Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Tình hình sử dụng đất nông nghiệp xã Ea Tu, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.06 KB, 63 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
KHOA KINH TẾ

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP XÃ EA TU,
THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK

Sinh viên

: Y Bel Êban

Chuyên ngành: Kinh Tế Nông Nghiệp
Khóa học

: 2011

ĐăkLăk, 05/2015


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
KHOA KINH TẾ

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP XÃ EA TU,
THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK

Sinh viên: Y Bel Êban
Chuyên ngành: Kinh Tế Nông nghiệp
Người hướng dẫn: TS. Tuyết Hoa Niê Kdăm



ĐăkLăk, 05/2015


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp này, trước hết tôi xin gửi lời
cảm ơn đến toàn thể quý thầy, cô khoa Kinh tế, trường Đại học Tây Nguyên
đã quan tâm dạy dỗ, chỉ bảo tôi tận tình trong suốt thời gian học tập và
nghiên cứu tại trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo tiến sĩ Tuyết Hoa NiêKđăm
đã tận tình chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới quý lãnh đạo, các cô chú, anh chị đang công
tác tại Ủy Ban Nhân Dân và cán bộ Nông nhiệp xã Ea Tu đã tận tình giúp đỡ
tôi trong quá trình thực tập tại địa phương.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của gia đình và bạn bè
của lớp Kinh tế nông nghiệp khóa 2011 đã chia sẻ những khó khăn và động
viên tôi hoàn thành đề tài này.
Vì thời gian có hạn, kiến thức và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nên đề
tài mà tôi thực hiện không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý,
chỉ dẫn của thầy cô và các bạn để bài chuyên đề được hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Buôn ma thuột, ngày 15 tháng 05 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Y Bel Êban

i



MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
KÝ HIỆU VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... iv
PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................................2
1.3. Yêu cầu của đề tài................................................................................................................2
PHẦN 2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................................... 3
2.1 Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu...............................................................................3
2.1.1. Cơ sở lý luận ................................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Vai trò của sản xuất nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.................................. 6
2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp ........... 7
2.1.4. Cơ sở thực tiễn ................................................ Error! Bookmark not defined.
2.2 Quan diểm về tình hình và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp............................. 8
2.2.1 Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững.................................................. 8
2.2.2 Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của xã Ea Tu 2014Error! Bookmark not defined.
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..... 14
3.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................................14
3.2. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................................14
3.3. Địa điểm nghiên cứu..........................................................................................................14
3.4. Thời gian nghiên cứu.........................................................................................................14
3.5. Nội dung nghiên cứu .........................................................................................................14
3.6. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................................14
3.6.1. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 14
3.6.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá ........................................................................ 15
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...................................................................... 17
4.1 Đặc điểm khu vực nghiên cứu ...........................................................................................17
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 17

4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội............................................................................... 19
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ................................. 34
4.2. Đánh giá tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở xã Ea Tu................................................35

ii


4.2.1 Quy mô, cơ cấu các loại đất xã Ea Tu giai đoạn 2012-2014 ........................................35
4.2.3 Kết quả sử dụng đất nông nghiệp ở xã Ea Tu. ................................................ 37
4.4. Tiềm năng đất đai...............................................................................................................44
4.5. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp trên quan điểm phát triển bền vững ..................44
4.5.1. Sự cần thiết sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả và bền vững.......................... 44
4.5.2. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp trong tương lai .................................... 45
4.6. Các giải pháp thực hiện...................................................................................... 47
4.6.1. Chiến lược sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả và bền vững ........................... 47
4.6.2. Giải pháp về mặt kinh tế ................................................................................. 48
4.6.3. Giải pháp về mặt kỹ thuật ............................................................................... 50
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 52
5.1 Kết luận ............................................................................................................... 52
Phần 6 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 54

iii


KÝ HIỆU VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT

Stt
1
2
3

4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
24
25
26
27
28
29
30
31
32

33
34
35
36
37
38

Ký hiệu

Cụm từ viết tắt
BCH
Ban chấp hành
BKHĐT
Bộ kế hoạch đầu tư
BNNPTNT
Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn
BTC
Bộ tài chính
BXD
Bộ xây dựng
BYT
Bộ y tế
CCB
Cựu chiến binh
CN – TTCN
Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp
CN – XDCB
Công nghiệp – Xây dựng cơ bản
CNH – HĐH
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

CP
Chính phủ
CT
Công trình
DTTN
Diện tích tự nhiên
ĐVT
Đơn vị tính
GTVT
Giao thông vận tải
HD
Hướng dẫn
HĐND
Hội đồng nhân dân
HTX
Hợp tác xã
KTHT
Kinh tế hạ tầng
KT – XH
Kinh tế - Xã hội
LLCT
Lý luận chính trị
MTTQ
Mặt trận tổ quốc

Nghị định
NQ
Nghị quyết
NTM
Nông thôn mới


Quyết định
QH&TKNN
Quy hoạch và thống kê nông nghiệp
QSDĐ
Quyền sử dụng đất
SXD
Sở xây dựng
TD – TT
Thể dục – Thể thao
TTg
Thủ tướng
THCS
Trung học cơ sở
TM – DV
Thương mại – Dịch vụ
TT
Thông tư
TTLT
Thông tư liên tịch
TW
Trung ương
UBKT
Ủy ban kiểm tra
UBMTTQ
Ủy ban mặt trận tổ quốc
UBND
Ủy ban nhân dân
DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
iv



Bảng, biểu
Sơ đồ 4.1
Bảng 4.2
Bảng 4.3
Bảng 4.4
Bảng 4.5
Bảng 4.6
Bảng 4.7
Bảng 4.8
Bảng 4.9
Bảng 4.10
Bảng 4.11
Bảng 4.12
Bảng 4.13

Tên bảng
Sơ đồ vị trí xã EaTu
Hiện trạng sử dụng đất xã Ea Tu
Hiện trạng dân số các thôn 2014
Tình hình lao động toàn xã Ea Tu 2014
Thống kê hiện trạng điên trên toàn xã Ea Tu
Bảng tổng hợp cơ sở vật chất trường học trên địa
bàn xã năm 2014
Bảng tổng hợp thực trạng cơ sở vật chất văn hóa
trên địa bàn xã năm 2014
Tổng hợp thực trạng kinh tế tổ chức trên địa bàn xã
năm 2014
Cơ cấu diện tích đất nông nghiệp xã Ea Tu qua 3

năm 2012-2013-2014
Sản lượng sản xuất nông nghiệp đạt được năm 2014
Tổng đàn gia súc trên địa bàn xã Ea Tu năm 2014
Bảng hiện trạng sử dụng đất của xã
Biến đông sử dụng đất ở xa Ea Tu giai đoạn 20122014

v

Trang
16
19
20
23
24
26
32
35, 36
37
38
39
40
41


PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho
con người. Đất đai là nền tảng để con người định cư và tổ chức các hoạt động kinh

tế xã hội, nó không chỉ là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản xuất không thể
thay thế được, đặc biệt là đối với ngành sản xuất nông nghiệp, đất là yếu tố đầu vào
có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất đất nông nghiệp, đồng thời cũng là môi
trường duy nhất sản xuất ra những lương thực thực phẩm nuôi sống con người. Việc
sử dụng đất có hiệu quả và bền vững đang trở thành vấn đề cấp thiết với mỗi quốc
gia, nhằm duy trì sức sản xuất của đất đai cho hiện tại và cho tương lai.
Xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng
về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã hội. Con
người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thảo mãn những nhu cầu ngày
càng tăng đó. Như vậy đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp có hạn về diện tích
nhưng lại có nguy cơ bị suy thoái dưới tác động của thiên nhiên và sự thiếu ý thức
của con người trong quá trình sản xuất. Đó còn chưa kể đến sự suy giảm về diện
tích đất nông nghiệp do quá trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ, trong khi khả
năng khai hoang đất mới lại rất hạn chế. Do vậy, việc đánh giá hiệu quả để sử dụng
hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang
tính chất toàn cầu đang được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với một
nước có nền kinh tế nông nghiệp chủ yếu như ở Việt Nam, nghiên cứu, đánh giá
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Xã Ea Tu là một xã ngoại ô, nằm về phía Đông Bắc của thành phố Buôn Ma
Thuột. Trong những năm qua, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân đã nỗ lực phấn
đấu, từng bước chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn, áp dụng những tiến bộ
khoa học vào sản xuất, cơ cấu kinh tế có những chuyển biến tích cực. Trong những
năm gần đây, quá trình đô thị hoá diễn ra nhanh dẫn đến quỹ đất nông nghiệp và đặc
biệt là đất canh tác bị giảm nhiều. Trong khi đó, dân số gia tăng dẫn đến nhu cầu về
lương thực, thực phẩm tăng nhanh tạo ra sức ép đối với đất canh tác.

1


Nhiều nơi đã xuất hiện các điển hình sản xuất thâm canh giỏi, các mô hình

chuyển đổi từ đất trồng cây lương thực sang trồng các loại cây hàng hoá, cây đặc
sản, các mô hình đa canh trên đất úng trũng cho hiệu quả kinh tế cao. Trong bối
cảnh đó, việc nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác nhằm đề
xuất các giải pháp nâng cao sức sản xuất của đất trên địa bàn xã là rất cần thiết.
Xuất phát từ những vấn đề trên, được sự đồng ý của Khoa Kinh tế, trường
Đại học Tây Nguyên, tôi thực hiện đề tài: Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của
xã Ea Tu, tp Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắl lắk.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
-

Đánh giá tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã xã hội của xã Ea Tu, Tp
Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăklăk.

-

Đề xuất hướng sử dụng đất có hiệu quả cao phù hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế
xã hội của xã Ea Tu, Tp Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăklăk.

1.3. Yêu cầu của đề tài
- Thu thập chính xác số liệu về các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã.
- Đánh giá tình hình của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã.
- Đề xuất hướng sử dụng đất đất nông nghiệp hiệu quả .

2


PHẦN 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
2.1.1. Cơ sở lý luận

2.1.1.1. Khái niệm đất nông nghiệp
* Khái niệm đất đai
- Năm 1886 Docurtaiep (người Nga) đưa ra một định nghĩa tương đối hoàn chỉnh
về đất: “Đất là một thể tự nhiên được hình thành do tác động tổng hợp gồm 5 yếu
tố: khí hậu, sinh vật, đá mẹ, địa hình, tuổi của đất”.
- Theo William, khi định nghĩa về đất thì ông đi sâu vào đất trồng hơn và ông cho
rằng: ” Đất là lớp mặt tơi xốp của địa cầu có khả năng sản xuất ra sản phẩm cây
trồng”.
- Còn theo Luật đất đai của nhà Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thì:
“Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần
quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu chung cư,
xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng”. ( Luật đất đai
năm 1993)
-

Đất nông nghiệp là tất cả những diện tích được sử dụng vào mục đích sản

xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, diện tích nghiên
cứu thí nghiệm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Kể cả diện tích đất lâm nghiệp
và các công trình xây dựng cơ bản phục vụ cho sản xuất nông lâm nghiệp.
-

Đất sản xuất nông nghiệp: là đất được sử dụng chủ yếu vào sản xuất của các

ngành như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hoặc sử dụng để nghiên cứu
thí nghiệm về nông nghiệp. Ngoài tên gọi đất sản xuất nông nghiệp, đất sử dụng
vào sản xuất nông nghiệp còn được gọi là ruộng đất.
-

Đất canh tác (đất trồng cây hàng năm): là một bộ phận đất nông nghiệp dùng


vào việc trồng cây hàng năm như lúa, ngô, khoai, sắn, mía, lạc, vừng, đỗ tương,
cói, rau, đậu, cây làm thuốc…

3


* Độ phì nhiêu của đất
- Độ phì nhiêu của đất: là khả năng cung cấp cho cây trồng về nước, thức ăn,
khoáng và các yếu tố cần thiết khác để cây trồng sinh trưởng và phát triển bình
thường.
- Độ phì nhiêu tự nhiên của đất: là độ phì nhiêu của đất được hình thành dưới
tác động của yếu tố tự nhiên, chưa có tác động của con người.
- Độ phì nhiêu nhân tạo của đất: là độ phì nhiêu được tạo ra do tác động của
con người, thông qua hoạt động sản xuất tác động vào đất đai như cày xới, bón
phân, cải tạo đất, thủy lợi tưới tiêu, áp dụng các biện pháp kỹ thuật nông nghiệp…
- Độ phì nhiêu tiềm tàng: là độ phì nhiêu tự nhiên mà cây trồng tạm thời
chưa sử dụng được.
- Độ phì nhiêu kinh tế: là độ phì nhiêu mang lại lợi ích kinh tế cụ thể. Đây là
cơ sở để đánh giá kinh tế của đất.
2.1.1.2. Phân loại đất nông nghiệp
- Theo Luật Đất Đai 2003, nhóm đất nông nghiệp được phân thành các loại sau:
+ Đất trồng cây hàng năm (đất canh tác) là loại đất dùng trồng các loại cây
ngắn ngày, có chu kỳ sinh trưởng không quá một năm. Đất trồng cây hàng năm bao
gồm:
* Đất 3 vụ là đất gieo trồng và thu hoạch được 3 vụ/năm với các công thức 3
vụ lúa, 2 vụ lúa + 1 vụ màu,…
* Đất 2 vụ có công thức luân canh như lúa - lúa, lúa - màu, màu - màu,…
* Đất 1 vụ là đất trên đó chỉ trồng được 1 vụ lúa hay 1 vụ màu/năm.
Ngoài ra đất trồng cây hàng năm còn được phân theo các tiêu thức khác và

được chia thành các nhóm đất chuyên trồng lúa, đất chuyên trồng màu,…
+ Đất trồng cây lâu năm gồm đất dùng để trồng các loại cây có chu kỳ sinh
trưởng kéo dài trong nhiều năm, phải trải qua thời kỳ kiến thiết cơ bản mới đưa vào
kinh doanh, trồng một lần nhưng thu hoạch trong nhiều năm.
+ Đất rừng sản xuất là diện tích đất được dùng để chuyên trồng các loại cây
rừng với mục đích sản xuất.
+ Đất rừng phòng hộ: là diện tích đất để trồng rừng với mục đích phòng hộ.

4


+ Đất rừng đặc dụng: là diện tích đất được Nhà nước quy hoạch, đưa vào sử
dụng với mục đích riêng.
+ Đất nuôi trồng thuỷ sản là diện tích đất dùng để nuôi trồng thuỷ sản như
tôm, cua, cá…
+ Đất làm muối là diện tích đất được dùng để phục vụ cho quá trình sản xuất
muối.
+ Căn cứ vào công dụng của đất, người ta phân đất nông nghiệp thành các
loại: đất trồng cây lương thực, đất trồng cây thực phẩm, đất trồng cây ăn quả, đất
trồng hoa cây cảnh… Sau đó, người ta căn cứ vào thời hạn canh tác của từng loại
cây trồng để phân thành cây hàng năm và lâu năm.
+ Căn cứ vào vị trí, địa điểm của đất đai nông nghiệp, người ta còn phân
thành đất vườn, đất ruộng, đất rẫy, đất ven sông suối,…
+ Phân loại đất theo tính chất thổ nhưỡng nông hóa, được căn cứ vào nhiều
tiêu thức như: căn cứ vào nguồn gốc đá mẹ - yếu tố cấu thành nên đất, thành phần
cơ giới của đất, theo hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất, theo độ chua,
kiềm…
+ Phân loại đất đai theo hạng của đất đai, căn cứ vào mức độ sinh lời của đất,
căn cứ để tính hạng đất gồm các yếu tố: chất đất, vị trí, địa hình, điều kiện khí hậu,
thời tiết, điều kiện tưới tiêu,…

2.1.1.3. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã hội.
Khác với công nghiệp, sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm riêng bởi sự chi
phối của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. Những đặc điểm đó là:
* Đất đai đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong sản xuất nông
nghiệp
- Trong nông nghiệp đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không
thể thay thế.
- Đất đai là sản phẩm của tự nhiên và có giới hạn nhất định.
* Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là các sinh vật
Trong nông nghiệp, đối tượng sản xuất là các sinh vật, bao gồm: các loại
cây trồng, vật nuôi và các loại sinh vật khác. Chúng sinh trưởng và phát triển theo
một quy luật sinh lý nội tại và đồng thời chịu tác động rất nhều từ ngoại cảnh như

5


thời tiết, khí hậu, môi trường. Giữa sinh vật và môi trường sống của chúng là một
khối thống nhất, mỗi một biến đổi của môi trường lập tức sinh vật biến đổi để thích
nghi nếu quá giới hạn chịu đựng chúng sẽ bị chết. Các quy luật sinh học và điều
kiện ngoại cảnh tồn tại độc lập với ý muốn chủ quan của con người.
* Sản xuất nông nghiệp tiến hành trên phạm vi không gian rộng lớn và
mang tính chất khu vực rõ rệt
Các nhà máy, khu công nghiệp dù có lớn thế nào đi chăng nữa thì cũng đều
bị giới hạn về mặt không gian nhưng đối với nông nghiệp thì khác hẳn: ở đâu có đất
ở đó có sản xuất nông nghiệp. Phạm vi của sản xuất nông nghiệp rộng khắp có thể ở
đồng bằng rộng lớn, có thể ở khe suối, triền núi, vì đất nông nghiệp phân tán kéo
theo việc sản xuất nông nghiệp mang tính phân tán, manh mún.
Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên phạm vi không gian rộng lớn, do
đó ở mỗi vùng địa lý nhất định của lãnh thổ các yếu tố sản xuất ( đất đai, khí hậu,

nguồn nước, các yếu tố về xã hội) là hoàn toàn khác nhau. Mỗi vùng đất có một hệ
thống kinh tế sinh thái riêng vì vậy mỗi vùng có lợi thế so sánh riêng. Việc lựa chọn
vấn đề kinh tế trong nông nghiệp trước hết phải phù hợp với đặc điểm của tự nhiên
kinh tế - xã hội của khu vực. Như việc lựa chọn giống cây trồng vật nuôi, bố trí cây
trồng, quy trình kỹ thuật…là nhằm khai thác triệt để các lợi thế của vùng.
* Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ
Đó là nét đặc thù điển hình nhất của sản xuất nông nghiệp. Tính thời vụ này
không những thể hiện ở nhu cầu về đầu vào như: lao động, vật tư, phân bón rất khác
nhau giữa các thời kỳ của quá trình sản xuất mà còn thể hiện ở khâu thu hoạch, chế
biến, dự trữ và tiêu thụ trên thị trường.
2.1.2. Vai trò của sản xuất nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân
2.1.2.1. Cung cấp lương thực, thực phẩm cho toàn xã hội
Lương thực, thực phẩm là yếu tố đầu tiên có tính chất quyết định sự tồn tại
phát triển của con người và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Những hàng
hoá có chứa chất dinh dưỡng nuôi sống con người này chỉ có thể có được thông qua
hoạt động sống của cây trồng và vật nuôi, hay nói cách khác là thông qua quá trình
sản xuất nông nghiệp
2.1.2.2 Nông nghiệp là một trong những nhân tố quan trọng góp phần thúc đẩy sản
xuất công nghiệp và khu vực thành thị phát triển

6


- Nông nghiệp cung cấp nguồn nguyên liệu cho công nghiệp, đặc biệt là công
nghiệp chế biến.
- Nông nghiệp đặc biệt là nông nghiệp của các nước đang phát triển là khu
vực dự trữ và cung cấp lao động cho phát triển công nghiệp, các ngành kinh tế quốc
dân khác và đô thị.
- Nông thôn là thị trường tiêu thụ rộng lớn cho hàng hoá công nghiệp và các
ngành kinh tế khác.

2.1.2.3. Nông nghiệp là nguồn thu ngân sách quan trọng của Nhà nước
Nông nghiệp là ngành kinh tế sản xuất có quy mô lớn nhất của nước ta. Tỷ
trọng giá trị tổng sản lượng và thu nhập quốc dân trong khoảng 25% tông thu ngân
sách trong nước. Việc huy động một phần thu nhập từ nông nghiệp được thực hiện
dưới nhiều hình thức: thuế nông nghiệp, các loại thuế kinh doanh khác…Hiện nay xu
hướng chung tỷ trọng GDP của nông nghiệp sẽ giảm dần trong quá trình tăng trưởng
kinh tế.
2.1.2.4. Nông nghiệp là hoạt động sinh kế chủ yếu của đại bộ phận dân nghèo nông
thôn
Nước ta với hơn 80% dân cư tập trung ở nông thôn họ sống chủ yếu dựa vào
sản xuất nông nghiệp, với hình thức sản xuất tự cấp tự túc đã đáp ứng được nhu cầu
cấp thiết hàng ngày của người dân.
2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp
- Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên
Nhóm các nhân tố về điều kiện tự nhiên bao gồm: đất, nước, khí hậu,...
chúng tác động trực tiếp đến kết quả của hoạt động sản xuất nông nghiệp. Do nhận
thức thấp kém con người đã làm cho khí hậu biến đổi ngày càng xấu đi, thảm họa
thiên tai ngày càng gia tăng về tần số cũng như cường độ ngày càng mạnh hơn, do
vậy hoạt động sản xuất nông nghiệp ngày càng bấp bênh, lệ thuộc vào tự nhiên, độ
rủi ro ngày càng cao.
- Nhóm nhân tố kinh tế, kỹ thuật canh tác
Kết quả sản xuất còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế, kĩ thuật. Trước
đây mức đầu tư thấp, kĩ thuật lạc hậu, người dân chỉ chú tâm khai thác theo chiều
rộng làm cho hiệu quả sản xuất thấp. Hiện nay với sự phát triển khoa học kĩ thuật
công nghệ, đời sống của người dân được nâng cao, mức tích lũy cho đầu tư cũng

7


tăng lên và người dân ngày càng chú trọng đầu tư khai thác theo chiều sâu nên hiệu

quả sản xuất đạt được ngày càng cao.
- Nhóm các nhân tố quy hoạch, tổ chức
Quy hoạch sản xuất: công tác quy hoạch bố trí cây trồng có ảnh hưởng rất lớn
đến hiệu quả sản xuất. Để tiếp tục nâng cao hiệu quả sản xuất cần quy hoạch bố trí cây
trồng phù hợp với điều kiện sinh thái, kết cấu hạ tầng, khả năng sản xuất luôn gắn với
thị trường và có định hướng lâu dài đồng thời phải bảo vệ được tài nguyên và môi
trường.
Tổ chức sản xuất: mục đích của công tác tổ chức sản xuất là nhằm khai thác
tối đa sức sản xuất của đất. Để làm được điều này cần phải đa dạng hóa cây trồng,
vật nuôi, thực hiện thâm canh, tăng vụ, hình thành nhiều hình thức hợp tác trong sản
xuất.
- Nhóm nhân tố xã hội
Phong tục tập quán, kinh nghiệm sản xuất không những ảnh hưởng trực tiếp
đến quy hoạch và quy trình sản xuất mà còn ảnh hưởng đến khả năng ứng dụng
những thành tựu khoa học vào sản xuất.
Hệ thống chính sách (chính sách đất đai, thị trường, trợ giá đầu vào, đầu ra...)
sự ổn định cộng với sự thông thoáng của hệ thống chính sách là điều kiện tạo hành
lang thuận lợi cho hoạt động sản xuất ngày càng phát triển.
Sự ổn định kinh tế - xã hội cũng là yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
với xu thế toàn cầu hóa, về nền sản xuất hàng hóa ngày càng phát triển thì yêu cầu
về ổn định kinh tế - xã hội ngày càng cao.
2.2 Quan diểm về tình hình và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
2.2.1 Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững
2.2.1.1 Khái quát về sử dụng đất bền vững
Sử dụng đất đai bền vững là nhu cầu cấp bách của nhà nước ta cũng như
nhiều nước trên thế giới. Những hiện tượng sa mạc hoá, lũ lụt, diện tích đất trống
đồi núi trọc ngày càng gia tăng là nguyên nhân của việc sử dụng đất kém bền vững
làm cho môi trường tự nhiên ngày càng bị suy thoái.
Khái niệm bền vững được nhiều nhà khoa học trên thế giới và trong nước
nêu ra hướng vào 3 yêu cầu sau:


8


- Bền vững về mặt kinh tế : cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị
trường chấp nhận.
- Bền vững về môi trường: loại sử dụng đất phải bảo vệ được đất đai, ngăn
chặn sự thoái hoá đất, bảo vệ được môi trường tự nhiên.
- Bền vững về xã hội: thu hút được lao động, đảm bảo đời sống xã hội .
2.2.1.2 Những quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững
Theo FAO, nông nghiệp bền vững bao gồm quản lý hiệu quả tài nguyên cho
nông nghiệp ( đất đai, lao động...) để đáp ứng nhu cầu cuộc sống của con người
đồng thời giữ gìn và cải thiện tài nguyên thiên nhiên môi trường và bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên. Hệ thống nông nghiệp bền vững là hệ thống có hiệu quả kinh
tế, đáp ứng cho nhu cầu xã hội về an ninh lương thực, đồng thời giữ gìn và cải
thiện tài nguyên thiên nhiên và chất lượng của môi trường sống cho đời sau.
Một hệ thống nông nghiệp bền vững phải đáp ứng cho nhu cầu ngày càng
cao về ăn mặc thích hợp cho hiệu quả kinh tế, môi trường và xã hội gắn với việc
tăng phúc lợi trên đầu người. Đáp ứng nhu cầu là một phần quan trọng , vì sản
lượng nông nghiệp cần thiết phải được tăng trưởng trong những thập kỷ tới. Phúc
lợi cho mọi người vì phúc lợi của đa số dân trên thế giới đều còn rất thấp.
Các quan điểm trên có nhiều cách biểu thị khác nhau, song về nội dung
thường bao gồm 3 thành phần cơ bản :
- Bền vững về an ninh lương thực trong thời gian dài trên cơ sở hệ thống
nông nghiệp phù hợp điều kiện sinh thái và không tổn hại môi trường.
- Bền vững về tổ chức quản lý, hệ thống nông nghiệp phù hợp trong mối
quan hệ con người hiện tại và cho cả đời sau .
- Bền vững thể hiện ở tính cộng đồng trong hệ thống nông nghiệp hợp lý.
Phát triển nông nghiệp bền vững chiếm vị trí quan trọng, nhiều khi có tính
quyết định trong sự phát triển chung của xã hội. Điều cơ bản nhất của phát triển

nông nghiệp bền vững là cải thiện chất lượng cuộc sống trong sự tiếp cận đúng đắn
về môi trường để giữ gìn tài nguyên đất đai cho thế hệ sau và điều quan trọng nhất
là phải biết sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai, giữ vững, cải thiện chất lượng môi
trường, có hiệu quả kinh tế, năng suất cao và ổn định, tăng trưởng chất lượng cuộc
sống, bình đẳng các thế hệ và hạn chế rủi ro.

9


2.3. Cơ sở thực tiễn

2.3.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam.
2.3.1.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Tổng diện tích bề mặt của toàn thế giới là 510 triệu Km2 trong đó đại dương chiếm
361 triệu Km2 (71%), còn lại là diện tích lục địa chỉ chiếm 149 triệu Km2 (29%).
Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều so với Nam bán cầu. Toàn bộ quỹ đất có khả
năng sản xuất nông nghiệp trên thế giới là 3.256 triệu ha, chiếm khoảng 22% tổng
diện tích đất liền. Diện tích đất nông nghiệp trên thế giới được phân bố không đều:
Châu Mỹ chiếm 35%, Châu Á chiếm 26%, Châu Âu chiếm 13%, Châu Phi chiếm
6%. Bình quân đất nông nghiệp trên thế giới là 12.000m2. Đất trồng trọt trên toàn
thế giới mới đạt 1,5 tỷ chiếm 10,8% tổng diện tích đất đai, 46% đất có khả nẳng sản
xuất nông nghiệp như vậy còn 54% đất có khả năng sản xuất nhưng chưa được khai
thác. Diện tích đất đang canh tác trên thế giới chỉ chiếm 10% tổng diện tích đất tự
nhiên (khoảng 1.500 triệu ha), được đánh giá là:
- Đất có năng suất cao: 14%
- Đất có năng suất trung bình: 28%
- Đất có năng suất thấp: 58%
Nguồn tài nguyên đất trên thế giới hàng năm luôn bị giảm, đặc biệt là đất nông
nghiệp mất đi do chuyển sang mục đích sử dụng khác. Mặt khác dân số ngày càng
tăng, theo ước tính mỗi năm dân số thế giới tăng từ 80 - 85 triệu người. Như vậy, với

mức tăng này mỗi người cần phải có 0,2 – 0,4 ha đất nông nghiệp mới đủ lương thực,
thực phẩm. Đứng trước những khó khăn rất lớn đó thì việc đánh giá hiệu quả sử dụng
đất của đất nông nghiệp là hết sức cần thiết.
2.3.1.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp Việt Nam
Hiện nay Việt Nam có khoảng 9.345,3 nghìn ha đất nông nghiệp chiếm 28,4
% diện tích tự nhiên. Bình quân đất nông nghiệp tính theo đầu người là 1.224m2/
người. Trong đó:
+ Đất trồng cây hàng năm: 6.129,5 nghìn ha chiếm 65,6 % diện tích đất nông
nghiệp.

10


+ Đất trồng cây lâu năm: 2.181,9 nghìn ha chiếm 23,3 % diện tích đất nông
nghiệp.
+ Đất vườn tạp: 628,5 nghìn ha chiếm 6,7 % diện tích đất nông nghiệp.
+ Đất mặt nước nuôi trồng thuỷ sản: 367,8 % diện tích đất nông nghiệp.
Diện tích đất nông nghiệp của nước ta có xu hướng ngày càng tăng ( so với
năm 1990 tăng 2.351,9 nghìn ha ). Trong đó, tỷ trọng diện tích trồng cây hàng năm
giảm ( bằng 76,3% diện tích đất nông nghiệp năm 1990; 69,1 % diện tích đất nông
nghiệp năm 1997; 65,5 % diện tích đất nông nghiệp năm 2000) và tỷ trọng diện tích
đất trồng cây lâu năm tăng ( bằng 14,9% diện tích đất nông nghiệp năm 1990;
19,2% diện tích đất nông nghiệp năm 1997; 23,3 % diện tích đất nông nghiệp năm
2000).
2.4. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp
2.4.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất
- Truyền thống, kinh nghiệm và tập quán sử dụng đất lâu đời của nhân dân
Việt Nam.
- Những số liệu, tài liệu thống kê định kỳ về sử dụng đất (diện tích, năng
suất, sản lượng), sự biến động và xu hướng phát triển.

- Chiến lược phát triển của các ngành: Nông nghiệp, lâm nghiệp, công
nghiệp, xây dựng, giao thông....
+ Các dự án quy hoạch tổng thể kinh tế – xã hội của các vùng và địa
phương.
+ Kết quả nghiên cứu tiềm năng đất đai về phân bố, sản lượng, chất lượng và
khả năng sử dụng ở mức độ thích nghi của đất đai.
+ Trình độ phát triển khoa học kỹ thuật phục vụ cho sản xuất đạt hiệu quả
kinh tế cao.
+ Tốc độ gia tăng dân số, dự báo dân số qua các thời kỳ.
2.4.2. Định hướng sử dụng đất
Định hướng sử dụng đất nông nghiệp là xác đinh phương hướng sử dụng đất
nông nghiệp theo điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế, điều kiện vật chất xã hội, thị
trường…đặc biệt là mục tiêu, chủ trương chính sách của nhà nước nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ môi trường. Nói cách
khác, định hướng sử dụng đất nông nghiệp là việc xác định một cơ cấu sản xuất
nông nghiệp trong đó cơ cấu cây trồng, cơ cấu vật nuôi phù hợp với điều kiện sinh

11


thái của vùng lãnh thổ. Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống cây trồng và các mối quan
hệ giữa chúng với môi trường để định hướng sử dụng đất phù hợp với điều kiện
từng vùng.
Các căn cứ để định hướng sử dụng đất:
- Đặc điểm địa lý, thổ nhưỡng.
- Tính chất đất hiện tại.
- Dựa trên yêu cầu sinh thái của cây trồng, vật nuôi và các loại hình sử dụng
đất.
- Dựa trên các mô hình sử dụng đất phù hợp với yêu cầu sinh thái của cây
trồng, vật nuôi và đạt hiệu quả sử dụng đất cao (Lựa chọn loại hình sử dụng đất tối

ưu).
- Điều kiện sử dụng đất, cải tạo đất bằng các biện pháp thủy lợi, phân bón và
các tiến bộ khoa học kỹ thuật về canh tác.
- Mục tiêu phát triển của vùng nghiên cứu trong những năm tiếp theo hoặc
lâu dài.
Để đưa ra hệ thống sử dụng để sản xuất nông nghiệp tối ưu, hiệu quả phù hợp
với điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội của từng địa phương cũng như tận dụng và
phát huy được tiềm năng của đất, nâng cao năng suất cây trồng, góp phần từng bước
cải thiện đời sống của nhân dân là rất cần thiết.

12


13


PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Toàn bộ quỹ đất nông nghiệp của xã Ea Tu, tp Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk lăk.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu tại địa bàn xã Ea Tu, tp Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk lăk và các đối
tượng phục vụ cho việc điều tra điển hình sử dụng đất nông nghiệp và lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp (tình hình cơ bản của xã, thực trạng hiệu
quả kinh tế xã hội đối với những lĩnh vực có liên quan đến sử dụng đất).
- Rà soát các chủ trương chính sách, đề án hoặc các tài liệu liên quan đến sử
dụng đất nông nghiệp.
- Thu thập và tập hợp các số liệu về tình hình sử dụng đất nông nghiệp xã Ea Tu,
phòng tài nguyên môi trường, phòng thống kê và một số ban ngành cấp thành phố.
3.3. Địa điểm nghiên cứu

- Xã EaTu, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
3.4. Thời gian nghiên cứu
- Số liệu nghiên cứu từ năm 2012-2014
- Thời gian thực hiện đề tài: từ ngày 16/3/2015 đến 16/5/2015
3.5. Nội dung nghiên cứu
+ Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Ea Tu, tp Buôn Ma
Thuột, tỉnh Đăk lăk.
+ Đánh giá tình hình sử dụng đất nông nghiệp cơ bản của xã, thực trạng hiệu quả
kinh tế xã hội đối với những lĩnh vực có liên quan đến sử dụng đất.
+ Đề xuất định hướng các giải pháp sử dụng đất bền vững.
3.6. Phương pháp nghiên cứu
3.6.1. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp điều tra khảo sát, thu thập số liệu
Đây là phương pháp dùng để thu thập số liệu, thông tin qua các báo cáo, thống
kê của các phòng, ban ngành để phục vụ cho quá trình thực hiện đề tài.
+ Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

14


Đây là phương pháp phân tích và xử lý các số liệu thô đã thu thập được để thiết
lập các bảng biểu để so sánh được sự biến động và tìm nguyên nhân của nó. Trên cơ
sở đó đưa ra các biện pháp cần thực hiện.
+ Phương pháp kế thừa
Đây là phương pháp mà trong quá trình thực hiện nghiên cứu đã kế thừa các
phương pháp, các số liệu có sẵn để làm tài liệu tham khảo và nghiên cứu.
+ Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
Tham khảo các ý kiến của cán bộ địa chính, cán bộ phòng tài nguyên,...
3.6.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá
Hiệu quả sử dụng đất là tiêu chí đánh giá mức độ khai thác sử dụng đất và

được đánh giá thông qua một số chỉ tiêu sau:
+ Tỷ lệ sử dụng đất đai: là tỷ số giữa hiệu của tổng diện tích đất đai và diện
tích đất chưa sử dụng với tổng diện tích đất đai.

Tổng diện tích đất đai - Diện tích đất chưa sử dụng

+ Tỷ lệ sử dụng đất đai (%) =

Tổng diện tích đất đai

+ Tỷ lệ sử dụng loại đất (%) =

Diện tích của các loại đất (đất NN, LN…)
Tổng diện tích đất đai

* Chỉ tiêu đánh giá kết quả sử dụng đất nông nghiệp.
Chỉ tiêu đánh giá kết quả nhằm so sánh tiềm năng quỹ đất nông nghiệp gồm
có: - Diện tích đất nông nghiệp/khẩu= Tổng diện tích đất nông nghiệp/Tổng số khẩu
- Diện tích đất canh tác/khẩu= Tổng diện tích đất canh tác/ Tổng số khẩu
- Diện tích đất nông nghiệp/lao động = Tổng diện tích đất ruộng nông nghiệp/ Tổng
số lao động
- Diện tích đất canh tác/lao động = Tổng diện tích đất canh tác/Tổng số lao động
- Năng suất của cây trồng là lượng sản phẩm của loại cây trồng tính trên một ha
đất trong 1 vụ hay 1 năm.
- Năng suất ruộng đất là chỉ tiêu tổng giá trị sản lượng nông nghiệp hay giá trị
hàng hóa tính trên một đơn vị diện tích canh tác hay đất nông nghiệp trong một
năm.

15



+ Mặt hiện vật N = A/S (tính cho từng loại cây trồng)
N: Năng suất ruộng đất
A: Khối lượng sản phẩm sản xuất
S: Diện tích đất canh tác (hay đất nông nghiệp)
– Năng suất cây trồng là lượng sản phẩm chính của loại cây trồng tính trên 1 ha
đất của loại cây trồng đó trong 1 vụ hay 1 năm. Chỉ tiêu này phản ánh trình độ sản
xuất của hộ, của địa phương hay của toàn ngành.
- Hệ số sử dụng ruộng đất là chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng đất canh tác (lần)
Hệ số sử dụng đất = Tổng diện tích gieo trồng/ Tổng diện tích canh tác
- Chi phí trung gian (IC) là một bộ phận của giá trị một cây trồng sản xuất bao
gồm những chi phí vật chất và dịch vụ dùng cho sản xuất ra sản phẩm của một
ngành.
- Giá trị gia tăng (VA) là chỉ tiêu được tính bằng hiệu số giữa giá trị sản xuất và
chi phí trung gian.
Giá trị trung gian = Giá trị sản xuất – chi phí trung gian
VA = GO – IC
Giá trị gia tăng 1 ha đất canh tác : VA / Tổng diện tích đất canh tác.

16


PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1 Đặc điểm khu vực nghiên cứu
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Xã EaTu có diện tích tự nhiên 2.862 ha, nằm về phía Đông Bắc thành phố
Buôn Ma Thuột, cách trung tâm khoảng 7 km ,có vị trí tiếp giáp cụ thể như sau:

+ Phía Bắc giáp huyện Cư M’gar.
+ Phía Nam giáp phường Tân Hòa.
+ Phía Đông giáp xã Hòa Thuận và huyện Krông Pắk.
+ Phía Tây giáp phường Tân An.

Sơ đồ 4.1. sơ đồ vị trí xã EaTu
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Địa hình tương đối bằng phẳng, không có dốc cao và có chiều nghiêng dần
từ Tây Bắc xuống Đông Nam.

17


Xã EaTu là xã phía Đông Bắc TP. Buôn Ma Thuột, mang đầy đủ các đặc
điểm khí hậu, thủy văn của thành phố và địa hình đặc trưng của vùng Tây Nguyên.
Ranh giới của xã dựa trên sự chia cắt về địa hình, là ranh giới tự nhiên với các
phường Tân An, Tân Hoà, xã Hoà Thuận và các huyện lân cận như Cư M’gar và
Krông Pắk.
Xã EaTu có cảnh quan và môi trường đẹp.
4.1.1.3. Thời tiết, khí hậu
Theo số liệu của Đài thủy văn Buôn Ma Thuột, khu vực quy hoạch nằm
trong vùng khí hậu có những đặc điểm chủ yếu như sau:
- Nhiệt độ trung bình năm :

23,5 0C

- Số giờ chiếu nắng trung bình năm:

2737,8 giờ


- Độ ẩm trung bình năm:

82,4%

- Lượng bốc hơi bình quân năm:

1.178mm

- Gió thịnh hành chính theo hướng Đông, Đông Bắc và Tây
- Tốc độ gió trung bình:

từ 5-6 m/s.

- Tốc độ gió cao nhất:

34m/s.

- Tổng lượng mưa trung bình năm:

1.773mm

Ở Buôn Ma Thuột không có bão, nhưng chịu ảnh hưởng trực tiếp của các cơn bão
đổ bộ vào Nam Trung Bộ gây mưa to và mưa kéo dài.
Lượng mưa trung bình năm phân theo hai mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 5 đến
tháng 10 chiếm 87-88% lượng mưa cả năm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm
sau.
Là sự kết hợp tính chất khí hậu của vùng nhiệt đới gió mùa và tính chất khí
hậu cao nguyên, hằng năm có 2 mùa rõ rệt là mùa khô và mùa mưa: Mùa khô
thường kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, khí hậu mát lạnh, độ ẩm thấp; Mùa
mưa từ tháng 5 đến tháng 11, khí hậu ẩm và dịu mát.

Nhìn chung, thời tiết, khí hậu tương đối ôn hòa, rất thuận lợi cho việc đa dạng hóa
cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa.
Trên địa bàn xã có 2 hồ Ông Và và hồ KoTam, là nguồn nước mặt chủ yếu
cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt của dân.

18


×