Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Luận văn Phân tích thực trạng quản lý và sử dụng nguồn tài chính tại công ty may Đáp Cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.19 KB, 59 trang )

Lời nói đầu
Tài Chính là một phạm trù của kinh tế hàng hoá, một trong những yếu tố cơ
bản để sản xuất và lu thông hàng hoá. Do đó, bất cứ một doanh nghiệp nào
muốn ra đời tồn tại và phát triển thì một trong những vấn đề cơ bản nhất phải
quan tâm là tạo lập, quản lý và sử dụng nguồn tài chính sao cho có hiệu quả
nhằm đạt mục tiêu lơị nhuận và tối đa hoá lợi nhuận trong khuôn khổ pháp luật.
Phân tích, quản lý và sử dụng nguồn tài chính có tác động rất lớn đến sự tăng
hay giảm chi phí sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm, lơị nhuận của doanh
nghiệp. Trong cơ chế bao cấp, các doanh nghiệp quốc doanh đợc nhà nớc cấp
phát vốn, bao cấp về giá, sản xuất kinh doanh theo theo chỉ tiêu pháp lệnh của
nhà nớc. Do vậy, các doanh nghiệp hầu nh không quan tâm đến hiệu quả sử dụng
tài chính. Thực trạng tài chính của nhiều doanh nghiệp thời kỳ đó không những
thấp mà còn không bảo toàn đợc nguồn tài chính. Tình trạng lãi giả lỗ thật xảy ra
phổ biến trong các doanh nghiệp nhà nớc .
Thực hiện đờng lối do Đảng khởi xớng và lãnh đạo, trong thời gian qua, nền
kinh tế Việt Nam đã đạt đợc những thành tựu quan trọn, đã từng bớc vững chắc
chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng định
hớng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý vĩ mô của nhà nớc với nhiều thành phần
kinh tế cùng tồn tại. Các doanh nghiệp giờ đây phải đối mặt với sự cạnh tranh
gay gắt không còn đợc bao cấp nh trớc nữa. Vì vậy, doanh nghiệp nào làm ăn có
hiệu quả sẽ đứng vững trong nền kinh tế mới, ngợc lại doanh nghiệp nào làm ăn
kém hiệu quả tất yếu sẽ bị giải thể, phá sản .
Nghị quyết Đaị Hội lần thứ VI BCH TW Đảng CSVN (năm 1988) chỉ rõ: Xí
nghiệp quốc doanh không còn đợc bao cấp về vốn và giá phải chủ động kinh
doanh với quyền tự chủ đầy đủ, đảm bảo tự bù đắp chi phí đầy đủ và có lãi.
Theo tinh thần đó, các doanh nghiệp phải luôn chủ động bám thị trờng điều hành
sản xuất kinh doanh và tự chủ về nguồn tài chính. Nhà nớc tạo môi trờng thuận
lợi cho các doanh nghiệp hoạt động nhng cũng tạo áp lực cho các doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển trong kinh tế thị trờng phải đặt vấn đề quản lý và sử
dụng nguồn tài chính sao cho có hiệu quả nhất lên hàng đầu. Đây là vấn đề bức
xúc khiến các nhà quản trị phải suy nghĩ, đồng thời cũng thu hút sự chú ý của


các nhà kinh tế trong lĩnh vực tài chính doanh nghiệp.
Sau gần ba tháng thực tập tại công ty May Đáp Cầu, đợc sự giúp đỡ nhiệt tình
của các thầy cô giáo hớng dẫn cùng phòng kế toán công ty, em đã từng bớc làm
quen với thực tiễn vận dụng lý luận vào thực tế, xuất phát từ nhận thức của bản
thân về ý nghĩa và tầm quan trọng của việc quản lý và sử dụng nguồn tài chính

1


kinh doanh, em đã mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề tốt
nghiệp với đề tài :
Phân tích thực trạng quản lý và sử dụng nguồn tài chính tại công ty May
Đáp Cầu
Ngoài phần mở dầu và phần kết luận, nội dung chính của chuyên đề đợc chia
làm 3 phần :
PhầnI: Những vấn đề lý luận chung về phân tích quản lý và sử dụng nguồn tài
chính doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng .
PhầnII: Phân tích thực trạng quản lý và sử dụng nguồn tài chính của công ty
May Đáp Cầu trong thời gian từ 2001-2003.
PhầnIII: Một số nhận xét , đánh giá và kiến nghị đối với công tác quản lý, sử
dụng nguồn tài chính của công ty May Đáp Cầu.
Mặc dù đã có cố gắng song do hạn chế về trình độ và thời gian, chuyên đề
không tránh khỏi những hạn chế và sai sót, em xin chân thành mong đợc sự chỉ
bảo góp ý của các thầy cô, các cô chú và anh chị phòng kế toán công ty May
Đáp Cầu cùng các bạn đọc.
Qua bài viết này, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Kim Thị Hạnh, BGH,
các khoa, các phòng ban, cùng các thầy cô giáo trong trờng, ban giám đốc, các
cô chú phòng kế toán của công ty May Đáp Cầu đã tận tình hớng dẫn, giúp đỡ
em hoàn thành chuyên đề của mình .
Sinh viên


Nguyễn Thị Thu Trang

Phần I
Những vấn đề lý luận chung về phân tích, quản lý
và sử dụng nguồn Tài Chính Doanh Nghiệp trong
nền Kinh Tế Thị Trờng .
I. Những vấn đề chung về Tài Chính Doanh Nghiệp

1. Đặc điểm và vai trò của tài chính doanh nghiệp
a) Đặc điểm
Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng có thể đợc hiểu là một tổ chức kinh
doanh nhằm mục đích kiếm lời có mức vốn không thấp hơn vốn pháp định, do
nhà nớc quy định cho từng loại hình doanh nghiệp có từ một chủ sở hữu trở lên
và chủ sở hữu phải đảm bảo trớc pháp luật bằng toàn bộ tài sản của mình .
2


Trong nền kinh tế thị trờng, do các quan hệ cung cầu về hàng hoá, dịch vụ, sức
lao động, vốn, đợc phát triển rất mạnh, nên các loại hình doanh nghiệp cũng trở
nên hết sức phong phú. Tuy nhiên, cho dù là loại hình doanh nghiệp nào trớc khi
đi vào hoạt động cũng đều phải sử dụng một công cụ chung nhất là tài chính
doanh nghiệp.
Khi nền kinh tế thị trờng càng phát triển, sự vận động và chuyển hoá qua lại
giữa các nguồn tài chính, nơi hình thành nên sức mua tài chính, thị trờng vốn
càng trở nên sôi động thì quan hệ tài chính doanh nghiệp cũng trở nên phong phú
và đa dạng. Vì vậy tài chính doanh nghiệp có các quan hệ sau :
a.1) Xét trên phạm vi hoat động thì tài chính doanh nghiệp gồm:
- Quan hệ tài chính giữa các doanh nghiệp với nhà nớc
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trờng

- Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp
a.2) Xét về mặt kinh tế, tài chính doanh nghiệp bao gồm:
- Các quan hệ tài chính nhằm mục đích khai thác, thu hút vốn
- Các quan hệ tài chính về đầu t, sử dụng vốn kinh doanh
- Các quan hệ về tài chính phân phối, thu nhập và lợi nhuận
Cho dù có những cách phânloại khác nhau nhng quan hệ tài chính đợc diễn ra
trên các phạm vi gắn với địa chỉ khác nhau, chứa đựng những nội dung kinh tế
khác nhau. Song tất cả các mối quan hệ đều có những đặc điểm chung giống
nhau đó là :
+ Phản ánh những luồng chuyển dịch giá trị, sự vận động của các nguồn tài
chính nảy sinh và gắn liền với hoạt động SXKD của doanh nghiệp
+Sự vận động, chuyển hoá các nguồn lực trong kinh doanh không phải là hỗn
loạn mà đợc điều chỉnh bằng hệ thống các quan hệ phân phối dới hình thức giá
trị thông qua việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ, các loại vốn kinh doanh
nhất định của doanh nghiệp.
Mục tiêu cuối cùng của mọi quá trình kinh doanh là nhằm thu đợc lợi nhuận,
vì thế bên cạnh khả năng phân phối để thoả mãn cung cầu về vốn kinh doanh, tài
chính doanh nghiệp còn có một số khả năng khác để giám sát, dự báo tính hiệu
quả của quá trình phân phối.
b) Vai trò
Vai trò của tài chính doanh nghiệp sẽ trở nên tích cực hay thụ động thậm chí
có thể là tiêu cực đối với kinh doanh trớc hết phụ thuộc vào khả năng, trình độ
của ngời quản lý, sau đó nó còn phụ thuộc vào cơ chế quản lý kinh tế vĩ mô, sự
can thiệp và phơng thức can thiệp của nhà nớc vào nền kinh tế.
3


Song song với việc chuyển sang nền kinh tế thị trờng, nhà nớc đã có hàng loạt
chính sách đổi mới nhằm xoá bỏ cơ chế quan liêu bao cấp xác lập một cơ chế
quản lý năng động. Trong điều kiện đó, vai trò của tài chính doanh nghiệp ngày

càng đợc đề cao đối với hoạt động SXKD của doanh nghiệp và nó có những vai
trò chủ yếu sau:
- Một là, TCDN là một công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính nhằm
đảm bảo nhu cầu đầu t phát triển của doanh nghiệp.
- Hai là, TCDN có vai trò trong việc sử dụng vốn một cách tiết kiệm và hiệu
quả .
- Ba là, TCDN có vai trò đòn bẩy kích thích và điều tiết SXKD
- Bốn là ,TCDN là công cụ quan trọng để kiểm tra các hoạt động SXKD của
doanh nghiệp.
2. Những nguyên tắc tổ chức tài chính doanh nghiệp
Để sử dụng tốt công cụ tài chính, phát huy vai trò tích cực của chúng trong
SXKD, cần thiết phải tổ chức tài chính. Tổ chức tài chính và việc hoạch định
chiến lợc về sử dụng tài chính và hệ thống các biện pháp để thực hiện chiến lợc
đó nhằm đạt đợc các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ
nhất định. Tổ chức tài chính doanh nghiệp phải dựa trên các nguyên tắc cơ bản
sau:
- Thứ nhất, nguyên tắc tôn trọng pháp luật.
- Thứ hai, tổ chức tài chính doanh nghiệp phải tôn trọng nguyên tắc hạch
toán kinh doanh.
- Thứ ba, công tác tổ chức tài chính doanh nghiệp phải luôn luôn giữ chữ
tín.
- Thứ t, công tác tổ chức tài chính doanh nghiệp cần phải giữ nguyên tắc an
toàn, phòng ngừa những rủi ro bất trắc .
3. Một số phạm trù về tài chính doanh nghiệp và các khái niệm liên quan
đến TCDN
a) Căn cứ vào đặc điểm hình thành và sử dụng các nguồn lực gắn liền với
các hoạt động, về cơ bản ở nớc ta hiện nay có các hệ thống về tài chính
nh sau:
a.1) Tài chính nhà nớc
Bao gồm ngân sách nhà nớc, tín dụng nhà nớc và các quỹ ngoài ngân sách,

những quỹ này đợc hình thành có liên quan đến chức năng của nhà nớc .
4


- Nguồn hình thành tài chính doanh nghiệp là huy động các khâu tài chính
khác và nhận việm trợ, vay của nớc ngoài .
- Tài chính nhà nớc sử dụng để đáp ứng nhu cầu của bộ máy hành chính nhà
nớc, chi cho an ninh quốc phòng, thực hiện chức năng quản lý kinh tế
xã hội .
- Tài chính nhà nớc có vai trò rất quan trọng là khâu tài chính mang tính
chất chỉ đạo và tổ chức của toàn bộ hệ thống tài chính.
- Về hoạt động thu chi của tài chính nhà nớc chủ yếu dựa trên cơ sở quyền
lực chính trị của mình, vai trò quản lý vĩ mô nền kinh tế xã hội.
a.2) Tài chính của các tổ chức tài chính
Là tổ chức tài chính của các doanh nghiệp với chức năng là sản xuất và kinh
doanh tạo ra sản phẩm hàng hoá và dịch vụ. Đây là những tụ điểm tài chính
quan trọng tích tụ và tập trung các nguồn tài chính gắn liền với quá trình SXKD
của các doanh nghiệp.
- Hoạt động tài chính đóng vai trò nh những thiết bị có khả năng tái tạo cho các
nguồn tài chính.
- Tài chính doanh nghiệp có quan hệ hữu cơ với các khâu tài chính khác, nó thể
hiện ở việc nộp thuế, nộp ngân sách, trả lãi,
a.3) Tài chính của các tổ chức phi tài chính
Còn gọi là tổ chức tài chính của các tổ chức tài chính trung gian bao gồm: các
ngân hàng thơng mại, các quỹ tín dụng, các công ty bảo hiểm .
Hoạt động của các tổ chức này gắn liền với các hoạt động môi giới, nhằm biến
nguồn tài chính nhàn rỗi trong xã hội thành những nguồn vốn cho các chủ thể
kinh tế.
a.4) Tài chính của các tổ chức xã hội (tín dụng )
Là tụ điểm vốn gắn liền với hoạt động của các tổ chức xã hội .

- Nguồn thu của khâu tài chính này chủ yếu là kinh phí đóng góp của các hội
viên, do quyên góp, ủng hộ và ngân sách hỗ trợ .
- Quỹ tiền tệ đợc sử dụng trong mục đích chi tiêu trong những hoạt động của tổ
chức đó.
a.5)Tài chính của các hộ gia đình
Tài chính của các hộ gia đình cũng là một tụ điểm vốn rất quan trọng , nó
không chỉ đáp ứng vào việc góp vốn đầu t kinh doanh , nó còn là một trong
những yếu tố thực hiện các chính sách định hớng và tích luỹ, tiêu dùng của nhà
nớc.

5


Tài chính hộ gia đình thờng có quy mô nhỏ nhng đối với xã hội thì đây là một
khâu tài chính rất quan trọng của đất nớc .
b) Các khái niệm liên quan đến tình hình tài chính doanh nghiệp
- Khái niệm về tài chính doanh nghiệp : TCDN là hệ thống những quan hệ kinh
tế biểu hiện dới hình thức giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng
các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Đó là các quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp
với nhà nớc, với các khâu tài chính trung gian trong hệ thống tài chính, với các
doanh nghiệp khác và các tổ chức kinh tế, với các đơn vị nội bộ doanh nghiệp,.
để phục vụ cho nhu cầu SXKD của doanh nghiệp, và các nhu cầu chung của xã
hội .
- Khái niệm về hoạt động tài chính doanh nghiệp: hoạt động TCDN là một trong
những nội dung cơ bản thuộc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải
quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh đợc biểu
hiện dới hình thức tiền tệ.
Nói cách khác, hoạt động tài chính doanh nghiệp là tất cả các hoạt động liên
quan đến việc tạo lập hoạt động tài chính doanh nghiệp là đối tợng của quản trị
TCDN, hoạt động này nhằm thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp đó là tối

đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị của doanh nghiệp, mục tiêu về tăng trởng và
phát triển. Đặc biệt hoạt động tài chính doanh nghiệp cần phải tập trung trả lời đợc những câu hỏi sau:
+ Doanh nghiệp huy động vốn ở đâu? Vào thời điểm nào? Và nh thế nào?
+ Doanh nghiệp đầu t vốn vào đâu ? Thời điểm nào? Nh thế nào ?
+ Lợi nhuận của doanh nghiệp đợc sử dụng ra sao ?
- Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp : phân tích TCDN là việc thu
thập và xử lý các thông tin trong quản lý doanh nghiệp nói chung và quản lý
TCND nói riêng nhằm để xem xét kiểm tra, đối chiếu, đánh giá tình hình tài
chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp cũng nh quá trình hoạt động
SXKD, giúp cho các nhà quản lý đa ra các quyết định phù hợp.
Phân tích TCDN mà trọng tâm là phântích các báo cáo tài chính doanh
nghiệp, các chỉ tiêu tài chính đặc trng thông qua một hệ thống các phơng pháp và
công cụ phân tích giúp ngời sử dụng thông tin từ nhiều góc độ khác nhau. Đánh
giá một cách tổng hợp, toàn diện vừa khái quát vừa chi tiết toàn bộ thực trạng tài
chính doanh nghiệp .
4. Cách phân biệt nguồn tài chính doanh nghiệp
Nguồn tài chính doanh nghiệp là toàn bộ tất cả những gì bao trùm lên DN, kể
từ khi bắt đầu thành lập. Vì vậy chỉ có một cách duy nhất để phân biệt và đánh

6


giá nguồn TCDN đó là căn cứ vào các chỉ tiêu cụ thể trong hệ thống báo cáo tài
chính của doanh nghiệp gồm các chỉ tiêu trong :
- Bảng cân đối kế toán.
- Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Bảng báo cáo lu chuyển tiền tệ .
- Bảng thuyết minh các báo cáo tài chính .
II. Những nội dung cơ bản của Tài Chính Doanh Nghiệp


Trong nền tinh tế thị trờng, hoạt động tài chính doanh nghiệp có một vị trí
quan trọng đặc biệt, chi phối tất cả các khâu trong quá trình kinh doanh của một
doanh nghiệp .
Tuỳ loại hình doanh nghiệp mà có những nội dung hoạt động tài chính khác
nhau. Sau đây là những nội dung chủ yếu của hoạt động tài chính trong doanh
nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp SXKD.
1.Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Trong nội dung hoạt động của tài chính doanh nghiệp, quản lý sử dụng vốn
kinh doanh là khâu quan trọng nhất, có tính chất quyết định tới mức độ tăng trởng hoặc suy thoái của doanh nghiệp. Quản lý sử dụng vốn bao gồm nhiều khâu
nh: xác định nhu cầu vốn kinh doanh, khai thác tạo lập vốn kinh doanh, đầu t, sử
dụng và bảo toàn vốn kinh doanh. Trớc khi đi vào những nội dung cụ thể thì ta
cần phải hiểu về vốn kinh doanh và những đặc trng của nó trong quá trình vận
động .
a) Vốn kinh doanh và những đặc trng của nó
Để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có
vốn, trong nền kinh tế thị trờng, vốn là điều kiện tiên quyết có ý nghĩa quyết
định tới các bớc tiếp theo của quá trình kinh doanh.Vốn kinh doanh trong các
doanh nghiệp là một laọi quỹ tiền tệ đặc biệt, mục tiêu của quỹ là phục vụ
SXKD, tức là mục đích tích luỹ. Muốn có vốn thì phải có tiền, tiền đợc gọi là
vốn khi thoả mãn các điều kiện sau:
- Một là, tiền phải đợc đại diện cho một lợng hàng hoá nhất định, hay nói
cách khác tiền phải đợc đảm bảo bằng một lợng hàng hoá có thực.
- Hai là, tiền phải đợc tích tụ và tập trung đến một lợng nhất định.
- Ba là, khi đã có đủ số lợng, tiền phải đợc vận động nhằm mục đích sinh lời
.
Trên góc độ kinh tế thị trờng, giá trị thực của một doanh nghiệp không phải chỉ
là phép cộng đơn giản của các loại vốn cố định và vốn lu động hiện có mà điều
7



quan trọng hơn còn là giá trị cuả những tài sản khác và khả năng sinh lời của
doanh nghiệp ta có thể gọi chung là những tài sản vô hình .
b) Đầu t vốn kinh doanh
Theo quan nịêm truyền thống vốn đầu t đợc quan niệm là số vốn đợc dùng
vào việc mua sắm TSCĐ, hoặc xây lắp các công trình để tạo ra TSCĐ cho doanh
nghiệp. Từ đó đầu t vốn cũng đợc quan niệm là việc bỏ vốn vào lĩnh vực xây
dựng cơ bản, nó là một khoản đầu t lớn nhng với mục đích kinh doanh của doanh
nghiệp thì đó không phải là tất cả. Vì vậy, trong nền kinh tế thị trờng, thì vốn
đầu tvà đầu t vốn phải đợc quan niệm trên một bình diện rộng .
Căn cứ vào mục đích kinh doanh của doanh nghiệp, vốn đầu t đợc đồng
nghĩa với vốn kinh doanh. Đó là số vốn đợc dùng vào kinh doanh trong một lĩnh
vực nhất định nhằm mục đích sinh lời, còn đầu t vốn là hoạt động chủ quan có
cân nhắc của ngời quản lý trong việc bỏ vốn vào mục tiêu kinh doanh nào đó với
hy vọng là sẽ đa lại hiệu quả kinh tế cao trong trong tơng lai .
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, thông thờng có hai hớng đầu t chủ yếu là
đầu t vào bên trong và đầu t ra bên ngoài. Nó có thể là dài hạn hay ngắn hạn.
- Đầu t bên trong: là những khoản đầu t vốn để mua sắm các yếu tố của quá
trình sản xuất khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp nh: xây dựng, mua sắm
TSCĐ, nguyên vật liệu, tiền thuê mớn nhân công, các chi phí về thủ tục
kinh doanh..
- Đầu t ra bên ngoài (hay còn gọi là đầu t tài chính ): thờng đợc tiến hành dới các hình thức góp vốn cùng liên doanh với một doanh nghiệp khác, đầu
t mua cổ phiếu, trái phiếu. Trong nền kinh tế thị trờng, việc các doanh
nghiệp đầu t ra bên ngoài không chỉ nhằm mục đích là thu lợi mà còn
nhằm mục đích đảm bảo an toàn của vốn, để từ đó có thể san sẻ trách
nhiệm rủi ro (nếu có) cho các đơn vị khác cùng gánh chịu .
Dù là đầu t bên trong hay bên ngoài, ngời quản lý doanh nghiệp luôn phải quan
tâm đến vấn đề tiếp thị tức là phải thăm dò, phân tích lựa chọn các phơng án
đầu t để đi đến các quyết định tài chính, khi đề ra một quyết định tài chính, ngời
quản lý phải lu ý các yếu tố sau:
- Khả năng doanh lợi có thể đạt đợc và thời gian thu hồi vốn .

- Dự kiến chủng loại và số lợng sản phẩm sẽ sản xuất và khả năng tiêu thụ
sản phẩm trên thị trờng .
- Khả năng cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất .
- Lựa chọn công nghệ thích hợp .
- Lựa chọn ngân hàng giao dịch.
8


Cuối cùng tổng hợp nhu cầu vốn cần đợc đầu t. Căn cứ vào các quyết định tài
chính trên, nhà quản lý có thể đa ra các phơng án đầu t, hớng đầu t cụ thể cho
doanh nghiệp mình một cách hiệu quả nhất .
c) Nguồn vốn kinh doanh và giải pháp huy động
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có thể đợc hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau. Tuy nhiên, mỗi loại hình doanh nghiệp cũng chỉ có thể khai thác, huy động
vốn trên một số nguồn nhất định. Vì thế, ngời ta có thể căn cứ vào nguồn hình
thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp để nhận biết doanh nghiệp đó thuộc
loại nào. Nhng với bất kỳ một doanh nghiệp thuộc loại hình nào thì vốn kinh
doanh của chúng cũng đợc huy động, khai thác từ những nguồn sau :
* Nguồn vốn từ ngân sách nhà nớc : Nguồn vốn này đợc cấp phát cho các
doanh nghiệp công-doanh nghiệp nhà nớc, nó đợc hình thành từ quỹ tích luỹ của
ngân sách và đợc dùng vào mục đích chỉ phát triển kinh tế.
Trong thời kỳ bao cấp, hầu nh toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp nhà nớc là do ngân sách nhà nớc cấp, do nguyên nhân đó đã gây tâm lý ỷ lại, trông
chờ. Từ đó, làm suy giảm tính năng động của các doanh nghiệp trong việc chủ
động khai thác các nguồn vốn cũng nh tìm kiếm các giải pháp để bảo toàn và sử
dụng vốn một cách có hiệu quả .
Ngày nay, khi kinh tế thị trờng mở cửa, khuyến khích các thành phần kinh tế t
nhân, nhà nớc có chính sách thu hẹp phạm vi hỗ trợ vốn và quy mô cổ phần hoá
hầu hết các doanh nghiệp quốc doanh. Vì thế, nguồn cấp phát của ngân sách nhà
nớc có xu hớng giảm. Các doanh nghiệp chủ động bổ sung phần thiếu hụt bằng
các nguồn tài trợ khác.

* Nguồn vốn tự có: Là nguồn vốn do cá nhân chủ doanh nghiệp tự bỏ ra để đầu
t kinh doanh. Nó có thể đợc huy động từ bạn bè, những gì để dành, tiết kiệm
trong ngân sách gia đình ..hoặc cổ phần bằng hình thức phát hành cổ phiếu.
Theo luật kinh doanh, để đợc kinh doanh trong một lĩnh vực nhất định, số vốn tự
có của doanh nghiệp phải đạt đến một mức độ tối thiểu, nhng nó cũng không nên
ở mức độ quá lớn vì nh thế sẽ là mạo hiểm nếu kinh doanh gặp rủi ro .
* Nguồn vốn liên doanh: Là nguồn vốn đóng góp theo tỷ lệ của các chủ đầu t
để cùng kinh doanh và cùng hởng lợi nhuận trên phần vốn góp của mình. Khi
doanh nghiệp kinh doanh có lãi và ngợc lại cũng phải chịu rủi ro chung khi
doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ .
* Các nguồn vốn tín dụng : Là các khoản vốn mà doanh nghiệp có thể vay dài
hạn của các ngân hàng thơng mại, công ty tài chính, công ty bảo hiểm, hoặc các
tổ chức tài chính trung gian khác, cũng có thể bằng hình thức doanh nghiệp phát
hành trái phiếu. Điển hình nhất của các tổ chức này là hệ thống ngân hàng thơng
9


mại với sự phong phú và đa dạng của các hình thức tín dụng nh: tín dụng ứng
tiền qua tài khoản, tín dụng cầm đồ hoặc thế chấp tài sản, tín dụng thông qua
chiết khấu. Đây là điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp lựa chọn các hình
thức tín dụng thích hợp để huy động vốn cho mình .
d) Sử dụng và bảo toàn vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp nh đã phân tích ở trên là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ tài sản hữu hình và vô hình đợc đầu t vào kinh doanh nhằm mục đích
sinh lời .
Tuỳ theo từng loại hình kinh doanh mà quy mô của vốn kinh doanh, cơ cấu
hình thành vốn cũng khác nhau. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trờng thì vốn
kinh doanh của một doanh nghiệp sản xuất thờng gồm: vốn cố định, vốn lu động,
và vốn đầu t tài chính .
* Vốn cố định: Vốn cố định của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ

TSCĐ phục vụ cho SXKD của doanh nghiệp, TSCĐ là những tài sản có giá trị
lớn, thời gian sử dụng dài, về giá trị nó tham gia toàn bộ vào nhiều chu kỳ SXKD
nhng giá trị của nó lại đợc chuyển dịch dần vào giá trị của sản phẩm sáng tạo tuỳ
theo mức hao mòn.
- Căn cứ vào hình thái vật chất, TSCĐ gồm hai loại :
+ TSCĐ hữu hình: là những tài sản tồn tại đợc hình thái vật chất cụ thể nh: đất
kinh doanh, nhà xởng máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất.
+ TSCĐ vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể mà nó là
những khoản chi phí để mua bằng phát minh sáng chế, bản quyền tác giả, nhãn
hiệu thơng mại, chi phí quảng cáo,
- Căn cứ vào hình thức đầu t của vốn cố định, TSCĐ gồm:
+ TSCĐ dùng cho hoạt động SXKD cơ bản của doanh nghiệp, tạo ra sản phẩm
hàng hoá dịch vụ, ..
+ Những tài sản dùng cho hoạt động đầu t Tài Chính nh: TSCĐ góp vốn liên
doanh , cho thuê Tài Chính hay cho thuê bất động sản ,
- Trong quá trình SXKD, nhìn chung TSCĐ không bị thay đổi hình thái hiện vật
nhng năng lực nhãn hiệu, biểu tợng đó là do quá trình tham gia vào quy trình
sản xuất, TSCĐ bị hao mòn, có hai loại hao mòn:
+ Hao mòn hữu hình : là sự giảm dần về giá trị của TSCĐ do chúng đợc sử
dụng trong quá trình sản xuất hay do tác động của điều kiện tự nhiên .
+Hao mòn vô hình: là sự giảm dần về mặt giá trị do tiến bộ của Khoa họckỹ
thuật, máy móc tài sản cùng công suất, năng suất, .
* Vốn lu động: Là một bộ phận của vốn đầu t đợc ứng ra để mua sắm những
TSCĐ và tài sản lu thông nhằm phục vụ cho quá trình SXKD .
10


Để tiến hành SXKD, ngoài những TSCĐ, doanh nghiệp phải có những TSLĐ.
Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp mà cơ cấu tài sản cũng khác nhau, nhng
đối với những doanh nghiệp SXKD thì TSLĐ thờng đợc cấu tạo bởi TSLĐ sản

xuất và tài sản lu thông .
TSLĐ sản xuất bao gồm những tài sản ở khâu dự trữ sản xuất nh: nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ nhiên liệu, và tài sản ở khâu sản xuất nh: sản phẩm dở
dang đang chế tạo, bán thành phẩm ,..
Tài sản lu thông bao gồm sản phẩm hàng hoá cha tiêu thụ, (hàng tồn kho) vốn
bằng tiền, và các khoản phải thu.
Để mua sắm tất cả những tài sản đó, doanh nghiệp cần phải có một lợng vốn
nào đó gọi là vốn lu động của doanh nghiệp. Đặc điểm của loại vốn này là nó
tham gia một lần tạo nên thực thể của doanh nghiệp và giá trị của nó đợc dịch
chuyển thẳng vào sản phẩm mới sáng tạo sau một chu kỳ kinh doanh.
Trong quá trình quản lý, sử dụng và bảo toàn vốn lu động cần lu ý những vấn
đề sau:
- Một là, phải xác định đợc một lợng vốn lu động cần thiết căn cứ vào
nhiệm vụ SXKD của đoanh nghiệp qua từng thời kỳ để quá trình SXKD đợc liên
tục, thờng xuyên tránh ứ đọng vốn,
- Hai là, phải tổ chức khai thác tốt nguồn vốn lu động của doanh nghiệp
trớc hết là nguồn tự có của doanh nghiệp, sau đó là các nguồn tài trợ của vốn l u
động, khi cần thiết thì phải chiếm dụng .
- Ba là, phải luôn luôn có những biện pháp bảo toàn và phát triển vốn lu
động bằng cách xử lý tốt hàng hoá chậm luân chuyển và các khoản nợ khó đòi .
- Bốn là, phải thờng xuyên tiến hành phân tích tình hình sử dụng vốn lu
động dùng các chỉ tiêu nh: vòng quay vốn lu động, hệ số nợ ,.
* Vốn đầu t tài chính: Trong quá trình SXKD, một yêu cầu có tính nguyên tắc là
phải bảo toàn và phát triển vốn. Doanh nghiệp không chỉ trực tiếp sản xuất kinh
doanh hàng hoá dịch vụ mà họ còn đầu t tài chính dới các hình thức:
- Bỏ vốn để mua các loại cổ phiếu, trái phiếu của công ty khác .
- Hoạt động góp vốn liên doanh liên kết .
- Cho thuê hoặc mua đi bán lại những bất động sản, TSCĐ của doanh
nghiệp .
- Nếu căn cứ vào thời hạn đầu t thì doanh nghiệp có thể đầu t tài chính

ngắn hạn hay dài hạn .
2. Những nội dung cơ bản khác của hoạt động tài chính doanh nghiệp
11


Ngoài những nội dung đã nêu trên, hoạt động tài chính doanh nghiệp còn bao
gồm những nội dung cơ bản sau:
- Chi phí SXKD và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp :
+ Chi phí SXKD của doanh nghiệp: Bao gồm chi phí sản xuất, chi phí tiêu
thụ sản phẩm, (chi phí lu động) các khoản thuế gián thu,.
+ Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp: Là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ những chi phí về lao động, để hình thành việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm .
- Thu nhập và lợi nhuận của doanh nghiệp :
+Thu nhập của doanh nghiệp: Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp thu đợc
nhờ đầu t kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (sau khi tiêu thụ sản phẩm).
+ Lợi nhuận cuả doanh nghiệp: Nó là một chỉ tiêu chất lợng cuối cùng để
đánh giá hiệu quả của quá trình SXKD, nó đợc lấy từ hoạt động SXKD tài chính,
hoạt động bất thờng,
III.Hệ thống chỉ tiêu của phản ánh hiệu quả quản lý TCDN
và một số chỉ tiêu khác trong phân tích Tài Chính

1.Các chỉ tiêu đặc trng
1.1: Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
a) Hệ số thanh toán ngắn hạn
Nó phản ánh khả năng thanh toán hiện thời khi doanh nghiệp xem xét các
khoản nợ ngắn hạn đến hạn mà doanh nghiệp đã vay để đầu t vào phần TSCĐ, nó
là tỷ số giữa TSCĐ với các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp .
Hệ số thanh toán ngắn hạn =

TSCĐ

Nợ ngắn hạn

So sánh tỷ số thanh toán hiện thời của năm nay thấp hơn hay cao hơn năm trớc.
Nếu số này mà thấp hơn mức trung bình của ngành thì tỷ số thanh toán hiện thời
của cuói năm nay thấp hơn cuối năm trớc và ngợc lại. Điều này cho thấy:
- Dự trữ năm nay tăng hơn hoặc giảm so với năm trớc có thể do doanh thu
tăng hay đồng thời mức nợ ngắn hạn của doanh nghiệp cũng tăng giảm so với kỳ
trớc đa đến tỷ số thấp hoặc cao .
- Nếu tỷ số này mà thấp tức là giá trị của TSLĐ thấp hơn các khoản nợ
ngắn hạn, tức là doanh nghiệp đầu t từ những khoản vay ngắn hạn vào TSCĐ là
không có lãi hoặc lỗ. Doanh nghiệp nên trả bớt các khoản nợ ngắn hạn và đầu t
bằng các phơng án khác vào TSLĐ .
b) Hệ số thanh toán nhanh

12


Nó phản ánh khả năng thanh toán nhanh khi doanh nghiệp xem xét hệ số nợ
này để đầu t vào các khoản nợ ngắn hạn mà doanh nghiệp đã vay để đầu t vào
kinh doanh. Nó là tỷ số giữa vốn bằng tiền và các khoản phải thu với số nợ ngắn
hạn. So sánh tỷ số này với mức trung bình ngành, nếu nó cao hơn tỷ số trung
bình ngành thì khả năng thanh toán ngay các khoản nợ đến hạn, và ngợc lại thì
doanh nghiệp cần tìm các phơng án đầu t khác .
Hệ số thanh toán nhanh =

Vốn bằng tiền + Các khoả n phả i thu
Nợ ngắn hạn

c) Hệ số thanh toán tức thời
Nó phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp đối với các khoản nợ (dài

hạn hoặc ngắn hạn) mà bên cho vay bắt doanh nghiệp thanh toán vào bất kỳ thời
điểm nào. Hệ số này nói lên là doanh nghiệp có thể bị lỗ hoặc lãi đói với các
khoản vay để đầu t kinh doanh, nó là tỷ số giữa vốn bằng tiền với các khoản nợ
đến hạn :
Vốn bằng tiền
Hệ số thanh toán tức thời =
Nợ đến hạn trả
1.2.Nhóm chỉ tiêu phản ánh về tài sản
a) Hệ số nợ trên tổng tài sản: Là tỷ số giữa nợ phải trả với tổng tài sản của
Doanh Nghiệp .
Hệ số nợ tổng tài sản =

Nợ phả i trả
Tổng tài sả n

Hệ số này dùng để so sánh giữa cái đang nợ với tài sản có của doanh nghiệp,
nếu tỷ số này vợt quá 80% thì đợc coi là không tốt đối với doanh nghiệp, nó sẽ
ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp .
b) Hệ số vốn chủ sở hữu: Là tỷ số giữa nợ phải trả với tổng tài sản của doanh
nghiệp .
Nợ phả i trả
Vốn chủ sở hu
Hệ số này dùng để so sánh giữa nợ với vốn chủ sở của doanh nghiệp. Tỷ số này
càng nhỏ càng tốt cho doanh nghiệp .
c) Hệ số cơ cấu tài sản cố định: Là tỷ số giữa tổng TSCĐ và tổng tài sản của
Doanh Nghiệp .
TSCĐ
Hệ số cơ cấu TSCĐ =
Tổng tài sả n
Hệ số nợ vốn chủ sở hữu =


13


Tỷ số này cho ta biết về tỷ lệ giữa TSCĐ và tổng Tài sản mà doanh nghiệp có.
Nó cho biết năng lực sản xuất và xu hớng phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
d) Hệ số cơ cấu tài sản lu động: Là tỷ số giữa tổng TSLĐ với tổng tài sản của
doanh nghiệp .
TSLĐ
Hệ số cơ cấu TSLĐ =
Tổng tài sả n
Tỷ số này cho biết tình hình của TSLĐ so với tổng tài sản của doanh nghiệp là
nh thế nào .
e) Hệ số thanh toán lãi vay: Là tỷ số giữa lãi sau thuế và tiền trả lãi vay với phần
lãi vay.
Hệ số thanh toán lãi vay =

Lãi sau thuế + Tiền trả lãi vay
Lãi vay

Nó phản ánh khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp đối với các khoản
vay có lãi suất. So sánh tỷ số này với mức trung bình của ngành mà cao hơn thì
đợc coi là xấu, điều đó cho thấy khả năng sinh lời của vốn thấp, hiệu quả sử
dụng vốn kém, khả năng vay thêm là khó vì tỷ số nợ cao, ngợc lại thì sẽ tốt đối
với doanh nghiệp .
1.3.Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động của doanh nghiệp
a) Vòng quay tổng tài sản: Là tỷ số giữa doanh thu thuần với tổng tài sản của
doanh nghiệp .
Vòng quay tổng tài sản =


Doanh thu thuần
Tổng tài sả n

Tỷ số này cho biết cứ doanh thu tăng 1 đồng thì tổng tai sản sẽ tăng tơng ứng
là bao nhiêu %đồng ( % tổng tài sản).
b) Vòng quay tổng vốn: Là tỷ số giữa doanh thu thuần với tổng nguồn vốn của
doanh nghiệp.
Vòng quay tổng vốn =

Doanh thu thuần
Tổng nguồn vốn

Tỷ số này cho biết 1 đồng vốn sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Tỷ số này
càng cao thì càng tốt cho doanh nghiệp.
c) Vòng quay hàng tồn kho: Là tỷ số giữa doanh thu thuần với giá trị hàng hoá
tồn kho .
Vòng quay hàng tồn kho =

Doanh thu thuần
Giá trị hàng hoá tồn kho

Với tỷ số này ta phải so sánh với mức trung bình của ngành nếu nó cao hơn
mức trung bình ngành thì tình hình tồn kho của doanh nghiệp là tốt và ngợc lại .
14


d) Vòng quay vốn chủ sở hữu: Là tỷ số giữa doanh thu thuần với tổng vốn chủ
sở hữu .
Vòng quay vốn chủ sở hữu = Doanh thu thuần
Vốn chủ sở hu

Tỷ số này cho biết 1 đồng vốn chủ sở hữu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
thuần.Tỷ só này càng cao thì càng tốt cho doanh nghiệp .
e) Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Là tỷ số giữa doanh thu thuần với vốn cố
định sử dụng bình quân trong kỳ .
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Tỷ số này cho biết 1 đồng vốn cố định trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu. Tỷ số này càng cao càng tốt cho doanh nghiệp .
f) Hiệu suất sử dụng TSCĐ: Là tỷ số giữa doanh thu thuần và nguyên giá
TSCĐ bình quân trong kỳ .
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
=
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Tỷ số này cho biết 1 đồng TSCĐ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Tỷ
số này càng cao thì sàng tốt cho doanh nghiệp.
g) Hiệu suất sử dụng vốn lu động: Là tỷ số giữa doanh thu thuần với vốn lu
động bình quân trong kỳ.
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng vốn lu động =
Vốn lu động bình quân trong kỳ
Tỷ số này cho biết 1 đồng vốn lu động bình quân trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu. Tỷ số này càng cao thì càng tốt cho doanh nghiệp .
h) Kỳ thu tiền bình quân: Là tỷ số giữa các khoản phải thu với doanh thu tiêu
thụ bình quân trong ngày.

15



Kỳ thu tiền bình quân

=

(Các khoản phải thu =

Doanh thu thuần
Doanh thu tiêu thụ bình quân trong 1 ngày
Tổng doanh thu
)
360 ngày

Tỷ số này ta phải so sánh với mức trung bình toàn ngành, nếu nó cao hơn vào
cuối kỳ so với mức trung bình toàn ngành thì là tốt và ngợc lại.
1.4. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh
a) Tỷ lệ sinh lời doanh thu: Là tỷ số giữa phần lãi sau thuế và doanh thu thuần.
Lãi sau thuế
ì 100%
Doanh thu thuần
Tỷ số này cho biết khả năng sinh lời của 1 đồng doanh thu khi tiêu thụ sản
phẩm.
b) Tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu: Là tỷ số giữa lãi sau thuế với vốn chủ sở
hữu .
Tỷ lệ sinh lời doanh thu =

Lãi sau thuế
ì100%
Doanh thu thuần
Tỷ số này phản ánh mức sinh lời của 1 đồng vốn chủ sở hữu, tỷ lệ này càng cao
thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng lớn.

c) Tỷ lệ sinh lời trên vốn đầu t: Là tỷ số giữa lãi trớc thuế và tiền trả lãi vay với
tổng vốn đầu t.
Tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu =

Tỷ lệ sinh lời trên vốn đầu t =

Lãi trớc thuế + Tiền trả lãi vay
Tổng vốn dầu t

Tỷ lệ này phản ánh mức sinh lời của 1 đồng vốn đầu t hay còn gọi là khả năng
hoàn vốn, tỷ lệ này càng cao thì khả năng hoàn vốn càng nhanh và ngợc lại.
d) Thu nhập cổ phần: Là tỷ số giữa lãi sau thuế với số lợng cổ phần của doanh
nghiệp.
Thu nhập cổ phần =

Lãi sau thuế
Số lợng cổ phần

Tỷ số này phản ánh là số lợi tức thu đợc của các cổ đông sau khi mua cổ phiếu
của doanh nghiệp trong những định kỳ đã định (số phiếu là tờ giấy ghi nhận giá
trị của cổ phần ). Tỷ số này càng cao thì lợi tức thu đợc trên các cổ phần càng lớn
và ngợc lại.
e) Sức sinh lời của vốn cố định: Là tỷ số giữa lãi sau thuế với vốn cố định bình
quân trong kỳ .
Mức sinh lời của vốn cố định
=
Lãi sau thuế
16



Vốn lu động bình quân trong kỳ
Tỷ lệ này cho biết 1 đồng vốn cố định bình quân bỏ ra đem lại cho ta bao
nhiêu % đồng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
2.Một số chỉ tiêu khác
2.1. Nhóm chỉ tiêu về phơng pháp lựa chọn phơng án đầu t
a) Phơng pháp thu hồi vốn: Là khoảng thời gian mà luồng thu đủ bù đắp
luồng chi phí đầu t.

Số năm ngay trớc năm
vòng thu dự án đầu t bù
đắp chi phí đầu t

Số tiền cha đợc bù đắp đầu năm
+

=
Số tiền thu đợc trong năm

Thời gian thu
hồi vốn

b) Phơng pháp giá trị hiện tại ròng (NPV)
Giá trị hiện tại
Giá trị hiện tại của
Giá trị NPV = ròng của luồng thu _
luồng tiền đầu t
theo chi phí vốn.
Theo chi phí vốn.
c) Phơng pháp tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR)
Là phơng pháp xếp hạng các dự án đầu t thông qua việc tính tỷ lệ lãi suất nào

đó mà tỷ lệ lãi suất này là cân bằng giá trị hiện tại của luồng thu với giá trị hiện
tại của luồng vốn đầu t.
d) Phơng pháp tỷ suất hoàn vốn nội bộ điều chỉnh (MIRR)
Là phơng pháp sắp xếp các dự án đàu t thông qua một tỷ lệ lãi suất mà tại đó
làm cân bằng giá trị hiện tại của luồng tiền chi phí đầu t theo chi phí vốn.
Giá trị hiện tại của luồng chi =
Giá trị hiện tại của giá trị cuối
phí đầu t theo chi phí vốn
cùng của dự án theo MIRR.
2.2.Xác định luồng tiền của dự án đầu t
Ta có thể xác định theo 4 bớc sau :
- Bớc 1: Xác định luồng chi phí đầu t (đầu t TSCĐ, chi phí về TSLĐ rộng)
- Bớc 2: Xác định luồng tiền hoạt động hàng năm ( gồm doanh thu bán
hàng, chi phí sản xuất, lãi gồm cả khấu hao,..)
- Bớc 3: Xác định luồng tiền thu hồi cuối dự án sau thuế (thu hồi về vốn lu
động rộng và bán TSCĐ).
- Bớc 4: Xác định luồng tiền hoạt động sau thuế hàng năm ( gồm khấu hao
và lãi gồm cả khấu hao ).
2.3.Các bớc phân tích tài chính doanh nghiệp
17


- Bớc 1: Thu thập thông tin: chủ yếu trong báo cáo tài chính doanh nghiệp.
- Bớc 2: Xử lý thông tin, nhằm xắp xếp các thông tin đã thu đợc để phục vụ
cho việc dự đoán các quyết định .
- Bớc 3: Ra quyết định, là các quyết định về đầu t, sử dụng lợi nhuận, vay
nợ, quản lý,
2.4.Các phơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Có rất nhiều phơng pháp khác nhau sau đây là 2 phơng pháp cơ bản
- Phơng pháp so sánh: Nội dung của phơng pháp này là:

+ So sánh số kỳ trớc với số kỳ này để thấy rõ xu hớng thay đổi về tài chính.
+ So sánh số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của DN.
+ So sánh từng chỉ tiêu với tổng số về mặt tỷ trọng cơ cấu .
+ So sánh số hiệu của doanh nghiệp với mức độ trung bình cuả ngành để thấy đợc mức độ tốt xấu .
- Phơng pháp phân tích tỷ lệ: Là phơng pháp dựa trên việc so sánh các tỷ lệ
đại lợng tài chính đặc trng với các tỷ lệ chuẩn mực của ngành trong phân
tích tài chính doanh nghiệp .
IV.Sự cần thiết của việc phân tích Tài Chính Doanh Nghiệp

Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị các luồng
vận động của những nguồn tài chính trong quá trình tạo lập hoặc sử dụng các
quỹ tiền tệ, vốn hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt đợc mục tiêu doanh lợi
trong khuôn khổ của pháp luật. Tài chính doanh nghiệp phản ánh các quan hệ
kinh tế đa dạng trong các quá trình đó của hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp .
Vậy để sử dụng tốt nguồn tài chính thì đối với các nhà quản lý nói chung và
quản lý tài chính doanh nghiệp nói riêng, việc cần thiết không thể thiếu trớc khi
tạo lập và sử dụng nguồn tài chính là việc phân tích nó một cách kỹ càng và
chính xác .
Phân tích tài chính doanh nghiệp là việc thu thập và xử lý các thông tin trong
quản lý doanh nghiệp nói chung và quản lý tài chính doanh nghiệp nói riêng
nhằm để xem xét kiểm tra đối chiếu đánh giá tình hình tài chính, khả năng và
tiềm lực của doanh nghiệp cũng nh quá trình SXKD của doanh nghiệp giúp cho
nhà quản lý đa ra các quyết định phù hợp .
Phân tích TCDN giúp cho các nhà quản lý, các chủ doanh nghiệp nhận biết khả
năng, tiềm lực của doanh nghiệp mình, tình hình về vốn, công nợ, thu, chi, từ đó
có các quyết định về tài chính.

18



Đối với tổ chức cá nhân ngoài doanh nghiệp, phân tích TCDN giúp cho họ
quyết định phơng hớng quy mô của đầu t, khả năng hợp tác, liên doanh cho vay,
thu hồi vốn của doanh nghiệp mình .
Đối với các cơ quan nhà nớc, phân tích tài chính doanh nghiệp để đánh giá
kiểm tra. Kiểm soát tình hình thực hiện các chính sách biện pháp, pháp luật về
tình hình sử dụng tài chính của nhà nớc .
Phân tích tài chính đợc thực hiện chủ yếu bằng phơng pháp so sánh (so sánh kỳ
trớc với kỳ này để thấy đợc tình hình xấu đi hay tốt lên để có biện pháp khắc
phục, so sánh mức trung bình ngành của các doanh nghiệp cùng cạnh tranh)
Phân tích tài chính doanh nghiệp gồm nhiều nội dung nh: Bảng cân đối kế
toán để so sánh giữa bên nợ và bên có. Bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh (BCKQHĐKD) để kiểm tra lợi nhuận của doanh nghiệp, xác định mức
lãi rộng ,
Tuy nhiều nội dung nhng quan trọng nhất của phân tích tài chính doanh nghiệp
là lập và phân tích các tỷ lệ tài chính đặc trng của doanh nghiệp .

19


Phần II
Phân tích thực trạng quản lý và sử dụng nguồn Tài
chính của Công ty May Đáp Cầu trong thời gian từ năm
2001 đến năm 2003
I. Giới thiệu khái quát chung về Doanh Nghiệp

Tên doanh nghiệp : Công ty May Đáp Cầu .
Tên giao dịch
: DAGARCO
Địa chỉ

: Khu 6 Thị Cầu - Thị xã Bắc Ninh - tỉnh Bắc Ninh.
Email
:
Website
: www.dagarco.com.vn
Hình thức hoạt động sản xuất kinh doanh: Doanh nghiệp nhà nớc
Tổng diện tích mặt bằng: 24700 m2
Tổng số cán bộ công nhân viên: 3200 cán bộ công nhân viên (CBCNV)
1.Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
a) Các giai đoạn phát triển
Cách đây 38 năm tháng 5/1966, xuất phát từ cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu
nớc, thống nhất tổ quốc, Bộ Công Nghiệp nhẹ (nay là Bộ Công Nghiệp) quyết
định thành lập ban kiến thiết và chuẩn bị sản xuất để xây dựng và thành lập xí
nghiệp X2-tiền thân của công ty May Đáp Cầu ngày nay.
Ba mơi tám năm qua, nhà máy đã có 4 lần đổi tên:
Tháng 5/1966: Thành lập ban kiến thiết và chuẩn bị sản xuất-xí nghiệp
May X2
Tháng 2/1967: Thành lập xí nghiệp May X2
Tháng 8/1978: Đổi tên thành xí nghiệp May Đáp Cầu.
Giai đoạn đầu trực thuộc Bộ Nội Thơng, từ năm 1970, trực thuộc Bộ Công
Nghiệp nhẹ. (Ngày nay là Bộ Công Nghiệp) chặng đờng 38 năm xây dựng và trởng thành có thể chia làm 3 giai đoạn.
- Giai đoạn 1: Thời kỳ chiến tranh chống Mỹ cứu nớc (1966-1975)
Xí nghiệp vừa đào tạo vừa củng cố tổ chức, vừa sản xuất vừa tham gia chiến
đấu trong điều kiện sơ tán để bảo tồn lực lợng , có thể nói đây là thời kỳ gian
khổ nhất song cũng là thời kỳ hào hùng và oanh liệt nhất trong chặng dờng 38
năm của công ty. Với những nỗ lực tột bậc, khắc phục mọi khó khăn gian khổ, xí
nghiệp đều hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ đợc giao.

20



- Giai đoạn 2: Thời kỳ xây dựng công ty trong cơ chế hành chính bao cấp
(1976-1989)
Nhiệm vụ của doanh nghiệp trong giai đoạn này là vừa xây dựng nhà máy vừa
sản xuất phục vụ nhu cầu trong nớc và xuất khẩu. Hàng năm đã có hàng triệu sản
phẩm của xí nghiệp đợc xuất khẩu sang Liên Xô (cũ) và các nớc Đông Âu góp
phần làm tăng kim ngạch xuất khẩu cho đất nớc và tăng tích luỹ cho xí nghiệp .
- Giai đoạn 3:thời kỳ đổi mới trong cơ chế thị trờng định hớng XHCN
(1978 cho đến nay)
Đây là thời kỳ đổi mới toàn diện và sâu sắc nhất trên tất cả các lĩnh vực, phơng thức sản xuất kinh doanh, quy mô sản xuất, cơ chế quản lý,những nhu cầu
khắc nghiệt của cơ chế thị trờng nh cạnh tranh ngày càng gay gắt, xu thế hội
nhập và toàn cầu hoá đang diễn ra hàng ngày đang là những thách thức lớn đối
với mỗi doanh nghiệp hiện nay, công ty May Đáp cầu bằng những nỗ lực phi thờng của tập thể CBCNV, sự đoàn kết thống nhất với những giải pháp đúng đắn,
bớc đi kịp thời thực hiện các dự án đầu t, SXKD và quản lý hiệu quả đã đa công
ty vợt qua đợc những giai đoạn khó khăn nhất, đến nay công ty May Đáp Cầu đã
lớn mạnh vợt bậc về quy mô và cơ sở vật chất, về năng lực quản lý và trình độ tổ
chức sản xuất. Do vậy SXKD của công ty ngày càng đạt hiệu quả cao , tốc độ
tăng trởng khá, uy tín của công ty ngày càng lớn đối với khách hàng trong và
ngoài nớc.
b) Những thành tựu đã đạt đợc
Mời năm gần đây, (1993-2003), công ty đã đạt đợc mức tăng trởng cao trên tất
cả các chỉ tiêu chủ yếu. So sánh kết quả thực hiện năm 2003 so với năm 2002,
tổng doanh thu tăng 37.937.562 (ngđ) tơng ứng là 36.3%, nộp ngân sách nhà nớc
tăng 36.054(ng đ), đầu t từ năm 1995 2003, giá trị đầu t là 44,882 trđ, riêng
năm 2003 thực hiện chơng trình tăng tốc của ngành Dệt May Việt nam, công ty
đã đầu t với tổng giá trị là 22,267 trđ.
Đặc biệt trong 5 năm gần đây (1998-2003) mặc dù gặp nhiều khó nhăn do ảnh
hởng của cuộc khủng hoảng kinh tế trong khu vực và diễn biến phức tạp trên thế
giới, công ty vẫn giữ mức tăng trởng cao trên tất cả các chỉ tiêu chủ yếu. Hiệu
quả SXKD ngày càng cao. Năm 2003 công ty May Đáp cầu là đơn vị dẫn đầu

các đơn vị trực thuộc tổng công ty dệt may Việt Nam về chỉ tiêu tỷ suất trên vốn
kinh doanh đạt 102,09% và trên doanh thu đạt 12,46%.
Năm 2003 bằng nỗ lực vợt bậc của 3200 cán bộ công nhân viên (CBCNV),
công ty May Đáp Cầu đã tăng tốc toàn diện trên tất cả các lĩnh vực SXKD, khai
thác thị trờng, đầu t phát triển, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, thực hiện có
21


chất lợng và hiệu quả chơng trình áp dụng hệ thống quản lý chất lợng sản phẩm
theo tiêu chuẩn ISO-9001 phiên bản 2000,.
Bảng 1. Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của Công Ty (2000-2003).
Chỉ tiêu
1.Tổng doanh thu

Đơn vị
tính
1.000đ

Năm 2000

Năm 2001

Năm 2002

Năm 2003

349.00.000

73.024.180


104.477.148

14.241.4710

2.Tổng số lao động

Ngời

1.603

2.145

2.645

3..200

3.Thu nhập bình quân
đầu ngời /tháng
4.Tổng nộp NSNN

1.000đ

843

872

898

983


1.000đ

305.000

338.000

328.338

364.392

5.Lợi nhuận trớc thuế.

1.000đ

566.306

506.757

871.648

952.700

6.Lợi nhận sau thuế

1000đ

289.998

344.595


592.720

647.900

(Nguồn :VP Công Ty )
2.Chức năng nhiệm vụ của công ty May Đáp Cầu
a) Chức năng
Chức năng của công ty là sản xuất các loại hàng may mặc, nhập khẩu các loại
nguyên phụ liệu, trang thiết bị và phụ tùng ngành may để phục vụ cho sản xuất
của công ty nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nội địa và xuất khẩu (giấy phép
kinh doanh số 102.1005 /GP ngày 8/5/1993).
Thực hiện các hoạt động thơng mại, dịch vụ trực tiếp tham gia mua bán với các
đối tác nớc ngoài nếu điều kiện thuận lợi và cho phép .
b) Nhiệm vụ của công ty
Xây dựng chiến lợc và tổ chức thực hiện các kế hoạch về sản xuất, xuất nhập
khẩu, gia công các mặt hàng may mặc cũng nh dịch vụ theo đăng ký kinh doanh
và mục đích thàng lập của công ty.
Xây dựng các phơng án SXKD và dịch vụ, phát triển theo kế hoạch và mục
tiêu chiến lợc của công ty.
Ngành nghề kinh doanh: sản xuát các loại sản phẩm may mặc nh: áo Jacket, áo
sơ mi, bộ quần áo trợt tuyết, áo dệt kim, quần âu,xuất nhập khẩu trực tiếp.
Năng lực sản xuất: Các loại sản phẩm may mặc quy chuẩn theo áo sơ mi là:
7350tr đ/năm .

22


3.Công nghệ sản xuất một số mặt hàng chủ yếu
Sơ đồ dây chuyền công nghệ sản xuất sản phẩm
Nguyên liệu

Cắt

Là TP

Bán TP

KCS
Bỏ túi

Thêu

Đóng gói

May

Nhậpkho
TP
Giặt, mài
4.Đặc điểm về hình thức tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
a) Tình hình tổ chức sản xuất của công ty
Do đặc điểm của một sản phẩm may mặc là phải trải qua nhiều công đoạn
khác nhau nên ảnh hởng đến nguyên tắc hình thành các bộ phận sản xuất: Một
công nhân không thể làm dợc tất cả các công đoạn mà từng công đoạn lại đợc
phân cho một nhóm ngời lao động làm.
Khi đợc chuyên môn hoá nh vậy, chất lợng sản phẩm sẽ cao hơn, vì ngời công
nhân chỉ phải thực hiện một thao tác, làm nhiều thì tay nghề sẽ càng cao hơn.

b) Cơ cấu sản xuất của công ty
Công ty May Đáp Cầu ngoài 7 xí nghiệp may trực tiếp may ra sản phẩm còn có
2 xởng quan trọng đó là: phân xởng cắt trung tâm đảm nhiệm việc cắt từ vải theo

mẫu rồi chuyển đến cho các xí nghiệp máy các mẫu vải lại với nhau để tạo thành
sản phẩm hoàn chỉnh. Bên cạnh đó có phân xởng hoàn thành sản phẩm đợc máy

23


xong sẽ chuyển đến phân xởng này để kiểm tra chất lợng lần cuối trớc khi xuất
bán .
5.Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
a) Số cấp quản lý của công ty
Tại công ty May Đáp cầu thực hiện chế độ quản lý theo 2 cấp : cấp công ty và
cấp xí nghiệp thành viên. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến
chức năng.
- Cấp công ty gồm có: lãnh đạo công ty có 3 phó giám đốc giúp việc cho
tổng giám đốc. Các phòng ban chức năng giúp việc cho cơ quan tổng giám đốc
theo chức năng đợc phân công dới sự điều hành trực tiếp của phó tổng giám đốc
phụ trách .
- Cấp xí nghiệp: Các xí nghiệp thành viên: lãnh đạo xí nghiệp có từ 01-02
phó giám đốc xí nghiệp giúp việc cho giám đốc xí nghiệp. Giám đốc xí nghiệp
điều hành trực tiếp đến từng tổ, bộ phận sản xuất .
Ngoài ra công ty còn có 1 số đơn vị dịch vụ phục vụ và công tác phụ trợ
khác.
b) Mô hình tổ chức cơ cáu bộ máy quản lý
Công ty May Đáp cầu thực hiện chế độ quản lý trên cơ sở quyền làm chủ tập
thể của ngời lao động .
Tổng giám đốc công ty do Bộ Công nghiệp chỉ định, tổng giám đốc là ngời
đại diện pháp nhân của công ty điều hành mọi hoạt động của công ty theo chế độ
một thủ trởng. Tổng giám đốc là ngời chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động
SXKD theo đúng pháp luật .
Các phó tổng giám đốc đợc tổng giám đốc chọn lựa sau khi lấy ý kiến của thờng vụ Đảng uỷ .

Các bộ phận quản lý gồm: Giám đốc, phó giám đốc và các xí nghiệp thành
viên, trởng phó các phòng ban, trởng phó các đơn vị khác nh: phòng kinh doanh
xuất nhập khẩu, phòng tài chính kế toán, phòng KCS, văn phòng công ty,do
tổng giám đốc bổ nhiệm sau khi lấy ý kiến của thờng vụ Đảng uỷ .
Giám đốc các xí nghiệp , trởng phòng ban chức năng lựa chọn cán bộ cấp dới
của mình báo cáo cho tổng giám đốc ra quyết định bổ nhiệm .
Sơ đồ cơ cấu tổ chức điều hành và quản lý tổng công ty May Đáp Cầu

24


25


×