện của
nó là khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, khả năng hoạt động cũng nh
khả năng sinh lãi của doanh nghiệp.Trên cơ sở đó, các nhà phân tích tài chính
tiếp tục nghiên cứu và đa ra những dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và
mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong tơng lai.Nói cách khác, phân
tích tài chính là cơ sở để dự đoán tài chính.
1.2.2 Những thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp:
Trong phân tích tài chính, nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi nguồn
thông tin: từ những thông tin nội bộ doanh nghiệp đến những thông tin bên
ngoài doanh nghiệp, từ thông số lợng đến thông tin giá trị. Những thông tin đó
đều giúp cho nhà phân tích có thể đa ra đợc những nhận xét, kết luận tinh tế và
thích đáng.
Trong những thông tin bên ngoài, cần lu ý thu thập những thông tin chung
(thông tin liên quan đến trạng thái nền kinh tế, cơ hội kinh doanh, chính sách

thuế, lãi suất), thông tin về ngành kinh doanh (thông tin liên quan đến vị trí của
ngành trong nền kinh tế, cơ cấu ngành, các sản phẩm của ngành, tình trạng công
nghệ, thị phần ...) và các thông tin về pháp lý, kinh tế đối với doanh nghiệp (các
thông tin mà các doanh nghiệp phải báo cáo cho các cơ quan quản lý nh: tình
hình quản lý, kiểm toán, kế hoạch sử dụng kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp ...).
Tuy nhiên, để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiệp,
có thể sử dụng các thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp nh là một nguồn

9


Chuyên đề tốt nghiệp

Trịnh Văn Tự - TC42D

thông tin quan trọng bậc nhất. Với những đặc trng hệ thống, đồng nhấy và
phong phú, kế toán hoạt động nh một nhà cung cấp quan trọng những thông tin
đáng giá cho phân tích tài chính. Vả lại, các doanh nghiệp cũng có nghĩa vụ
cung cấp những thông tin kế toán cho các đối tác bên trong và bên ngoài doanh
nghiệp. Thông tin kế toán đợc phản ánh khá đầy đủ trong các báo cáo kế toán.
phân tích tài chính đợc thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính- đợc hình
thành thông qua xử lý các báo cáo kế toán chủ yếu: đó là bảng cân đối kế toán,
báo cáo kết quả kinh doanh, ngân quỹ (báo cáo lu chuyển tiền tệ).
Bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của
một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một báo cáo tài
chính có ý nghĩa rất quan trọngđối với mọi đối tợng có quan hệ sở hữu, quan hệ
kinh doanh và quan hệ quản lý đối với doanh nghiệp. Thông thờng, bảng cân
đối kế toán đợc trình bày dới dạng bảng cân đối số d các tài khoản kế toán : một

bên phản ánh tài sản và một bên phản ánh nguồn vốn của doanh nghiệp.
Bên tài sản của bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện
có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp:
đó là tài sản cố định, tài sản lu động. Bên nguồn vốn phản ánh số vốn để hình
thành các loại tài sản của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo: đó là vốn của
chủ (vốn tự có) và các khoản nợ.
Các khoản mục trên bảng cân đối kế toán đợc sắp xếp theo khả năng chuyển
hóa thành tiền giảm dần từ trên xuống.
Báo cáo kết quả kinh doanh:
Một thông tin không kém phần quan trọng đợc sử dụng trong phân tích tài
chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả kinh doanh. Khác với bảng
cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của tiền
trong quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệpvà cho phép dự tính khả
năng hoạt động của doanh nghiệp trong tơng lai. Báo cáo kết quả kinh doanh

10


Chuyên đề tốt nghiệp

Trịnh Văn Tự - TC42D

cũng giúp nhà phân tích so sánh doanh thu với số tiền thực nhập quỹkhi bán
hàng hóa, dịch vụ; so sánh tổng chi phí phát sinh với số tiền thực xuất quỹ để
vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở doanh thu và chi phí, có thể xác định đợc kết
quả sản xuất - kinh doanh: lãi hay lỗ trong năm. Nh vậy, báo cáo kết quả kinh
doanh phản ánh kết quả hoạt đốngản xuất kinh doanh, phản ánh tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông
tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ
thuật và trình độ quản lý sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.

Những khoản mục chủ yếu đợc phản ánh trên báo cáo kết quả kinh doanh:
doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh; doanh thu từ hoạt động tài chính;
doanh thu từ hoạt động bất thờng và chi phí tơng ứng với từng hoạt động đó.
Cácloại thuế : VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, về bản chất, không phải là doanh
thu không phải là chi phí của doanh nghiệp nên không đợc phản ánh trên báo
cáo kết quả kinh doanh.
Ngân quỹ (báo cáo lu chuyển tiền tệ):
Để đánh giá một doanh nghiệp có đảm bảo đợc chi trả hay không, cần tìm
hiểu tình hình ngân quỹ của doanh nghiệp. Ngân qỹ thờng đợc xác định cho
thời gian ngắn hạn (thờng là từng tháng).
Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực nhập quỹ (thu ngân quỹ), bao gồm: dòng
tiền nhập quỹ từ hoạt động kinh doanh (từ bán hàng hóa hoặc dịch vụ); dòng
tiền nhập quỹ từ hoạt động đầu t, tài chính; dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động bất
thờng.
Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực xuất quỹ ( chi ngân quỹ ), bao gồm:
dòng tiền xuất quỹ thực hiện sản xuất kinh doanh; dòng tiền xuất quỹ thực hiện
đầu t tài chính; dòng tiền xuất quỹ thực hiện hoạt động bất thờng.
Trên cơ sở dòng tiền xuất quỹ và dòng tiền nhập quỹ, nhà phân tích thực hiện
cân đối ngân quỹ với số d ngân quỹ đầu kỳ để xác định số d ngân quỹ cuối kỳ.
Từ đó, có thể thiết lập mức ngân quỹ dự phòng tối thiểu cho doanh nghiệp nhằm

11


Chuyên đề tốt nghiệp

Trịnh Văn Tự - TC42D

mục đích đảm bảo chi trả.
1.2.3 Phong pháp và nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp:

1.2.3.1 Phơng pháp phân tích tài chính:
Phơng pháp truyền thống đợc áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính là
phơng pháp tỷ số. Phơng pháp tỷ số là phơng pháp trong đó các tỷ số đợc sử
dụng để phân tích. Đó là các tỷ số đơn đợc thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ
tiêu khác. Đây là phơng pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng
ngày càng đợc bổ sung và hoàn thiện. Bởi lẽ, thứ nhất: nguồn thông tin kế toán
và tài chính đợc cải tiến và đợc cung cấp đầy đủ hơn. Đó là cơ sở để hình thành
những tỷ lệ tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá một tỷ số của một doanh
nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp; thứ hai: việc áp dụng công nghệ tin học
cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ
số; thứ ba: phơng pháp phân tích này giúp nhà phân tích khai thác có hiệu quả
những số liệuvà phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời
gian liên tụchoặc theo từng giai đoạn.
Về nguyên tắc, với phơng pháp tỷ số, cần xác định đợc các ngỡng, các tỷ số
tham chiếu. Để đánh giá tình trạng tài chính của một doanh nghiệpcần so sánh
các tỷ số của doanh nghiệpvới các tỷ số tham chiếu. Nh vậy, phơng pháp so
sánh luôn đợc sử dụng kết hợp với các phơng pháp phân tích tài chính khác. khi
phân tích , nhà phân tích thờng so sánh theo thời gian (so sánh kỳ này với kỳ trớc) để nhận biết xu hớng thay đổi tình hình tài chính của doanh nghiệp, theo
không gian (so sánh với mức trung bình ngành) để đánh giá vị thế của doanh
nghiệp trong ngành.
Bên cạnh đó, các nhà phân tích còn sử dụng phơng pháp phân tích tài chính
DUPONT. Với phơng pháp này, nhà phân tích sẽ nhận biết đợc nguyên nhân
dẫn đến các hiện tợng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của
phơng pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh
nghiệp nh thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu

12


Chuyên đề tốt nghiệp


Trịnh Văn Tự - TC42D

(ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau.
Điều đó cho phép phân tích ảnh hởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp.
1.2.3.2 Nội dung phân tích tài chính:
a) Phân tích các tỷ số tài chính:
Trong phân tích tài chính , các chỉ số tài chính chủ yếu thờng đợc phân thành
bốn nhóm chính:
* Tỷ số về khả năng thanh toán: đây là nhóm chỉ tiêu đợc sử dụng để đánh giá
khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
* Tỷ số về khả năng cân đối vốn hoặc cơ cấu vốn: nhóm chỉ tiêu này phản ánh
mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng nh khả năng sử dụng nợ vay của doanh
nghiệp.
* Tỷ số về khả năng hoạt động: nhóm chỉ tiêu này đặc trng cho khả năng sử
dụng tài nguyên, nguồn lực của doanh nghiệp.
* Tỷ số về khả năng sinh lãi: nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp nhất của doanh nghiệp.
Tùy theo mục tiêu phân tích tài chính mà nhà phân tích chú trọng nhiều hơn
tới nhóm chỉ tiêu này chỉ tiêu khác. Chẳng hạn, các chủ nợ ngắn hạn đặc biệt
quan tâm tới tình hình khả năng thanh toán của ngời vay. Trong khi đó, các nhà
đầu t dài hạn quan tâm nhiều hơn đến khả năng hoạt động và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Họ cũng cần nghiên cứu tình hình về khả năng thanh toán để đánh
giá khả năng của doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu thanh toán hiện tại và xem xét
lợi nhuận để dự tính khả năng trả nợ cuối cùng của doanh nghiệp. Bên cạnh đó,
họ cũng chú trọng tới tỷ sốvề cơ cấu vốn vì sự thay đổi tỷ số này sẽ ảnh hởng
đáng kể đến lợi ích của họ.
Mỗi nhóm tỷ số trên bao gồm nhiều tỷ sốvà trong từng trờng hợp các tỷ số đợc lựa chónẽ phụ thuộc vào bản chất, quy mô của hoạt động phân tích. Phần tiếp
theo sẽ đề cập tới những tỷ số chủ yếu nhất, phổ biến nhất đợc dùng trong phân
tích, đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp.

13



Chuyên đề tốt nghiệp

Trịnh Văn Tự - TC42D

Các tỷ số về khả năng thanh toán:
Tài sản lu động
-

Khả năng thanh toán hiện hành

=
Nợ ngắn hạn

Tài sản lu động thông thờng bao gồm tiền, các chứng khoán ngắn hạn dễ
chuyển nhợng ( tơng đơng tiền), các khoản phải thu và dự trữ (tồn kho); còn nợ
ngắn hạn thờng bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng thơng mại và các
tổ chức tín dụng khác, các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản phải trả, phải
nộp khác v.v... Cả tài sản lu động và nợ ngắn hạn đều có thời nhất định - tới một
năm. Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành là thớc đo khả năng thanh toán ngắn
hạn của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn
hạn đợc trang trải bằng cấctì sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tơng đơng với thời hạn của các khoản nợ đó.
Để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn, các nhà
phân tích còn quan tâm đến chỉ tiêu vốn lu động dòng hay vốn lu động thờng
xuyên của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cũng là một yếu tố quan trọng và cần
thiết cho việc đánh giá điều kiện cân bằng tài chính của một doanh nghiệp.Nó
đợc xác định là phần chênh lệch giữa tổng tài sản lu động và tổng nợ ngắn hạn,
hoặc là phần chênh lệch giữa vốn thờng xuyên ổn định với tài sản cố định ròng.
Khả năng đáp ứng nghĩa vụ thanh toán, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và

khả năng nắm bắt thời cơ thuận lợi của nhiều doanh nghiệp phụ thuộc phần lớn
vào vốn lu động ròng. Do vậy, sự phát triển của không ít doanh nghiệp còn đợc
thể hiện ở sự tăng trởng vốn lu động ròng.
-Tỷ số khả năng thanh toán nhanh: là tỷ số giữa các tài sản quay vòng nhanh
với nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanhlà những tài sản có thể nhanh chóng
chuyển thành tiền, bao gồm: tiền, chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu.
Tài sản dự trữ (tồn kho) là các tài sản khó chuyển thành tiền hơn trong tổng tài
sản lu động và dễ bị lỗ nhất nếu đợc bán. Do vậy, tỷ số khả năng thanh toán

14


Chuyên đề tốt nghiệp

Trịnh Văn Tự - TC42D

nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào
việc bán tài sản dự trữ và đợc xác định bằng cách lấy tài sản lu động trừ phần dự
trữ chia cho nợ ngắn hạn.
Tài sản lu động - dự trữ
khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn

-Tỷ số dự trữ (tồn kho) trên vốn lu động ròng: tỷ số này cho biết dự trữ
chiếm bao nhiêu phần trăm vốn lu dộng ròng. Nó đợc tính bằng cách chia dự trữ
cho vốn lu động ròng.
Các tỷ số về khả năng cân đối vốn:
Tỷ số này dợc dùng để đo lờng phần vốn góp của các chủ sở hữu doanh
nghiệp so với phần tài trợ của các chủ nợ đối với doanh nghiệp và có ý nghĩa
quan trọng trong phân tích tài chính. Bởi lẽ, các chủ nợ nhìn vào số vốn của chủ

sở hữu công ty để thể hiện mức độ tin tởng vào sự đảm bẩon toàn cho các món
nợ. Nếu chủ sở hữu doanh nghiệp chỉ đóng góp một tỷ lệ nhỏ trong tổng số vốn
thì rủi ro xảy ra trong sản xuất - kinh doanh chủ yếu do các chủ nợ gánh chịu.
Mặt khác, bằng cách tăng vốn thông qua vay nợ, các chủ doanh nghiệp vẫn nắm
quyền kiểm soát và điều hành doanh nghiệp. Ngoài ra nếu doanh nghiệp thu đợc
lợi nhuận từ tiền vay thì lợi nhuận dành cho các chủ doanh nghiệp sẽ gia tăng
đáng kể.
-Tỷ số nợ trên tổng tài sản (hệ số nợ): tỷ số này đợc sử dụng để xác định nghĩa
vụ của chủ doanh nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn. Thông thờng
các chủ nợ thích tỷ số nợ trên tổng tài sản vừa phải vì tỷ số này càng thấp thì
các khoản nợ càng đợc đảm bảo trong trờng hợp doanh nghiệp bị phá sản. Trong

15


Chuyên đề tốt nghiệp

Trịnh Văn Tự - TC42D

khi đó, các chủ sở hữu doanh nghiệp a thích tỷ số này cao vì họ muốn lợi nhuận
gia tăng nhanh và muốn toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp. Song , nếu tỷ số
nợ quá cao, doanh nghieepj dễ bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
-khả năng thanh toán lãi vay hoặc số lần có thể trả lãi: thể hiện ở tỷ số giữa lợi
nhuận trớc thuế và lãi vay. Nó cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả
lãi hàng năm nh thế nào. Việc không trả đợc các khoản nợ này sẽ thể hiện khả
năng doanh nghiệp có nguy cơ bị phá sản.
Các tỷ số về khả năng hoạt động:
Các tỷ số hoạt động đợc sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của
doanh nghiệp. Vốn của doanh nghiệp đuợc dùng để đầu t cho các loại tài sản
khác nhau nh tài sản cố định, tài sản lu động. Do đó, các nhà phân tích không

chỉ quan tâm tới việc đo lờng hiệu quả sử dụng tổng tài sản mà còn chú trọng tới
hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành tổng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ
tiêu doanh thu đợc sử dụng chủ yếu trong tính toán các tỷ số này để xem xét
khả năng hoạt động của doanh nghiệp.
-Vòng quay tiền: tỷ số này đợc xác định bằng cách chia doanh thu (DT) trong
năm cho tổng số tiền và các loại tài sản tơng đơng tiền bình quân (chứng khoán
ngắn hạn dễ chuyển nhợng); nó cho biết số vòng quay của tiền trong năm.
-Vòng quay dự trữ (tồn kho): là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vòng quay dự trữ đợc xác định
bằng tỷ số giữa doanh thu trong năm và giá trị dự trữ (nguyên vật liệu, vật liệu
phụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm) bình quân.
kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu x 360/ DT
Trong phân tích tài chính, kỳ thu tiền đợc sử dụng để đánh giá khả năng thu
tiền trong thanh toán trên cơ sở các khoản phải thuvà doanh thu bình quân một
ngày. Các khoản phải thu lớn hay nhỏ phụ thuộc vào chính sách tín dụng thơng

16


Chuyên đề tốt nghiệp

Trịnh Văn Tự - TC42D

mại của doanh nghiệp và các khoản trả trớc.
-Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố
định tạo ra đợc bao nhiêu đồng doanh thu trong một năm.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = DT/TSCĐ
Tài sản cố định ở đây đỡcác định theo giá trị còn lại đến thời điểm lập báo
cáo.
-Hiệu suất sử dụng tổng tài sản: chỉ tiêu này còn đợc gọi là vòng quay toàn bộ

tài sản, nó đợc đo bằng tỷ số giữa doanh thu và tổng tài sản và cho biết một
đồng tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = DT/TS
Các tỷ số về khả năng sinh lãi:
Nếu nh các nhóm chỉ số trên đây phản ánh hiệu quả từng hoạt động riêng biệt
của doanh nghiệp thì tỷ số về khả năng sinh lãi phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả
sản xuất - kinh doanh và hiệu năng quản lý doanh nghiệp.
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm = TNST/DT
Chỉ tiêu này đợc xác định bằng cách chia thu nhập sau thuế cho doanh thu. Nó
phản ánh số lợi nhuận sau thuế trong một trăm đồng doanh thu.
-Tỷ số thu nhập sau thúe trên vốn chủ sở hữu (doanh lợi vốn chủ sở hữu): ROE
ROE = TNST/VCSH
Chỉ iêu này đợc xác định bằng cách chia thu nhập sau thuế cho vốn chủ sở

17


Chuyên đề tốt nghiệp

Trịnh Văn Tự - TC42D

hữu. Nó phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu và đợc các nhà đầu t
đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu t vào doanh nghiệp. Tăng mức
doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản
lý tài chính doanh nghiệp.
-Doanh lợi tài sản: ROA
ROA = TNTT&L/TS hoặc ROA = TNST/TS
Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất đợc dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của
một đồng vốn đầu t. Tùy thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp đợc phân
tích và phạm vi so sánh mà ngời ta lựa chọn thu nhập trớc thuế và lãi hoặc thu

nhập sau thuế để so sánh với tổng tài sản.
Ngoài các tỷ số trên đây, các nhà phân tích cũng đặc biệt chú ý tới việc tính
toán và phân tích những tỷ số liên quan tới các chủ sở hữu và giá trị thị trờng.
Chẳng hạn:
Thu nhập sau thuế
-Tỷ lệ hoàn vốn cổ phần =
Vốn cổ phần
Thu nhập sau thuế
-Thu nhập cổ phiếu =
Số lợng cổ phiếu thờng
Lãi cổ phiếu
-Tỷ lệ trả cổ tức =
Thu nhập cổ phiếu
v.v...

18


Chuyên đề tốt nghiệp

Trịnh Văn Tự - TC42D

Khi sử dụng phơng pháp phân tích tài chính DUPONT nhằm đánh giá tác
động tơng hỗ giữa các tỷ số tài chính, nhà phân tích có thể thực hiện việc tách
ROE nh sau:
-Tách ROE
ROE = TNST/VCSH = TNST/TS x TS/VCSH = ROA x EM (số nhân vốn)
ROE phản ánh mức sinh lợi của một đồng vốn chủ sở hữu - mức tăng giá trị
tài sảncho các chủ sở hữu. Còn ROA phản ánh mức sinh lợi của toàn bộ danh
mục tài sản của doanh nghiệp - khả năng quản lý tài sản của các nhà quản lý

doanh nghiệp. EM là hệ số nhân vốn chủ sở hữu, nó phản ánh mức độ huy động
vốn từ bên ngoài của doanh nghiệp. Nếu EM tăng, điều đó chứng tỏ doanh
nghiệp tăng vốn huy động từ bên ngoài.
-Tách ROA
ROA = TNST/TS = TNST/DT x DT/TS = PM x AU
PM: doanh lợi tiêu thụ phản ánh tỷ trọng lợi nhuận sau thuế trong doanh thu
của doanh nghiệp. Khi PM tăng, điều đó thể hiện doanh nghiệp quản lý doanh
thu và quản lý chi phí có hiệu quả.
AU: hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Nh vậy, qua hai lần phân tích , ROE có thể đợc biến đổi nh sau:
ROE = PM x AU x EM
Đến đây, có thể nhận biết đợc các yếu tố cơ bản tác động tới ROE của một
doanh nghiệp: đó là khả năng tăng doanh thu, công tác quản lý chi phí, quản lý
tài sản và đòn bẩy tài chính.
Các thành phần trên lại đợc phân tích chi tiết hơn tùy theo mục tiêu cần đạt
của nhà phân tích. Với trình tự tách đoạn nh trên, có thể xác định các nguyên
nhân làm tăng, giảm ROE của doanh nghiệp.
b) Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn (bảng tài trợ)
Trong phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn, ngời ta thờng xem xét sự thay đổi
của các nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của một doanh nghiệp trong một

19


Chuyên đề tốt nghiệp

Trịnh Văn Tự - TC42D

thời kỳ theo số liệu giữa hai thời điểm lập bảng cân đối kế toán.
Một trong những công cụ hữu hiệu của nhà quản lý tài chính là biểu kê nguồn

vốn và sử dụng vốn (bảng tài trợ). Nó giúp nhà quản lý xác định rõ các nguồn
cung ứng vốn và việc sử dụng các nguồn vốn đó.
Để lập đợc biểu này, trớc hết phải liệt kê sự thay đổi các khoản mục trên bảng
cân đối kế toán từ đầu kỳ đến cuối kỳ. Mỗi sự thay đổi đợc phân biệt ở hai cột:
sử dụng vốn và nguồn vốn theo nguyên tắc :
-Nếu các khoản mục bên tài sản tăng hoặc các khoản mục bên nguồn vốn giảm
thì điều đó thể hiện việc sử dụng vốn.
-Nếu các khoản mục bên tài sản giảm hoặc các khoản mục bên nguồn vốn tăng
thì điều đó thể hiện việc tạo nguồn.
Việc thiết lập bảng tài trợ là cơ sở để chỉ ra những trọng điểm đầu t vốn và
những nguồn vốn chủ yếu đợc hình thành để đầu t.
c) Phân tích các chỉ tieu tài chính trung gian:
Trong phân tích tài chính, các nhà phân tích thờng kết hợp chặt chẽ những
đánh giá về trạng thái tĩnh với những đánh giá về trạng thái động để đa ra một
bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nếu nh trạng thái
tĩnh đợc thể hiện qua bảng cân đối kế toán thì trạng thái động (sự dịch chuyển
của các dòng tiền ) đợc phản ánh qua bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn, qua
báo cáo kết quả kinh doanh. Thông qua các báo cáo tài chính này, các nhà phân
tích có thể đánh giá sự thay đổi về vốn lu động ròng, về nhu cầu vốn lu động, từ
đó, có thể đánh giá những thay đổi về ngân quỹ của doanh nghiệp. Nh vậy, giữa
các báo cáo tài chính có mối liên quan rất chặt chẽ : những thay đổi trên bảng
cân đối kế toán đợc lập đầu kỳ và cuối kỳ cùng với khả năng tự tài trợ đợc tính
từ báo cáo kết quả kinh doanh đợc thể hiện trên bảng tài trợ và liên quan mật
thiết tới ngân quỹ của doanh nghiệp.
Khi phân tích trạng thái động, trong một số trờng hợp nhất định, ngời ta còn
chú trọng tới các chỉ tiêuquản lý trung gian nhằm đánh giá chi tiết hơn tình hình

20



Chuyên đề tốt nghiệp

Trịnh Văn Tự - TC42D

tài chính và dự báo những điểm mạnh và điểm yếucủa doanh nghiệp. Những chỉ
tiêu này là cơ sở để xác lập nhiều hệ số ( tỷ lệ) rất có ý nghĩa về hoạt động, cơ
cấu vốn, v.v... của doanh nghiệp.
Lãi gộp = Doanh thu - Giá vốn bán hàng
Thu nhập trớc khấu hao và lãi = Lãi gộp - chi phí bán hàng, quản lý
Thu nhập trớc thuế và lãi = Thu nhập trớc khấu hao và lãi - khấu hao
Thu nhập trớc thuế = Thu nhập trớc thuế và lãi - Lãi vay
Thu nhập sau thuế = Thu nhập trớc thuế - thuế thu nhập doanh nghiệp
Trên cơ sở dó, nhà phân tích có thể xác định mức tăng tuyệt đối và mức tăng tơng đối của các chỉ tiêu qua các thời kỳ để nhận biết tình hình hoạt động của
doanh nghiệp. Đồng thời, nhà phân tích cũng cần so sánh chúng với các chỉ tiêu
cùng loại của các doanh nghiệp cùng ngành để đánh giá vị thế của doanh
nghiệp.

Chơng II:
Tình hình tài chính doanh nghiệp và sự cần
thiết của việc Phân tích tài chính doanh
nghiệp ở công ty TNHH An Dơng

21


Chuyên đề tốt nghiệp

Trịnh Văn Tự - TC42D

II.1..Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của công ty

An Dơng:
2.1.1 quá trình hình thành :
Công ty trách nhiệm hữu hạn An Dơng là một trong ba đối tác của công ty
SERRANO Việt Nam LTD. Thành lập ngày 16/6/1997 theo quyết định
thành lập doanh nghịêp số 3.100 GP/TLDN của ủy ban nhân dân thành phố Hà
Nội. Trớc đây, trụ sở chính của công ty đặt tại số 55 phố Phan Chu Trinh, hiện
nay đạt trụ sở tại 191 phố Bà Triệu - Quận Hai Bà Trng - Thành phố Hà Nội.
Công ty thơng mại An Dơng có vốn điều lệ: 1.200.000.000 đồng
Công ty thơng mại An Dơng có đầy đủ t cách pháp nhân, có quyền và nghĩa
vụ dân sự theo luật định, hoạch toán kinh tế độc lập, tự chịu trách nhiệm về toàn
bộ hoạt động kinh doanh trong tổng số vốn do công ty quản lý, đợc mở tài
khoản ở ngân hàng, có tài sản, sử dụng con dấu theo sự quản lý của Nhà Nớc
đồng thời đợnc tổ chức quản lý theo điều lệ của công ty.
Là đơn vị hoạch toán kinh doanh độc lập nên công ty phải thực hiện chức
năng kinh doanh đạt hiệu quả và tuân thủ theo các nguyên tắc của cơ chế thị trờng . Hoạt động kinh doanh của công ty theo đăng ký số 43360 ngày 28/6/1997
với chức năng chủ yếu là:
-Buôn bán hàng t liệu sản xuất và t liệu tiêu dùng.
-Đại lý mua bán và ký gửi hàng hóa.
-Buôn bán hàng lơng thực và thực phẩm.
Đến nay công ty thơng mại An Dơng đã có mạng lới cửa hang giới thiệu sản
phẩm:
Cửa hàng số 1: 191 Bà Triệu - Quận Hai Bà Trng.
Cửa hàng số 2: 1E Cát Linh ( Siêu thị thơng mại Cát Linh ).
Với lĩnh vực kinh doanh chính là cung cấp cho thị trờng các mặt hàng đồ gỗ
nội thất cao cấp gia đình, văn phòng.

22


Chuyên đề tốt nghiệp


Trịnh Văn Tự - TC42D

2.1.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng các phòng ban:
Bộ máy tổ chức, quản lý hoạt động của công thơng mại An Dơng bao gồm:
Hội đồng quản trị.
Ban giám đốc.
Văn phòng (gồm ba bộ phận: tổ chức lao dộng, hành chính và bảo vệ).
Phòng kinh doanh.
Phòng tài chính - kế toán.
Phòng thiết kế.
Phòng t vấn bán hàng.
Phòng hỗ trợ kinh doanh.
Chức năng của bộ máy tổ chức và quản lý hoạt động của công ty thơng mại
An Dơng:
Hội đồng thành viên: gồm có 5 ngời, nghiên cứu phơng hớng phát triển của
Công ty. Xem xét phê duyệt kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh cho 6
tháng, 1 năm và 5 năm hoạt động. Xúc tiến hợp tác với các tổ chức, các đối tác
trong và ngoài nớc trong việc đầu t, sản xuất kinh doanh. Kiểm tra, đôn đốc, đốc
thúc ban giám đốc thực hiện kế hoạch kinh doanh do công ty đề ra. Ban hành
các quy chế, quy định về tổ chức hành chính, thởng phạt liên quan tới ngời lao
động.
Ban giám đốc: Trong đó giám đốc do hội đồng thành viên bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thởng, kỷ luật theo đề nghị của hội đồng thành viên. Giám đốc là
đại diện pháp nhân của công ty và chịu trạch nhiệm cá nhân trớc hội đồng thành
viên và trớc pháp luật về hoạt động điều hành của công ty. Giám đốc là ngời
điều hành cao nhất trong nội bộ công ty, có quyền triệu tập và chủ trì các cuộc
họp thờng xuyên hoặc đột xuất cũng nh có quyền thông qua những chủ trơng,
phơng hớng của công ty.
Phó giám đốc là ngời giúp giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực

hoạt động của công ty theo sự phân công của giám đốc và chịu trách nhiệm trớc

23


Chuyên đề tốt nghiệp

Trịnh Văn Tự - TC42D

giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ đợc giám đốc phân công thực hiện.
Trợ lý giám đốc là ngời hỗ trợ ban giám đốc trong việc quản lý, điều hành
các họat động của công ty đợc phân công và chịu trách nhiệm về các quyết định
của mình trớc ban giám đốc.
Văn phòng: gồm có ba bộ phận: tổ chức lao động, hành chính và bảo vệ với
tổng số là 18 ngời (trong đó có một trởng phòng và một phó phòng) đợc phân
bổ cho cả hai cửa hàng. Nhiệm vụ chính là tham mu, giúp cho ban lãnh đạo
trong công tác tổ chức cán bộ, công tác lao động tiền lơng, công tác hành chính
văn phòng.
Phòng kinh doanh: gồm có 04 ngời trong đó có một trởng phòng. Nhiệm vụ
chính là giúp lãnh đạo công ty trong họat động kinh doanh hàng hóa, thiết bị. . .
nh lập kế hoạch mua, lập kế hoạch tiêu thụ, tổ chức thực hiện kế hoạch mua, tổ
chức thực hiện kế hoạch bán cũng nh kiểm tra. . .
Phòng tài chính - kế toán: gồm có 06 ngời trong đó có một trởng phòng và
một phó phòng. Nhiệm vụ chính là hoạch toán và quyết toán kết quả hoạt động
kinh doanh, theo dõi và thanh toán các khoản chi tiêu của công ty, giúp lãnh
đạo trong công tác xây dựng các kế hoạch về tài chính theo đúng pháp luật của
kế toán và thống kê.
Phòng thiết kế: gồm có 05 ngời có trách nhiệm kiểm, tra giám sát tình hình
hoàn thiện sản phẩm cho khách hàng, xử lý những sai sót bất ngờ xảy ra, bảo
hành và sửa chữa sản phẩm cuả công ty.

Phòng t vấn bán hàng: gồm có 04 ngời với trách nhiệm giúp đỡ cho khách
hàng có nhu cầu muốn tính tóan, bố trí các trang thiết bị nội thất để có thể tận
dụng không gian tối đa và để có thể lắp đặt các trang thiết bị một cách hợp lý
mang lại sự hài hòa giữa các trang thiết bị, giữa các trang thiết bị với kiến trúc
của ngôi nhà. (T vấn này đợc miễn phí)
Phòng hỗ trợ kinh doanh: gồm có 04 ngời giữ trách nhiệm giúp đỡ cho công
việc bán hàng. Trên cơ sở tai liệu cung cấp của phòng t vấn bán hàng, phòng hỗ

24


Chuyên đề tốt nghiệp

Trịnh Văn Tự - TC42D

trợ kinh doanh có nhiệm vụ gợi ý, giới thiệu cho khách hàng những sản phẩm
phù hợp cả về giá cả, kiểu dáng cũng nh màu sắc.
Sau tám năm đi vào hoạt động ,công ty thơng mạI An Dơng đã xây dựng và
từng bớc hoàn thiện hệ thống phân cấp quản lý năng động và hiệu quả, đội ngũ
cán bộ công nhân viên trong công tycần cù, hăng háI , nhiệt tình với công
việc .Đồng thời, trong mỗi thời đIểm nhất định công ty cũng có những kế hoạch
chi tiết cụ thể.Bên cạnh đầu t về nhân sự thì công ty đã có nhiều sự đầu t cho
trang thiết bị kỹ thuật và cơ sở hạ tầng, chẳng hạn nh máy vi tính , telex, fax,
internet. . .đIều này giúp cho chất lợng các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ tăng
lên,đáp ứng đợc yêu cầu khách hàng.
Điều này thể hiện rõ ràng khi tàI sản cố định không ngừng tăng lên trong
những năm qua: năm 2000 tổng giá trị tài sản cố định là 147.345.000 đồng năm
2001, tổng giá trị tàI sản cố định là 172.347.181 đồng (tăng 17% so với năm
2000) và đến năm 2002 là 200.000.000 đồng (tăng16,27%so với năm 2001)
năm 2003 là 212.000.000 đồng...

Cơ cấu tổ chức và hoạt động kinh doanh của công ty thơng mại An Dơng có
thể mô tả bằng sơ đồ sau:

Công ty SERRANO-Việt Nam
LTD
Công ty
khác

Công ty thương mại An Dương

Công ty
khác

Các phòng ban
của công ty
Cửa
hàng số1

Cửa hàng
25
Khách

số 2


×