Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Báo cáo thực tập đa dạng sinh học vườn quốc gia bidoup núi bà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.14 MB, 16 trang )

1
1
1

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG

BÁO CÁO

THỰC TẬP ĐA DẠNG SINH HỌC
VƯỜN QUỐC GIA BIDOUP - NÚI BÀ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2015 - 2016


2
2
2

1.1. GIỚI THIỆU CHUNG:
1.2. PHÒNG VI SINH:
1.3. CÁC MẪU ĐỘNG - THỰC VẬT:
1.3.1. Lớp côn trùng hay sâu bọ:
1.3.2. Lớp chim (Aves):
1.3.3. Lớp thú:
1.3.3.1 Bộ Ăn thịt (Carnivora):
1.3.3.2 Bộ Guốc lẻ:
1.3.3.3. Bộ Guốc chẵn:
1.3.3.4. Bộ linh trưởng:
1.3.3.5. Bộ tê tê:


1.3.3.6. Bộ gặm nhấm:
1.4. PHÒNG TRƯNG BÀY CÁC BỘ XƯƠNG:
1.5. PHÒNG TRƯNG BÀY TỔNG HỢP:


3
3
3

Lời cảm ơn!
Bác Hồ chúng ta đã từng dạy chúng ta: “Học với hành phải đi đôi, học mà không
hành thì vô ích, hành mà không học thì hành không trôi chảy”. Thật vậy, trong những ngày
tháng chúng em ngồi trên giảng đường, kiến thức quá nhiều làm cho chúng em cảm thấy
dường như chúng ta đang xa rời thực tế. Nhưng không, chúng em đã nhận ra rằng, tất cả
những gì chúng em được học đều luôn gắn bó bên cuộc sống của chúng ta, mà vô tình
chúng ta không phát hiện chúng.
Chuyến thực tập môn “Đa dạng sinh học” vừa qua ở Nha Trang – Đà Lạt đối với
chúng em mà nói thì nó rất tuyệt vời. Em xin cảm ơn Khoa Khoa học ứng dụng đã mở ra
môn học này cho chúng em, nó mang lại cho chúng em thêm nhiều kiến thức tự nhiên, tìm
hiểu được môi trường làm việc thực tế,…… Ngoài ra, chúng em còn rất biết ơn sự nhiệt
tình, chu đáo của thầy Bùi Anh Võ và Phạm Minh Tân , thầy là người luôn đồng hành cùng
các hướng dẫn viên để đảm bảo rằng, tất cả sinh viên chúng em đều nắm vững nội dung.
Qua chuyến thực tập, chúng em nhận thấy bản thân cần trang bị thêm những kỹ năng
sinh tồn cũng như những kỹ năng sống sau khi trải nghiệm thực tế trong vườn quốc gia
Bidoup Núi Bà. Và hơn thế nữa là quang cảnh tuyệt vời khi được đứng ở Đại học Tôn Đức
Thắng cơ sở Nha Trang hướng nhìn ra biển. Có thể nói, ngoài những kiến thức hữu ích mà
chuyến thực tập mang lại cho chúng em, nó còn giúp chúng em thư giãn hơn sau những giờ
học tập căng thẳng.
Chúng em đều cảm thấy rất thích thú với chuyến thực tập vừa qua, mong là Khoa và
nhà trường sẽ mở thêm những chuyến thực tập như thế này cho chúng em. Bởi vì ngoài kiến

thức mà chúng em nhận được, mỗi chuyến đi như vậy còn mang lại cho chúng em những
trải nghiệm khi tham quan, hoặc đôi khi bị vắt cắn, bị lạc rừng, hay té trên núi,…tất cả sẽ là
những kỷ niệm đẹp trong thời sinh viên, qua đó tập thể lớp càng thêm đoàn kết nhau hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Tập thể thành viên nhóm 3

TÓM TẮT BÁO CÁO


4
4
4
1. GIỚI THIỆU CHUNG:
Sinh viên ngành Công nghệ sinh học được thực tập “Đa dạng sinh học” ở Nha Trang
- Đà Lạt để hiểu rõ hơn về sự đa dạng của sinh giới, qua đó thấy được sự gần gủi giữa các
loài và sự tiến hoá của động - thực vật qua thời gian.
2. MỤC TIÊU ĐẠT ĐƯỢC:
- Công ty trà Oolong (Phân loại khoa học cây trà tới loài, quy trình sản xuất
-

trà, giải thích quy trình, hình ảnh minh họa thu nhận được trên chuyến đi).
Công ty rau sạch (Phân biệt cách sản xuất rau truyền thống, rau an toàn

-

theo quy trình GAP, quy trình sản xuất rau hữu cơ).
Viện Khoa học Tây Nguyên và Vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà (Cách tổ
chức và hoạt động của Viện Khoa học Tây Nguyên, Phòng Vi sinh, các mẫu

-


động thực vật trong Bảo tàng).
Viện Hải dương học (Đa dạng sinh học biển, Các mẫu vật trong Viện Hải

-

dương).
Viện Pasteur Nha Trang (Cách tổ chức và hoạt động của Viện Pasteur Nha
Trang, Hoạt động của khoa Virus, khoa Vi khuẩn, Trung tâm Kiểm nghiệm

-

thực phẩm).
Vai trò và hoạt động khoa học của Yersin.

3. KẾT QUẢ:
- Tham gia đầy đủ các địa điểm thực tập.
- Tường trình nội dung, hình ảnh về các sinh vật thu thập được trong quá trình
-

thực tập
Hiểu biết được sự đa dạng sinh học trong rừng, các sinh vật biển,...

4. KÊT LUẬN:

Các sinh vật đều có vai trò quan trọng trong tự nhiên, cần được bảo vệ để tránh
nguy cơ tuyệt chủng


5


MỤC LỤC
1.1. TỔNG QUAN VỀ VƯỜN QUỐC GIA BIDOUP NÚI BÀ
1.1.1. Giới thiệu về vườn quốc gia Bidoup Núi Bà
1.1.2. Quy mô diện tích:
1.1.3. Mục tiêu, nhiệm vụ:
1.2. CÁC GIÁ TRỊ ĐA DẠNG SINH HỌC
1.3. HỆ SINH THÁI VÀ SỰ PHÂN TẦNG TRONG VƯỜN QUỐC GIA BIDOUP NÚI BÀ
1.3.1. Sự phân tầng trong vườn quốc gia Bidoup – Núi Bà:
1.3.1.1. Rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi trung bình:
1.3.1.2. Kiểu phụ rừng kín hỗn hợp cây lá rộng, lá kim ẩm á nhiệt đới:
1.3.1.3. Kiểu phụ rừng rêu rừng lùn:
1.3.1.4. Rừng thưa cây lá kim á nhiệt đới núi thấp:
1.3.1.5. Rừng tre nứa và rừng hỗn giao tre với cây lá rộng:
1.3.2. Hệ sinh thái thực vật:
1.3.3. Hệ sinh thái động vật:
1.3.4. Phân biệt khu vực rừng đã tham quan


6

1.1. TỔNG QUAN VỀ VƯỜN QUỐC GIA BIDOUP NÚI BÀ
1.1.1. Giới thiệu về vườn quốc gia Bidoup Núi Bà
Vườn quốc gia
Bidoup - Núi Bà nằm

trên

địa bàn Huyện Lạc
Dương và Huyện Đam


Rông

Tỉnh Lâm Đồng cách

thành

phố Đà Lạt 50km theo

tỉnh lộ

723. Với diện tích
64.800ha có nhiệm vụ

bảo

tồn hệ sinh thái rừng

trong

vùng khí hậu Á nhiệt

đới,

núi cao và các loài

động

thực vật rừng quý hiếm, đặc hữu.. Vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà nằm trên cao nguyên
Lâm Viên có độ cao trung bình từ 1.500- 1.800m, địa hình chia cắt mạnh được chắn bởi các

dãy núi cao như đỉnh Hòn Giao (2.060m), Bidoup (2.287m), LangBiang (2.167m). Khí hậu
nơi đây ôn hoà, nhiệt độ không khí trung bình năm 180C, lượng mưa trung bình năm
1800mm, tại các đai cao trên, lượng mưa có thể đạt 2800-3000mm/năm. Thảm thực vật
rừng ở đây được đặc trưng, phong phú bởi các kiểu rừng:

1.1.2. Quy mô diện tích: 64.800 ha trong đó:
- Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt: 28.731 ha;
- Phân khu phục hồi sinh thái: 36.059 ha;
- Phân khu dịch vụ, hành chính: 10 ha;

1.1.3. Mục tiêu, nhiệm vụ:
Bảo tồn các hệ sinh thái rừng trong vùng khí hậu á nhiệt đới, núi cao và và các loài
động thực vật rừng đặc hữu, quý hiếm gắn kết với các Vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên
nhiên kế cận để tạo thành một vùng thiên nhiên rộng lớn, góp phần cho việc bảo tồn sinh
học ở cao nguyên Đà Lạt, vùng Nam Tây nguyên và vùng Nam Trung bộ.


7

Góp phần phòng hộ đầu nguồn nước cho hệ thống sông Đồng Nai và các hồ chứa
nước ở hạ lưu nhằm phục vụ các hoạt động kinh tế xã hội của Tỉnh Lâm Đồng, vùng Nam
Tây nguyên, Đông Nam bộ và duyên hải cực Nam Trung bộ.
Bảo tồn các sinh cảnh rừng nguyên sinh để tôn tạo và phát triển kiến trúc đô thị của
thành phố Đà Lạt, bảo tồn các đặc trưng văn hoá bản địa nơi cội nguồn của thành phố Đà
Lạt, phục vụ công tác nghiên cứu khoa học và giáo dục về rừng nhiệt đới, phát triển du lịch
sinh thái và góp phần củng cố an ninh quốc phòng của Tỉnh Lâm Đồng và vùng Tây nguyên

1.2. Các giá trị đa dạng sinh học:
Vườn Quốc gia Bidoup – Núi Bà là một trong hai mươi tám vườn quốc gia nằm trong
hệ thống các khu rừng đặc dụng Việt Nam. Khu vực Bidoup – Núi Bà thuộc địa giới hành

chính Huyện Lạc Dương Tỉnh Lâm Đồng chiếm gần trọn cao nguyên Langbiang (còn gọi là
cao nguyên Lâm Viên). Nơi đây được các nhà khoa học đánh giá là một trong 221 trung tâm
chim đặc hữu của thế giới và là một trong bốn trung tâm đa dạng sinh học của Việt Nam
(Khu vực núi cao Hoàng Liên Sơn ở phía Bắc, khu vực núi cao Ngọc Linh ở miền Trung,
khu vực rừng mưa ở Bắc Trung Bộ và cao nguyên Lâm Viên ở phía Nam). Trong chương
trình bảo tồn hệ sinh thái dãy Trường Sơn, khu vực Bidoup - Núi Bà được xác định nằm
trong khối núi chính thuộc Nam Trường Sơn và là khu vực ưu tiên số một trong công tác
bảo tồn (khu vực SA3). Với 91% diện tích 64.800 ha của Vườn Quốc gia Bidoup - Núi Bà
là rừng và đất rừng. Trong đó, chủ yếu là rừng nguyên sinh với rất nhiều loài động - thực
vật khác nhau.

1.3. HỆ SINH THÁI VÀ SỰ PHÂN TẦNG TRONG VƯỜN
QUỐC GIA BIDOUP - NÚI BÀ
1.3.1. Sự phân tầng trong vườn quốc gia Bidoup – Núi Bà:
Bao gồm các kiểu rừng:

1.3.1.1. Rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi trung bình:
Phân bố ở độ cao trên 1.700m, lượng mưa 2.300mm - 3.000mm/năm, độ ẩm từ 89%- 95%,
được đặc trưng bởi các họ: chè Theaceae, họ Thích Aceraceae, họ Re Lauraceae, họ Ngọc


8

Lan Magnoliaceae, họ Đỗ quyên Ericaceae, họ Hồi Illiciaceae, họ Hoa hồng Rosaceae, họ
Thông Pinaceae, họ Kim Giao Podocarpaceae, họ Hoàng đàn Cupressaceae.

1.3.1.2. Kiểu phụ rừng
kín hỗn hợp cây
lá rộng, lá kim
ẩm á nhiệt đới:

Phân bố ở độ cao trên 1.700m,
được đặc trưng bởi các họ: họ
Dẻ Fagaceae, họ Re , họ Chè,
họ Ngọc Lan Magnoliaceae, họ
Thông Pinaceae, họ Kim Giao
Podocapaceae, họ Hoàng đàn
Cupressaceae.

Hình: Ảnh chụp trong rừng

1.3.1.3. Kiểu phụ rừng
rêu rừng lùn:
Phân bố ở độ cao trên 2.000m,
nơi đây thường xuyên bị che
phủ, trên cây rừng có nhiều rêu và địa y mọc, đặc trưng bởi các họ: họ Phong Lan
Orchidaceae, họ Ngũ gia bì Araliaceae, họ Dẻ Fagaceae, họ Đỗ quyên Ericaceae.
Rừng thưa cây lá kim á nhiệt đới núi thấp: Phân bố ở độ cao dưới 1.700m, đặc trưng bởi
Thông ba lá Pinus khasya mọc thuần loài.

1.3.1.4. Rừng tre nứa và rừng hỗn giao tre với cây lá rộng:
Phân bố ở độ cao 800- 1.200m, đặc trưng bởi các loài : Le Núi Dinh Oxynanthera dinhensis,
Lồ Ô Bambusa balcoa, cùng với các loài cây gỗ như: Mạ sưa Helicia cochinchinensis, Chẹo
Engelhardtia wallicluana.


9

Hình: Ảnh chụp ở Bidoup

1.3.2. Hệ sinh thái thực vật:

* Hệ thực vật ở đây được di cư xâm nhập theo 3 luồng :
- Hệ thực vật Ấn Độ- Miến Điện có họ Bàng Combretaceae
- Hệ thực vật Himalaya - Vân Nam, Quý Châu Trung Quốc có 5 họ đặc trưng:
họ Kim giao Podocapaceae, họ Dẻ Fagaceae, họ Ngọc Lan Magnoliaceae, họ Long
não Lauraceae, họ Đỗ quyên Ericaceae
- Hệ thực vật Bắc Việt Nam- Nam Trung Quốc có 6 họ đặc trưng: họ Đậu
Fabaceae, họ Ba mảnh vỏ Euphorbiaceae, họ Thị Ebenaceae, họ Cà phê Rubiaceae,
họ Cỏ Poaceae, họ Điều Anacardiaceae.
* Hệ thực vật:.


10

Theo kết quả điều tra về thực vật đã thống kê được 1.468 loài thuộc 161 họ, 673 chi,
trong đó có 91 loài đặc hữu, 62 loài quý hiếm thuộc 29 họ thực vật khác nhau được ghi
trong sách đỏ Việt Nam, 15 loài được ghi trong Nghị định số 32/2006/NĐ- CP ngày 30
tháng 3 năm 2006 danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm vàHiệp hội
Bảo vệ thiên nhiên Quốc tế IUCN như Thông đỏ Taxus wallichiana, Bách xanh Calocedrus
macrolepis, Pơ mu Fokienia hodginsii, Thông năm lá đà lạt Pinus dalatensis, Thông lá dẹt
Pinus krempfii .
Riêng về đặc hữu hẹp, đã thống kê được 91 loài phân bố hẹp ở Lâm Đồng và các
vùng phụ cận. Có 28 loài được la tinh hoá như mẫu chuẩn gồm: dalatensis có 9 loài,
langbianensis có 14 loài, bidoupensis có 5 loài.
Đặc biệt chú ý họ Phong Lan có 18 loài quý hiếm, Ngành hạt trần có 14 loài, trong
đó có 10 loài quý hiếm như: Thông tre nam Podocarpus annamensis, Thông tre Podocarpus
neriifolius, Thông đỏ Taxus wallichiana, Du sam Keteleria evelyniana, Pơ mu Fokienia
hodginsii, Bách xanh Calocedrus macrolepsis, Thông hai lá dẹt Pinus krempfii, Thông năm
lá đà lạt Pinus dalatensis, Đỉnh tùng Cephalotaxus mannii, Hoàng đàn giả Dacrydium
elatum.
Những loài đặc hữu tiêu biểu là: Côm bidoup Elaeocarpus bidupensis, Chè gò đồng

bidoup Gordonia bidupensis, Lan hoàng thảo đà lạt Dendrobium dalatensis, Trà hoa
langbiang Impatient langbiangensis, Hoa tím đà lạt Viola dalatensis, Cung nữ langbiang
Procris langbiangensis, Ẩn mạc langbiang Cryptophragmium langbiangensis, Sồi langbiang
Quercus langbiangensis, Vân đa bidoup Vanda bidupensis, Cáp mộc bidoup Craibiodendron
heryi var bidoupensis, Nỉ lan bidoup Eria bidupensis…
Có thể nói rằng hệ thực vật ở đây rất đa dạng và phong phú có nhiều loài mang tên
địa phương, đồng thời nơi đây còn là cái nôi của Ngành hạt trần đứng sau Hoàng Liên Sơn,
nhiều loài cho giá trị kinh tế cao và khoa học thuộc các họ Hoa hồng Rosaceae, họ Thông
Pinaceae, Kim Giao Podocarpaceae, Hoàng đàn Cupressaceae, Ngọc Lan Magnoliaceae,
Long não Lauraceae, Đỗ quyên Ericaceae.… Vườn quốc gia Bidoup Núi Bà còn được đánh
giá là vương quốc của các loài Hoa lan rừng Việt Nam với trên 250 loài và rất nhiều loài
mới đã và đang được phát hiện, công bố trên các tạp chí chuyên ngành.


11

Cây tổ điểu (ổ rồng) là loài dương xỉ. Thân rễ ngắn, lá to và dài, mọc thành hình hoa
thị như tổ chim. Là loài sống phụ sinh,tổng hợp chất dinh dưỡng từ những lá cây rơi xuống
từ cây chủ và những cây xung quanh

Hình: Cây tổ điểu ở khu du lịch sinh thái Bidoup


12

Cây sồi Braian là cây đại thụ cao 28m khoảng 5000 tuổi, do đó người ta dựa vào các
vết tích trên cây để nghiêm cứu khí hậu trong quá khứ và lịch sử hình thành phát triển của
cây

Hình: Cây sồi Bralan


Sự đa dạng và phong phú của hệ sinh

thái
vườn
quốc gia
Bidoup
-

Núi Bà

Hình: Thông mọc đa số khắp nơi


13

Hình:
Sự đa
dạng
của
nấm
trong
mùa
mưa ở
rừng
mưa
nhiệt
đới

1.3.3. Hệ sinh thái động vật:

Kết quả điều tra được 208 loài, 81 họ, thuộc 27 bộ Chiếm 65% tổng số loài trong khu
vực được ghi trong danh mục các loài động vật quý hiếm ban hành kèm theo Nghị định số
48/2002/NĐ-CP ngày 22/04/2002 của Chính phủ. Có 36 loài chiếm 17,31% tổng số loài
trong khu vực được ghi trong sách Đỏ Việt Nam 2000. Có 26 loài chiếm 12,5% tổng số loài
trong khu vực được ghi trong danh lục sách Đỏ IUCN 2000 như Cu li nhỏ Nycticebus
pygmaeus, Chà vá chân đen Pygathrix nigripes, Vượn đen má hung Hylobates gabriellae,
Gấu chó Ursus malayanus, Gấu ngựa Ursus thibetanus, Báo lửa Catopuma temminckii, Voi


14

Elephas maximus, Sói lửa Cuon
alpinus, Bò tót Bos gaurus, Trâu
rừng Bubalus arnee, Sơn dương
Naemorhedus sumatraensis, Hổ
Panthera tigris.
Các loài đặc hữu: Về Chim có 17
loài tiêu biểu là Mi langbian
Crocius langbianus, Khướu đầu
đen Garrulax milleti, Sẻ thông
họng vàng Carduelis
monguilloti, Gà lôi trắng
Lophura nycthemera, Trĩ sao
Rheinartia ocellata,..
Ngoài ra còn có ếch ma cà
rồng bay, sở dĩ được gọi là ếch
ma cà rồng bay là vì nòng nọc
của loài ếch này có 2 răng nanh




BẢNG PHÂN BIỆT
KHU VỰC RỪNG
ĐÃ THAM QUAN

Kiểu rừng đã tham quan

Kiểu phụ Rừng kín hỗn

Kiểu phụ Rừng rêu (rừng

hợp cây lá rộng, lá kim ẩm

lùn)

Độ cao phân bố
Khu vực phân bố

á nhiệt đới
Trên 1.700m
Các vùng chân núi, thung

Trên 2.000m
Vùng sườn núi, địa hình

Sự phân tầng của rừng

lũng, địa hình bằng phẳng
Có 5 tầng:


tương đối dốc
Có 3 tầng:

- Tầng vượt tán: cây cao to

- Tầng vượt tán: cây lớn cao


15

Đa dạng số loài

40-50m

15-30m

- Tầng ưu thế sinh thái: cây

- Tầng tán: cây gỗ cao 10-

gỗ cao 20-35m

15m

- Tầng dưới tán: cây cao 10-

Tầng dưới tán: gồm các loại

20m


cây bụi nhỏ, cây thảo và cây

- Tầng cây bụi

lá hạn

Tầng cỏ quyết
Thực Vật:

Thực Vật:

- Họ Dẻ (Fagaceae)

- Họ Phong Lan

- Họ Re (Lauraceae)

(Orchidaceae)

- Họ Chè (Theaceae)

- Họ Ngũ Gia Bì

- Họ Ngọc Lan

(Araliaceae)

(Magoliaceae)

- Họ Dẻ (Fagaceae)


- Họ Thông (Pinaceae)

- Họ Đỗ Quyên (Ericaceae)

- Họ Kim Giao
(Podocarpaceae)
- Họ Hoàng Đàn
(Cupressaceae)
Nhận xét

- Về phân tầng và kiểu rừng phân bố theo độ cao
- Sự phân tầng cây tạo nên sự trù phú về động thực vật,
nấm và địa y. Nhờ có tầng ưu thế sinh thái nên hệ động
thực vật kiểu phụ Rừng kín hỗn hợp cây lá rộng, lá kim ẩm
á nhiệt đới đa dang hơn.
Qua bảng so sánh ta thấy sự phân tầng của kiểu Rừng kín
hỗn hợp cây lá rộng, lá kim ẩm á nhiệt đới (5 tầng) cao so
với kiểu Rừng rêu (3 tầng) => Làm cho độ đa dạng về sinh
vật của Rừng kín hỗn hợp cây lá rộng, lá kim ẩm á nhiệt
đới cũng phong phú hơn Rừng rêu (rừng lùn)


16



×