Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Luận văn việc áp dụng UCP 500, ICC 1993 trong phương thức tín dụng chứng từ thực trạng và biện pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.64 KB, 79 trang )

LI M U
Thế giới ngày nay càng ngày càng có khuynh hớng tiến tới sự hoà nhập,
hội tụ. Dù muốn hay không, sự mở cửa của nền kinh tế đã làm cho trái đất thực
sự trở thành một cộng đồng với đầy đủ ý nghĩa của từ này hơn bao giờ hết.
Trong cộng đồng này, các quốc gia là những thành viên chấp nhận sự lệ thuộc và
ảnh hởng qua lại lẫn nhau vừa công khai vừa vô hình.
Sự ràng buộc lẫn nhau trong cộng đồng bắt đầu từ khía cạnh kinh tế. Thơng mại quốc tế là cầu nối xa xa nhất giữa các vùng và các nớc từ thời cổ đại.
Nếu thơng mại đã từng là ngời dẫn đờng cho chiến tranh, thì cũng chính nó là
tác nhân giúp cho thế giới ý thức đợc thì cần có lẫn nhau vì sự tồn tại chung.
Hàng hoá của mỗi quốc gia dần dần đợc buôn bán trên khắp thế giới. Mỗi nớc
đối với cộng đồng thế giới giống nh mỗi thành viên trong mỗi nền kinh tế quốc
gia, đều là ngời bán và cũng là ngời mua. Do họ vừa là ngời bán vừa là ngời
mua, sự tồn tại của nớc này cần cho sự tồn tại của các nớc khác và ngợc lại. Các
nớc đều phụ thuộc lẫn nhau, và đều ý thức một cách tự nhiên rằng mỗi nớc
không thể phát triển một cách mạnh mẽ và bền vững nếu dựa trên các quan hệ
kinh tế bất bình đẳng, phơng hại đến lợi ích của nhau.
Cho đến ngày nay, hầu hết nhân dân của gần nh tất cả các nớc trên thế
giới vì tính tất yếu của cuộc sống luôn chỉ quan tâm đến không chỉ tình hình
trong nớc mà cả tình hình kinh tế và thơng mại của quốc tế. Bởi vì những thay
đổi ở ngoài biên giới tởng chừng không có liên quan, nhng kỳ thực nó sẽ lan
truyền chấn động, ảnh hởng trực tiếp và sâu sắc đến đời sống của mỗi ngời. Nói
chung, xuất khẩu và nhập khẩu tác động đến tiềm năng sản xuất, tổng cầu và thu
nhập của mỗi quốc gia.
Do vậy, xuất phát từ lợi ích kinh tế, và mỗi cá nhân đều cần quan tâm
nghiên cứu quan hệ kinh tế quốc tế và những tác động của quan hệ này. Đơng
nhiên quan hệ quốc tế là bộ phận cầu nối và hạt nhân quan trọng của quan hệ
kinh tế quốc tế. Khi tìm hiểu về thơng mại quốc tế, chúng ta buộc phải có những
hiểu biết nhất định về các vấn đề tiền tệ, tài chính và thanh toán quốc tế. Đó là
lẽ đơng nhiên, bởi vì nếu thơng mại là cầu nối cho sự liên hệ của cộng đồng thế

1




giới, thì tiền tệ và thanh toán quốc tế là công cụ để nó thực hiện chức năng cầu
nối này.
Một phơng thức thanh toán quốc tế đợc phổ biến rộng rãi nhất trong thơng mại quốc tế là Phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ. Việc sử dụng phơng thức thanh toán này tuy phức tạp nhng lại thoả mãn lợi ích của cả hai bên
xuất khẩu và nhập khẩu, thông qua ngân hàng, ngời nhập khẩu có đợc sự bảo
đảm cho quyền sở hữu lô hàng nhập khẩu và ngợc lại ngời xuất khaảu có đợc sự
bảo đảm cho việc nhận đủ số tiền của lô hàng xuất khẩu. Vì khối lợng thanh
toán bằng phơng thức tín dụng chứng từ ngày càng rộng lớn, do đó Phòng Thơng mại quốc tế tại Paris ICC (International Chamber of Commerce) đã ban
hành Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ, viết tắt là UCP
(Uniform Customs and Practice for Documentary Credit) vào năm 1993 nhằm
điều chỉnh các mối quan hệ giữa ngời nhập khẩu, ngời xuất khẩu và các ngân
hàng có liên quan trong phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ. Bản quy tắc
này có hiệu lực từ 01/01/1994 sửa đổi từ điều luật ban hành năm 1983, và thờng
biết đến là UCP 500.
Để có điều kiện hiểu sâu hơn về Phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ
cũng nh nguồn luật điều chỉnh nó, tôi đã chọn đề tài : Việc áp dụng UCP 500,
ICC trong Phơng thức tín dụng chứng từ Thực trạng và biện pháp.

Cấu trúc của khoá luận gồm:
Chơng I: phơng thức thanh toán trong buôn bán quốc
tế hiện nay.
Chơng II: Thực trạng áp dụng UCP 500 trong thanh
toán quốc tế tại việt nam trong thời gian qua.
Chơng III: giải pháp nhằm áp dụng có hiệu quả hoạt
động thanh toán ở việt nam trong thời gian tới.

2



CHơng I

I>

Phơng thức thanh toán
trong buôn bán quốc tế hiện nay

Thanh toán quốc tế và vai trò của thanh toán
quốc tế trong buôn bán quốc tế.

1. Thanh toán quốc tế là gì?
- Thanh toán quốc tế là việc thanh toán giữa các nớc với nhau về những
khoản tiền nợ lẫn nhau phát sinh từ những quan hệ giao dịch về kinh tế,
tài chính, chính trị, văn hoá.... Chủ thể trong thanh toán quốc tế có thể là
thể nhân, pháp nhân hoặc chính phủ của các nớc.
- Thanh toán quốc tế là chức năng ngân hàng quốc tế của ngân hàng thơng
mại. Nó đợc hình thành và phát triên cơ sở phát triển ngoại thơng của 1 nớc và ngân hàng thơng mại đợc nhà nớc giao cho độc quyền làm công tác
thanh toán này. Do vậy các giao dịch thanh toán trong ngoại thơng đều
phải thông quan ngân hàng. Nghiệp vụ này đã tạo sự hoà hợp hệ thống
ngân hàng Việt nam vào hệ thống ngân hàng thơng mại thế giới, tạo sự an
toàn hiệu quả đối với ngân hàng thơng mại và các doanh nghiệp XNK.
- Thanh toán quốc tế đòi hỏi chuyên môn cao. Luật pháp mỗi nớc khác
nhau nên trong thơng mại đã có những quy định thống nhất, những thông
lệ quốc tế mà các bên tham gia, kể cả ngân hàng đều phải tuân thủ: UCP
500, IRC 522, Incoterms 2000 ... do phòng Thơng mại Quốc tế phát hành

3


đều là những quy phạm pháp luật tuỳ chọn, nhng khi đã chọn thì buộc

phải tuân theo.
- Thanh toán quốc tế là việc chi trả bằng tiền liên quan đến các dịch vụ
mua bán hàng hoá hay công ứng lao vụ... giữa các tổ chức hay cá nhân nớc này với các tổ chức hay cá nhân nớc khác, hay giữa một quốc gia với
tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nớc liên
quan. Các quan hệ quốc tế đợc phân chia thành 2 loại: bao gồm thanh
toán mậu dịch và thanh toán phi mậu dịch.
+ Thanh toán phi mậu dịch: Là quan hệ thanh toán phát sinh không liên quan
đến hàng hoá cũng nh cung ứng lao vụ, nó không mang tính thơng mại. Đó
là hững chi phí của các cơ quan ngoại giao, ngoại thơng ở nớc sở tại, các chi
phí về vận chuyển và đi lại của đoàn khách nhà nớc, các tổ chức của từng cá
nhân.
+ Thanh toán mậu dịch: Khác hoàn toàn với thanh toán phi mậu dịch, thanh
toán mậu dịch phát sinh trên cơ sở trao đổi hàng hoá và các dịch vụ thơng
mại, theo giá cả quốc tế. Thông thờng trong nghiệp vụ thanh toán mậu dịch
phải có chứng từ hàng hoá kèm theo. Các bên mua bán bị ràng buộc với nhau
bởi hợp đồng thơng mại hoặc bằng một hình thức cam kết khác (th, điện giao
dịch). Mỗi hợp đồng chỉ ra một mối quan hệ nhất định, nội dung hợp đồng
phải chỉ ra một mối quan hệ nhất định, nội dung hợp đồng phải quy định rõ
cách thức thanh toán dịch vụ thơng mại phát sinh.
Về cơ bản, thanh toán quốc tế phát sinh dựa trên cơ sở hoạt động ngoại
thơng. Thanh toán là khâu cuối cùng của một quá trình sản xuất và lu thông
hàng hoá, vì vậy nếu công tác thanh toán quốc tế đợc tổ chức tốt thì giá trị của
hàng hoá xuất khẩu mới đọc thực hiện, góp phần thúc đẩy ngoại thơng phát
triển. Thanh toán quốc tế trở thành một yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả
của hoạt động kinh tế đối ngoại. Quan hệ kinh tế quốc tế ngày càng đợc mở
rộng. Hàng năm một khối lợng hàng hoá rất lớn đợc giao lu trên thị trờng thế
giới. Cho nên thanh toán quốc tế yêu cầu phải có những phơng thức thanh toán
mới cho phù hợp. Do đặc tính thuận lợi của hình thức thanh toán không dùng
tiền mặt, cùng với sự phát triển của hệ thống ngân hàng ở các nớc, do đó thanh
toán quốc tế sử dụng thanh toán không dùng tiền mặt (chuyển khoản ) là chủ


4


yếu.
2.Vai trò của thanh toán quốc tế trong buôn bán quốc tế
a> Thanh toán quốc tế tạo môi trờng ứng dụng công nghệ ngân hàng:
Hệ thống ngân hàng của mỗi nớc dù đã hay đang phát triển đều hết sức quan
tâm đến hoạt động thanh toán quốc tế. Tiêu chí hoạt động thanh toán là
nhanh chóng kịp thời và chính xác. Do đó, các công nghệ tiên tiến của ngành
ngân hàng đều đợc ứng dụng nhằm thực hiện ngày càng tốt hơn các tiêu chí
nêu trên. Ngân hàng ở các nớc đều có mức đầu t đáng kể vào công nghệ
thông tin và xử lý dữ liệu.
b> Thanh toán quốc tế mang tính an toàn cao:
Nếu điều kiện về con ngời và công nghệ đợc thoả mãn thì thanh toán quốc tế
là một nghiệp vụ thực sự an toàn. Các biện pháp an toàn trong thanh toán
luôn đợc chú trọng: mã hoá thông tin truyền đi, thiết lập mã điện (test key),
lọc những thông tin gây nhiễu, đối chiếu số liệu tài khoản thôg qua mạng vi
tính...đã tọ cho giao dịch thanh toán ngày càng an toàn cho các bên tham gia.
c> Thanh toán quốc tế làm tăng tính thanh khoản cho Ngân hàng:
Trong quá trình thực hiện các phơng thức thanh toán quốc tế cho khách
hàng,ngân hàng yêu cầu khách hàng ký quỹ 1 khoản tiền tỷ lệ với giá trị mà
ngân hàng bảo lãnh sẽ thanh toán. Nguồn tiền này tơng đối ổn định và phát
sinh thờng xuyên trong việc thực hiện các tín dụng th nhập khẩu cho khách
hàng. Ngoài ra, tiền khách hàng nộp để giải chấp hàng nhập khẩu do ngân
hàng quản chấp, kỳ hạn thanh toán nớc ngoài cha đến cũng là một nguồn tạo
thanh khoản cho ngân hàng dới hình thức tiền tập trung chờ thanh toán.
d> Thanh toán quốc tế làm tăng cờng quan hệ đối ngoại:
Thông qua việc bảo lãnh cho khách hàng trong nớc, thanh toán cho Ngân


5


hàng nớc ngoài , Ngân hàng thực hiện thanh toán quốc tế sẽ có đợc những quan
hệ đại lý với ngân hàng và đối tác nóc ngoài. Mối quan hệ này dựa trên cơ sở
hợp tác và tơng trợ. Với thời gian hoạt động nghiệp vụ càng lâu, mối quan hệ
ngày càng mở rộng. Đây cũng là hiệu quả do thanh toán quốc tế mang lại.
II. Các phơng thức thanh toán quốc tế chủ yếu trong
buôn bán quốc tế.
1.Phơng tiện thanh toán quốc tế.
Phơng tiện thanh toán là công cụ mà ngời ta thực hiện trả tiền cho nhau
trong quá trình buôn bán với nhau. Tiền mặt là phơng tiện thanh toán nhng trong
thanh toán quốc tế nó giữ vai trò thứ yếu. Phơng tiện thanh toán chủ yếu dùng
trong thanh toán quốc tế là hối phiếu (Bill of exchange, Drafts), séc (cheque,
check), thẻ tín dụng... Mỗi công cụ thanh toán đều có công dụng riêng của nó,
thích hợp cho từng đối tợng và loại hình giao dịch thanh toán của các chủ thể
kinh tế.
Phần lớn các công cụ thanh toán có khả năng lu thông (chuyển nhợng,
mua bán) và đợc xem nh là tiền tệ. Các đặc điểm của loại công cụ có thể
chuyển nhợng là:
- Công cụ phải đợc chuyển nhợng bằng cách chuyển giao hay ký hậu và
chuyển giao.
- Quyền sở hữu đợc chuyển giao cho ngời đáng tin cậy và ngời đó không
biết bất kỳ khiếm khuyết naò về quyền sở hữu của ngời chuyển nhợng.
- Ngời đang nắm giữ hợp pháp có thể đứng tên khởi kiện.
- Không cần thông báo việc chuyển nhợng cho các bên có liên quan.
- Quyền sở hữu đợc chuyển nhợng tự do, không bị ràng buộc bởi các phần
đóng góp hay trái quyền đối ứng giữa các bên tham gia trớc đó mà bên đợc chuyển nhợng không đợc thông báo cho biết.
Hối phiếu và séc đợc chuyển quyền sở hữu bằng cách trao tay giống nh
giấy bạc ngân hàng chỉ trong trờng hợp chúng có quy định thanh toán cho ngời

cầm giữ chúng. Trong các trờng hợp hối phiếu và séc đợc thanh toán theo lệnh,
các công cụ đó yêu cầu phải đợc ký hậu và chuyển giao quyền sở hữu.

6


1.1 - Hối phiếu:
Hối phiếu là một lệnh đòi tiền vô điều kiện do ngời bán (ngời xuất khẩu,
ngời cung ứng dịch vụ...) ký phát đòi tiền ngời mua (ngời nhập khẩu, ngời nhận
cung ứng) và yêu cầu ngời này phải trả một lợng tiền nhất định tại một địa điểm
nhất định trong một thời gian xác định đợc quy định trong hối phiếu cho ngời hởng lợi.
* Từ đầu thế kỷ 20, do sự phát triển mạnh mẽ của thơng mại quốc tế đã thúc
đẩy các nớc đi đến thiết lập một thoả ứơc quốc tế về hối phiếu nhằm thống nhất
những nguyên tắc cơ bản về hối phiếu trong thơng mại quốc tế.
* Về phơng diện pháp lý trên thế giới cho đến nay, có 3 nguồn điều chỉnh lu
thông hối phiếu đó là:
- Công ớc Giơ-ne-vơ 1930 1931 (Geneva Covention of 1930) gồm 2
luật:
+ Luật thống nhất về hối phiếu (Uniform Law for Bill of Exchange
ULB)
+ Luật thống nhất về séc (Uniform Law for check ULC)
- Luật hối phiếu của Anh năm 1882 (Bill of Exchange Act of 1882
BEA)
- Luật thơng mại thống nhất của Mỹ năm 1962 (Uniform Commercial Code
of 1962 UCC)
Ba nguồn luật điều chỉnh lu thông hối phiếu nói trên có những đặc điểm
rất khác nhau và nhìn chung ULB thuộc công ớc Giơnevơ 1930 1931 đợc quy
định chi tiết chặt chẽ hơn BEA-UCC và nó cũng đợc nhiều nớc áp dụng.
1.2 Séc:
Séc là một lệnh vô điều kiện của ngời chủ tài khoản tiền gửi- ra lệnh cho

ngân hàng trích từ tài khoản của mình một số tiền nhất định để trả cho ngời cầm
séc, gời có tên trong séc hoặc trả theo lệnh của chính ngời ấy.
Hiện nay, séc là một phơng tiện chi trả đợc dùng hầu nh phổ biến trong
giao lu thanh toán nội địa của tất cả các nớc. Trong thanh toán nội địa nớc ta có
séc chuyển khoản, séc bảo chi, séc định mức, séc chuyển tiền. Trong thanh toán
quốc tế, séc cũng đợc sử dụng rộng rãi cho thanh toán tiền hàng, cung ứng lao

7


động, du lịch và các khoản phí mậu dịch.
- Thực tiễn về sử dụng séc trong kinh tế thị trờng.
Các nhà nghiên cứu không đồng ý về nguồn gốc của séc mà chỉ đi đến
một kết luận chung là séc đợc thông dụng tại nớc Anh từ thế kỷ 17 và phát triển
mạnh vào thế kỷ 19. Trong thời kỳ Việt nam là thuộc địa của Pháp, séc cùng với
các luật séc của Pháp đã đợc những ngời Pháp mang đến và áp dụng tại Việt
nam, luật séc đợc ban hành sớm nhất tại Việt nam là Luật 1865 của Pháp, đợc
ban hành vào tháng 4 năm 1967. Nh vậy séc đã có mặt tại Việt nam từ những
năm 60 của thế kỷ 19. Việc sử dụng séc đợc các Ngân hàng thơng mại Việt nam
khuyến khích và quảng bá nên séc ngày càng trở nên thông dụng ở Miền nam
vào thập niên 60 và đầu thập niên 70.
2. Phơng thức thanh toán quốc tế.
Phơng thức thanh toán quốc tế là toàn bộ quá trình, cách thức nhận trả
tiền hàng trong giao dịch mua bán ngoại thơng giữa ngời nhập khẩu và ngời
xuất khẩu. Hiện nay trong quan hệ ngoại thơng có rất nhiều phơng thức thanh
toán khác nhau nh: chuyển tiền, ghi sổ, nhờ thu, tín dụng chứng từ... Mỗi phơng
thức thanh toán đều có u điểm nhợc điểm, thể hiện thành mâu thuẫn quyền lợi
giữa ngời nhập khẩu và ngời xuất khẩu. Vì vậy, việc vận dụng phơng thức thanh
toán thích hợp phải đợc các bên bàn bạc thống nhất và ghi vào hợp đồng mua
bán ngoại thơng. Mỗi phơng thức là một phơng pháp bảo đảm thanh toán; việc

chuyển giao tiền thật sự hay chi trả giữa ngời mua và ngời bán đợc thực
hiện bởi các phơng thức đó.
Cho dù lựa chọn phơng thức nào, đến khi thanh toán thì cũng cần các
ngân hàng can dự vào. Các ngân hàng vận dụng chu trình thanh toán quốc tế sẽ
bảo đảm thực hiện việc chuyển tiền từ ngời mua đến ngời bán . Việc chuyển tiền
này có thể đợc thực hiện theo chỉ thị của ngời mua, ngân hàng cũng có thể can
dự vào với t cách là thụ uỷ của nhà xuất khẩu để thu hồi tiền nợ bán hàng hay để
trả tiền với danh nghĩa thực hiện theo cam kết trong một tín dụng chứng từ.
Dới đây, tôi muốn điểm qua một số phơng thức thanh toán quốc tế hiện
hành. Đây là một số phơng thức thờng đợc sử dụng tại các ngân hàng thơng mại

8


ở Việt nam cũng nh ở các nớc trên thế giới.
2.1 - Phơng thức ghi sổ (Open account)
Là phơng thức thanh toán mà trong đó ngời xuất khẩu khi xuất khẩu hàng
hoá , cung ứng dịch vụ thì ghi nợ cho ngời nhập khẩu, theo dõi vào một cuốn sổ
riêng và việc thanh toán các khoản nợ này sẽ đợc thực hiện vào một thời kỳ nhất
định.
2.2 - Phơng thức chuyển tiền (Remittance)
Là phơng thức thanh toán đơn giản nhất, trong đó ngời nhập khẩu (ngời
mua, ngời trả tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất
định cho ngời hởng lợi (Beneficiary) theo một địa điểm nhất định và trong một
thời gian nhất định.
Về hình thức, việc chuyển tiền của ngân hàng phục vụ ngời nhập khẩu có
thể tiến hành bằng điện (Telegraphic Transfer) hoặc băng th (Mail Transfer)
Có thể mô hình hoá ngiệp vụ này theo sơ đồ:

Phơng thức chuyển tiền:

Ngân hàng phục vụ
ngời nhập khẩu

(2)

(4)

(3)

Ngời nhập khẩu

Ngân hàng phục vụ
ngời xuất khẩu

(5)

(1)

9

Ngời xuất khẩu


(1): Ngời xuất khẩu sau khi ký hợp đồng, trong đó quy định phơng thức
thanh toán là chuyển tiền sẽ tiến hành giao hàng cùng bộ chứng từ giao
hàng cho ngời nhập khẩu.
(2): Ngời nhập khẩu sau khi nhận hàng một thời gian nhất định quy định
trong hợp đồng sẽ liên hệ với ngân hàng phục vụ mình để nhờ chuyển trả
tiền hàng (dịch vụ) cho ngời xuất khẩu.
(3): Ngân hàng ghi Nợ tài khoản (hoặc thu tiền) của ngời nhập khẩu trong

khi kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của bộ chứng từ nhập khẩu.
(4): Ngân hàng tiến hành chuyển tiền cho ngân hàng phục vụ xuất khẩu
heo chỉ định.
(5): Ngân hàng phục vụ ngời xuất khẩu tiến hành báo Có cho ngời xuất
khẩu.
2.3 - Phơng thức thanh toán nhờ thu (Collection of Payment)
Phơng thức thanh toán nhờ thu là phơng thức thanh toán mà trong đó ngời
xuất khẩu sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng thì tiến hành uỷ thác cho ngân
hàng phục vụ mình thu hộ tiền hàng trên cơ sở hối phiếu do ngời xuất khẩu lập.
Có hai hình thức nhờ thu là nhờ thu trơn và nhờ thu kèm chứng từ:
Nhờ thu trơn (Clean Collection): Ngời xuất khẩu giao hàng và bộ chứng
từ cho ngời nhập khẩu, sau đó lập hối phiếu uỷ quyền cho ngân hàng phục vụ
mình nhờ thu tiền từ ngời nhập khẩu.
Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary collection): Ngời xuất khẩu chỉ giao
hàng cho ngời nhập khẩu, sau đó lập hối phiếu cùng bộ chứng từ giao hàng uỷ
quyền cho ngân hàng phục vụ mình nhờ thu. Ngoài ra, tuỳ theo thời hạn thanh
toán còn có nhờ thu chứng từ đổi lấy sự chấp nhận (D/A: Documents against
Acceptance): theo phơng thức này, ngời nhập khẩu khi nhận đợc hối phiếu có kỳ
hạn do ngời xuất khẩu lập chỉ cần chấp nhận thanh toán trên hối phiếu là có thể
nhận đợc bộ chứng từ nhận hàng, việc thanh toán xảy ra sau 1 kỳ hạn ghi trên
hối phiếu. Nhờ thu chứng từ đổi lấy sự thanh toán (D/P: Documents against

10


Pyment) thì khó khăn hơn: Ngời Nhập khẩu phải thanh toán tiền hàng tại ngân
hàng nhờ thu, ngân hàng mới giao chứng từ nhận hàng.
Quy trình này đợc mô hình hoá nh sau:

Phơng thức nhờ thu:

(3)
Ngân hàng phục vụ
ngời nhập khẩu

Ngân hàng phục vụ
ngời xuất khẩu
(6)

(5)

(4)

(7)

(2)

(1)

Ngời xuất khẩu

Ngời nhập khẩu

(1) Ngời xuất khẩu sau khi ký hợp đồng, trong đó quy định phơng thức
thanh toán là Nhờ thu, sẽ tiến hành giao hàng cùg bộ chứng từ giao
hàng cho ngời nhập khẩu.
(2) Ngời xuất khẩu sau đó chuyển hối phiếu (nếu là nhờ thu trơn) hoặc bộ
chứng từ kèm hối phiếu (nếu là nhờ thu kèm chứng từ) cho ngân hàng
phục vụ mình uỷ thác để nhờ thu.
(3) Ngân hàng phục vụ ngời xuất khẩu chuyển hối phiếu (hoặc hối phiếu
kèm chứng từ) cho ngân hàng phục vụ ngời nhập khẩu để nhờ thu.

(4) Ngân hàng ngời Nhập khẩu chuyển hối phiếu (hoặc hối phiếu kèm

11


chứng từ) cho ngời nhập khẩu để đổi lấy tiền hoặc đổi lấy sự chấp
nhận cho ngân hàng của mình.
(5) Ngời Nhập khẩu chuyển trả tiền hoặc trả lại hối phiếu đã chấp nhận
cho ngân hàng của mình.
(6) Ngân hàng phục vụ ngời nhập khẩu chuyển tiền hoặc hối phiếu đã
chấp nhận cho ngân hàng phục vụ ngời xuất khẩu.
(7) Ngân hàng phục vụ ngời xuất khẩu báo Có hoặc trả lại hối phiếu cho
ngời xuất khẩu.
(Trong trờng hợp nhờ thu đổi lấy sự chấp nhận, khi đến hạn thanh toán
ngời nhập khẩu tiến hành các bớc (5), (6), (7) lần nữa để tiến hành thanh toán)
Hiện nay, phơng thức thanh toán Nhờ thu đợc thống nhất theo luật điều
chỉnh URC phiên bản số 522, hiệu lực từ ngày 1.1.1996 trên toàn thế giới.
2.4 - Phơng thức thanh toán CAD (Cash Agains Documents)
Theo phơng thức thanh toán này, ngời Nhập khẩu buộc phải mở tài khoản
ký quỹ tại một ngân hàng thuộc nớc ngời xuất khẩu. Sau khi đợc ngân hàng xác
nhận đã có số tiền ký quỹ trên tài khoản, ngời xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ
giao hàng cho ngời Nhập khẩu. Sau khi xem xét bộ chứng từ, ngời nhập khẩu
chắc chắn rằng hàng đã đợc giao và sẽ cấp cho ngời xuất khẩu Th xác nhận
(Letter of Confirmation). Ngời xuất khẩu mang th này xuất trình với ngân hàng
nơi ngời nhập khẩu ký quỹ phong toả. Ngân hàng đối chiếu với chữ ký đã đăng
ký của ngời nhập khẩu và nếu đúng, sẽ chuyển tiền phong toả này vào tài khoản
của ngời xuất khẩu để thanh toán tiền hàng.
Phơng thức thanh toán này có lợi cho ngời xuất khẩu vì họ chỉ chuẩn bị
hàng xuất sau khi có xác nhận phong toả của ngân hàng. Phơng thức này thờng
đợc thực hiện khi ngời nhập khẩu có văn phòng đại diện tại nớc ngời xuất khẩu.

2.5 - Phơng thức thanh toán Tín dụng chứng từ
Đây là phơng thức thanh toán đợc áp dụng nhiều nhất trong thơng mại
quốc tế vì nó đảm bảo lợi ích cho các bên trong thanh toán. Nếu các phơng thức
trên , việc thanh toán phụ thuộc vào ngời mua thì trong phơng thức này ngời bán
bảo đảm nhận đựơc tiền thanh toán đúng thời hạn khi họ xuất trình bộ chứng từ

12


hoàn hảo theo yêu cầu và ngân hàng lúc này không chỉ đóng vai trò là trung
gian làm dịch vụ mà tham gia hẳn vào quá trình thanh toán với t cách là một chủ
thể.
Phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ là một cam kết của ngân hàng sẽ
trả tiền cho ngời xuất khẩu theo chỉ dẫn và chịu mọi phí tổn của ngời nhập khẩu
số tiền đúng trị giá của hàng hoá để giao khi ngời xuất khẩu đã xuất trình đầy đủ
bộ chứng từ cho ngân hàng (Chúng ta sẽ nghiên cứu kỹ hơn ở phần tiếp theo).
III. Phơng thức thanh toán Tín dụng chứng từ
1.Tầm quan trọng- phạm vi áp dụng của UCP
1.1 Sự ra đời của UCP
Lần đầu tiên Qui tắc và thực hành thống nhất tín dụng chứng từ (Uniform
Customs and Practice for documentary Credits) gọi tắt là UCP đợc Phòng thơng
mại quốc tế công bố vào năm 1933. Nó là một bộ các Qui tắc đợc công nhận
rộng rãi điều chỉnh đến việc sử dụng tín dụng chứng từ trong thơng mại Quốc tế.
Trong quãng thời gian từ năm 1933 đến nay, nhiều mặt của hoạt động buôn
bán quốc tế đã thay đổi sâu sắc, nhng qui tắc và thực hành thống nhất tín dụng
chứng từ vẫn là một văn bản đầy sức sống của buôn bán quốc tế. Trải qua quá
trình áp dụng, UCP đã đợc sửa đổi vào các năm 1951, 1962, 1974, 1983 và 1993
nhằm hoàn thiện hơn nữa việc áp dụng UCP để điều chỉnh các mối quan hệ
trong phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ, đồng thời bảo vệ quyền lợi của
các bên liên quan.

1.2 ý nghĩa, tầm quan trọng
Tại sao Qui tắc và thực hành thống nhất tín dụng chứng từ lại trở thành và
vẫn còn cần thiết đến thế qua một thời gian dài nh vậy, một thời gian mà chắc
chắn kéo dài đến thế kỷ 21.
Đó chính vì hai lý do:
Lý do thứ nhất: thực tiễn buôn bán quốc tế tiếp tục đòi hỏi phải dùng tín
dụng chứng từ và do đó đòi hỏi phải có một tập hợp các qui phạm đợc quốc tế
thừa nhận để điều chỉnh việc sử dụng tín dụng chứng từ.
Cũng nh những năm trớc đây, ngời bán vẫn ngần ngại khi chuyển giao hàng
hoá của họ trớc khi nhận đợc tiền, trong khi ngời mua lại muốn nắm đợc hàng

13


hoá trớc khi trả tiền. Nhng rất khó mà làm cho việc trả tiền trùng với việc giao
hàng thực tế, do đó ngời ta thờng thoả thuận với nhau một biện pháp thoả hiệp trả tiền giao hàng tợng trng tức là giao chứng từ di chuyển quyền sở hữu hay
quyền kiểm soát hàng hoá.
Vì vậy sự tín nhiệm trở thành quan trọng và các ngân hàng đợc yêu cầu tham
dự bằng cách cam kết có điều kiện với ngời bán là sẽ trả tiền khi xuất trình các
chứng từ và khi thực hiện đúng các điều kiện do ngời mua qui định. Đó là
nguyên nhân vì sao vẫn thờng xuyên cần đến tín dụng chứng từ.
Lý do thứ hai: Qui tắc và thực hành thống nhất tín dụng chứng từ rất may
mắn là một văn bản sống đợc Uỷ ban Ngân hàng của Phòng Thơng mại Quốc tế
thờng xuyên sửa đổi từ ngày văn bản ra đời.
1.3 Phạm vi áp dụng - Tính chất pháp lý của UCP
Văn bản pháp lý quốc tế thông dụng của chứng từ là Qui tắc và thực hành
thống nhất về tín dụng chứng từ - UCP của Phòng Thơng mại Quốc tế. Bản qui
tắc này mang tính chất pháp lý quốc tế tuỳ ý không mang tính chất bắt buộc, có
nghĩa là khi áp dụng nó các bên đơng sự phải thoả thuận ghi vào L/C. Và khi
bản qui tắc này đã đợc thoả thuận ghi vào L/C trong phơng thức thanh toán tín

dụng chứng từ, nó đợc coi nh là điều luật chủ yếu để điều chỉnh các mối quan hệ
giữa ngời nhập khẩu, ngời xuất khẩu, các ngân hàng và các bên liên quan trong
phơng thức thanh toán này.
Các điều khoản của UCP sẽ cung cấp cho các ngân hàng, các luật gia, các
ngời nhập khẩu, các ngời xuất khẩu, các hãng vận tải sự giúp đỡ thực hành và
trợ lực có liên quan đến thơng mại quốc tế.
1.4 Những nội dung chủ yếu của UCP
- Những qui định chung và định nghĩa
- Hình thức thông báo tín dụng
- Nghĩa vụ và trách nhiệm

14


- Các chứng từ
- Các điều qui định khác
- Tín dụng chuyển nhợng
- Chuyển nhợng thu tiền đợc
2. phơng thức tín dụng chứng từ - áp dụng ucp 500
Trớc đây, th tín dụng( Letter of Credit) hay gọi là L/C là một bức th do
một ngời gỉ cho một hay nhiều ngời khác yêu cầu những ngời này ứng tiền cho
ngời thứ 3 đợc ghi trong th một số tiền nhất định và cam kết sẽ hoàn trả số tiền
đó cho ngời đã ứng ra. L/C đợc trao cho khách hàng, tức là ngời yêu cầu mở L/C
đồng thời cũng là ngời hởng lợi L/C. Mục đích của L/C là nhằm chuyển tiền từ
nơi ngời yêu cầu mở L/C đến nơi ngời đó sẽ sử dụng. Điển hình nhất là L/C du
lịch (Travellers Letter of Credit).
Thơng mại quốc tế phát triển, các phơng thức thanh toán lần lợt đợc thử
nghiệm, cải tiến nhằm đảm bảo tốt nhất cho quyền lợi của cả nhà xuất khẩu lẫn
nhập khẩu. Phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ đã ra đời và nhanh chóng
đợc sử dụng rộng rãi trên thế giới.

2.1 ý nghĩa của phơng thức tín dụng chứng từ.
Khi hàng hoá đợc mua hay bán ra nớc ngoài thì những giao dịch này có
thể trở lên phức tạp, rắc rối vì một số những lý do sau: thời gian giao hàng, rủi
ro trên đờng đi, thói quen, quy tắc điều khiển việc xuất nhập khẩu và thực tế thì
ngời bán hàng và ngời mua ở các nớc khác nhau. Hơn nữa có thể cả hai bên cha
bao giờ gặp nhau vì vậy cha thể làm quen với tình trạng kinh doanh của mỗi
bên. Vậy đòi hỏi phải có một phơng thức thanh toán bảo vệ lợi ích cho các bên
tham gia vào giao dịch này. Ngời mua phải biết khi nào phải thanh toán, thanh
toán cho ai và có nhận đợc hàng hoá đúng theo yêu cầu không. Còn lợi ích của
ngời bán là nhận khoản tiền thanh toán cho hàng hoá của mình một cách nhanh
nhất. Để thoả mãn lợi ích của cả hai bên, một phơng thức đợc sử dụng rộng rãi

15


trên thế giới trong hệ thống ngân hàng là phơng thức tín dụng chứng từ. Với phơng thức này ngời xuất khẩu phải gửi đến ngân hàng bộ chứng từ yêu cầu
thanh toán, nếu phù hợp ngời xuất khẩu sẽ nhận đợc tiền hàng. Những yêu cầu
trong tín dụng chứng từ phải đợc ghi trong hợp đồng mua bán.
Nó có 3 chức năng:
+ Chức năng thanh toán: là việc dùng chứng từ làm cơ sở thanh toán giữa
hai bên.
+ Chức năng bảo đảm: là sự cam kết trừu tợng, ngân hàng mở đảm bảo
thanh toán cho ngời xuất khẩu trong trờng hợp nhà nhập khẩu không có khả
năng thanh toán cho nhà xuất khẩu.
+ Chức năng tín dụng: là dùng tín nhiệm để vay hoặc ký quỹ một khoản
tín dụng trong thời hạn giữa đôi bên.
2.2 - Các bên tham gia trong phơng thức tín dụng chứng từ:
a) Ngời xin mở L/C (Applicant): là ngời mua, ngời nhập khẩu hàng hoá, ngời viết đơn yêu cầu mở L/C đối với ngân hàng.
b) Ngân hàng mở th tín dụng (Issuing bank) hay còn gọi là ngân hàng phát
hành: là ngân hàng tại đó L/C đợc mở.

c) Ngân hàng thông báo th tín dụng (Advising bank): ngân hàng này thờng
nằm ở nớc ngời hởng lợi. Nó là ngân hàng do ngân hàng phát hành yêu cầu
thông báo hộ tới ngời thụ hởng về tất cả những điều khoản và điều kiện của
th tín dụng.
Chức năng chính của ngân hàng thông báo là chứng tỏ với ngời hởng lợi
rằng khoản tín dụng này đợc xác thực khi mà bản thân nó đợc ngân hàng phát
hành xác định là đúng. Hầu hết các ngân hàng phát hành đều tự chọn lấy ngân
hàng thông báo có thể vì ngân hàng này có chi nhánh tại nớc ngời thụ hởng hoặc
có mối quan hệ qua lại (có tài khoản tại ngân hàng đó) với một ngân hàng đại lý
ở nớc ngời hởng thụ. Nhng cũng không loại trừ trờng hợp ngời mua (ngời xin
mở L/C) tự chọn lấy ngân hàng thông báo theo yêu cầu của ngời thụ hởng mà

16


qua ngân hàng đó khoản tín dụng sẽ đợc thông báo.
Điều 7 UCP 500 quy định trách nhiệm cho ngân hàng thông báo nh sau:
Một tín dụng có thể đợc thông báo không có thể xác minh đợc tính chân
thật bề ngoài của Tín dụng mà mình phải thông báo, thì ngân hàng không đợc
chậm trễ phải thông báo cho ngân hàng mà các chỉ thị đã nhận từ ngân hàng đó
biết rằng nó không có khả năng xác minh đợc tính chân thật bề ngoài của Tín
dụng và tuy nhiên nếu nó đồng ý thông báo Tín dụng thì phải thông báo cho Ngời hởng lợi rằng nó không thể xác minh đợc tính chân thật bề ngoài của Tín
dụng
d) Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank):
Là ngân hàng đứng ra xác nhận cho ngân hàng mở L/C theo yêu cầu của
nó. Ngân hàng xác nhận thờng là một ngân hàng lớn, có uy tín trên thị trờng tín
dụng và tài chính quốc tế. Ngân hàng mở L/C phải yêu cầu một ngân hàng khác
xác nhận cho mình sẽ làm giảm uy tín của ngân hàng mở L/C. Muốn xác nhận ,
ngân hàng mở L/C phải trả thủ tục phí rất cao (Confirming charges) và đôi khi
còn phải đặt trớc một khoản tiền (cash over); mức đặt tiền trớc có thẻ là 100%

trị giá L/C. Thông thờng các ngân hàng chỉ xác nhận cho L/C không huỷ ngang.
2.3- Th Tín dụng L/C là một công cụ quan trọng của ph ơng thức Tín dụng
chứng từ:
L/C là văn bản pháp lý trong đó Ngân hàng mở cam kết trả tiền co ngời xuất khẩu nếu họ xuất trình đợc một bộ thanh toán phù hợp với nội
dung của L/C.
L/C có tính chất quan trọng, đó là nó hình thành trên cơ sở của Hợp
đồng mua bán, tức là phải căn cứ vào Hợp đồng mua bán để ngời nhập
khẩu làm đơn yêu cầu mở L/C và sau khi mở rồi L/C lại hoàn toàn độc
lập với Hợp đồng mua bán, có nghĩa là khi thanh toán Ngân hàng mở
L/C chỉ căn cứ vào L/C.
Những nội dung chủ yếu của một L/C bao gồm những điều khoản sau
đây:

17


a. Số hiệu, địa điểm và ngày mở L/C:
Tất cả các th tín dụng đều phải có số hiệu riêng của nó. Tác dụng của số hiệu
là để trao đổi th từ, điện tín có liên quan đến việc thực hiện th tín dụng.
- Địa điểm mở L/C: là nơi mà Ngân hàng mở L/C viết cam kết trả tiền cho
ngời xuất khẩu. Địa điểm này có ý nghĩa trong việc chọn luật áp dụng khi xẩy ra
ranh chấp nếu có xung đột pháp luật về L/C đó.
- Ngày mở L/C: là ngày bắt đầu phát sinh sự cam kết của Ngân hàng mở L/C
với ngời xuất khẩu, là ngày Ngân hàng mở L/C chính thức chấp nhận đơn xin
mở L/C của ngời nhập khẩu, là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C và
cuối cùng là căn cứ của ngời xuất khẩu kiểm tra xem ngời nhập khẩu thực hiện
việc mở L/C có đúng hạn quy định trong hợp đồng hay không.
b. Tên, địa chỉ của những ngời có liên quan đến phơng thức tín dụng
chứng từ:
- Ngân hàng mở L/C ( Issuing Bank)

- Ngời xin mở L/C ( Applicant)
- Ngời thụ hởng L/C ( Beneficiary)
- Ngân hàng thông báo th tín dụng ( Advising Bank)
- Ngân hàng xác nhận ( Confirming bank)
- Ngân hàng trả tiền ( Negotiating bank or Paying Bank)
c. Số tiền của th tín dụng:
Số tiền của L/C vừa đợc ghi bằng số, vừa đợc ghi bằng chữ và thờng thống
nhất với nhau, Không thể chấp nhận một th tín dụng có số tiền ghi bằng số và
bằng chữ mâu thuẫn chau.
Tên đơn vị tiền tệ phải ghi rõ ràng, vì cùng một tên gọi là đôla Hồng Kông
(HKD), đô la úc ( AUC), đô la Canada ( CAD)...Không nên ghi số tiền dới dạng
một số tuyệt đối. Cách ghi tốt nhất là ghi một số giới hạn mà ngời xuất khẩu có
thể đạt đợc dù hàng giao có tính chất nguyên cái hay rời ( ví dụ: ... một số tiền
không quá là X...)
Điều 39 UCP 500 quy định:

18


a. Những từ "vào khoảng", "ớc chừng", "độ chừng" hoặc những từ tơng tự đợc dùng để nói về số tiền của Tín dụng hoặc số lợng hoặc giá đơn vị ghi trong
Tín dụng phải đợc hiểu là cho phép một sự xê dịch hơn kém không quá 10% so
với số tiền hoặc số lợng hoặc đơn giá mà những từ ấy nói đến.
b. Trừ khi một Tín dụng quy định không đợc giao hàng nhiều hay ít hơn số lợng hàng quy định, thì một dung sai 5% hoặc hơn kém có thể đợc chấp nhận
miễn là lúc nào số tiền của các lần thanh toán không đợc vợt quá số tiền của
Tín dụng. Dung sai này không đợc áp dụng khi Tín dụng quy định số lợng tính
bằng một đơn vị bao kiện hoặc một số đơn vị chiếc.
c. Trừ khi một Tín dụng cấp giao hàng từng phần có quy định ngợc lại hoặc
trừ khi điều phụ "b" ở trên đợc áp dụng thì cho phép, néu Tín dụng quy định số
lợng hàng hoá phải đợc giao đủ và nếu Tín dụng quy định một đơn giá thì giá
đó không đợc chiết giá. Điều khoản này không áp dụng các từ nêu trong điều

phụ "a" ở trên đợc sử dụng trong Tín dụng".
d. Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền và thời hạn giao hàng ghi trong
th Tín dụng:
- Thời hạn hiệu lực của L/C là thời hạn mà Ngân hàng mở L/C cam kết sẽ trả
tiền cho ngời xuất khẩu nếu ngời xuát khẩu xuất trình bộ chứng từ thanh toán
trong thời hạn đó và phù hợp với những điều quy định trong L/C. Thời hạn hiệu
lực của L/C bắt đầu tính từ ngày mở L/C (Date of issue) đến ngày hết hiệu lực
của L/C (Expiry date). Cần phải chú ý là có nớc quy định rằng nếu thời hạn hiệu
lực của L/C dới 3 tháng thì phí thông báo L/C phải chịu là 0,1%, còn trên 3
tháng đến dới 6 tháng là 0,2%, vậy không nên mở L/C có thời hạn trên 3
tháng.muốn vậy phải xác định một thời hạn hiệu lực của L/C hợp lý, có nghĩa là
nó vừa tránh đọng vốn cho ngời nhập khẩu vừa không gây khó khăn cho việc
xuất trình giấy tờ thanh toán của ngời xuất khẩu. Việc xuất khẩu này cần thoả
mãn các nguyên tắc:
+ Ngày giao hàng phải nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C và không đợc
trùng với ngày hết hạn hiệu lực của L/C.
+ Ngày mở L/C phải trớc ngày giao hàng một thời gian hợp lý, không đợc

19


trùng với ngày giao hàng (tối thiểu phải bằng tổng số của số ngày cần phải có để
thông báo mở L/C, số ngày lu L/C ở Ngân hàng thông báo, số ngày chuẩn bị
hàng để giao cho ngời nhập.
+ Ngày hết hạn hiệu lực L/C phải sau ngày giao hàng một thời gian hợp lý.
Thời gian này thờng là 21 ngày kể từ ngày giao hàng. Trong bất cứ trờng hợp
nào, các chứng từ không thể đợc xuất trình sau ngày hết hạn hiệu lực của L/C.
Điều 43 UCP 500 quy định: "Ngoài những quy định ngày hết hiệu lực cho
việc xuất trình giấy tờ, mỗi Tín dụng khi yêu cầu lập chứng từ vận tải cũng phải
quy định một thời hạn rõ ràng tính từ ngày giao hàng mà trong thời hạn đó

chứng từ vận tải phải đợc xuất trình phù hợp với các điều kiện của Tín dụng.
Nếu không quy định một thời hạn nh vậy, các Ngân hàng sẽ từ chối các chứng
từ đợc xuất trình cho Ngân hàng sau 21 ngày kể từ ngày giao hàng. Trong bất
cứ trờng hợp nào, các chứng từ không thể xuất trình sau ngày hết hạn hiệu lực
của Tín dụng"
- Thời hạn giao hàng (date of Delivery) cũng đợc ghi trong L/C và do hợp
đồng mua bán qui định.
e. Những nội dung về hàng hoá : nh tên hàng, số lợng, trọng lợng, giá cả,
quy cách phẩm chất, bao bì, ký mã hiệu...
g. Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hoá: nh điều kiện cơ sở
giao hàng ( FOB, CIF, CFR...)
h. Những chứng từ mà ngời xuất khẩu phải xuất trình:
Là một nội dung then chốt của L/C bởi vì bộ chứng từ thanh toán quy
định trong L/C là một bằng chứng của ngời xuất khẩu chứng minh rằng mình đã
hoàn thành nghĩa vụ giao hàng và làm đúng những điều quy định của L/C phải
dựa vào đó để tiến hành trả tiền cho ngời xuất khẩu nếu bộ chứng từ thanh toán
phù hợp với những điều quy định trong L/C. Chúng ta sẽ quay lại vấn đề này ở
Điểm 5.
i. Sự cam kết trả tiền của ngân hàng ở L/C:

20


Là nội dung cuối cùng của L/C và nó ràng buộc trách nhiệm của ngân
hàng mở L/C.
k. Những điều khoản đặc biệt khác ( có thể hoàn trả bằng điện T/T
Reimbursement).
m. Chữ ký của ngân hàng mở L/C ( tính pháp lý)
Hình thức mở L/C
Có hai cách mở L/C: Bằng th và bằng điện.

- Mở L/C bằng th phải có ký tên, sau đó chuyển đi qua đờng bu điện. Vì
mất thời gian đi đờng lâu nên hiện nay hình thức này rất ít dùng.
2.4 - Những chứng từ cần thiết mà ng ời xuất khẩu thờng phải xuất trình khi
yêu cầu ngân hàng thanh toán
Tất cả những chứng từ này phải đợc ghi trong L/C, thông thờng nó bao
gồm:
a. Hoá đơn thơng mại (Commercial Invoice)
Đây chính là căn cứ để ngời xin mở L/C (nhập khẩu) lập đơn mở L/C.
ĐIều 37 UCP 500 quy định: ". Mô tả hàng hoá trong hoá đơn thơng mại
phải phù hợp với môt tả hàng hoá trong Tín dụng"
b. Vận đơn (Bill of Lading)
Khi nhà xuất khẩu chất hàng lên tàu để chuyển sang nhà nhập khẩu, nhà xuất
khẩu nhận đợc một vận đơn. Điều 23 UCP500 quy định: "trên bề mặt của vận
đơn ghi rõ tên ngời chuyên chở và đã ký tên hoặc đợc chứng thực:
-

bởi ngời chuyên chở hoặc ngời đại lý đích danh hoặc đại diện của
ngời chuyên chở, hoặc

-

bởi thuyền trởng hoặc một ngời đại lý đích danh hoặc dại diện của
thuyền trởng."

Vận đơn có thể là vận đơn chuyển thẳng (non-negotiable or straight) hoặc
vận đơn có thể chuyển nhợng (negotiable or to order). Điều này phụ thuộc vào

21



điều khoản trong L/C. B/L thờng đợc lập thành 03 bản. Bằng việc yêu cầu một
bộ đầy đủ B/L, nhà nhập khẩu nhận tất cả ba bản. Nhà xuất khẩu phải gửi đến
sau khi chất hàng một thời gian hợp lý sau khi chất hàng lên tàu. Nếu B/L đợc
gửi đến sau khi chất hàng một thời gian dài thì đợc coi nh là B/L cũ và bị phạt.
Thực tế không có một điều lệ nào quy định về số ngày nh thế nào là quá dài.
Một quy tắc chung nhất là B/L sẽ là gửi muộn nếu nh khi nó đợc gửi đến ngân
hàng thì không đủ thời gian xử lý bộ chứng từ và thời gian để gửi B/L đến cảng
trớc khi hàng hoá đến cảng.
c.Bảo hiểm (Insurance)
Các chứng từ bảo hiểm phải do công ty bảo hiểm hoặc ngời bảo hiểm
hoặc đại lý của họ phát hành và ký. Nếu chứng từ bảo hiểm chỉ rõ rằng nó đợc
phát hành nhiều bản chính, thì tất cả các bản chính phải đợc xuất trình, trừ khi
có quy định ngợc lại trong tín dụng (Điều 34 UPC 500). Bảo hiểm có thể do bên
bán hoặc bên mua mua theo giá tính trong L/C. Nếu giá CIF thì bên bán mua.
Nếu giá FOB thì bên mua mua. Bảo hiểm đợc mua với số tiền phải:
- Theo giá CIF (giá hàng +phí bảo hiểm + cớc phí cảng đến quy định)
hoặc giá CIP (cớc phí và bảo hiểm tới nơi hàng đến quy định ) của hàng hoá tuỳ
từng trờng hợp + 10%.
Có hai vấn đề cần chú ý khi kiểm tra chứng từ bảo hiểm là:
- Số tiền bảo hiểm không đợc nhỏ hơn số tiền của L/C.
- Ngày mua bảo hiểm phải trớc ngày xếp hàng lên tàu.
d. Hối phiếu (Draft or Bill of Exchange)
Hối phiếu phải chỉ rõ đợc ký phát cho ai, ngân hàng mở L/C hay ngân
hàng trả tiền ngay hay sau bao nhiêu ngày, đòi toàn bộ hay một phần trị giá của
hoá đơn thơng mại.
e. Giấy chứng nhận chất lợng (Certificate of Quality)
f. Giấy chứng nhận số lợng (Certificate of Quantity)
g. Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin): Do một cơ quan có thẩm
quyền của nớc xuất khẩu hoặc Phòng Công nghiệp và Thơng mại của nớc đó
cấp.


22


h. Giấy chứng nhận kiểm tra chất lợng
i. Chi tiết về đóng gói (Detailed packing list)
k. Giấy chứng nhận của ngời thụ hởng (Ben's certificate)
2.5 - Qui trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng chứng từ
Quy trình này đợc mô hình hoá nh sau:
(7)
Ngân hàng phục vụ
ngời nhập khẩu

(2)

(9)

Ngân hàng phục vụ
ngời xuất khẩu

(8)

(3)

(1)

(4)

(6)


Ngời nhập khẩu
Ngời xuất khẩu
(1) Ngời nhập khẩu và ngời xuất khẩu ký kết hợp đồng ngoại thơng,
(5) thanh toán là tín dụng chứng từ.
trong đó quy định phơng thức
(2) Ngời nhập khẩu lập thủ tục đề nghị ngân hàng phục vụ mình phát
hành tín dụng theo th yêu cầu của mình định trong hợp đồng ngoại
thơng.
(3) Ngân hàng sau khi xem xét đề nghị mở tín dụng th, nếu chấp thuận
sẽ phát hành th tín dụng cho ngân hàng phục vụ ngời xuất khẩu.
(4) Ngân hàng thông báo tín dụng th cho ngời xuất khẩu.
(5) Ngời xuất khẩu sau khi xem xét những ràng buộc trong tín dụng
th phù hợp với thoả thuận trong hợp đồng, sẽ tiến hành giao hàng.
Nếu không sẽ đề nghị ngân hàng phục vụ mình thực hiện việc tu
chỉnh.
(6) Ngời xuất khẩu tập hợp chứng từ theo yêu cầu trong tín dụng th,

23


xuất trình với ngân hàng phục vụ mình.
(7) Ngân hàng sau khi kiểm tra chứng từ lần nữa, sẽ gỉ bộ chứng từ
cho ngân hàng phục vụ ngời nhập khẩu, yêu cầu thanh toán theo
chỉ định.
(8) Sau khi kiểm tra chứng từ, ngân hàng phục vụ ngời nhập khẩu tiến
hành thanh toán (nếu bộ chứng từ hợp lệ) hoặc thông báo báat hợp
lệ chứng từ cho ngân hàng phục vụ ngời xuất khẩu.
(9) Ngân hàng giao bộ chứng từnhận hàng cho ngời nhập khẩu đổi lấy
viêc thanh toán hoặc cấp tín dụng.
3. Xu hớng đổi mới hoàn thiện UCP 500 CủA PHòNG THƯƠNG

MạI QUốC Tế
3.1 Mục đích ý nghĩa của việc đổi mới UCP
Việc sửa đổi UCP thờng đợc xem xét tới một loạt các vấn đề quan trọng bao gồm các quyết định pháp lý quốc tế, những đổi mới công nghệ trong ngân
hàng và các nghành công nghiệp khác, những tình huống áp dụng, thực tiễn
hàng ngày nhằm đa ra một loạt các Qui tắc hiện đại và đợc sửa đổi toàn diện
hơn.
Một khảo sát đã cho thấy rằng khoảng 50% các chứng từ đợc xuất trình theo
tín dụng chứng từ đac bị trả lại do chứng từ không phù hợp hoặc thể hiện bề
ngoài là không phù hợp. Điều này làm giảm hiệu quả của tín dụng chứng từ và
có thể ảnh hởng về mặt tài chính đối với những tín dụng có liên quan đến sản
phẩm. Nó cồn có thể tăng chi phí và làm giảm suất lợi nhuận của các ngời nhập
khẩu, ngời xuất khẩu và các ngân hàng. Việc tăng đáng kể các vụ kiện tụng liên
quan đến tín dụng chứng từ cũng là mối lo ngại lớn.
Với sự quan tâm hàng đầu đến lợi ích của ngời mua và ngời bán và những
vấn đề của họ, các bản sửa đổi của UCP tính đến những yếu tố sau đây:
- Cuộc cách mạng đang tiếp tục trong lĩnh vực kỹ thuật vận tải và sự phát
triển của phơng thức container và vận tải hỗn hợp.
- ảnh hởng ngày càng tăng của các hoạt động nhằm làm cho buôn bán đợc
thuận lợi, đối với việc soạn thảo những chứng từ mới và các phơng pháp

24


lập các chứng từ đó.
- Việc phát triển đến những tín dụng chứng từ mới, nh tín dụng trả tiền sau
và tín dụng dự phòng.
Ngoài ra để có thể giúp đợc nhiều nhất cho các bên, Qui tắc và thực hành
thống nhất tín dụng chứng từ đã lu ý đến 3 nguyên tắc cơ bản sau đây:
- Ngời mua có trách nhiệm qui định rõ ràng và chính xác các chứng từ phải
lập và các điều kiện phải thực hiện.

- Sự quan tâm và ảnh hởng ngày càng tăng của các nớc đang phát triển đối
với buôn bán quốc tế, những nớc vốn ít kinh nghiệm trong lĩnh vực này.
- Những hiểu nhầm và những vấn đề về giải thích các khái niệm do cơ bản
UCP trớc gây nên đòi hỏi phải có những sự mở rộng hoặc đơn giản hoá
hơn trong các bản UCP đợc sửa đổi lần sau.
Sau cùng một vấn đề lớn hiện đang đợc lu ý đến là các vấn đề man trá,
trong khi vẫn biết rằng việc man trá là do sự gian dối của một trong các bên của
hợp đồng gây nên và tín dụng chứng từ chỉ có mục đích là thanh toán tiền cho
giao dịch thơng mại chứ không thể làm công việc cảnh sát.
Trớc năm 1962 mục đích của Qui tắc và thực hành thống nhất tín dụng
chứng từ là nhằm bảo vệ ngân hàng khi các chỉ thị của ngời mua không đầy đủ
và rõ ràng. Bản sửa đổi năm1962 - bản đầu tiên đợc chấp nhận rộng rãi trên thế
giới - nhấn mạnh nghĩa vụ của ngời mua phải nói rõ ràng mình muốn gì, đồng
thời nhấn mạnh các tập quán quốc tế ngân hàng và các qui tắc khác làm dễ
dàng việc thực hiện các chức năng của ngân hàng.
Bản sửa đổi năm 1974 đem lại những thay đổi trong lĩnh vực chứng từ và
thủ tục để thích ứng với những tiến bộ trong việc tạo điều kiện thuận tiện cho
buôn bán phát triển và thích ứng với cuộc cách mạng trong vận tải đờng biển chuyên chở bằng container và vận tải hỗn hợp.
Bản sửa đổi năm 1983 đợc xây dựng nhằm vào tơng lai với những sự phát
triển của nó.
Tháng 11 năm 1989, Uỷ ban Kỹ thuật và Thực tiễn Ngân hàng của Phòng
Thpng mại Quốc tế đã cho phép sửa đổi Qui tắc và thực hành thống nhất vvề tín
dụng chứng từ, xuất bản số 400. Việc sửa đổi UCP lần này đã xem xét tới một
loạt các vấn đề quan trọng - bao gồm các quyết định pháp lý quốc tế, những đổi

25


×