Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Luận văn giải pháp đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng cổ phần hoá tại tổng công ty đường sông miền bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.91 KB, 65 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước (DNNN) là ch ủ trương hoàn to àn
đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta, là nội dung quan trọng nhất trong ti ến
trình đổi mới và sắp xếp DNNN nhằm nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh
của các DNNN. Trong bối cảnh chuyển sang kinh doanh theo cơ ch ế th ị
trường, cùng với sự hội nhập ngày càng sâu của nền kinh tế Việt Nam v ào
nền kinh tế quốc tế và khu vực, thì yêu cầu phải thực hiện cải cách DNNN là
một tất yếu khách quan. Tiến trình cải cách DNNN ở Việt Nam được di ễn ra
với các nội dung: (i)sắp xếp lại DNNN về mặt tổ chức, thực hiện giao, bán,
khoán kinh doanh và cho thuê với các DNNN vốn nhỏ, thua lỗ; (ii) hình thành
các doanh nghiệp lớn, các tập đoàn kinh tế mạnh đủ sức cạnh tranh với các
đối thủ trên thị trường; (iii) đổi mới cơ chế quản lý DNNN; (iv) C ổ phần hoá
các doanh nghiệp mà Nhà nước không cần nắm 100% sở hữu vốn - trong đó,
cổ phần hoá DNNN là nội dung được coi là quan trọng nhất.
Theo tinh thần nghị quyết Hội nghị Ban cháp hành Trung ương Đảng l ần
thứ 3 khoá IX về sắp xếp lại và đổi mới hoạt động của DNNN, tiến hành cổ
phần hoá doanh nghiệp, Bộ Giao thông vận tải (GTVT) đã có nhi ều ch ỉ th ị,
văn bản hướng dẫn các Tổng công ty (Tcty) trên cơ sở chủ trương chính sách
của Đảng và Chính phủ, chuẩn bị các điều kiện thực hiện công tác đổi m ới v à
cổ phần hoá.
Tổng công ty Đường sông miền Bắc là doanh nghiệp hàng đầu trong l ĩnh
vực vận tải thuỷ nội địa của Bộ GTVT. Ngay từ năm 1998, thực hiện chỉ thị của
Bộ GTVT, Tcty đã tiến hành thực hiện cổ phần hoá các đơn vị thành viên.
Trong thời gian thực tập tại Tcty, qua tìm hiểu em nhận thấy quá trình cổ
phần hoá của Tcty đến nay đã thu được nhiều k ết quả tốt đẹp nh ưng bên cạnh
đó vẫn còn những vướng mắc, những khó khăn và tồn đọng khiến cho ti ến
trình cổ phần hoá của Tcty còn chậm, chất lượng cổ phần hoá ch ưa cao. Do
đó, em lựa chọn đề tài: “Giải pháp đẩy nhanh tiến độ và nâng cao ch ất l ượng
cổ phần hoá tại Tổng công ty Đường sông miền Bắc” để thực hiện chuyên đề
thực tập tốt nghiệp của mình.
1. Đối tượng đề tài: Hoạt động chuyển các công ty trực thuộc Tổng công


1


ty Đường sông miền Bắc sang loại hình công ty cổ phần
2. Phạm vi đề tài:
- Tiến trình cổ phần hoá của các đơn vị thành viên tại Tổng công ty
Đường sông miền Bắc.
- Số liệu nghiên cứư được sử dụng từ năm 2002 trở lại đây.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Dựa trên phương pháp luận duy vật lịch sử - duy vật biện chứng, đề tài có
sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thống kê và so sánh.
- Phương pháp tư vấn.
- Phương pháp điều tra.
Nội dung của chuyên đề gồm 3 chương sau:
Chương I: Những đặc điểm và yêu cầu nói chung để thực hiện cổ phần
hoá tại Tổng công ty Đường sông miền Bắc
Chương II: Thực trạng cổ phần hóa tại Tổng công ty Đường sông miền
Bắc
Chương III: Biện pháp nhằm hoàn thiện công tác cổ phần hoá tại Tổng
công ty Đường sông miền Bắc

2


CHƯƠNG I
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM VÀ ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ THỰC HIỆN
CỔ PHẦN HOÁ TẠI TỔNG CÔNG TY ĐƯỜNG SÔNG MIỀN BẮC
1.1. Giới thiệu khái quát về Tổng công ty Đường sông miền Bắc
1.1.1. Thông tin về Tổng công ty Đường sông miền Bắc

Tên giao dịch: Tổng công ty Đường sông miền Bắc.
Tên giao dịch quốc tế: Nothern Water Transport Corporation.
Tên viết tắt: NOWATRACO.
Trụ sở giao dịch: số 158 - Đường Nguyễn Văn Cừ - Phường Bồ Đề Quận Long Biên – Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 04.8722482
Fax: 84.4.8723476
Tài khoản tiền Việt Nam: 710A – 00757 tại chi nhánh Ngân hàng Công
thương Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Tài khoản ngoại tệ: 710B – 00757 tại chi nhánh Ngân hàng Công thương
Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Mã số thuế: 0100109480-1
Tcty được áp dụng điều lệ về tổ chức và hoạt động của Tcty Nhà nước
ban hành kèm theo Nghị định số 39/CP ngày 27/6/1995 của Thủ tướng Chính
phủ. Tcty dựa vào Điều lệ mẫu, Luật doanh nghiệp Nhà nước xây dựng thành
Điều lệ tổ chức và hoạt động riêng của mình để Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải (GTVT) ban hành chính thức.

3


1.1.2. Sự hình thành và phát triển của Tổng công ty Đường sông
miền Bắc
1.1.2.1. Giai đoạn thành lập Tổng công ty
Trong gần 10 năm từ năm 1984 đến 1993, việc thay đổi tổ chức và thử
nghiệm các mô hình quản lý mới trong ngành đường sông, đặc biệt là ở phía
Bắc đã gây ra rất nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các
công ty vận tải đường sông cũng như các cảng. Nhiều doanh nghiệp khó lòng
trụ vững, thậm chí còn có nguy cơ bị giải thể như cảng Hà Bắc, cảng Hoà
Bình, Nhà máy đại tu tàu sông số 1, Nhà máy Cơ khí 75… Nguyên nhân là do
thiếu việc làm, máy móc thiết bị hư hỏng, lạc hậu, đời sống cán bộ công nhân

sút giảm, nhiều cán bộ công nhân kỹ thuật giỏi xin chuyển công tác đến các
đơn vị khác. Chính vì vậy, dù đã thành lập Cục quản lý chuyên ngành thì
những hậu quả của gần 10 năm trước vẫn không thể khắc phục được, việc chỉ
đạo sản xuất, kinh doanh của Cục không thực sự mang lại hiệu quả như mong
muốn. Tình hình đó đặt ra yêu cầu cần phải có một giải pháp mới để vượt qua
những khó khăn đó. Chính phủ có chủ trương sắp xếp lại các doanh nghiệp
Nhà nước và tách các đơn vị sản xuất kinh doanh ra khỏi các Cục quản lý Nhà
nước chuyên ngành để thành lập các Tcty theo Nghị định 90, 91 – CP. Chủ
trương này đã mang lại sức sống mới cho các ngành kinh tế quan trọng của đất
nước, trong đó có ngành vận tải đường sông.
Thực hiện phương án sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước trong ngành
GTVT đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt, ngày 12/8/1996, Bộ trưởng
GTVT ký Quyết định số 2125/QĐ-TCCB-LĐ thành lập Tổng công ty Đường
sông miền Bắc trên cơ sở tách 11 đơn vị sản xuất kinh doanh từ Cục Đường
sông Việt Nam gồm có: Công ty Vận tải Đường sông số 1, số 2; Công ty vận
4


tải thuỷ số 3, số 4; cảng Hà Nội, cảng Việt Trì, Hoà Bình, Hà Bắc; Nhà máy
Cơ khí 75, Nhà máy Đại tu tàu sông số 1, Công ty Thông tin điện tử đường
sông.
Tcty Đường sông miền Bắc ra đời không những phù hợp với nguyện
vọng của các doanh nghiệp thành viên trong ngành đường sông Trung ương
mà còn tác động lớn đến một số doanh nghiệp vận tải sông do địa phương
quản lý. Vì vậy, trong bối cảnh đang gặp khó khăn, tìm kiếm nguồn hàng ổn
định lâu dài và phát triển bền vững, ngày 13/9/1996 theo Quyết định số 2423
QĐ-TCCB-LĐ, Bộ GTVT đồng ý tiếp nhận và chuyển nguyên trạng Công ty
vận tải sông biển Nam Định và Quyết định số 3233 QĐ-TCCB-LĐ ngày
6/12/1996 tiếp nhận và chuyển nguyên trạng Công ty Vận tải sông biển Thái
Bình về làm thành viên trực thuộc Tcty Đường sông miền Bắc.

Trong thời gian bắt đầu tổ chức hoạt động, Văn phòng Tcty không có
nguồn thu nên mọi thứ rất thiếu thốn những cán bộ nhân viên vẫn nỗ lực làm
việc, vượt qua nhiều trở ngại để làm tốt nhiệm vụ chỉ đạo sản xuất kinh doanh.
Sau một năm thành lập, Tcty Đường sông miền Bắc đã có 17 đơn vị
thành viên, trong đó có 13 đơn vị hạch toán độc lập và 4 đơn vị hạch toán phụ
thuộc với tổng số 6.957 cán bộ, công nhân viên chia thành khối vận tải có
5.504 người, khối xếp dỡ có 1.029 người và khối cơ khí có 424 người.
Ngay trong hơn 1 năm đầu tiên (tính từ ngày 7/10/1996 đến hết năm
1997), nhờ có định hướng phù hợp cộng với sự chỉ đạo sâu sát của hội đồng
quản trị (HĐQT) và Tổng giám đốc, cùng với tinh thần trách nhiệm cao của
mỗi đơn vị thành viên vì sự tồn tại và phát triển của Tcty, hoạt động sản xuất
kinh doanh của toàn Tcty đạt được những kết quả khả quan, cơ bản đã ổn định
được tổ chức. Sản lượng vận tải đạt hơn 3,4 triệu tấn hàng hoá các loại (tăng
5


5% so với năm 1996), tổng doanh thu vận tải đạt gần 146 tỷ đồng (vượt 8% so
với năm 1996). Khối cảng sông cũng vượt qua khó khăn do thiếu hàng, do giá
cước thấp, bắt đầu khai thác thế mạnh từng khu vực để tăng doanh thu.
Song song với nhiệm vụ trước mắt là chỉ đạo sản xuất kinh doanh,
HĐQT và Tổng giám đốc luôn xác định có mở rộng sản xuất mới mở rộng
được thị trường, giải thoát được tình hình cung lớn hơn cầu, có điều kiện tăng
năng suất phương tiện, thiết bị và tăng giá cước vận chuyển, bốc xếp, tạo thêm
việc làm cho người lao động. Tcty đã bước đầu khẳng định vị thế của mình
trong thị trường vận tải phía Bắc, tạo niềm tin cho doanh nghiệp thành viên dù
vẫn còn rất nhiều khó khăn mà chưa thể giải quyết được. Những định hướng
phát triển Tcty do HĐQT và Tổng giám đốc đặt ra ngay từ khi thành lập được
dần dần đưa vào thực tế đã đặt nền móng cho sự tăng trưởng nhanh và vững
chắc trong tương lai của toàn Tcty.
1.1.2.2. Giai đoạn phát triển của Tổng công ty

Trong quá trình quản lý sản xuất, Tcty phải đối mặt với nhiều khó khăn,
phức tạp trên thương trường vận tải lẫn quan điểm chưa thống nhất ngay trong
nội bộ Tcty và các doanh nghiệp. Hơn nữa, cơ chế thị trường cũng tác động
mạnh đến hoạt động vận tải sông, nhiều doanh nghiệp tư nhân ra đời đầu tư
vốn liéng, đóng mới nhiều loại phương tiện cạnh tranh quyết liệt với đội tàu
sông của Tcty. Giữa lúc thị trường vận tải xáo trộn thì giá nguyêu liệu sắt
thép, tôn tấm, que hàn, thiết bị phụ tùng phục vụ yêu cầu sửa chữa phương
tiện tăng cao cộng với giá công lao động cũng tăng đã làm ảnh hưởng lớn đến
công tác tổ chức sản xuất kinh doanh của Tcty.
Trên chặng đường đua giành vị trí số 1 trong thị trường vận tải sông phía
Bắc, Tcty phải xây dựng và quyết tâm thực hiện chiến lược phát triển đọi tàu
6


sông với những biện pháp cụ thể, thiết thực, phù hợp với khả năng của các
doanh nghiệp vận tải. Nhiệm vụ trước mắt là hạn chế sự xuống cấp của các
loại phương tiện đã cũ nát, tăng cường quản lý đội tàu thông qua công tác
động viên và gắn chặt nhiệm vụ, quyền lợi của thuỷ thủ, thuyền viên với chất
lượng phương tiện, khuyến khích ý thức tự giác giữ gìn bảo quản phương tiện
trên đường hành trình hoặc khi đậu đỗ ở bến cảng, giảm hư hỏng đột xuất.
Đồng thời với nhiệm vụ bảo quản, bảo dưỡng phương tiện, Tcty hết sức
coi trọng công tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật kết hợp với thực tế để có
những đề tài, những sáng kiến có thể áp dụng ngay trong sản xuất nhằm mục
đích cải tạo và đổi mới đội tàu, cải thiện tính năng kỹ thuật, phương tiện dẫn
đến hiệu quả là giảm tiêu hao nhiên liệu, tăng tốc độ chạy tàu. Trên cơ sở đó,
các công ty vận tải, các xưởng cơ khí sửa chữa đã thực hiện hoán cải và đóng
mới nhiều loại phương tiện có tuyến hình hợp lý, sử dụng máy tài có sức tiêu
hao nhiên liệu thấp, tăng áp hoá máy tàu đẩy… Phát triển theo xu hướng tăng
dần số lượng nhưng đảm bảo chất lượng, kỹ thuật hiện đại, các công ty vận tải
mong muốn tạo ra một thế hệ tàu đẩy mới với đội hình trọng tải lớn mang tính

đột phá trong ngành đường sông Việt Nam và khôi phục lại chiến lược phát
triển đội tàu tự hành chạy trong sông, ven biển đã bị ngừng trệ nhiều năm vì
khai thác kém hiệu quả.
Trong lúc khối lượng hàng hoá vận chuyển sút giảm thì từ đầu năm 1999,
Nhà nước áp dụng luật thuế giá trị gia tăng: 8 tháng đầu năm, vận tải phải chịu
thuế suất 10%, đến tháng 9 năm 1999 mới giảm còn 5% trong khi giá cước
không tăng. Đây là thời điểm khó khăn, tác động xấu đến quá trình sản xuất,
khai thác đội tàu của toàn Tcty. Trước xu thế giành lại ảnh hưởng trên thị
trường vận tải sông thể hiện rõ rệt ở khâu vận chuyển than, Tcty Đường sông
7


miền Bắc nỗ lực tập trung sức lực và trí tuệ để tìm cách tháo gỡ khó khăn cho
các thành viên. Được Bộ GTVT giúp đỡ, lãnh đạo Tcty đã quan hệ chặt chẽ
với Bộ Công nghiệp và các Tcty Điện lực Việt Nam, Tcty Than và Khoáng
sản Việt Nam, Tcty Hoá chất và Tcty Xi măng Việt Nam thảo luận và giải
quyết các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ cung ứng than, vận chuyển, giao
nhận và giá cước cung cấp cho các Nhà máy nhiệt điện Phả Lại 1, Phả Lại 2,
Ninh Bình… và các Nhà máy Xi măng Hoàng Thạch, Hải Phòng, Bỉm Sơn,
Bút Sơn… tạo một bước chuyển mới về chất trong sản xuất kinh doanh. Sau
gần 2 năm tìm kiếm nguồn hàng ổn định lâu dài, các thành viên bắt đầu yên
tâm tổ chức thực hiện khối lượng vận chuyển than do Tcty đứng ra phân bổ
căn cứ vào năng lực của từng thành viên, có chú ý tới đặc điểm và khó khăn
để bảo đảm tính công bằng, dân chủ, nhằm tạo sự đồng thuận và giúp đỡ các
doanh nghiệp nhỏ có cơ hội phát triển. Trong 3 năm 2000 – 2002, sản lượng
vận tải luôn ổn định ở mức 3,65 trỉệu tấn/ năm. Thành tích vượt bậc đạt được
trong vận tải từ năm 2000 trở lại đây cho thấy sự bứt phá trong tư duy chỉ đạo
và điều hành sản xuất từ Tcty tới các doanh nghiệp thành viên. Với tinh thần
dũng cảm và sáng tạo, quyết đoán và nhạy bén, HĐQT và Tổng giám đốc đã
huy động được trí tuệ tập thể của các phòng ban tham gia xây dựng phương án

chiến lược cùng các giải pháp khả thi, dân chủ bàn bạc tìm mọi cách vượt qua
khó khăn. Sự thống nhất đường lối và cách tiến hành phù hợp với từng giai
đoạn, từng thời điểm đã tạo cho các doanh nghiệp vận tải thành viên khả năng
tổ chức sản xuất, phát huy hết năng lực phương tiện và cơ sở vật chất kỹ thuật,
nguồn vốn để từng bước ổn định sản xuất kinh doanh sau đó đẩy nhanh tốc độ
tăng trưởng bằng các loại hình kinh doanh đa dạng, đa sản phẩm.
Bước vào năm 2006, khi tất cả các công ty vận tải thuỷ đã chính thức
8


hoạt động theo mô hình công ty cổ phần và Tcty chuẩn bị mọi điều kiện
chuyển sang hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con, Tcty Đường
sông miền Bắc có những bước chuyển mạnh về cơ cấu tổ chức giữa lúc thị
trường có nhiều diễn biến phức tạp nhưng các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật trong
sản xuất kinh doanh vẫn tăng lên hàng năm.
1.1.3. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của Tổng công ty Đường
sông miền Bắc
1.1.3.1. Chức năng và nhiệm vụ
- Vận chuyển hàng hoá bằng đường thuỷ trong và ngoài nước.
- Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hoá đường sông và vận tải đa phương
thức.
- Vận tải hành khách bằng đường thuỷ nội địa, dịch vụ vận chuyển hành
khách du lịch trên sông, trên vịnh, trên hồ.
- Xếp dỡ và kinh doanh kho bãi cảng đường sông.
- Sửa chữa, đóng mới phương tiện vận tải thuỷ bộ.
- Sửa chữa, đóng mới, lắp đặt thiết bị nâng hạ
- Sản xuất, kinh doanh, khai thác vật liệu xây dựng.
- Sản xuất, lắp đặt thiết bị thông tin liên lạc, tín hiệu điện tử.
- Xuất nhập khẩu trực tiếp vật tư, thiết bị phụ tùng, phương tiện vận tải
chuyên ngành.

- Thi công, xây lắp các công trình xây dân dụng và công nghiệp và các
công trình giao thông, thuỷ lợi, bưu điện.
- Gia công chế tạo, lắp đặt kết cấu thép và các thiết bị công trình công
nghiệp.
9


- Vận tải hàng hoá bằng đường bộ.
- Xây dựng các công trình giao thông, công nghiệp dân dụng khác.
- Tổng thầu tư vấn và quản lý các dự án xây dựng, tư vấn các khu dân cư,
thuỷ lợi, bưu điện, đường dây trạm biến thế và các công trình dân dụng, công
nghiệp, giao thông, công trình ngầm, cầu cảng, bến sông, bao gồm: Lập dự án
đầu tư, tư vấn đấu thầu, khảo sát xây dựng, thí nghiệm, thiết kế, thẩm định dự
án đầu tư, thẩm tra, thiết kế, tổng dự toán, kiểm định chất lượng, quản lý dự
án, giám sát kỹ thuật công trình.
- Tư vấn việc làm và dạy nghề thực hành nâng cao tay nghề.
- Xuất khẩu lao động.
- Thiết kế hoán cải, sửa chữa phương tiện thuỷ.
- Phá dỡ tàu cũ.
- Đại lý các mặt hàng máy móc, vật tư, thiết bị, phụ tùng, nhiên liệu.
- Phòng chống bão lũ, va trôi.
- Đường dây và trạm biến thế.
- Các công trình hạ tầng trong khu đô thị.
- Các công trình ngầm, cầu cảng, bến sông.
- Thực hiện trang trí nội ngoại thất công trình.
- Kinh doanh phát triển nhà và các khu đô thị.
- Kinh doanh và sản xuất vật liệu xây dựng.
- Xuất nhập khẩu vật tư thiết bị xây dựng.
- Khảo sát xây dựng bao gồm: đo đạc, khảo sát địa chất công trình, đạ
chất thuỷ văn, thí nghiệm, kiểm tra các thông số kỹ thuật phục vụ cho thiết kế

và kiểm định, đánh giá chất lượng công trình xây dựng.
1.1.3.2. Vốn kinh doanh
10


Là một doanh nghiệp Nhà nước đang trong quá trình cổ phần hoá nên
vốn của Tcty Đường sông miền Bắc được hình thành từ hai nguồn, đó là vốn
thuộc sở hữu Nhà nước chiếm phần lớn và vốn của các cổ đông. Tính đến
ngày 31/12/2005, vốn của Tcty là 262,620 tỷ đồng trong đó: vốn thuộc sở hữu
Nhà nước là 215,108 tỷ đồng (chiếm 81,9%) và vốn của các cổ đông là 47,512
tỷ đồng (chiếm 18,1%).
1.1.3.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Là một doanh nghiệp có chức năng, nhiệm vụ chủ yếu là vận chuyển vật
tư, hàng hoá và con người, Tcty Đường sông miền Bắc và các đơn vị đang
quản lý, khai thác một lực lượng phương tiện, thiết bị rất lớn và tiềm năng, đa
dạng về chủng loại, về tính năng kỹ thuật. Tcty có đoàn sà lan tàu đẩy lên đến
30 chiếc, sà lan tự hành 56 chiếc, tàu sông tự hành 6 chiếc và tàu đẩy 30 chiếc.
Tcty cũng trang bị nhiều thiết bị thi công các loại hiện đại nhất Việt Nam
với số lượng lớn như máy ủi, máy đào, máy xúc, máy khoan…; các loại đầm
bánh hơi, bánh thép, đầm cóc…; các loại thiết bị thi công xây lắp và các loại
xe vận tải khác nhau.
Ngoài ra, Tcty còn có nhiều trang thiết bị phục vụ cho công việc cung
cấp dịch vụ tư vấn thiết kế xây dựng các công trình dân dụng, nhà kho, bến
cảng… Đó là các loại máy vi tính, máy toàn đạc điện tử, máy đo sâu hồi âm,
máy kinh vĩ, máy bình thuỷ, máy định vị toàn cầu GPS… chủ yếu là nhập
khẩu từ các nước phát triển như Nhật, Đức…
Cơ sở vật chất của Tcty được chia thành 5 nhóm chính, bao gồm: nhóm
các phương tiện vận tải thuỷ, nhóm các phương tiện và thiết bị bốc xếp, nhóm
cơ khi, nhóm xây dựng và nhóm đất đai.
1.1.3.4. Lực lượng lao động

11


Tcty có lực lượng chuyên gia và cán bộ kỹ thuật trình độ cao, đủ năng
lực và kinh nghiệm trong quản lý, điều hành công tác vận tải hàng hoá, con
người, cùng như những công tác chuyên môn khác như: xây lắp, kiểm định
chất lượng công trình, tư vấn thiết kế xây dựng… Đội ngũ cán bộ kỹ thuật của
Tcty được đào tạo chính quy, trình độ chuyên môn cao, thường xuyên được
đào tạo bổ sung và nâng cao trình độ ở trong và ngoài nước.
Tcty có lực lượng lao động rất lớn. Chỉ riêng lao động có trong danh sách
của Tcty vào ngày 31/12/2005 đã là 5.713 người, trong đó nữ là 1225 người
(chiếm 21,4%). Đây cũng là đặc trưng cơ bản về lao động trong các doanh
nghiệp làm công việc thuộc về kỹ thuật – giao thông vận tải. Còn số lượng các
lao động thuê theo thời vụ của Tcty thì cũng lên đến hàng nghìn người, cho
thấy quy mô của Tcty Đường sông miền Bắc là rất lớn.

12


1.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị trong Tổng công ty
Bộ GTVT

Hội đồng Quản
trị
Ban kiểm soát
Tổng giám đốc

Các phòng ban

Các đơn vị hạch toán phụ thuộc


Đơn vị sự

Các công ty cổ phần

- Phòng Kinh

- Cty Xây lắp và Tư vẫn thiết kế

nghiệp

- CtyCP vận tải thuỷ 1

doanh

- Cty Nhân lực và Thương mại

- Ban quản lý

- CtyCP vận tải thuỷ 2

- Phòng Tài

Quốc tế

dự án Tcty

- CtyCP vận tải thuỷ 3

chính kế toán


- Cty Đầu tư và xây dựng Hồng

- Trường dạy

- CtyCP vận tải thuỷ 4

- Phòng Tổ



nghề Bán công

- CtyCP vận tải thuỷ

chức Cán bộ -

- Cty Đóng tàu và vận tải Kim

Thái Bình

Lao động

Sơn

- CtyCP vận tải thuỷ

- Phòng Khoa

- Cảng Hà Nội


Nam Định

học Kỹ thuật và

- Cảng Việt Trì

- CtyCP cơ khí 75

Hợp tác quốc tế

- Trung tâm Vận tải

- CtyCP vận tải và cơ khí

- Phòng Kế

- Trung tâm thương mại và dịch

thuỷ (đang CP)

hoạch Đầu tư

vụ kỹ thuật

- CtyCP vật tư kỹ thuật

- Phòng Đổi

- Chi nhánh Tcty tại Quảng Ninh


và XDCT đường thuỷ

mới doanh

- Chi nhánh Tcty tại Tp. Hồ Chí

- CtyCP cảng Hà Bắc

nghiệp

Minh

- Văn phòng

Mô hình 1.1: Sơ đồ tổ chức của Tổng công ty Đường sông miền Bắc

13


Bộ máy quản trị của Tcty được xây dựng theo mô hình hỗn hợp, bao
gồm:
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý Tcty và chịu trách nhiệm về mọi
hoạt động của Tcty. HĐQT có 5 thành viên gồm: Chủ tịch HĐQT, Trưởng
ban kiểm soát và 03 uỷ viên HĐQT kiêm nhiệm do Bộ trưởng Bộ GTVT bổ
nhiệm, sau khi thống nhất với Bộ trưởng - Trưởng ban tổ chức cán bộ Chính
phủ.
Ban kiểm soát: có chức năng giám sát các hoạt động của Tcty đảm bảo
đi đúng đường lối, chủ trưởng, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Tổng giám đốc: điều hành hoạt động kinh doanh của Tcty theo chế độ

Thủ trưởng, là đại diện pháp nhân của Tcty trong quan hệ kinh doanh và chịu
trách nhiệm trước Pháp luật, trước cấp trên và trước HĐQT về hoạt động của
Tcty. Tổng giám đốc do Bộ trưởng Bộ GTVT bổ nhiệm theo đề nghị của
HĐQT, sau khi thống nhất với Bộ trưởng - Trưởng ban tổ chức cán bộ của
Chính phủ.
Phó Tổng giám đốc: gồm 05 người trong đó có 01 Phó Tổng giám đốc
phụ trách Hành chính, 01 Phó Tổng giám đốc phụ trách Kế hoạch, 01 Phó
Tổng giám đốc phụ trách Kinh doanh, 01 Phó Tổng giám đốc kiêm Chủ tịch
Công đoàn Tcty. Các Phó Tổng giám đốc do Bộ trưởng Bộ GTVT bổ nhiệm
theo đề nghị của HĐQT và Tổng giám đốc.
Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm toàn bộ về các hoạt động kế
toán – tài chính của Tcty. Giúp việc có các kế toán viên trong Tcty. Kế toán
trưởng cũng do Bộ trưởng Bộ GTVT bổ nhiệm theo đề nghị của HĐQT và
Tổng giám đốc.
Các phòng ban: có 07 phòng ban trong Tcty có chức năng giúp việc cho
14


Tổng giám đốc theo chuyên môn.
Các đơn vị thành viên Tcty gồm:
* 06 Công ty cổ phần (CtyCP) có vốn góp chi phối của Tcty:
- CtyCP vận tải thuỷ số 1 (vốn góp của Tcty chiếm 56% vốn điều lệ).
- CtyCP vận tải thuỷ số 2 (vốn góp của Tcty chiếm 72% vốn điều lệ).
- CtyCP vận tải thuỷ số 3 (vốn góp của Tcty chiếm 54% vốn điều lệ).
- CtyCP vận tải thuỷ số 4 9vốn góp của Tcty chiếm 69% vốn điều lệ).
- CtyCP vận tải thuỷ Thái Bình (vốn góp của Tcty chiếm 64% vốn điều
lệ).
- CtyCP Cảng Hà Bắc (vốn góp của Tcty chiếm 60% vốn điều lệ).
* 04 Công ty có vốn góp không chi phối của Tcty nhưng tự nguyện là
thành viên của Tcty:

- CtyCP cơ khí 75 (vốn góp của Tcty chiếm 14,6% vốn điều lệ).
- CtyCp vận tải thuỷ Nam Định (vốn của Tcty chiếm 22% vốn điều lệ)
- CtyCP vận tải và cơ khí đường thuỷ (vốn của Tcty dự kiến chiếm 10%
vốn điều lệ - Đang tiến hành thực hiện cổ phần hoá).
- CtyCP vật tư kỹ thuật và xây dựng công trình đường thuỷ (vốn của Tcty
dự kiến chiếm 10% vốn điều lệ - Đang tiến hành xử lý các tồn đọng về tài
chính để thực hiện cổ phần hoá).
* 02 đơn vị sự nghiệp có thu:
- Trường dạy nghề bán công giao thông vận tải thuỷ (đang xử lý để giải
thể vì Nhà nước không duy trì loại hình trường dạy nghề bán công).
- Ban quản lý dự án.

15


* 10 đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc:
- Cty xây lắp và tư vấn thiết kế.
- Cty đầu tư xây dựng Hồng Hà.
- Cty nhân lực và thương mại quốc tế.
- Cty đóng tàu vận tải Kim Sơn.
- Cảng Việt Trì.
- Cảng Hà Nội.
- Trung tâm thương mại và dịch vụ kỹ thuật.
- Trung tâm vận tải - dịch vụ và đại lý vận tải.
- Chi nhánh Tcty tại Quảng Ninh.
- Chi nhánh Tcty tại thành phố Hồ Chí Minh.
1.1.5. Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng
công ty Đường sông miền Bắc
Từ khi thành lập đến nay, Tcty vừa sản xuất, vừa củng cố và xây dựng để
không ngừng phát triển, đáp ứng kịp thời nhu cầu của các ngành trong nền

kinh tế quốc dân. Tuy gặp rất nhiều khó khăn do tác động của cơ chế thị
trường, sự cạnh tranh gay gắt giữa các thành phần kinh tế, giữa ngành vận tải
thuỷ với các ngành vận tải khác, giá xăng dầu liên tục tăng, giá vật tư, sắt thép
biến động thất thường nhưng Tcty đã từng bước tìm ra các biện pháp tháo gỡ,
khắc phục bằng cách nâng cao chất lượng quản lý, điều hành, hợp lý hoá dây
chuyền sản xuất, tiết kiệm các chi phí đầu vào, giảm giá thành, mạnh dạn đổi
mới, đầu tư phương tiện, thiết bị, đa dạng hoá ngành nghề, đa dạng hoá sản
phẩm. Vì vậy sản xuất kinh doanh của Tcty liên tục phát triển, tăng trưởng
bình quân đạt 15% năm.
16


Bảng 1.1: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chính của Tcty (2003 – 2005)
Năm
Chỉ tiêu
1. Sản lượng
- Tấn vận chuyển (triệu tấn)
- TKm (triệu)
- Tấn thông qua (triệu tấn)
- Tấn xếp dỡ (triệu tấn)
2. Cơ khí – Doanh thu (tỷ đồng)
3. Tổng doanh thu (tỷ đồng)
4. Đầu tư XDCB, mua sắm TB (tỷ)
5. Thu nhập bình quân (1000đ/người/tháng)

2003

4,118
624,789
1,553

2,357
71,981
477,714
46,11
1.060

2004

% so với 2005

% so với

2003

2004

6,107
148,300 7,175
117,488
699,619 111,977 830,626 118,725
2,026
130,457 2,092
103,258
3,715
157,616 4,249
114,374
92,877
120,030 96,298
103,683
572,246 119,788 661,918 115,670

70,95
153,871 96,169
135,545
1.188
112,975 1.330
111,953
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính)

Bảng 1.1 cho chúng ta thấy, tình hình thực hiện các chỉ tiêu chính của
Tcty đều tăng qua các năm. Đặc biệt sản lượng tấn xếp dỡ năm 2004 tăng
mạnh (hơn 157% so với năm 2003). Cũng trong năm 2004, Tcty đã có đầu tư
lớn về xây dựng cơ bản – mua sắm thiết bị khi mức tăng lên tới hơn 153% so
với năm 2003.
Tuy nhiên, tốc độ tăng của các chỉ tiêu năm 2005 đều thấp hơn so với
năm 2004, giảm mạnh nhất vẫn là ở chỉ tiêu sản lượng tấn xếp dỡ (xuống còn
hơn 114%) trong khi vấn đề đầu tư xây dựng cơ bản vẫn được Tcty khá chú
trọng. Tốc độ tăng tất cả các chỉ tiêu cũng chỉ giảm ở mức nhẹ, cho nên Tổng
doanh thu vẫn tăng khá ổn định.

17


Bảng 1.2: Số liệu tài chính của Tcty (2003 – 2005)
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
1. Tổng doanh thu và thu nhập khác

Năm 2003
477.714.845.01


Năm 2004
572.246.761.33

Năm 2005
661.918.590.208

- Doanh thu hoạt động SXKD

7
470.638.332.00

5
562.615.777.79

650.040.575.127

- Doanh thu hoạt động tài chính
- Thu nhập khác
2. Vốn kinh doanh

0
967.087.856
6.109.425.161
109.541.266.37

3
1.357.620.919
8.273.362.623
127.981.139.13


1.456.857.692
10.421.157.389
231.314.242.185

Trong đó: Vốn nhà nước

0
103.644.461.56

3
123.315.490.75

188.253.743.185

8
3.889.965.662
2.645.176.650
11.900.139.456

6
3.282.392.569
2.232.026.947
15.215.281.971

4.399.257.956
3.832.814.429
14.621.166.202

3. Lợi nhuận trước thuế
4. Lợi nhuận sau thuế

6. Các khoản phải nộp ngân sách
Trong đó:
- Thuế VAT
- Thuế TNDN
- Các loại thuế khác

5.873.690.146
5.291.958.219
5.440.478.780
756.636.860
1.235.661.702
334.351.912
5.629.812.450
8.687.662.050
8.846.335.510
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính)

Trong 3 năm (2003 – 2005) Tcty và các đơn vị thành viên trực thuộc sản
xuất kinh doanh đều có lãi, không có đơn vị làm ăn thua lỗ, tình hình tài chính
lành mạnh. Các chỉ tiêu về doanh thu, vốn kinh doanh,… năm sau đều cao hơn
năm trước; bảo toàn và phát triển vốn nhà nước, thực hiện đầy đủ quyền lợi
chính đáng đối với người lao động (không nợ bảo hiểm xã hội, mua đầy đủ
bảo hiểm y tế), đời sống của cán bộ công nhân viên được nâng lên. Cụ thể như
sau:
- Doanh thu hàng năm: Năm 2004 đạt 572,246 tỷ đồng (tăng 19,79% so
với năm 2003); năm 2005 đạt 661,918 tỷ đồng (tăng 15,67% so với năm 2004
và tăng 38,56% so với năm 2003).
- Nộp ngân sách nhà nước: năm 2004 nộp 15,215 tỷ đồng (tăng 28,85%
18



so với năm 2003); năm 2005 nộp 14,621 tỷ đồng giảm so với năm 2004 (chỉ
bằng 96%) do năm này Tcty được ưu đãi về thuế TNDN.
- Lợi nhuận trước thuế: năm 2004 đạt 3,282 tỷ đồng chỉ bằng 84,39% so
với năm 2003 là do sự tăng giá của xăng dầu, tôn, sắt thép tác động đến chi
phí vận tải và sửa chữa trong khi cước phí vận chuyển hầu như không thay
đổi; năm 2005 đạt 3,832 tỷ đồng (tăng 16,75% so với năm 2004 nhưng vẫn
thấp hơn, chỉ bằng 98,53% so với năm 2003).
1.2. Mục đích, yêu cầu và nội dung chủ yếu của tiến trình cổ phần
hoá tại Tổng công ty Đường sông miền Bắc
1.2.1. Mục đích và yêu cầu cổ phần hoá tại Tổng công ty Đường sông
miền Bắc
Tcty Đường sông miền Bắc khi thực hiện cổ phần hoá đã đề ra và thông
tin cho mọi người trong Tcty phải đảm bảo được những yêu cầu đặt ra đối với
công tác cổ phần hoá. Những yêu cầu đó là:
Thứ nhất, mục tiêu của mọi doanh nghiệp khi hoạt động kinh doanh trong
nền kinh tế thị trường là phải đạt hiệu quả kinh doanh. Mục tiêu cao nhất và
không thay đổi đó là phát triển trên cơ sở có lợi nhuận cao, bảo toàn và tăng
vốn kinh doanh, mang lại lợi ích cho chủ đầu tư và mọi người lao động trong
doanh nghiệp (các nhà quản lý, người lao động trực tiếp) đồng thời đóng góp
vào sự phát triển của cộng đồng, của xã hội. Khi tiến hành cổ phần hoá, Tcty
Đường sông miền Bắc luôn đặt mục tiêu này lên hàng đầu.
Thứ hai, phải rất chú trọng mục tiêu về chuyển hình thức sở hữu Nhà
nước thành hình thức sở hữu của các cổ đông, tạo ra sự thay đổi căn bản về
phương thức quản lý để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng
19


doanh nghiệp trong Tcty cũng như của toàn bộ Tcty.
Thứ ba, về mục tiêu huy động vốn phải chú ý các hình thức: đối với

những doanh nghiệp thành viên đang mắc nợ có thể chuyển nợ thành vốn cổ
phần, hay chuyển nợ của Nhà nước thành nợ của các cổ đông; hoặc thu một
phần hay toàn bộ vốn về ngân sách Nhà nước; hoặc huy động vốn để đầu tư
chiều sâu, mở rộng doanh nghiệp.
Thứ tư, tất cả các doanh nghiệp tiến hành cổ phần hoá đều phải tiến hành
xác định trị giá vốn, tài sản, trị giá doanh nghiệp để cổ phần hoá hoặc nhượng
bán, cho thuê, sáp nhập... Việc xác định trị giá vốn, tài sản, trị giá doanh
nghiệp phải dựa trên cơ sở số liệu quyết toán có xác nhận về kiểm toán của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền, được Bộ Tài chính và Bộ GTVT hướng dẫn cụ
thể việc xác định trị giá vốn, tài sản, trị giá doanh nghiệp và các thủ tục về tài
chính trong việc cổ phần hoá, nhượng, bán, cho thuê, sáp nhập... bảo đảm
quản lý chặt chẽ vốn, tài sản Nhà nước, tránh lợi dụng những sơ hở để làm
thất thoát vốn, tài sản Nhà nước.
1.2.2. Nội dung thực hiện cổ phần hoá tại các đơn vị trực thuộc Tổng
công ty Đường sông miền Bắc
Ban lãnh đạo của Tcty đã đề ra những nội dung cơ bản của tiến trình cổ
phần hoá sau:
Thứ nhất, các doanh nghiệp thành viên tiến hành thí điểm cổ phần hoá
được phép cho cán bộ, công nhân viên của doanh nghiệp vay không phải trả
lãi với thời hạn tối đa không quá 5 năm dưới hình thức bán chịu cổ phiếu trả
chậm với mức bình quân không quá 3 triệu đồng/người và mức cao nhất
không quá 5 triệu đồng/người tuỳ theo mức lương và thâm niên công tác.
20


Những cổ phiếu này, người lao động được hưởng lợi tức cổ phần hàng năm,
được quyền thừa kế, nhưng không được chuyển nhượng, không được rút vốn
khi chưa trả hết tiền mua chịu cổ phiếu. Đối tượng được hưởng là cán bộ,
công nhân, viên chức trong biên chế của doanh nghiệp tính đến thời điểm cổ
phần hoá và những cán bộ, công nhân, viên chức của doanh nghiệp đang nghỉ

hưu, mất sức.
Trong những trường hợp cụ thể, để khuyến khích cán bộ, công nhân viên
của doanh nghiệp mua cổ phiếu bằng tiền mặt, giao cho Bộ trưởng Bộ GTVT
quyết định mức mua chịu cổ phiếu trả chậm trong 5 năm với lãi suất ưu đãi
tương đương với tỷ lệ phần trăm (%) thu về sử dụng vốn hàng năm; mức mua
chịu tối đa của loại này không vượt quá số cổ phiếu mua bằng tiền mặt.
Thứ hai, đất đai mà các đơn vị thành viên đang sử dụng thuộc quyền sở
hữu của Nhà nước, doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng. Khi tiến hành cổ phần
hoá, không tính giá trị đất vào giá trị doanh nghiệp mà tính vào chi phí, thu lần
đầu về tiền cấp giấy quyền sử dụng đất và tiền sử dụng mặt bằng đất (có liên
quan đến việc đền bù, giải phóng mặt bằng...). Sau đó hàng năm doanh nghiệp
nộp tiền thuê đất theo Luật Đầu tư (nếu có bán cổ phần cho người nước ngoài)
hoặc nộp thuế đất (nếu chỉ bán cổ phần cho người trong nước).
Thứ ba, cho phép các doanh nghiệp thành viên được tự xử lý số dư quỹ
phúc lợi và khen thưởng (bằng tiền) trước khi cổ phần hoá, khuyến khích việc
chia cho cán bộ, công nhân viên để mua cổ phiếu. Riêng đối với quỹ phúc lợi
dưới dạng các công trình như nhà văn hoá, câu lạc bộ, bệnh xá, nhà điều
dưỡng v. v... vẫn được duy trì và phát triển lên để bảo đảm phúc lợi chung của
doanh nghiệp sau khi cổ phần hoá.
Thứ tư, trong trường hợp cụ thể, nếu có khó khăn trong kinh doanh,
21


doanh nghiệp thí điểm cổ phần hoá có thể được xét giảm thuế lợi tức không
quá 50% trong 2 năm kể từ khi cổ phần hoá.
Thứ năm, các đơn vị thành viên phải giải quyết thoả đáng chính sách lao
động, chính sách xã hội đối với người lao động khi tiến hành cổ phần hoá.
Trước khi cổ phẩn hoá các đối tượng thuộc diện nghỉ hưu, mất sức, thôi việc
được giải quyết theo chế độ hiện hành. Những người lao động tiếp tục làm
việc ở Công ty cổ phần đều được cấp sổ bảo hiểm xã hội cho tất cả công nhân

viên đã ký hợp đồng lao động; thời gian làm việc trước đây được bảo lưu làm
cơ sở để tính chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Nhà nước.
Thứ sáu, cho phép làm thí điểm việc bán cổ phần cho tổ chức và cá nhân
nước ngoài. Bộ Tài chính cùng với Bộ GTVT hoặc Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các Bộ có liên quan phải có những quy
định hướng dẫn cụ thể, cân nhắc thận trọng và báo cáo Thủ tướng Chính phủ
từng trường hợp cụ thể.
Thứ bảy, đối với những đơn vị hiện tại đang gặp khó khăn về sản xuất,
kinh doanh, được phép chuyển đổi, hoặc đa dạng hoá hình thức sở hữu theo
các giải pháp dưới đây:
- Bán một phần máy móc, nhà xưởng để tập trung đầu tư vào bộ phận còn
lại. Hình thức này được áp dụng đối với các doanh nghiệp có dư thừa thiết bị,
nhà xưởng không cần dùng đến. Số tiền này được coi là vốn ngân sách Nhà
nước đầu tư lại cho doanh nghiệp.
- Sáp nhập doanh nghiệp đang gặp khó khăn vào doanh nghiệp Nhà nước
đang hoạt động tốt nhưng không làm suy yếu doanh nghiệp đang làm ăn tốt,
nhằm tận dụng được cơ sở hiện có và giải quyết những khó khăn về công nghệ
và tài chính của doanh nghiệp bị sáp nhập.
22


- Hợp đồng thuê toàn bộ doanh nghiệp hoặc cho thuê tài sản và phương
tiện kinh doanh, chủ yếu áp dụng đối với các đơn vị nhỏ, kết cấu tài sản cố
định và công nghệ giản đơn như các cửa hàng, cửa hiệu, kho, bãi chứa hàng...
- Hợp đồng khoán quản lý, áp dụng đối với các doanh nghiệp mà tình
trạng khó khăn hiện tại chủ yếu do sự yếu kém về mặt tổ chức kinh doanh và
quản trị doanh nghiệp.
- Biện pháp cuối cùng là giải thể các doanh nghiệp thua lỗ lớn, mất khả
năng thanh toán, có nguy cơ phá sản.
1.2.3. Những nhân tố tác động đến quá trình cổ phần hoá tại Tổng

công ty Đường sông miền Bắc
Một là các chính sách về cổ phần hoá của Nhà nước. Nhà nước từ khi ban
hành quyết định cổ phần hoá các DNNN theo lộ trình nhất định đã liên tục đưa
ra các chỉ thị để các ban ngành liên quan thi hành, cũng như các hướng dẫn để
việc cổ phần hoá DNNN tiến hành đúng tiến độ, có chất lượng cao. Thế nhưng
tình hình thực tế cho thấy, nhiều chính sách của Đảng và Nhà nước còn chưa
phù hợp với tình hình thực tế, các hướng dẫn từng hoạt động trong công tác cổ
phần hoá còn nhiều thiếu sót, điển hình như hướng dẫn đánh giá tài sản cố
định để thực hiện cổ phần hoá còn chưa hoàn chỉnh, áp dụng khó khăn… Do
đó, các chính sách Nhà nước ban hành có tác dụng vô cùng quan trọng, là kim
chỉ nam để các doanh nghiệp thực hiện công tác cổ phần hoá có chất lượng,
tránh những sai sót gây thiệt hại lớn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Hai là năng lực vận dụng các chính sách đó của ban lãnh đạo trong Tcty
vào việc thực hiện cổ phần hoá. Thực hiện chủ trương của Nhà nước về cổ
23


phần hoá, ban lãnh đạo trong Tcty cũng dựa vào tình hình thực tế tại Tcty để
đưa ra những nội dung, yêu cầu trong quá trình cổ phần hoá các đơn vị thành
viên. Những chủ trương của ban lãnh đạo Tcty cùng những biện pháp đúng
đắn sẽ có tác dụng định hướng công tác cổ phần hoá của các thành viên. Khó
khăn nhất là vấn đề xác định giá trị doanh nghiệp trước cổ phần hoá, xác định
thời gian để tiến hành cổ phần hoá cũng như lập kế hoạch hoạt động sản xuất
kinh doanh cho các doanh nghiệp sau cổ phần hoá. Tất cả những định hướng
này có ảnh hưởng đến tốc độ và chất lượng cổ phần hoá của các doanh nghiệp
thành viên trong Tcty.
Ba là nhận thức của người lao động về vấn đề cổ phần hoá. Hiện nay,
nhiều người lao động vẫn chưa nhận thức được lợi ích có được từ cổ phần hoá,
chưa nhận thức được vai trò làm chủ doanh nghiệp của mình. Do đó, khi

doanh nghiệp tiến hành cổ phần hoá, ban đầu thường rất khó khăn trong việc
bán cổ phần cho cán bộ, công nhân viên. Cộng thêm tình trạng nhiều lao động
có nhu cầu muốn rời doanh nghiệp chuẩn bị cổ phần hoá vì không muốn mua
cổ phần đã làm cho tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều
biến động. Nhận thức đúng đắn và hiểu đầy đủ về bản chất cũng như lợi ích
của cổ phần hoá, người lao động sẽ có những hoạt động ủng hộ công tác này
của doanh nghiệp, góp phần đẩy nhanh tốc độ cổ phần hoá cũng như nâng cao
chất lượng của công tác cổ phần hoá tại doanh nghiệp.

24


CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH CỔ PHẦN HOÁ
TẠI TỔNG CÔNG TY ĐƯỜNG SÔNG MIỀN BẮC
2.1. Khái quát quá trình thực hiện cổ phần hoá tại các công ty thuộc
Tổng công ty Đường sông miền Bắc trong thời gian qua
Với Tcty Đường sông miền Bắc, ngay từ năm 1998 đã bắt đầu quan tâm
đến nhiệm vụ quan trọng này và lập kế hoạch cổ phần hoá các doanh nghiệp
thành viên với hy vọng sẽ đẩy nhanh tiến độ nhằm tạo động lực cho sự phát
triển của các thành viên và Tcty. Quá trình thực hiện cổ phần hoá tại Tcty trải
qua các giai đoạn sau:
2.1.1. Tiến hành cổ phần hoá tại Công ty vận tải sông biển Thái Bình
Sau khi nghiên cứu tình hình thực tế ở Công ty vận tải sông biển Thái
Bình - một thành viên mới tự nguyện gia nhập Tcty tháng 12/1996, vốn trực
thuộc Sở GTVT Thái Bình, HĐQT quyết định chọn Công ty này làm thí điểm
cổ phần hoá của Tcty. Các cấp lãnh đạo đã họp cũng toàn thể cán bộ thuyền
viên, công nhân tuyến truyền công tác cổ phanà hoá, giải đáp những thắc mắc
liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người lao động, về việc đánh giá tài sản,
chế độ đãi ngộ đối với người mua cổ phần... Tuy nhiên, điều khó khăn nhất

khi tiến hành các bước cổ phần hoá ở đây là đại đa số cán bộ công nhân đều
nghèo, nhu cầu công việc làm ổn định cao hơn nhu cầu mua cổ phiếu. Mặt
khác, tỉnh Thái Bình đang trong thời kỳ không ổn định về mặt trật tự xã hội,
nguồn tài chính của Công ty hạn hẹp, không đáp ứng yêu cầu mở rộng sản
xuất kinh doanh nên nếu rao bán cổ phần ra ngoài xã hội cũng không được
hưởng ứng. Vì lẽ ấy, trong lúc chưa thông hiểu chính sách, lo lắng đến tương
25


×