S
NG NAI
NG NAI
: ……….
S
Ệ
Ngư i th c hiện: N
Ễ
Lĩnh v c / Môn nghiên cứu:
Ị P ƯƠ
LA
Giáo dục khuyết tật: Can thiệp ớm cho trẻ khiếm thính
đí
ơ hình □
kè :
Phần mềm □
Phim ảnh □
Năm học: 2012 – 2013
1
Hiện vật khác □
S
NG NAI
NG NAI
: ……….
S
Ệ
Ngư i th c hiện:
Ễ
Lĩnh v c / ôn nghiên cứu:
Ị P ƯƠ
LA
Giáo dục khuyết tật: Can thiệp ớm cho trẻ khiếm thính
đí
Mơ hình □
kè :
Phần mềm □
Phim ảnh □
Năm học: 2012 – 2013
2
Hiện vật khác □
SƠ LƯỢ LÝ LỊ
.
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
A
Ọ
Ề
Họ và tên: Nguyễn Thị Phương Lang
Ngày tháng năm inh: 02/ 08/ 1965
Nam, nữ: nữ
Địa chỉ: 40 đư ng 30/4, khu ph 3, phư ng Trung Dũng, thành ph Biên
Hoà, tỉnh Đồng Nai.
Điện thoại: 0613.954171 (CQ) Di động: 01299 973 585
Fax:
Email:
Chức vụ: Giáo viên kiêm Chủ tịch Cơng đồn
Đơn vị cơng tác: Trung tâm Ni dạy trẻ Khuyết tật Đồng Nai.
Khu ph 3- p Tân Bản- Phư ng B u H a
Thành ph Biên H a- Tỉnh Đồng Nai.
II. TRÌNH
- Trình độ chun mơn, nghiệp vụ cao nhất: C nhân cao đẳng GDĐB.
- Năm nhận bằng: 2006
- Chuyên ngành đào tạo: Giáo dục đặc biệt.
III.
Ệ
A Ọ
- Lĩnh v c chun mơn có kinh nghiệm: dạy trẻ khiếm thính
- S năm có kinh nghiệm: 15 năm.
- Các áng kiến kinh nghiệm đ có trong 5 năm gần đây:
+ Giúp trẻ khiếm thính phát triển ngơn ngữ thơng qua giáo dục âm nhạc.
+ Phương pháp tr chuyện t nhiên giúp trẻ khiếm thính phát triển ngơn
ngữ.
+ Giúp trẻ khiếm thính nhỏ tuổi phát triển ngơn ngữ nói bằng phương
pháp nắm bắt và đóng vai tr kép thơng qua phân môn hội thoại.
+ ột biện pháp hỗ trợ phụ huynh có con bị khiếm thính để giúp trẻ
phát triển khả năng nghe và nói.
3
SỐ B Ệ P
P
P
Ể
Ỗ
ỢP
Ể ÚP
Ả Ă
Ự
Í
E
Ệ
Ĩ
I. LÝ
Ọ
Ề
Gia đình là một môi trư ng giáo dục đặc biệt quan trọng đ i với trẻ em nói chung
và trẻ khiếm thính nói riêng. Có thể nói đây là mơi trư ng x hội đầu tiên trẻ được
tiếp xúc và cũng là môi trư ng thích hợp nhất cho trẻ phát triển trong những năm
tháng đầu tiên của cuộc đ i. ột môi trư ng mà ở đó trẻ có được cảm giác an tồn,
nh cảm giác an tồn đó mà trẻ cảm thấy yên tâm, vui tươi hồn nhiên, mới mạnh dạn
thăm d , th nghiệm, tìm cách tác động lên
vật xung quanh để phát huy những
khả năng về tâm inh lý đang inh ơi nảy nở.
Gia đình chăm óc giáo dục trẻ bằng tình yêu thương ruột thịt, đặc biệt là ngư i
mẹ với hai đặc tính nhạy cảm và ẵn àng đ i với phát triển của con, ngư i mẹ dễ
dàng phát hiện những biến đổi dù là rất nhỏ về tính tình, ức khỏe và
tiến bộ của
trẻ. Chỉ có trong gia đình trẻ mới được hưởng đầy đủ tình u thương, những giây
phút hạnh phúc đó rất cần cho
lớn lên cả về thể chất và tinh thần của trẻ. Chính
tình thương u đ giúp cho bao gia đình trẻ khiếm thính vượt qua mọi khó khăn trở
ngại và bao nỗi hy inh vì
tiến bộ của trẻ. Nếu như với trẻ bình thư ng chúng đ
là trung tâm của chăm óc u thương của cả gia đình, thì đ i với trẻ khiếm thính
càng cần có chăm óc - giáo dục và những hỗ trợ đặc biệt đáp ứng với những nhu
cầu đặc biệt của trẻ. S nhận thức quan niệm, thái độ và kỳ vọng của gia đình đ i với
trẻ có ảnh hưởng lớn đến định hướng phát triển và tiến bộ của trẻ.
ỗi cha mẹ có một cách ni dạy con riêng biệt, nó xuất phát từ khác nhau về
văn hóa và phong tục tập quán. Vì vậy các hành động thể hiện
dạy dỗ và mong
mu n cũng khác nhau. Tính cách của mỗi cha mẹ thư ng là khác nhau và nó được
thể hiện lần lượt qua cách cư x với con họ. Các vấn đề về hành vi của đứa trẻ
thư ng là kết quả của các cách giáo dục và nuôi dưỡng. Đây là một th thách trong
việc đưa trẻ h a nhập vào mơi trư ng cuộc ng bình thư ng, đa dạng về tư duy và
hoạt động.
Trong quá trình hình thành chức năng, gia đình và đứa trẻ là một thể th ng nhất
và họ mang đến một th thách lớn cho giáo viên. Th thách này chính là làm thế nào
để đáp ứng được các nhu cầu khác nhau của các gia đình, hợp tác cùng với họ để
ni dưỡng những tiềm năng đặc biệt có trong mỗi đứa con của họ.
Trải qua q trình hướng dẫn Tơi nhận thấy đại đa
phụ huynh và các thành
viên trong gia đình vơ cùng nóng vội, thiếu kiên trì, thiếu kiến thức, kỹ năng để giúp
con mình phát triển khả năng nghe - nói, khiến trẻ khơng thích hợp tác, kéo dài th i
gian mà khơng có hiệu quả, làm cho phụ huynh dễ nản l ng dẫn đến hậu quả là trẻ
không tiến triển. Chính điều đó đ thơi thúc tơi mạnh dạn áp dụng “ ột số biện
pháp hỗ trợ phụ huynh thực hiện tiết cá nhân để giúp trẻ khiếm thính phát
triển khả năng nghe và nói”, mong au này trẻ t tin h a nhập cộng đồng, nuôi
ng bản thân, gia đình và giúp ích cho x hội.
4
. Ổ
Ứ
Ự
Ệ
Ề
1. ơ sở lý luận
Trong phần mở đầu của Luật Bảo vệ chăm óc trẻ em có viết “Trẻ em là hạnh
phúc của gia đình là tương lai của đất nước, là lớp người kế tục sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc”. Chính vì vậy việc giáo dục, chăm óc và bảo vệ trẻ em là trách
nhiệm của gia đình, cơ quan nhà nước, nhà trư ng, tổ chức x hội và mọi công dân.
Đặc biệt là trẻ em khuyết tật lại càng đáng được quan tâm và chăm óc hơn để các em
có điều kiện h a nhập vào cộng đồng x hội, quên đi khiếm khuyết của bản thân mình
và khơng c n t ti, mặc cảm với các bạn đồng trang lứa. Bản thân là một giáo viên
dạy trẻ khiếm thính kiêm cơng tác can thiệp ớm, tơi nhận thấy rằng gia đình là môi
trư ng giáo dục đặc biệt quan trọng đ i với trẻ em. ỗi gia đình có những phản ứng
khác nhau, những uy nghĩ khác nhau khi có con khiếm thính. Tuy nhiên một điều
khơng thể phủ nhận là họ đóng vai tr quan trọng trong
phát triển của đứa trẻ. Cả
lý luận và th c tiễn đ chứng minh rằng: bất kỳ một trẻ khuyết tật nào mu n đạt hiệu
quả đều cần phải có
hợp tác chặt chẽ từ gia đình cộng với
nỗ l c và quan tâm
của các thành viên là ngư i thân của trẻ.
Trong gia đình trẻ được nuôi dưỡng theo phương thức đặc biệt, một phương thức
mà nhà trư ng ít có được; đó là gia đình khơng tiến hành giáo dục đồng loạt mà chăm
óc dạy dỗ từng cháu, do vậy mà trẻ được chăm óc bảo ban tỉ mỉ. Gia đình c n là
mơi trư ng phong phú, trong gia đình c n có nhiều m i quan hệ đa dạng giữa nhiều
ngư i, nhiều thế hệ, nhiều công việc, nhiều đồ dùng, vật ni… bởi vậy trẻ ẽ có được
nhiều cơ hội học tập được những kinh nghiệm ng cần thiết. Các thành viên trong gia
đình đều ít nhiều tham gia vào việc chăm óc giáo dục trẻ. Điều này lại càng có ý
nghĩa hơn đ i với trẻ khiếm thính, bởi ngồi hỗ trợ của máy trợ thính thì việc tạo ra
một mơi trư ng giao tiếp phong phú với nhiều tình hu ng gần gũi là yếu t tích c c
đ i với phát triển ngôn ngữ của trẻ. Ngư i lớn trong gia đình dạy trẻ thư ng xuyên
ở mọi lúc, mọi nơi trong các tình hu ng th c của cuộc ng xung quanh. S hỗ trợ
của máy trợ thính chỉ là điều kiện c n kết quả phát triển ngơn ngữ và
phát triển
tồn diện nhân cách của trẻ phụ thuộc vào chính chăm óc, giáo dục của gia đình.
Thơng thư ng trong các gia đình có trẻ khuyết tật nói chung và trẻ khiếm thính
nói riêng thư ng có xu hướng đánh giá thấp khả năng của trẻ, ít cho trẻ tham gia vào
các công việc hằng ngày, vì nghĩ rằng trẻ ẽ khó hồn thành và nếu có làm được
chăng thì cũng mất rất nhiều th i gian, cho nên có nhiều gia đình đ làm thay trẻ mọi
việc dẫn đến trẻ ngày càng thụ động, thiếu t tin, ngại giao tiếp. Gia đình khơng tin
tưởng nơi trẻ, khơng hiểu trẻ. Hay nói đúng hơn là phụ huynh chưa nắm rõ về tật
khiếm thính, chưa biết cách dạy và chơi cùng trẻ để giúp trẻ phát triển.
Từ những cơ ở nêu trên đ thôi thúc tôi mạnh dạn giúp đỡ phụ huynh. Có thể
bằng nhiều con đư ng, nhiều biện pháp, nhiều hình thức hỗ trợ khác nhau; nhưng điều
quan trọng là phụ huynh tin tưởng và cùng hợp tác chặt chẽ để đi đến điểm chung
cu i cùng là giúp trẻ khiếm thính phát triển khả năng nghe và nói một cách thật t t,
giúp trẻ mạnh dạn, t tin trong giao tiếp trên con đư ng h a nhập cộng đồng x hội.
2. ội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài
2.1. Mục tiêu ướ g dẫ :
Chúng ta học hỏi được nh
quan át và lắng nghe nhưng phần lớn là do thơng
qua th c hành. Th c tế cho thấy có rất nhiều cha mẹ rất nhiệt tình, có năng l c khao
khát học hỏi nhiều cái mới nhưng lại không dám đưa ra các quyết định và rụt rè trong
việc tham gia vào việc dạy dỗ con mình. Để chương trình trị liệu cho mỗi đứa trẻ có
5
hiệu quả, cha mẹ không chỉ quan át mà c n phải tr c tiếp tham gia. ục đích của
giáo viên là làm ao hướng dẫn cho cha mẹ phát triển được kỹ năng nuôi dưỡng trẻ
một cách lạc quan. Khuyến khích họ trở thành ngư i để mắt đến từng tình hu ng của
trẻ cho tới khi đứa trẻ có khả năng t phát triển và h a hợp với cuộc ng x hội.
2.2. rị liệu nghe - nói cá nhân (tiết cá nhân)
Trẻ khiếm thính gặp rất nhiều khó khăn trong vấn đề nghe cũng như giao tiếp và
quá trình nhận thức cho nên cha mẹ cần giúp đỡ trẻ thông qua các tiết cá nhân.
2.2.1. iết cá nhân là gì?
Tiết cá nhân là một hoạt động dành riêng cho trẻ khiếm thính, trong tiết cá nhân
trẻ có cơ hội cùng cha mẹ (ông bà, ngư i thân…) nói chuyện, chia ẻ những ý tưởng
về những hoạt động mà do ngư i lớn chọn hoặc trẻ chọn, trẻ cùng làm, cùng chơi với
ơng bà, cha mẹ. Qua đó ngư i thân ẽ giúp trẻ phát triển một
kỹ năng trong giao
tiếp, giúp trẻ phát triển ngôn ngữ, giúp trẻ kiểm tra, quản lý máy trợ thính...
Phụ huynh cùng trẻ thực hiện tiết cá nhân
2.2.2. hững nguyên tắc trị liệu:
- ột trong những nguyên tắc của tiết cá nhân đó là trị liệu chẩn đốn cá nhân có
tham gia của cha mẹ hoặc ngư i thân. Bằng việc trị liệu cho từng cá nhân trẻ, giáo
viên có thể điều chỉnh chương trình trị liệu (các tiết cá nhân) cho thích hợp với
khác nhau về tính cách, cách học, ở thích của cha mẹ và trẻ cũng như để phù hợp với
độ khuyết tật và mức độ hoạt động chức năng hiện th i của trẻ.
- Trong tiết cá nhân cần tạo điều kiện học tập thuận lợi như âm thanh t t, hạn chế
những ảnh hưởng từ bên ngoài và đứa trẻ phải đóng một vai tr tích c c. Những đồ
chơi được dụng trong các tiết cá nhân phải mô phỏng theo những hoạt động thư ng
xảy ra trong gia đình trẻ để khi phụ huynh trở về nhà và cộng đồng thì có cơ hội th c
hành những kỹ năng và hoạt động đ học được từ các tiết cá nhân.
- Giáo viên có thể đến thăm gia đình trẻ, tìm hiểu hồn cảnh ng cũng như l i
ng để điều chỉnh các tiết cá nhân cho phù hợp. Các tr chơi mô phỏng theo những
inh hoạt thư ng ngày của mỗi gia đình cụ thể ẽ thúc đẩy việc trẻ dụng ngôn ngữ
một cách t nhiên. Đứa trẻ học qua cha mẹ hoặc ngư i thân những mục tiêu được cấu
trúc (mà trẻ không nhận thức được) để h a nhập vào trong cuộc ng hàng ngày của
nó.
- Những tr chơi trong các tiết cá nhân cần phải phản ánh những hoạt động
thư ng nhật của gia đình trẻ.
Ví dụ: Buộc một ợi dây vải qua hai chiếc ghế au đó giặt và phơi quần áo cho
búp bê. Cũng có thể là hoạt động tắm r a, dọn bàn ăn, đi chợ mua hoa quả, au đó gọt
6
hoa quả và chia cho mọi ngư i…
- Có thể b trí ph ng th c hiện tiết cá nhân theo kiểu như: một ph ng ngủ, một
ph ng khách, một nhà bếp. Thơng thư ng thì các bậc cha mẹ luôn cảm thấy lo lắng
mỗi khi con cái họ ở trong bếp nhưng họ lại khơng biết rằng chính nhà bếp là nơi trẻ
có thể phát triển kỹ năng nghe, v n từ và những cơ hội học tập ngôn ngữ thông qua
việc tham gia vào các công việc như: làm bánh, lặt rau, r a khoai… Có rất nhiều hoạt
động có thể tái tạo lại ở ph ng th c hiện tiết cá nhân.
- Hướng phát triển kỹ năng nghe - nói cho trẻ có thể được th c hiện ở mọi lúc,
mọi nơi: công viên, bến xe, chợ, iêu thị và thậm chí đơn giản chỉ là một buổi đi dạo.
2.2.3. ại sao lại cần thiết có sự tham gia của cha mẹ trong tiết cá nhân?
- Thông qua tham gia vào các tiết cá nhân, cha mẹ trẻ có thể th c hành những
kỹ năng đ thu nhận được. Họ cũng có thể tiếp thu được tư vấn, những hướng dẫn
và hỗ trợ về giáo dục để có thể giúp họ tham gia một cách chủ động vào chương trình
các tiết cá nhân, đồng th i giúp họ có được t tin và bình tĩnh. Cha mẹ trẻ có thể
cộng tác với giáo viên để áp dụng những tr chơi phù hợp với năng l c và ở thích
của trẻ. Cha mẹ là ngư i có khả năng diễn giải những c gắng giao tiếp của trẻ và
đóng vai tr như một đ i tác trong việc tham gia vào những hoạt động ngơn ngữ…Họ
cũng có thể là ngư i làm mẫu những kỹ năng giao tiếp như: luân phiên lượt l i, dùng
các tư thế để thúc đẩy uy nghĩ và kỹ năng nghe, dừng và đáp l i…
Ví dụ: Khi trẻ cầm chiếc xe ô tô đẩy tới, đẩy lui và nói bin…bin. Cha mẹ phải
nắm bắt ý trẻ ngay và nhanh chóng cung cấp từ như “Xe chạy nhanh, bin…bin tránh
vô” (diễn tả việc đang diễn ra), ch đợi trẻ trả l i hoặc hành động rồi tiếp tục cuộc
hội thoại bằng việc mở rộng v n từ cho trẻ như: gọi tên đồ vật “Chiếc xe ơ tơ của
Bi.”, giải thích “Xe bể bánh rồi khơng chạy được.”, giả bộ “ ình đến nhà bà bằng xe
này con nhé!”, nói về tương lai “Ngày mai mình ẽ lái xe đi chơi con nhé!”, nói về
những cảm giác “Con thích xe ơ tơ khơng?”
- Bằng việc tham gia tích c c như vậy, các bậc cha mẹ có thể thấy rõ được những
giai đoạn phát triển ắp tới của trẻ. Khi các kỹ năng th c hành một cách chủ động và
có chọn lọc của cha mẹ được phát triển thì họ ẽ thấy được
tác động qua lại bất
biến giữa các mục tiêu.
- Bất cứ một
kiện nào cũng có thể được tính đến như là một yếu t hợp thành
trong phát triển kỹ năng nghe – nói, kỹ năng dụng ngơn ngữ, kỹ năng nhận thức
và giao tiếp của trẻ. Những mục tiêu và những ví dụ cụ thể được đưa ra cho cha mẹ
trẻ, ngư i thân là
ph i hợp của tất cả các nỗ l c d a trên cơ ở nghe - nói của trẻ.
Khi b mẹ đ học được cách làm thế nào để ph i hợp những kỹ năng nghe – nói với
những hoạt động hàng ngày của gia đình mình thì con họ ẽ có những điều kiện t t
nhất để phát triển năng l c nghe nói riêng cũng như năng l c ngơn ngữ nói chung.
Cha mẹ trẻ có thể được xem như là một đ i tác quan trọng nhất của các giáo viên.
Nếu khơng tính đến đóng góp của họ thì ẽ làm tổn hại đến tương lai của trẻ.
- ột chương trình các tiết cá nhân phù hợp với nhu cầu của cha mẹ và trẻ khiếm
thính ẽ được tạo ra thơng qua những đánh giá giữa cha mẹ trẻ với giáo viên.
- Cha mẹ trẻ được hướng dẫn những kỹ năng để trở thành nhân t quan trọng nhất
thúc đẩy phát triển ngôn ngữ cho trẻ. S tham gia chủ động của họ vào các tiết cá
nhân có thể được giáo viên tăng cư ng bằng những cách au:
+ Nêu ra những mục đích cho cha mẹ trẻ trước khi bắt đầu một hoạt động nào đó.
+ Hướng dẫn và làm mẫu rõ ràng.
+ Bắt đầu hoạt động rồi chuyển hoạt động đó cho cha mẹ.
7
+ Đưa ra những đánh giá có tính chất khích lệ đ i với cha mẹ của trẻ.
+ Trao đổi với cha mẹ về việc th c hiện những mục tiêu đ đề ra ở những môi
trư ng khác.
2.2.4. Quy trình thực hiện một tiết dạy cá nhân:
- ục đích: Nhằm giúp trẻ biết tận dụng và phát huy khả năng thính l c c n lại;
tạo ra các cơ hội và tình hu ng giao tiếp để qua đó cung cấp từ, câu, rèn luyện kỹ
năng giao tiếp và phát triển ngơn ngữ l i nói.
- Phương pháp: Hội thoại.
- Yêu cầu:
+ Ph ng th c hiện đạt yêu cầu về điều kiện nghe t t cho trẻ khiếm thính. Thống
mát, ạch ẽ. S ngư i tham gia từ 1 đến 3, thư ng là trẻ, một ngư i thân và giáo viên.
Đồ chơi phù hợp lứa tuổi và ở thích của trẻ, nên có những đồ chơi phát ra âm thanh
(đẹp, thu hút càng t t nhưng phải đảm bảo an toàn).
+ Th i gian: Khoảng 10 – 15 phút cho 1 lần, tùy theo hứng thú và khả năng giao
tiếp của trẻ, có thể kéo th i gian dài hơn.
+ Đ i tượng: Trẻ thoải mái về mặt tâm lý; sẵn àng hợp tác và tham gia t t các
cuộc chơi, có kỷ luật và biết tuân theo các nguyên tắc của tr chơi. Phụ huynh cần
nhạy bén trong việc nắm bắt, chia ẻ ý tưởng, biết ch đợi và cung cấp từ đúng lúc,
phù hợp với khả năng của trẻ, lặp lại và tạo cơ hội cho trẻ lặp lại…
a) Các bước tiế à tiết cá â :
- Bước 1: Tổ chức ph ng học cá nhân.
Phụ huynh chuẩn bị các điều kiện cần thiết đảm bảo th c hiện được nội dung
cuộc tr chuyện: Ph ng học c gắng hạn chế đến mức t i đa về tiếng ồn. Các đồ dùng,
đồ chơi tr c quan cần thiết, vị trí của phụ huynh và trẻ (có thể nằm, ngồi trên àn nhà
tùy từng tình hu ng nhưng miễn ao có thể dễ hoạt động t do với đồ vật, ách,
truyện) nhưng phải mặt đ i mặt.
- Bước 2: Kiểm tra máy trợ thính ( TT).(Vì nếu TT không hoạt động t t, trẻ ẽ
không nghe được và mọi c gắng tiếp theo ẽ ít có hiệu quả).
- Bước 3: Th c hiện các bài luyện tập cấu âm đơn giản (thư ng không quá 3
phút). Nhằm tạo cho trẻ chuẩn bị một tâm thế bước vào cuộc hội thoại.
- Bước 4: Tạo tình hu ng trao đổi, hoạt động với trẻ có liên quan đến nội dung mà
phụ huynh đ định ẵn; đơi khi có thể là chủ đề t do. Nhưng t t hơn hết là chúng ta
nên bắt đầu từ phía trẻ, hướng theo điều mà trẻ quan tâm, thích thú.
- Bước 5: Cùng hoạt động và tr chuyện với trẻ, tuyệt đ i tránh g ép, áp đặt. Cần
hướng dẫn và inh hoạt cho trẻ nắm được quy luật của tr chơi ( thư ng là làm mẫu,
khơi gợi tính t m nơi trẻ). Không cung cấp từ theo kiểu “dạy từ” mà chỉ nên cung
cấp từ át với tình hu ng cụ thể. Nghĩa là qua một hành động, một c chỉ ta kèm một
câu ngắn phù hợp với khả năng của trẻ và nó ẽ được lặp đi lặp lại nhiều lần.
Ví dụ: ẹ vừa để em bé vào nơi vừa nói: “Nào, bây gi cho bé đi ngủ” au đó
bảo trẻ: “Con cho bé ngủ đi, cho bé đi ngủ nào, đúng rồi, bé đi ngủ. Con nói đi: Bé đi
ngủ…”
Ch đợi đáp ứng của trẻ, cần cho trẻ một khoảng th i gian hợp lý, cần tạo cho
trẻ một cơ hội lặp lại và tạo ra “nhu cầu nói chuyện”, phụ huynh khơng vội đáp ứng
ngay những gì trẻ cần, h y yêu cầu trẻ nói lên nhu cầu của mình.
Ví dụ: Trẻ kéo tay mẹ và chỉ về phía quả bóng, mẹ giả v khơng nghe và khơng
hiểu, một lúc trẻ ẽ phát ra âm gì đó, khi đó mẹ hỏi: Con gọi mẹ à, con phải nói “ ẹ”
Khi trẻ nói mẹ, mẹ tiếp tục chỉ về quả bóng và hỏi bé: “Con thích quả bóng à ?” con
8
nói đi: “ ẹ cho con quả bóng!”. Đ i với trẻ chưa có nhiều ngơn ngữ ta khơng nên ép
trẻ nói đủ, nói đúng mà nên dừng lại ở khả năng của trẻ. Như trong trư ng hợp nêu
trên trẻ chỉ có thể nói được “ẹ óng” phụ huynh cũng nên tỏ ra hiểu và khen ngợi, động
viên trẻ và bắt đầu cuộc chơi với quả bóng mà trẻ đang thích.
- Bước 6: Ghi lại những tiến bộ trẻ đ đạt được về ngôn ngữ và kỹ năng giao tiếp
cũng như các kiến thức, kỹ năng cơ bản vừa học vào ổ, cần đảm bảo đầy đủ, chính
xác, có hệ th ng. Phụ huynh có thể ghi chép theo mẫu au:
Nhận xét
Ngày, tháng, năm Hoạt động
Đề nghị
Thái độ
Ngôn ngữ
L i nói
- Cột ghi ngày tháng là để đánh dấu về th i gian, về các giai đoạn phát triển của trẻ.
- Cột ghi hoạt động phản ánh những tr chơi, ở thích , ở trư ng hay khả năng của
trẻ thông qua các hoạt động vui chơi.
- Nhận xét về thái độ cho thấy tâm lý, hành vi, kiểu giao tiếp của trẻ, từ đó tìm ra
cách giao tiếp phù hợp với cá tính của mỗi trẻ, giúp trẻ phát triển theo chiều hướng
t t.
- Nhận xét về ngôn ngữ phàn ánh khả năng ngôn ngữ và kỹ năng giao tiếp bằng
ngôn ngữ ở trẻ, mức độ dụng ngôn ngữ c chỉ điệu bộ, ngơn ngữ l i nói… để có
điều chỉnh, chi ph i tác động cần thiết, đúng mức.
- Nhận xét về l i nói (âm giọng, ngữ điệu của trẻ) cao thấp, dài ngắn, rõ chưa rõ, ít
nhiều…
- Đề nghị nhằm trao đổi, tạo thêm những điều kiện hay khắc phục những khó khăn,
vướng mắc nhằm đáp ứng đúng, đủ cho nhu cầu phát triển của trẻ trong m i quan hệ
giữa phụ huynh và giáo viên.
b) Vai trò của ụ uy tro g tiết ọc cá â :
Phụ huynh đóng vai tr hướng dẫn, giúp đỡ, duy trì cuộc hội thoại giữa trẻ và phụ
huynh, do đó cần phải chuẩn bị chu đáo; kế hoạch cụ thể, rõ ràng; tinh thần thoải mái
không gượng ép, g bó, khn mẫu; ghi chép đầy đủ, tỉ mỉ những tiến bộ cũng như
hạn chế của trẻ để làm cơ ở cho việc xây d ng kế hoạch lần tiếp theo.
* Một số lưu ý về kỹ năng hội thoại trong tiết cá nhân với trẻ:
- Bình đẳng khi nói chuyện với trẻ:
Ngay từ khi c n nhỏ, ngư i ta đ có nhu cầu cần phải được đ i x bình đẳng (ở trẻ
nghe và trẻ khiếm thính). Những uy nghĩ và tình cảm ở trẻ bao gi cũng chia ra làm
hai: Những điều mà trẻ t nói (thể hiện) thì quan trọng và thư ng có vẻ có giá trị tích
c c hơn cái điều mà ngư i lớn đóng góp vào.
- Chăm chú nghe trẻ:
Thái độ chăm chú, tôn trọng khi nghe của ngư i lớn đóng vai tr quan trọng làm
thúc đẩy, khuyến khích trẻ nói. ột nụ cư i, một c chỉ tán thưởng, một ánh mắt của
ngư i lớn có tác động tr c tiếp đến đứa trẻ. Ngư i lớn nên chăm chú nghe, ch đợi và
đáp ứng nhu cầu giao tiếp của trẻ.
- Tr chuyện chứ khơng phải dạy trẻ nói:
9
Ngư i lớn tỏ ra quan tâm về những điều mà trẻ đang chú ý đến bằng cách nói về
chính cái mà trẻ đang nhìn, đang chơi. Chỉ có tr chuyện như vậy trẻ mới t giác học
như những điều mà trẻ cần học ở mẹ: tiếng nói, cách nói, những điều mới lạ mà mẹ
dạy.
- Nhạy bén với nhầm lẫn của trẻ:
Ngư i lớn chú ý quan át kỹ trẻ trong quá trình tr chuyện và phát hiện ra những
hiểu lầm, hiểu ai ý để kịp th i giải thích lại cho trẻ hiểu đúng hơn.
- Phản hồi:
Trong khi tr chuyện với trẻ ngư i lớn cần có những phản hồi bằng những câu
“đúng”, “hay lắm”, “không”, “không phải thế”…
- Biết khen ngợi và động viên trẻ đúng lúc:
L i khen đúng lúc có ý nghĩa rất lớn, tạo cho trẻ niềm phấn khích để tiếp tục cuộc
tr chuyện.
- Ln tạo ra tình hu ng và nhu cầu giao tiếp:
Thư ng xuyên tạo cho trẻ những cơ hội, các gợi ý t m , kích thích nhu cầu tìm
hiểu, nhu cầu giao tiếp.
Không hẳn cha mẹ nào cũng đều đạt được
thành công trong cách tr chuyện t
nhiên để giúp con mình phát triển khả năng nghe – nói. Đại đa cha mẹ rất nóng vội
trong việc cung cấp cũng như mở rộng v n từ cho trẻ. Phụ huynh đặt yêu cầu quá cao
đ i với khả năng của trẻ. Thư ng thì cha mẹ khơng tr chuyện mà chủ yếu dạy từ và
bắt trẻ lặp lại, nhưng nếu trẻ khơng lặp lại được thì dễ dẫn đến
chán nản và phó
mặc cho giáo viên. Chính vì thế chúng ta cần phải:
● Quan sát sự tác động qua lại giữa cha mẹ và trẻ:
- Giáo viên có thể yêu cầu cha mẹ trẻ mang theo một vật dụng và tiến hành một
hoạt động gi ng như họ đ làm ở nhà. Trong khi trẻ vui chơi với cha mẹ thì giáo
viên ẽ tiến hành quan át. Hoạt động này có thể được ghi hình lại để phục vụ cho quá
trình dạy các tiết cá nhân về au. D a trên những nỗ l c của cha mẹ trẻ, giáo viên có
thể tìm ra những thủ thuật mà họ đ
dụng một cách có hiệu quả trong q trình
giao tiếp với con họ. Sau đó giáo viên ẽ hướng dẫn để giúp b mẹ của trẻ phát triển
những kỹ năng và tạo cho họ niềm tin. Những ngư i hay lo lắng thư ng cảm thấy
không chịu nổi khi luôn luôn phải kiểm tra con mình, điều này thư ng dễ dẫn đến
xung đột. Vì vậy cách đánh giá t t nhất là nên để dành cho giáo viên và như vậy b
mẹ của trẻ ẽ dễ dàng hơn để h a nhập với con mình và thúc đẩy
tin tưởng lẫn
nhau trong u t quá trình th c hiện hoạt động.
- Giáo viên có thể
dụng bảng đánh giá kỹ năng giao tiếp của tác giả Elizabeth
Cole như au:
Hành vi
. Sự nhạy cảm đối với trẻ
1. Đ i x với trẻ một cách tích c c
2. Chơi và tr chuyện phù hợp với khí chất của trẻ
3. Ln hướng theo ở thích của trẻ
4. Tạo tình hu ng hoạt động và tr chơi thích hợp độ tuổi
của trẻ
5. Khuyến khích trẻ chơi và chọn những đồ vật, dụng cụ
phù hợp với trẻ
10
ức độ
hận xét
. Biểu hiện hội thoại
A. áp lại trẻ
6. Nhận ra c gắng giao tiếp của trẻ
7. Đáp lại c gắng giao tiếp của trẻ
8. Đáp lại bằng cách nêu ra câu hỏi hoặc l i nhận xét để
trẻ phản hồi
9. Bắt chước âm và l i nói mà trẻ phát ra
10. Cung cấp từ v ng phù hợp với điều mà trẻ mu n thể
hiện
11. Phát triển l i nói hoặc âm thanh của trẻ đúng về cả ý
nghĩa lẫn cú pháp
B. ùng chia sẻ sự chú ý
12. Khuyến khích trẻ
13. Nói về những gì mà trẻ đang trải nghiệm, đang nhìn
hoặc đang làm
14. S dụng giọng nói để thu hút
tập trung của trẻ tới
đồ vật hoặc kiện hoặc bản thân ngư i nói
15. S dụng những c động cơ thể, những c chỉ điệu bộ
hay
va chạm một cách thích hợp để thu hút
chú ý
của trẻ
. hững vấn đề chung
16. S dụng cụm từ, câu nói với độ dài và mức độ phức
tạp thích hợp
17. au khi nói có khoảng ngừng để ch đợi, khuyến
khích trẻ đáp ứng lại
18. Nói với trẻ với t c độ, cư ng độ và cao độ phù hợp
19. Dùng giọng nói hấp dẫn và ng động
20. Hình miệng bình thư ng, khơng cư ng điệu hóa
21. Tận dụng t i đa những kỹ thuật về nghe
22. S dụng những c chỉ điệu bộ một cách thích hợp
Qua q trình hoạt động và bảng đánh giá nêu trên giáo viên có thể huấn luyện b
mẹ hoặc những ngư i thân trong gia đình những thủ thuật và kỹ năng tr chuyện qua
mỗi tuần dạy các tiết cá nhân cùng với những tiêu chí au đây:
* ử dụ g các “ ói ự g”
“Nói n ng” cách mà cha mẹ và ngư i thân nói chuyện với trẻ nhỏ khiến cho l i
nói trở nên dễ tiếp nhận đ i với trẻ. Các nghiên cứu đ chỉ ra rằng “nói n ng” có tính
phổ qt và đóng một vai tr quan trọng trong việc giúp trẻ nhỏ thu nhận l i nói. Dù ở
bất cứ tuổi nào, q trình thu nhận ngơn ngữ của trẻ bị khiếm thính cũng tương t như
trẻ bình thư ng. S dụng “nói n ng” là một cách thức đặc biệt để tăng cư ng khả
năng nghe ngơn ngữ nói cho những trẻ mới dụng máy trợ thính hoặc mới được cấy
c tai điện t . L i nói được phát ra chậm, được lặp đi lặp lại nhiều lần (không phải là
những từ đơn) l i nói phải mang nhiều ý nghĩa, có tính dụng và đầy đủ ngữ pháp.
Ví dụ: Khi trẻ nắm tay mẹ chỉ vào tủ lạnh. ẹ có thể nói: Chúng ta cùng mở tủ
lạnh nào. át q! Ơ! Con thích u ng ữa à! Sữa đâu? Sữa đây, ữa của con đây này!
Sữa ngọt quá!, ữa ngon quá!, đúng không nào?
11
* Đặt ữ g ục tiêu ù ợ với từ g độ tuổi và từ g giai đoạ
ỗi tuần giáo viên ẽ đánh giá mức độ của trẻ theo năm tiêu chí, kỹ năng: nghe,
nói, ngơn ngữ, nhận thức và giao tiếp. Những mục tiêu cho các giai đoạn phát triển
tiếp theo phải d a trên những đánh giá ở những giai đoạn phát triển bình thư ng của
trẻ ở năm kỹ năng trên và theo mức độ phân cấp: từ mức độ có thể nghe được một
cách dễ dàng, đến khó nghe hơn một chút và ngày càng tăng cư ng độ khó. Thư ng
thì các gia đình có trẻ bị khiếm thính nếm trải thất bại do đ đặt ra những mục tiêu
quá khó o với mức độ hiện th i của trẻ và không tuân theo một trình t phát triển t
nhiên. u n thành cơng thì các bậc cha mẹ phải biết cách tăng cư ng những mục tiêu
có thể đạt được.
Thơng qua việc th c hiện các tiết cá nhân cho từng trẻ với
tham gia chủ động
của b mẹ và ngư i thân, giáo viên có thể phân tích và điều chỉnh q trình th c hiện
các tiết cá nhân ao cho thích hợp nhất đ i với mục tiêu từng tuần, từng tháng, từng
quý. Việc chẩn đoán ẽ cung cấp
phát triển của trẻ qua mỗi tuần, mỗi tháng, mỗi
quý hoặc những mục tiêu dài hạn. Điều này cũng cung cấp một cơ ở th c tế để cha
mẹ của trẻ biết được mức độ hoạt động chức năng hiện th i của trẻ cũng như xu
hướng phát triển của trẻ trong tương lai.
Trong đại đa
các cha mẹ trẻ khiếm thính thư ng hay chìu theo ý thích của trẻ
nhiều hơn là hướng trẻ theo mình, từ đó dễ dẫn đến việc trẻ bị r i loạn hành vi và
chúng ẽ mang đến một kết quả rất hạn chế. Cho nên cha mẹ cũng cần biết:
* N ữ g t ủ t uật kiể soát à vi
Để trợ giúp các bậc cha mẹ trong việc kiểm oát hành vi khi th c hiện các tiết cá
nhân. Ngư i giáo viên luôn làm mẫu và tăng cư ng những hành vi mong mu n ở trẻ,
au đó huấn luyện cha mẹ giúp họ nhận diện được những hành vi này. Các bậc cha mẹ
cũng có thể thảo luận những vấn đề liên quan đến hành vi của trẻ với giáo viên, với
nhóm các bậc cha mẹ khác. Cha mẹ các em bị khiếm thính ẽ cảm thấy thoải mái hơn
khi biết rằng những vấn đề mà họ mắc phải cũng tương t như đ i với những gia đinh
có trẻ nghe được bình thư ng. Chính ngư i th c hiện các tiết cá nhân (giáo viên và
cha mẹ) ẽ hoạch định một thay đổi tích c c để giúp trẻ phát triển tính t chủ. Giáo
viên quan át những thủ thuật khuyến khích trẻ của cha mẹ cũng như tính hiệu quả
của ngơn ngữ c chỉ mà họ dụng và khả năng mà họ phát triển những hành vi tích
c c ở trẻ.
Việc học ngơn ngữ với một đứa trẻ khiếm thính quả là một thách thức lớn. Những
trẻ bị điếc nặng và âu không có những cơ hội “nghe lỏm” như ở trẻ nghe được bình
thư ng. Vì vậy trẻ khiếm thính ẽ học ngôn ngữ t t nhất bằng việc cho trẻ hàng ngày
“tắm mình” với những ngơn ngữ đ được l a chọn trong khi giao tiếp một – một.
Phụ huynh có một đứa con rất đặc biệt nhưng nên nhớ rằng mình cũng rất đặc
biệt. Cha mẹ có thể tạo ra những cơ hội tuyệt v i làm thay đổi những khó khăn mà
con mình đang gặp phải. Phụ huynh là cầu n i giữa con mình tới việc nghe và nói.
.
Ệ Q Ả ỦA Ề
Sau khi mạnh dạn áp dụng một biện pháp “Hỗ trợ phụ huynh thực hiện tiết cá
nhân để giúp trẻ khiếm thính phát triển khả năng nghe và nói ” tơi nhận thấy có một
kết quả khả quan như sau:
12
1. Từ phía trẻ:
- Ngày càng mạnh dạn, t tin, h a đồng, vui vẻ.
- Phát triển khả năng tập trung chú ý ngày càng cao.
- Biết hưởng ứng cảm xúc khi giao tiếp với mọi ngư i .
- Khả năng độc lập, ý thức tổ chức kỷ luật ngày càng nâng lên.
- Khả năng ph i hợp nghe, nhìn và đọc cũng t t hơn.
- V n từ được mở rộng và nâng cao dần.
- S dụng từ ngày một thành thạo và đúng tình hu ng.
2. Từ phía phụ huynh:
- Giải tỏa tâm lý và xuất hiện những tình cảm tích c c.
- Hồn tồn n tâm, tin tưởng vào chương trình và cộng tác ngày một t t hơn.
- Ngày càng hiểu rõ hơn về con mình, tin tưởng vào việc học nghe và nói của trẻ.
- Có kỹ năng tr chuyện một cách t nhiên nhằm giúp trẻ ngày một tiến bộ.
- Thăm d , tìm hiểu thị trư ng máy trợ thính để trang bị cho con mình một máy t t
nhất.
- Cập nhật kịp th i những thông tin liên quan đến việc nghe- nói của trẻ.
- Ln dành tất cả tình u thương và hy inh cho phát triển t t nhất của trẻ.
3. Từ phía giáo viên hướng dẫn:
i quan hệ giữa giáo viên và phụ huynh ngày càng thắt chặt.
- Kỹ năng lập kế hoạch ngày một hiệu quả trong đó bao gồm việc tiếp nhận, cung cấp,
ghi chép thông tin au những lần gặp gỡ, tiếp xúc.
- Hiểu rõ hơn về cấu trúc từng gia đình (một thế hệ, hai thế hệ, ba thế hệ) cũng như
vai trò và cách ứng x của mỗi thành viên khác nhau để từ đó giáo viên có thể đưa ra
nhiều biện pháp nhằm giải quyết một cách hài h a, ổn thỏa.
- ạnh dạn, t tin, quyết đốn hơn trong cơng việc.
Chẳng hạn như trư ng hợp mẹ của bé Hiền, chị đ tâm : Cả gia đình tơi thật đau
buồn và vơ vọng. Sau bao nhiêu ngày mong mỏi ch đợi để nghe cháu nói ra những
âm thanh hồn nhiên ba ba, ma ma. Nhưng chúng tôi chỉ nhận được tiếng ú ớ, thái độ
cáu kỉnh vì ngư i nhà khơng đáp ứng hết các yêu cầu của cháu. Bà cháu thì thất vọng
c n ba cháu thì ngồi thừ ra hút hết điếu thu c này đến điếu thu c khác. Là mẹ tơi xót
xa ơm cháu vào l ng mà khơng biết phải làm ao để giúp con mình biết nói đây.
Nhưng một điều may mắn đ đến. Khi tơi, bé và cả gia đình được giúp đỡ tận tình
của các cô giáo ở trư ng khuyết tật Đồng Nai. Sau một th i gian tham gia trị liệu
Hiền đ bật ra âm, ra tiếng. Tuy c n nghe chưa rõ nhưng những dấu hiệu đó đ khiến
cả gia đình mừng rơi nước mắt. Tâm tính cháu khơng c n dễ cáu gắt, ngỗ ngược, cháu
rất thích được chơi, được tr chuyện với mọi ngư i vì chúng tơi đ biết cách lắng
nghe và kiên nhẫn tìm hiểu cháu mu n gì, chúng tơi ln ẵn àng tr chuyện với
cháu bất kỳ lúc nào cháu thích. Chính
kiên trì, nỗ l c khơng biết mệt mỏi của cả
gia đình mà gi đây chúng tôi đ thành công khi bé Hiền đang theo học h a nhập ở
trư ng mầm non, v n từ của cháu ngày càng được đong đầy theo năm tháng. Tôi ước
mơ cháu được học hành đến nơi, đến ch n có lẽ cũng khơng q khó khăn, và tơi hiểu
là mình cần c gắng thật nhiều.
* Số liệu thống kê :
Th i gian th c hiện từ năm học 2009 – 2010 đến nay.
13
hời gian
Trước
khi
th c hiện đề
tài
Sau khi th c
hiện đề tài
hưa hiểu
về máy
trợ thính
hưa biết
ã biết
ã hiểu về
cách giao cách giao
MTT
tiếp
tiếp
Sĩ số
PH
tham
gia
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
10
7
70
3
30
8
80
2
20
8
80
2
20
10
2
20
8
80
2
20
8
80
3
30
7
70
hiếu
tự tin
ự tin
Đặc biệt với
ph i hợp đồng bộ, nhịp nhàng giữa giáo viên và phụ huynh
thông qua những lần gặp gỡ t nhiên, thân mật, tích c c đ giúp các bậc cha mẹ giải
tỏa những phiền muộn, t tin, hy vọng vào tương lai của con mình. C n riêng trẻ thì
ngày càng làm giàu thêm v n ng, nâng cao v n hiểu biết về ngôn ngữ, hình thành
kỹ năng giao tiếp bằng ngơn ngữ nói một cách mạnh dạn trên con đư ng h a nhập
cộng đồng, x hội.
/ ỀX Ấ ,
Ị
Ả Ă
P
:
Để phụ huynh thật
yên tâm và tin tưởng vào chương trình “Can thiệp ớm”
nhằm giúp trẻ phát triển khả năng nghe – nói một cách t t nhất tôi đề nghị:
1. Giáo viên hướng dẫn cần phải:
- Có đủ kiến thức, kỹ năng về “Can thiệp ớm”, không ngừng cập nhật, trao dồi,
củng c , nâng cao các kiến thức và kỹ năng trên.
- Thật nhạy bén và linh hoạt trong mọi tình hu ng giao tiếp.
- Tạo d ng niềm tin, nâng cao l ng t trọng cho gia đình.
- Hiểu được tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của từng phụ huynh cũng như gia đình
trẻ để định hướng giúp đỡ cụ thể.
- Nhạy cảm nắm bắt được ý tưởng của phụ huynh và những khó khăn mà họ đang
gặp phải.
- Giúp phụ huynh vượt qua cảm giác bị cô lập, thất vọng vì
có mặt của trẻ
khiếm thính trong gia đình.
- Ln trên tinh thần đồng cảm và ẵn àng chia ẻ.
- Có kiên nhẫn, l ng đam mê, hiểu biết trong công việc và tình yêu thương trẻ.
2. Phụ huynh cần:
- Phát hiện ớm tật điếc của trẻ.
- Có một tâm lý lành mạnh trong việc chấp nhận trẻ bị khiếm thính.
- Liên hệ và hợp tác chặt chẽ với giáo viên hướng dẫn cũng như các nhà chuyên
môn.
- Trang bị cho trẻ một máy trợ thính thích hợp với độ mất thính l c và cần thư ng
xuyên đưa trẻ đi kiểm tra thính l c định kỳ.
- Phải thật yêu thương, gần gũi, quan tâm, chia ẻ với con em mình.
- Tất cả mọi ngư i trong gia đình ln là những thành viên tích c c giúp trẻ nghe
và nói.
- ọi ngư i ln dụng ngơn ngữ nói khi tr chuyện với trẻ.
- Tr chuyện với trẻ mọi lúc, mọi nơi trong mọi tình hu ng.
3. rung tâm cần:
- Tạo điều kiện t t nhất cho giáo viên hướng dẫn.
- Hỗ trợ một ph ng cách âm t t và trang bị thêm một đồ dùng đồ chơi phù hợp
14
lứa tuổi.
- Tạo điều kiện cho các phụ huynh được giao lưu mở rộng nhằm chia ẻ thông tin,
kinh nghiệm lẫn nhau trong việc chăm óc giáo dục trẻ.
- Kết hợp các ban ngành đoàn thể giúp đỡ về vật chất, động viên phụ huynh khi
gặp khó khăn về kinh tế.
- ở rộng thông tin tuyên truyền để phụ huynh kịp th i nắm bắt từ đó giúp trẻ phát
triển một cách ớm nhất.
- Ph i kết hợp với chuyên viên thính học và y tế để kịp th i phát hiện và chăm óc
tai trẻ khi có vấn đề.
Chương trình hướng dẫn phụ huynh có con bị khiếm thính tại Trung tâm Nuôi dạy
trẻ khuyết tật Đồng Nai ngày càng được đông đảo phụ huynh tin tưởng và hợp tác.
L ng chúng tôi tràn đầy niềm vui và hạnh phúc khi đ đem lại
hiểu biết cho phụ
huynh. Họ đ chấp nhận điều kiện th c tế của con mình, từ đó chủ động trong cơng
việc giúp đỡ trẻ. Rồi đây đứa con khiếm thính của họ ẽ nói t t hơn, ẽ mạnh dạn t
tin hơn trên bước đư ng h a nhập cuộc ng.
* ột thông điệp mà tôi mu n gởi đến các bậc phụ huynh là: “Hãy qua tâ đế
co
ì . Nếu át iệ co
ì có dấu iệu bị điếc, ãy ạ dạ đưa trẻ đế
ơi c uyê trác cà g sớ cà g tốt”. Đừng chần chừ một
màu nhiệm nào đó ẽ
t nhiên xảy đến. S màu nhiệm chỉ xảy đến trong hành động tích c c, au những nỗ
l c của chính phụ huynh và gia đình.
Trên đây là một biện pháp giúp phụ huynh có con bị khiếm thính, để họ giúp
con mình phát triển khả năng nghe - nói mà cá nhân tơi rút ra trong q trình hướng
dẫn. Sáng kiến c n nhiều thiếu ót về nội dung cũng như hình thức. Rất mong nhận
được
đóng góp của Hội đồng khoa học các cấp và bạn bè đồng nghiệp để chuyên
đề thêm hồn chỉnh.
Tơi xin chân thành cảm ơn.
.
LỆ
A
Ả :
1. Nội dung và phương pháp giáo dục trẻ khuyết tật – Viện khoa học giáo dục
Việt Nam.
2. Nâng cao khả năng dạy học trẻ khiếm thính – Viện Chiến lược và phát triển
Việt Nam.
3. Phương pháp dạy ngôn ngữ – Bộ Giáo dục & Đào tạo.
4. Giúp đỡ trẻ điếc - Nhà xuất bản lao động.
Biên H a, ngày 18 tháng 4 năm 2013
gười thực hiện
guyễn hị Phương Lang
15
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
TTNDT Khuyết tật ồng ai
XÃ
Ủ
ĨA Ệ
ộc lập- ự do – ạnh phúc
A
Biên Hoà, ngày 15 tháng 5 năm 2013
P
XÉ ,
S
ăm học: 2012 – 2013
Ệ
- Tên áng kiến kinh nghiệm:
SỐ B Ệ P P Ỗ
ỢP
Ự
Ệ
Ể ÚP
Í
P
Ể
Ả Ă
E
Ĩ
- Họ tên tác giả:
Ễ
Ị P ƯƠ
LA
Tổ: Chuyên môn tiểu học
- Lĩnh v c / ôn:
Giáo dục khuyết tật: Can thiệp ớm cho trẻ khuyết tật khiếm thính.
1. ính mới
- Có giải pháp hồn tồn mới □
- Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đ có □
2. iệu quả
- Hoàn toàn mới và triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao □
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đ có và triển khai áp dụng trong
tồn ngành có hiệu quả cao □
- Hoàn toàn mới và đ triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao □
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đ có và đ triển khai áp dụng tại
đơn vị có hiệu quả □
3. hả năng áp dụng
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc vạch định đư ng l i, chính ách
T t □
Khá □
Đạt □
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng th c tiễn, dễ th c hiện và
dễ đi vào cuộc ng: T t
□
Khá □
Đạt □
- Đ được áp dụng trong th c tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả
trong phạm vi rộng: T t
□
Khá □
Đạt □
X
ỦA Ổ
P. Giám đốc
Ê
Ủ
guyễn hị Ba
Ư
Ơ
iám đốc
oàng hị ân ga
16
Ị