Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

sáng kiến kinh nghiệm nghiên cứu một số vấn đề cơ bản lý thuyết đồng diễn thể dục nhằm thực hiện tốt các hoạt động đồng diễn cho trường THPT thốn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (962.38 KB, 31 trang )

SKKN – Võ Huy Phiệt – Trường THPT Thống Nhất B – Bộ môn Thể dục
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THPT THỐNG NHẤT B
Mã số: .......................

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Nghiên cứu một số vấn đề cơ bản lý thuyết Đồng diễn Thể dục nhằm thực hiện
tốt các hoạt động Đồng diễn cho trường THPT Thống Nhất B

Người thực hiện:
H
Bộ môn: Thể dục

Lĩnh vực nghiên cứu:
Quản lý giáo dục:
Phương pháp dạy học bộ môn:
Phương pháp giáo dục:
Lĩnh vực khác:






Có đính kèm :
 Mô hình

Phần mềm

Phim ảnh


1

Năm học: 2012-2013

 Hiện vật khác


SKKN – Võ Huy Phiệt – Trường THPT Thống Nhất B – Bộ môn Thể dục

SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG Ề CÁ NHÂN
1. Họ và tên: V Huy Phiệt
2. Ngày tháng năm sinh: 17/06/1984
3. Nam, nữ: Nam
4. Địa chỉ: Trường THPT Thống Nhất B
5. Điện thoại: 0613867623 (CQ) / ĐTDĐ: 0906017246
6. Fax:

E-mail:

7. Chức vụ: Giáo viên – B thư Chi oàn Giáo viên
8. Đơn vị công tác: Trường THPT Thống Nhất B
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình ộ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân
- Năm nhận bằng: 2008
- Chuyên ngành ào tạo: Thể dục
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Thể dục thể thao
Số năm có kinh nghiệm: 05 năm
- Các sáng kiến kinh nghiệm ã có trong 5 năm gần ây:

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2011 -2012:


2


SKKN – Võ Huy Phiệt – Trường THPT Thống Nhất B – Bộ môn Thể dục

MỤC LỤC
Trang
 Trang bìa .................................................................................................... 1
 Sơ yếu lý lịch khoa học .............................................................................. 2
 Mục lục ...................................................................................................... 3
 Danh từ chữ cái viết tắt .............................................................................. 4
I. Phần mở ầu...................................................................................................... 5
1. Đặt vấn ề .............................................................................................. 5
2. Phạm vi, giới hạn và mục

ch của ề tài .............................................. 6

II. Phần cơ bản...................................................................................................... 7
1. Cơ sở lý luận .......................................................................................... 7
2. Thực trạng của vấn ề ............................................................................ 9
3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 10
4. Thiết kế chương trình ồng diễn trường THPT Thống Nhất B
chào mừng 28 năm ngày nhà giáo việt nam 20 - 11 ......................................... 21
5. Một số hình ảnh ồng diễn của trường THPT Thống NHất B……….26
III. Phần kết thúc ................................................................................................ 27
1. Kết luận ................................................................................................ 27
2. Kiến nghị .............................................................................................. 27

Tài liệu tham khảo .............................................................................................. 29
Phiếu ánh giá, nhận xét SKKN ........................................................................ 30

3


SKKN – Võ Huy Phiệt – Trường THPT Thống Nhất B – Bộ môn Thể dục

DANH T










CH

CÁI VI T T T

ĐDTD: Đồng diễn thể dục
ĐD: Đồng diễn
TDTT:Thể dục thể thao
GDTC: Giáo dục thể chất
KT – XH: kinh tế, xã hội
THPT: Trung học ph thông
TT: Thể thao

: Biểu tư ng hình người

4


SKKN – Võ Huy Phiệt – Trường THPT Thống Nhất B – Bộ môn Thể dục

I. HẦN MỞ ĐẦU
1. Đặ vấn đề:
Từ c xưa, ể sinh tồn, con người luôn phải chống chọi với thiên tai, thú giữ, phải biết
leo trèo, săn bắn, lội qua sông vư t qua suối…. Từ thực tiễn này mà thể dục ã sớm
ư c hình thành.
Cùng với sự phát triển của con người, thể dục ngày càng hoàn thiện hơn, ư c
sử dụng với nhiều mục ch khác nhau và có t nh thực dụng hơn. Ở mỗi giai oạn
khác nhau, t nh thực dụng cũng mang những ặc trưng khác nhau
Ngày nay, TDTT không chỉ là phương tiện tập luyện ể em lại sức khỏe cho
con người mà nó còn ư c t ng hòa vào các mối quan hệ xã hội: Dùng ể thi ấu,
biểu diễn, giao lưu, tăng cường tình hửu nghị, oàn kết giữa mọi người với nhau,
giữa các vùng miền vầ các nước trên thế giới. Có thể nói TDTT ngày càng óng vai
trò rất quan trọng trong ời sống xã hội.
Vì mục ch khác nhau, t nh thực dụng khác nhau mà ngày nay TDTT ư c
chia ra thành rất nhiều bộ môn, nội dung, hình thức khác nhau. Trong ó Đồng diễn
thể dục là một hình thức rất riêng và ặc thù của TDTT: Là một loại hình biểu diễn
tập thể ộc áo thuộc lĩnh vực nghệ thuật của TDTT, thu hút ư c số lư ng ông
người tham gia biểu diễn liên h p các ộng tác của thể dục cơ bản trong những ội
hình và ội ngũ ư c chọn
Từ khi ra ời (1891), ĐDTD thể hiện ngay ư c ý nghĩa tuyên truyền và giáo
dục, ộng viên người biểu diễn thường xuyên rèn luyện thân thể ể có sức khỏe và thể
hình ẹp, phát triển các tố chất thể lực và hình thành các kỹ năng phối h p, vận ộng
một cách khéo léo, nhịp iệu. Rèn ư c ý thức tập thể cao, tinh thần ồng ội gắn bó

và t nh t chức kỹ luật chặt chẽ
ĐDTD có sức hấp dẫn và mang t nh tuyên truyền giáo dục cao, vì thế ngày nay
ĐDTD thường ư c ưa vào chương trình các hoạt ộng ngày hội TDTT trên qui mô
toàn quốc, tỉnh thành, ngành, Hội khỏe Phù Đ ng và trong trường học
ĐDTD ư c xem như một nội dung trong nghi lễ chào mừng, góp phần không
nhỏ biểu hiện kh thế quần chúng, hưởng ứng phong trào rèn luyện thân thể, giáo dục
tòan diện, xây dựng cuộc sống văn hóa tươi vui, lành mạnh.
ĐDTD hiện ang phát triển theo xu hướng nhằm mục ch phản ánh phong phú
nguyện vọng của loài người, ường lối ch nh trị quốc gia và quốc tế. Đó là những chủ
ề tư tưởng ư c thuyết minh trong kết cấu nội dung và hình thức diễn tả. Vì thế ngày
nay ĐDTD Đư c sử dụng ở các ại hội TT lớn mang tầm quốc tế như Olympic,
World Cup, Seagame.. Đặc biệt là chương trình ĐDTD mang tên Arirang của cường
quốc về Đồng diễn - Triều Tiên.
Thấy ư c ý nghĩa lớn của ĐDTD nên những năm gần ây Đảng, nhà nước
cũng như ngành TDTT rất quan tâm phát triển hình thức này. Đặc biệt tại Seagames
22 lần ầu ư c t chức tại Việt Nam ã diễn ra lễ khai mạc với nhiều màn ĐD rất
5


SKKN – Võ Huy Phiệt – Trường THPT Thống Nhất B – Bộ môn Thể dục
hoành tráng, ầy âm thanh và màu sắc, ể lại nhiều ấn tư ng sâu ậm, lòng tự hào
trong mỗi người dân Việt Nam và sự ngưỡng mộ của bạn bè quốc tế. Cho thấy ư c
khát vọng hòa bình, sự vươn lên mạnh mẽ về KT – H của ất nước chúng ta sau
chiến tranh.
Hiện nay ĐDTD có sức hấp dẫn rất lớn ối với học sinh. Ban Giám Hiệu ở các
trường ph thông cũng rất quan tâm, vì thế ĐDTD phát triển rất mạnh mẽ trong các
trường học. uất hiện thường xuyên ở các Hội khỏe Phù Đ ng, các ngày lễ lớn của
nhà trường: Thành lập trường, ngày Nhà Giáo Việt Nam, thành lập Đoàn TNCS Hồ
Ch Minh….
Nhiều Giáo viên Thể dục ã có thể thực hiện ư c các chương trình ĐDTD cho

trường mình. Tuy nhiên khi thực hiện còn gặp rất nhiều khó khăn, lúng túng, chưa ạt
ư c hiệu quả như mình mong muốn. Thậm ch một số giáo viên không thể thực hiện
ư c. Đây là hạn chế mà tại Hội thảo khoa học quốc gia bàn về giáo dục âm nhạc, mỹ
thuật và GDTC ở trường ph thông Việt Nam diễn ra tại Hải Phòng ( 12/2012) ã
nêu: “
đà

ô
ậ và GD C
ú
đế v
è l
s
ă lự ổ ứ
độ
ự ễ lê
đế lĩ
vự
ê ô ủ ì .G

è l
đ ổ ứ đ ợ ộ
ễ ,
v ê GD C
ổ ứ đ ợ
ữ mà đồ
ễ , ộ

độ
đị

à ờ đ
.N ờ

đ
v
ò ò

ô
ổ ứ . Nhiều trường ở các ngày lễ lớn rất muốn thực
hiện chương trình ĐD ể chào mừng nhưng giáo viên lại không thực hiện ư c.
Có rât nhiều nguyên nhân dẫn ến tình trạng này như: ĐDTD là một nội dung
khó, phức tạp, t ng h p nhiều kiến thức về thể dục, âm nhạc, hội họa, sân khấu….Mặt
khác ĐDTD òi hỏi nhiều người tham gia, kinh ph lớn, thời gian tập luyện
nhiều…Tuy nhiên nguyên nhân cơ bản nhất là do khi ư c ào tạo chưa ư c chú
trọng rèn luyện các năng lực t chức các hoạt ộng thực tiễn liên quan ến ĐDTD dẫn
ến thiếu lý thuyết cơ bản về ĐDTD
Với mong muốn b sung một số kiến thức cơ bản về lý thuyết ĐDTD nhằm tạo
iều kiện thuận l i hơn cho giáo viên trường THPT Thông Nhất B khi thực hiện các
chương trình Đồng diễn cho nhà trường tôi mạnh dạn thực hiện ề tài: “Nghiên cứu
một số vấn đề cơ bản lý thuyết Đồng diễn Thể dục nhằm thực hiện tốt các hoạt
động Đồng diễn cho trường THPT Thống Nhất B”
2. ạm v , g ớ ạn đề à và mục đíc ng ên cứ
.
v, ớ
đề à :
- Nghiên cứu về lý thuyết ĐDTD
- Nghiên cứu và áp dụng trong trường THPT Thống Nhất B
b. M đí
ê ứ :
- Giúp giáo viên có ư c cơ sở lý luận, khái niệm tương ối rộng về ĐDTD ể có thể

biên soạn, huấn luyện, chỉ ạo hoạt ộng ĐDTD ạt hiệu quả mong muốn.
- Động viên, tập h p toàn thể học sinh t ch cực rèn luyện thân thể, tạo không kh tươi
vui, biểu dương tinh thần…
6


SKKN – Võ Huy Phiệt – Trường THPT Thống Nhất B – Bộ môn Thể dục

II. PHẦN CƠ BẢN
1. Cơ sở lý l ận:
Tuy cách giải th ch khác nhau, song lý thuyết ư c hiểu là hệ thống kiến thức, tri thức
khoa học, các khái niệm, phạm trù và qui luật về bản chất sự việc và mối liên hệ cơ
bản giữa các sự vật trong thế giới hiện thực. Lý thuyết là nền tảng cho các công trình
nghiên cứu ở mọi lĩnh vực. Bởi lẽ lý thuyết là kinh nghiệm, kiến thức, tri thức, tr tuệ
của các thế hệ t ch lũy lại, cung cấp cho người nghiên cứu cơ sở kiến thức ể lập luận
và kiến giải các vấn ề nghiên cứu
Lý thuyết ĐDTD là hệ thống kiến thức, tri thức khoa học ư c khái quát từ
thực tiễn sáng tác về ĐDTD. Trước hết, lý thuyết là những nghiên cứu về ĐDTD, úc
kết thành các vấn ề lý thuyết mang t nh ph quát. Tiếp theo, lý thuyết ĐDTD là
nghiên cứu vận dụng các lý thuyết ể xem xét ĐDTD dựa trên giả thuyết ư c xây
dựng trên cơ sở của lý thuyết ó và tập trung vào vấn ề mà người nghiên cứu cho là
quan trọng.
ĐDTD là lọai hình biểu diễn tập thể ộc áo thuộc lĩnh vực nghệ thuật của
TDTT. Đồng diễn thể dục xuất hiện như một hiện tư ng văn hóa ư c hình thành và
phát triển từ cuối thế kỷ I (1891). Cùng với các hình thức thao diễn khác mang
t nh nghệ thuật của TDTT, ồng diễn thể dục trở thành ộc áo vì nó thu hút ư c số
lư ng ông người tham gia biểu diễn các liên h p ộng tác của thể dục cơ bản. Bài
biểu diễn ư c thực hiện với các ộng tác khỏe, ẹp trong nền âm nhạc có t nh tiết
tấu, nhịp iệu phù h p. Người biểu diễn phải nắm vững ộng tác và phương pháp di
chuyển, biến i ội hình: Phối h p tập thể một cách chặt chẽ theo nhịp chuyển ộng

ể tạo ra ường nét trên mặt bằng hay hình khối trong không gian.
Sự hấp dẫn của ĐDTD là hình ảnh khỏe ẹp, sự phối h p khéo léo, ch nh xác
và thống nhất giữa các ộng tác. Sự kết h p hài hòa giữa vận ộng và âm nhạc, sự lựa
chọn thành công trong sắc phục và ạo cụ, thiết bị dùng trong ồng diễn. Sự hấp dẫn
còn thể hiện ở ý nghĩa tuyên truyền của chủ ề màn ồng diễn
u hướng thể dục cho mọi người ã sớm hình thành thông qua các t chức có
nhiệm vụ tập h p quần chúng, ặc biệt là thanh thiếu niên. Có thể nói công lao to lớn
của những nhà giáo dục thể chất cuối thế kỷ I – Đặt yêu cầu rèn luyện thân thể
toàn dân vào vị tr có t nh chiến lư c trong phát triển kinh tế xã hội nói chung và ặc
biệt trong phát triển văn hóa giáo dục.
Ngay từ khi ra ời, ĐDTD liên tục phát triển với qui mô ngày một lớn, trình ộ
t chức không ngừng ư c nâng cao, các yếu tố chuyên môn về kỷ thuật và nghệ
thuật ngày càng hoàn thiện
Trong khái niệm về ĐDTD cần có nhận thức úng ắn ối với những ặc
iểm của loại hình nghệ thuật này. Mặc dù ĐDTD mang nhiều yếu tố văn hóa nghệ
thuật như: Múa, nhạc, trang tr nhưng vẫn có ặc trưng riêng của TDTT – Đội ngũ,
ội hình, ộng tác. Cũng vì sự kết h p giữa các yếu tố giống và khác nhau ấy
7


SKKN – Võ Huy Phiệt – Trường THPT Thống Nhất B – Bộ môn Thể dục
nên ĐDTD ã trở thành bộ phận hữu cơ của nền văn hóa chung. Và ĐDTD không
phải là “cùng tập” với nghĩa en của nó. Cần phải hiểu rằng ĐDTD là biểu diễn cho
người xem, vì thế người biểu diễn phải có nội tâm th ch h p với chủ ề ( V dụ: Niềm
tự hào dân tộc, lao ộng sáng tạo, hửu nghị hòa bình, vươn tới ỉnh cao, nhà giáo và
mái trường…..)
Về hình thức diễn xuất phải coi trọng hành vi vận ộng và sử dụng có hiệu quả
sắc phục, ạo cụ âm nhạc. Sự không th ch áng hoặc thiếu h p lý thiết kế bài ĐDTD
sẽ dẫn ến hạ thấp tác dụng tuyên truyền, làm cho ĐD trở nên kém hiệu quả, lãng ph .
ĐDTD bao gồm nhiều lọai hình dựa trên cơ sở kết cấu, qui mô, ặc iểm ối tư ng

tham gia, ặc iểm sử dụng phương tiện.
Về kết cấu, bài ĐDTD ư c thể hiện theo một qui trình, diễn biến theo thứ tự
các phần mở ầu, cơ bản và kết thúc. Ở các phần ấy thể hiện rất a dạng các hình thức
cấu trúc khác nhau: Giản ơn hay phức tạp, thời gian thực hiện, nội dung, chủ ề
ch nh và chương mục
Về qui mô, sự huy ộng số lư ng người tham gia nhiều hay t phụ thuộc vào sự
t nh toán khi xác ịnh nhiệm vụ biểu diễn, diện t ch sân bãi và các iều kiện thực hiện
khác. Trong trường học số lư ng học sinh ĐDTD có thể vài chục, vài trăm hoặc cả
trường trên dưới ngàn người. Số lư ng còn phải phụ thuộc vào những iều kiện cụ thể
như quĩ thời gian tập luyện, sân bãi… cũng như yêu cầu nhiệm vụ òi hỏi ( V dụ:
ếp hình, xếp chữ phải có nhiều người ). Đối với bài ĐD ư c biên soạn cho ối
tư ng có trình ộ tương ối cao không thể huy ộng học sinh toàn trường mà chỉ chon
một số khá còn lại có thể tham gia làm phông nền hay chỉ tham gia một phần nào ó
của bài.
ĐDTD c iển là hoạt ộng biểu diễn của nhiều người cùng thực hiện theo nhịp
ếm ( sau ó ư c thay bằng nhịp nhạc ). Biến hóa ội hình tương ối ơn giản, có sử
dung. Các ạo cụ nhỏ nhẹ.
Ngày nay ĐDTD hiện ại ã kế thừa những ưu thế vốn có của ồng diễn c
iển, bên cạnh ó ã và ang phát triển theo xu hướng sử dụng các phương tiện hiện
ại. Số lư ng người biểu diễn không nhiều như ở các bài c iển nhưng vẫn thể hiện
ư c qui mô lớn, trình ộ phối h p cao và có l i thế trong biểu hiện bằng hình tư ng,
âm thanh, ánh sáng màu. Sự kế thừa và sáng tạo ang thúc ẩy ĐDTD phát triển với
xu hướng hiện ại hóa, tận dụng mọi iều kiện thuận l i ể dàn dựng những màn
ồng diễn có qui mô th ch h p, trình ộ kỷ thuật và nghệ thuật cao, trang thiết bị hiện
ại, áp ứng thị hiếu của quần chúng.

8


SKKN – Võ Huy Phiệt – Trường THPT Thống Nhất B – Bộ môn Thể dục

2. T ực rạng của vấn đề
Giáo viên GDTC của trường hiện nay 100% ã ạt chuẩn, nhiệt tình trong công
việc và có trình ộ chuyên môn tốt. Hầu hết giáo viên ã tham gia biên soạn và thực
hiện các chương trình ồng diễn chào mừng các ngày lễ lớn của nhà trường nên t
nhiều ã có một số kinh nghiệm trong ĐDTD.
Học sinh của trường rất năng ộng, tiếp thu ộng tác nhanh, cảm thụ âm nhạc
tốt, th ch tham gia các hoạt ộng phong trào, tập thể, có t nh t chức kỷ luật.
Ban giám hiệu nhà trường rất quan tâm ến hoạt ộng văn hóa, TDTT. Trường
có truyền thống t chức các chương trình ồng diễn chào mừng các ngày lễ lớn của
Trường.
Sân trường tương ối rộng, thoáng mát
Những iều kiện trên rất thuận l i cho việc t chức các hoạt ộng ồng diễn trong nhà
trường. Ngoài tác dụng rèn luyện sức khỏe, tạo không kh vui tươi cho học sinh,
ĐDTD còn biểu dương mạnh mẽ kh thế vươn lên của một ngôi trường ã ạt chuẩn
quốc gia, lòng tự hào khi ư c học tập dưới mái trường này nên mỗi khi trường t
chức các hoạt ộng Đồng diễn học sinh rất háo hức tham gia.
Công tác biên soạn một bài ĐDTD ư c hình dung như xây dựng một tác phẩm
nghệ thuật. Sản phẩm là một bản thiết kế tỉ mỷ có chủ ề của bài, bố cục, nội dung,
ặc iểm ối tư ng, các phương tiện thực hiện, số lư ng, t nh chất ội hình, ộng tác
và âm nhạc, nên ể thực hiện ư c một chương trình ĐDTD là tất phức tạp và tốn
kém nhất là ở trường THPT ( kinh ph cho ĐDTD thường rất hạn chế ).
Cũng vì sự qui mô cũng như t nh chất phức tạp òi hỏi rất khoa học và phải huy
ộng nhiều lực lư ng mà không phải ai cũng thực hiện ư c và giám thực hiện nhất là
khi bản thân chưa nắm ư c cơ sở lý luận và lý thuyết về ĐDTD.
Hiện nay các bài viết cũng như các nghiên cứu về ĐDTD ang rất thiếu, vì thế
khi nghiên cứu có rất t thông tin ể tham khảo, chủ yếu là xem qua các video, băng
hình, hoặc xem các chương trình nghệ thuật có hình thức tương ồng rồi tiến hành
biên soạn, thực hiện theo cảm nhận chủ quan của bản thân mà thiếu t nh khoa học nên
các chương trình ĐDTD ở các trường ph thông hiệu quả chưa cao hoặc làm kinh ph
phình lên quá lớn nên không thực hiện ư c. Vì thế, giáo viên rất cần ư c xây dựng

một cơ sở lý luận, một lý thuyết cơ bản về ĐDTD làm ch dựa khi thực hành phương
pháp.

9


SKKN – Võ Huy Phiệt – Trường THPT Thống Nhất B – Bộ môn Thể dục
3. Nộ d ng ng ên cứ
3.1. Độ

ì

đồ



H nh 1

10


SKKN – Võ Huy Phiệt – Trường THPT Thống Nhất B – Bộ môn Thể dục
3.1.1. K
về độ ì đồ

Đội hình trong ĐDTD là những ường nét ư c hình thành trên mặt sân thông
qua sự sắp xếp các cá nhân trong mối liên kết tập thể
Trong ĐDTD mỗi cá nhân ở bất kỳ một thời iểm nào nó ều có vị tr của mình
trên mặt sân. Sự liên kết ấy với những người khác ( cũng có vị tr riêng của họ ) tạo
thành quan hệ vị tr . Khi mật ộ sắp xếp dày, người nọ cách người kia không xa ( gần

50cm ) có thể nhìn thấy r nét ội ngũ, ội hình và phân biệt ư c so với khi ứng
dàn ều trên sân.
Để thống nhất về thuật ngữ dùng trong ội hình ồng diễn cần có qui ước
chung và thống nhất về vị tr trên mặt phẳng của sân ( Hình 1 ). Sân biểu diễn thường
là mặt phẳng hình vuông hay hình chữ nhật.
Trên các ường biên dọc thường ư c chia ều khoảng cách ( chẳng hạn 2m )
và ư c ánh dấu bằng chữ cái A, B, C, D, E…cho ến tận góc 2 và 4. Còn trên
ường biên ngang thường ư c chia dều khỏang cách ( chẳng hạn 2m) cũng theo như
ở ường biên dọc và ư c ánh dấu bằng số thứ tự 1, 2, 3, 4, 5… cho ến tận góc 3 và
4. Như vậy, ở mỗi lô khi nối các iểm chia ều này ở hai biên dọc với nhau và nối các
iểm chia ều ở hai biên ngang với nhau, sân sẽ ư c phân thành các ô vuông diện
tích 2m x 2m = 4m2. Tùy theo yêu cầu biểu diễn, sân có thể chia rộng hơn hoặc hẹp
hơn.
Trường h p số người biểu diễn rất ông, vài ngàn người, ể vẽ các iểm chuẩn
trên sân người ta chỉ cần qui ịnh ở lô mẫu, ánh úng số thứ tự A, B, C…và 1, 2,
3…từ góc 1 sang 2 và từ góc 1 xuống 3 sẽ có số iểm chuẩn ở lô mẫu thống nhất cho
các lô khác.

11


SKKN – Võ Huy Phiệt – Trường THPT Thống Nhất B – Bộ môn Thể dục

Hình 2
Cũng theo nguyên tắc phân chia như vậy, tùy theo số người biểu diễn và thiết
kế các ội hình trên sân ể vẽ các iểm chuẩn cách ều nhau ( còn gọi là ội hình cơ
bản dàn ều trên sân với giản cách trái phải và cự ly trước, sau h p lý 1,5 → 3,0m x
1,5 → 3,0m ). Điểm chuẩn có ý nghĩa rất quan trọng vì ó là mốc cơ bản ánh dấu vị
tr cá nhân dàn ều trên sân với khoảng cách yêu cầu, dùng ể chỉnh ốn các lọai ội
hình trong khi thiết kế bài ồng diễn. mỗi iểm chuẩn ều có tên, ( V dụ: C3, E5, K7

) trong (Hình 2). Có thể hình dung trên mặt phẳng sân ồng diễn mỗi iểm chuẩn luôn
ư c cố ịnh và tất cả các ội hình cũng như các cá nhân di chuyển vị tr ều căn cứ
vào mốc chuẩn ó.
3.1.2. Mẫ độ ì đồ

Có hai dạng ội hình ch nh là thanh và khối.
Đội hình thanh là sự liên kết ơn ( 1 hàng ) hoặc cá cá nhân với nhau. Đội hình khối
là sự liên kết kép ( nhiều hàng ) các cá nhân với nhau ( hoặc ngồi, nằm, chồng
người…) như (Hình 3).
12


SKKN – Võ Huy Phiệt – Trường THPT Thống Nhất B – Bộ môn Thể dục
Trên sân ội hình 3a, 3c dạng thanh và 3b, 3d dạng khối.
Trong dạng ội hình thanh sự liên kết cá nhân thường có hai ầu mở, còn ội hình
khối ư c khép k n hoàn toàn. Tuy nhiên giữa hai dạng ội hình ấy còn có hình thức
trung gian ( vừa mang t nh thanh vừa mang t nh khối )

H nh 3

H nh 4

13


SKKN – Võ Huy Phiệt – Trường THPT Thống Nhất B – Bộ môn Thể dục

Những ội hình thường ư c sử dụng trong ồng diễn thể dục có tên gọi như sau:
a. Cơ bản (dàn ều như hình 2)
b. Cột dọc (quan hệ trước, sau thẳng hướng)

c. Hàng ngang (quan hệ trái, phải thẳng hàng)
d. Gấp khúc (góc) ( 6a )
e. Sóng (cung) ( 6b )
f. Vòng tròn ( 6c )
g. Hỗn h p ( 6d )
Ở ội hình cột dọc hoặc hàng ngang có thể hướng chếch ( xem Hình 5 ), có thể thay
chữ dọc bằng chéo ể phân biệt hàng ngang và hàng chéo, cột dọc và cột chéo.
Cột dọc 5a
Liên kết trước sau
Cột chéo 5b

Hàng ngang 5c
Liên kết trái phải
Hàng chéo 5d

H nh 5
14


SKKN – Võ Huy Phiệt – Trường THPT Thống Nhất B – Bộ môn Thể dục

Hình 6

Để phân biệt với thuật ngữ ội ngũ trong thể dục, ội hình cột dọc có thể mang thêm
luống dọc ( gồm luống ơn hoặc luống kép ), hàng ngang ứng sát nhau còn gọi là
luống ngang ( gồm luống ơn hoặc luống kép )
Trong ĐDTD việc lựa chọn các ội hình phải xuất phát từ yêu cầu mục ch và
dựa vào số lư ng người, màu sắc phục cũng như số lư ng người nam, nữ. Ngoài ra,
phải hết sức coi trọng ến cách thức di chuyển biến i ể giữ ư c t nh nghệ thuật và
kỹ thuật của bài tập ội ngũ ội hình thể dục, phải hết sức tránh xếp ội hình mà

không có t nh mục ch và phải cân nhắc ến vẽ ẹp cảnh quan trên sân – ó là bức
tranh toàn cảnh ở từng thời iểm khác nhau.
3.2. Độ
đồ

Trong ĐDTD ộng tác chiếm giữ vị tr rất quan trọng. Động tác trong bài biểu
diễn ư c xem như vật liệu kiến trúc công trình. Tất cả các loại bài ồng diễn mang
t nh thể dục thể thao em ến cho người xem cảm giác khỏe, ẹp, nghệ thuật và vận
ộng ch nh xác, nhịp iệu, a dạng có t nh thống nhất và phối h p một cách khéo léo
giữa những người cùng biểu diễn với nhau.
Bài ồng diễn cơ bản nhất thông thường là một bài thể dục gồm 8 – 12 ộng tác
do một tập thể ã tập thuộc thực hiện. Mỗi ộng tác ư c thực hiện 2l x 8n và ư c
liên kết ể không có nhịp thừa. Người biểu diễn ư c xếp vào một ội hình nào ó (
v dụ ội hình cơ bản )
15


SKKN – Võ Huy Phiệt – Trường THPT Thống Nhất B – Bộ môn Thể dục

Để ảm bảo t nh ồng ều, người ta thay hô, ếm bằng nhịp nhạc, trống, bộ
g … và người biểu diễn ư c trang bị trang phục, ạo cụ khi cần thiết. Cái áng xem
ở loại bài ơn giản này là ở nội dung, ộng tác có ều, ch nh xác, khỏe ẹp hay
không? Thực hiện úng nhip hay không, trạng thái tinh thần biểu diễn như thế nào?
Cũng có thể coi những bài ồng diễn ơn giản này là “ ồng tập”.
Ngày nay trình ộ dân tr ã phát triển hơn trước rát nhiều, người ta không hài
lòng với loại “ ồng tập” như vậy nữa mà òi hỏi cao hơn. Động tác phải ư c cách
iệu, biến tấu, phá cách, phải có các ội hình vui mắt chứ không phải tại chỗ và ộng
tác ư c thực hiện trong nền âm nhạc hấp dẫn, h p thị hiếu. Cần nhận thức r ộng
tác trong ĐDTD không phải lấy bài tập nguyên bản ra biểu diễn mà người soạn phải ý
thức rằng ồng diễn là ể cho khán giả thưởng thức, do vậy ộng tác phải thuộc dạng

biểu diễn nghệ thuật. Trong quá trình tập ồng diễn, các bài tập sẽ có ảnh hưởng tốt
ến sức khỏe, thể lực, kỹ năng, phát triển năng lực thẩm mỹ và rèn luyện trạng
thái…Nhờ ó, bài biểu diễn mới ạt kết quả cao. Đó là tác dụng hai chiều của chủ thể
khách quan. Phải lấy khách quan làm tiêu chuẩn cho yêu cầu chủ thể. Ch nh quan
iểm lý luận này chưa ư c nhiều người thừa nhận và cũng ch nh vì lẽ ó mà nhiều
bài ồng diễn sáng tác ã không mấy giá trị, không ể lại mấy ấn tư ng cho người
xem và khá tốn kém, t hiệu quả. Ngay ối với những bài ồng diễn ơn giản nhất,
các ộng tác ư c ưa vào nội dung phải thực hiện rất ều, ch nh xác, có biên ộ rộng
và nhịp iệu, t nh chỉnh chu, iêu luyện là những yếu tố k ch th ch, hấp dẫn người
xem. Đôi khi trong ĐDTD còn phải thực hiện không cùng nhau mà cách pha, cách
nhịp, lần lư t ể cho khác với “ ồng tập” mang t nh ồng diễn.
Cần phải phân biệt bài tập thông thường với bài tập ĐDTD về t nh chất mục
ch. Đối với các ộng tác rèn luyện thân thể, người ta biên soạn các ộng tác ể phát
triển toàn diện ( tất cả các bộ phận của cơ thể )
Trong số những ộng tác ấy có không ít những ộng tác có biên ộ nhỏ ( gập,
duỗi c , xoay vai, xoay hông, xoay c tay….) nếu ưa vào trong bài ồng diễn thì
người xem không nhận thấy r , tai cũng không nghe thấy nhịp ăn nhập với vận ộng.
Vì vậy, ộng tác ĐDTD phải áp ứng ư c nguyện vọng của khán giả là
thường muốn thấy cái mới lạ, sáng tạo, thể hiện ư c sự hấp dẫn nghệ thuật iêu
luyện. Các ộng tác không những cần biên ộ rộng, phối h p hài hòa, thực hiện ch nh
xác mà còn phải mang t nh nghệ thuật cao. Động tác ồng diễn ở các ối tư ng khác
nhau phải mang ặc iểm tâm sinh lý phù h p ( V dụ: Nh nhảnh ở trẻ em, mạnh mẽ
ở thanh niên, mểm mại duyên dáng ở thanh thiếu nữ, khoan thai bền bỉ ở người cao
tu i…)
Trong ồng diễn kỹ thuật cao người ta thường chọn một số vận ộng viên, diễn
viên múa, xiếc tham gia biểu diễn ở một số iểm ch nh trên sân. Các ộng tác của họ
cần thể hiện trình ộ kỹ thuật iêu luyện, nghệ thuật tinh xảo. Không nên quan niệm
rằng ĐDTD chỉ gồm ộng tác thể dục, có như vậy, mới tận dụng ư c các yếu tố
16



SKKN – Võ Huy Phiệt – Trường THPT Thống Nhất B – Bộ môn Thể dục
nghệ thuật của nền văn hóa chung và mới có nhiều sản phẩm sáng tạo phục vụ người
xem ( v dụ múa sap., múa nón, xếp hình, xếp chữ…)
Hiện nay rất nhiều ý kiến tranh luận trong lĩnh vực ồng diễn. Tiết mục như
múa, nhạc mang ặc trưng văn hóa nghệ thuật, còn các tiết mục TDTT ( ộng tác kỹ
thuật TDTT, hoặc các ộng tác mang t nh chất rèn luyện thân thể). Cũng có thể vì sự
lồng ghép với chủ ịnh làm tăng thêm t nh nghệ thuật trong biểu diễn mà người ta
thừa nhận hết sức tự giác – ồng diễn là một hoạt ộng rộng, còn ĐDTD là một hoạt
ộng trình diễn có thêm t nh chất của TDTT. Rất tiếc vì sự tranh luận ã không ư c
kết thúc bởi vì ồng diễn cũng theo trường phái – một trường phái nhằm thể hiện
khỏe ẹp bằng ộng tác, bài tập, còn một trường phái khác cho rằng ồng diễn là nghệ
thuật vận ộng khéo léo, ồng diễn trong ội ngũ, ội hình ( vận dụng thể dục nghệ
thuật và kỷ thuật vận ộng cơ bản ở tất cả các môn thể dục thể thao kết h p với văn
hóa ). Không nên vội kết luận, cần thông qua thực tế kiểm ịnh và có thể lấy thị hiếu
của quần chúng làm tiêu chuẩn. Đồng diễn như thế nào ó ể quần chúng xem thấy
nhiều cái ẹp trong ó, thực hiện ư c nhiệm vụ tuyên truyền giáo dục và gây ư c
cảm hứng lạc quan, vui tươi, ộng viên sự phấn ấu, hướng tới chân – thiện – mỹ - lý
tưởng cao ẹp ở con người hiện ại. Hoạt ộng ồng diễn phải ư c thực hiện theo
ơn ặt hàng của người xem chứ không phải có gì diễn nấy ( coi ĐDTD chỉ là bài tập
thể chất rèn luyện thân thể ). Đương nhiên phải tránh xu hướng không dựa vào các
ặc iểm vận ộng của TDTT mà chỉ thiên về các iệu vũ và kịch ơn thuần diễn
ngoài trời.
Trong ĐDTD phải hết sức coi trọng t nh a dạng của ộng tác, tránh hết sức
lặp i lặp lại nhiều lần ể kéo dài thời gian, phải bỏ i những ộng tác thiếu t nh nghệ
thuật và kém hiệu quả., khi thực hiện không có hướng ch nh, biên ộ nhỏ, nhịp iệu
rời rạc… cũng có thể sử dụng hình thức thay i tư thế ( ứng, quỳ, ngồi, nằm, chồng
người…) ể thực hiện cùng một ộng tác, coi ó là phương án a dạng hóa khi mà
ộng tác ở người biểu diễn có hạn và thời gian tập luyện không cho phép ể tập thêm
các ộng tác mới.

V dụ:
Độ
b ở
ế đứ :
- Nhịp 1 và 2 tay lên ngang vai
- Nhịp 3 và 4 tay từ ngang vai lên cao
- Nhịp 5 và 6 bắt chéo tay lên cao 1 lần
- Nhịp 7 và 8 tay hạ từ trên cao xuống, ứng thẳng
Độ
bế
:
- Nhịp 1 tay trái lên ngang vai
- Nhịp 2 tay phải lên ngang vai
- Nhịp 3 tay trái từ ngang ưa lên cao
- Nhịp 4 tay phải ưa lên cao
17


SKKN – Võ Huy Phiệt – Trường THPT Thống Nhất B – Bộ môn Thể dục
- Nhịp 5 và 6 hai tay vòng rộng qua ngang bắt chéo ở ph a trước ( trước gối ) rồi
dang ngang.
- Nhịp 7 hạ tay trái xuống, nhịp 8 hạ tay phải xuống.
Vấn ề a dạng hóa ộng tác trong ồng diễn là vấn ề biến hóa các vận ộng cơ bản
theo nhịp iệu. Sự thay i t nh chất vận ộng ( thời gian, không gian, dùng sức ) nhờ
các hình thức có t nh biến hóa có t nh nghệ thuật làm cho ộng tác trở nên phong phú
và ẹp hơn.
3.3. Â
g đồ

Trong ĐDTD, âm nhạc kèm theo không với ý nghĩa lồng ghép miễn cưỡng mà

là phối h p lựa chọn làm tăng t nh nghệ thuật của bản thân tác phẩm. Âm nhạc vừa là
t n hiêu âm thanh ể duy trì nhịp iệu ộng tác cho tất cả mọi người cùng biểu diễn,
ảm bảo mọi người cùng thực hiện ồng ều. Quan trọng hơn là âm nhạc em ến
cho người thưởng thức cảm giác dễ chịu, ư c truyền cảm bằng nội dung và nghệ
thuật trình diễn.
Khán giả xem ồng diễn ư c thưởng thức ồng thời hình ảnh sinh ộng trên
sân và âm thanh hòa quyện với ộng tác nhịp nhàng bằng tai nghe cùng lời thuyết
minh cho một chủ ề nào ó sẽ làm tăng lên gấp bội t nh hấp dẫn của biểu diễn. Âm
nhạc ưa vào ĐDTD ư c lựa chon như một nội dung sáng tác ồng diễn, bởi âm
nhạc không chỉ là giai iệu thay i âm sắc, âm lư ng mà là ngôn ngữ của ngôn ngữ.
Khả năng âm nhạc rất lớn ể diễn tả tâm trạng, tình cảm, cảnh quan… vì vậy, thế
mạnh của nó ã làm cho ồng diễn thể dục coi âm nhạc là nửa phần của tác phẩm
ồng diễn hoàn hảo.
Một màn ồng diễn từ khi vào sân ến khi kết thúc với muôn hình ảnh ã diễn
ra trên sân trong nền nhạc hòa quyện và có chủ ề biểu diễn thống nhất sẽ gây cảm
xúc mạnh mẽ hơn.
Sự tươi vui, yêu ời, tình bạn bè thân ái, t nh hiếu ộng và hồn nhiên… phải
nhờ ến âm nhạc rất nhiều mới có thể làm n i bật ư c chủ ề diễn xuất. Chỉ có ội
hình và ộng tác không thôi, với nhịp hô ếm “tập thể dục” thì thật là khó ạt ư c
mục ch một cách hoàn hảo.
3.4.
và đ
đồ

Trong ĐDTD, trang phục và ạo cụ có ý nghĩa rất quan trọng. Có những bài
ồng diễn lớn, người biểu diễn sử dụng quần áo rất ơn giản, bình thường, hoặc ở
trần. Cũng có bài biểu diễn không cần ạo cụ. Những bài như thế này yêu cầu cao về
t nh t chức kỷ luật, cách biến i ội hình và sự khỏe ẹp trên cả hai mặt thể chất
cũng như tinh thần. Ở những năm gần ây những bài ồng diễn như thế này rất t gặp.
Có thể coi trang phục và ạo cụ là những phương tiện trang tr , là hình thức

nhưng xét kỹ thì không phải chỉ như vậy, nó có thể phản ánh chủ ề. V dụ: Các ạo
cụ như kiếm, côn, cung, giáo… thể hiện tinh thần thư ng v của dân tộc.
Những màn ồng diễn có trang phục có nhiều màu sắc khác nhau có l i thế tạo
ra các mảng màu rực rỡ trên bức tranh và nỗi r trên nền sân, dưới bầu trời. Đồng
phục phân biệt ở những vị tr biểu diễn khác nhau có thể làm các họa tiết ẹp hơn, thể
18


SKKN – Võ Huy Phiệt – Trường THPT Thống Nhất B – Bộ môn Thể dục
hiện r chủ ề và em ến cho khán giả cảm giác hài lòng, thán phục về nghệ thuật
xếp hình qua màu sắc trang phục.
Đạo cụ trong ồng diễn cũng là loại phương tiện, thường là dụng cụ nhỏ nhẹ
cầm ở tay như cờ, hoa, vòng, khăn, các tấm biển màu.. giúp cho biểu diễn ẹp hơn,
ộng tác biên ộ lớn hơn, nghệ thuật tạo hình ộc áo hơn so với tay không. Những
ạo cụ lớn do một nhóm người cùng sử dụng như ván cầu, vòng lăn, thang, sào….
Làm cho bài ồng diễn thể hiện vẽ ẹp của phối h p tập thể. Một số vận ộng viên có
trình ộ kỹ thuật thực hiện ộng tác trên một số dụng cụ như xà ơn, xà kép, ngựa
vòng, cầu thăng bằng…( không phải toàn mặt sân ) thể hiện tài nghệ của con người và
rất hấp dẫn khán giả. Ch nh nhờ sử dụng ạo cụ mà nhiều màn ồng diễn trở nên hấp
dẫn và có giá trị nghệ thuật cao hơn. Người ta coi trọng ạo cụ lâu nay ã sử dụng
thành công nhưng nhiều nhà thiết kế ang tìm tòi sáng tạo ra những ạo cụ mới ể khi
ghép hình tạo ra ư c vẽ ẹp có t nh ảo thuật.
Chọn trang phục ( kiểu cách, màu sắc ) và ạo cụ ( loại hình, k ch thước, t nh
năng) không chỉ ể ẹp mà còn phải thuyết minh t ch cực cho chủ ề, phản ánh ặc
t nh tâm sinh lý lứa tu i, giới t nh và biểu hiện sinh ộng muôn vẽ cuộc sống xã hội
Song kinh ph cho hoạt ộng ồng diễn, các khoản chi về ạo cụ và trang phục
thường rất tốn kém, vì vậy tùy thuộc vào qui mô và iều kiện cho phép ể chon trang
phục và ạo cụ.
3.5. S bã đồ


Hiệu quả của ĐDTD phụ thuộc một phần nào vào iều kiện sân bãi. Mặt bằng
biểu diễn có thể là sân ất, sân cỏ hay nền lát có ộ rộng ủ ể có số lư ng người biểu
diễn dễ dàng thực hiện ộng tác, biến i ội hình, sắp hình, xếp chữ. Sân ồng diễn
thường thấp nên khán giả có thể từ trên cao quan sát ư c diện rộng của mặt sân.
Thông thường sân có mặt tiền hướng về khán ài A, ó là hướng ch nh phục vụ quan
khách. Các khu vực quanh sân cũng có thể là các khán ài ( B – hướng ối diện A, C
bên trái và D bên phải ), nếu các khán ài này cao hơn mặt sân sẽ tạo iều kiện cho
quan khách thấy bao quát toàn cảnh. Trong trường h p có xếp phối cảnh trên khán ài
B thì òi hỏi có ộ dốc cao hơn và có số lư ng bậc ngồi tương ối nhiều ể ảm bảo
cách xếp tinh tế hơn. Việc thiết kế bài bản và lựa chọn trang phục, ạo cụ phải gắn
liền với yêu cầu sân bãi. Những iều kiện về ịa hình, k ch thước, màu sắc của nền
sân và cảnh quan chung quanh ều chi phối hiệu quả của ồng diễn. Do biểu diễn
ông người nên cần phải có diện t ch sân rộng, mặt khác òi hỏi phải có mật ộ cao
và có ộ xa nhất ịnh ể khi quan sát người biểu diễn không bị che lấp lẫn nhau. Cần
hết sức khắc phục tình trạng ồng diễn ngay sát khán giả, như vậy ội hình bị xóa
nhòa không còn r nét, ộng tác tập thể trở nên kém hiệu quả thể hiện, các nét hình,
chữ do người xếp sẽ không thể hiện ra ư c.Một iểm cần lưu ý trong khi chọn sân
bãi là hướng ra sân, các cữa ( ủ rộng và thuận hướng cho người biểu diễn vào sân, ra
sân i các màn biểu diễn có t nh liên tục). Sân ư c sử dụng vào mùa mưa hay mùa
khô ều phải sửa sang sạch ẹp, khô mịn, vì ch nh nền sân là không gian của cảnh,
nền và khung của nó làm tôn vẽ ẹp rất nhiều cho cảnh ĐDTD. Đối với những màn
19


SKKN – Võ Huy Phiệt – Trường THPT Thống Nhất B – Bộ môn Thể dục
ồng diễn có số lư ng t, có khi 8 – 12 người thường biểu diễn trên sân khấu. ch nh vì
thế nên khán giả có thể ngồi thấp hơn sàn biểu diễn.
3.6. ổ ứ và ỉ đ
độ đồ


Tất cả các hoạt ộng tập thể ều gắn liền với công tác t chức và chỉ ạo. Lý
luận trên lĩnh vực t chức và quản lý có ý nghĩa quan trọng ặc biệt trong hoạt ộng
ồng diễn. Trước hết phải thấy hoạt ộng ồng diễn thể dục là sự huy ộng tập thể rất
ông người của một hay nhiều ơn vị, cơ quan, trường học… tham gia, là hoạt ộng
có ịnh mức chặt chẽ và t nh kế hoạch rất cao, òi hỏi lãnh ạo ơn vị tham gia và chỉ
ạo các cấp có liên quan phối h p với nhau một cách thống nhất mới có thể ảm bảo
hoạt ộng ồng diễn thể dục ạt kết quả mong muốn. ĐDTD thường chi ph rất lớn
nên công tác chỉ ạo về chuyên môn cũng như kinh ph phải rất h p lý, cần nhiều thời
gian ể chuẩn bị…các cấp chỉ ạo từ trung ương ến ịa phương ư c xếp vào các
ban, có trách nhiệm chỉ ạo, iều hành công việc cụ thể. Ch nh bộ máy t chức ư c
hình thành kịp thời có chức năng chỉ ạo cụ thể sẽ làm cho hoạt ộng ĐDTD trở nên
suôn sẽ, các mặt t chức lực lư ng, huy ộng phối h p và huấn luyện, giáo dục, áp
ứng hậu cần… ều hoạt ộng hết sức khoa học, chủ ộng, không có sự chồng chéo và
bị ộng phải chữa cháy. Có thể giới thiệu một mô hình về bộ máy t chức và công tác
chỉ ạo ĐDTD như sau:
Ban chỉ ạo gồm: Trưởng ban và hai phó ban
Trưởng ban là một cán bộ cao cấp trong cơ quan nhà nước thuộc cấp t chức chịu
trách nhiệm toàn diện từ khi chẩn bị cho ến khi ồng diễn ư c công diễn ch nh thức
. Là người có quyết ịnh cao nhất trong phạm vi t chức hoạt ộng: Duyệt thiết kế,
phê chuẩn kế hoạch về huy ộng lực lư ng, biên chế, huấn luyện và kinh ph .
Hai phó trưởng ban là người giúp việc chuyên trách hai ban lớn, ư c phân
công phụ trách các phần việc.
Phó trưởng ban phụ trách t chức, huy ộng lực lư ng, huấn luyện và phó
trưởng ban phụ trách hậu cần.
Các phó trưởng ban chọ một nhóm cán bộ chuên môn phụ trách cho mình, giới thiệu
ể trưởng ban b nhiệm bằng quyết ịnh văn bản
Hai ban chuyên môn có thể chia thành nhiều t ể phụ trách, iều hành công
việc cụ thể
V dụ:
- Các bộ phận huy ộng lực lư ng, biên chế ơn vị, sắp xếp huấn luyện

- Các cán bộ cấp phát kinh ph , mang trang phục, sắm ạo cụ, kẻ sân, loa ài….
Sự phối h p trong t chức và chỉ ạo nhằm ảm bảo cho các hoạt ộng cụ thể ư c
tiến hành nhịp nhàng, úng tiến ộ và có chất lư ng. Trong hoạt ộng ĐDTD chỉ cần
có những sơ suất nhỏ về mặt t chức và chỉ ạo sẽ dẫn tới hậu quả không nhỏ trong
biểu diễn ch nh thức ( chỉ một lần ), do ó cần t nh toán thận trọng ể không xảy ra
bất cứ trục trặc nào.

20


SKKN – Võ Huy Phiệt – Trường THPT Thống Nhất B – Bộ môn Thể dục
4. T ế kế c ơng r n đ ng d n T
à
28 ă
à
à
C ủ đề: N à g
và m r ng

dục của r ng TH T T ng N ấ B
N 20/11/1982 – 20/11/2010

- Tr ởng an c đạ : Thầy Hà Huy Kiếm – Hiệu Trưởng
r ởng an: Thầy Phạm Ngọc Thực – T Trưởng T Thể dục – Quốc phòng –
An ninh
- B ên s ạn và c
đ ng d n: Thầy V Huy Phiệt
- H ớng d n ậ l n: Thầy Phạm Ngọc Thực, Thầy V Huy Phiệt, Thầy Phan Văn
Quân.
-C

n s n
: Thầy V Huy Phiệt, Thầy Phan Văn Quân.
-C
n đạ cụ: Thầy Phạm Ngọc Thực, Thầy V Huy Phiệt
- Âm thanh: Thầy Phan Văn Quân
- T ng duyệt: Ngày 16/11/2010
- Biểu diễn: 20/11/2010
- Thời gian tập luyện: 06 tuần
- Huy ộng gần 400 học sinh khối 10, 15 học sinh khối 11
S dụng
à
vớ
g an 2
:
- Bài ca người giáo viên nhân dân ( Sáng tác: Hoàng Vân )
mp3.zing.vn/bai-hat/Nguoi-giao-vien-nhan-dan-Lan.../IW8AE0U8.html

- Dòng máu Lạc Hồng ( Sáng tác: Lê Quang )
mp3.zing.vn/bai-hat/Dong-Mau-Lac-Hong-Dan.../ZWZ9FD76.html

- Bay ến ước mơ ( Sáng tác: Trần Thanh Tùng )
mp3.zing.vn/bai-hat/Bay-Den-Uoc-Mo-Mat-Ngoc/IWZA979A.html

- Dr Jones
mp3.zing.vn/bai-hat/Doctor-Jones-Adrenalin-Club.../ZWZ96U8W.html

- Bụi phấn ( Sáng tác: Vũ Hoàng )
mp3.zing.vn/bai-hat/Bui-Phan-Ngoc-Linh/IWZ97A87.html

21



SKKN – Võ Huy Phiệt – Trường THPT Thống Nhất B – Bộ môn Thể dục
V trí các khối t

kết chu n b đồng diễn

KHÁN ĐÀI A
C

D

E

G

H

I

K

K hố i bi ểu d iễn b ài TD N Đ

7

Khối bi ểu diễn bài TDNĐ

5


x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x

4

x
x
x
x
x
x
x
x
x

x
x
x
x
x
x
x
x
x

3

K h ố i b i ểu d i ễn v õ t h u ậ t

x
x
x
x
x
x
x
x
xx
x
xx
x
x
xx
x


2

6

D

L

8
9
10
11
12
Khối biểu di ễn võ thuật

x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x

x
x
x

K h ố i b i ểu d i ễ n v õ t h u ật

K h ố i b i ểu d i ễn b à i T D N Đ

x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x

13
14
15

16
17
18

xxxxxxxxxxxxxxxxxx
xxxxxxxxxxxxxxxxxx
xxxxxxxxxxxxxxxxxx

xxxxxxxxxxxxxxxxxx
xxxxxxxxxxxxxxxxxx
xxxxxxxxxxxxxxxxxx

Khối biểu diễn múa quạt

Khối Aerobic

B

1

x
x
x
x
x
x
x
x
x
x

x
x
x
x
x
x
x
x

Khối biểu diễn võ thuật

Khối biểu diễn bài TDNĐ

x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
xx
x
x
x
x
x


x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x

A
x
x
x
x
x
x
x
x
xx

x
x
x
x
x
x
x
x

xxxxxxxxxxxxxxxxxx
xxxxxxxxxxxxxxxxxx
xxxxxxxxxxxxxxxxxx

KHÁN ĐÀI B
H nh 7

Mở ầu là màn biểu diễn múa quạt của 162 học sinh Nữ Khối 10 trên nền bài hát Bài
ca người giáo viên nhân dân.
- Trang phục: Áo dài trắng
- Đạo cụ: Mỗi học sinh hai chiếc quạt, mỗi quạt có hai màu ỏ, vàng.
- Vào sân: Từ khu vực chuẩn bị ở Khán Đài A, những học sinh vào ở các luống
giữa A – B, C – D, D – E, G – H, H – I, K – L, sẽ chạy vào trước, hai tay cầm quạt
dang ngang vai. Lúc chạy vào thì chạy trên ường kẻ B, C, E, G, I, K. Khi học sinh
cuối cùng của các hàng này ã vào sân thì các hàng chạy vào ở các luống giữa B – C,
E – G, I – K bắt ầu chạy vào, hai tay cầm quạt dang ngang vai. Lúc này các hàng ã
chạy vào trước lần lư t từ vị tr số 18 → 1 dạt ra hai bên và ứng vào giữa luống, hai
tay giơ quạt lên cao. Cách vào sân này giống như con tàu ang rẽ sóng rất ẹp mắt.
22

c



SKKN – Võ Huy Phiệt – Trường THPT Thống Nhất B – Bộ môn Thể dục
- Ra sân: Sau khi biểu diễn xong, toàn bộ ội hình rút về vị tr cũ ở khán ài B
làm nền
Trong lúc khối múa quạt biểu diễn thì các khối khác ứng làm nền (Hình 8)

KHÁN ĐÀI A

9
10

x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x


K h ố i b i ểu d i ễ n v õ t h u ật

K h ố i b i ểu d i ễn b à i T D N Đ

x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x

11
12
13
14
15
16

17
18

K

L

x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x

x
x
x
x
x
x
x

x
x
x
x
x
x
x
x

x
x
x

x
x
x

x
x
x

x
x
x

x
x
x

x

x
x

x
x
x

x
x
x

x
x
x

Khối Aerobic

8

I
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x

x
x
x
x
x

K hố i bi ểu d iễn b ài TD N Đ

D

7

H
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x

Khối bi ểu diễn bài TDNĐ


6

G
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x

K h ố i b i ểu d i ễn v õ t h u ậ t

5

E
x
x
x
x
x

x
x
x
x
x
x
x
x
x
x

Khối biểu di ễn võ thuật

4

D
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x

x

x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x

3

C
x
x
x
x
x
x

x
x
x
x
x
x
x
x
x

x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x

2


B
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x

x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x

x
x
x
x
x
x

1

x
x
x
x
x
x
x
x
xx
x
xx
x
x
xx
x

Khối biểu diễn võ thuật

Khối biểu diễn bài TDNĐ

x

x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
xx
x
x
x
x
x

x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x

x
x
x
x
x

A
x
x
x
x
x
x
x
x
xx
x
x
x
x
x
x
x
x

KHÁN ĐÀI B
H nh 8: Đội h nh m n biểu diễn m
Tế

là màn


uạt

d n v c r ền của 2 c s n Nam K
1 rên nền
à
ng m Lạc H ng
- Trang phục: Đồng phục trang phục v c truyền
- Đạo cụ: tay không
- vào sân: 2 hàng khối v thuật ở khán ài D chạy vào các hàng 6 và 10. Hai
hàng khối v thuật ở khán ài C chạy vào hàng 8 và 12, ứng thành 4 hàng ngang,
quoay mặt về khán ài A.
- Ra sân: Biểu diễn xong, 2 hàng 6 và 8 tiến về khán ài A, rẽ trái về xếp thành
2 hàng ngang ở khán ài D làm nền, tương tự hai hàng 10 và 12 về khán ài C.

23

c


SKKN – Võ Huy Phiệt – Trường THPT Thống Nhất B – Bộ môn Thể dục

KHÁN ĐÀI A
E

G

H

I


K

L

2
3
4
5
6

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

7

9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

xxxxxxxxxxxxxxxxxx
xxxxxxxxxxxxxxxxxx
xxxxxxxxxxxxxxxxxx

xxxxxxxxxxxxxxxxxx
xxxxxxxxxxxxxxxxxx
xxxxxxxxxxxxxxxxxx

Khối biểu diễn múa quạt

Khối biểu diễn bài TDNĐ


x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x

x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x

x
x
x
x
x
x
x

K h ố i b i ể u d i ễn b ài T D N Đ

D

8

Khối Aerobic

D

K h ối b i ểu di ễn b ài T DN Đ

C

x
x
x
x
x
x
x
x

x
x
x
x
x
x
x
x
x
x

Khối biểu diễn bài TDNĐ

x
x
x
xx
x
xx
xx
x
x
x
x
xx
x
x

B


x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x

A
1

xxxxxxxxxxxxxxxxxx
xxxxxxxxxxxxxxxxxx
xxxxxxxxxxxxxxxxxx

KHÁN ĐÀI B
H nh 9: Đội h nh biểu diễn võ thu t v thể dục nh
Sa màn
d nv

ậ là màn
n à
dục n
1 động c của 2 c s n N k
1 rên nền à
- trang phục: Đồng phục thể dục của trường
- Đạo cụ: Bông tua
Vào sân và ra sân giống màn biểu diễn v thuật
Tế

điệu

đ
N lớ 10 g m
B y đến ư c mơ

là à A r c của 1
c s n N lớ 11A1
n rên nền à
Dr Jones. C c k
c n lạ đứng làm nền
24

c


SKKN – Võ Huy Phiệt – Trường THPT Thống Nhất B – Bộ môn Thể dục

Kế


cc

ơng r n đ ng d n
dục là màn ế c 2 – 11 của c c
m a ạ rên nền à
Bụ
ấn

csn

H nh 10: Đội h nh kết th c chương tr nh đồng diễn
Những học sinh ở vị tr có chữ 20 – 11 thì lật quạt lên cùng màu, nhóm làm nền lật
quạt màu khác, luân phiên lật quạt ể chữ ư c sinh ộng hơn
Khối làm nền vỗ tay và vẫy bông tua. Lời bài hát chuẩn bị kết thúc thì nhóm biểu diễn
bài Aerobic mang các chùm bóng bay có treo băng rôn mang dòng chữ Ch o m ng
ng y nh giáo việt n m tiến lên khán ài A ể cho bay lên.

25


×