Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Luận văn tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất trong các chi nhánh công ty CP thiết bị bưu điện nhà máy 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.47 KB, 46 trang )

Mở đầu
Trong lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh tổ chức thực hiện
kế hoạch sản xuất có vai trò hết sức quan trọng. Nó là một trong những
phân hệ chính có ý nghĩa quyết định đến việc tạo ra sản phẩm, hoặc
cung cấp dịch vụ cho xã hội. Tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất là
chức năng nhiệm vụ cơ bản của từng doanh nghiệp. Nhất là trong nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở nớc ta hiện nay cũng nh trên toàn
cầu, nó là điều bức xúc khiến những ngời làm kinh tế phải quan tâm.
Những năm gần đây, sự hình thành nền kinh tế nhiều thành phần
theo định hớng XHCN, cũng nh sự chuyển đổi mô hình kinh tế từ
doanh nghiệp nhà nớc sang công ty cổ phần đã ảnh hởng rất lớn đến
tình hình sản xuất cũng nh tiêu thụ sản phẩm trên thị trờng. Sự phát
triển nhanh chóng của cung cầu trên thị trờng làm cho khối lợng hàng
hoá cung ứng đã vợt quá nhu cầu của thị thờng, đồng thời sự phát triển
phong phú đa dạng của nhu cầu làm cho cung trở nên lạc hậu. Cho nên
tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất trong doanh nghiệp có ý nghĩa
quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm mà cả
đối với nền kinh tế quốc dân, nó giúp doanh nghiệp đa ra những phơng
hớng, chiến lợc phát triển thích ứng với sản xuất. Hiện nay các doanh
nghiệp phải tự chủ trong sản xuất kinh doanh và đều bình đẳng, cạnh
tranh hợp pháp, liên doanh tự nguyện, phải tự mình lựa chọn hớng sản
xuất kinh doanh và làm sao đề ra phơng án tổ chức thực hiện kế hoạch
sản xuất và kinh doanh có hiệu quả. Đơn vị kinh tế nào tổ chức tốt sản
xuất đảm bảo sản phẩm sản phẩm kịp thời , tiết kiệm chi phí, có chất lợng cao, đợc ngời tiêu dùng chấp nhận là cơ sở quan trọng nhất để tạo
uy tín cho nhãn hiệu hàng hoá sẽ có điều kiện tồn tại và phát triển. Ngợc lại đơn vị tổ chức sản xuất kém không thỏa mãn nhu cầu khách hàng
thì sẽ không có khả năng cạnh tranh trên thơng trờng. Thực tế nền kinh
tế quốc dân đã và đang cho thấy điều đó.
Là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, thuộc Tổng công ty
Bu chính viễn thông Việt Nam, theo tiến trình và xu hớng phát triển



của thời đại từ tháng 07/2005 Nhà máy Thiết bị Bu điện đã chuyển đổi
thành Công ty Cổ phần Thiết bị bu điện với 51% vốn nhà nớc. Để quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao Công ty Cổ phần
Thiết bị Bu điện đã tổ chức phân cấp thành các chi nhánh nhà máy sản
xuất và các chi nhánh tiêu thụ riêng nhằm chuyên môn hóa cao, đảm
bảo tổ chức sản xuất một có hiệu quả nhất, đảm bảo cạnh tranh trên thơng trờng. Và thực tế sau hơn 6 tháng hoạt động đã chứng minh điều
đó.
Xuất phát từ vai trò vị trí tầm quan trọng của tổ chức thực hiện kế
hoạch sản xuất trong thời gian thực tập tại Chi nhánh Công ty Cổ phần
Thiết bị bu điện Nhà máy 2 nhằm bổ sung kiến thức thực tế, đợc sự
giúp đỡ tận tình của cán bộ nhân viên quản lý tại Nhà máy 2, thầy giáo
hớng dẫn, tôi đã tìm hiểu đề tài "Tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất
trong các Chi nhánh Công ty Cổ phần thiết bị bu điện Nhà máy 2
Chuyên đề gồm 3 chơng
- Chơng I : Khái quát chung về công ty cổ phần Thiết bị Bu điện
- Chơng II : Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất trong
cac Chi nhánh Công ty Cổ phần Thiết bị Bu điện.
- Chơng III : Các giải pháp hoàn thiện tổ chức thực hiện kế hoạch
sản xuất tại chi nhánh thuộc Công ty Cổ phần Thiết bị Bu điện.
Tôi xin chân thành cám ơn thầy giáo Thạc Sĩ Mai Xuân Đợc
và cán bộ Công ty Cổ phần Thiết bị Bu điện, Các cán bộ trong nhà máy
2 đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong thời gian thực tập để hoàn thành chuyên
đề tốt nghiệp này.



Chơng I :
KháI quát chung về công ty CP Thiết bị Bu điện
I.1 Các giai đoạn phát triển của công ty
Tên doanh nghiệp : Công ty Cổ phần Thiết Bị Bu Điện

Tên giao dịch quốc tế: Post and telecommunication equipment joint
stock company
Tên Giao dịch đối ngoại Viết tắt : POSTEF
Biểu tợng (Logo) : POSTEF đã đợc đăng ký tại cục sử hữu Công
nghiệp số 38058 theo quyết định số 2187/QĐ-ĐK ngày
21/08/2001
Địa chỉ văn phòng: Số 61- Trần Phú-Ba Đình- Hà Nội
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số : 0103008116 do sở kế hoạch
đầu t Thành phố Hà nội cấp ngày 07/06/2005
Vốn Điều lệ ban đầu là: 120tỷ đồng
Quá trình hình thành và tách nhập công ty
Ngày 10/10/1954 ngay sau khi tiếp quản thủ đô, Hà Nội đợc giải
phóng đã mở ra một trang sử mới đối với cơ xởng bu điện (Công ty CP
Thiết bị Bu điện hiện nay).
Tháng 11/1954 Tổng cục Bu điện đã quyết định đặt tên lại cho cơ
xởng bu điện thành cơ xởng bu điện Trung ơng. Lúc này cơ xởng bu
điện Trung ơng đã có mặt bằng khoảng 6.500m với nhiệm vụ chủ yếu
chủ yếu là sửa chữa và tận dụng nguyên vật liệu sản xuất các loại máy
thông tin liên lạc hữu tuyến, vô tuyến phục vụ cho việc khôi phục, phát
triển hệ thống bu điện ở miền Bắc mà đặc biệt là hệ thống bu điện ở các
tỉnh, thành phố nh Hà Nội, Nam Định, Hải Phòng. Ngoài ra cơ xởng bu
điện còn phải góp phần phục vụ hệ thống thông tin liên lạc của quân


đội, công an nhằm chống lại âm mu dùng gián điệp phá hoại miền Bắc
của Mỹ Diệm.
Ngày 9/2/1962 Chính Phủ ra quyết định số 12/CP giao cho Tổng
cục Bu điện quản lý kỹ thuật các đài phát thanh và phát triển mạng lới
truyền thanh địa phơng. Tổng cục bu điện đổi tên thành Tổng cục bu
điện truyền thanh, Cơ xởng bu điện đổi tên thành Nhà máy bu điện

truyền thanh.
Năm 1967 theo quyết định số 389/QĐ ngày 16/6/1967 của Tổng
cục Bu điện đã tách rời nhà máy bu điện truyền thanh ra làm 4 nhà máy
trực thuộc bao gồm nhà máy 1, 2, 3, 4.
Đầu những năm 70, do yêu cầu phát triển thông tin của tổng cục bu điện đã sát nhập nhà máy 1, 2, 4 thành một nhà máy hạch toán độc
lập theo quyết định số 157/QĐ. Đến ngày 26/3/1970 sản phẩm đợc
cung cấp lúc đầu đa dạng hoá bao gồm:
+ Các loại thiết bị chuyên dùng về hữu tuyến, vô tuyến
+ Thiết bị truyền thanh, thu thanh
+ Một số sản phẩm chuyên dùng cho cơ sở sản xuất chuyên
nghành
+ Ngoài ra còn một số sản phẩm dân dụng khác
Đến tháng 12/1986 do yêu cầu của tổng cục bu điện nhà máy lại
một lần nữa tách ra thành 2 nhà máy sản xuất kinh doanh ở cả 2 khu
vực:
+ Nhà máy thiết bị bu điện ở 61 Trần Phú - Ba Đình - Hà Nội
+ Nhà máy vật liệu điện tử loa âm thanh 63 Nguyễn Huy Tởng Thanh Xuân - Hà Nội
Bớc vào thập kỷ 90, do sự phát triển nh vũ bão của khoa học công
nghệ, đặc biệt trong lĩnh vực thông tin nên nhu cầu thị trờng ngày càng
cao, nhất là các đòi hỏi về chất lợng sản phẩm. Điều đó đã đóng vai trò
quyết định khối lợng sản xuất, tác động trực tiếp đến quy mô doanh


nghiệp. Một số yếu tố khác không kém phần quan trọng ảnh hởng đến
sự tồn tại và phát triển của Nhà máy, đó chính là sự chuyển đổi từ cơ
chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng, đánh dấu
cột mốc của sự chuyển đổi nền kinh tế đất nớc nói chung và của Nhà
máy nói riêng. Trớc yêu cầu bức thiết của tình hình mới, để tăng cờng
năng lực sản xuất cũng nh nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm
trên thị trờng trong nớc và quốc tế. Tháng 3/1993 tổng cục bu điện tiến

hành sáp nhập 2 nhà máy trên thành một nhà máy tiến hành ở cả 2 khu
vực:
+ Khu vực 1: 61 Trần Phú - Ba Đình - Hà Nội
+ Khu vực 2: 63 Nguyễn Huy Tởng - Thanh Xuân - Hà Nội
Sau khi có quyết định 217/HĐBT, Nhà máy thực hiện hoạt động
kinh doanh tự chủ về mặt tài chính một cách năng động và có hiệu quả.
Đến đầu năm 1995, Nhà máy trở thành một thành viên độc lập
thuộc Tổng công ty Bu chính - Viễn thông, theo quyết định thành lập
doanh nghiệp số 202/QĐ - TCBĐ ngày 15/3/1995, giấy phép kinh
doanh số 105.985 ngày 20/3/1995 do trọng tài kinh tế cấp, số hiệu tài
khoản TK 10A009 Ngân hàng công thơng Ba Đình - Hà Nội.
Nhà máy đợc thành lập lại theo quyết định số 42 - TCKB ngày
9/9/1996 của tổng công ty tổng cục bu điện. Phơng hớng sản xuất kinh
doanh của Nhà máy đợc xây dựng trên nền tảng các chức năng và nghĩa
vụ đợc nêu trong điều lệ tổ chức hoạt động kinh doanh của Nhà máy
thiết bị bu điện. Nhà máy thiết bị bu điện có 2 cơ sở sản xuất chính tại
Hà Nội với tổng diện tích 3.000m2. Cơ sở 1 đặt tại Trần Phú, cơ sở 2 đặt
tại Thợng Đình. Đến năm 1997 Nhà máy tiếp nhận thêm khu kho đổi
Lim A02 Bắc Ninh và từ khi tiếp nhận đến nay Nhà máy không ngừng
phát huy mọi khả năng có thể. Hiện nay khu kho đồi Lim A02 đã đợc
cải tạo, tu sửa, đa vào hoạt động và trở thành cơ sở thứ 3 của Nhà máy.
Ngoài trụ sở sản xuất chính ở Hà Nội, Nhà máy còn có 3 chi nhánh tiêu
thụ và 1 trung tâm bảo hành . 1 chi nhánh ở hà nội , 1 chi nhánh ở
thành phố Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh, đây là các chi nhánh


tiêu thụ lớn của nhà máy chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của
Nhà máy. Ngoài ra 2 chi nhánh này cũng giúp cho việc tiếp cận thị trờng đợc dễ dàng và là tiền đề để Nhà máy mở rộng sản xuất trong tơng
lai. Đến năm 2000 Nhà máy Thiết bị bu điện lại tiếp tục mở rộng sản
xuất tại khu Công nghiệp Lê Minh Xuân Quận Bình Chánh TP

Hồ Chí Minh.
Trải qua hơn 50 năm xây dựng phấn đấu và trởng thành Nhà máy
Thiết bị Bu điện đã tự khẳng định mình bằng những bớc đi vững vàng,
tự tin và luôn luôn giữ vững đợc uy tín trên thị trờng. Nhà máy đã phát
triển về cơ sở vật chất, kỹ thuật, trình độ sản xuất và quản lý với một
đội ngũ công nhân lành nghề đáp ứng đợc nhu cầu sản xuất trong toàn
Nhà máy. Sản phẩm của Nhà máy ngày càng đa dạng hoá và phong
phú, có chất lợng cao, phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng, cạnh tranh
đợc với hàng ngoại nhập. Đến nay, Nhà máy đã thực sự đổi mới về mọi
mặt, với phơng châm lấy Chất lợng sản phẩm làm yếu tố sống còn của
Nhà máy. Trong quan hệ với nhà cung cấp đầu vào, Nhà máy luôn
phấn đấu là một khách hàng đáng tin cậy, mở rộng quan hệ với các nhà
cung cấp nguyên liệu, vật liệu trong và ngoài nớc. Nhà máy rất coi
trọng việc nghiên cứu nhu cầu thị trờng, chiến lợc tiêu thụ sản phẩm,
chính sách thâm nhập vào thị trờng bằng mọi cách để mở rộng thị trờng
tiêu thụ đang đợc Nhà máy từng bớc đa vào thực hiện. Hiện nay, trên
phạm vi cả nớc, hầu nh tất cả bu điện các tỉnh, thành phố, các doanh
nghiệp có sử dụng thiết bị điện thoại đều sử dụng sản phẩm của Nhà
máy
Đến tháng 07/2005 Nhà máy thiết bị bu điện theo xu thế phát
triển của thời đại đã chính thức chuyển sang cổ phần hóa với 51% vốn
nhà nớc.Trở thành Công ty Cổ phần Thiết bị Bu điện từ tháng 07/2005 .
Qua hơn 50 năm hoạt động với đờng lối đúng đắn của ban lãnh đạo
Công ty , từ một DN có nguy cơ giải thể trong thời kỳ bao cấp nay đã
trở thành một trong những cơ sở công nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực
sản xuất cung ứng và lắp đặt các thiết bị chuyên ngành cho mạng bu
chính viễn thông Việt Nam. Công ty đã không ngừng mở rộng quy mô


sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu, đổi mới các thiết bị tự động

CNC trang bị dây chuyền lắp ráp điện tử hiện đại, nâng cao tay nghề
công nhân viên và trình độ nghiệp vụ của cán bộ quản lý để nâng cao
năng suất lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm.Công ty cũng rất coi
trọng việc nghiên cứu nhu cầu thị trờng, cải tiến sản phẩm mới, chiến lợc tiêu thụ sản phẩm và xâm nhập thị trờng bằng mọi cách để mở rộng
thị trờng tiêu thụ đang đợc công ty từng bớc đa vào thực hiện.
Với 605 công nhân viên chức làm việc tại 4 nhà máy,3 chi nhánh
kinh doanh 2 trung tâm, 01 công ty liên doanh và khối các phòng ban
của công ty .
I.2 Một số đặc điểm của công ty
I.2.1 đặc điểm về tổ chức
Bộ máy tổ chức của công ty và các chi nhánh thuộc công ty :
Công ty CP Thiết bị bu điện bao gồm : 3 chi nhánh tiêu thụ , 4 nhà
máy sản xuất, 1 trung tâm nghiên cứu , 1 trung tâm bảo hành, 1 công ty
liên doanh với Hàn quốc . Mỗi chi nhánh nhà máy đều có chức năng
nhiệm vụ riêng theo ngành nghề phân định rõ ràng. Các chi nhánh nhà
máy quan hệ với nhau trên tinh thần hợp tác tơng trợ. Mỗi nhà máy đều
đợc giao kế hoạch sản xuất cụ thể dựa trên nhu cầu đặt hàng của các
chi nhánh tiêu thụ sau khi đã đợc các chi nhánh tiêu thụ xâm nhập xem
xét, đánh giá thị trờng một cách có hiệu quả nhất . Các chi nhánh và
nhà máy có thể điều đình, để đi đến hợp tác một cách có hiệu quả nhất.
Bên cạnh đó để kích thích sản xuất ngoài ngành và nâng cao tính chủ
động trong sản xuất của các nhà máy Công ty còn giao chi tiêu doanh
thu và lợi nhuận đến từng chi nhánh , nhà máy nhằm kích thích khả
năng khả năng tìm tòi đối tác thị trờng cung cấp , gia công các sản
phẩm công nghiệp tiêu dùng để nâng cao năng suất lao động tăng thu
nhập cho CBCNV.
Ta có thể xem xét mô hình bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần
Thiết bị Bu điện thông qua sơ đồ sau :



M« h×nh tæ chøc C«ng ty cæ phÇn thiÕt bÞ bu ®iÖn


Đại hội đồng cổ đông

Ban kiểm soát

Hội đồng quản trị

Tổng giám đốc

Đại
diện ở n
ớc
ngoài

Chi
nhánh
Miền
Bắc

Văn
phòng

Chi
nhánh
miền
Trung

Phòng

TCLĐTL

Chi
nhánh
Miền
Nam

Phòng
TCKT

Phòng
KHĐT

Phòng
XNK

Trung
tâm
R&D

Nhà máy
1

Nhà máy
2

Nhà máy
3

Nh


Các phân
xởng
phòng
ban

Các phân
xuởng
phòng
ban

Các phân
xuởng
phòng
ban

C
x
p

Chi nhánh Công ty Cổ phần Thiết bị Bu điện Nhà máy 2 là
một đơn vị vừa sản xuất vừa kinh doanh. Với mô hình sản xuất phức
tạp với nhiều loại sản phẩm đa dạng bên cạnh đó lại còn sản xuất
khuôn mẫu và sửa chữa máy móc cho các đơn vị khác trong công ty.


Ngoài ra còn tự tiếp cận với thị trờng bên ngoài để sản xuất và kinh
doanh các sản phẩm công nghiệp do đó đòi hỏi bộ máy quản lý phù
hợp. Ta có thể phác họa bộ máy quản lý của nhà máy 2 nh sau :
Mô hình tổ chức chi nhánh nhà máy 2 thuộc

công ty Cổ phần Thiết bị bu điện :
Giám đốc NM2

Phòng
Kế tóan

PX
1,
10

Phòng Điều độ
KHKD, TL,TC, BV

PX
6,
N2

PX


PX
3

Phòng
Công nghệ

PX
4

PX

5

Phòng
Vật t

PX
8

PX
BC

Tổ
đột
Tổ
từ

Các quản đốc px căn cứ vào kế hoạch, sản phẩm sản xuất đợc
giao xây dựng tiến độ thực hiện cụ thể trình phòng điều độ kế hoạch để
điều chỉnh kế hoạch và trình Giám đốc để bổ xung lao động hoặc thiết
bị . Hàng tuần báo cáo tiến độ sản xuất, số lợng sản phẩm làm ra
trong tuần bằng văn bản cụ thể với Giám đốc.
I.2.2 Đặc điểm về lao động :
Tổng số lao động hiện có tại Công ty CP Thiết bị Bu điện bao
gồm 605 Cán bộ, công nhân viên.
Đội ngũ cán bộ đều đã đợc đào tạo về nghiệp vụ kỹ năng quản lý
dới nhiều hình thức
Lao động trong công ty Cổ phần Thiết bị Bu điện là toàn bộ lao
động kỹ thuật. Tất cả đội ngũ CBCNC đều đã đợc đào tạo, và đào tạo
lại thông qua các trờng công nhân kỹ thuật cũng nh đào tạo hành nghề
thực tiễn. Lao động bao gồm nhiều ngành nhề khác nhau nh : công

nhân cơ khí, công nhân lắp ráp, công nhân sửa chữa điện, công nhân
lắp ráp , tiện nguội , gò hàn , công nhân kỹ thuật cao sử dụng máy


CNC, công nhân lắp ráp điện tử...
Đội ngũ lao động bao gồm nhiều độ tuổi và trình độ khác nhau
do yếu tố khách quan , do sự chuyên đổi cơ chế ... nhng đều là những
ngời có tâm huyết với nghề nghiệp luôn luôn tìm tòi học hỏi để nâng
cao tay nghề và để thích ứng với nhu cầu của doanh nghiệp và của xã
hội.
I.2.3Đặc điểm về khách hàng
Với phơng châm lấy chất lợng sản phẩm làm yếu tố sống còn
của Nhà máy. Trong quan hệ với nhà cung cấp đầu vào, Nhà máy luôn
phấn đấu là một khách hàng đáng tin cậy, mở rộng quan hệ với các nhà
cung cấp nguyên liệu, vật liệu trong và ngoài nớc. Nhà máy rất coi
trọng việc nghiên cứu nhu cầu thị trờng, chiến lợc tiêu thụ sản phẩm,
chính sách thâm nhập vào thị trờng bằng mọi cách để mở rộng thị trờng
tiêu thụ đang đợc Nhà máy từng bớc đa vào thực hiện. Hiện nay, trên
phạm vi cả nớc, hầu nh tất cả bu điện các tỉnh, thành phố, các doanh
nghiệp có sử dụng thiết bị điện thoại đều sử dụng sản phẩm của Nhà
máy
I.2.4 Đặc điểm về thị trờng:
Công ty rất coi trọng việc nghiên cứu nhu cầu thị trờng, cải tiến
sản phẩm mới, chiến lợc tiêu thụ sản phẩm và xâm nhập thị trờng bằng
mọi cách để mở rộng thị trờng tiêu thụ đang đợc công ty từng bớc đa
vào thực hiện.
Với năng lực sản xuất đợc nhiều loại sản phẩm từ các sản phẩm
chuyên dùng cho ngành bu điện nh thiết bị chống sét, bảo an đờng
truyền , điện thoại đến các sản phẩm cung cấp cho các đối tợng khách
hàng ngoài ngành và các đơn vị công nghiệp sản xuất hàng dân dụng

nh các sản phẩm điện thanh , thiết bị và các phụ kiện máy tính nên
thị trờng của công ty cổ phần Thiết bị Bu điện rất đa dạng , rộng lớn.
Thị trờng cho các thiết bị chuyên ngành bu chính viễn thông:
+ Sản phảm bu chính : Kìm, dấu, dây niêm bu chính , phôi niêm , túi
th, máy in cớc, máy xóa tem, máy gói buộc, cân điện tử và các loại


băng tải bu chính
+Sản phẩm viễn thông : Tủ hộp , phiến đấu nối , khung giá block MDF,
bảo an , thiết bị chống sét cabin điện thoại
+Khách hàng : các bu điện thuộc 64 tỉnh thành phố trong thành phố cả
nớc
Công ty của VNPT nh VTI, VTN, VMS, GPC, VPS
Các công ty khai thác dịch vụ viễn thông ngoài VNPT nh Saigon
postel, viễn thông quân đội, Viễn thông điện lực
Xuất khẩu cho Lào, Campuchia, Hàn quốc, Đức , Hồng Kong
Thị trờng điện thoại
+ Sản phẩm điện thoại di động, điện thoại cố định
+ Khách hàng :
Các nhà khai thác dịch vụ viễn thông trong và ngoài VNPT
Các công ty cửa hàng kinh doanh điện thoại.
+Quy mô thị trờng : tòan quốc
Xuất khẩu : Lào, Campuchia, Châu Phi, Đức, Hồng Kông...
Thị trờng cho các sản phẩm gia công Công nghiệp
+Sản phẩm : Các chi tiết cơ khí, các chi tiết nhựa, các sản phẩm điện
tử, phụ kiện máy tính. khay cắt case và nguồn máy tính, bàn phím ,
quạt, chíp và các thiết bị phụ trợ khác
+Khách hàng : Các đơn vị sản xuất và kinh doanh các sản phẩm.
Do đã có nhiều năm kinh nghiệm trong sản xuất và kinh doanh các sản
phẩm với t cách là một nhà máy đầu đàn trong khối Công nghiệp Bu

điện.loại sản phẩm phong phú đa dạng có uy tín trên thị trờng nên tiềm
năng về thị trờng của Công ty Cổ phần thiết bị Bu điện là rất lớn, khả
năng thâm nhập và mở rộng thị trờng rất thuận lợi.
I.3/Kết Quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong những
năm gần đây.
Để phân tích cụ thể tình hình sản xuất kinh doanh của nhà máy 2,
ta sơ lợc qua tình hình kết quả sản xuất của tòan bộ công ty trong 1
quá trình 3 năm


Bảng kết quả sản xuất kinh doanh của
Công ty Cổ phần Thiết Bị Bu điện (Nhà máy Thiết bị bu điện) từ
năm 2003 -2005
Chỉ tiêu
Năm 2003
2004
Vốn Kinh doanh
65.883.000.000 78.718.000.000
Nợ vay ngắn hạn
65.565.000.000 73.094.000.000
Nợ vay dài hạn
10.538.000.000 30.981.000.000
Số lao động
595
621
Tổng quỹ lơng
16.737.000.000 19.150.000.000
Thu nhập Bq tháng
2.370.000
2.584.000

Tổng doanh thu
292.996.000.000 299.430.000.000
Tổng chi phí
266.527.000.000 281.363.000.000
L/nhuận thực hiện
26.469.000.000 18.067.000.000
Lợi nhuận sau thuế
17.498.000.000 13.009.000.000
Tỷ suất LN sau
26.6%
16.2%
thuế/VKD

2005
120.000.000.000
121.000.000.000
4.800.000.000
585
22.721.000.000
3.236.000
558.025.000.000
521.471.000.000
36.554.000.000
26.319.000.000
21.9%

Ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty có xu hớng
ngày càng đi lên.đó là một con số đáng mừng phản ánh sự cố gắng của
toàn công ty trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt hiện nay.
Là một đơn vị sản xuất Cơ khí chủ yếu trong hệ thống công ty

CP Thiết bị Bu điện , Nhà máy 2 chiếm gần 50 % tổng số CBCNV
Công ty CP Thiết bị Bu điện , với mặt hàng chủ yếu là các sản phẩm cơ
khí , sản xuất các sản phấm bu chính, sản xuất ép nhựa các BTP cung
cấp cho nhà máy 1 lắp ráp điện tử, đó là những mặt hàng mang tính
chất qui trình sản xuất phức tạp, lợi nhuận lại không cao nhng đợc sự
chỉ đạo sáng suốt của hàng ngũ lãnh đạo Nhà máy Thiết bị bu điện nay
là Công ty Cổ phần Thiết bị bu điện thì kết quả đạt đợc của nhà máy 2
cũng là rất khả quan . Ta có thể thấy qua bảng tổng hợp kết quả nh sau :


Kết quả sản xuất kinh doanh của
Chi nhánh Công ty CP Thiết bị Bu điện Nhà máy 2
Chỉ tiêu

Vốn KD
Doanh thu
Lợi nhuận
Số LĐ BQ
T/lơng bq

2001

10.294.298.885
6.150.583.786
683.424.525
150
2.150.000

2002


17.078.168.875
47.464.100.757
6.086.569.254
160
2.225.000

2003

18.799.710.100
73.586.253.337
3.175.639.474
185
2.480.000

2004

33.467.928.924
72.941.900.681
6.131.658.999
205
2.550.000

2005

32.515.359.441
62.953.101.826
10.532.853.484
255
3.205.000


Quá trình phát triển của nhà máy đi lên là một điều tất yếu, mà ta
không thể phủ nhận những cố gắng nỗ lực của tòan thể đội ngũ
CBCNV trong nhà máy đã đạt đựoc trong những năm qua .

Chơng II
Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất
tại các chi nhánh thuộc
công ty Cổ phần Thiết bị Bu điện.
II.1 / Các nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến tổ chức thực hiện kế
hoạch sản xuất tại các chi nhánh thuộc công ty Cổ phần Thiết bị B u điện
II.1.1 Loại hình sản xuất tại các chi nhánh
Nh đã nói ở trên Công ty Cổ phần Thiết bị Bu điện Với số lợng
605 CBCNV làm việc tại 4 nhà máy,3 chi nhánh kinh doanh 2 trung
tâm, 01 công ty liên doanh và khối các phòng ban của công ty .
1) Chi nhánh Công ty CP Thiết bị Bu điện Nhà máy 1 : Với sản
phẩm chủ yếu là điện thoại , lắp ráp phiến đấu nối , bảo an và các sản
phẩm điện tử.
2) Chi nhánh Công ty CP Thiết bị Bu điện Nhà máy 2 : Sản xuất


các sản phẩm cơ khí, ép nhựa vỏ tủ, vỏ hộp đấu nối sản xuất khuôn
mẫu và các thiết bị bu chính, Bán thành phẩm cung cấp cho nhà máy 1
lắp ráp nh các chi tiết phiến cung cấp các bán thành phẩm để tiêu thụ
trực tiếp, Sản xuất các sản phẩm công nghiệp khác ngoài ngành, phục
vụ cho thị trờng dân dụng, hay cho các đơn vị quân đội.
3) Chi nhánh Công ty CP Thiết bị Bu điện Nhà máy 3 : Sản phẩm
là ống nhựa cứng, ống nhựa mềm HDPE..
4) Chi nhánh Công ty CP Thiết bị Bu điện Nhà máy 4 : Đây là 1
nhà máy sản xuất cơ khí tại khu vực phía nam trụ sở tại khu Công
nghiệp Lê Minh Xuân nhằm cung cấp các sản phẩm cho nhu cầu tiêu

thụ ở thị Trờng phía nam , tăng sản lợng và giảm bớt chi phí vận
chuyển và tiêu thụ .
5) Chi nhánh Công ty CP Thiết bị Bu điện Miền Bắc : Chi nhánh
tiêu thụ tại các tỉnh miền Bắc và giới thiệu sản phẩm.
6) Chi nhánh Công ty CP Thiết Bị Bu điện Miền Trung taị Đà
Nẵng : Chi nhánh tiêu thụ tại khu vực miền Trung.
7) Chi nhánh Miền Nam Công ty CP Thiết bị Bu điện : Chi nhánh
tiêu thụ tại khu vực phía Nam.
8) Chi nhánh Công ty CP Thiết bị Bu điện Trung tâm bảo
hành: Trung tâm bảo hành các sản phẩm cho tòan bộ Công ty. Triển
khai tiêu thụ các sản phẩm bu chính cho khu vực phía bắc
9) Chi nhánh công ty CP Thiết bị Bu điện- Trung tâm RD; Trung
tâm chuyên nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới
10)Công ty liên doanh PDE chuyên sản xuất các loại nguồn
viễn thông.
Loại hình sản xuất đa dạng, chủng loại sản phẩm phong phú, sản
xuất các sản phẩm cơ khí , điện tử, lắp ráp các sản phẩm phục vụ cho
cả trong và ngoài ngành bu chính viễn thông .
Cho nên để làm tốt nhiệm vụ quản trị sản xuất ta cần phảI xác
định đợc loại hình sản xuất trong mỗi doanh nghiệp.
II.1.2 Đặc điểm mô hình sản xuất và qui trình công nghệ chi
nhánh thuộc Công ty Cổ phần Thiết bị Bu điện :


Đặc điểm quản lý sản xuất của nhà máy 2 : Là một đơn vị sản
xuất lớn trong Công ty Cổ phần Thiết bị Bu điện , Chi nhánh Công ty
Cổ phần Thiết bị Bu điện Nhà máy 2 cũng mang đầy đủ những nét đặc
trung cơ bản của Công ty CP Thiết bị Bu điện. Với hơn 250 cán bộ
Công nhân viên, đa dạng về ngành nghề. Nhà máy 2 cũng quản lý tổ
chức theo cơ cấu chung của công ty phụ trách chung là giám đốc chi

nhánh . Dới có các phòng ban giúp việc, các phân xởng . Quản đốc
phân xởng là ngời trực tiếp nhận kế hoạch sản xuất từ giám đốc chi
nhánh , hớng dẫn phân định công việc cụ thể, giám sát chất lợng sản
phẩm sản xuất ra chịu trách nhiệm trớc giám đốc chi nhánh. Đặc trng
của hình thức sản xuất theo đối tợng sản phẩm là quy trình chế biến sản
phẩm đợc gói gọn trong một bộ phận sản xuất.
Đối với nhà máy 2 đặc thù sản xuất có thể phác họa nh sau: Mỗi
phân xởng chỉ nhận đảm nhiệm một phần hành nhất định nh với sản
phẩm cơ khí là một phân xởng riêng, với sản phẩm đúc áp lực và gia
công các sản phẩm đúc là một phân xởng, các chi tiết bán thành phẩm
nhựa cung cấp cho nhà máy 1 là do một phân xởng đảm nhiệm, Phân xởng nam châm , phân xởng lắp ráp riêng dẫn đến trình độ chuyên môn
cao. Với mô hình sản xuất này đòi hỏi trình độ của ngời quản lý phải đi
sâu nắm vững cả nghiệp vụ quản lý cũng nh phải hiểu rõ đặc điểm của
sản phẩm sản xuất tại phân xởng để hớng dẫn và đào tạo cho ngời lao
động trong phân xởng.
Sản phẩm của Công ty bao gồm nhiều loại khác nhau ảnh hởng
tới sự sản xuất của nhà máy 2, với nhiều loại quy trình công nghệ phức
tạp qua nhiều bớc chế tạo ,thiết kế,chế biến ,sắp xếp tổ chức sản xuất
,cân đối kế hoạch cho từng đơn vị thực hiện. Từ khi đa nguyên vật liệu
vào chế biến đến khi nhập kho thành phẩm là một quá trình liên tục
khép kín, sản phẩm đợc sản xuất hàng loạt theo đơn đặt hàng. Chu kỳ
sản xuất sản phẩm khác nhau tuỳ thuộc vào từng loại sản phẩm nhng
đều tuân theo các bớc sau:


Sơ đồ 1: Đặc điểm quy trình công nghệ.

Vật t

Sản xuất


BTP
Xuất ra nhà máy
1 (theo đơn hàng)
Bán thành phẩm
mua ngoài

Lắp ráp

Thành phẩm

Xuất bán hàng cho các chi nhánh
tiêu thụ của công ty.
Xuất bán các sản phẩm CN ngoài
ngành

Do quy trình khép kín nên Nhà Máy2 có thể tiết kiệm thời gian,
NVL, nhanh chóng chuyển bán thành phẩm ở các phân xởng, tổ sản
xuất ra thành phẩm phục vụ công tác tiêu thụ của từng đơn vị đặt hàng.
II.1.3 Kế hoạch sản xuất
Trong nhiều năm qua Nhà nớc luôn coi trọng việc hoàn thiện tổ
chức bộ máy quản trị doanh nghiệp, luôn coi vấn đề này là một trong
những nội dung chủ yếu của quản lý doanh nghiệp.
Với Công ty CP Thiết bị Bu điện cũng vậy để thực hiện nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh của mình cũng phải tuân thủ đầy đủ các nội dung
chủ yếu của Quản trị sản xuất. Những ngời lãnh đạo Công ty luôn đi
sâu, đi sát nghiên cứu vấn đề thị trờng cũng nh khả năng để sắp xếp
công việc một cách hợp lý và có hiệu quả nhất.
Đối với chi nhánh Công ty CP Thiết bị nhà máy 2 thì vần đề tổ
chức thực hiện kế hoạch sản xuất là vấn đề quan tâm hàng đầu. Là một

chi nhánh trực thuộc Công ty, hàng hóa chủ yếu đợc sản xuất theo đơn
hàng của các chi nhánh tiêu thụ. Bên cạnh đó cũng những đơn hàng gia


công của các khách hàng truyền thống nên để thực hiện tốt nhiệm vụ
của mình, đảm ứng kịp thời về tiến độ thì khâu tổ chức thực hiện sao
cho có hiệu quả là vấn đề quan tâm hàng đầu.
Đối với chi nhánh Nhà Máy 2 thuộc Công ty Cổ phần Thiết bị Bu điện cũng vậy, để đáp ứng yêu cầu sản xuất, thuận tiện cho việc hạch
toán kinh tế thì toàn bộ cơ cấu quản lý và sản xuất của nhà máy đợc sắp
xếp, bố trí thành các phân xởng sản xuất theo từng nhóm sản phẩm phù
hợp với khả năng, cũng nh trang thiết bị của đơn vị đó,nên rút ngắn đợc thời gian tiết kiệm đợc nguyên vật liệu, chi phí sản xuẩt, Các phòng
kinh doanh, các phòng công nghệ nghiên cứu, bảo hành. Các phân xởng trong nhà máy đều có các quản đốc và các trởng phòng lãnh đạo
trực tiếp các bộ phận sản xuất và chịu sự chỉ đạo chung của Giám đốc
nhà máy . Giám đốc giao quyền hạn cho các quản đốc,trởng phòng
trong việc sắp xếp tổ chức thực hiện kế hoạch,chất lợng sản phẩm ,tiến
độ thực hiện kế hoạch,cân đối lao động trong phân xởng,cân đối vật t,
trang thiết bị,chịu trách nhiệm trớc giám đốc về tiến độ thực hiện kế
hoạch,cũng nh chất lợng sản phẩm của đơn vị mìmh làm ra .
Các quản đốc phân xởng căn cứ vào kế hoạch, sản phẩm sản xuất
đợc giao xây dựng tiến độ thực hiện cụ thể trình phòng điều độ kế
hoạch để điều chỉnh kế hoạch và trình Giám đốc để bổ xung lao động
hoặc thiết bị . Hàng tuần báo cáo tiến độ sản xuất, số lợng sản phẩm
làm ra trong tuần bằng văn bản cụ thể với Giám đốc.
II.2 Nội dung chủ yếu của tổ chức thực hiện kế hoạch sản
xuất tại các chi nhánh thuộc công ty cổ phần Thiết bị Bu điện
II.2.1 Khái quát chung về công tác tổ chức thực hiện kế hoạch
sản xuất tại các chi nhánh.
Hàng năm căn cứ vào kết quả đạt đợc của những năm trớc và dự
báo của phòng Đầu t phát triển cũng nh dự kiến tình hình tiêu thụ của
các chi nhánh trong năm . Phòng kế hoạch sẽ lập kế hoạch trình Tổng

giám đốc duyệt về việc giao nhiệm kế hoạch năm cho giám đốc các chi


nhánh .
Ta có thể xem xét thông qua ví dụ về việc giao kế hoạch cho chi
nhánh nhà máy 2 :
Đầu năm căn cứ tình hình thực tĩên và căn cứ yêu cầu Công ty, sẽ
ra : Quyết định của Tổng giám đốc về việc giao chỉ tiêu kế hoạch
năm
Căn cứ vào quyết định này thì các đơn vị trực tiếp, tiếp cận thị trờng. Chủ động kinh doanh nhằm đạt mục tiêu kế hoạch đợc giao, phản
hồi các thông tin thị trờng cho Tổng giám đốc để kịp thời đa ra các biện
pháp giải quyết.
VD:
Tập đòan BCVT Việt Nam
Công ty CP Thiết bị Bu điện
**********

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do Hạnh phúc
*********

Chỉ tiêu nhiệm vụ kế hoạch năm 2006
Giao cho giám đốc CN Công ty CP Thiết bị Bu điện Nhà máy 2
(Ban hành theo Quyết định số 47/KH-KHĐT ngày 15/01/2006 của
Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Thiết bị Bu điện)
A.Phần doanh thu bán hàng ra ngoài
Nhóm mặt hàng , dịch vụ
ĐVT
Nhà máy 2 Ghi chú
Nhóm gia công , công nghiệp

-Gia công cho PDE
-Gia công cho Rạng Đông
-Gia công cho VFT
-Gia công cho các đơn hàng khác
-Loa , nam châm
Tổng công doanh thu bán hàng
Lợi nhuận từ bán hàng A

Triệu

15.450
6.000
1.450
3.000
3.000
2.000
15.450
2.000


B.Phần phân bổ sản lợng sản xuất năm 2006 cho các nhà máy

Nhóm mặt hàng , dịch vụ
Nhóm sản phẩm tủ hộp cáp
-Vỏ cáp ABS
-Vỏ hộp đấu cáp các loại
Nhóm sản phẩm phiến đấu nối
-Giá đỡ các loại
Nhóm sản phẩm đài trạm
-Khung giá , và Blọck

-Sàn giả tổng đài
Cáp
-MScơ khí
-Các phụ kiện treo cáp
-Nắp ga nivo
Nhóm thiết bị bu chính
Kìm, dấu
Trang thiết bị bu cục
Máy in cớc , xóa tem , gói buộc
Ngăn kéo đựng tiền
Nhóm gia công công nghiệp
-Gia công cho PDE
-Gia công cho Rạng Đông
-Gia công cho VFT
-Gia công cho các đơn hàng khác
-Loa , nam châm
Tổng công lợng sản xuất
Lợi nhuận từ sản xuất B
Tổng lợi nhuận thực hiện (A+B)

ĐVT
Triệu

Nhà máy 2 Ghi chú
21.000
13.500
7.500
275
275
4.300

800
3.500
4.650
1.200
3.000
450
9.680
480
700
5.500
3.000
18.450
6.000
1.450
3.000
4.000
4.000
58.355
6.000
8.000

C Nhiệm vụ khác: (Xem xét và giao cụ thể sau)
Sau khi nhận kế hoạch nhiệm vụ đợc giao Giám đốc nhà máy căn
cứ vào tình cụ thể tiến hành tổ chức họp kế hoạch tại nhà máy lập chơng trình và phân công công việc cụ thể cho các bộ phận chức năng
liên quan.
Bộ phận kế hoạch chịu trách nhiệm chính về vấn đề tiếp nhận
thông tin từ các chi nhánh tiêu thụ và đánh giá nhu cầu thị trờng để đa
ra các giải pháp nhằm đáp ứng nhiệm vụ đợc giao. Lập phơng án kế
hoạch cụ thể trình giám đốc giải quyết. Bộ phận điều độ sản xuất căn
cứ vào kế hoạch đợc giao phối hợp với các quản đốc lập kế hoạch về

sửa chữa bảo dỡng máy móc phục vụ cho sản xuất. Bố trí điều tiết lao
động giữa các phòng ban phân xởng để thích nghi với quá trình sản


xuất.
Căn cứ vào kế hoạch đựoc giao Phòng vật t, phòng kế tóan lập kế
hoạch vật t kế hoạch tài chính trình giám đốc.
Giữa các chi nhánh nhà máy liên hệ phối hợp với nhau để phối
hợp hòan thành nhiệm vụ đặt ra .
II.2.2 Khái quát quá trình sản xuất tại chi nhánh Công ty Cổ
phần Thiết bị Bu điện nhà máy 2 nh sau:
Nhà máy 2 là một nhà máy sản xuất cơ khí và khuôn mẫu chủ
yếu của toàn bộ công ty . Chức năng chủ yếu là sản xuất các sản phẩm
cơ khí, các bán thành phẩm cung cấp cho các nhà máy lắp ráp và các
chi nhánh bán hàng. Ngoài ra nhà máy còn có chức năng sản xuất và
gia công một số các sản phẩm công nghiệp để mở rộng thị trờng tiêu
thụ ra bên ngoài. Năm 2006 Công ty giao kế họach sản lợng cho nhà
máy là: 58,355 tỷ, kế hoạch lợi nhuận : 8tỷ.
Căn cứ vào kế hoạch đợc giao từ công ty giám đốc nhà máy lập
kế hoạch chi tiết cụ thể cho công việc sản xuất hàng tháng sao cho phù
hợp với khả năng tiêu thụ của các chi nhánh đảm bảo đúng đủ yêu cầu
tránh tình trạng thừa, thiếu, tồn kho ứ đọng vốn gây lãng phí. Để giải
quyết đựoc vấn đề đó dới giám đốc có bộ máy các cán bộ nhân viên
giúp việc nh kế hoạch, kế tóan các quản đốc phân xởng
Ta có thể phác họa quản lý của nhà máy2 nh sau :
+Giám đốc : nguời chịu trách nhiệm chính về quá trình sản xuất
kinh doanh của nhà máy . Chịu trách nhiệm trớc Tổng Giám đốc và hội
đồng cổ đông về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy.
Cũng nh thu nhập của ngời lao động trong nhà máy
+Kế tóan trởng : Chịu trách nhiệm về tình hình hoạt động tài

chính trong nhà máy kiểm soát quá trình tài chính trong doanh nghiệp .
Kịp thời thông báo vơí giám đốc về tình hình kết quả hoạt động tài
chính trong nhà máy. lập các báo cáo, báo biểu theo chế độ kế tóan
thống kê hiện hành.


+Phòng Kế hoạch kinh doanh : lập kế hoạch chi tiết về kế hoạch
sản xuất tiêu thụ các sản phẩm công nghiệp các sản phẩm ngoài
ngành , tìm kiếm nhu cầu thị trờng khách hàng. Lên kế hoạch khai thác
và tiêu thụ sản phẩm.lên dự báo nhu cầu sản phẩm.
+Phòng Điều độ và tiền lơng : Nhận kế hoạch cung cấp hàng hóa,
sản phẩm từ các chi nhánh tiêu thụ trong công ty, các sản phẩm gia
công công nghiệp từ phòng kế hoạch điều độ và tổ chức kế hoạch
sản xuất cho từng phân xởng để đảm bảo sản phẩm cung cấp cho khách
hàng đúng tiến độ yêu cầu đảm bảo lợng hàng hóa dự trữ trong kho đạt
độ an tòan, tránh tình trạng hàng tồn kho ứ đọng quá nhiều gây ứ đọng
vốn. Bộ phần tiền lơng căn cứ vào tình hình sản xuất, và các quy tình
công nghệ tập hợp tính tóan lơng cho các phòng ban phân xởng phù
hợp với chế độ tiền lơng hiện hành.
+Bộ phận nhân sự : Chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ nhân sự cho
CBCNV trong doanh nghiệp . Theo dõi chế độ chính sách về nhân sự ,
Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho ngời
lao động.
+Phòng vật t : Cân đối kế hoạch cung cấp vật t theo kế hoạch sản
xuất đã đợc phân bổ . Cuối mỗi tháng , mỗi kỳ quyết tóan vật t chi tiết
cho từng phân xởng . Trên cơ sở vật t cung cấp và chi phí tiền lơng tính
tóan giá thành một số sản phẩm mới theo yêu câù của giám đốc. Tập
hợp chi phí tính giá thành các loại bán thành phẩm cung cấp cho các
nhà máy trong công ty.
+Phòng Công nghệ : Lên quy trình công nghệ cho các sản phẩm

mới. Tập hợp và tính tóan cụ thể định mức công nghệ cho từng loại sản
phẩm.
+Phân xởng 1: Phân xởng khuôn mẫu làm các khuôn mẫu phục
vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của nhà máy cũng nh cung cấp
khuôn cho các nhà máy khác trong công ty.
+Phân xởng 10 : Sản xuất, cung cấp khuôn mẫu cho các phân xởng trong và ngoài nhà máy , Phục vụ chế độ bảo dỡng khuôn mẫu cho


các phân xởng.gia công CNC.
Với hệ thống máy móc trạng bị hiện đại hệ thống máy CNC của
2 phân xởng 1, và 10 trong nhà máy 2 là 2 phân xởng đợc đánh giá cao
về khả năng sáng tạo sản xuất khuôn mẫu, đáp ứng nhu cầu thay đổi
sản phẩm mới nhanh, nâng cao năng suất lao động, giảm giá thành sản
phẩm đáp ứng nhu cầu sản xuất khuôn trong nhà máy cũng nh cung cấp
khuôn mẫu cho tòan công ty.
+Phân xởng 3 : Phân xởng sản xuất nam châm ferit đây là phân
xởng sản xuất nam châm cung cấp cho nhu cầu sản xuất loa cho nhà
máy , đồng thời kết hợp sản xuất kèm những nam châm nhỏ cung cấp
cho thị trờng bên ngoài.
+Phân xởng 4: Một phân xởng cơ khí lớn với hệ thống máy hiện
đại, công nhân đợc qua đào tạo nhiều . Phân xởng tập chung chủ yếu
sản xuất các sản phẩm có quy trình khép kín tại phân xởng, đồng thời
cung cấp một số loại bán thành phẩm cho các phân xởng khác.
+Phân xởng 5: Phân xởng đúc áp lực và ép nhựa SMC (nhựa sợi
thủy tinh) Có nhiệm vụ đúc các sản phẩm cung cấp bán thành phẩm
cho các phân xởng nh đúc kìm bu chính, vành loa, phụ kiện treo cáp
ép vỏ tủ composit . lắp ráp các loại tủ, hộp cung cấp cho các chi nhánh
tiêu thụ.
+Phân xởng 6 : Phân xởng ép nhựa cung cấp các bán thành phẩm
ép nhựa chủ yếu phục vụ cho nhà máy 1 nh vỏ điện thoại, phiến đấu

nối, bảo an chống sét, các sản phẩm công nghiệp nh vỏ đầu phích cho
Công ty bóng đèn phích nớc rạng đông,hộp ắc tô mát điện lực
+Phân xởng nhựa 2 : Phân xởng ép nhựa chủ yếu là các sản phẩm
có hình dáng và kết cấu lớn nh vỏ tủ,hộp ABS các loại măng sông cáp
quang,hộp cáp ngầm và một số sản phẩm khác.
+Phân xởng 8 : Phân xởng lắp ráp chịu trách nhiệm về lắp ráp tủ
hộp và chủ yếu là lắp ráp phân tích kiểm định nh bảo an ,biến áp, rệp
kẹp cáp, cung cấp các loại loa cung cấp cho nhu cầu tiêu thụ của tóan


công ty.
+Phân xởng Bu chính : Chuyên khắc dấu , kìm bu chính, lắp ráp
các thiết bị bu chính nh máy gói buộc, máy xóa tem lắp dấu máy,khay
bu chính,máy in cớc,khay để tiền và một số sản phẩm cho nghành bu
chính viễn thông
+Phân xởng Cơ điện : Chịu trách nhiệm sửa chữa bảo dỡng bảo
hành hệ thống máy móc thiết bị trong tòan nhà máy . Lên kế hoạch bảo
trì bảo dỡng đảm bảo máy móc phục vụ cho quá trình sản xuất đợc liên
tục. Khi có yêu cầu của công ty phải phối hợp thực hiện với các nhà
máy và chi nhánh khác.
Tất cả các phân xởng trong nhà máy đều có 1 quản đốc chịu
trách nhiệm về lao động của phân xởng của mình. Nhận kế hoạch từ
giám đốc và phòng điều độ bố trí sắp xếp lao động một cách hợp lý và
có hiệu quả, đảm bảo sản phẩm sản xuất ra đúng tiến độ , đảm bảo chất
lợng. Bên cạnh đó còn chịu trách nhiệm về tình hình nhân sự lao động
trong phân xởng. Đào tạo lao động trong phân xởng thích ứng với nhiều
công việc cụ thể, huấn luyện tập huấn nâng cao tay nghề cho ngời lao
động.
II.3 Thực trạng của tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất tại
nhà máy 2 chi nhánh Công ty cổ phần Thiết bị Bu điện

Là một chi nhánh trực thuộc công ty Cổ phần Thiết bị Bu điện và
là một đơn vị sản xuất công nghiệp với ngành nghề đa dạng , phức tạp,
chi nhánh Công ty cổ phần Thiết bị Bu điện nhà máy 2 cũng có mối
quan hệ chặt chẽ với môi trờng bên ngoài và có cấu trúc bên trong gồm
nhiều phân hệ khác nhau. Chính vì vậy khi tổ chức triển khai điều độ
sản xuất Nhà máy cũng rất chú trọng tới các nhân tố ảnh hởng.
II.3.1 Xây dựng lịch trình sản xuất :
Sau khi đợc phân bổ chỉ tiêu kế hoạch sản lợng từ Công ty giao.
Đồng thời bộ phận kế hoạch tiêu thụ có trách nhiệm thu thập thông tin
từ các chi nhánh tiêu thụ về đơn hàng sản xuất thời gian và tiến độ giao


×