Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện – Nhà máy 2.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.3 KB, 29 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................................1
Phần 1: Tổng quan về công ty Cổ phần Thiết bị ....................................................................2
Bưu điện- Nhà máy 2...............................................................................................................2
Phần 2: Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện – Nhà
máy 2......................................................................................................................................12
Phần 3: Đánh giá thực trạng tổ chức hạch toán kế tốn tại Cơng ty Cổ phần Thiết bị Bưu
điện – Nhà máy 2...................................................................................................................24

LỜI MỞ ĐẦU
Sau một thời gian học tập trên giảng đường, Ban giám hiệu và Khoa kế toán
trường Đại học Kinh tế quốc dân đã tạo điều kiện cho sinh viên năm thứ tư
đi thực tập kế tốn. Trong thời gian từ ngày 5/1/2009, em đã có q trình
kiến tập tại Cơng ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện – Nhà máy 2. Công ty cổ
phần Thiết bị Bưu điện là một trong những doanh nghiệp đầu ngành trong
lĩnh sản xuất phục vụ cho sự phát triển cơ sở hạ tầng, cơng ty đã có sự tăng
trưởng nhanh chóng và vững mạnh trong những năm gần đây.
Quá trình kiến tập đã giúp em củng cố kiến thức đã học và có thêm những
hiểu biết cần thiết về cơng tác kế tốn trong thực tế ở một đơn vị sản xuất
kinh doanh.
Báo cáo thực tập tổng hợp bao gồm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện – Nhà máy 2
Phần 2: Thực trạng tổ chức hạch tốn kế tốn tại Cơng ty Cổ phần Thiết bị
Bưu điện – Nhà máy 2
Phần 3: Đánh giá thực trạng tổ chức hạch toán kế tốn tại Cơng ty Cổ phần
Thiết bị Bưu điện – Nhà máy 2

Website: Email : Tel : 0918.775.368



Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo – PGS.TS Nguyễn Văn
Cơng, người đã tận tình chỉ bảo em trong quá trình kiến tập và giúp đỡ em
hoàn thành báo cáo kiến tập này.

Sinh viên
Lê Khắc Hải

Phần 1: Tổng quan về công ty Cổ phần Thiết bị
Bưu điện- Nhà máy 2
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
1.1.1. Giai đoạn từ năm 1954 đến năm 1993

Tên công ty: Cơ sở bưu điện Trung Ương.
Thành lập: năm 1954 sau khi tiếp quản Hà Nội trực thuộc Tổng cục Bưu
điện
( Bưu điện truyền thanh ).
1.1.2. Giai đoạn từ năm 1993 đến 2005

Tên công ty: Nhà máy Thiết bị Bưu điện.
Thành lập: ngày 15/3/1993 theo Quyết định 202/QĐ/TCCB, đến năm 1996
được thành lập lại theo Quyết định 47/TCCB ngày 9/9/1996 trực thuộc Tổng
Cơng ty Bưu chính Viễn Thơng.
1.1.3. Giai đoạn từ năm 2005 đến nay

Tên công ty: Công ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện.

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Thành lập: ngày 1/7/2006 theo Quyết định số 46/2004/QĐ-BBCVT ngày

15/11/2004 và giấy phép kinh doanh số 0103008116 được cấp lần đầu ngày
07/06/2005.
Tên đầy đủ

:

Công ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện

Tên Tiếng Anh

:

Post and Telecommunication Equipment Joint
Stock Company

Logo

:

Trụ sở chính

:

61 Trần Phú, Ba Đình, Hà Nội

Website

:

www.postef.com


MS thuế

:

0100686865

Mã Chứng khốn :

POT

Vốn điều lệ

:

150.000.000.000 đồng

Vốn thực góp

:

149.986.000.000 đồng

Bảng 1.1: Chỉ tiêu kinh tế quan trọng của công ty từ năm 2005-2007
Đơn vị tính: Triệu đồng
Số

Chỉ tiêu

Năm 2005


Năm 2006

Năm 2007

TT
1

Doanh thu thuần

255.099

600.106

776.303

2

Lợi nhuận sau thuế

25.987

53.484

36.084

3

Tổng giá trị tài sản


322.434

532.250

539.467

4

Số lao động

585

625

628

5

Tỷ lệ trả cổ tức

9%

15%

16%

Nhìn chung, ta thấy được sự phát triển ổn định của Công ty Thiết bị Bưu
điện trong 3 năm qua, ở năm thứ 3 mặc dù kinh tế khó khăn, lãi suất ngân
hàng tăng cao, dẫn đến chi phí đầu vào tăng nhưng doanh thu thuần của
Công ty tăng cao nên vẫn đảm bảo có lãi.


Website: Email : Tel : 0918.775.368


1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh và
phân cấp quản lý tài chính
1.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh
1.2.1.1 Phương thức tổ chức bộ máy quản lý
Công ty được tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp đã được quốc
hội nước Cộng hịa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thơng qua. Vì vậy, cơng ty
thuộc quyền sở hữu các cổ đơng, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và
được quyền mở tài khoản ngân hàng. Cơng ty có vốn điều lệ và chịu trách
nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ đó.
Cơ sở của hoạt động quản trị và điều hành Công ty là điều lệ tổ chức và hoạt
động được Đại hội đồng Cổ đông thông qua tháng 05 năm 2005, được Đại
hội đồng cổ đông và HĐQT cam kết sửa đổi theo Luật doanh nghiệp mới
năm 2005.
Bộ máy của Công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến – chức năng, trong
đó bao gồm: 3 chi nhánh tiêu thụ, 4 nhà máy sản xuất, 1 trung tâm nghiên
cứu, 1 trung tâm bảo hành, 1 công ty liên doanh với Hàn Quốc. Mỗi chi
nhánh đều có chức năng nhiệm vụ riêng theo ngành nghề phân định rõ rang.
Các chi nhánh nhà máy quan hệ với nhau trên tinh thần hợp tác tương trợ.
Mỗi nhà máy đều được giao kế hoạch cụ thể dựa trên nhu cầu đặt hàng của
các chi nhánh tiêu thụ sau khi đã được các chi nhánh tiêu thụ xâm nhập xem
xét, đánh giá thị trường một cách có hiệu quả nhất. Bên cạnh đó, để kích
thích tính chủ sản xuất ngồi ngành và nâng cao tính chủ động trong sản
xuất, Cơng ty cịn giao chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận đến từng chi nhánh,
nhà máy nhằm kích thích khả năng tìm tịi các thị trường cung cấp, gia công
các sản phẩm công nghiệp tiêu dung để nâng cao năng suất lao động, tăng
thu nhập cho cán bộ công nhân viên.

1.2.1.2. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Đại hội đồng cổ đơng: Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty,
bao gồm tất cả các cổ đơng có quyền bỏ phiếu hoặc người được cổ đông uỷ
quyền.
Hội đồng quản trị: Số thành viên của HĐQT gồm 07 thành viên với nhiệm
kỳ 04 năm. Hội đồng quản trị là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện
tất cả các quyền nhân danh Công ty trừ những thẩm quyền thuộc về Đại hội
đồng cổ đông.
Ban Kiểm sốt: Ban Kiểm sốt do Đại hội cổ đơng bầu ra gồm 03 thành
viên với nhiệm kỳ 04 năm. Ban Kiểm sốt bao gồm những người thay mặt
Cổ đơng để kiểm soát mọi hoạt động quản trị và điều hành sản xuất, kinh
doanh của Công ty.
Ban giám đốc: Ban Giám đốc gồm Tổng giám đốc điều hành do Hội đồng
quản trị bổ nhiệm. Tổng Giám đốc có các quyền hạn và nhiệm vụ như quản
lý và điều hành các hoạt động, công việc hang ngày của Công ty, thực hiện
các nghị quyết của Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông, ký kết và tổ
chức thực hiện các hợp đồng kinh tế, dân sự và các hợp đồng khác, quyết
định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh
quản lý và lao động không thuộc đối tượng do Hội đồng quản trị bổ nhiệm,
đại diện Công ty trước pháp luật và trong các tranh chấp có liên quan đến
Cơng ty.
Các Phịng ban chức năng của Cơng ty:
Văn phịng: Có chức năng tham mưu cho Ban giám đốc Công ty các
phương pháp tiến hành thực hiện mục tiêu kế hoạch đã được Hội đồng quản
trị Công ty thông qua, tổ chức đôn đốc thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh và các hoạt động kinh doanh khác về các mặt kỹ thuật, điều độ sản

xuất.
Phịng Tài chính – Kế tốn: Cơng ty sử dụng hệ thống Kế toán Việt
Nam( VAS) và đồng Việt Nam làm đơn vị tiền tệ trong kế tốn. Cơng ty lập

Website: Email : Tel : 0918.775.368


sổ sách kế toán bằng tiếng Việt và sẽ lưu giữ hồ sơ kế tốn theo loại hình
của các hoạt động kinh doanh mà Công ty tham gia.
Trung tâm nghiên cứu phát triển: Nghiên cứu, triển khai thực hiện áp
dụng vào sản xuất kinh doanh các sản phẩm mới, hỗ trợ kỹ thuật cho nhà
máy, Chi nhánh để thực hiện phát triển sản phẩm.
Trung tâm bảo hành: Có chức năng nhiệm vụ chính là bảo hành, sửa chữa
sản phẩm cho các sản phẩm của Công ty.
Các chi nhánh Miền Bắc, Miền Trung, Miền Nam: Khai thác mở rộng thị
trường, tiêu thụ các sản phẩm do Công ty sản xuất và các sản phẩm khai
thác khác.
Các Nhà máy: Sản xuất các sản phẩm theo kế hoạch Công ty giao hàng
năm, kế hoạch bổ sung.
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện có thể khái
quát qua sơ đồ sau:
Mơ hình tổ chức Cơng ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện

Website: Email : Tel : 0918.775.368


ĐẠI HỘI CỔ ĐƠNG

HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ


BAN KIỂM SỐT

TỔNG GIÁM ĐỐC

Văn
phịng

Chi
nhánh
miền
Bắc

Phịng
TCLDTL

Chi
nhánh
miền
Trung

Phịng
TCKT

Chi
nhánh
miền
Nam

Phịng

XNK

Nhà máy
1

Các phân
xưởng
SX

Phòng
KHĐT

Trung
tâm
R&D

Trung
tâm
BH

Nhà máy
2

Nhà máy
3

Nhà máy
4

Các phân

xưởng
SX

Các phân
xưởng
SX

Các phân
xưởng
SX

Sơ đồ 1.1. Mơ hình tổ chức Cơng ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện
Chi nhánh Công ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện - Nhà máy 2 là một đơn vị
vừa sản xuất vừa kinh doanh. Với mơ hình sản xuất phức tạp với nhiều loại
sản phẩm đa dạng bên cạnh đó lại cịn có sản xuất khn mẫu và sản chữa
Website: Email : Tel : 0918.775.368


máy móc cho các đơn vị khác trong cơng ty. Ngồi ra cịn tiếp cận với thị
trường bên ngồi để sản xuất kinh doanh các sản phẩm cơng nghiệp địi hỏi
bộ máy quản lý phù hợp.
Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động của Công ty Thiết bị Bưu điện- Nhà máy
2 có thể khái qt qua sơ đồ sau:
MƠ HÌNH TỔ CHỨC CƠNG TY THIẾT BỊ BƯU ĐIỆN- NHÀ MÁY 2
GIÁM ĐỐC NM2

Phịng Kế
tốn

PX

1,
10

PX
6,
N2

PX


PX
3

Phịng
Vật tư

Phịng
Cơng nghệ

Phịng Điều độ
KHKD, TL,TC,BV

PX
4

PX
5

PX
8


PX
BC

Tổ
đột,
Tổ
từ

Sơ đồ 1.2: Mơ hình tổ chức Cơng ty thiết bị Bưu điện – Nhà máy 2
1.2.2. Phân cấp quản lý tài chính

Bộ máy quản lý của Nhà máy được tổ chức thành hai cấp quản lý với mơ
hình trực tuyến – chức năng. Đi kèm với mỗi cấp quản lý là các phòng ban
chức năng tham mưu cho mỗi cấp, cụ thể như sau:
Cấp 1: Cấp Nhà máy, bao gồm Giám đốc Nhà máy và các phòng ban chức
năng trợ giúp Giám đốc. Các phòng ban chức năng kiểm tra và đưa ra các
thơng tin của tồn Nhà máy về lĩnh vực mà mình theo dõi để báo cáo Ban
giám đốc. Giám đốc dựa trên cơ sở những thông tin thu nhận được sẽ ra
quyết định một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
Cấp 2: Cấp phân xưởng, bao gồm các phân xưởng từ 1-10, phân xưởng BC,
phân xưởng CĐ và tổ đột, tổ từ.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Về quan hệ doanh thu và chi phí với Tổng cơng ty, Nhà máy 2 là một đơn vị
hạch tốn tương đối độc lập, tự quyết toán doanh thu và chi phí của mình,
tuy nhiên vẫn cịn khơng độc lập ở chỗ khi có một hợp đồng xuất nhập khẩu
với giá trị giao dịch lớn, Nhà máy vẫn phải trình cơng văn lên Cơng ty để
xin duyệt, bên cạnh đó các khoản trích vẫn phải theo quy định của Cơng ty

ấn định.
1.3. Đặc điểm tổ chức kinh doanh và thị trường sản phẩm tiêu
thụ
1.3.1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh
Quy mô và chất lượng sản phẩm của nhà máy được quyết định bởi quan hệ
cung cầu trên thị trường. Căn cứ vào bản báo cáo nghiên cứu thị trường và
số lượng đơn đặt hàng từ các đối tác, Giám đốc Nhà máy và các phịng ban
có liên quan sẽ có những quyết định về sản xuất và truyền xuống cho các
phân xưởng để thực hiện. Bên cạnh đó, các phân xưởng cũng có những báo
cáo định kỳ về năng suất và chất lượng sản xuất để Ban giám đốc có kế
hoạch cụ thể phù hợp với điều kiện Nhà máy.
Đặc điểm sản phẩm và thị trường tiêu thụ

1.3.2.1. Sản xuất dịch vụ
Sản phẩm dịch vụ của Công ty được chia thành 6 nhóm chính gồm: thiết bị
đầu cuối, thiết bị ngoại vi, ống dẫn cáp, cáp các loại, thiết bị bưu chính và
các sản phẩm cơng nghiệp khác.
Sản phẩm của Công ty rất đa dạng, với hơn 400 chủng loại sản phẩm khác
nhau có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, giá cả hợp lý.
Các sản phẩm chính của Cơng ty bao gồm:
Điện thoại các loại: gồm điện thoại cố định, cố địn có hiển thị hình ảnh, có
phím gọi nhanh 171, điện thoại cordless V9300, điện thoại dùng tiền kim
loại hữu tuyến và vô tuyến.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Thiết bị nội đài: thiết bị truy cập thuê baom MDF, thiết bị bảo an.
Tủ hộp đầu nối: các loại tủ hộp đầu nối bằng nhựa Composite, nhựa tổng
hợp, các thiết bị đấu nối quang.
Thiết bị bưu chính: máy in cước, máy gói buộc, máy xóa tem, ơ chia thư,

thùng thư, xe đẩy, cân điện tử, kim bưu chính, dấu bưu chính, dây thít bưu
chính, túi bưu chính, phơi niêm phong, khay bưu chính và các sản phẩm bưu
chính khác.
Sản phẩm điệnthanh và sản phẩm từ: loa các loại, nam châm.
Nguồn các loại: nguồn viễn thơng, nguồn máy vi tính, nguồn Adapter khác.
Các sản phẩm tin học và máy tính: bàn phím máy tính, case máy tính, bộ
truy cập intenet, các thiết bị phụ trợ khác, các sản phẩm không dây.
Công nghệ sản xuất khuôn mẫu: khuôn mẫu đột dập, khuôn mẫu ép nhựa.
Sản phẩm cáp thông tin, cáp đồng trục và các sản phẩm cho sản xuất
cáp hạ thế: sản phẩm dây đồng bộ Φ2,6 Φ3 Φ8, cáp hạ thế và các thiết bị
khác.
Dịch vụ bảo hành, bảo tŕ các sản phẩm nhà máy sản xuất và cho thuê
hoạt động.
1.3.2.2.

Thị trường tiêu thụ

Postef có thị trường tiêu thụ ổn định với 90% tổng giá trị sản phẩm được
tiêu thụ bởi các Cơng ty trong tập đồn VNPT, bao gồm toàn bộ bưu điện tại
các tỉnh thành trên toàn quốc, Cơng ty VPS, VTN, VTI, GPC, VMS.
Ngồi ra, sản phẩm của Công ty c̣n được tiêu thụ bởi Công ty Viễn thông
Quân đội, Công ty Viễn thông điện lực, Công ty cổ phần Viễn thơng Sài
Gịn và một số đơn vị sản xuất kinh doanh khác.
Cơng ty cịn xuất khẩu sản phẩm sang thị trường Lào, Hàn Quốc,
Campuchia, Châu Phi và Achentina.
Sản phẩm của Postef chủ yếu được tiêu thụ nội ngành: Trong thị phần của
VNPT, điện thoại cố định trên 20%, thiết bị nội đài trên 30%, tủ hộp đấu nối
trên 50%, thiết bị bưu chính trên 90%, nguồn viễn thông trên 10%, sản
Website: Email : Tel : 0918.775.368



phẩm nhựa trên 20% và sản phẩm tin học máy tính phục vụ bưu chính viễn
thơng trên 5%.
Các sản phẩm điện thanh, sản phẩm từ và các sản phẩm công nghiệp khác
được tiêu thụ bên ngoài ngành chiếm tỉ lệ 10% doanh thu của Công ty.

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Phần 2: Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty
Cổ phần Thiết bị Bưu điện – Nhà máy 2
2.1. Đặc điểm lao động kế toán và tổ chức bộ máy kế tốn tại
cơng ty
2.1.1. Đặc điểm lao động kế tốn

Bộ máy kế tốn Cơng ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện – Nhà máy 2 gồm có ba
người,1 kế toán trưởng và 2 kế toán viên, tất cả đều tốt nghiệp đại học hệ
chính quy.
Bà Nguyễn Thị Huệ, sinh năm 1967, tốt nghiệp trường Đại học kinh tế quốc
dân năm 1989, khoa kế toán chuyên ngành kế toán tổng hợp. Hiện nay đang
giữ chức kế toán trưởng.
Bà Bùi Thị Thu, sinh năm 1956, tốt nghiệp trường Đại học kinh tế quốc dân
năm 1978, khoa kế toán chuyên ngành kế toán tổng hợp. Hiện đang giữ
chức kế toán vật tư, kế toán ngân hàng và thủ quỹ.
Bà Lê Thị Lan, sinh năm 1980, tốt nghiệp trường Học viện tài chính năm
2002, khoa kế tốn. Hiện đang giữ chức kế toán bảo hiểm, kế toán thành
phẩm và bán thành phẩm.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán

Bộ máy kế tốn được tổ chức theo hình thức tập trung. Theo hình thức này,

tồn bộ cơng việc được thực hiện tập trung tại phịng kế tốn.
Đứng đầu là kế tốn trưởng, có nhiệm vụ giám sát, tổ chức điều hành tồn
bộ mạng lưới kế tốn – tài chính của nhà máy đồng thời kiêm ln nhiệm vụ
kế tốn tổng hợp.
Giúp việc cho kế toán trưởng là kế toán phần hành.
Kế toán vật tư kiêm kế toán ngân hàng và thủ quỹ, có nhiệm vụ theo dõi tình
hình biến động của vật tư cả về số lượng lẫn giá trị, đồng thời phụ trách
Website: Email : Tel : 0918.775.368


cơng việc thanh tốn với ngân hàng cũng như nhận các nhận các phiếu thu,
phiếu chi để phát và thu tiền mặt tại quỹ nhà máy.
Kế toán bán hàng, thành phẩm, bán thành phẩm có nhiệm vụ theo dõi tình
hình sản phẩm, bán thành phẩm của nhà máy.
Bộ máy kế tốn của nhà máy có thể khái qt qua sơ đồ sau:

Kế tốn trưởng
(Trưởng phịng)

Kế
tốn
ngân
hàng

Kế
tốn
cơng
nợ

Kế

tốn
thuế

Kế tốn
tiền
lương

Kế
tốn
TSCĐ
&
BHXH

Kế
tốn
tổng
hợp

Thủ
quỹ

Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy kế toán tại Nhà máy 2
2.2. Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán
2.2.1. Khái quát chung

Chế độ kế toán áp dụng: Theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006, quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài
chính ban hành về chế độ khấu hao TSCĐ, các Chuẩn mực kế tốn Việt
Nam do Bộ Tài chính ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung hướng dẫn
thực hiện kèm theo.

Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01, kết thúc vào ngày 31/12 dương lịch
hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và tương đương tiền: Các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá
thực tế( hoặc tỷ giá bình quân liên ngân hàng) tại thời điểm phát sinh nghiệp
vụ.
Chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá
lại số dư các khoản mục tiền tệ tại thời điểm cuối năm được kết chuyển vào
doanh thu hoặc chi phí tài chính trong năm tài chính.
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: hàng tồn kho được tính theo giá gốc
bao gồm giá thu mua, chi phí liên quan đến việc chế biến và các chi phí khác
liên quan trực tiếp phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng
thái hiện tại. Trong trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn
giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần.
Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Phương pháp hệ số giá.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
Phương pháp ghi nhận và khấu hao TSCĐ: Tài sản cố định được ghi
nhận theo giá gốc. Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định được ghi nhận
theo nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị cịn lại.
Khấu hao được trích theo phương pháp đường thẳng. Thời gian khấu hao
được ước tính như sau:
Nhà cửa, vật kiến trúc

: 05 – 25 năm

Máy móc, thiết bị


: 06 – 10 năm

Phương tiện vận tải

: 06 – 10 năm

Thiết bị văn phòng

: 03 – 10 năm

2.2.2. Đặc điểm tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán

Hệ thống chứng từ kế tốn áp dụng tại Cơng ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện
tuân theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Bộ tài chính và thực hiện theo đúng nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ
theo quy định của Luật kế tốn số 03/2003/QH11 ngày 17/06/2003.
Quy trình lập và ln chuyển chứng từ:
Thứ nhất, lập chứng từ hoặc tiếp nhận chứng từ bên ngồi.
Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh phải được lập chứng từ kế tốn
thích hợp và kịp thời. Các chứng từ có thể do nhân viên phịng kế tốn lập
hoặc do các phân xưởng gửi lên để hạch toán.
Thứ hai, kiểm tra chứng từ.
Các chứng từ kế tốn phải có đầy đủ các yếu tố theo quy định ( tên, số hiệu,
ngày tháng, nội dung, chữ ký các bên liên quan, …) và đảm bảo tính hợp lý,
hợp lệ, hợp pháp để làm cơ sở cho các ghi chép kế toán và để đối chiếu khi

cần thiết.
Đối với những chứng từ kế tốn lập khơng đúng thủ tục, nội dung và chữ số
không rõ ràng thì người chịu trách nhiệm kiểm tra hoặc ghi sổ phải trả lại,
yêu cầu làm thêm thủ tục và điều chỉnh sau đó mới làm căn cứ để ghi sổ.
Thứ ba, phân loại chứng từ, định khoản và ghi sổ kế toán.
Các chứng từ được tổng hợp và phân loại cho từng cơng trình liên quan.
Mỗi nhân viên kế tốn với cơng trình cụ thể được phân cơng phải định
khoản và ghi chép vào Nhật ký chứng từ cũng như nhập số liệu vào phần
mềm kế toán đang sử dụng.
Thứ tư, bảo quản, lưu trữ và hủy chứng từ.
Trong niên độ kế toán khi báo cáo quyết toán năm chưa được thực hiện thì
chứng từ được bảo quản tại các phần hành kế tốn. Khi có sự thay đổi về
nhân sự thì có biên bản bàn giao các chứng từ đã được bảo quản.
Khi kết thúc năm tài chính, báo cáo quyết toán được duyệt, chứng từ kế toán
một phần được lưu trữ tại phịng kế tốn, cịn lại đưa vào kho lưu trữ của
công ty. Nếu cần sử dụng lại chứng từ thì phải có sự đồng ý của kế tốn
trưởng và thậm chí là giám đốc cơng ty nếu cần.

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Khi hết hạn lưu trữ chứng từ công ty được hủy chứng từ theo quy định của
chế độ.
Các chứng từ kế tốn chủ yếu được sử dụng tại Cơng ty Cổ phần Thiết
bị Bưu điện- Nhà máy 2
( Phân loại căn cứ vào nội dung kinh tế phản ánh trên chứng từ)
Thứ nhất, chứng từ về lao động, tiền lương, gồm bảng chấm cơng, bảng
thanh tốn tiền lương, bảng kê trích nộp các khoản theo lương.
Thứ hai, chứng từ về hàng tồn kho, gồm phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,
bảng kê mua hàng, bảng phân bổ công cụ dụng cụ cho phân xưởng, bảng

phân bổ cơng cụ dụng cụ tồn công ty, biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản
phẩm, hàng hóa.
Thứ ba, chứng từ bán hàng, gồm hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn giá trị gia
tăng.
Thứ tư, chứng từ về tiền tệ, gồm phiếu thu, phiếu chi, biên lai thu tiền, giấy
đề nghị tạm ứng, bảng kiểm kê quỹ, giấy đề nghị thanh toán tạm ứng.
Thứ năm, chứng từ về tài sản cố định, gồm biên bản giao nhận tài sản cố
định, biên bản thanh lý tài sản cố định, biên bản kiểm kê tài sản cố định,
bảng phân bổ khấu hao máy móc thiết bị cho phân xưởng, bảng tính khấu
hao tài sản cố định chung tồn cơng ty.
2.2.3. Đặc điểm tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán

Hệ thống sổ kế toán của công ty tuân theo các quy định trong Luật kế tốn,
Nghị định số 129/2004/NĐ–CP ngày 31/05/2005 của Chính phủ và quyết
định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Về cơ bản, Cơng ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện- Nhà máy 2 sử dụng hầu hết
tất cả các tài khoản kế toán, tuy nhiên do đặc điểm nhà máy chủ yếu là sản
xuất hay sử dụng các tài khoản:
Tài khoản hàng tồn kho gồm: TK 151, TK 152, TK 153, TK 154, TK 155
Tài khoản phải trả gồm: TK 331, TK 334.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Tài khoản chi phí gồm: TK 621, TK 622, TK 627, TK 641, TK 642.
2.2.4. Đặc điểm tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế tốn

Hình thức kế tốn áp dụng: Nhật ký – Chứng từ.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu
liên quan trực tiếp vào các Nhật ký- Chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có
liên quan.

Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang
tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại
trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào
các Bảng kê và Nhật ký - Chứng từ có liên quan.
Đối với các Nhật ký – Chứng từ được ghi căn cứ vào Bảng kê, sổ chi tiết thì
căn cứ vào số liệu tổng cộng của Bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển số
liệu vào Nhật ký - Chứng từ.
Cuối tháng, khóa sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký – Chứng từ, kiểm tra đối
chiếu số liệu trên các Nhật ký – Chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết,
bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy các số liệu tổng cộng của các Nhật
ký – Chứng từ ghi trực tiếp vào sổ cái.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế tốn chi tiết được ghi
trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế
toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập các Bảng tổng
hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với Sổ cái.
Số liệu cộng ở Sổ cái và một số chỉ tiêu trong Nhật ký – Chứng từ, Bảng kê
và các Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ

Chứng từ kế toán và
các bảng phân bổ

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết

NHẬT KÝ

CHỨNG TỪ

Bảng kê

Sổ cái

Bảng tổng hợp chi
tiết

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn Nhật ký – Chứng
từ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

Website: Email : Tel : 0918.775.368


2.2.5. Đặc điểm tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán

Hệ thống báo cáo kế toán được lập tuân thủ theo quyết định số
15/2006/QĐ– BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Các báo
cáo tài chính được lập và trình bày theo đúng mọi quy định của từng chuẩn
mực, thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực và Chế độ kế toán hiện hành
đang áp dụng.
Các báo cáo tài chính: bao gồm 4 loại sau:
Bảng cân đối kế toán

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Quy trình lập các báo cáo tài chính:
Các báo cáo này do kế toán tổng hợp thực hiện. Kế toán tổng hợp lấy số liệu
từ kế toán các phần hành và kiểm tra tính chính xác của số liệu để đảm bảo
tính cân đối của các báo cáo. Sau đó, báo cáo được kế toán trưởng kiểm tra
lại và xét duyệt.
Sau khi lập, các báo cáo tài chính phải có đầy đủ chữ ký của người lập, kế
toán trưởng và giám đốc cơng ty.
Các báo cáo tài chính của Cơng ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện được lập hàng
quý và nộp cho Tổng công ty vào ngày 15 tháng đầu tiên của quý sau.
Đối tượng sử dụng các báo cáo tài chính: do Cơng ty Cổ phần Thiết bị Bưu
điện đã niêm yết trên thị trường chứng khoán nên đối tượng sử dụng ngoài
các tổ chức như Cơ quan thuế, Tổng cơng ty, Hội đồng quản trị,… cịn là
các cổ đông, nhà đầu tư và đông đảo công chúng quan tâm.
Báo cáo quản trị: ngồi các báo cáo tài chính bắt buộc, phịng kế tốn cịn
lập các báo cáo quản trị để phục vụ công tác quản trị doanh nghiệp theo u
cầu của lãnh đạo cơng ty. Ví dụ: Báo cáo tình hình thu chi các phân

Website: Email : Tel : 0918.775.368


xưởng( lập hàng tháng, nộp cho Giám đốc vào ngày 5 của tháng sau), Báo
cáo tình hình sử dụng vốn ( lập hàng ngày ).
2.3. Đặc điểm tổ chức kế toán trên một số phần hành chủ yếu
2.3.1. Phần hành kế toán tài sản cố định

Đặc điểm:
Tài sản cố định được ghi nhận theo giá gốc. Trong quá trình sử dụng, tài sản

cố định được ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại.
Khấu hao được trích theo phương pháp đường thẳng. Thời gian khấu hao
được ước tính như sau:
Nhà cửa, vật kiến trúc

05 – 25 năm

Máy móc, thiết bị

06 – 10 năm

Phương tiện vận tải

06 – 10 năm

Thiết bị văn phòng

03 – 10 năm

Chứng từ sử dụng:
Biên bản giao nhận tài sản cố định
Biên bản thanh lý tài sản cố định
Biên bản bàn giao tài sản cố định sửa chữa lớn hoàn thành
Biên bản kiểm kê tài sản cố định
Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định.
Chứng từ sử dụng
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 211 – “Tài sản cố định hữu hình”
Tài khoản 213 – “Tài sản cố định vơ hình”
Tài khoản 214 – “Hao mòn tài sản cố định”


Website: Email : Tel : 0918.775.368


Sơ đồ hạch toán

Chứng từ gốc liên quan
đến TSCĐ

NHẬT KÝ –
CHỨNG TỪ

Bảng kê

Sổ cái TK
211,213,214

Thẻ TSCĐ

Bảng tổng hợp chi
tiết các TK 211,
213, 214

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán TSCĐ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

Kế toán tài sản cố định tập hợp các chứng từ liên quan đến tài sản cố định
(biên bản giao nhận, thanh lý tài sản cố định, …) lập Nhật ký – Chứng từ.
Cuối quý, kế toán tài sản cố định tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định
bằng cách lập Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định tồn cơng ty và Bảng
phân bổ khấu hao máy móc, thiết bị cho phân xưởng.

Website: Email : Tel : 0918.775.368


2.3.2. Phần hành kế toán vốn bằng tiền

Đặc điểm:
Vốn bằng tiền của Công ty hiện nay chủ yếu tồn tại dưới dạng tiền mặt tại
quỹ. Việc thu, chi tiền mặt tại quỹ phải có lệnh thu, lệnh chi. Lệnh thu, chi
phải có chữ ký của Giám đốc( hoặc người có ủy quyền) và kế toán trưởng.
Trên cơ sở lệnh thu, lệnh chi, kế toán tiền mặt tiến hành lập phiếu thu, phiếu
chi. Thủ quỹ nhận được phiếu thu, phiếu chi sẽ tiến hành thu chi theo các
chứng từ đó và có ký tên đóng dấu “ đã thu tiền, đã chi tiền”, đồng thời ghi
vào sổ.
Chứng từ sử dụng:
Phiếu chi
Phiếu thu
Biên lai thu tiền
Giấy đề nghị tạm ứng
Giấy thanh toán tạm ứng
Giấy đề nghị thanh toán.
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 111: Tiền mặt, chi tiết
Tài khoản 1111: Tiền Việt Nam
Tài khoản 1112: Ngoại tệ

Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng, chi tiết
Tài khoản 1121: Tiền Việt Nam
Tài khoản 1122: Ngoại tệ.

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Sơ đồ hạch toán
Chứng từ gốc liên quan
đến vốn bằng tiền

Bảng kê

NHẬT KÝ –
CHỨNG TỪ

Sổ cái TK
111, 112

Sổ chi tiết TK 111,
TK 112

Bảng tổng hợp chi
tiết các TK 111, 112

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch tốn phần hành vốn bằng tiền
Ghi chú:
Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Phần 3: Đánh giá thực trạng tổ chức hạch toán kế tốn
tại Cơng ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện – Nhà máy 2
3.1. Tổ chức bộ máy kế toán và phân cơng lao động kế tốn
3.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán

Trong những năm vừa qua, Nhà máy 2 luôn là một trong các đơn vị dẫn đầu
của Công ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện về hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Đóng góp cho thành tích đó một phần khơng nhỏ là nhờ cơng tác kế tốn
được tổ chức và thực hiện hiệu quả, kịp thời, cung cấp đầy đủ thơng tin về
cơng ty và tình hình thực hiện các hợp đồng sản xuất, là cơ sở cho các quyết
định quản lý kịp thời của Ban giám đốc. Phịng kế tốn – tài chính là một bộ
phận đóng góp tích cực vào sự phát triển chung của cơng ty.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Nhà máy gọn nhẹ, hợp lý trong đó có
quy định rõ ràng, cụ thể nhiệm vụ cho từng nhân viên kế tốn. Để cơng tác
kế tốn đạt hiệu quả cao, Nhà máy đã tổ chức cơng tác kế tốn theo hình
thức tập trung đảm bảo sự đối chiếu kiểm tra lẫn nhau giữa các phần hành
kế toán, giữa kế toán trưởng và kế toán viên.
Tuy nhiên, do đặc điểm của tập đồn VNPT là vốn được giải ngân cho các
Cơng ty thành viên tuy khơng có rủi ro nhưng sẽ làm ứ đọng vốn sản xuất
kinh doanh, đây là điều hạn chế của cơng tác kế tốn. Ban giám đốc và
phịng kế tốn tài chính nên lường trước được các tình huống để có những
biện pháp tránh tình trạng ứ đọng vốn, giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh.
3.1.2. Phân công lao động kế toán


Bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức kế tốn tập trung tại phịng kế
tốn – tài chính là phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.
Sự phân công phân nhiệm cho từng nhân viên trong công ty là hợp lý, mỗi
nhân viên đều được phân công công việc phù hợp với khả năng và kinh
Website: Email : Tel : 0918.775.368


nghiệm của mình, tạo ra mơi trường hoạt động tích cực, mọi người đều hài
lịng với cơng việc được giao và ln hồn thành đúng hạn và tốt cơng việc
được giao, góp phần giúp Ban giám đốc trong việc quản lý và hoạch định
các chính sách kinh doanh đạt hiệu quả cao.
Tuy nhiên, nhà máy cần nâng cao hơn nữa chất lượng thi tuyển đầu, cũng
như có những chính sách và biện pháp cụ thể hơn trong việc đào tạo nhân
viên cả về chuyên môn, nghiệp vụ cũng như đạo đức nghề nghiệp của cán
bộ công nhân viên. Sắp xếp cán bộ, nhân viên giỏi vào những vị trí chủ chốt,
nâng cao đời sống cả về tinh thần lẫn vật chất của cán bộ cơng nhân viên,
điều này sẽ góp phần làm khơng khí làm việc thêm vui vẻ, phát huy khả
năng sáng tạo của nhân viên, cũng như làm giảm những gian lận sai xót
trong q trình làm việc.
Thường xun có những buổi gặp mặt giữa cán bộ cơng nhân viên trong
công ty, trao đổi rút kinh nghiệm, thẳng thắn phê bình,đánh giá hiệu quả làm
việc sẽ làm mơi trường làm việc ngày càng tốt lên, trình độ nhân viên ngày
càng được nâng cao.
3.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán
3.2.1. Đánh giá chung

Trong những năm vừa qua, Nhà máy 2 luôn là một trong các đơn vị dẫn đầu
của Công ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện về hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Đóng góp cho thành tích đó một phần khơng nhỏ là nhờ cơng tác kế toán
được tổ chức và thực hiện hiệu quả, kịp thời, cung cấp đầy đủ thông tin về

công ty và tình hình thực hiện các cơng trình, hợp đồng xây dựng, là cơ sở
cho các quyết định quản lý kịp thời của Ban giám đốc. Phịng kế tốn – tài
chính là một bộ phận đóng góp tích cực vào sự phát triển chung của công ty.
Công ty cổ phần Thiết bị bưu điện – Nhà máy 2 đã áp dụng đúng các chế độ,
chính sách kế tốn Chế độ kế toán hiện hành, tuân thủ các quy định của
quyết định số 15/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


×