Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Luận văn một số biện pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty xăng dầu khu vực 3 hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.15 KB, 43 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

lời nói đầu
Ngày nay xu thế tự do hội nhập, cạnh tranh diễn ra mạnh mẽ đã đem đến cho
các doanh nghiệp rất nhiều cơ hội cũng nh khó khăn. Các doanh nghiệp ngày càng
có quyền tự chủ trong kinh doanh, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải có
biện pháp quản lý hữu hiệu sao cho đồng vốn bỏ ra đạt hiệu quả cao nhất, đem lại
nhiều lợi nhuận nhất.
Xăng dầu là một mặt hàng có ý nghĩa rất quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân và quốc phòng. Nó mang tính chiến lợc đối với sự phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia trên thế giới Có thể nói hầu hết các hoạt động xã hội và các sản phẩm
khác đều cần đến xăng dầu. Xăng dầu chiếm một phần đáng kể trong các chi phí
hoạt động và giá thành của các sản phẩm khác . Công ty xăng dầu khu vực III là
một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực chất đốt, xăng dầu trực thuộc Tổng
công ty xăng dầu Việt Nam hoạt động trên đại bàn Thành phố Hải Phòng. Từ ngày
mở cửa nền kinh tế, bên cạnh những thuận lợi, công ty còn vấp phải muôn vàn khó
khăn ở cả tầm vĩ mô và vi mô nh: giá cả, thuế, quyền tự chủ, phơng thức và nghệ
thuật kinh doanh Để đạt đợc lợi nhuận cao, đòi hỏi công ty phải phát huy tối đa
khả năng kinh doanh và tinh thần tự chủ của mình, đòi hỏi sự cố gắng hết mình của
toàn thể cán bộ công nhân viên toàn công ty.
Xuất phát từ nhận thức trên và nhận rõ đợc tầm quan trọng của lợi nhuận đối
với doanh nghiệp nên em đã chọn đề tài Một số biện pháp nâng cao lợi nhuận tại
Công ty xăng dầu khu vực III - Hải Phòng cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của
mình. Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề đợc kết cấu thành 3 chơng:
Chơng I: Những vấn đề lý luận cơ bản về lợi nhuận trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp

========================================================== 1
Hoàng Thị Thu Liên_8A



Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng II: Thực trạng về tình hình lợi nhuận của Công ty xăng dầu khu
vực III trong thời gian qua
Chơng III: Giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận trong hoạt động kinh
doanh của Công ty xăng dầu khu vực III trong thời gian tới.
Bài viết của em dựa trên cơ sở những kiến thức đã học kết hợp với một số thực
tế hoạt động kinh doanh của Công ty xăng dầu khu vực III thu đợc qua thời gian
thực tập tại công ty và đợc sự hớng dẫn, giúp đỡ tận tình của thầy giáo - Tiến sĩ
Đinh Văn Sơn. Do khả năng và trình độ có hạn nên chuyên đề không tránh khỏi
những thiếu sót, hạn chế, em mong nhận đợc ý kiến đóng góp của các thầy cô để có
thể hoàn thiện hơn nhận thức của mình.

========================================================== 2
Hoàng Thị Thu Liên_8A


Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng I
Những vấn đề lý luận cơ bản về lợi nhuận
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
I- Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp.

1- Khái niệm về lợi nhuận.
Lợi nhuận là kết quả tài chính của các hoạt động kinh tế của doanh
nghiệp, là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh cả về mặt số l ợng và chất lợng
toàn bộ kết quả và hiệu qủa của quá trình sản xuất kinh doanh đợc xác định
bằng chênh lệch giữa tổng doanh thu đạt đợc trong kỳ với tổng chi phí và các
khoản thuế phải gánh chịu trong kỳ.
Lợi nhuận của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản
phẩm thặng d do kết quả của ngời lao động mang lại.

2- Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp.
Nền kinh tế thị trờng đợc điều tiết bởi các quy luật kinh tế vốn có của
nó, còn lợi nhuận là động lực cơ bản của sự vận động trong nền kinh tế thị tr ờng. Lợi nhuận điều tiết hành vi của các doanh nghiệp các nhà sản xuất trong
quá trình hoạt động của họ. Lợi nhuận còn đóng vai trò là nguồn vốn quan
trọng để tái sản xuất mở rộng toàn bộ nền kinh tế quốc dân và doanh nghiệp.
Nguồn hình thành nên ngân sách nhà nớc chính là lợi nhuận thông qua việc
thu thuế lợi tức, trên cơ sở đó làm cho nền kinh tế của đất n ớc ngày càng phát
triển. Một bộ phận lợi nhuận khác đợc để lại doanh nghiệp tạo lập nên các
quỹ, làm cho quy mô sản xuất kinh doanh ngày càng đ ợc mở rộng, nâng cao
đời sống của cán bộ công nhân viên.
========================================================== 3
Hoàng Thị Thu Liên_8A


Chuyên đề tốt nghiệp
Để có đợc lợi nhuận cao buộc các nhà sản xuất phải tìm mọi cách để tối
thiểu hoá chi phí cung cấp ra thị trờng nhiều hàng hoá với mức giá thấp hơn.
Từ đó sẽ kích thích ngời tiêu dùng mua nhiều hàng hoá hơn và doanh nghiệp
sẽ nâng cao đợc doanh thu và lợi nhuận của mình. Lợi nhuận còn là một đòn
bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích ng ời lao động và các doanh
nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trên cơ sở của chính sách phân
phối đúng đắn. Ngoài ra lợi nhuận còn là nhân tố kích thích đầu t chuyển giao
công nghệ. Căn cứ vào các mức tỷ xuất lợi nhuận khác nhau mà các doanh
nghiệp đầu t vào những lĩnh vực có tỷ xuất lợi nhuận cao để đem lại nhiều lợi
nhuận nhất cho doanh nghiệp.
II- kết cấu lợi nhuận trong các doanh nghiệp.

Lợi nhuận phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp với hoạt động
sản xuất kinh doanh hết sức phong phú và đa dạng nên lợi nhuận đợc hình
thành từ nhiều bộ phận khác nhau. Lợi nhuận của doanh nghiệp cơ bản đợc

hình thành từ những nguồn chủ yếu sau :
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính.
- Lợi nhuận từ các hoạt động khác.
a) Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu
bán sản phẩm hàng hoá, dịch vụ trừ đi chi phí hoạt động kinh doanh (bao gồm giá
thành của toàn bộ sản phẩm hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ và tiền thuế phải nộp theo
quy định trừ thuế thu nhập).

========================================================== 4
Hoàng Thị Thu Liên_8A


Chuyên đề tốt nghiệp
Nếu các hệ số này thấp hơn hệ số chung của toàn ngành chứng tỏ doanh
thu không đảm bảo, bán hàng với giá thấp hoặc giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp cao hơn các ngành khác. Đây là nguồn lợi nhuận chiếm tỷ trọng cao
nhất trong toàn bộ lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nếu quan niệm doanh thu tuỳ thuộc vào số lợng hàng hoá bán ra và giá
bán đơn vị của từng loại sản phẩm (G i), giá vốn hàng xuất bán hay giá thành
đơn vị (Z i ), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp (CP i ), thuế
doanh thu của sản phẩm thứ i thì công thức tổng quát tính lợi nhuận đ ợc xác
định nh sau:
LN = Qi (G i Z i CP i T i ).
Trong đó LN là lợi nhuận của hoạt động kinh doanh
b) Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Đây là nguồn lợi nhuận đựa xác định bằng chênh lệch giữa các khoản
thu và chi về hoạt động tài chính bao gồm các hoạt động.
- Lợi nhuận về cho thuê tài sản: Đó là nguồn lợi nhuận mà doanh nghiệp

thu đợc khi doanh nghiệp cho các tổ chức, cá nhân trong n ớc thuê hoạt động
các tài sản thực quyền quản lý và sử dụng của mình nh kho bãi, nhà xởng, đất
đai, văn phòng, phơng tiện vận chuyển, máy móc thiết bị Mục đích của việc
cho thuê đó là để nâng cao hiệu suất sử dụng, tăng doanh lợi, tăng thu nhập
Nhng việc cho thuê đó phải đa ký kết hợp đồng một cách chặt chẽ, phải theo
dõi sát sao, thờng xuyên để kịp thời thu hồi tài sản khi hết hạn cho thuê. Đối
với tài sản cho thuê hoạt động, doanh nghiệp vẫn phải tính khấu hao theo chế
độ quy định.
- Lợi nhuận do mua bán trái phiếu chứng khoán, mua bán ngoại tệ.
Ngoài việc kinh doanh hàng hoá đơn thuần, các doanh nghiệp còn có thể tham
========================================================== 5
Hoàng Thị Thu Liên_8A


Chuyên đề tốt nghiệp
gia vào thị trờng mua bán trái phiếu hoặc chứng khoán ngoại tệ. Đây cũng là
một hình thức kinh doanh nhằm tăng lợi nhuận. Doanh nghiệp có thể phát
hành trái phiếu, cổ phiếu, , để bán cho các cổ đông việc kinh doanh trong
lĩnh vực này đòi hỏi doanh nghiệp phải huy động đợc nhiều nguồn vốn, thông
thạo về tỷ giá hối đoái và có ít nhiều am hiểu về thị tr ờng chứng khoán, ngoại
thơng
- Lợi nhuận về các hoạt động đầu t khác. Doanh nghiệp có thể sử dụng
vốn, tài sản, giá trị quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất để đầu t ra ngoài
doanh nghiệp theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn, phát triển vốn, tăng thu
nhập, không làm ảnh hởng đến nhiệm vụ kinh doanh chính, việc đầu t phải
tuân theo các quy định hiện hành của pháp luật.
- Lợi nhuận về hoạt động góp vốn tham gia liên doanh. Đây cũng là một
hính thức kinh doanh đem lại hiệu quả kinh tế cao nếu doanh nghiệp tính toán,
thẩm định chính xác, cụ thể. Doanh nghiệp đợc quyền sử dụng một phần vốn
hoặc toàn bộ vốn của mình để tahm ga hoạt động kinh doanh cùng với các tổ

chức hay các doanh nghiệp khác có t cách pháp nhân. Việc liên doanh liên kết
này phải tuân theo quy định của pháp luật và bảo đảm nguyên tắc có hiệu quả,
bảo toàn và phát triển đợc vốn, tăng thu nhập và không làm ảnh hởng đến
nhiêm vụ kinh doanh chính của doanh nghiệp đợc Nhà nớc giao.
- Lợi nhuận từ lãi tiền gửi ngân hàng thuộc vốn kinh doanh lãi cho vay
thuộc các nguồn vốn và quỹ lãi cổ phần...Doanh nghiệp đợc hởng nguồn lợi
này nhờ việc gửi tiền thuộc vốn kinh doanh vào ngân hàng. Nếu kinh doanh đ ợc nhiều thì lãi từ nguồn tiền gửi càng cao lợi nhuận tất yếu cũng tăng. Nhng
mặt trái của vấn đề này là đồng tiền sẽ bị quay vòng chậm, hiệu suất sử dụng
vốn thấp, hoạt động sử dụng kinh doanh sẽ không diễn ra th ờng xuyên, liên
tục
========================================================== 6
Hoàng Thị Thu Liên_8A


Chuyên đề tốt nghiệp
- Hoàn nhập số d khoản dự phòng giảm giá đầu t chứng khoán ngắn hạn,
dài hạn. Trong hoạt động tài chính Doanh nghiệp thờng phải trích ra một
khoản dự trữ đề phòng thị trờng chứng khoán mà Doanh nghiệp đầu t bị giảm
gá. Đó cũng là một nguồn lợi nhuận năm sau nếu đến kỳ quyết toán không có
vấn đề gì xảy ra.
c) Lợi nhuận từ các hoạt động khác
Đây là các khoản lợi nhuận doanh nghiệp không dự tính tr ớc hoặc có dự
tính nhng ít có khả năng thực hiện. Là các khoản thu không mang tính chất thờng xuyên, lợi nhuận khác của doanh nghiệp gồm:
- Thu hồi lại các khoản nợ khó đòi đã đợc duyệt bỏ. Đây là vấn đề trong
việc quản lý công nợ. Các doanh nghiệp khi ứng tiền tr ớc hoặc bán chịu cho
khách hàng phải xem xét kỹ khả năng thanh toán trên cơ sở hợp đồng kinh tế
đã đợc ký kết giữa các bên. Doanh nghiệp phải thờng xuyên đôn đốc và áp
dụng mọi biện pháp cần thiết để thu hồi các khoản nợ đến hạn phải thu. Các
khoản nợ đã quá hạn hoặc khó đòi cần phải đợc xác định rõ mức độ, nguyên
nhân, trách nhiệm và biện pháp xử lý. Chính vì tổn thất do không thu hồi đợc

nợ sẽ ảnh hởng đến lợi nhuận của Doanh nghiệp.
- Thu về các khoản vật t tài sản thừa sau khi đã bù trừ hao hụt mất mát
các vật t cùng loại. Đây là các khoản thu không thờng xuyên xảy ra từ các
hoạt động kinh doanh sản xuất. Cụ thể là thu từ bán vật t, hàng hoá tài sản dôi
thừa, công cụ, dụng cụ đã phân bổ hết giá trị, bị h hỏng hoặc không cần sử
dụng
- Thu về thanh lý nhợng bán tài sản. Doanh nghiệp đợc phép thanh lý
những tài sản kém, mất phẩm chất kỹ thuật lạc hậu không thể sử dụng đ ợc, tài
sản h hỏng không có khả năng phục hồi. Đồng thời doanh nghiệp cũng đ ợc
========================================================== 7
Hoàng Thị Thu Liên_8A


Chuyên đề tốt nghiệp
chủ động nhợng bán tài sản để thu hồi vốn sử dụng cho mục đích kinh doanh
có hiệu quả hơn, Khoản tiền chênh lệch giữa số tiền thu đ ợc do nhợng bán,
thanh lý tài sản với giá trị còn lại của tài sản nhợng bán, thanh lý và chi phí
các khoản đó đợc coi nh là lợi nhuận của Doanh nghiệp.
- Thu do đợc phạt vì vi phạm hợp đồng. Đó là trị giá tính theo giá trị
thanh toán của số sản phẩm hàng hoá dịch vụ mà doanh nghiệp đã tiêu thụ bị
khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế
nh hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại
- Thu các khoản lợi tức các năm trớc phát hiện năm nay. Doanh nghiệp
Nhà nớc có nghĩa vụ thực hiện đúng chế độ và các quy định về quản lý vốn tài
sản, chế độ kế toán, kiểm toán Lợi nhuận phát sinh sẽ bao gồm lợi nhuận
năm trớc phát hiện trong năm và đợc trừ đi khoản lỗ của hai năm trớc (nếu có)
đã đợc xác định trong quyết toán.
- Số d hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải thu
hồi khó đòi. Thông thờng khi hoạt động kinh doanh mỗi Doanh nghiệp đều đợc hạch toán vào chi phí kinh doanh các khoản dự phòng giảm giá vật t , hàng
hoá tồn kho: Là khoản giảm giá vật t, hàng hoá tồn kho dự kiếm sẽ xảy ra

trong kỳ kinh doanh tiếp theo. Dự phòng giảm giá các khoản phải thu, khó
đòi: Là phần giá trị bị tổn thất của các khoản phải thu sẽ xảy ra trong kỳ kinh
doanh tiếp theo do con nợ không có khả năng thanh toán. Đến kỳ quyết toán
doanh nghiệp sẽ đợc hoàn nhập các khoản dự phòng đó đã trích từ năm tr ớc
nhng không sử dụng hết. Số dự hoàn nhập đó là một trong những nguồn lợi
của Doanh nghiệp.
- Thu các khoản tiền trích bảo hành sản phẩm. Trong cơ chế thị trờng
ngày nay hầu hết các Doanh nghiệp đều muốn bảo vệ uy tín, chất l ợng cho
hàng hoá của mình bằng biện pháp bảo hành sản phẩm trong thời hạn nhất
========================================================== 8
Hoàng Thị Thu Liên_8A


Chuyên đề tốt nghiệp
định. Số tiền trích bảo hành còn lại không dùng hết năm sau sẽ đ ợc bổ xung
vào lợi nhuận của doanh nghiệp.
III- Các nhân tố tác động đến lợi nhuận

Lợi nhuận của doanh nghiệp có rất nhiều nhân tố ảnh hởng đến kể cả
khách quan lẫn chủ quan. Các nhân tố rác động đều có thể có lợi hoặc gây bất
lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ công thức tổng quát xác định lợi nhuận. ở trên ta thấy lợi nhuận từ
hoạt động kinh doanh trớc hết tuỳ thuộc vào các nhân tố ảnh hởng sau:
* Các nhân tố chủ quan.
a) Nhân tố sản lợng tiêu thụ:
Khối lợng sản phẩm tiêu thụ: Khối sản phẩm tiêu thụ nhiều hay ít phản
ánh tình hình kinh doanh có hiệu quả hay không hiệu quả của doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trờng ngày nay bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng sẵn sàng
bằng mọi biện pháp cạnh tranh với nhau để tiêu thụ thật nhiều số l ợng hàng
hoá của mình. Có nh thế lợi nhuận của doanh nghiệp mới đợc tăng nhanh.

Muốn vậy Doanh nghiệp cần nâng cao chất lợng hàng hoá, đa dạng phơng
thức bán hàng và mở rộng đối tợng tiêu dùng.
Xác định mức độ ảnh hởng của này bằng công thức:
SL = LN k - Ln k
Trong đó SL: là số lợng hàng hoá bán ra.
gki : là giá vốn bình quân của từng loại sản phẩm
LN : lợi nhuận

========================================================== 9
Hoàng Thị Thu Liên_8A


Chuyên đề tốt nghiệp
Trong điều kiện các nhân tố khác không thay đổi khi sản lợng tiêu thụ
tăng lên giảm đi bao nhiêu lần thì lợi nhuận cũng tăng hoặc giảm đi bấy nhiêu
lần. Việc tăng hay giảm khối lợng phản ánh kết quả của sản xuất chất lợng,
chủng loại và thời hạn cũng nh phản ánh kết quả công tác bán hàng của doanh
nghiệp. Nh vậy tác động của nhân tố này chủ yếu phản ánh yếu tố chủ quan
trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Nhân tố kết cấu tiêu thụ
Kết cấu tiêu thụ. Mỗi doanh nghiệp đều phải chú ý nghiên cứu dến nhân
tố này. Nếu doanh nghiệp thay đổi kết cấu bán hàng nh tăng tỷ trọng mặt hàng
có tốc độ tiêu thụ nhanh và giảm tỷ trọng mặt hàng có tốc độ tiêu thụ chậm thì
sẽ làm cho lợi nhuận bình quân tăng lên và ngợc lại. Việc tăng hay gảm tỷ
trọng điều kiện này là do đòi hỏi của thị trờng tức là do tác động của nhân tố
bên ngoài. Đơng nhiên để thích ứng đợc với yêu cầu của thị trờng doanh
nghiệp phải tự điều chỉnh các hoạt động doanh nghiệp của mình nh điều chỉnh
mạng lới kinh doanh, khai thác nguồn hàng, cung cấp vật t máy móc phù hợp,
bố trí xắp xếp lại lực lợng lao động Việc nghiên cứu mức độ, tính chất ảnh
hởng của nhân tố này có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp trong việc

lựa chọn, quyết định phơng án sản xuất kinh doanh mặt hàng sao cho vừa đáp
ứng đợc nhu cầu của thị trờng, vừa tăng lợi ích cho bản thân Doanh nghiệp.
Công thức xác định mức độ ảnh hởng nh sau:
K = - Ln k - Ln k
Kết cấu tiêu thụ thay đổi có thể làm tăng hay giảm tổng số lợi nhuận.
Trong thực tế nếu tăng tỷ trọng... bán ra những mặt hàng có mức lợi nhuận
cao, giảm tỷ trọng bán ra mặt hàng có mức lợi nhuận thấp thì mặc dù mức lợi
nhuận cá biệt của từng mặt hàng không thay đổi nhng tổng số lợi nhuận sẽ
========================================================== 10
Hoàng Thị Thu Liên_8A


Chuyên đề tốt nghiệp
tăng lên hoặc ngợc lại. Việc thay đổi kết cấu tiêu thụ trớc hết là do tác động
của nhân tố khách quan. Mặc khác để đáp ứng cho nhu cầu thị trờng thờng
xuyên biến động bản thân doanh nghiệp phải tự vận động và điều chỉnh từ
khâu sản xuất đến khâu bán hàng và khi đó tác động này lại là tác động mang
yếu tố chủ quan trong công tác quản lý doanh nghiệp. Thông qua sự tác động
của nhân tố này ngời ta có thể rút ra kết luận rằng ngời quản lý cần nắm bắt đợc nhu cầu của thị trờng để đa ra các biện pháp điều chỉnh thích hợp vừa đáp
ứng cho nhu cầu thị trờng vừa tăng đợc lợi ích cho bản thân doanh nghiệp.
c) Nhân tố giá bán
- Giá bán sản phẩm: Đây là một chỉ tiêu quan trọng trong việc tăng khối
lợng sản phẩm bán ra, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận. Nếu giá bán sản phẩm
cao so với mặt bằng chung của thị trờng sức mua của ngời tiêu dùng sẽ bị
giảm, việc tiêu thụ sản phẩm sẽ gặp nhiều khó khăn. Vì thế muốn hạ giá bán
sản phẩm đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét lại từ khâu giá thành đến khâu
chi phí..
Công thức xác định ảnh hởng nhân tố này nh sau :
g = LN k
Giá bán sản phẩm thay đổi ảnh hởng thuận chiều đến lợi nhuận. Trờng

hợp giá cả hàng hoá của một số mặt hàng còn do nhà n ớc quy định và trong
điều kiện cạnh tranh ngày càng trở nên quyết liệt giá cả tăng hay giảm là do
tác động của nhân tố khách quan. Còn do phẩm cấp hàng hóa thay đổi làm giá
bán bình quân thay đổi lại là tác động của nhân tố chủ quan.
d) Nhân tố giá vốn của xuất bán

========================================================== 11
Hoàng Thị Thu Liên_8A


Chuyên đề tốt nghiệp
Giá thành sản phẩm (hoặc giá vốn hàng xuất bán). Giá vốn hàng
bán cao hay thấp đồng nghĩa với việc hoang phí hay tiết kiệm vật t, lao động,
tiền vốn trong quá trình sử dụng kinh doanh. Có thể nói rằng việc sử dụng hợp
lý, tiết kiệm tiền vốn, lao động việc đảm bảo nâng chất l ợng sản phẩm, tìm
kiếm những nguồn hàng có giá thành thấp,.. là con đ ờng cơ bản để giảm đợc
giá mua của đơn vị. Sản phẩm từ đó tăng thêm mức lợi nhuận cho doanh
nghiệp.

Công thức xác định :
gv = - (g vli - g vki)
Trong đó :
Gv: giá vốn bình quân của từng loại sản phẩm tiêu thụ.
Thực chất ảnh hởng của nhân tố này là ảnh hởng của gia thành sản phẩm tiêu
thu và nó tác động nghịch chiều đến lợi nhuận. Nh ta biết giá thành sản phẩm
cao hay thấp, tăng hay giảm là tuỳ thuộc vào kết quả của việc quản lý và sử
dụng lao động vật t tiền vốn trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Do đó
nó là tác động của nhân tố chủ quan trong công tác quản lý của doanh nghiệp.

e) Nhân tố chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Việc giảm tải các
khoản chi phí này cùng góp phần làm tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Hiện nay hầu hết doanh nghiệp nào trong lĩnh vực kinh doanh cũng chứa đựng
nhiều khoản chi phí tơng đối lớn. Vậy làm thế nào để hạ đợc chi phí đến mức

========================================================== 12
Hoàng Thị Thu Liên_8A


Chuyên đề tốt nghiệp
thấp nhất trên con đờng tìm kiếm lợi nhuận. Đó là cây hỏi mà bất kỳ một
doanh nghiệp nào cuãng luôn trăn trở để tìm ra lời giải đáp.
Công thức xác định nh sau:
Cb = - (C bli- C bki)
Trong đó :
Cb : chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Thực chất ảnh hởng của nhân tố này giống với ảnh hởng của nhân tố giá vốn
của hãng bán ra, xét cả về mức độ cũng nh về tính chất ảnh hởng của nó.
Khi tổng hợp cả 5 nhân tố ảnh hởng nói trên ta có:
SL + k + g + gv + cb = Ln =L nl L nk
Trên đây là 5 nhân tố cơ bản ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh
nghiệp. Mặt khác lợi nhuận của doanh nghiệp còn bị tác động bởi hai nhóm
nguyên nhân: Đó là ngời mua và Nhà nớc

* Các nhân tố khách quan
a) Yếu tố về ngời mua.
Trong điều kiện này khi không còn áp dụng phơng thức phân phối hàng
hoá thì yếu tố ngời mua có tác động rất quan trọng đến công tác bán hàng của
doanh nghiệp. Ngay từ khi xác định cơ cấu sản xuất kinh doanh, ng ời chủ
doanh nghiệp đã phải xác định thị trờng, đối tợng phục vụ của doanh nghiệp.

Thị trờng ảnh hởng trực tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Mọi cách khác
trong điều kiện hiện nay ngời ta bán sản phẩm thị trờng cần, khôn phải bán
========================================================== 13
Hoàng Thị Thu Liên_8A


Chuyên đề tốt nghiệp
sản phẩm doanh nghiệp có. Ví dụ, nếu là thị trờng chung ở nơi mà kinh tế phát
triển, mức thu nhập của dân c cao thì đối với ngời mua, cái nọ cần là chất lợng, là chức năng của sản phẩm chứ không phải là giá bán của sản phẩm đó.
Ngời lại ở những vùng kinh tế cha phát triển, mức thu nhập của dân c thấp thì
ngời mua lại cần đến số lợng hàng hoá và giá cả của nó. Nh vậy, sức mua của
dân là nhân tố ảnh hởng rất lớn đến kết quả bán hàng của doanh nghiệp. Mặt
khác, mỗi vùng dân c và tầng lớp dân c lại có thói quen, thị hiếu tiêu dùng
khác nhau. Do đó doanh nghiệp cần nghiên cứu, tìm hiểu các thói quen, thị
hiếu tiêu dùng của dân c để đáp ứng yêu cầu của họ, trên cơ sở đó mở rộng thị
trờng, tăng khối lợng bán hàng, thu đợc lợi ích cho Doanh nghiệp.
b) Yếu tố thực về Nhà nớc.
Trong nền kinh tế thị trờng, tuy vai trò của Nhà nớc có vị trí giảm dần
nhng tự can thiệp của Nhà nớc trong điều kiện hiện nay vẫn, có tác động
không nhỏ đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vai trò chỉ đạo của Nhà
nớc thông qua việc diều tiết các hoạt động kinh tế ở tầm vi mô. Sự can thiệp
của Nhà nớc đến hoạt động của Doanh nghiệp thông qua, chính sách tiêu
dùng, chính sách thuế. Chính sách giá cả.. Vì thế nó tác động rất lớn đến mọi
hoạt động của doanh nghiệp và ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh
nghiệp. Nhận thức đợc các tác động nói trên là rất cần thiết đối với các nhà
quản lý doanh nghiệp. Ngoài ra lợi nhuận còn chịu tác động của tỷ suất thuế,
khả năng về vốn của doanh nghiệp và sự biến động của cung cầu trên thị tr ờng.

========================================================== 14
Hoàng Thị Thu Liên_8A



Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

========================================================== 15
Hoµng ThÞ Thu Liªn_8A


Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng ii
Thực trạng về tình hình lợi nhuận của công ty xăng dầu
khu vực iii trong thời gian qua
i-

Khái quát về Công ty xăng dầu khu vực III

1- Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty xăng dầu khu vực III là một doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Tổng
công ty xăng dầu Việt Nam (Petrolimex). Công ty đợc thành lập ngày 29 tháng 07
năm 1955 theo lệnh trng dụng số 1566 của Uỷ ban quân chính Hải Phòng trên cơ sở
tiếp quản toàn bộ cơ sở vật chất kĩ thuật tại Sở Dầu - Thợng Lý của 3 hãng Shell,
Caltex, Chocony. Trụ sở Công ty đóng tại Số 1 phờng Sở Dầu, quận Hồng Bàng,
thành phố Hải Phòng, là một vị trí lý tởng choviệc giao dịch, kinh doanh buôn bán
nói chung và kinh doanh xăng dầu nói riêng. Quá trình hoạt động của Công ty xăng
dầu khu vực III có thể chia thành 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1955 - 1975: Giai đoạn này công ty hoạt động với nhiệm vụ chính
là khôi phục cơ sở vật chất kĩ thuật sau khi tiếp quản, tiếp nhận bảo quản cung ứng
xăng dầu theo kế hoạch của Nhà nớc, phục vụ cho toàn miền Bắc xây dựng XHCN.
Chống chiến tranh phá hoại, đảm bảo xăng dầu cho chiến trờng miền Nam,Công ty
đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đợc giao.

Giai đoạn 1975 - 1990: Đây là giai đoạn công ty có nhiều biến động về mặt
tổ chức, về quy mô và địa bàn hoạt động. Công ty đã từng bớc thiết lập mô hình tổ
chức kinh doanh thích hợp, sắp xếp lại bộ máy quản lý, đổi mới cơ cấu lao động, bổ
sung lao động có trình độ, có năng lực, đảm bảo xăng dầu cho an ninh quốc phòng,

========================================================== 16
Hoàng Thị Thu Liên_8A


Chuyên đề tốt nghiệp
cho các ngành kinh tế, nhu cầu tiêu dùng của ngời dân trong đại bàn và trung
chuyển xăng dầu cho các ơn vị trong ngành ở tuyến sau.
Giai đoạn 1990 trở lại đây: Cơ chế bao cấp dần bị xóa bỏ, cung ứng theo nhu
cầu khách hàng thay thế cho cung ứng theo chỉ tiêu hạn mức đã hình thành nên cơ
chế thị trờng có cạnh tranh. Đây vừa là thách tức vừa là cơ hội đối với Công ty xăng
dầu khu vực III. Nhận thức rõ vấn đề này côngty đã tổ chức lại hoạt động kinh
doanh, không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý của công ty để thích nghi và đáp
ứng tốt nhấtyêu cầu của một nền kinh tế thị trờng năng động.
Ngày nay Công ty xăng dầu khu vực III đã trở thành một doanh nghiệp lớn
trên địa bàn Hải Phòng, có kinh nghiệm và uy tín kinh doanh xăng dầu trên một địa
bàn hoạt động khá rộng và nhiều tiềm năng. Đó là thành quả của việc phấn dấu
không mệt mỏi của sự cống hiến công sức và trí tuệ của những thế hệ cán bộ công
nhân viên Công ty xăng dầu khu vực III cùng sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và
Nhà nớc.
2- Cơ cấu tổ chức của công ty
Mô hình quản lý hiện nay của Công ty xăng dầu khu vực III đợc xây dựng
phù hợp với mô hình quản lý, hạch toán, kinh doanh của ngành xăng dầu nhằm
khai thác có hiệu quả cơ sở vật chất kĩ thuật hiện có. Bọ máy quản lý của công ty đợc xây dựng theo nguyên tắc quan hệ trực tuyến từ giám đốc công ty đến các phòng
ban, các cửa hàng. Các phòng ban nghiệp vụvà các cửa hàng có chức năng tham mu
cho giám đốc hặc phó giám đổctực tiếp phụ trách những vấn đề thuộc chuyên môn

nhiệm vụ đợc giao. Bộ máy quản lý của Công ty xăng dầu khu vực III đợc xây dựng
theo sơ đồ sau:

========================================================== 17
Hoàng Thị Thu Liên_8A


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU KHU VỰC III
GIÁM ĐỐC

Phó giám đốc phụ
trách kinh doanh

CÁC CỬA HÀNG
CH Hải Phòng
CH Thượng Lý
CH Quán Toan
CH Đổng Quốc Bình
CH Tam Bạc
CH Đồ Sơn
CH Kiến An
CH Quán Trữ
CH Minh Đức
CH An Tràng
CH Tiên Lãng
CH Thủy Linh
CH Vĩnh Bảo
CH An Hồng
CH Lạc Viên

CH Công Thành
CH Đại Bản
CH Trúc Sơn
CH Thủy Sơn
CH Đá Tràng Kênh
CH An Lạc
CH Cát Bà
CH Tam Cường

Phó giám đốc phụ
trách kĩ thuật

Phó giám đốc phụ
trách nội chính

CÁC PHÒNG

CÁC ĐƠN VỊ
TRỰC THUỘC
CÔNG TY

BAN
Phòng kinh
doanh xăng dầu
Phòng tổ chức
cán bộ lao động
tiền lương

Tổng kho xăng
dầu Hải Phòng


Xưởng cơ khí
Phòng kế toán tài
vụ
Đội xe
Phòng quản lý kĩ
thuật
Phòng tin học

Đội bảo vệ cứu
hỏa

Phòng hành
Kho vật tư nội bộ
chính quản trị
==========================================================
18
Hoµng ThÞ Thu Liªn_8A


Chuyên đề tốt nghiệp
+ Giám đốc công ty: là ngời đứng đầu công ty, là ngời đại diện toàn quyền
của công ty trong mọi hoạt đọng kinh doanh và phải chịu trách nhiệm trớc Tổng
công ty và Nhà nớc về mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Giám đốc công ty có
quyền tổ chức, xây dựng các phơng án kinh doanh và triển khai thực hiện các phơng
án đó. Có quyền tổ chức bộ máy quản lý, lựa chọn, đề bạt, bổ nhiệm, bãi miễn,
khen thởng, kỉ luật cán bộ công nhân viên dới quyền theo đúng chính sách pháp luật
của Nhà nớc và quy định của Tổng công ty.
+ Các phó giám đốc:
- Phó giám đốc kinh doanh: là ngời trực tiếp giúp giám đốc về các hoạt

động kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm trớc giám đốc về các
công việc của mình.
- Phó giám đốc ký thuật: là ngời trực tiếp giúp giám đốc về tất cả các vấn
đề kĩ thuật của công ty và chịu trách nhiệm trớc giám đốc về các công
việc của mình.
- Phó giám đốc nội chính: là ngời trực tiếp giúp giám đốc về nội chính và
chịu trách nhiệm trớc giám đốc về các công việc của mình.
+ Các phòng nghiệp vụ:
Là cơ quan tham mu giúp việc cho giám đốcvà phó giám đốc về từng mặt
công tác, đáp ứng công tác chỉ đạo và điều hành của giám đốc với các đơn vị. Trởng
phòng là ngời chịu trách nhiệm trớc giám đốc công ty về phần nhiệm vụ đợc giao,
có trách nhiệm hớng dẫn và kiểm tra các đơn vị trực thuộc công ty về kĩ thuật,
nghiệp vụ theo chực năng nhiệm vụ của phòng. Mối quan hệ giữa các phòng là bình
đẳng, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau về chuyên môn nghiệp vụ để hoàn thành nhiệm vụ
giám đốc giao.
+ Các đơn vị trực thuộc:

========================================================== 19
Hoàng Thị Thu Liên_8A


Chuyên đề tốt nghiệp
Là những bộ phận trực tiếp quản lý điều hành và thực hiện các nhiệm vụ đợc
giao. Tổ chức hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên nguyên tắc
phục vụ kinh doanh là chính và có lãi. Tham mu đề xuất với giám đốc các vấn đề về
tổ chức sản xuất kinh doanh, dịc vụ của bộ phận. Chịu sự chỉ đạo quản lý điều hành
trực tiếp của giám đốc công ty. Chịu sự kiểm tra, giám sát, hớng dẫn về kĩ thuật,
nghiệp vụ của các phòng ban. Các đơn vị trực thuộc có quan hệ bình đẳng với các
phòng ban trong công ty và với nhau.
3- Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty xăng dầu khu vực III

Xăng, dầu là vật t chiếm lợc quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của mọi
quốc gia trên thế giới. Xăng dầu phục vụ cho hầu hết các nhu cầu của nền
kinh tế quốc dân và an ninh quốc phòng. Kinh doanh xăng dầu không chỉ là
kinh doanh đơn thuần nh những ngành hàng khác mà phải coi nh một ngành
kinh tế đặc biệt đòi hỏi phải hiểu biết những nét cơ bản về tính chất đặc tr ng
của Xăng dầu.
Trên thực tế trong những năm vừa qua kinh doanh xăng dầu có sự hạn
chế độc quyền, hình thức quan liêu bao cấp đợc xoá bỏ và đã đợc thơng mại
hoá với nhiều thành phần kinh tế tham gia cho nên thị tr ờng đã có phần sôi
động hơn, đồng thời cũng thu đợc những kết quả đáng khích lệ.
Đặc thù kinh doanh của công ty trong giai đoạn hiện nay là kinh doanh
với hình thức ký hợp đồng dài hạn (cả năm), ký hợp đồng đại lý uỷ thác trả
chậm... Nguồn hàng chủ yếu của công ty lấy tại Tổng Công Ty xăng dầu. Giá
bán buôn, bán lẻ xăng dầu tại các cửa hàng do nhà nớc quy định.
Phơng thức tiêu thụ hàng hoá của công ty chủ yếu là bán lẻ, bên cạnh đó
công ty đã tổ chức bán buôn một số mặt hàng chủ yếu là dầu nhờn cho các đại
lý trong địa bàn và một số vùng lân cận Hải Phòng.
========================================================== 20
Hoàng Thị Thu Liên_8A


Chuyên đề tốt nghiệp
Công ty xăng dầu khu vực III kinh doanh trong ngành xăng dầu với những
mặt hàng chính là thơng phẩm của dầu mỏ bao gồm: Xăng, dầu hỏa, dầu hộp,
dierel, than cám. Trong đó xăng chủ yếu sử dụng cho các động cơ ôtô, xe máy. Dầu
hỏa là loại nhiên liệu dân dụng dùng làm chất đốt. Dierel dùng cho các loại động cơ
dierel nh tàu thủy, tàu chiến đấu, ôtô, các loại máy nổ, máy phát điện,....
Công ty xăng dầu khu vực III hoạt động kinh doanh trên đại bàn Hải Phòng
cung cấp và thảo mãn nhu cầu về các loại xăng dầu và dịch vụ xăng dầu cho các
đơn vị kinh tế, quốc phòng và tiêu dùng xã hội trên địa bàn Hải Phòng. Theo qui

định thì địa bàn kinh doanh của công ty bao gồm thị trờng trên dất liền và trên sông
biển thuộc thành phố Hải Phòng.
4- Tình hình tài chính của công ty.
Tổng số vốn kinh doanh và tài sản của công ty gồm hai nguồn : Tài sản
cố định và tài sản lu động.
Trong đó :
+ Vốn cố định 2.417.950.064 VND
+ Vốn lu động 2.633.886.110 VND
Đối với vốn nhà nớc cấp, công ty phải chịu thuế vốn 0,5% / 1 tháng (6% 1
năm).
Ngoài vốn cấp, công ty hầu nh không có nguồn vốn vay, mà chủ yếu
công ty huy động vốn của các đơn vị bán bằng hình thức trả chậm để có thể
đảm bảo vốn kinh doanh cho doanh nghiệp.
Hàng năm vốn dự trữ bình quân của công ty khoảng 2,2 tỷ đồng, tài sản
cố định của công ty tăng lên chủ yếu do nguồn khấu hao tài sản theo chế độ.
Từ đó làm cho vốn kinh doanh cũng tăng lên.
========================================================== 21
Hoàng Thị Thu Liên_8A


Chuyên đề tốt nghiệp
Hiện nay vốn chủ sở hữu của công ty là : 5.440.085.944 VND
II-

Thực trạng về lợi nhuận của công ty xăng dầu khu vực iii

Để thấy rõ kết quả kinh doanh của công ty, ta xét theo chỉ tiêu lợi
nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng phản ánh kết quả cuối cùng của công
ty.
1. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2003 2004.

Năm 2003, công ty đã thu đợc các kết quả sau :
Chỉ tiêu
ĐVT
Kế hoạch Thực hiện
Doanh thu bán hàng
Tỷ đồng
44
36
Nộp ngân sách
Triệu đồng
535
569
Các mặt hàng chủ yếu
Xăng
Triệu lít
14,000
14.269
Dầu
3,000
2.695
Dầu hộp
Hộp
72,000
73.652
Dierel
Triệu lít
1,200
1.683
Than cám
Tấn

8,000
68000
Thu nhập bình quân
Đồng
700,000
700000
Năm 2004 công ty đã thu đợc các kết quả sau :

Chỉ tiêu
Doanh thu bán hàng
Nộp ngân sách
Các mặt hàng chủ yếu
Xăng
Dầu lửa
Dầu hộp
Dierel
Than cám

ĐVT
Kế hoạch
Tỷ đồng
100
Triệu đồng
550
Triệu lít
Triệu lít
Hộp
Triệu lít
Tờn


17000
2700
65000
2500
840000

Thực hiện
151
561
24578
2473
64576
3473
840000

========================================================== 22
Hoàng Thị Thu Liên_8A


Chuyên đề tốt nghiệp
2- Thực trạng về lợi nhuận của công ty.
a) Phân tích nguồn lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
Lợi nhuận của công ty chủ yếu đạt đợc từ hoạt động kinh doanh, trong
đó thu nhập chính từ bán mặt hàng xăng dầu chất đốt và một số lợi nhuận từ
hoạt động dịch vụ khác.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh của công ty trong năm 2004 :
466.020.798 VNĐ
Chiếm tỷ lệ :
x 100% = 85,59%
Dựa trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong hai năm

2003 và 2004. Ta xây dựng nên bảng so sánh tình hình lợi nhuận trong hai
năm này. Qua đó ta có thể phân tích đánh giá đợc những yếu tố làm tăng giảm
lợi nhuận và nguyên nhân của chúng.
Sau đây là bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

Chỉ tiêu
Tổng doanh thu
Trong đó
+Các khoản giảm trừ
+Chiết khấu
+Giảm giá
+Hàngbán bị trả lại
+Thuế tiêu thụ, thuế XNK
1. Doanh thu thuần (01-03)
2. Giá vốn hàng bán
3.Lợi nhuận gộp (10-11)
4. Chi phí bán hàng
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp
6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh

Mã số
01

Năm 2003
105.453.180.824

Năm 2004
151.279.234.256


03
04
05
06
07
10
11
20
21
22

105.453.180.824
100.479.816.495
4.973.364.329
3.577.645.294
943.926.667

151.279.234.256
145.404.026.426
5.875.207.830
4.403.254.842
1.005.932.190

30

451.792.368

466 .020.798

Luỹ kế


========================================================== 23
Hoàng Thị Thu Liên_8A


Chuyên đề tốt nghiệp
-Thu nhập hoạt động TC
-Chi phí hoạt động TC
7. Lợi nhuận hoạt động TC (31-32)
-Các khoản thu nhập bất thờng
-Chi phí bất thờng
8Lợi tức bất thờng (41-42)
9.Tổng lợi nhuận trớc thuế
(30+40+50)
10.Thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp
11. Lợi nhuận sau thuế (60-70)

31
32
40
41
42
50

40.186.302
40.186.302
8.021.330
8.021.330


38.132.215
38.132.215
40.346.987
40.346.987
544.500.000

60

500.000.000

70

160.000.000

174.240.000

80

340.000.000

370.260.000

So sánh lợi nhuận trong 2 năm (2003-2004)

TT

Năm tr- Năm nay Mức biến động Tỷ lệ so với doanh
Chỉ tiêu

ớc


so với năm trớc

thu thuần

1.

Tổng doanh thu

105,453

151,279

45,826

143,5

100

100

2.

Doanh thu thuần

105,453

151,279

45,826


143,5

100

100

3.

Giá vốn hàng bán

100,497

145,404

44,925

144,7

95,28

96,11

4.

Lợi tức gộp

4,974

5,875


0,901

118,1

4,72

3,88

5.

Chi phí bán hàng

3,578

4,403

0,825

123

3,39

2,91

6.

Chi phí quản lý doanh nghiệp

0,944


1,006

0,062

106,6

0,89

0,66

7.

Lợi tức thuần từ HĐKD

0,452

0,466

0,014

103

0,43

0,30

8.

Thu từ hoạt động tài chính


0,040

0,038

0,002

95

0,37

0,02

9.

Lợi nhuận hoạt động tài chính 0,040

0,038

0,002

95

0,37

0,02

10. Thu hoạt động bất thờng

0,008


0,040

0,032

500

0,007

0,26

11. Lợi nhuận bất thờng

0,008

0,040

0,032

500

0,007

0,26

12. Tổng lợi nhuận trớc thuế

0,544

0,044


108,8

0,47

0,35

13. Thuế thu nhập

0,174

0,044

108,7

0,15

0,11

14. Lợi nhuận sau thuế

0,370

0,030

108,8

0,32

0,24


Từ bảng so sánh trên ta nhận thấy.

========================================================== 24
Hoàng Thị Thu Liên_8A


Chuyên đề tốt nghiệp
Tổng doanh thu năm nay so với năm trớc tăng lên tới 54,826 tỷ đồng
hay 143,5%. Do công ty không có các khoản chiết khấu bán hàng, chiết khấu
cho khách hàng cũng nh các khoản giảm giá, bớt giá nên doanh thu thuần
năm sau cũng tăng lên nh tổng doanh thu so với năm trớc. Chính vì nguyên
nhân này làm cho lợi nhuận của công ty tăng lên. Đây là một vấn đề t ơng đối
thuận lợi của công ty. Nhng mặt khác tốc độ tăng của giá vốn hàng bán lại cao
hơn tốc độ tăng của tổng doanh thu và doanh thu thuần lại là một xu hớng
không tốt, gây bất lợi cho lợi nhuận của doanh nghiệp. Công ty cần xem xét
nguyên nhân làm tăng giá vốn hàng bán để có phơng hớng khắc phục.
Dựa vào bảng so sánh trên ta có thể phân tích mức độ biến động của các
chỉ tiêu so với doanh thu thuần nếu coi doanh thu thuần làm gốc.
Trong năm (2003) cứ 100 đồng doanh thu thuần thì giá vốn hàng bán
chiếm tới 95,28 đồng, lợi tức gộp là 4,72 đồng, chi phí bán hàng là 3,39 đồng,
chi phí quản lý 0,89 đồng và lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tr ớc
thuế còn 0,43 đồng.
Năm sau (2004) hiệu quả đạt đợc thấp hơn do giá vốn hàng bán tăng cụ
thể cứ 100 đồng doanh thu thuần thì giá vốn hàng bán đã chiếm tới 96,11
đồng. Vì thế lợi tức gộp chỉ còn 3,88 đồng , mặc dù chi phí bán hàng và chi
phí quản lý bán hàng có giảm (2,91) đồng nhng vì những lý do trên nên lợi
nhuận cũng giảm chỉ còn 0,3 đồng. Nguyên nhân chính của việc lợi nhuận từ
hoạt động kinh doanh năm 2003 giảm đi so với năm 2004 là giá vốn hàng bán
của công ty bị tăng lên dù mức biến động này so trên 100 đồng doanh thu

không lớn nhng so với tổng số doanh thu thuần của công ty lãi là một số đáng
kể.
Từ những đánh giá trên chúng ta hãy đi vào phân tích chi tiết các
nguyên nhân tác động đến lợi nhuận về hoạt động kinh doanh nh sau.
========================================================== 25
Hoàng Thị Thu Liên_8A


×