Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Kết quả công tác giảm nghèo của xã krông jing, huyện m’đrắk, tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.86 KB, 59 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
KHOA KINH TẾ

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
KẾT QUẢ CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO CỦA XÃ
KRÔNG JING, HUYỆN M’ĐRẮK, TỈNH ĐẮK LẮK

Sinh viên thực hiện : Y Puinh Niê
Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Khóa học

: 2011 - 2015

Đắk Lắk, 05/2015
i


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
KHOA KINH TẾ

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
KẾT QUẢ CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO CỦA XÃ
KRÔNG JING, HUYỆN M’ĐRẮK, TỈNH ĐẮK LẮK

Sinh viên thực hiện : Y Puinh Niê
Mã SV

: 11401038



Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Người hướng dẫn

: T.S Tuyết Hoa Niê Kđăm

Đắk Lắk, 05/2015
ii


LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn cô TS.Tuyết Hoa Niê Kđăm đã tận tình
Để hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp cũng như bài chuyên đề này, ngoài sự cố
gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các đoàn thể cá nhân
trong và ngoài trường.
giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành bài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô giáo Khoa Kinh tế, trường Đại học
Tây Nguyên đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập tại
trường.
Xin chân thành cảm ơn các cô, chú và các anh chị tại UBND xã Krông Jing,
huyện M’Đrăk, Tỉnh Đăk Lắk, ban tự quản các thôn, cùng bà con nông dân xã
Krông Jing đã tạo mọi điều kiện thuận lợi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè và người thân đã giúp
đỡ, động viên, khích lệ tôi trong suốt thời gian học tập cũng như quá trình tôi thực
tập.
Xin chân thành cảm ơn


Đắk Lắk, tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Y puinh niê

iii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... iii
MỤC LỤC................................................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... vii
PHẦN I: MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
1.1 Lý do chọn đề tài .................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu: ..........................................................................................2
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU/CƠ SỞ LÝ LUẬN .......................................3
2.1 Cơ sở lý luận ........................................................................................................3
2.2 Cơ sở thực tiễn......................................................................................................7
2.2.1 Kinh nghiệm giảm nghèo của một số nước trên thế giới ................................7
2.2.2

Thực trạng giảm nghèo tại Việt Nam ........................................................12

2.2.3 Bài học kinh nghiệm trong công tác giảm nghèo tại địa phương ................13
2.2.4 Quan điểm, mục tiêu của Đảng và nhà nước đối với công tác xóa đói giảm
nghèo.........................................................................................................................15
2.3. Nguyên nhân của sự của đói nghèo ................................................................16
2.4 Ý nghĩa của việc xóa đói giảm nghèo đối với sự phát triển kinh tế xã hội...17
PHẦN III NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................18

3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................18
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................18
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu:.......................................................................................18
3.2 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu...........................................................................18
3.2.1 Điều kiện tự nhiên...........................................................................................18
Bảng 3.1 Thống kê diện tích các loại đất trên địa bàn xã Krông Jing ...............20
3.2.2 Đánh giá thực trạng kinh tế - xã hội..............................................................22
Bảng 3.2 Thống kê diện tích và năng suất một số loại cây trồng chính .............22
Bảng 3.3 Thống kê một số loại vật nuôi chính trên địa bàn xã Krông Jing ......23
3.3 Phương pháp nghiên cứu..................................................................................28
3.3.1 Phương pháp chọn mẫu điều tra....................................................................28
3.3.2 Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................28
3.3.3 Phương pháp sử lý số liệu ..............................................................................28
iv


3.3.4 Phương pháp phân tích số liệu.......................................................................29
3.3.5 Hệ thống chỉ tiêu .............................................................................................29
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................30
4.1 Tình hình thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo tại xã Krông Jing, huyện
M’Đrắk.....................................................................................................................30
4.1.1 Tình trạng đói nghèo tại xã xã Krông Jing, huyện M’Đrắk.........................30
Bảng 4.1: Tỉ lệ số hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn xã Krông Jing năm 2014 30
4.1.2 Một số chính sách, chương trình hỗ trợ xóa đói giảm nghèo đã và đang
được thực hiện tại xã Krông Jing- M’Đrắk............................................................33
4.2 Quá trình và kết quả thực hiện công tác xoá đói giảm nghèo ở xã Krông
Jing giai đoạn 2012 – 2014......................................................................................34
4.2.1 Hoạt động hỗ trợ xây dựng nhà ở .................................................................34
4.2.2 Hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất .............................................................36
Bảng 4.2: Phân bổ nguồn vốn dể phát triển sản xuấtgiai đoạn 2013- 2014 .......37

4.2.3 Hoạt động hỗ trợ cho vay vốn.........................................................................38
4.2.4 Hỗ trợ cho hoạt động giáo dục .......................................................................40
4.2.5 Hỗ trợ về y tế....................................................................................................41
4.2.6 Hỗ trợ trong vấn đề giải quyết việc làm .........................................................42
4.2.7 Một số hỗ trợ khác...........................................................................................42
4.3 Kết quả đạt được từ việc thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo ở xã
Krông Jing - M’Đrắk – Đăk Lăk ...........................................................................43
Bảng 4.3: Số hộ nghèo trên địa bàn xã Krông Jing giai đoạn 2012 – 2014........43
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................47
5.1. Kết luận:............................................................................................................47
5.2. Kiến nghị:..........................................................................................................47
Đối với hộ nghèo đói................................................................................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................50

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BQ

: Bình quân

CĐ-ĐH

: Cao đẳng - Đại học

LĐTBXH

: Lao động thương binh xã hội


KH

: Kế hoạch

KT-XH

: Kinh tế - Xã hội

THCS

: Trung học cơ sở

UBND

: Ủy ban nhân dân

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Thống kê diện tích các loại đất trên địa bàn xã Krông Jing ...............20
Bảng 3.2 Thống kê diện tích và năng suất một số loại cây trồng chính .............22
Bảng 3.3 Thống kê một số loại vật nuôi chính trên địa bàn xã Krông Jing ......23
Bảng 4.1: Tỉ lệ số hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn xã Krông Jing năm 2014
...................................................................................................................................30

Bảng 4.2: Phân bổ nguồn vốn dể phát triển sản xuấtgiai đoạn 2013- 2014 .......37
Bảng 4.3: Số hộ nghèo trên địa bàn xã Krông Jing giai đoạn 2012 – 2014........43

vii


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
Đói nghèo là một vấn đề mang tính chất toàn cầu. Những năm gần đây, nhờ
những chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế nước ta đã có những
bước chuyển mình rất quan trọng. Đặc biệt là vào năm 2006 nước ta đã chính thức
là thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại lớn nhất thế giới WTO. Những nhân
tố đó đã làm cho nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng nhanh, đại bộ phận đời sống
nhân dân đã được nâng lên một cách rõ rệt. Song, một bộ phận không nhỏ dân cư
đặc biệt là dân cư ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa… đang chịu cảnh nghèo đói, chưa
đảm bảo được những điều kiện tối thiểu của cuộc sống như ăn, ở, mặc, đi lại….
Chính vì vậy, sự phân hóa giàu nghèo ở nước ta ngày càng diễn ra mạnh mẽ. Nó
không chỉ là mối quan tâm hàng đầu của những nước có nền kinh tế phát triển trên
thế giới, mà đối với nước ta khi nền kinh tế đang có sự chuyển mình thì vấn đề phân
hoá giàu nghèo càng được chú trọng hàng đầu. Để có thể hoàn thành mục tiêu quốc
gia là Xoá đói giảm nghèo thì thì trước tiên phải rút ngắn sự phân hoá giàu nghèo.
Đây không chỉ là nhiệm vụ của bộ máy lãnh đạo mà còn là nhiệm vụ của toàn thể
nhân dân. Phải phát huy truyền thống tinh hoa văn hoá người Việt trong nhiệm vụ
xóa đói giảm nghèo.
Việt Nam là một trong những nước nghèo trên thế giới, với gần 80% dân cư
sống ở khu vực nông nghiệp và 70% lực lượng lao động làm trong lĩnh vực nông
nghiệp vào những năm cuối của thế kỷ 21. Với chủ trương phát triển một nền kinh
tế thị truờng theo định hướng XHCN có sự điều tiết của Nhà nước thì đây vừa là
một nhiệm vụ chiến lược của công cuộc phát triển KT-XH, vừa là phương tiện để
đạt được mục tiêu "Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh". Muốn đạt

được mục tiêu này thì trước hết phải xoá bỏ đói nghèo và lạc hậu. Đây là một trách
nhiệm hết sức nặng nề của Đảng và Nhà Nước ta, bởi Nhà Nước không chỉ bảo đảm
nhu cầu tối thiểu cho dân mà còn xóa bỏ tận gốc các nguyên nhân gây ra đói nghèo
trong dân cư. Để tập trung các nguồn lực và triển khai đồng bộ, thống nhất và hiệu
quả các giải pháp, chính sách xoá đói giảm nghèo phải trở thành chương trình mục
tiêu quốc gia phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội của đất nước, nhằm
hỗ trợ trực tiếp các xã nghèo, hộ nghèo các điều kiện cần thiết để phát triển sản
1


xuất, tăng thu nhập, ổn định đời sống, tự vươn lên thoát khỏi đói nghèo, vì vậy mà
Đại hội 8 của Đảng đã xác định “Xóa đói giảm nghèo là một trong những chương
trình phát triển kinh tế - xã hội vừa cấp bách trước mắt, vừa cơ bản lâu dài". Thực
hiện chủ trương và đường lối của Đảng và Nhà Nước về phát triển kinh tế xã hội và
xoá đói giảm nghèo thì cho đến nay tất cả các tỉnh, thành trong cả nước đã xây dựng
chương trình xoá đói giảm nghèo phù hợp với điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế
xã hội của từng địa phương, từng khu vực nhằm xoá đói giảm nghèo và lạc hậu góp
phần tích cực vào công cải cách nền kinh tế.
Xã Krông Jing, huyện M’Đrắk, tỉnh Đăk Lăk là một xã trên 90% số dân sống
bằng nghề nông, thu nhập chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Đất đai bạc màu, giá vật tư
nông nghiệp tăng cao, giá sản phẩm nông nghiệp bấp bênh nên đã ảnh hưởng rất lớn
đến sản xuất và đời sống của nhân dân. Tỷ lệ hộ nghèo còn cao nên công tác xóa đói
giảm nghèo tại xã luôn là vấn đề cấp thiết và nan giải, biết được những khó khăn và
như cầu bức thiết của người dân, tìm hiểu tình hình nghèo đói của xã từ đó đưa ra
những đề xuất nhằm tăng cường công tác xóa đói giảm nghèo và đời sống của
người dân, vì lý do đó tôi chọn để tài: “ Kết quả công tác giảm nghèo của xã
Krông Jing, huyện M’Đrắk, Tỉnh Đăk Lăk”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:
- Hệ thống các hoạt động liên quan đến kết quả công tác giảm nghèo của Xã
Krông Jing, huyện M’Đrắk, tỉnh Đắk Lắk

- Đánh giá kết quả công tác giảm nghèo trên địa bàn Xã Krông Jing, huyện
M’Đrắk, tỉnh Đắk Lắk
- Đừa ra một số đề xuất nhằm tăng cường hiệu quả công tác giảm nghèo của
Xã Krông Jing, huyện M’Đrắk, tỉnh Đăk Lăk.

2


PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU/CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Cơ sở lý luận
Cùng với chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh, lạm phát, khủng hoảng kinh tế thì
nghèo đói được coi là vấn nạn của toàn xã hội, là rào cản thực hiện tiến bộ xã hội. Ở
những quốc gia kém phát triển, đặc biệt ở các nước thế giới thứ ba, người nghèo
phải chấp nhận sống một cuộc sống dưới mức tối thiểu của một con người. Và khi
xã hội càng tiến bộ thì cộng đồng thế giới càng dành sự quan tâm nhiều hơn tới
những người nghèo. Trên thực tế, hàng năm, thế giới có những hoạt động ủng hộ
người nghèo như đấu giá từ thiện vì người nghèo, nhắn tin ủng hộ người nghèo,
thành lập quỹ vì người nghèo… Trên bình diện lý luận, quan điểm và khái niệm về
nghèo đói cũng nhận được sự quan tâm của cộng đồng các quốc gia và giới khoa
học. Ở những quốc gia và nền kinh tế khác nhau thì quan niệm về nghèo đói cũng
có sự khác biệt, điều này tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế và trình độ phát triển của
những xã hội đặc thù.
* Khái niệm nghèo, đói.
3


- Theo Uỷ ban kinh tế xã hội khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP):
Nghèo đói là trạng thái một bộ phận dân cư không được hưởng và thão mãn những
nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy
theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của địa phương.

- Khái niệm nghèo đói có thể chia thành hai loại: nghèo tuyệt đối và nghèo
tương đối.
+ Nghèo tuyệt đối là sự không thoã mãn những nhu cầu tối thiểu của con
người để duy trì cuộc sống như: Cơm ăn không đủ no, áo không đủ mặc, nhà cửa
không bảo đảm chống được mưa nắng, thiên tai bão lũ...không so sánh với ai khác
nhưng bản thân họ không đủ lượng calo cần thiết để duy trì cuộc sống.
+ Nghèo tương đối là sự thõa mãn chưa đầy đủ nhu cầu cuộc sống của con
người như: cơm ăn chưa ngon, quần áo chưa mặc đẹp, nhà ở chưa khang trang...
hay nói cách khác là có sự so sánh về thoã mãn các nhu cầu cuộc sống giữa người
này với người khác, vùng này với vùng khác.
- Ở Việt Nam, Nghèo được hiểu là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có khả
năng thõa mãn một phần các nhu cầu cơ bản của con người và có mức sống ngang
bằng với mức sống tối thiểu của cộng động xét trên mọi phương diện.
- Theo Chương
trình Quốc gia Xoá đói giảm nghèo và phương hướng từ năm 2006-2010 của Thủ
tướng Chính phủ, đói là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới
mức tối thiểu, không đảm bảo nhu cầu vật chất để duy trì cuộc sống.
* Khái niệm “hộ nghèo”
- Hộ nghèo: Là
những hộ có thu nhập bình quân đầu người trong hộ dưới ngưỡng đói nghèo.
Căn cứ xác định chuẩn nghèo đói và chuẩn mực nghèo đói ở Việt Nam:
* Chuẩn mực nghèo đói giai đoạn 2006-2010 (Theo quyết định của thủ
tướng chính phủ 170/2005/QĐ-TTg ký ngày 08 Tháng 07 năm 2005)
Chuẩn nghèo chỉ áp dụng cho 2 khu vực là:
+ Khu vực nông thôn: Thu nhập bình quân 200.000đồng/người/tháng, được
coi là nghèo.
+ Khu vực thành thị: Thu nhập bình quân 260.000đồng/người/tháng, được
coi là nghèo
4



* Chuẩn nghèo đói giai đoạn 2011-2015 (Theo quyết định của Thủ tướng
chính phủ 09/2011/QĐ-TTg ký ngày 21 Tháng 9 năm 2010):
+ Khu vực nông thôn : hộ nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống. Hộ cận nghèo thu
nhập bình quân từ 401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng.
+ Khu vực thành thị : Hộ nghèo có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống. Hộ cận nghèo là hộ có
mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng đến 650.000 đồng/người/tháng.
Mức chuẩn nghèo quy định tại Điều 1 Quyết định này là căn cứ để thực hiện
các chính sách an sinh xã hội và chính sách kinh tế, xã hội khác.
Chuẩn nghèo không cố định mà luôn được điều chỉnh cho phù hợp với từng
giai đoạn phát triển của xã hội. Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế- xã hội, địa
phương nào có đủ điều kiện sau đây có thể nâng chuẩn nghèo lên để phù hợp với
thực tế của địa phương đó:
+ Thu nhập bình quân đầu người cao hơn thu nhập bình quân của cả nước
(năm 2008 960USD/người)
+ Có tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn tỷ lệ hộ nghèo trung bình của cả nước.
( năm 2009 là 11%)
+ Tự cân đối được ngân sách và tự giải quyết được các chính sách đói nghèo
theo chuẩn nâng lên.
* Khái niệm “hộ cận nghèo”
- Hộ cận nghèo: Là hộ có thu nhập bình quân đầu người gần ngưỡng đói
nghèo.
- Ngày 21/9/2010 Thủ tướng ban hành Quyết định số 1752/CT – TTg chuẩn
hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015. Hộ cận nghèo ở nông
thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000 – 510.000 đồng/người/tháng. Hộ
cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 510.000 – 650.000
đồng/người/tháng. Mức quy định nêu trên là căn cứ để thực hiện các chính sách an
sinh xã hội và chính sách kinh tế, xã hội khác. Quyết định có hiệu lực thi hành từ

ngày 1/1/ 2011.
* Khái niệm “hộ vượt nghèo”
5


- Hộ vượt nghèo hay hộ thoát nghèo: Là những hộ mà sau một qúa trình thực
hiện chương trình xoá đói giảm nghèo cuộc sống đã khá lên và mức thu nhập đã ở
trên chuẩn mực nghèo đói. Hiện nay, ở một số địa phương có sử dụng khái niệm hộ
thoát (hoặc vượt) đói và hộ thoát nghèo. Hộ thoát nghèo đương nhiên không còn là
hộ đói nghèo nữa. Trong khi đó, hộ thoát nghèo đói có thể đồng thời thoát hẳn
nghèo(ở trên chuẩn nghèo), nhưng đa số trường hợp thoát đói (rất nghèo) nhưng vẫn
ở trong tình trạng nghèo.
- Số hộ nghèo giảm hay tăng trong một khoảng thời gian: Là hiệu số giữa
tổng số hộ nghèo ở thời điểm đầu và cuối. Như vậy, giảm số hộ đói nghèo khác với
khái niệm số hộ vượt nghèo và thoát nghèo. Số hộ thoát nghèo là số hộ ở đầu kỳ
nhưng đến cuối kỳ vượt ra khỏi ngưỡng nghèo. Trong khi đó, số hộ nghèo giảm đi
trong kỳ chỉ phản ánh đơn thuần chênh lệch về mặt số lượng hộ nghèo, chưa phản
ánh thật chính xác kết quả của việc thực hiện chương trình.
* Khái niệm “xã nghèo”
- Xã nghèo: Theo Quyết định số 587/2002/QĐ-LĐTBXH ngày 22/05/2002
của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành tiêu chí xã
nghèo giai đoạn 2001-2005. Quy định xã nghèo là xã có
+ Tỷ lệ hộ nghèo từ 25% trở lên.
+ Chưa đủ 3 trong 6 hạng mục cơ sở hạ tầng thiết yếu (đường giao thông,
trường học, trạm y tế, điện sinh hoạt, nước sạch, chợ). Cụ thể là:
+ Dưới 30% số hộ sử dụng nước sạch.
+ Dưới 50% số hộ sử dụng điện sinh hoạt.
+Chưa có đường ô tô đến trung tâm xã hoặc ô tô không đi lại được
cả năm.
+ Số phòng học (theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo) chỉ

đáp ứng được dưới 70% nhu cầu của học sinh hoặc phòng học tạm bợ bằng tranh
tre, nứa, lá.
+ Chưa có trạm y tế xã hoặc có nhưng là nhà tạm.
+ Chưa có chợ hoặc chợ tạm bợ.
* Khái niệm “xoá đói giảm nghèo”
Xoá đói giảm nghèo là tổng thể các biện pháp, chính sách của nhà nước và
xã hội hướng vào người nghèo hay là của chính những đối tượng thuộc diện nghèo
6


đói, nhằm taọ điều kiện để họ có thể tăng thu nhập, thoát khỏi tình trạng thu nhập
không đáp ứng những nhu cầu tối thiểu trên cơ sở chuẩn nghèo được quy định.
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Kinh nghiệm giảm nghèo của một số nước trên thế giới
2.2.1.1. Giải quyết đói nghèo ở Hàn Quốc
Sau chiến tranh thế giới lần thứ 2, chính phủ Hàn Quốc không chú ý đến việc
phát triển nông nghiệp nông thôn mà đi vào tập trung phát triển ở các vùng đô thị,
xây dựng các khu công nghiệp tập trung ở các thành phố lớn, thế nhưng 60% dân số
Hàn Quốc sống ở khu vực nông thôn, cuộc sống nghèo đói, tuyệt đại đa số là tá
điền, ruộng đất tập trung vào sở hữu của giai cấp địa chủ, nhân dân sống trong cảnh
nghèo đói tột cùng. Từ đó, gây ra làn sóng di dân tự do từ nông thôn vào thành thị
để kiếm việc làm, chính phủ không thể kiểm soát nổi, gây nên tình trạng mất ổn
định chính trị -xã hội. Để ổn định tình hình chính trị - xã hội, chính phủ Hàn Quốc
buộc phải xem xét lại các chính sách kinh tế - xã hội của mình, cuối cùng đã phải
chú ý đến việc điều chỉnh các chính sách về phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực
nông thôn và một chương trình phát triển nông nghiệp nông thôn được ra đời gồm 4
nội dung cơ bản:
- Mở rộng hệ thống tín dụng nông thôn bằng cách tăng số tiền cho hộ nông dân
vay.
- Nhà nước thu mua ngũ cốc của nông dân với giá cao.

- Thay giống lúa mới có năng suất cao.
- Khuyến khích xây dựng cộng đồng mới ở nông thôn bằng việc thành lập các
HTX sản xuất và các đội ngũ lao động để sửa chữa đường xá, cầu cống và nâng cấp
nhà ở.
Với những nội dung này, chính phủ Hàn Quốc đã phần nào giúp nhân dâncó
việc làm, ổn định cuộc sống, giảm bớt tình trạng di dân ở các thành phố lớn dể kiếm
việc làm. Chính sách này đã được thể hiện thông qua kế hoạch 10 năm cải tiến cơ
cấu nông thôn nhằm cải tiến cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng đa dạng hoá sản

7


xuất nông nghiệp, từng bước đưa nền kinh tế phát triển nhằm xoá đói giảm nghèo
cho dân chúng ở khu vực nông thôn.
Tóm lại: Hàn Quốc đã trở thành 1 nước công nghiệp phát triển nhưng chính
phủ vẫn coi trọng những chính sách có liên quan đến việc phát triển kinh tế nông
nghiệp nông thôn nhằm xoá đói giảm nghèo cho dân chúng ở khu vực nông thôn, có
như vậy mới xoá đói giảm nghèo cho nhân dân tạo thế ổn định và bền vững cho nền
kinh tế .
2.2.1.2. Giải quyết đói nghèo ở Đài Loan
Đài Loan là một trong những nước công nghiệp mới (NIES), nhưng là 1 nước
thành công nhất về mô hình kết hợp chặt trẽ giữa phát triển công nghiệp với phát
triển kinh tế nông nghiệp nông thôn (mặc dù Đài Loan không có các điều kiện thuận
lợi như một số nước trong khu vực) đó là chính phủ Đài Loan đã áp dụng thành
công một số chính sách về phát triển kinh tế -xã hội như:
- Đưa lại ruộng đất cho nông dân, tạo điều kiện hình thành các trang trại gia
đình với quy mô nhỏ, chủ yếu đi vào sản xuất nông phẩm theo hướng sản xuất hàng
hoá.
- Đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp, công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn,
mở mang thêm những nghành sản xuát kinh doanh ngoài nông nghiẹp cũng được

phát triển nhanh chóng, số trang trại vừa sản xuất nông nghiệp, vừa kinh doanh
ngoài nông nghiệp chiếm 91% số trang trại sản xuất thuần nông chiếm 90%. Việc
tăng sản lượng và tăng năng suất lao động ttrong nông nghiệp đến lượt nó lại tạo
điều kiện cho các nghành công nghiệp phát triển .
- Đầu tư cho kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội để phát triển nông
thôn. Đài Loan rất coi trọng phát triển mạng lưới giao thông nông thôn cả về đường
bộ, đường sắt và đường thuỷ.
Trong nhiều thập kỷ qua, Đài Loan coi trọng việc phát triển giao thông nông
thôn đều khắp các miền, các vùng sâu vùng xa, công cuộc điện khí hoá nông thôn
góp phàn cải thiện điều kiện sản xuất, điều kiện sinh hoạt ở nông thôn. Chính quyền
Đài Loan cho xây dựng các cơ sở sản xuất công nghiệp ngay ở vùng nông thôn để
thu hút những lao đông nhàn rỗi của khu vực nông nghiệp, tăng thu nhập cho những
8


người nông dân nghèo, góp phần cho họ ổn định cuộc sống. Đài Loan áp dụng chế
độ giáo dục bắt buộc đối với những người trong độ tuổi, do đó trình độ học vấn của
nhân dân nông thôn được nâng lên đáng kể, cùng với trình độ dân trí được nâng lên
và điều kiện sống được cải thiện. Tỷ lệ tăng dân số đã giảm từ 3,2%/năm(1950)
xuống còn 1,5%/năm(1985). Hệ thống y tế, chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân
dân cũng được quan tâm đầu tư thích đáng.
Ngoài Hàn Quốc, Đài Loan còn 1 số nước ASEAN cũng có những chương
trình phát triển kinh tế -xã hội bằng con đường kết hợp giữa những ngành công
nghiệp mũi nhọn với việc phát triển kinh tế nông thôn với mục đích xoá đói giảm
nghèo trong dân chúng nông thôn. Điều đặc trung quan trọng của các nước ASEAN
là ở chỗ những nước này đều có nền sản xuất nông nghiệp lạc hậu, bước vào công
nghiệp hoá có nghĩa là vào lúc khởi đầu của quá trình công nghiệp hoá.Tất cả các
nước ASEAN (trừ Singapo) đều phải dựa vào sản xuất nông nghiệp, lấy phát triển
nông nghiệp là một trong những nguồn vốn cho phát triển công nghiệp, điền hình là
những nước như Thái Lan, Inđônêxia, Philipin và Malayxia. Tất cả những nước này

phần lớn dân cư sống ở khu vực nông thôn, đời sống kinh tế nghèo nàn lạc hậu, thu
nhập chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp. Chính vì vậy mà chính phủ các nước này
trong quá trình hoạch định các chính sach kinh tế - xã hội họ đều rất chú trọng đến
các chính sách nhằm phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn, giành cho nông
nghiệp nông thôn những ưu tiên cần thiết về vốn đầu tư để tiến hành cuộc cách
mạng xanh trong nông nghiệp. Tuy nhiên khi bước vào giai đoạn 2 của quá trình
công nghiệp hoá, tất cả các nước ASEAN đều nhận thấy rằng không thể đi lên chỉ
bằng con đường nông nghiệp mà phải đầu tư cho các ngành công nghiệp, dịch vụ.
Chính vì lẽ đó mà các chính sách về phát triển nông nghiệp nông thôn cũng như các
chương trình phát triển khác như chương trình xoá đói giảm nghèo không được chú
trọng như ở giai đoạn đàu của quá trình công nghiệp hoá. Do vậy khoảng cách về
thu nhập của những người giàu với những người nghèo là rất lớn. Sự phân tầng xã
hội là rõ rệt gây mất ổn định về tình hình chính trị xã hội, từ đó làm mất ổn định
trong phát triển kinh tế .
Sự phồn vinh của băng cốc, Manila được xây dựng trên nghèo khổ của các
vùng nông thôn như ở vùng đông bắc Thái Lan, ở miền trung đảo Ludon. Cho đến
9


nay sự bất bình đẳng thu nhập ở Thái Lan vẫn tiếp tục gia tăng, các thành phố lớn,
các khu cônh nghiệp vẫn có tỷ lệ tăng trưởng cao, năm 1981 Bangkoc đóng góp
42% GDP, đến năm 1989 lên tới 48% cho GDP trong khi đó phần đóng góp cho
GDP ở các vùng khác lại giảm xuống như ở miền bắc và miền nam Thái lan phần
đóng góp đã giảm xuống từ 14,7% năm 1981 xuống còn 10% năm 1989.
Ở Malayxia chính phủ đã thực hiện chính sách phân phối lại trong nền kinh
tế quốc dân, nhưng việc phân phối lại thì lợi ích vẫn chủ yếu tập trung cho tần lớp
giàu có, những người nghèo khổ đặc biệtlà nông dân hầu như không được chia sẻ
lợi ích đó, khái niệm công bằng ở đây là sự công bằng giữa tầng lớp giàu có.
Vào năm 1985 ở Malayxia có tới 82.000 hộ gia đình ở khu vực nông thôn
thuộc diện nghèo đói.

Tình trạng nghèo khổ ở Philipin còn tồi tệ hơn, năm 1988 tỷ lệ nghèo đói ở
Philipin lên tới 49,5% dân số trong 3,1 triệu hộ gia đình đói nghèo thì tới 2,2 triệu
gia đình (72,8%) sống ở khu vực nông thôn, đời sống chủ yếu dựa vào nghề nông,
còn 843.000 hộ (27,2%) sống ở khu vực phi nông nghiệp. Điều này cho thấy đa số
những người nghèo Philippin sống tập trung ở khu vực nông thôn.
Tình trạng nghèo khổ ở các nước ASEAN vẫn tiếp tục gia tăng, cùng với quá
trình tăng trưởng kinh tế của các quốc gia này, điều này cho thấy do sự tăng trưởng
kinh tế không theo kịp sự tăng trưởng dân số, mặt khác là do quá trình chuyển dịch
cơ cấu sang những ngành sản xuất công nghệ cao của một số nước ASEAN hiện
nay làm cho nạn thất nghiệp ngày càng trầm trọng hơn.Để giải quyết tình trạng đói
nghèo, chính phủ các nước ASEAN có rất nhều cố gắng.
Chính phủ Inđônêxia trong kế hoạch 5 năm lần năm đã tăng chỉ tiêu cho các
hoạt động tạo ra những việc làm mới cho những người chưa có việc làm, nhằm tạo
thu nhập ổn định cho người lao động, góp phần tích cực cho công cuộc xoá đói
giảm nghèo cho nhân dân.
Ở Thái Lan, một trong những biện pháp chống nghèo khổ mà nước này đã áp
dụng là phân bố cơ sở sản xuất công nghiệp xây dựng mới về khu vực nông thôn,
nơi có sẵn tài nguyên thiên nhiên nhằm thu hút số lao động dôi dư ở khu vực nông
nghiệp(để khắc phục tình trạng dân lao động di cư vào thành phố kiếm việc làm)
10


làm tăng thu nhập cho người dân và gia đình họ. Biện pháp này còn nhằm mục đích
đô thị hoá nông thôn, đưa những vùng nông thôn hẻo lánh xa xôi vào dòng phát
triển chung của đất nước.
Những nỗ lực trong các giải pháp chống nghèo khổ của các nước ASEAN đã
đem lại những kết quả đáng kể, song để khắc phục tình trạng đói nghèo có tính lâu
dài bền vững thì chính phủ các nước này phải duy trì và đẩy mạnh nhịp độ tăng
trưởng kinh tế. Khi nền kinh tế phát triển tạo nên cơ sở vật chất dể phân phối lại thu
nhập qua sự điều tiết của chính phủ và khi nền kinh tế phát triển thì tích luỹ từ nội

bộ nền kinh tế được nâng cao, từ đó chính phủ đầu tư cho việc xây dựng các công
trình cơ sở hạ tầng và giải quyết các vấn đề xã hội, nhất là chương trình xoá đói
giảm nghèo một cách hiệu quả nhất.
2.2.1.3. Giải quyết đói nghèo ở Trung Quốc
Ngay từ khi Đại Hội Đảng XII của Đảng cộng sản Trung Quốc năm 1984,
chính phủ Trung Quốc đã thực hiện cải cách trên nhiều lĩnh vực, nhung cái chính là
cải cách cơ cấu nông nghiệp nông thôn.Mục đích của nó là làm thay đổi các quan hệ
chính trị, kinh tế ở nông thôn, giảm nhẹ gánh nặng về tài chính đã đè quá nặng lên
những người nghèo khổ ở nông thôn trong nhiều năm qua, phục hồi ngành sản xuất
nông nghiệp.
Năm 1985 Đặng Tiểu Bình đã nói:" Sự nghiệp của chúng ta sẽ không có ý
nghĩa gì nhiều nếu không có sự ổn định ở nông thôn..". Sau khi áp dụng một loạt
các chính sách cải cách kinh tế ở khu vực nông thôn, Trung Quốc đã thu được
những thành tựu đáng kể, đã tạo ra những thay đổi quan trọng trong thể chế chính
trị, thay đổi về căn bản về cơ cấu kinh tế nông thôn, chuyển đổi phương thức quản
lý, thay đổi căn bản phương thức phân phối, phân phối theo lao động đóng vai trò
chính, và Trung Quốc đã thực hiện thành công việc chuyển đổi sang nền kinh tế thị
trường có sự điều tiết cuả Nhà nước , thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Trong những năm Trung Quốc thực hiện chuyển hướng sang nền kinh tế thị
trường thì sự phân hoá giàu nghèo đã tăng lên rõ rệt trong xã hội. Do chính sách mở
cửa nền kinh tế , các thành phố lớn thì tập trung các nhà máysản xuất công nghiệp ,
tuy có phát triển một số nhà máy công nghiệp ở một số vùng nông thôn, song vùng
giàu có thì ngày càng giàu có, vùng nghèo đói thì vẫn nghèo đói nhất là vùng
11


sâu,vùng xa. Để khắc phục tình trạng nghèo khổ cho khu vực nông thôn chính phủ
đã đưa ra một loạt các giải pháp cơ bản nhằm xoá đói giảm nghèo cho nhân dân,
trong đó có các giải pháp về tập trung phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn, xây
dựng các vùng định canh, định cư, khu dân cư mới, chính sách này đã đem lại

những thành công đáng kể cho nền kinh tế -xã hội Trung Quốc trong những năm
qua.
2.2.2 Thực trạng giảm nghèo tại Việt Nam
Theo chuẩn đói nghèo của TCTK thì tỷ lệ hộ đói nghèo của Việt Nam đã giảm
mạnh từ 70% năm 1990 xuống còn 32% năm 2000 và dến năm 2002, tỷ lệ này chỉ
còn 28,9%.So với mục tiêu giảm ½ tỷ lệ hộ nghèo đói giai đoạn 1990-2015 thì Việt
Nam đã về trước mục tiêu này và được cộng đồng quốc tế đánh giá là nước giảm tỷ
lệ hộ nghèo đói tốt nhất .Tuy nhiên Việt Nam là một trong những nước nghèo đứng hàng thứ 133/174 nước trên thế giới theo GDP bình quân đầu người
Theo chuẩn đói của Bộ LĐTBXH là hộ có thu nhập bình quân một người một
tháng ở vùng miền núi hải đảo,trung du,đồng bằng ,đô thị lần lượt dưới 55-70-90
nghìn đồng áp dụng cho thời kỳ 1996-2000 và dưới 80-100-150 nghìn đồng cho
thời kỳ 2001-2005 được thể hiện ở bảng 2.1.
Bảng 2.1. Tỷ lệ hộ nghèo đói theo tiêu chuẩn 2001-2005 của Bộ LĐTBXH,
giai đoạn 1996-2004

Các vùng
- Đông Bắc
- Tây Bắc
- Đồng bằng sông Hồng
- Bắc Trung Bộ
- Duyên Hải miền Trung
- Tây Nguyên
- Đông Nam bộ
- ĐB sông Cửu Long
Cả nước

1996

1997


1998

1999

2000

2001

2002

2004

2005

22.7
27.2
11
30.8
23.1
29.4
6.4
16.2

25.4
25.4
9.8
27.8
24.4
27.8
5.5

15.6

22.4
22.4
8.4
24.6
17.8
25.6
4.7
15.4

15.5
15.5
6.5
20.2
15.9
15.7
4
15.4

13.5
13.5
5.3
16
11.2
13.1
3.5
11.1

22.3

33.9
9.7
25.6
22.3
24.9
8.8
14.2

14.5
21.8
8.6
17.0
13.2
19.4
6.9
10.3

10.4
14.9
6.1
13.2
9.6
11.0
2.3
7.4

36.1
62.3
19.8
39.7

23.3
52.2
10.2
20.8

19.23

17.7

15.6

13

10

17.2

11.7

8.3

26.7

2.2.2.1. Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh
12


Qua bảng 2.1 cho thấy tỷ lệ hộ đói nghèo ở nước ta giảm từ 19.23% năm 1996
xuống 10% năm 2000. Năm 2001, do thay đổi chuẩn nghèo nên cả nước có 2.8 triệu
hộ nghèo chiếm 17.2% tổng số hộ nghèo trong cả nước, đến cuối năm 2002, còn

11.7% giảm từ 2.8 triệu hộ xuống còn 1.97 triệu hộ. Tỷ lệ hộ nghèo đói măm 2004
tiếp tục giảm chỉ còn 8.3 % trong đó vùng Đông Nam bộ có tốc độ giảm nghèo
nhanh nhất (từ 9.6% năm 2002 còn 7.4 % năm 2004)
2.2.2.2. Tốc độ giảm nghèo không đồng đều
Các vùng núi cao ,vùng sâu vùng xa,có tỷ lệ đói nghèo khá cao.Có tới 64% số
hộ nghèo đói tập trung tại các vùng núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên và
Duyên Hải Miền Trung. Tỷ lệ hộ nghèo ở những vùng này cao gấp từ 1.7-2 lần so
với cả nước.Đó là những vùng tài nguyên thiên nhiên rất nghèo nàn, điều kiện tự
nhien khó khăn…
Trong những năm gần đây tỷ lệ hộ nghèo đói ở nước ta được cải thiện nhưng
mức cải thiện ở nhóm người nghèo chậm hơn so với mức chung.Cụ thể là sự gia
tăng chênh leechjthu nhập giữa nhóm 20% giàu nhất và 20% nghèo nhất (từ 7.3 lần
năm 1995 lên 9.1 lần năm 2002) cho thấy hố ngăn cách giữa giàu nghèo đang có xu
hướng ngày càng gia tăng.[3]
2.2.2.3. Kết quả giảm nghèo chưa bền vững
Nghèo đói ở nước ta phổ biến là trong những hộ có thu nhập thấp và bấp
bênh.Phần lớn thu nhập của người nghèo là từ nông nghiệp với điều kiện nguồn lực
rất hạn chế(đất đai ,lao động..) 90% số nghèo đói nước ta sống ở nông thôn,trình độ
tay nghề thấp ,ít có khả năng tiếp cận nguồn lực các nguồn lực trong sản xuất như
vốn kỹ thuật,công nghệ… không có điều kiện tiếp cận với công nghệ thông tin nên
rất khó có khả năng chuyển đổi việc làm sang các nghành nghề phi nông nghiệp để
có thu nhập cao hơn.Hiện vẫn còn một tỷ lệ khá lớn hộ gia đình nằm sát cận ngưỡng
nghèo và nếu gặp rủi ro hay sự thay đổi chính sách thì nguy cơ tái nghèo của nhóm
này rất cao.Mặc dù số lượng hộ nghèo của các dân tộc thiểu số đã giảm nhưng tỷ lệ
trong tổng số hộ nghèo của cả nước vẫn tăng lên
2.2.3 Bài học kinh nghiệm trong công tác giảm nghèo tại địa phương
Quán triệt và thực hiện chủ trương của Đảng, Nghị quyết của tỉnh về xóa đói,
giảm nghèo, trong những năm qua, xã Krông Jing tập trung các nguồn lực, thực
13



hiện nhiều chính sách, giải pháp xóa đói, giảm nghèo, xóa nhà ở tạm trên địa bàn,
đem lại nhiều kết quả quan trọng, bảo đảm kinh tế - xã hội của địa phương phát
triển theo hướng bền vững. Qua quá trình thực hiện công tác xóa đói, giảm nghèo,
xã Cư Suê rút ra được một số bài học kinh nghiệm sau:
Thứ nhất, phải xác định xóa đói, giảm nghèo là một trong những chính sách ưu
tiên trong phát triển kinh tế - xã hội của xã, là mục tiêu hàng đầu của các mục tiêu
thiên niên kỷ. Trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện xóa đói, giảm nghèo phải
hướng vào những vùng còn tỷ lệ hộ nghèo cao như vùng sâu, vùng xa, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số với tinh thần: về chủ trương, phải đúng trọng tâm, đúng trọng
điểm; về chỉ đạo, phải quyết liệt, biết khối lượng công việc, lực lượng thực hiện,
thời hạn hoàn thành; về chủ trì, phải gương mẫu, tận tụy, sâu sát, dân chủ, sáng tạo
nhưng đúng pháp luật của Nhà nước.
Thứ hai, xây dựng lộ trình thực hiện các chính sách, cơ chế đặc thù, các biện
pháp đột phá, nhằm thực hiện có hiệu quả công tác xóa đói, giảm nghèo trên địa
bàn. Đi đôi với công tác này, phải tích cực giải quyết việc làm cho người lao động,
gắn với đào tạo nguồn nhân lực, nhất là đào tạo nghề ngắn hạn cho người lao động
ở nông thôn trong lĩnh vực nông nghiệp và phi nông nghiệp nhằm nâng cao kiến
thức tay nghề, đủ điều kiện tham gia thị trường lao động chất lượng cao.
Thứ ba, xã hội hóa các hoạt động xóa đói, giảm nghèo, phát động phong trào
quần chúng sâu rộng trong toàn xã. Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm,
khuyến ngư và hỗ trợ phát triển các làng nghề truyền thống. Phấn đấu thực hiện
mục tiêu xóa đói, giảm nghèo nhanh và bền vững thông qua việc đẩy mạnh các
chương trình đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, các chương trình hỗ trợ về
sản xuất và đời sống cho đồng bào dân tộc thiểu số, những nơi đặc biệt khó khăn
của xã, kết hợp và lồng ghép với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội trên
từng địa bàn và dựa trên cơ sở đề xuất của nhân dân cho phù hợp; đồng thời, xem
việc xóa nhà ở tạm là nội dung quan trọng trong chương trình xóa đói, giảm nghèo
của địa phương.
Thứ tư, thiết lập cơ chế phân bổ ngân sách công bằng, minh bạch và có tính

khuyến khích cao, tạo điều kiện cho các địa phương chủ động trong việc huy động
nguồn lực tại chỗ cũng như lồng ghép với các nguồn khác, góp phần nâng cao hiệu
quả thực hiện chương trình. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng nguồn lực,
14


bảo đảm đúng mục tiêu, đúng đối tượng, không thất thoát; kiên quyết xử lý các tổ
chức, cá nhân sử dụng nguồn kinh phí của chương trình không đúng mục đích,
không có hiệu quả.
Thứ năm, hằng năm, tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết để đánh giá, rút kinh
nghiệm quá trình lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện chương trình xóa đói, giảm
nghèo và xóa nhà ở tạm; kịp thời khen thưởng để động viên nhân tố tích cực, khắc
phục những yếu kém, tồn tại để tổ chức thực hiện chương trình tốt hơn cho những
năm tiếp theo.
Trên cơ sở những kết quả và bài học kinh nghiệm, thời gian tới, Đảng bộ và
nhân dân xã Krông Jing quyết tâm vượt qua khó khăn, khắc phục những tồn tại, tiếp
tục đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh, thực hành tiết kiệm, tương thân tương ái, giúp
đỡ lẫn nhau trong sản xuất và đời sống, thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu
quốc gia về giảm nghèo giai đoạn 2011 - 2015, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế nhanh, bền vững, giải quyết tốt các vấn đề an sinh xã hội, hoàn thành các chỉ tiêu
mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh đã đề ra.
2.2.4 Quan điểm, mục tiêu của Đảng và nhà nước đối với công tác xóa đói
giảm nghèo
* Quan điểm
1. Xoá đói giảm nghèo là chủ trương lớn của Đảng và nhà nước và là sự
nghiệp của toàn dân. Phải huy động nguồn lực của nhà nước, xã hội và của người
dân để khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của từng địa phương.
2. Công cuộc giảm nghèo nhanh đối với các huyện nghèo là nhiệm vụ chính
trị trọng tâm hàng đầu, đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng và sự phối hợp tích
cực của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.

3. Trung ương tập trung huy động các nguồn lực để đầu tư, hỗ trợ giảm
nghèo nhanh và bền vững.
* Mục tiêu
Đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhóm hộ
nghèo, hạn chế khoảng cách chênh lệch giàu nghèo.
Để tiếp tục thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng cao và bền vững, thực hiện có
hiệu quả chính sách xóa đói giảm nghèo, trong giai đoạn 2006 – 2010, Chính phủ
Việt Nam đã xây dựng nhiều chương trình, chính sách như:
15


- Nhóm chính sách, chương trình dự án tạo điều kiện cho người nghèo phát
triển sản xuất, tăng thu nhập: Chính sách tín dụng ưu đãi, hỗ trợ đất sản xuất cho hộ
nghèo; Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề.
- Nhóm chính sách tạo cơ hội để người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội:
Chính sách hỗ trợ về y tế, giáo dục..., trợ giúp pháp lý cho người nghèo.
- Nhóm dự án nâng cao năng lực và nhận thức.
2.3. Nguyên nhân của sự của đói nghèo
Ở Việt nam nguyên nhân chính gây ra đói nghèo có thể phân theo 3 nhóm:
- Nhóm nguyên nhân điều kiện tự nhiên: khí hậu khắc nghiệt, thiên tai, bão lụt,
hạn hán, sâu bệnh, đất đai cằn cỗi, địa hình phức tạp, giao thông khó khăn đã và
đang kìm hãm sản xuất, gây ra tình trạng đói nghèo cho cả một vùng, khu vực.
- Nhóm nguyên nhân chủ quan của người nghèo: thiếu kiến thức làm ăn, thiếu
vốn, đông con, thiếu lao động, không có việc làm, mắc các tệ nạn xã hội, lười lao
động, ốm đau, rủi ro...
- Nhóm các nguyên nhân thuộc về cơ chế chính sách: Thiếu hoặc không đồng
bộ về chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các khu vực khó khăn, chính
sách khuyến khích sản xuất, vốn tín dụng, hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông,
lâm, ngư,chính sách trong giáo dục đào tạo, y tế, giải quyết đất đai, định canh định
cư, kinh tế mới và nguồn lực đầu tư còn hạn chế.

Kết quả điều tra về xã hội học cho thấy:( Bộ lao động thương binh và xã hội)
- Thiếu vốn: 70-90% tổng số hộ được điều tra.
- Đông con: 50-60% tổng số hộ được điều tra.
- Rủi ro, ốm đau: 10-15% tổng số hộ được điều tra.
- Thiếu kinh nghiệm làm ăn: 40-50% tổng số hộ được điều tra.
- Neo đơn, thiếu lao động: 6-15% tổng số hộ được điều tra.
- Lười lao động, ăn chơi hoang phí: 5-6% tổng số hộ được điều tra.
- Mắc tệ nạn xã hội: 2-3% tổng số hộ được điều tra.

16


2.4 Ý nghĩa của việc xóa đói giảm nghèo đối với sự phát triển kinh tế xã
hội
Xóa đói giảm nghèo là một trong những chương trình mục tiêu của Đảng và
nhà nước luôn được quan tâm hàng đầu, bởi nó mang ý nghĩa quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
- Đối với bản thân người nghèo: Xóa đói giảm nghèo giúp người nghèo có
điều kiện nâng cao thu nhập, từ đó cải thiện đời sống, tiếp cận được với các dịch vụ
xã hội (y tế, giáo dục…) thông qua các chương trình chính sách cụ thể của nhà
nước.Tăng cường tình đoàn kết, lòng tin của nhân dân đối với đường lối lãnh đạo
của Đảng trong thời kỳ mới.
- Đối với xã hội: Xóa đói giảm nghèo góp phần thu hẹp khoảng cách giàu
nghèo giữa các khu vực trong phạm vi cả nước. Vượt qua rào cản để xây dựng một
xã hội tiến bộ, vì người nghèo.
Thực tế cho thấy tình trạng đói nghèo đã kéo theo nó những hậu quả nghiêm
trọng. Một trong nhưng nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng đói nghèo đó là
người dân thiếu đất sản xuất, ở những khu vực miền núi, hải đảo do đó dẫn đến việc
khai thác bừa bãi các nguồn tài nguyên làm cho nguồn tài nguyên bị suy giảm và ô
nhiễm môi trường, mất ổn định chính trị. Đói nghèo dẫn đến người dân không có

điều kiện nuôi con ăn học, đó chính là nguyên nhân của nạn mù chữ. Từ đó làm
giảm chất lượng về nguồn nhân lực trong tương lai.
Do đó thực hiện tốt công tác xóa đói giảm nghèo không chỉ góp phần ổn định
đời sống nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội mà còn góp phần xây dựng một đất nước
phát triển bền vững về mọi mặt.

17


PHẦN III NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu
- Công tác giảm nghèo tại xã, Krông Jing, huyện M’Đrắk, tỉnh Đăk Lăk.
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu:
 Địa điểm: Tại xã Krông Jing, huyện M’Đrắk, tỉnh Đăk Lăk.
 Thời gian nghiên cứu:
- Thời gian thu thập số liệu từ năm 2012 đến năm 2014.
- Thời gian nghiên cứu từ ngày 16/3/2105 đến 16/5/2015
 Nội dung nghiên cứu:
- Đặc điểm địa bàn xã Krông Jing, huyện M’Đrăk, tỉnh Đăk Lăk
- Tình hình thực hiện công tác giảm nghèo của xã, Krông Jing ,huyện M’Đrăk,
tỉnh Đăk Lăk.
- Hiệu quả giảm nghèo tại địa bàn xã Krông Jing ,huyện M’Đrăk, tỉnh Đăk
Lăk.
- Đề xuất các biện pháp để thực hiện tốt công tác giảm nghèo xã Krông Jing,
huyện M’Đrăk, tỉnh Đăk Lăk.
3.2 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.2.1 Điều kiện tự nhiên
3.2.1.1 Vị trí địa lý
Xã Krông Jing nằm về phía Tây của huyện M’Đrắk, tiếp giáp với trung tâm chính

trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của huyện, nằm trên tuyến quốc lộ 26 nối với trung tâm tỉnh
Đắk Lắk và tỉnh Khánh Hòa. Tọa độ địa lý được giới hạn như sau:
- Từ 108o42’05” đến 108o44’00” độ kinh Đông;
- Từ 12o49’01” đến 12o42’19” độ vĩ Bắc.
Có vị trí tiếp giáp như sau:
- Phía Đông giáp thị trấn M’Đrắk và xã Cư Mta;
- Phía Tây giáp huyện Ea Kar và xã Ea Pil;
18


×