Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Luận văn những biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở tổng công ty muối việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (702.25 KB, 71 trang )

luận văn tốt nghiệp

Lời mở đầu.

Trong những năm vừa qua, mặc dù thời bao cấp ở nớc ta đã qua đi,
nhng những tàn d của nó vẫn còn ảnh hởng nhiều đến các doanh nghiệp
Việt Nam. Một trong những vấn đề lớn cần quan tâm, đó là tính hiệu quả
trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam. thực tế cho thấy
tính hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của hầu hết các doanh nghiệp Việt
Nam hiện nay còn khá thấp, thậm chí có một số doanh sản xuất kinh doanh
không có hiệu quả, đặc biệt là đối với một số doanh nghiệp Nhà nớc do cha
thích ứng kịp những thay đổi trong cơ chế thị trờng hiện nay.
Trong cơ chế thị trờng hiện đại sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
là vô cùng gay gắt. Các doanh nghiệp muốn đạt đợc mục tiêu kinh doanh
của mình phải triệt để lợi dụng các yếu tố thuận lợi của môi trờng khách
quan và sử dụng tối u các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp để tạo ra sản
phẩm dịch vụ thoả mãn nhu cầu thị trờng. hay nói một cách khác là phải
không ngừng tìm tòi các biện pháp để không ngừng nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện
nay, khi mà đất nớc ta đang tích cực cho việc hoà nhập vào AFTA thì nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một yêu cầu cấp thiết không chỉ của
riêng doanh nghiệp Việt Nam nào.
Trong những năm vừa qua, dù đã có đợc tiến bộ trên nhiều mặt nhng
cũng nh hầu hết các doanh nghiệp Nhà nớc khác, hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Tổng Công ty muối Việt Nam còn cha cao. Trớc tình hình đó
Tổng Công ty đã và đang đặt ra những yêu cầu nghiêm túc nhất để nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình.
Để tìm hiểu sâu hơn và có cái nhìn toàn diện hơn về vấn đề này, đồng
thời trang bị thêm kiến thức cho mình về hiệu quả sản xuất kinh doanh, em
đã quyết định chọn đề tài :
Những biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất


kinh doanh ở Tổng Công ty Muối Việt Nam.
Đây là một đề tài rộng và khó, với lợng kiến thức hạn hẹp mà em đã
tích luỹ đợc từ nhà trờng và xã hội, chắc chắn sẽ không tránh khỏi nhiều
thiếu sót, em rất mong đợc sự động viên, góp ý của thầy cô và các bạn.
Trong quá trình hoàn thành đề tài, em đã đợc sự tận tình chỉ bảo của
thầy giáo - GVC Đỗ Văn L và sự góp ý của các bạn trong lớp, em xin chân
thành gửi lời cảm ơn đến thầy và các bạn.
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trung Giang lớp CN 40B

1


luận văn tốt nghiệp

Chuyên đề gôm ba phần :
Phần I : Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là vấn đề
cơ bản đối với các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trờng
Phần II : Phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Tổng
Công ty Muối Việt Nam
Phần III : Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh muối ở Tổng Công ty Muôi Việt Nam

Phần I
Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là
vấn đề cơ bản đối với các doanh nghiệp hoạt động
trong cơ chế thị trờng

I. quan niệm cơ bản về hiệu quả sản xuất kinh doanh đối
với các doanh nghiệp.


1.Quan niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trong cơ chế thị trờng, mục tiêu của hầu hết tất cả các doanh nghiệp
đều nhằm đạt đợc mục tiêu bao trùm và lâu dài nhất, đó là tối đa hoá lợi
nhuận. Để đạt đợc mục tiêu này mọi doanh nghiệp đều phải xây dựng cho
mình một chiền lợc kinh doanh, phơng án kinh doanh, phải kế hoạch hoá
các hoạt động của doanh nghiệp và đồng thời tổ chức thực hiện chúng một
cách có hiệu quả.
Trong quá t0rình tổ chức xây dựng và thực hiện, các nhà quản lý
doanh nghiệp phải luôn chú ý tới tính hiệu quả của chúng. Muốn kiểm tra
đánh giá các hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp cũng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trung Giang lớp CN 40B

2


luận văn tốt nghiệp

nh từng lĩnh vực, từng bộ phận bên trong doanh nghiệp thì doanh nghiệp
không thể không xem xét hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh
doanh đó. Để hiểu đợc hiệu quả kinh tế cuả các hoạt động sản xuất kinh
doanh ( hiệu quả sản xuất kinh doanh ), trớc tiên ta phải tìm hiểu xem hiệu
quả kinh tế nói chung là gì?
Từ trớc đến nay có rất nhiều tác giả đa ra các quan điểm khác nhau
về hiệu quả kinh tế: nh P.Samerclson, W.Nordhanb, Manfredkuln, Wohe và
Doring...Song có một quan điểm đợc nhiều nhà kinh tế trong và ngoài nớc
quan tâm chú ý sử dụng là: Hiệu quả kinh tế của một hiện tợng
( hoặc
một quá trình ) kinh tế là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các
nguồn lực để đạt đợc mục tiêu đã xác định. Đây là khái niệm tơng đối đầy
đủ phản ánh đợc hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh.

Từ các quan điểm trên về hiệu quả kinh tế ta có thể đa ra khái niệm
về hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nh sau: Hiệu quả sản xuất hinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu
hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ
khai thác nguồn lực của doanh nghiệp ( lao động, máy móc, thiết bị, vốn và
các yếu tố khác ) trong quá trình sản xuất nhằm đạt đợc mục tiêu mà doanh
nghiệp đã đề ra.
Xét về mặt đinh lợng: Hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện mối
quan hệ tơng quan giữa kết quả thu đợc và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra
để thực hiện đợc kết quả theo hớng tăng thu giảm chi. Phạm trù hiệu quả
sản xuất kinh doanh thực chất là mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt đợc
với chi phí bỏ ra để sử dụng các yếu tố đầu vào và có tính đến các mục tiêu
của doanh nghiệp. Xét theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả sản xuất kinh
doanh đồng nghĩa với lợi nhuận.
Về mặt tuyệt đối thì hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc tính nh sau :
H= K- C
H: Là hiệu quả sản xuất kinh doanh
K: Kết quả đạt đợc
C: Chi phí bỏ ra để sử dụng các nguồn lực đầu vào
Còn so sánh về mặt tơng đối thì:
H = K/C

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trung Giang lớp CN 40B

3


luận văn tốt nghiệp

Do đó để tính đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ta

phải tính kết quả đạt đợc và chi phí bỏ ra. Nếu xét mối quan hệ giữa kết quả
và hiệu quả, thì kết quả là cơ sở để ta tính hiệu quả và hai đại lợng này tỷ lệ
thuận với nhau. Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thờng là đại
lợng có khả năng cân, đo, đong, đếm đợc nh số sản phẩm tiêu thụ, doanh
thu bán hàng, thị phần, lợi nhuận...Nh vậy kết quả sản xuất kinh doanh thờng là mục tiêu của doanh nghiệp. Nếu đứng trên góc độ từng yếu tố riêng
lẻ để xem xét, thì hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện trình độ, khả năng
khai thác các yếu tố trong quá trình sản xuất, nó thể hiện ảnh hởng của từng
yếu tố đó đến kết quả cuối cùng của sản xuất kinh doanh.
Về mặt định tính: hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện trình độ, khả
năng tổ chức sản xuất và quản lý của doanh nghiệp. Nếu tổ chức sản xuất
tốt và khả năng quản lý cao thì doanh nghiệp có thể đảm bảo mua đợc các
yếu tố đầu vào đủ về số lợng, chất lợng tốt, đúng thời gian và giá cả hợp lý.
Đồng thời doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm chất lợng cao với giá
thành rẻ, đa ra tiêu thụ trên thị trờng một cách nhanh nhất với chi phí thấp
nhất.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải đợc gắn liền với
việc thực hiện các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra. Mục tiêu kinh doanh
là trạng thái của doanh nghiệp đợc xác định trong tơng lai ngắn hạn và dài
hạn. Trớc mỗi kỳ kinh doanh, các doanh nghiệp đều phải đặt ra cho mình
các mục tiêu trong thời gian trớc mắt và lâu dài, từ đó lập ra các chiến lợc,
kế hoạch để thực hiện mục tiêu đó. Không thể nói một doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh có hiệu quả khi doanh nghiệp đó không thực hiện đợc các
mục tiêu đã đề ra. Do vậy để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh mỗi
doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một hệ thống các mục tiêu ngắn hạn
và dài hạn, phù hợp với tình hình và khả năng của doanh nghiệp đặt trong
mối quan hệ với xu hớng biến động của thị trờng. Khi đánh giá về hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp phải gắn chặt nó trong mối quan hệ với hiệu
quả kinh tế xã hội. Đó là việc xem xét các chỉ tiêu: Giải quyết việc làm cho
ngời lao động, nâng cao trình độ văn hoá, nâng cao mức sống của ngời lao
động, đảm bảo vệ sinh môi trờng...dành đợc hiệu quả cao cho doanh nghiệp

là cha đủ mà còn phải thực hiện đợc mục tiêu hiệu quả của cả ngành, cả địa
phơng và toàn xã hội.
2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trong cơ chế thị trờng ở nớc ta hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp
đều phải đối đầu với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp trong và
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trung Giang lớp CN 40B

4


luận văn tốt nghiệp

ngoài nớc. Có rất nhiều doanh nghiệp đã trụ vững và phát triển đi lên nhng
bên cạnh đó cũng có rất nhiều doanh nghiệp vẫn đang loay hoay cha tìm
ra lối thoát và nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ đã phải đi đến phá sản,
giải thể. Vì vậy, để phát triển đợc trong cơ chế thị trờng buộc các doanh
nghiệp phải không ngừng tìm ra những biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của mình.
a. Sản xuất kinh doanh có hiệu quả - điều kiện sống còn của các doanh
nghiệp.
Trong cơ chế thị trờng các chủ thể thờng cạnh tranh với nhau rất gay
gắt để đảm bảo cho sự sinh tồn của mình, vì thế đòi hỏi mỗi doanh nghiệp
phải luôn luôn linh hoạt để tìm hớng đi riêng cho mình. Có những doanh
nghiệp đi lên bằng việc tìm mọi cách triệt hạ các đối thủ, trốn lậu thuế, làm
ăn phi pháp...Những doanh nghiệp này thờng chỉ tồn tại trong thời gian
ngắn, bởi vì xét trên phơng diện đạo đức họ đã vi phạm các nguyên tắc đạo
đức trong kinh doanh mà ngày nay luật chơi công bằng luôn đợc các doanh
nghiệp a thích. Trong thị trờng ngày nay, các doanh nghiệp thờng phải tìm
ra cách đi riêng cho mình, nhng tất cả họ đều phải trả lời những câu hỏi
chung nhất của thị trờng, đó là sản xuất cho ai? sản xuất ra cái gì? và sản

xuất nh thế nào? Tựu chung lại, điểm mấu chốt mà các doanh nghiệp phải
giải quyết là tính hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của họ. Quá trình sản
xuất các hoạt động dịch vụ kinh doanh đều là những vòng quay liên hồi
phục vụ cho một vòng đời sản phẩm. Doanh nghiệp thờng mong muốn
vòng đời sản phẩm ngắn lại, quy mô mở rộng ra, giai đoạn tăng trởng và
phát triển sản phẩm đợc kéo dài thì đòi hỏi mỗi quyết định kinh doanh phải
đúng đắn và mang tính hiệu quả cao. Qua đó cho thấy bất kì một doanh
nghiệp nào hoạt động không có hiệu quả trong cơ chế thị trờng tức là tự
nhấn mình chết chìm trong '' vòng xoáy của các luồng cạnh tranh ''.
Sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp hiện nay đó chính là
việc đi giải quyết bài toán mang tính sống còn, đó là lợi nhuận. Nếu nh trớc
kia, việc đánh giá hiệu quả của các doanh nghiệp chỉ dựa vào khả năng
hoàn thành kế hoạch các chỉ tiêu Nhà nớc giao cho, thì ngày nay các doanh
nghiệp thờng phải tự bơn trải để tìm kiếm và đáp ứng nhu cầu của thị trờng.
Muốn vậy, trớc tiên mỗi doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lợng sản phẩm giảm chi phí, giá thành,
nâng cao uy tín và vị thế của doanh nghiệp mình ...
b. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu của nhà quản trị.

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trung Giang lớp CN 40B

5


luận văn tốt nghiệp

Mục tiêu bao trùm và lâu dài của qua trình kinh doanh là tạo ra lợi
nhuận và tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở các nguồn lực sẵn có. Để đạt đợc
mục tiêu này, quản trị doanh nghiệp có nhiều phơng thức khác nhau, trong
đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để nhà quản

trị thực hiện chức năng cuả mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh
doanh không chỉ cho biết sản xuất đạt đợc ở trình độ nào mà còn cho phép
các nhà quản trị phân tích tìm ra các yếu tố ảnh hởng ( những yếu tố then
chốt và những yếu tố phụ...) và từ đó đa ra biện pháp thích hợp trên cả phơng diện tăng kết quả và giảm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Bản chất của phạm trù hiệu quả đã chỉ rõ trình độ lợi dụng các
nguồn lực sản xuất: Trình độ lợi dụng các nguồn lực càng cao, doanh
nghiệp càng có khả năng tạo ra kết quả trong cùng một nguồn lực đầu vào
hoặc tốc độ tăng kết quả lớn hơn tốc độ tăng chi phí sử dụng các nguồn lực
đầu vào. Nh vậy, thông qua xem xét hiệu quả sản xuất kinh doanh, các nhà
quản trị có thể kiểm soát đợc công việc kinh doanh của doanh nghiệp mình
bằng việc so sánh, đánh giá, phân tích kinh tế nhằm tìm ra các giải pháp tối
u, đa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn để đạt đợc mục tiêu bao trùm
cuối cùng là lợi nhuận.
Tóm lại, qua tất cả các vấn đề trên cho thấy rằng sản xuất kinh doanh
có hiệu quả là cần thiết, là mục tiêu kinh tế tổng hợp cần đạt đợc trong mỗi
kỳ kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trờng.
3. Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Đứng trên các góc độ, các phơng diện nhìn nhận khác nhau, ngời ta
lại có các cách hiểu khác nhau về hiệu quả. Nhìn chung có 4 cách phân loại
hiệu quả sau:
a. Hiệu quả của chi phí tổng hợp và hiệu quả của chi phí bộ phận.
Hình thành cách phân loại này dựa trên cơ sở coi việc thực hiện một
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải sử dụng tổng hợp
nhiều yếu tố chi phí. Đó là chi phí nhân công, chi phí nguyên vật liệu, chi
phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Mỗi
yếu tố chi phí đó đều là một bộ phận cấu thành nên chi phí tổng hợp. Hiệu
quả của chi phí tổng hợp là biểu hiện tơng quan giữa kết quả thu đợc và
tổng chi phí bỏ ra để thực hiện kết quả đó.
Hiệu quả của chi phí bộ phận thể hiện mối tơng quan giữa kết quả
thu đợc và từng chi phí bộ phận cần thiết để thực hiện kết quả đó.


Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trung Giang lớp CN 40B

6


luận văn tốt nghiệp

Giữa hiệu quả chi phí tổng hợp và hiệu quả chi phí bộ phận có mối
quan hệ mật thiết với nhau. Nếu nh hiệu quả của chi phí tổng hợp thể hiện
hiệu quả sản xuất kinh doanh của tổng hợp tất cả các yếu tố trong hệ thống
sản xuất kinh doanh thì hiệu quả của chi phí bộ phận thể hiện sự ảnh hởng
của từng yếu tố sản xuất đến hiệu quả toàn bộ hệ thống sản xuất kinh doanh
đó.
Cách phân loại này cho các nhà quản lý có thể thấy rõ đợc hiệu quả
tổng hợp của toàn bộ hệ thống và hiệu quả hoạt động của từng yếu tố chi
phí. Từ đó cho phép các nhà quản lý có thể xác định đợc những khâu,
những bộ phận còn yếu để kịp thời có biện pháp khắc phục, cũng nh những
khâu, những bộ phận mạnh để tăng cờng, nhằm nâng cao hiệu quả của từng
yếu tố cũng nh hiệu quả của tổng hợp cả hệ thống.
b. Hiệu quả cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân.
Theo phạm vi đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, ngời ta chia
làm hai loại: hiệu quả cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh cá biệt là hiệu quả thu đợc từ hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà biểu hiện tập trung nhất
của nó là lợi nhuận.
Hiệu quả kinh tế quốc dân là hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn
bộ nền kinh tế. Về cơ bản, nó chính là sản phẩm thặng d, thu nhập quốc dân
hay tổng thu nhập mà đất nớc thu đợc trong mỗi kỳ kinh doanh so với lợng
vốn sản xuất, lao động xã hội và tài nguyên đã hao phí.

Do đó phạm vi xét hiệu quả kinh tế quốc dân là rộng lớn hơn và bao
trùm cả phạm vi xét hiệu quả kinh tế cá biệt. Hiệu quả cá biệt là một bộ
phận cấu thành nên hiệu quả kinh tế quốc dân là tổng hợp của hiệu quả sản
xuất kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Cơ sở của
cách phân loại này là coi doanh nghiệp là một tế bào, một bộ phận của nền
kinh tế và tổng giá trị thặng d của toàn bộ nền kinh tế, là tổng hợp giá trị
thặng d của tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Sự nỗ lực nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp trong khuôn khổ pháp
luật cũng đồng thời làm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn bộ
nền kinh tế.
c. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh.
Căn cứ vào phơng pháp tính toán và việc áp dụng các chỉ tiêu hiệu
quả, ngời ta chia hiệu quả sản xuất kinh doanh thành hiệu quả tuyệt đối và
hiệu quả so sánh.

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trung Giang lớp CN 40B

7


luận văn tốt nghiệp

Hiệu quả tuyệt đối thể hiện mối tơng quan giữa kết quả thu đợc với
chi phí bỏ ra để thực hiện kết quả đó. Về mặt lợng, hiệu quả này thể hiện ở
các chỉ tiêu: lợi nhuận, năng suất lao động, thời gian hoàn vốn...
Hiệu quả so sánh đợc xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu
quả tuyệt đối hoặc so sánh tơng quan giữa các đại lợng thể hiện chi phí hay
kết quả của các phơng án. Chỉ tiêu hiệu quả so sánh dùng để đánh giá mức
độ hiệu quả của từng phơng án từ đó chọn ra phơng án có hiệu quả tối u
nhất.

d. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả chính trị-xã hội
Cách phân loại này căn cứ vào tính chất của kết quả sản xuất kinh
doanh mang lại. Doanh nghiệp nào sản xuất kinh doanh mà mang lại lợi ích
kinh tế lớn hơn chi phí bỏ ra thì doanh nghiệp này đạt đợc hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kinh tế là mục tiêu hàng đầu của hầu hết các doanh nghiệp khi
tiến hành sản xuất kinh doanh và nó đợc thể hiện tập trung nhất trong chỉ
tiêu lợi nhuận. Bên cạnh hiệu quả kinh tế, trong quá trình sản xuất kinh
doanh, khi mà doanh nghiệp mang lại lợi ích cho ngành, cho địa phơng, cho
toàn xã hội nhiều hơn những chi phí mà xã hội phải gánh chịu từ họ thì
doanh nghiệp đó đạt đợc hiệu quả chính trị- xã hội. Hiệu quả chính trị - xã
hội thể hiện ở việc doanh nghiệp tạo ra nhiều công ăn việc làm, tạo điều
kiện làm tăng thu nhập, nâng cao mức sống cho ngời lao động, thực hiện tốt
các nhiệm vụ kinh tế, chính trị mà đảng và Nhà nớc đã đề ra.
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, phần lớn các doanh
nghiệp do chạy theo lợi nhuận đã coi nhẹ hiệu quả chính trị - xã hội. Do đó
để đảm bảo nền kinh tế phát triển ổn định, bền vững thì Nhà nớc cũng nh
các doanh nghiệp phải cân đối vai trò của hai loại hiệu quả này. Điều đó
giải thích tại sao cần có sự tồn tại của các doanh nghiệp Nhà nớc, doanh
nghiệp công ích.
4. Các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh.
4.1. Nhóm nhân tố bên trong:
a. Nguồn nhân lực.
Trong công cuộc khoa học kỹ thuật ngày nay, ngời ta nói nhiều đến
thiết bị, máy móc đó là lực lợng lao động trực tiếp. Vai trò của con ngời
trong lao động ngày càng lu mờ đi so với máy móc thiết bị, nhng có một
điều mà không một ai có thể phủ nhận đợc là sức sáng tạo để tạo ra và sửa
chữa những máy móc thiết bị hiện đại đó lại chính là con ngời.
Máy móc, trang thiết bị càng tối tân, hiện đại bao nhiêu mà không
biết sử dụng thì thiệt hại gây ra càng lớn. Ngời ta có thể dùng nhiều tiền để
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trung Giang lớp CN 40B


8


luận văn tốt nghiệp

mua đợc các máy móc, trang thiết bị rất hiện đại nhng sẽ phải mất nhiều
thời gian để đào tạo đợc những con ngời đủ giỏi để điều khiển chúng. Sự
phù hợp giữa trình độ lao động và trình độ công nghệ đang là vấn đề đợc
quan tâm ở hầu hết các quốc gia. Với một nền kinh tế đang phát triển nh nớc ta hiện nay thì việc áp dụng khoa học kỹ thuật đòi hỏi phải phù hợp với
trình độ lao động, với hoàn cảnh đất nớc. Dân số nớc ta đứng hàng thứ 13
trên thế giới mà lại là dân số trẻ nên lực lợng lao động đợc coi là một thế
mạnh, một trong những tâm điểm hấp dẫn các nhà đầu t nớc ngoài.
Lao động là một trong các yếu tố đầu vào trọng tâm của doanh
nghiệp, nó tham gia vào hầu hết các công đoạn của quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lao động sử dụng t liệu lao động tác
động lên đối tợng lao động, biến chúng thành của cải vật chất, nếu không
có lao động thì quá trình sản xuất sẽ bị ngừng trệ. Tuy nhiên, muốn cho
hoạt động sản xuất đạt hiệu quả cao thì cần phải có một đội ngũ đủ về số lợng, tốt về chất lợng, phù hợp về giới tính và lứa tuổi, đồng thời phân giao
đúng ngời, đúng việc, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa các
bộ phận và các cá nhân; bảo đảm mọi ngời đều có việc làm, mọi khâu, mọi
bộ phận đều có ngời phụ trách và có sự ăn khớp, đồng bộ trong từng đơn vị
và trên toàn doanh nghiệp. Điều đó chính là cơ sở để quá trình sản xuất đợc
tiến hành nhịp nhàng, liên tục, là cơ sở để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Trong một doanh nghiệp, nếu tạo ra đợc bầu không khí hoà hợp, cấp
trên quan tâm đến cấp dới, ban lãnh đạo tạo ra đợc sự tin cậy yêu mến của
ngời lao động thì đó là liều thuốc vô cùng quý giá kích thích ngời lao động
hăng say làm việc. Đây cũng là một trong những giải pháp đợc nhiều doanh
nghiệp sử dụng và nó góp phần tạo ra văn hoá công ty.

b. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một yếu tố quan
trọng ảnh hởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính
vì vậy, ngày nay một trong những vấn đề mà các doanh nghiệp phải giải
quyết là phải xác định chí0nh xác nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình.
Nếu nh trớc kia trong thời kỳ bao cấp, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp chỉ là hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch mà Nhà nớc giao cho
thì ngày nay các doanh nghiệp thờng phải lăn lộn trên thị trờng để trả lời
những câu hỏi nh :sản suất cho ai ? sản xuất cái gì? sản suất nh thế nao ?
Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng đợc xác định chính
xác ( từ phân tích yếu tố nội tại và khách quan ), thì khả năng cạnh tranh
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trung Giang lớp CN 40B

9


luận văn tốt nghiệp

của doanh nghiệp càng lớn và do đó hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp cũng đợc nâng cao.
c. Nguồn vốn
Vốn là một yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là một yếu tố quan
trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nó tham gia
vào quá trình sản xuất dới dạng tài sản cố định, tài sản lu động, tài sản tài
chính. Một doanh nghiệp có nguồn vốn lớn và một cơ cấu hợp lý không
những đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục mà
còn có khả năng đầu t đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh
nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng. Một cơ cấu vốn hợp lý là
phải cân đối giữa tài sản cố định, tài sản lu động và tài sản tài chính. Nếu
đầu t nhiều cho tài sản cố định mà không chú ý đến tài sản lu động sẽ làm

gián đoạn quá trình sản xuất và làm lãng phí năng lực sản xuất của tài sản
cố định. Nếu đầu t cân đối giữa tài sản cố định và tài sản lu động nhng
không chú ý dự trữ tài chính một cách hợp lý thì doanh nghiệp sẽ kém
nhanh nhậy và thụ động trớc các tình huống bất ngờ phát sinh, dễ bỏ mất cơ
hội, giảm uy tín. Kể cả khi phân bổ vốn một cách cân đối hợp lý mà khả
năng quản lý vốn không cao dễ dẫn đến tình trạng bị chiếm dụng vốn và
thất thoát vốn. Nh vậy, nguồn vốn với việc sử dụng và quản lý sẽ ảnh hởng
rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
d. Trình độ khoa học công nghệ của doanh nghiệp
Ngày nay, việc áp dụng các thành tựu nghiên cứu khoa học vào sản
xuất kinh doanh đang trở thành một trào lu, một yêu cầu mang tính sống
còn của các doanh nghiệp trên thơng trờng cạnh tranh. Với kỹ thuật công
nghệ tiên tiến, các doanh nghiệp sẽ nâng cao đợc trình độ khai thác các yếu
tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó tăng đợc khối lợng sản
phẩm bán ra, tăng doanh thu, giảm chi phí giá thành dẫn đến tăng tổng lợi
nhuận. Đồng thời, việc áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ sẽ giúp cho
doanh nghiệp nhanh chóng đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng, góp phần mở
rộng thị trờng, nâng cao uy tín và vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Nh
vậy, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ chính là một điều kiện quan trọng
để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
e. Trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp
Qua thực tiễn ở các nớc đang phát triển cho thấy, hiệu quả sản xuất
kinh doanh ở các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng cao hay thấp phụ
thuộc rất lớn vào trình độ tổ chức quản lý của họ. Trình độ tổ chức, quản lý
cao của một doanh nghiệp đợc thể hiện ở chỗ doanh nghiệp biết tạo lập đợc
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trung Giang lớp CN 40B

10



luận văn tốt nghiệp

một cơ cấu tổ chức quản lý với tỷ lệ hợp lý, cơ cấu bộ máy gọn nhẹ, linh
hoạt; bố trí đúng ngời, đúng việc; vận dụng hiệu quả các phơng pháp nh:
hành chính kinh tế, giáo dục tâm lý trong quản lý đảm bảo cho quá trình
sản xuất đợc diễn ra liên tục, nhịp nhàng, cân đối. Tổ chức tốt quá trình sản
xuất kinh doanh sẽ góp phần nâng cao doanh số sản lợng bán ra, giảm thiểu
đợc các khoản chi phí không cần thiết từ đó góp phần nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanhcủa toàn doanh nghiệp.
4.2. Nhóm nhân tốt bên ngoài
a . Nhóm nhân tố vi mô
Khách hàng:
Khách hàng là ngời tiêu dùng các sản phẩm do doanh nghiệp sản
xuất ra. Khách hàng với tất cả các yếu tố đi kèm: Khả năng thanh toán,
động cơ mua sắm, thị hiếu tiêu dùng, chính là cơ sở cho sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Với mỗi doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh,
việc xác định khu vực tiêu thụ, sở thích, thị hiếu, tâm lý của khách hàng
là yếu tố tối cần thiết. Nếu trong thời kỳ bao cấp, khách hàng phải đặt chỗ,
chen lấn, xô đẩy để mua đợc hàng thì ngày nay các nhà kinh doanh luôn
phải trả lời câu hỏi: làm thế nào để làm vừa lòng khách hàng nhất? Trong
mối quan hệ với khách hàng, để có thể thu đợc nhiều lợi ích hơn từ phải
khách hàng, có nhiều khách hàng hơn, doanh nghiệp phải tiến hành nghiên
cứu kỹ về quy mô khách hàng, kết cấu khách hàng, quy mô nhu cầu, động
cơ mua bán, thị hiếu của khách hàng từ đó đa ra đợc chiến lợc kinh doanh
hợp lý, hạn chế đợc việc gây sức ép từ phía khách hàng.
Đối thủ cạnh tranh
Ngày nay, môi trờng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra ngày
càng gay gắt. Các doanh nghiệp không chỉ phải quan tâm đến khả năng,
tiềm năng của doanh nghiệp mình mà còn phải quan tâm đến các đổi thủ
cạnh tranh. Các đối thủ cạnh tranh cũng có ảnh hởng rất lớn đến hiệu quả

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Số lợng các đối thủ cạnh tranh và
quy mô sản xuất kinh doanh của họ có ảnh hởng rất lớn tới khả năng cung
cấp hàng hoá ra thị trờng của doanh nghiệp. Doanh nghiệp càng có nhiều
đối thủ cạnh tranh mạnh, có vị thế cạnh tranh lớn thì cờng độ cạnh tranh
trên thị trờng mà doanh nghiệp tham gia sẽ càng lớn do đó sẽ tác động làm
giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để dành thắng lợi
trong cạnh tranh, các doanh nghiệp phải biết phân tích, phân loại đối thủ
cạnh tranh ( đối thủ cạnh tranh trực tiếp, gián tiếp, đối thủ cạnh tranh chủ
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trung Giang lớp CN 40B

11


luận văn tốt nghiệp

yếu, đối thủ cạnh tranh tiềm năng), từ đó thấy đợc điểm mạnh, điểm yếu
của họ so với doanh nghiệp mình và đa ra những đối sách kinh doanh hợp
lý cho từng loại đối thủ cạnh tranh, thâm chí đến từng đối thủ cạnh tranh
một.
Các nhà cung cấp yếu tố đầu vào:
Các nhà cung cấp yếu tố đầu vào cũng ảnh hởng tới việc nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp quan hệ với
các nhà cung cấp trong việc đáp ứng các yếu tố đầu vào của sản xuất. Một
mối quan hệ tốt với nhà cung cấp sẽ giúp đợc doanh nghiệp có đợc yếu tố
đầu vào đúng và đủ về chất lợng, số lợng, giá cả hợp lý, tiến độ đảm bảo
cho quá trình sản xuất đợc tiến hành liên tục, tiết kiệm. Để làm đợc điều đó,
các doanh nghiệp nên tìm cách dành thế chủ động trong mối quan hệ với
họ. Muốn vậy, doanh nghiệp nên tiến hành đa dạng hoá các nhà cung cấp,
hạn chế tình trạng có nhà cung cấp độc quyền, sử dụng các biện pháp
marketing, khéo ràng buộc các nhà cung cấp với doanh nghiệp một cách lâu

dài, ổn định.
Sản phẩm thay thế:
Trong cơ chế thị trờng, sự ra đời của các sản phẩm thay thế là một đòi
hỏi tất yếu nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng, phong phú và cao cấp
hơn của ngời tiêu dùng. Vì vậy, trong quá trình sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp luôn phải quan tâm và phân tích những sản phẩm có khả năng
thay thế sản phẩm của doanh nghiệp trong nhu cầu của ngời tiêu dùng. Để
giảm đợc sức ép từ sản phẩm thay thế, doanh nghiệp sẽ phải không ngừng
cải tiến hoàn thiện sản phẩm của mình để đáp ứng nhu cầu của thị trờng
một cách tốt nhất, nhanh nhất. Muốn vậy, doanh nghiệp phải tiến hành đầu
t đổi mới công nghệ, nâng cao chất lợng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, hoàn
thiện hệ thống dịch vụ đi kèm tạo ra sự khác biệt giữa sản phẩm của mình
và sản phẩm của đối thủ cạnh tranh cũng nh các u điểm so với sản phẩm
thay thế.
b. Nhóm nhân tốt vĩ mô
Địa lý khí hậu
Các yếu tố địa lý khí hậu có thể ảnh hởng tích cực hoặc tiêu cực tới
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đợc đặt
ở vị trí có điều kiện tự nhiên thuận lợi nh : có thời tiết phù hợp, có vị trí địa
lý thuận tiện... sẽ giúp doanh nghiệp giảm bớt đợc chi phí sản xuất kinh
doanh, tăng đợc tổng lợi nhuận.
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trung Giang lớp CN 40B

12


luận văn tốt nghiệp

Môi trờng kinh tế
Thực trạng nền kinh tế của đất nớc luôn có ảnh hởng trực tiếp, tích

cực hoặc tiêu cực tới sự phát triển cũng nh hiệu quả sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế đó. Một nền kinh tế mà
có đợc nhiều điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh ( tốc độ phát triển
cao, ổn định) thì các doanh nghiệp hoạt động trong nó sẽ có điều kiện tốt
hơn để sử dụng đợc tối u các nguồn lực đầu vào sản xuất ra sản phẩm dịch
vụ, do đó hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cũng đợc
nâng cao.
Bên cạnh đó, môi trờng kinh tế quốc tế cũng tác động không nhỏ tới
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đặc biệt là các doanh
nghiệp tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu. Chính sách mở cửa của các
quốc gia có ảnh hởng lớn tới hành vi của doanh nghiệp. Sự thay đổi về quan
điểm chính trị này tạo ra cơ hội cũng nh thách thức cho các doanh nghiệp
để hoà nhập vào thị trờng khu vực cũng nh thế giới. Các doanh nghiệp sẽ
phải cạnh tranh với nhiều đối thủ cạnh tranh hơn nhng cũng có điều kiện để
mở rộng thị trờng hơn. Trong điều kiện nh vậy, để đảm bảo vẫn nâng cao đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải không ngừng hoàn
thiện mình và nhanh chóng đa ra sách lợc kinh doanh phù hợp.
Các chính sách của Nhà nớc
Một hành lang pháp lý thông thoáng, đầy đủ sẽ tạo ra sân chơi công
bằng cho các doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp sẽ phải dựa trên cơ sở của
pháp luật mà tìm cho mình một cách chơi đem lại hiệu quả kinh doanh
cao nhất mà không vi phạm pháp luật.
Yếu tố văn hoá - xã hội
Doanh nghiệp cũng chính là một đơn vị cấu thành nên tổng thể xã hội
nơi nó hoạt động, do đó môi trờng văn hoá - xã hội cũng sẽ tác động tới
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Trong mỗi một cộng đồng dân c khác
nhau thì sẽ có một tập quán và thói quen tiêu dùng khác nhau, điều đó
chính là một phần tạo ra sự khác biệt về văn hoá - xã hội giữa các cộng
đồng. Phơng châm kinh doanh ngày nay là bán những gì mà thị trờng cần
chức không phải là bán những gì mà ta có . Do đó, để có thể thành công
trên thơng trờng, các doanh nghiệp sẽ phải tìm hiểu rõ thị trờng của doanh

nghiệp từ đó xác định đợc thị trờng cần loại sản phẩm nào và phơng thức
cung cấp nh thế nào là hiệu quả nhất.

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trung Giang lớp CN 40B

13


luận văn tốt nghiệp

Trên thực tế đã có những kinh nghiệm rất đắt giá từ việc không coi trọng
yếu tố môi trờng văn hoá. Mc Donal đã gặp phải thất bại nghiêm trọng ở
Ân Độ chỉ vì không biết một điều thật đơn giản thịt bò là thứ cấm kỵ của
ngời Ân Độ .
Tóm lại, qua phân tích trên ta thấy rằng hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp luôn chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố cả nhân tố bên
trong lẫn nhân tố bên ngoài. Do đó, để đạt đợc mục tiêu kinh doanh một
cách tốt nhất đòi hỏi các doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ chúng và vận
dụng một cách linh hoạt, có hiệu quả chúng vào điều kiện kinh doanh của
doanh nghiệp mình.
II. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh và phơng pháp xác định chúng

Khi xem xét hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cần
phải dựa vào một hệ thống tiêu chuẩn, các doanh nghiệp phải coi các tiêu
chuẩn là mục tiêu phấn đấu. Các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh
chính là biểu hiện đặc trng về lợng tiêu chuẩn hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Tuy nhiên, trên thực tế để đánh giá hiệu quả, ngời ta thờng phải sử
dụng cả hệ thống chỉ tiêu. Sở dĩ có điều đó là vì bản chất của hiệu quả sản
xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội để sản xuất ra hàng

hoá, tuy nhiên việc tính toán nó là rất khó khăn. Mặt khác, bản thân mỗi chỉ
tiêu lại phản ánh hiệu quả ở một khía cạnh và mỗi chỉ tiêu đó đều có những
u, nhợc điểm riêng. Một sự phân tích tổng hợp dựa trên cả hệ thống chỉ tiêu
sẽ cho chúng ta cái nhìn toàn diện hơn, đầy đủ hơn về hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
1. Các chỉ tiêu kinh tế
1.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tổng hợp
a. Lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh kết quả, đồng thời vừa là chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Các chủ doanh nghiệp thờng quan tâm xem họ thu đợc gì và bao nhiêu sau một chu kỳ sản xuất kinh
doanh, vì vậy chỉ tiêu lợi nhuận đợc họ quan tâm nhất. Còn với các nhà
quản trị thì lợi nhuận vừa là mục tiêu cần đạt đợc, vừa là cơ sở để tính các
chỉ tiêu hiệu quả của doanh nghiệp.
Lợi nhuận đợc xác định bằng công thức
P = TR TC
P : Lợi nhuận của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh
TR : Tổng doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trung Giang lớp CN 40B

14


luận văn tốt nghiệp

TC : Tổng chi phí bỏ ra của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh
Trong cơ chế thị trờng ngày nay, các doanh nghiệp thờng kinh doanh
trên nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực khác nhau, do đó lợi nhuận mà doanh
nghiệp thu đợc cũng đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nh : Lợi
nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính,
lợi nhuận từ hoạt động bất thờng khác. Do vậy, khi tiến hành xem xét chỉ

tiêu lợi nhuận, để có cái nhìn toàn diện hơn về nguồn lợi nhuận thu đợc thì
doanh nghiệp nên phân tích tách bạch chúng ra.
b. Các chỉ tiêu về doanh lợi
Các chỉ tiêu về doanh lợi cho ta biết hiệu quả sản xuất kinh doanh của
toàn doanh nghiệp, là chỉ tiêu đợc các nhà quản trị, các nhà đầu t và các nhà
tín dụng đặc biệt quan tâm chú ý tới, cũng là mục tiêu theo đuổi của các
nhà quản trị.
Doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh :
DVKD = P/VKD
DVKD: Doanh lợi toàn bộ vốn kinh doanh
P : Lợi nhuận ( lãi ròng + lãi trả vốn vay )
VKD : Toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp ( vốn CSH + vốn vay )
Chỉ tiêu này cho biết với một đồng vốn kinh doanh, doanh nghiệp tạo
ra đợc mấy đồng lợi nhuận, càng cao càng tốt.
Doanh lợi trên vốn chủ sở hữu ( vốn tự có ) :
DVCSH = P/VCSH
Trong đó:
DVCSH: Doanh lợi vốn chủ sở hữu
P : Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh
VCSH : Vốn chủ sở hữu của của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết với một đồng vốn CSH, doanh nghiệp sẽ tạo ra
đợc mấy đồng lợi nhuận.
Doanh lợi doanh thu bán hàng :
DTR = P/TR
DTR: Doanh lợi doanh thu bán hàng
P : Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh
TR : Tổng doanh thu bán hàng
Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi
nhuận.


Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trung Giang lớp CN 40B

15


luận văn tốt nghiệp

1.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh bộ phận:
a. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động
Lao động là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Số
lợng và chất lợng lao động là thành phần quan trọng quyết định năng lực
sản xuất của doanh nghiệp. Ta có các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao
động sau:
Năng suất lao động

Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Tổng số lao động BQ trong kỳ

=

Chỉ tiêu này biểu hiện trực tiếp hiệu quả sử dụng lao động trong việc
thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh.
nhuận mà doanh nghiệp đạt đợc
= Lợi
Tổng mức lơng của công nhân

Hiệu suất sử dụng tiền lơng
Lợi nhuận BQ tính cho
một lao động
Hệ số sử dụng thời

=
gian lao động

=

Lợi nhuận trong kỳ ( ròng )
Tổng số lao động BQ trong kỳ

Thời gian làm việc thực tế
Thời gian làm việc theo chế độ

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng huy động nguồn lực lao động vào sản
xuất kinh doanh.
b. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lu động
Vòng quay của
VLĐ

=

Doanh thu thuần
Vốn lu động BQ

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lu động bình quân đem lại bao
nhiêu đồng doanh thu.
Sức sinh lời
vốn lu động

=

Lợi nhuận trớc thuế

Vốn lu động BQ

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lu động tạo ra đợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận trong kỳ.
Số vòng quay của vốn lu động
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trung Giang lớp CN 40B

16


luận văn tốt nghiệp

Số vòng quay
của vốn lu động

=

Tổng doanh thu thuần
Vốn lu động BQ

Chỉ tiêu này cho biết vốn lu động quay đợc mấy vòng trong kỳ. Nếu
nh số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngợc lại.
Thời gian của thời kỳ phân
Thời gian của một vòng
tích ( 1 năm )
=
Số vòng quay củavốn lu động
luân chuyển vốn lu động
trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để cho vốn lu động quay đợc

một vòng, càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn.
c. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định đợc tính toán qua nhiều chỉ tiêu nhng phổ biến là các chỉ tiêu sau:
* Sức sản xuất tài sản cố định:
Sức sản xuất của tài
Tổng doanh thu thuần
= Nguyên giá BQ tài sản cố định
sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định
đem lại mấy đồng doanh thu thuần hay giá trị tổng sản lợng.
* Sức sinh lời của tài sản cố định:
Sức sinh lời của
Lợi nhuận trớc thuế
= Nguyên giáBQ tài sản cố định
tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá tài sản cố định đem lại
mấy đồng lợi nhuận thuần.
* Sức hao phí của tài sản cố định:
Sức hao phí của tài
Nguyên giá bình quân tài sản cố định
=
Doanh thu hay giá trị SXCN
sản cố định
Chỉ tiêu này cho thấy để có một đồng doanh thu thuần hoặc lợi nhuận
thuần phải cần bao nhiêu nguyên giá tài sản cố định.
2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội
Để đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp, ngoài việc đánh giá hiệu quả
kinh tế của doanh nghiệp còn cần phải đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của
doanh nghiệp qua các chỉ tiêu.
2.1. Tăng thu ngân sách:

Mọi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều
có nhiệm vụ phải nộp vào ngân sách Nhà nớc những khoản thu nh: thuế
VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu...Nhà nớc sẽ sử
dụng những khoản thu này để đầu t cho các công trình các lĩnh vực phục vụ
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trung Giang lớp CN 40B

17


luận văn tốt nghiệp

chung cho cả nền kinh tế và góp phần phân phối lại thu nhập. Nếu các
khoản nộp ngân sách Nhà nớc mà lớn chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn có lãi
và ngợc lại.
2.2. Tạo thêm công ăn việc làm cho ngời lao động
Nớc ta la một nớc nghèo, trang thiết bị kỹ thuật cho sản xuất còn lạc hậu,
đặc biệt la nạn thất nghiệp ngày càng ra tăng và đang trơ thành một vấn đề
bức xúc, nan giải. Để tao ra nhiều công ăn việc làm cho ngời lao động, góp
phần đa đất nớc thoát khỏi cảnh nghèo nàn lạc hậu thì mỗi doanh nghiệp
phải tự tìm tòi đa ra những biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt đông sản xuất,
tạo công ăn việc làm cho ngời lao động.
2.3 Nâng cao mức sống cho ngời lao động.
Ngoài việc tạo công ăn việc làm cho ngời lao động các doanh nghiệp phải
làm ăn có hiệu quả để đảm bảo nâng cao mức sống cho ngời lao động.
Xét trên phơng diện kinh tế,việc nâng cao mức sống cho ngời thể
hiện qua các chỉ tiêu nh: thu nhập bình quân của ngời lao động tăng lên,
gia tăng phúc lợi xã hội ..
III. Những phơng hớng biện pháp cơ bản nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh


1. Đẩy mạnh công tác điều tra nghiên cứu, dự báo nhu cầu thị tr ờng và
áp dụng thành công quan điểm marketing
a. Qua nghiên cứu nhu cầu thị trờng doanh nghiệp có thể xác định
đợc các vấn đề sau:
- Loại hàng hoá và thị trờng nào có triển vọng nhất với khả năng của
doanh nghiệp.
- Những thông tin yêu cầu đối với loại hàng hoá đó.
- Xác định và thiết lập mối quan hệ với nhà cung cấp sao cho có lợi
nhất.
- Thông tin đầy đủ về giá cả thị trờng.
b. Những biện pháp marketing hữu hiệu hớng đến khách hàng:
Có thể áp dụng một số biện pháp chủ yếu sau:
- Chiến lợc đối với khách hàng: Khách hàng chính là yếu tố quyết
định đến sự sống còn của doanh nghiệp ngày nay vì vậy phải sử dụng các
biện pháp để giữ và tăng lợng khách hàng của doanh nghiệp.
- Chiến lợc với nhà cung ứng: Nhà cung ứng cũng là một trong những
yếu tố ảnh hởng tới khả năng nâng cao hiệu quả kinh doanh. Do vậy doanh
nghiệp phải tìm các biện pháp để luôn giành thế chủ động trong quan hệ với

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trung Giang lớp CN 40B

18


luận văn tốt nghiệp

họ để đảm bảo thu mua đợc nguyên vật liệu đúng về chất lợng, tiến độ,
đủ về số lợng và giá cả hợp lý.
- Tăng cờng mở rộng thị trờng: Ngày nay lợi nhuận tối đa không phải
là mục tiêu tiên quyết trong thời gian ngắn của các doanh nghiệp nữa mà

thay vào đó các doanh nghiệp thờng theo đuổi mục tiêu để tăng cờng khả
năng phát triển của mình trên thị trờng. Trong đó tăng cờng và mở rộng thị
trờng đợc coi là một trong những mục tiêu cần quan tâm nhất. Tăng cờng và
mở rộng thị trờng sẽ giúp doanh nghiệp mở rộng đợc quy mô sản xuất kinh
doanh, tăng doanh thu, giảm giá thành qua đó nâng cao đợc hiệu quả sản
xuất kinh doanh của mình.
- Chiến lợc giá cả hạn chế đối thủ cạnh tranh: Đây là một trong
những yếu tố quan trọng giúp các doanh nghiệp đạt đợc thành công, đặc
biệt là các doanh nghiệp lớn. Qua đó các doanh nghiệp này sẽ giảm dần
đợc sức ép cạnh tranh trên thị trờng.
2. Sử dụng hiệu quả nguồn lao động
Phải đảm bảo mọi ngời trong doanh nghiệp đều có việc làm, đúng
ngời đúng việc. Doanh nghiệp nên tiến hành mọi biện pháp để động viên đợc tính tích cực, sáng tạo của ngời lao động, phát huy đợc sự tham gia của
ngời lao động trong những công việc lớn. Một sự quan tâm động viên hữu
hiệu sẽ là động lực để phát huy tinh thần đoàn kết hăng say trong công việc
của ngời lao động.
3. Nâng cao khả năng tổ chức quản lý doanh nghiệp
Đối với hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh
nghiệp Nhà nớc hiện nay khả năng tổ chức và quản lý còn khá yếu. Muốn
cạnh tranh tốt đợc trên thị trờng thì các doanh nghiệp phải tự hoàn thiện
mình. Vì vậy nâng cao khả năng tổ chức quản lý là một vấn đề cấp thiết. Trớc tiên đó là việc nâng cao năng lực của đội ngũ lãnh đạo. Một đội ngũ lãnh
đạo giỏi sẽ tạo đợc sự gắn kết thống nhất trong toàn công ty.
4. Các biện pháp về vốn - công nghệ
Tích cực tìm kiếm và mở rộng nguồn vốn vay để bổ sung và tâng cờng vốn kinh doanh. Đồng thời đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn, hạn chế
tình trạng bị chiếm dụng vốn, thất thoát vốn.
Về công nghệ, tiến hành đổi mới các trang thiết bị máy móc đã cũ và
lạc hậu bằng những công nghệ có độ tối tân cần thiết. Đồng thời phải xác
định các mục tiêu áp dụng công nghệ mới để phát triển tốt trong dài hạn.
5. Kết hợp hài hoà giữa nhiệm vụ xã hội và nhiệm vụ kinh doanh


Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trung Giang lớp CN 40B

19


luận văn tốt nghiệp

Điều này đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp Nhà nớc, đặc
biệt là các doanh nghiệp Nhà nớc lớn giữ vai trò chủ đạo trong một số
ngành đòi hỏi yêu cầu xã hội cao. Điều đó sẽ giúp các doanh nghiệp này
củng cố đợc vai trò chủ đạo của mình đồng thời giải quyết đợc các mục tiêu
xã hội cần thiết.

Phần II
Phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh ở Tổng Công ty Muối Việt Nam
I. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh h ởng tới
hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty

1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng Công ty Muối Việt Nam
Tổng Công ty Muối Việt Nam đợc thành lập ngày 15/10/1985 theo
quyết định số 252/HĐBT trên cơ sở sát nhập giữa Cục công nghiệp muối
thuộc Bộ công nghiệp và thực phẩm với Công ty muối Trung ơng thuộc Bộ
Nội Thơng ( nay là Bộ Thơng Mại ).
Ngay từ bớc đầu khởi nghiệp Tổng Công ty đã không ngừng vơn lên
bằng chính sức mạnh của mình và ngày càng phát huy vai trò chủ đạo của
doanh nghiệp Nhà nớc trong toàn ngành muối nói riêng và trong nền kinh tế
nói chung.
Ngày 17/5/1995 Tổng Công ty đã đợc thành lập lại theo Quyết định
số 414/TM - TCCB của Bộ Thơng Mại. Tổng Công ty Muối bao gồm các xí

nghiệp doanh nghiệp sản xuất kinh doanh muối trên địa bàn cả nớc từ Bắc
vào Nam, từ Móng Cái, Lạng Sơn cho đến mũi Cà Mau.
Các đơn vị thành viên trực thuộc Tổng Công ty là các đơn vị kinh doanh
hạch toán độc lập có quan hệ mật thiết với Tổng Công ty về lợi ích kinh tế,
tài chính, công nghệ, cung ứng, tiêu thụ, dịch vụ thông tin, đào tạo, nghiên
cứu, tiếp thị hoạt động kinh doanh... Trên cơ sở vốn và nguồn lực Nhà nớc
giao cho, Tổng Công ty tiến hành phân chia cho các đơn vị thành viên dựa
vào việc xem xét đánh giá nhu cầu cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
họ
2. Cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty Muối
Tổ chức của Tổng Công ty Muối gồm:
* Hội đồng quản trị (HĐQT):

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trung Giang lớp CN 40B

20


luận văn tốt nghiệp

Đợc thành lập theo Quyết định số 1167/TH - TCCB của Bộ trởng
Bộ Thơng Mại tháng 12/1996. Hội đồng quản trị gồm 5 ngời:
- Chủ tịch: 01 ngời
- Trởng ban kiểm soát chuyên trách: 01 ngời
- Uỷ viên kiêm nhiệm: 03 ngời. Trong đó 01 uỷ viên là Tổng giám
đốc, 01 uỷ viên đơng chức phụ trách phòng kỹ thuật Tổng Công ty, 01 uỷ
viên là do Bộ Thuơng Mại ( nay là Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn)
uỷ nhiệm.
* Ban kiểm soát:
Ban này cũng gồm 5 ngời. Trong đó có 1 trởng ban chuyên trách, 4

uỷ viên kiêm nhiệm. Trong số 4 uỷ viên này có 1 ngời là cán bộ vụ tài chính
kế toán Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 1 ngời là cán bộ của Tổng
cục quản lý vốn và tài sản của doanh nghiệp, 2 cán bộ của Tổng Công ty.
Văn phòng Tổng Công ty có trụ sở tại số Hàng Gà - Hà Nội, cán bộ
công nhân viên của Tổng Công ty gồm 59 nguời trong đó có 18 nữ và 41
nam, gồm có các phòng ban nh sau:
- Phòng Tổ chức hành chính
- Phòng Tài chính kế toán
- Phòng Xây dựng cơ bản
- Phòng Dự trữ quốc gia
- Phòng Kế hoạch kinh doanh
- Phòng Xuất nhập khẩu
- Phòng Kỹ thuật
Các phòng ban này có nhiệm vụ chấp hành và kiểm tra việc thực
hiện các chỉ tiêu kế hoạch, các chế độ chính sách của Nhà nớc, các quy
định nội qui của Tổng Công ty và các chỉ thị mệnh lệnh của HĐQT. Đề
xuất với Tổng Giám đốc Tổng Công ty Muối những chủ trơng, biện pháp
giải quyết khó khăn gặp phải trong sản xuất kinh doanh và tăng c ờng
công tác quản lý của Tổng Công ty dới sự chỉ đạo của HĐQT.
Nhiệm vụ cụ thể của các phong ban nh sau :
- Phòng tổ chức hành chính: Gồm 7 ngời trong đó có 1 trởng phòng 1
phó phòng, có nhiệm vụ quản lý hồ sơ của toàn bộ cán bộ công nhân viên
Tổng Công ty, có nhiệm vụ tuyển dụng, đào tạo cán bộ khi Tổng Công ty và
các đơn vị thành viên có nhu cầu. Thực hiện chế độ về lao động, bảo hiểm
xã hội, sức khoẻ của công nhân viên theo quy định của Nhà nớc.
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trung Giang lớp CN 40B

21



luận văn tốt nghiệp

- Phòng kế toán - tài chính: Gồm 10 ngời trong đó có 1 trởng phòng 2
phó phòng, có nhiệm vụ thực hiện công tác kế toán tài chính của Tổng
Công ty giúp Ban giám đốc Tổng Công ty nắm bắt các thông tin về tình
hình tài chính của doanh nghiệp, thực hiện đầy đủ các chế độ hạch toán
theo quy định của Nhà nớc.
- Phòng xây dựng cơ bản: Gồm 9 ngời trong đó có 1 trởng phòng 1
phó phòng, có nhiệm vụ nắm bắt tình hình kho tàng và cơ sở vật chất của
toàn Tổng Công ty, tham mu cho Tổng giám đốc trình lên Chính phủ xây
dựng các đồng muối nguyên liệu, các công trình xây dựng cơ bản.
- Phòng dự trữ quốc gia: Gồm 7 ngời trong đo có 1 trởng phòng 1 phó
phòng, có nhiệm vụ cùng phòng kế hoạch kinh doanh xây dựng kế hoạch
dự trữ muối nguyên liệu để phục vụ sản xuất kinh doanh trong những ngày
giáp vụ, dự báo nhu cầu để dự trữ muối khi cần thiết.
- Phòng kế hoạch kinh doanh: Gồm 10 ngời trong đó có 1 trởng
phòng 2 phó phòng, có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất và cùng
phòng kỹ thuật bám sát, kiểm tra việc thực hiện chất lợng sản phẩm trớc khi
nhập và đa ra thị trờng. Ký kết các hợp đồng mua bán và tiêu thụ. Đồng
thời giúp Ban giám đốc Tổng Công ty nắm bắt kịp thời các thông tin kinh tế
để ra quyết định chỉ đạo cho chính xác.
- Phòng xuất nhập khẩu: Gồm 8 ngời trong đó có 1 trởng phòng 1
phó phòng, có nhiệm vụ ký kết các hợp đồng xuất nhập khẩu muối nguyên
liệu và thiết bị máy móc của nớc ngoài.
- Phòng kỹ thuật: Gồm 8 ngời trong đó có 1 trởng phòng 2 phó
phòng, có nhiệm vụ kiểm tra chất lợng muối nguyên liệu trớc khi đa vào
sản xuất, kiểm tra chất lợng qua từng công đoạn sản xuất, nghiên cứu và cải
tiến ứng dụng các công nghệ mới để áp dụng vào sản xuất.

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trung Giang lớp CN 40B


22


luận văn tốt nghiệp

* Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Tổng Công ty Muối Việt Nam
Chủ tịch
HĐQT
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc phụ
trách kinh doanh

Phó tổng giám đốc phụ
trách san xuất

Phòng
dự trữ
quốc
gia

Phòng
kỹ
thuật

Phòng
xây
dựng

bản


Phòng
kế
hoạch
kinh
doanh

Phòng
xuất
nhập
khẩu

Phòng
tài
chính
kế
toán

Phòng
tổ
chức
hành
chính

Các công ty thành viên, các trạm, các xởng trực thuộc Tổng Công ty Muối
Việt Nam
CTy
Văn
vv
phòng

TCY

CTy
muối
Hải
phòng

CTy
muối
I

CTy

CTy

CTy

CTy

CTy

CTy

CTy

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trung Giang lớp CN 40B

CTy

CTy


CTy

29


luận văn tốt nghiệp

3. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh h ởng đến hiệu quả kinh
doanh muối Tổng Công ty Muối Việt Nam
3.1. Tính chất nhiệm vụ sản xuất của Tổng Công ty Muối Việt Nam
Về chức năng:
- Lập và triển khai các dự án dài hạn toàn quốc về sản xuất - kinh
doanh muối và các sản phẩm khác từ nớc biển.
- Sản xuất và cung ứng muối trộn Iốt cho miền núi và đồng bằng.
- Dự trữ muối Quốc gia.
- Khảo sát, thiết kế, xây dựng đồng muối cỡ nhỏ và vừa.
- Thiết kế chế tạo, lắp đặt các nhà máy trộn Iốt.
- Cố vấn kinh tế, kỹ thật về sản xuất muối và liên quan.
- Hợp tác liên doanh liên kết với các đối tác trong và ngoài nớc về
sản xuất và buôn bán muối.
-Xuất nhập khẩu trực tiếp muối và các mặt hàng khác.
Về nhiệm vụ:
Nhiệm vụ chung của Tổng Công ty phấn đấu đạt sản lợng 1 triệu
tấn với doanh thu là 620 tỉ đồng vào năm 2002. Muốn vậy Tổng Công ty
phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của thị trờng ( cạnh tranh gay gắt ) nhiệm vụ của Tổng Công ty
ngày một khó khăn hơn khác hẳn với các loại hình doanh nghiệp của các
thành phần kinh tế khác họ chỉ đơn thuần kinh doanh chạy theo lợi nhuận
còn Tổng Công ty phải gánh vác các trọng trách rất nặng nề, đó là điều hoà

cung cầu muối trong cả nớc, giảm tối thiểu số ngời mắc bệnh đần độn do
thiếu Iốt. Hai nhiệm vụ mà Tổng Công ty Muối phải thực hiện đó là đảm
bảo hiệu quả về mặt xã hội và hiệu quả về mặt kinh tế. Hai nhiệm vụ đó
bổ xung, phối hợp chặt chẽ với nhau để giúp Tổng Công ty hoà n thành
nghĩa vụ đối với Nhà nớc và chính sự tồn tại của mình.
Tổng Công ty Muối là đơn vị duy nhất thực hiện chơng trình phổ cập
muối Iốt toàn dân. Ngoài ra việc điều hoà muối tại các tỉnh miền núi và
đồng bằng đảm bảo cho bà con các dân tộc ở vùng sâu, vùng xa có đủ muối
để tiêu dùng, giúp họ phòng chống các căn bệnh do thiếu muối gây ra.
Những chơng trình nh vậy mang ý nghĩa xã hội rất sâu sắc nó thể hiện tính
nhân đạo của Đảng và Nhà nớc ta.
Nhìn chung, Tổng Công ty Muối phải gánh vác một nhiệm vụ to lớn
là sản xuất và cung ứng đủ muối tiêu dùng cho ngời dân và đảm bảo hỗ trợ,

30


luận văn tốt nghiệp

thúc đẩy các ngành kinh tế khác cùng phát triển (cung cấp nguyên liệu đầu
vào cho các ngành đó) cũng nh hớng tới xuất khẩu muối.
Đặc điểm sản xuất muối ở nớc ta nhìn chung còn manh mún, phân
tán cha tập trung, các đồng muối cha đợc quy hoạch cụ thể. Do truyền
thống lâu đời nên phơng pháp sản xuất muối ở nớc ta vẫn chủ yếu là phơng
pháp thủ công sản xuất phơi cát. Phơng pháp này phụ thuộc rất lớn vào thời
tiết do đó mà khối lợng sản xuất thờng không ổn định.
3.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ ở Tổng Công ty muối Việt Nam
Nhìn chung đối với mỗi loại sản phẩm muối đều có quy trình công
nghệ sản xuất riêng song nếu xét trên tổng thể thì một quy trình căn bản
đựơc thể hiện cụ thể qua sơ đồ sau:

Nguyên liệu thô-> Máy nghiền( với nớc)->Cho lên bể->Máy ly tâm
( máy vắt ) ->Máy phun ( phun Iốt,chât phụ gia ...)->Máy trộn->Máy xấy>Máy đóng gói->Sản phẩm hoàn thiện.
Sơ đồ trên thể hiện những bớc cơ bản của quá trình tạo ra sản phẩm
muối, tuy nhiên tuỳ từng loại sản phẩm mà nó thể hiện đầy đủ hay không
đầy đủ các bớc nh đã kể trên.
Ví dụ nh đối với sản phẩm muối thô Iốt thì rất đơn giản chỉ cần dùng
nguyên liệu thô ( muối hạt nguyên liệu ) sau đó đa qua máy phun ( Iốt )
tiếp đó hỗn hợp đợc trộn đều thông qua máy trộn, xấy khô và đa vào đóng
gói 1 kg, 2 kg hoặc đóng bao lớn.Muối tinh Iốt thì phức tạp hơn, ban đầu
muối hạt nguyên liệu đợc đa qua máy nghiền với nớc sau đó nớc muối đợc
dẫn lên bể phơi, ngâm và cho lắng cặn các tạp chất tiếp đó qua máy xoay ly
tâm để vắt nớc, rồi qua máy phun Iốt, trộn đều xấy khô và đóng gói.
Về cơ sở vật chất và trang thiết bị thì nhìn chung vẫn còn cha đợc
hoàn thiện. Tổng Công ty có gần 20 đơn vị thành viên và các trạm trực
thuộc, tất cả các đơn vị này có đủ cơ sở vật chất tối thiểu để sản xuất và
kinh doanh muối. Ngoại trừ các trang thiết bị thông thờng nh thiết bị văn
phòng, trang bị bảo hộ lao động v..v...thì phần lớn thiết bị chuyên dụng nằm
ở khâu sản xuất, điều đó đợc thể hiện cụ thể qua bảng sau:
Biểu 1: Tình hình trang thiết bị của Tổng Công ty
Tên thiết bị
Năm trang bị
Máy bơm
1980
Máy nghiền
1985,1990,95
Máy xoay ly 85, 90, 95
tâm liên tục
Máy phun
90, 95


Nơi sản xuất
Liên xô(Nga)
Tiệp, Nga
Tiệp,
Nga,
Đức
Y, Đức, Nga

Số lợng
68
97
98

Giá trị còn lại(đ)
đã khấu hao hết
1.780.490.000
2.090.750.000

104

2.196.630.000
31


×