Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

skkn áp dụng phương pháp dự án vào việc đổi mới phương pháp dạy học môn GDCD lớp 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 34 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết nguyên tắc xây dựng chương trình môn giáo dục công dân
bậc THPT là :
Chương trình môn giáo dục công dân được xây dựng trên các môn khoa học cơ
bản như: triết học; đạo đức học, luật học; kinh tế chính trị học; chủ nghĩa xã hội khoa
học và các đường lối, chủ trương chính sách của Đảng; pháp luật của Nhà nước trong
giai đoạn hiện nay. Bên cạnh đó môn giáo dục công dân còn tích hợp nhiều nội dung
giáo dục xã hội cần thiết cho các công dân trẻ tuồi như: giáo dục quyền trẻ em, giáo
dục kỹ năng sống, giáo dục môi trường, giáo dục giới tính – sức khỏe sinh sản vị
thành niên, giáo dục an toàn giao thông, giáo dục phòng chống ma túy,…
Quá trình dạy môn giáo dục công dân là quá trình khai thác tiềm năng và phát
triển tâm lực học sinh, phát triển tính tích cực hoạt động nhận thức và năng lực tự
hoàn thiện của học sinh.
Nội dung môn giáo dục công dân hướng học sinh vươn tới những giá trị cơ bản
của người công dân Việt Nam trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước. Đó là những giá trị
tốt đẹp của dân tộc trong sự hòa nhập với tinh hoa văn hóa nhân loại, thể hiện sự
thống nhất giữa tính truyền thống với tính hiện đại. Nội dung chương trình còn đảm
bảo tính hệ thống, tính phát triển phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng nhận
thức của học sinh.
Chương trình môn học còn đảm bảo tính cân đối, hài hòa giữa yêu cầu trang bị
kiến thức với việc rèn luyện kĩ năng và phát triển thái độ tích cực cho học sinh, môn
học không chỉ trang bị cho học sinh những kiến thức phổ thông cơ bản, phù hợp với
lứa tuổi học sinh về thế giới quan; nhân sinh quan tiến bộ; về các giá trị đạo đức, pháp
luật, chính sách, lối sống mà còn hình thành và phát triển ở các em những tình cảm,
niềm tin, hành vi thói quen phù hợp với những giá trị đã học.
1


Nội dung môn giáo dục công dân gắn bó chặt chẽ với cuộc sống thực tiễn của
học sinh, gắn bó với sự kiện trong đời sống đời sống đạo đức, pháp luật, kinh tế,


chính trị , xã hội của địa phương, đất nước.
Để nắm bắt được nội dung môn học, trong những năm gần đây việc đổi mới,
nội dung, phương pháp dạy học luôn được đặt ra. Đặc biệt việc đổi mới phương pháp
dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh (HS) rất được đề
cao. Điểm nhấn của việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng này chính là sự
thay đổi vị trí, vai trò của giáo viên (GV) và HS. GV từ chỗ là trung tâm, chủ thể,
người độc thoại trở thành người tổ chức, hướng dẫn HS tiếp thu kiến thức; HS từ chỗ
tiếp nhận kiến thức một cách thụ động, ghi nhớ thuộc lòng những kiến thức mà GV
cung cấp trở thành trung tâm của quá trình tiếp nhận tri thức, giải quyết vấn đề có tính
sáng tạo, những tình huống mới cả khi GV không có bên cạnh.Với những lý do trên
nên tôi đã chọn đề tài “ Áp dụng phương pháp dự án vào việc đổi mới phương
pháp dạy học môn GDCD lớp 11” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Qua việc nghiên cứu lý luận và thực tế giảng dạy, đề xuất và đưa ra một số biện
pháp giúp giáo viên dạy môn giáo dục công dân lớp 11 gây được hứng thú và thu hút
học sinh học môn giáo dục công dân, phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo,
sự mạnh dạn và tinh thần hợp tác của học sinh đối với môn học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xác định cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn của việc áp dụng phương pháp dự án
vào một số bài trong chương trình môn giáo dục công dân lớp 11.
Phân tích thực trạng ý thức, thái độ của học sinh với môn học, yêu cầu của việc
đồi mới phương pháp dạy học trong thời kỳ hiện nay.
Giới thiệu một số sản phẩm tiêu biểu của phương pháp dự án do HS làm (có đĩa
DVD đính kèm).
4. Phạm vi nghiên cứu
2


Phần: “Công dân với các vấn đề chính trị- xã hội” trong chương trình giáo dục
công dân lớp 11.

+ Chính sách dân số và giải quyết việc làm.
+ Chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường.
+ Chính sách giáo dục và đào tạo; khoa học và công nghệ; văn hóa
+ Chính sách quốc phòng và an ninh
+ Chính sách đối ngoại.

3


PHẦN NỘI DUNG
I. Nguyên tắc chung trong việc đổi mới phương pháp dạy học môn Giáo
dục công dân bậc THPT
1/ Phương pháp dạy học môn GDCD phải theo hướng phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của HS: bồi dưỡng cho HS những năng lực tự học, khả năng thực
hành, long say mê học tập và ý chí vươn lên. Khắc phục thói quen học tập thụ động
theo kiểu: thầy giảng – trò nghe, thầy hỏi – trò trả lời, thầy đọc – trò chép và học
thuộc.
2/ Quá trình dạy học một bài GDCD phải là quá trình HS được cuốn hút vào
các hoạt động do GV thiết kế, tổ chức và chỉ đạo, để thông qua đó HS có thể tự khám
phá chiếm lĩnh nội dung bài học. HS sẽ hứng thú, thông hiểu và ghi nhớ những gì học
sinh đã nắm được qua hoạt động chủ động, nỗ lực chính mình.
3/ Trong quá trình dạy học, GV phải huy động, khai thác tối đa kinh nghiệm
sống của HS, tạo cơ hội và động viên, khuyến khích học sinh bày tỏ quan điểm, ý
kiến cá nhân về vấn đề đang học, GV cần khuyến khích HS nên thắc mắc trong lúc
nghe giảng, đặt câu hỏi cho thầy cô, cho bạn; trao đổi tranh luận tạo nên mối quan hệ
hợp tác trong giao tiếp giữa thầy với trò, trò với trò trong quá trình chiếm lĩnh nội
dung bài học.
Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến cá nhân được bộc lộ,
khẳng định hay bác bỏ, sẽ giúp HS nâng cao được trình độ. Bài học cần vận dụng
được vốn hiểu biết và kinh nghiệm của HS và cả lớp, không nên chỉ dựa vào vốn hiểu

biết và kinh nghiệm sống của GV.
Hợp tác trong học tập sẽ làm tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc phải giải quyết
những vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để
hoàn thành nhiệm vụ chung. Trong hoạt động hợp tác theo nhóm nhỏ, tính cách, năng
lực của mỗi thành viên được bộc lộ, uốn nắn; tình bạn, ý thức tổ chức, tinh thần tương
trợ được phát triển. Sự hợp tác trong học tập sẽ giúp HS quen dần với sự phân công
4


hợp tác trong lao động xã hội và hình thành năng lực hợp tác cho người công dân
sống trong một thế giới phát triển.
4/ Dạy học môn GDCD phải gắn bó chặt chẽ với thực tiễn cuộc sống của HS.
GV cần tăng cường sử dụng các tình huống, các câu chuyện, các hiện tượng, thực tế,
các vấn đề bức xúc trong xã hội để phân tích đối chiếu, minh họa cho bài giảng. Đồng
thời, cần hướng dẫn, khuyến khích HS liên hệ, tự liên hệ; điều tra, tìm hiểu, phân tích,
đánh giá các sự kiện trong đời sống của lớp học, nhà trường, địa phương, đất nước.
5/ Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học môn GDCD rất phong phú, đa
dạng bao gồm các phương pháp truyền thống (trực quan, giảng giải, vấn đáp …) và
các phương pháp hiện đại (đóng vai, hoạt động nhóm, điều tra thực tiễn, dự án…) bao
gồm các hình thức: học theo lớp, theo nhóm và cá nhân, hình thức học ở lớp học,
ngoài sân trường, một địa điểm nào đó có liên quan đến nội dung bài học.
Mỗi phương pháp và hình thức dạy học môn GDCD đều có mặt mạnh và hạn
chế riêng, phù hợp với từng loại bài riêng, từng khâu riêng của tiết dạy. Vì vậy không
nên quá lạm dụng hoặc phủ định hoàn toàn một phương pháp hoặc hình thức dạy học
nào. Điều quan trọng là cần phải lựa chọn và sử dụng kết hợp các phương pháp và
hình thức dạy học một cách hợp lý.

II/ Vận dụng phương pháp dự án vào việc đổi mới phương pháp
dạy học.
1/ Nguồn gốc, khái niệm phương pháp dự án

Thuật ngữ dự án tiếng Anh là “Project” được hiểu theo nghĩa phổ thông là một
đề án, một dự thảo hay một kế hoạch cần thực hiện nhằm đạt được mục đích đề ra.
Khái niệm dự án được sử dụng phổ thông trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế, xã hội và
trong nghiên cứu khoa học. Sau đó khái niệm dự án đã đi từ lĩnh vực kinh tế, xã hội
vào lĩnh vực giáo dục và đào tạo không chỉ với ý nghĩa là các dự án phát triển giáo
dục mà còn được sử dụng như một hình thức hay phương pháp dạy học.
Đầu thế kỉ XX, các nhà sư phạm Mỹ đã xây dựng các cơ sở lý luận cho phương
pháp dự án và coi đó là một phương pháp dạy học quan trọng để thực hiện quan điểm
dạy học lấy HS làm trung tâm, nhằm khắc phục nhược điểm của dạy học truyền thống

5


lấy thầy giáo làm trung tâm. Ban đầu phương pháp dự án được sử dụng trong thực
hành các môn kĩ thuật về sau được dùng trong hầu hết các môn khác.
Có nhiều quan điểm và định nghĩa khác nhau về dạy học dự án. Nhiều tác giả
coi dạy học dự án là một tư tưởng hay một quan điểm dạy học. Cũng có người coi là
một hình thức dạy học vì khi thực hiện một dự án, có nhiều phương pháp dạy học cụ
thể được sử dụng. Tuy nhiên cũng có thể coi dạy học dự án là phương pháp dạy học
phức hợp.
Phương pháp dự án được hiểu như là một phương pháp trong đó người học
thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp giữa lý thuyết
với thực hành, tự lập kế hoạch thực hiện và đánh giá kết quả. Hình thức làm việc chủ
yếu là theo nhóm, kết quả dự án là những sản phẩm hoạt động có thể giới thiệu được.
2/ Đặc điểm cơ bản của dạy học bằng phương pháp dự án
2.1 Người học là trung tâm của dạy học dự án
- Dạy học dự án chú ý đến nhu cầu, hứng thú người học: người học được trực
tiếp tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú của cá
nhân. Dạy học dự án là một phương án dạy học quan trọng để thực hiện quan điểm
dạy học lấy học sinh là trung tâm.

- Người học tham gia tích cực và tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy
học, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều
chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Giáo viên đóng vai trò tư vấn, hướng
dẫn, giúp đỡ, khuyến khích tích cực, tự lực, tính trách nhiệm, sáng tạo của người học.
Người học không chỉ nghe, ghi nhớ, nhắc lại mà cần thu thập thông tin từ nhiều
nguồn khác nhau rồi phân tích, tổng hợp, đánh giá, rút ra kết luận cho chính bản thân
mình.
Người học không chỉ tiếp thu kiến thức về các sự kiện mà còn áp dụng lý
thuyết vào thực tế, rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề.
2.2 Dạy học thông qua các hoạt động thực tiễn của một dự án
- Trong quá trình thực hiện dự án, người học tiếp thu kiến thức và hoàn thành kĩ
năng thông qua các hoạt động thực tiễn.
Chủ đề của những dự án luôn gắn liền với những tình huống của thực tiễn xã
hội, với những nghề nghiệp cụ thể, đời sống có thực.
6


Các dự án học tập góp phần gắn liền với nhà trường với thực tiễn đời sống xã
hội, với địa phương, với môi trường và có thể mang lại những tác động tích cực đối
với xã hội.
2.3 Hoạt động học tập phong phú và đa dạng
Nội dung các dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học
khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề có thực mang tính thách đố. Dự án có tính liên
môn có nghĩa là nhiều môn học liên kết với nhau một dự án dù là của môn học nào
cũng đòi hỏi kiến thức của nhiều môn học khác để giải quyết. Đặc điểm này giúp dự
án gần với thực tế hơn vì trong cuộc sống ta cần kiến thức tổng hợp để làm việc.
Trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp nghiên cứu và vận dụng lý thuyết
vào trong hoạt động thực tiễn thực hành. Thông qua đó, kiểm tra củng cố, mở rộng
hiểu biết về lý thuyết cũng như rèn luyện kỹ năng hành động, tích lũy kinh nghiệm
thực tiễn.

Trong dạy học dự án, việc kiểm tra đánh giá đa dạng hơn, kiểm tra qua hoạt
động nhiều hơn nên giảm kiểm tra kiến thức thuần túy và kiểm tra viết.
Trong dạy học dự án, phương tiện học tập đa dạng hơn, công nghệ thông tin
được tích hợp vào quá trình dạy học tập.
2.4 Kết hợp làm việc theo nhóm và làm việc cá nhân
Các dự án thường được làm việc theo nhóm, trong đó có sự phân công và hợp
tác làm việc giữa các thành viên.
Làm việc theo nhóm giúp cho sản phẩm chất lượng hơn, tốn ít thời gian hơn vì
nó kết hợp và phát huy được sở trường của mỗi cá nhân.
Các dự án đòi hỏi kĩ năng cộng tác làm việc giữa các thành viên, giữa HS và
giáo viên.
2.5 Quan tâm đến sản phẩm của hoạt động
Trong quá trình thực hiện dự án người ta quan tâm đến các sản phẩm được tạo
ra. Các sản phẩm không chỉ là những thu hoạch thuần túy về lý thuyết mà trong đa số
các trường hợp của dự án còn tạo ra các sản phẩm vật chất mang tính xã hội cao.
Để có một sản phẩm tốt do người học tự làm, giáo viên giải quyết khéo léo điều
chỉnh dự án sao cho sản phẩm của dự án là kết quả của quá trình thực hiện một công
việc thực tế chứ không phải là trình bày các thông tin thu thập được.
7


3/ Tác dụng của phương pháp dự án
3.1 Cập nhật các thông tin mới nhất
Khi học sinh sử dụng thông tin để làm bài tập thì cập nhật được các thông tin
mới nhất, tìm hiểu được nhiều thông tin đa chiều thông qua Internet, thấy được nhiều
hình ảnh trực quan, sinh động, đẹp mắt và có tính thực tế, cập nhật. Từ đó có thể hiểu
biết một cách sâu sắc bài học và đặc biệt là những kiến thức thu được không xa rời
hiện thực.
3.2 Học sinh tiếp thu kiến thức mới một cách tự nhiên nhất, đơn giản nhất và
khó quên nhất.

Trong quá trình tìm tòi, lựa chọn các thông tin để làm bài tập HS sẽ nhớ lâu
kiến thức và làm chủ kiến thức, phát huy được khả năng sáng tạo, tự tưởng tượng và
thể hiện được cả những ước mơ, hoài bão hay những ý tưởng độc đáo của mình.
3.3 Một bài học có thể dạy trong nhiều năm mà không bao giờ bị cũ bởi nó có
tính cập nhật do công nghệ thông tin đưa lại.
Mỗi năm các thông tin, hình ảnh, số liệu và tình hình thực tế , ... lại thay đổi. Vì
vậy, khi sử dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy và học tập, GV và học sinh sẽ
luôn tìm ra được những kiến thức phù hợp với thực tiễn, không lạc hậu so với thời
đại.
3.4 Thúc đẩy việc “Học đi đôi với hành”
Việc dạy học dựa trên phương pháp dự án GV đã tạo cơ hội cho HS được áp
dụng những kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống. Học sinh được tập làm người lớn,
được đem những kiến thức đã học truyền bá cho những người xung quanh hiểu và
cùng thực hiện hoặc áp dụng làm ngay những sản phẩm phục vụ cho đời sống bằng
những gì mình đã được học.
3.5 HS được học củng cố phương pháp học tập theo nhóm
Các nhóm có thể được sắp xếp theo nhiều tiêu chí. Tăng cường tình đoàn kết,
trao đổi, giúp đỡ lẫn nhau, biết phân công công việc, cộng tác khi học tập.
3.6 Rèn luyện khả năng thuyết trình trước đám đông.
Khi trình bày những kiến thức mình được học cho các bạn và những người
xung quanh hiểu, bản thân HS sẽ rất vững vàng về kiến thức và ngôn ngữ của các em
8


được rèn luyện, HS thấy tự tin, mạnh dạn, ... đây là một kĩ năng sống rất quan trọng
cần được rèn luyện.
4/ Cách thực hiện phương pháp dự án.
4.1 Công đoạn chuẩn bị
- Công việc chuẩn bị của giáo viên
+ Xây dựng bộ câu hỏi định hướng

+ Thiết kế dự án: lĩnh vực, ý tưởng, tên dự án.
+ Thiết kế các nhiệm vụ cho HS
+ Chuẩn bị các tài liệu hỗ trợ cho GV và học sinh
- Công việc của HS:
+ Làm việc nhóm để xây dựng dự án.
+ Xây dựng kế hoạch dự án, xác định những công việc cần làm, phương pháp tiến
hành và phân công công việc theo nhóm.
+ Chuẩn bị các nguồn thông tin đáng tin cậy để chuẩn bị thực hiện dự án
4.2 Công đoạn thực hiện
- Công việc của giáo viên:
+ Theo dõi, hướng dẫn, đánh giá HS trong quá trình thực hiện dự án.
+ Chuẩn bị cơ sở vật chất, tạo điều kiện thuận lợi cho các em thực hiện dự án.
- Công việc của học sinh:
+ Phân công nhiệm vụ các thành viên trong nhóm,thực hiện dự án theo đúng kế
hoạch.
+ Tiến hành thu thập và xử lý thông tin thu thập được
+ Xây dựng sản phẩm hoặc bản báo cáo
+ Liên hệ, tìm nguồn giúp đỡ khi cần
+ Thường xuyên phản hồi, thông báo, thông tin cho GV
4.3 Công đoạn tổng hợp
- Công việc giáo viên:
+ Theo dõi, hướng dẫn, đánh giá HS giai đoạn cuối dự án
+ Bước đầu thông qua sản phẩm cuối của các nhóm
- Công việc của học sinh
+ Hoàn tất sản phẩm của nhóm
9


+ Chuẩn bị tiến hành, giới thiệu sản phẩm của nhóm
4.4 Công đoạn đánh giá, giới thiệu sản phẩm

- Công việc giáo viên:
+ Chuẩn bị cơ sở vật chất cho buổi báo cáo dự án
+ Theo dõi, đánh giá dự án của các nhóm
- Công việc của học sinh
+ Tiến hành giới thiệu sản phẩm
+ Tự đánh giá sản phẩm dự án của nhóm
+ Đánh giá sản phẩm dự án của các nhóm khác
5/ Những hạn chế và khó khăn khi áp dụng phương pháp dạy dự án
5.1 Hạn chế
Dạy học dự án đòi hỏi nhiều thời gian. Đây là trở ngại lớn nhất nếu không bố
trí thời gian hoặc GV không có sự linh hoạt thì buộc những người thực hiện phải làm
việc ngoài giờ, không thể áp dụng phương pháp dự án tràn lan mà chỉ có thể áp dụng
với những môn, nội dung nhất định trong những điều kiện cho phép.
Dạy học bằng phương pháp dự án đòi hỏi có sự chuẩn bị và lên kế hoạch thật
chu đáo thì mới lôi cuốn được người học tham gia một cách tích cực.
Hoạt động thực hành, thực tiễn khi thực hiện dạy học bằng phương pháp dự án
đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp.
5.2 Những khó khăn khi dạy học bằng phương pháp dự án
- Người học thường gặp khó khăn khi:
+ Thiết kế các hoạt động và lựa chọn phương pháp thích hợp
+ Thiết lập mục tiêu rõ ràng cho các giai đoạn thực hiện
+ Tiến hành điều tra, tìm những câu hỏi để thu thập thông tin
+ Quản lý thời gian, đúng thời gian quy định
+ Phối hợp giữa các thành viên trong nhóm,
+Trình độ về công nghệ thông tin của học sinh
- GV gặp khó khăn khi:
+ Lựa chọn nội dung phù hợp để áp dụng phương pháp dự án
+ Sử dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ dự án
+ Thiết kế các tiêu chí để đánh giá dự án,
10



+ Cơ sở vật chất phục vụ cho việc báo cáo dự án
+ Tổ chức thực hiện, theo dõi dự án, giám sát tiến độ, quản lí lớp, …
III. Vận dụng phương pháp dự án vào giảng dạy môn GDCD lớp 11
1. Một số địa chỉ về nội dung chương trình môn GDCD lớp 11 có thể áp
dụng phương pháp dự án
- Theo kinh nghiệm của giáo viên, trong chương trình môn GDCD lớp 11, ở
Học Kì 2 có một số bài GV có thể vận dụng phương pháp dự án đó là các bài:
+ Bài 11: Chính sách dân số và giải quyết việc làm
+ Bài 12: Chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường
+ Bài 13: Chính sách giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa
+ Bài 14: Chính sách quốc phòng và an ninh
+ Bài 15: Chính sách đối ngoại
- Đây là các bài nói về chính sách của Đảng và nhà nước nên nội dung rất khô
khan, nhưng khi được phân chia thành các dự án cho các nhóm thì lại là những vấn đề
rất thu hút học sinh, trở thành những vấn đề mang tính thời sự nên học sinh tiếp thu
bài rất hứng thú và học tập rất tích cực.
2.Cách tiến hành
- GV có thể chia lớp thành 5 hoặc 7 nhóm, mỗi nhóm từ 5- 9 HS tùy vào số tiết
và nội dung của từng bài
- HS có thể lựa chọn một trong các vấn đề trên hoặc GV phân công
- GV hướng dẫn những nội dung cơ bản và yêu cầu cần đạt được của từng dự
án.
- Thời gian từ 1-2 tuần để các nhóm chuẩn bị
- GV thu bài chuẩn bị để kiểm tra nội dung các nhóm chuẩn bị.
-GV có thể góp ý những dự án còn chưa phù hợp để các nhóm tiếp tục hoàn
thiện chuẩn bị cho buổi báo cáo.
-GV chuẩn bị cơ sở vật chất cần thiết để các nhóm tiến hành báo cáo dự án( GV
có thể cho các nhóm báo cáo theo số tiết quy định trong phân phối chương trình)

11


- Trong các buổi báo cáo GV có thể để các nhóm tranh luận, nhận xét, rút kinh
nghiệm, đánh giá …..
3. Một số sản phẩm dự án, tiêu biểu của HS chuẩn bị tiến hành giới thiệu:
( Được giới thiệu trong DVD đính kèm)
- Ví dụ: Bài 11: Chính sách dân số và giải quyết việc làm( sản phẩm của
nhóm 1- lớp 11A1)

12


Bài 11:

CHÍNH SÁCH DÂN SỐ
a.
Tình hình dân số nước ta
b.
Mục tiêu và phương hướng cơ bản để thực hiện
chính sách dân số
2. CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
a.
Tình hình việc làm ở nước ta hiện nay
b.
Mục tiêu và phương hướng cơ bản của chính
sách giải quyết việc làm
1.

a. Tình hình dân số nước ta

Với vốn hiểu biết của mình, bạn có nhận xét gì về
tình hình dân số nước ta hiện nay?

Tình
hình
dân số
nước
ta

Quy mô dân số lớn, tốc độ tăng còn
nhanh.
Mật độ dân số cao.
Dân cư phân bố chưa hợp lý
Kết quả giảm sinh chưa thật vững chắc.
Dân số nước ta gây nên những hậu quả
lớn

13


Mật độ dân số của cả nước là:
Năm
1979
1989
Người/km2

159

195


TP HCM: 2 612 người /Km2

1999

2000

231

242

TP Hà Nội: 3154,3 người /Km2

Bảng số liệu về sự phân bố dân cư
Đồng bằng

Miền núi
Dân số

30%
75%

25%

Diện
tích

70%

Đất chật, người đông


Dân số
Diện tích

Đất rộng, người ít

14


Sức ép dân số
Tài nguyên
môi trường

Môi trường ô nhiễm

Phát triển
kinh tế

Thất nghiệpnghèo khổ

Chất lượng
cuộc sống

Chất lượng bữa ăn
kém, nhà ở thiếu…

Dân số tăng quá nhanh
Kinh tế, văn hoá
Kém phát triển

Thừa lao động, không có việc

làm các tệ nạn xã hội tăng

Năng suất lao
động thấp

Mức sống thấp

Bệnh tật nhiều

Sức khoẻ, thể lực kém

15


Mục tiêu cơ bản để thực hiện chính
sách dân số là gì?
Tiếp tục giảm tốc độ gia tăng
dân số

Mục tiêu

Sớm ổn định quy mô, cơ cấu
dân số và phân bố dân số hợp

Nâng cao chất lượng dân số
nhằm phát huy nguồn nhân lực
cho đất nước.

Tăng cường công tác lãnh
đạo và quản lý.


Phương
hướng

Làm tốt công tác thông tin,
tuyên truyền, giáo dục.
Nâng cao sự hiểu biết của
người dân.
Nhà nước đầu tư đúng mức

16


Nhà nư ớc đầu tư
đúng mức.

Nâng cao hiểu biết của người
dân về vai trò gia đình

Nuôi dạy con tốt dù gái hay trai

Phát bao cao su, đình sản miễn phí

Biểu dương gia đình văn hóa

Tổ chức các cuôc thi về dân số,
KHHGĐ

Tăng cường công tác
lãnh đạo và quản lý.


Đề ra kịp thời các phương
hướng

Làm tốt công tác thông tin,
tuyên truyền, giáo dục.

Tăng cường công tác dân số KHHGĐ

Chỉ đạo kịp thời xuống địa phương

Cổ động, tuyên truyền

17


Em có nhận xét và đ ánh giá gì
qua những số liệu sau:
 Dân

số trong độ tuổi lao động:
 Năm 2000 chiếm 55%.
 Năm 2005 chiếm khoảng 59,1%.
 Năm 2010 chiếm khoảng 60,7%.
 Mỗi năm có khoảng 1,3 triệu thanh niên bước
vào độ tuổi lao động; 14 triệu lao động cần
giải quyết việc làm.

Thất nghiệp tăng


Dân số trong đ ộ tuổi lao
động ngày càng tăng.

18


Tập trung sức giải quyết việc làm
ở thành thị và nông thôn.
Phát triển nguồn nhân lực.
Mục
tiêu

Mở rộng thị trường lao động.
Giảm tỷ lệ thất nghiệp.
Tăng tỷ lệ người lao động đã qua
đào tạo nghề.

Thành thị

Nông thôn

Đào tạo lao động có chuyên môn

Khai hoang Thâm canh,
tăng vụ

h

Tăng cường hợp tác đầu tư


19


Để tạo nhiều việc làm mới với chất
lượng ngày càng cao đáp ứng yêu cầu phát
triển của đất nước, chúng ta cần thực hiện
những phương hướng nào?
Thúc đẩy phát triển sản xuất và dịch
vụ
Phương
hướng

Khuyến khích làm giàu theo pháp
luật, tự do hành nghề.
Đẩy mạnh xuất khẩu lao động.
Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn


DỤ

Nhà nước khuyến khích
phát triển kinh tế

Khôi phục và phát triển
các nghề truyền thống

Mở các trung tâm giới
thiệu việc làm

Xuất khẩu lao động


20


- Chấp hành chính sách dân số, pháp luật về dân số.
- Chấp hành chính sách giải quyết việc làm và pháp luật
về lao động.
- Động viên người thân chấp hành, đồng thời đấu tranh
chống những hành vi vi phạm chính sách dân số và
giải quyết việc làm.
- Luôn có ý chí vươn lên nắm bắt khoa học kỹ thuật
tiên tiến, định hướng nghề nghiệp đúng đắn, tích cực.
- Góp phần thúc đẩy sự nghiệp xây dựng và phát triển
của đất nước.

21


Câu 2: Liên hợp quốc đã chọn ngày nào sau
đây làm ngày dân số thế giới?
a) 11.7.1970
b) 11.7.1972

c) 11.7.1980
d) 11.7.1987

Câu 1: Những nước nào đang thực hiện
chính sách hạn chế dân số:
a) Hồng Công, Ma Cao
b) Anh, Mỹ, Nga

c)Trung Quốc, Ấn Độ
d) Việt Nam, Trung Quốc, Ấn Độ

22


Câu 3: Những nước nào sau đây khuyến
khích việc gia tăng dân số:
a) Nga, Đức
b) Malaixia, Nhật Bản
c) Ấn Độ, Hàn Quốc
d) a và b
e) a và c

IV. Kết quả
Như chúng ta đã biết và không thể phủ nhận được một sự thật từ học sinh đó là:
học sinh luôn coi môn giáo dục công dân là một môn học phụ, chưa bao giờ thi tốt
nghiệp THPT và mỗi tuần có một tiết học. Vì vậy mà các em luôn có tư tưởng học
cho có, cho xong và học rất thụ động. Kết quả đạo đức và tư tưởng của học sinh ngày
càng kém. Là giáo viên dạy môn giáo dục công dân đã được 8 năm, tôi đã nhận thức
thấy rõ điều đó và luôn tìm câu giải đáp là làm thế nào để học sinh có hứng thú học
môn giáo dục công dân.
Với một số kinh nghiệm như trên trong thời gian gần đây tôi đã nhận thấy các
em rất chăm chú học, sôi nổi phát biểu ý kiến, tự giác trong giờ học, rất có ý thức
trách nhiệm đối với những yêu cầu mà giáo viên đưa ra và đặc biệt gần đây học sinh
khối 11 còn rất hào hứng với môn học. Kết quả các bài kiểm tra, các bài tập về nhà
các em đã nghiêm túc thực hiện. Số học sinh đạt lực học khá, giỏi của môn học luôn
đạt trên 80%, không còn HS bị hạnh kiểm yếu, kém; số HS bị hạnh kiểm trung bình
còn rất ít; trên 95% HS đạt hạnh kiểm khá, tốt. Các em đã hiểu phần nào các chính
23



sách xã hội, các vấn đề cấp thiết của xã hội, xác định rõ trách nhiệm của bản thân với
gia đình, xã hội; không có học sinh vi phạm pháp luật, các em sống rất có trách nhiệm
với cộng đồng xã hội, tích cực tham gia các hoạt động uống nước nhớ nguồn, đền ơn
đáp nghĩa, đoàn kết, giúp đỡ bạn bè, lễ phép với thầy cô……

PHẦN KẾT LUẬN
Áp dụng phương pháp dự án vào bài giảng là một phương pháp quan trọng và
mang lại hiệu quả cao trong giờ dạy. Nó làm cho học sinh dễ hiểu, biến giờ học của
môn khô khan trở nên gần gũi, sinh động, lôi cuốn các em vào bài học và đặc biệt là
giúp HS hoàn toàn chủ động trong việc tiếp thu tri thức. Học sinh thấy được đường
lối, chính sách của Đảng và nhà nước là đúng đắn và phù hợp với quy luật khách
quan, đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân. Quan trọng là giáo dục ý thức trách
nhiệm công dân trong việc thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật
của nhà nước. Bản thân các em không những thực hiện tốt mà còn góp phần vào việc
tuyên truyền cho những người khác cùng thực hiện.
Để có một giờ dạy thành công, giáo viên cần phải đầu tư thời gian, công sức và
sự say mê nghề nghiệp. Giáo viên phải không ngừng học tập, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ. Việc áp dụng phương pháp dự án vào bài giảng chỉ là một trong nhiều
phương pháp nhằm nâng cao hiệu quả giờ dạy. Tôi mạnh dạn đề xuất một số ý kiến
nhỏ như trên mong được các thầy cô đồng nghiệp ủng hộ và bổ sung vào tiết dạy của
mình.
Giáo dục công dân là một môn rất quan trọng bởi nó giáo dục tư tưởng đạo đức
cho học sinh, giáo dục ý thức thực hiện chính sách của Đảng và pháp luât Nhà nước
tạo nên những phẩm chất của một công dân trong chế độ XHCN. Nhưng thực tế bộ
môn này chưa được thực sự coi trọng theo đúng nghĩa của nó. Tài liệu phục vụ cho
giảng dạy rất nghèo nàn, giáo viên muốn có tài liệu thì phải tự tìm kiếm qua sách,
24



báo, mạng internet, truyền hình,….Với những điều kiện như trên nên rất mong được
sự quan tâm giúp đỡ của nhà trường, Sở giáo dục với giáo viên bộ môn. Đề nghị nhà
trường, Sở giáo dục giảm bớt số tiết cho giáo viên bộ môn giáo dục công dân so với
quy định, trang bị thêm các phương tiện hỗ trợ giảng dạy như máy chiếu, đầu DVD, ti
vi, báo chí,… để giáo viên thuận tiện cho công tác giảng dạy của mình.
Với trình độ có hạn và thời gian viết rất gấp rút, chắc chắn tài liệu này không
thể tránh khỏi những thiếu sót, tác giả mong được sự góp ý của cấp trên và quý thầy
cô đồng nghiệp gần xa.
Xin chân thành cảm ơn!
Đồng Nai, ngày 10 tháng 05 năm 2013
Người viết

Nguyễn Thị Thanh Hương
NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

25


×