Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

Hoàn thiện hoạt động tín dụng đầu tư phát triển tại Chi nhánh Ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 119 trang )

trêng §¹i häc Kinh tÕ Quèc d©n
------------

TRẦN MẠNH THẮNG

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN HÀ GIANG

Hµ néi, n¨m 2014


trêng §¹i häc Kinh tÕ Quèc d©n
------------

TRẦN MẠNH THẮNG

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN HÀ GIANG

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRƯƠNG ĐOÀN THỂ

Hµ néi, n¨m 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, bản luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện hoạt động tín dụng


đầu tư phát triển tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Hà Giang” là công trình
nghiên cứu độc lập của tôi. Được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết,
nghiên cứu tình hình thực tiễn. Số liệu được nêu trong luận văn là trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng và được thực hiện dưới sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS
Trương Đoàn Thể.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Mạnh Thắng


MỤC LỤC
TÁC GIẢ LUẬN VĂN............................................................................................3
1.2.3. Các loại hình tín dụng ĐTPT của Nhà nước:................................................................14
1.3.1. Nhân tố chủ quan:.........................................................................................................21
1.3.2 Các nhân tố khách quan:................................................................................................25
2.2.1 Tổ chức và hoạt động của Chi nhánh NHPT Hà Giang..................................................40
2.3. Chính sách tín dụng và nội dung quy trình cho vay đầu tư phát triển..........................44


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CN

: Chi nhánh

HĐQL

: Hội đồng quản lý

NHPT


: Ngân hàng Phát triển

NHPTVN

: Ngân hàng Phát triẻn Việt Nam

NHTM

: Ngân hàng thương mại

SGD

: Sở giao dịch


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Danh mục bảng:
TÁC GIẢ LUẬN VĂN............................................................................................3
1.2.3. Các loại hình tín dụng ĐTPT của Nhà nước:................................................................14
1.3.1. Nhân tố chủ quan:.........................................................................................................21
1.3.2 Các nhân tố khách quan:................................................................................................25
2.2.1 Tổ chức và hoạt động của Chi nhánh NHPT Hà Giang..................................................40
2.3. Chính sách tín dụng và nội dung quy trình cho vay đầu tư phát triển..........................44

Danh mục biểu đồ:
TÁC GIẢ LUẬN VĂN............................................................................................3
1.2.3. Các loại hình tín dụng ĐTPT của Nhà nước:................................................................14
1.3.1. Nhân tố chủ quan:.........................................................................................................21
1.3.2 Các nhân tố khách quan:................................................................................................25

2.2.1 Tổ chức và hoạt động của Chi nhánh NHPT Hà Giang..................................................40
2.3. Chính sách tín dụng và nội dung quy trình cho vay đầu tư phát triển..........................44

Danh mục sơ đồ:
TÁC GIẢ LUẬN VĂN............................................................................................3
1.2.3. Các loại hình tín dụng ĐTPT của Nhà nước:................................................................14
1.3.1. Nhân tố chủ quan:.........................................................................................................21
1.3.2 Các nhân tố khách quan:................................................................................................25
2.2.1 Tổ chức và hoạt động của Chi nhánh NHPT Hà Giang..................................................40
2.3. Chính sách tín dụng và nội dung quy trình cho vay đầu tư phát triển..........................44


trêng §¹i häc Kinh tÕ Quèc d©n
------------

TRẦN MẠNH THẮNG

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN HÀ GIANG

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP

Hµ néi, n¨m 2014


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Tín dụng đầu tư phát triển (ĐTPT) của Nhà nước là một hình thức tín dụng
đặc biệt, trong đó Nhà nước thực hiện tín dụng không vì mục đích lợi nhuận mà
hướng tới hiệu quả và công bằng của nền kinh tế quốc gia. Ở Việt Nam, cùng với
quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tín dụng
ĐTPT của Nhà nước cũng từng bước được cải cách. Hơn 10 năm hoạt động, vốn
Tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước đã đóng góp tích cực vào triển khai các dự
án phát triển kinh tế thuộc các lĩnh vực, các ngành, các vùng mà Nhà nước ưu tiên.
Thực tiễn hoạt động của tổ chức này đã khẳng định tín dụng ĐTPT của Nhà nước là
công cụ quan trọng của Chính phủ hỗ trợ các dự án đầu tư phát triển của các thành
phần kinh tế thuộc một số ngành, lĩnh vực quan trọng, chương trình kinh tế lớn có
tác động trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền
vững, xoá đói giảm nghèo, thực hiện mục tiêu CNH, HĐH đất nước. Tín dụng
ĐTPT của Nhà nước vừa thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, vừa thực hiện mục
tiêu công bằng xã hội.
Trong bối cảnh nước ta đẩy mạnh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, yêu cầu
đổi mới chính sách tín dụng ĐTPT của Nhà nước càng đặt ra cấp thiết hơn. Đồng
thời, yêu cầu CNH, HĐH, phát triển cơ sở hạ tầng, khai thác các tiềm năng của các
vùng, miền khó khăn - đặc biệt khó khăn của đất nước cũng đòi hỏi phải tiếp tục đổi
mới, hoàn thiện tín dụng ĐTPT của Nhà nước theo hướng hiệu quả hơn.
Trong những năm qua, tại Chi nhánh NHPT Hà Giang hoạt động tín dụng
ĐTPT của Nhà nước đã đạt được những kết quả nhất định, góp phần đáng kể vào
việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động tín
dụng ĐTPT của Nhà nước còn chưa cao, chưa đáp úng tốt yêu cầu phát triển của địa
phương, hiệu quả hoạt động nhiều dự án không đạt như dự kiến, khả năng mở rộng
tín dụng gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến hoạt động của Chi nhánh. Với ý nghĩa
đó, tôi đã lựa chọn và đề xuất nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện hoạt động tín dụng
đầu tư phát triển tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Hà Giang”


2


2. Một số công trình nghiên cứu có chủ đề tương tự với đề tài luận văn
Thực tế đã có rất nhiều công trình nghiên cứu đề cập tới việc phân tích chất
lượng tín dụng của các ngân hàng, mỗi luận văn đều nghiên cứu với những cách
tiếp cận ở mức độ và phạm vi khác nhau có những đóng góp mới về mặt thực tiễn
và đưa ra được những đề xuất hết sức quan trọng cho các ngân hàng cũng như cho
các nhà quản lý.
Cụ thể một số công trình nghiên cứu có chủ đề tương tự với đề tài luận văn:
- Luận án Tiến sỹ kinh tế “ Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước”, tác giả Trần Công Hòa (2007) - (Đại học Kinh tế quốc
dân) đã tập trung vào phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng
ĐTPT của Nhà nước tại Việt Nam, nguồn vốn trong nước giai đoạn 2000-2006, lấy
Quỹ hỗ trợ phát triển (được tổ chức lại thành Ngân hàng Phát triển Việt Nam từ
01/07/2006 làm trọng tâm).
- Vũ Duy Thành (2013), “ Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng đầu tư
phát triển tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Sơn La”. Luận văn thạc sỹ kinh
doanh và quản lý - Đại học Kinh tế quốc dân, đã đánh giá một số chỉ tiêu và đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng đầu tư phát triển tại Chi
nhánh NHPT Sơn La giai đoạn 2010-2012. Kết quả mong muốn là góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, khai thác có hiệu quả tiền năng kinh tế trên địa bàn của tỉnh Sơn
La theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; góp phần giải quyết công ăn việc
làm, giảm khoảng cách về sự phát triển giữa thành thị và nông thôn.
- Đinh Thị Thu Hiền (2013) “Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài
chính dự án đầu tư trong hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam”. Đề tài nghiên
cứu khoa học cấp cơ sở của Chi nhánh NHPT Hà Nam. Trong đề tài, tác giả đã tổng
hợp và phân tích các chỉ tiêu, phương pháp để đánh giá công tác thẩm định tài chính
dự án đầu tư trong hệ thống NHPT và đưa ra các giải pháp, đề xuất bổ sung một số
phương pháp khác nhằm nâng cao chất lượng trong công tác thẩm định tài chính dự
án đầu tư tại Chi nhánh.
- Nguyễn Thị Thu Hằng, Đẩy mạnh hoạt động Tín dụng Đầu tư tại Sở Giao



3

dịch II - Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Tạp chí Hỗ trợ Phát triển số 57, tháng
04/2011. Trong bài viết, tác giá đã nêu ra và phân tích các mặt hoạt động của Sở
Giao dịch II – NHPT để đẩy mạnh hoạt động tín dụng đầu tư. Tuy nhiên, để hướng
tới mục tiêu trở thành một Ngân hàng chuyên nghiệp tác giả đề xuất những giải
pháp chính như: Đẩy mạnh công tác huy động vốn; Đổi mới và hoàn thiện cơ chế
chính sách tín dụng đầu tư; Điều chỉnh lãi suất theo hướng linh hoạt và xem xét cho
vay vốn lưu động; NHPT cần tạo tính chủ động cho các sở giao dịch và chi nhánh
hơn nữa.
- TS. Trần Công Hoà (2012), Sự khác biệt trong hoạt động tín dụng đầu tư
của Nhà nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Tạp chí Hỗ trợ phát triển, số 68,
tháng 3/2012. Trong bài viết, tác giả đã nhận xét, đánh giá một cách tổng quát về
hoạt động của NHPT tại thời điểm hiện tại và đưa ra những sự khác biệt trong công
tác hoạt động tín dụng đầu tư của Nhà nước tại NHPT so với các tổ chức tín dụng
khác, nhất là trong bối cảnh cả nền kinh tế đang thực hiện quá trình tái cơ cấu, tái
cấu trúc hệ thống ngân hàng là mũi trọng tâm như: sự khác biệt về mục tiêu và đối
tượng hoạt động của NHPT; khác biệt trong thẩm định và đánh giá dự án vay vốn
TDĐT; khác biệt về quản trị rủi ro tín dụng và sự khác biệt về xu hướng tương lại
của nguồn vốn TDĐT của Nhà nước.
Đối với Ngân hàng Phát triển là một loại hình ngân hàng đặc thù, là tổ chức
tài chính thuộc sở hữu 100% của Chính phủ, không nhận tiền gửi từ dân cư, hoạt
động không vì mục đích lợi nhuận, tỷ lệ dự trữ bắt buộc 0%, được Chính phủ bảo
đảm khả năng thanh toán.
Tại Chi nhánh NHPT Hà Giang chưa có đề tài nào nghiên cứu về hoạt động
tín dụng ĐTPT của Nhà nước. Để học hỏi được những kinh nghiệm của các đề tài
trước, đồng thời khắc phục những nhược điểm của các đề tài đó nhằm tự hoàn thiện
đề tài bản thân cá nhân tôi tự nghiên cứu.

3 . Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận công tác cho vay vốn tín dụng đầu tư phát triển
của các ngân hàng nhằm tạo dựng cơ sở lý thuyết cho nghiên cứu đề tài.


4

Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng ĐTPT tại Chi nhánh Ngân hàng Phát
triển Hà Giang từ đó chỉ ra những kết quả đạt được, các hạn chế và nguyên nhân
dẫn đến hạn chế trong công tác cho vay của chi nhánh.
Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà
nước tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Hà Giang
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác cho vay vốn tín dụng đầu tư
phát triển của ngân hàng.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn
Về không gian: Công tác cho vay vốn TD ĐTPT của Nhà nước tại Chi nhánh
NHPT Hà Giang.
Thời gian: Nghiên cứu hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại Chi
nhánh NHPT Hà Giang trong giai đoạn 2009- 2013, và đề xuất giải pháp đến năm
2020.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây :
- Phương pháp thu nhập số liệu:
Thu thập số liệu thứ cấp các tài liệu Giáo trình, sách chuyên khảo, tham
khảo, các đề tài nghiên cứu khoa học, các bài đăng trên các tạp chí, luận án tiến sỹ
luận văn thạc sỹ, Website…
Thu thập báo cáo thống kê, báo cáo các Dự án đầu tư, Hồ sơ, công tác Quán
lý các dự án đầu tư tại Chi nhánh NHPT. Khảo sát, lấy ý kiến của các nhà quản lý ,
các nhà chuyên môn;

- Phương pháp xử lý dữ liệu: Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp,
thống kê, so sánh, kết hợp kinh nghiệm trong hoạt động tín dụng của NHPT;
Các số liệu sử dụng trong luận văn là những số liệu của các báo cáo và đề tài
nghiên cứu đã công bố chính thức.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài kết cấu


5

gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan chung về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Chi nhánh
NHPT Hà Giang giai đoạn 2009-2013.
Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động tín dụng đầu tư phát triển tại
Chi nhánh NHPT Hà Giang.


6

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CHUNG VỀ TÍN DỤNG ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC
1.1. Đầu tư phát triển
1.1.1. Đầu tư phát triển và đặc điểm của đầu tư phát triển
Xuất phát từ phạm vi phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư chúng ta có thể
có những cách hiểu khác nhau về đầu tư. Theo nghĩa rộng, đầu tư nói chung là sự
hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho
nhà đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn nguồn lực đã bỏ ra để đạt
được các kết quả đó.

Như vậy, mục đích của việc đầu tư là thu được cái gì đó lớn hơn những gì
mình đã bỏ ra. Do vậy nền kinh tế không xem những hoạt động như gửi tiết kiệm là
hoạt động đầu tư vì nó không làm gia tăng của cải cho nền kinh tế mặc dù người gửi
vẫn có khoản thu lớn hơn so với số tiền gửi. Từ đó, người ta biết đến một khái niệm
hẹp hơn về đầu tư phát triển.
Đầu tư phát triển là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật
chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và cấu trúc hạ
tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền, bệ, bồi dưỡng đào tạo nguồn
nhân lực, thực hiện chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản
này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới
cho nền kinh tế - xã hội, tạo việc làm và nâng cao đời sống của thành viên trong xã
hội.
Đầu tư phát triển là nhân tố quyết định để phát triển kinh tế – xã hội, là chìa
khoá để tăng trưởng kinh tế và điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hoá hiện đại hoá, nhằm tạo thế và lực đưa nền kinh tế cả nước cũng như mỗi địa
phương phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế.
Do vậy, đầu tư phát triển vừa là nhiệm vụ chiến lược vừa là một giải pháp chủ
yếu để thực hiện các mục tiêu kinh tế – xã hội theo hướng tăng trưởng cao, ổn định


7

và bền vững. Bất kỳ quốc gia nào muốn có tốc độ tăng trưởng cao, đời sống nhân
dân được cải thiện đều phải quan tâm đến đầu tư phát triển.
Theo Luật đầu tư của Việt Nam đã được Quốc hội thông qua thì Đầu tư được
hiểu là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sẵn hữu hình hoặc vô hình để hình
thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và các
quy định khác của pháp luật có liên quan. Việc đầu tư của các nhà đầu tư có thể tiến
hành theo hai hình thức là đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
- Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham

gia quản lý hoạt động đầu tư.
- Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu,
trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các định
chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu từ không trực tiếp tham gia quản lý hoạt
động đầu tư.
Phân theo lĩnh vực hoạt động, có các khái niệm về đầu tư trong từng lĩnh vực
cụ thể, baọ gồm đầu tư phát triển, đầu tư tài chính và đầu tư kinh doanh thương mại.
- Đầu tư phát triển được hiểu là việc gia tăng tư bản nhằm tăng năng lực sản
xuất tương lai. Đầu tư vì thế còn được gọi là hình thành tư bản hoặc tích lũy tư bản.
Tuy nhiên chỉ có tăng tư bản làm tăng năng lực sản xuất vật chất mới được tính.
Còn tăng tư bản trong lĩnh vực tàì chính tiền tệ và kinh doanh bất động sản bị loại
trừ. Việc gia tăng tư bản tư nhân (tăng thiết bị sản xuất) được gọi là đầu tư tư nhân.
Việc gia tăng tư bản xã hội được gọi là đầu tư công cộng.
- Đầu tư tài chính: là loại đầu tư trong đó người có vốn bỏ ra cho vay hoặc
mua các chứng chỉ có giá để hưởng lãi suất, lợi tức trong tương lai với các kỳ hạn
cụ thể được tính theo ngày, tháng, năm. Loại đầu tư này không trực tiếp tạo ra tài
sản cố định cho nền kinh tế mà chỉ làm tăng giá trị tài sản tài chính của tổ chức, cá
nhân đã thực hiện đầu tư.
- Đầu tư thương mại: là đầu tư theo đó người đầu tư (tổ chức hoặc cá nhân)
bỏ vốn của mình để mua sắm, tích trữ hàng hoá và sau đó bán lại cho thị trường
nhằm mục tiêu mang lại lợi nhuận từ chênh lệch giữa giá mua với giá bán và các chi


8

phí phát sinh khi tiêu thụ hàng hoá.
1.1.2. Vai trò của đầu tư phát triển
Trên góc độ toàn bộ nền kinh tế của đất nước thì vai trò của đầu tư thể hiện ở
các mặt sau:
Đầu tư vừa tác động đến tổng cung và tổng cầu:

Đối với tổng cầu: đầu tư là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của
nền kinh tế và tác động của đầu tư đến tổng cầu là ngắn hạn. Với tổng cung chưa
kịp thay đổi thì sự tăng nên của đầu tư làm tổng cầu tăng.
Đối với tổng cung: tác động của đầu tư là dài hạn. Khi thành quả của đầu tư
phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào hoạt động thì tổng cung đặc biệt là tổng
cung dài hạn tăng lên.
Đầu tư có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế:
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian đối với tổng cầu và tổng cung
của nền kinh tế dẫn đến mỗi sự thay đổi dù tăng hay giảm của đầu tư đều là yếu tố
duy trì sự ổn định, vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế của mọi quốc
gia.
Cụ thể, những tác động tích cực đầu tư là làm tăng sản lượng, tăng trưởng kinh
tế, tạo công ăn việc làm giải quyết thất nghiệp, tăng thu nhập và góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế hợp lý. Ngược lại đầu tư tăng cũng dẫn đến tăng giá từ đó có thể
dẫn đến lạm phát, lạm phát cao sẽ dẫn đến sản xuất bị đình trệ, đời sống người lao
động gặp khó khăn do không có việc làm hoặc tiền lương thấp, thâm hụt ngân sách,
kinh tế phát triển chậm lại.
Đầu tư ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế:
Hệ số ICOR (hiệu quả sử dụng vốn đầu tư) phản ánh mối quan hệ giữa đầu tư
với mức tăng trưởng kinh tế. Hệ số IOCR thường ít có biến động lớn mà ổn định
trong thời gian dài. Nếu ICOR không đổi, mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào
vốn đầu tư. Khi đầu tư tăng sẽ làm tăng GDP và ngược lại hay nói cách khác tốc độ
tăng trưởng tỉ lệ thuận với mức tăng vốn đầu tư.


9

Đầu tư tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Nếu có một cơ cấu đầu tư đúng sẽ làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với
quy hoạch phát triển, chiến lược phát triển kinh tế xã hội của ngành, của vùng, tạo

ra một sự cân đối trên phạm vi nền kinh tế giữa các ngành các vùng và lãnh thổ.
Đồng thời phát huy được nội lực của vùng của nền kinh tế trong khi vẫn xem trọng
yếu tố ngoại lực.
Đầu tư ảnh hưởng tới sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ:
Chúng ta đều biết rằng có hai con đường cơ bản để có công nghệ là tự nghiên
cứu phát minh ra công nghệ và nhập công nghệ từ nước ngoài. Dù bằng cách nào
cũng cần phải có vốn đầu tư. Mọi phương án đổi mới công nghệ không gắn với
nguồn vốn đầu tư sẽ là những phương án không khả thi.
Đầu tư có ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ lao động:
Về trình độ tay nghề, trình độ chuyên môn, kỹ thuật và kỷ luật lao động.
Thông qua đào tạo mới và đào tạo lại.
1.1.3. Vốn đầu tư phát triển
Vốn đầu tư phát triển trên địa bàn là toàn bộ tiền vốn bỏ ra (chi tiêu) để làm
tăng hoặc duy trì năng lực sản xuất và nguồn lực để nâng cao mức sống vật chất và
tinh thần trên địa bàn trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
- Nội hàm của vốn đầu tư phát triển trên địa bàn bao gồm các nội dung sau
đây:
Vốn đầu tư tạo ra tài sản cố định:là chi phí làm tăng thêm giá trị tài sản cố
định, bao gồm vốn đầu tư xây dựng mới nhà cửa, vật kiến trúc, mua sắm tài sản cố
định không qua xây dựng cơ bản và chi phí cho sửa chữa lớn tài sản cố định (tức là
những chi phí bằng tiền để mở rộng, xây dựng lại, khôi phục hoặc nâng cấp năng
lực sản xuất của tài sản cố định của nền kinh tế). Toàn bộ chi phí cho việc thăm dò,
khảo sát thiết kế và qui hoạch xây dựng chuẩn bị cho việc đầu tư cũng như chi phí
lắp đặt máy móc thiết bị cũng được tính vào khoản mục này.
Vốn đầu tư làm tăng tài sản lưu động:là chi phí duy trì và phát triển sản xuất
bao gồm vốn đầu tư mua nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ


10


tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản. Đây là khoản vốn lưu động được bổ
sung trong kỳ nghiên cứu.
Vốn đầu tư phát triển khác:bao gồm tất cả các khoản đầu tư của xã hội nhằm
tăng năng lực phát triển của xã hội. Sự phát triển của xã hội ngoài yếu tố là tăng tài
sản cố định, tài sản lưu động còn yếu tố tăng nguồn lực khác như: nâng cao dân trí,
tăng cường phúc lợi xã hội, cải thiện môi trường sinh thái, hỗ trợ các chương trình
phòng chống tệ nạn xã hội và các chương trình phát triển khác như chương trình,
mục tiêu quốc gia nhằm nâng cao sức khỏe cộng đồng, kế hoạch hóa gia đình;
Chương trình bảo vệ động vật quý hiếm; Chương trình phổ cập giáo dục, đào tạo
bồi dưỡng nguồn nhân lực; Chương trình xóa đói giảm nghèo v.v...
- Trong nghiên cứu kinh tế vĩ mô cũng như trong hệ thống tài khoản quốc gia
(SNA), tổng sản phẩm trên địa bàn bao gồm:tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình,
chi tiêu dùng của nhà nước, đầu tư và chênh lệch xuất nhập khẩu. Tuy nhiên khái
niệm đầu tư được coi như một yếu tố cấu thành của tổng sản phẩm trên địa bàn không
phải là vốn đầu tư phát triển trên địa bàn mà gọi là vốn đầu tư thực hiện và chỉ bao
gồm: vốn đầu tư tạo ra tài sản cố định và vốn đầu tư làm tăng tài sản lưu động.
Vốn đầu tư thực hiện thường thông qua các dự án đầu tư và các chương trình
mục tiêu với mục đích làm tăng tài sản cố định, tài sản lưu động.
- Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước thường đầu tư thực hiện qua các dự
án/công trình và các chương trình mục tiêu của nhà nước đầu tư vào công trình hạ
tầng cơ sở gồm: các công trình giao thông như: cầu cống, đường sá, bến cảng, nhà
ga; Các công trình thủy lợi như: đê điều, hồ đập nước, kênh mương; Các công trình
hạ tầng kỹ thuật như công trình cấp thoát nước, xử lý chất thải v.v..; Các công trình
nhà ở, chung cư và các công trình dân dụng khác như công sở, bệnh viện, trường
học, thư viện, nhà văn hoá v.v...
Ngoài ra nhà nước dành một khoản để đầu tư vào các nhà máy trọng điểm, có
sản phẩm hoặc vị trí chiến lược quốc gia.
- Các nguồn vốn khác thường thông qua các dự án/công trình để đầu tư cho cơ
sở sản xuất kinh doanh v.v...



11

Vốn đầu tư thực hiện là tổng số tiền chi ra để duy trì hoặc làm tăng tư liệu sản
xuất (tài sản cố định, tài sản lưu động) trên địa bàn; Không bao gồm những khoản
đầu tư có tính chất chuyển nhượng quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu giữa các cá
nhân, hộ dân cư, các doanh nghiệp, tổ chức…nhưng không làm tăng tài sản cố định, tài
sản lưu động của toàn bộ nền kinh tế trong phạm vi địa bàn, như: chuyển nhượng đất
đai, nhà ở, cửa hàng, thiết bị máy móc và các tài sản cố định khác đã qua sử dụng.
Nguồn vốn đầu tư bao gồm: Vốn trong nước và vốn ngoài nước.Vốn trong
nước bao gồm vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước, vốn đầu tư của các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, vốn tín dụng…
Vốn nước ngoài bao gồm vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI), vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA), vốn đầu tư của các cơ quan, tổ chức quốc tế phi
chính phủ.
Vốn đầu tư phát triển là nguồn vốn không thể thiếu trong mỗi nền kinh tế phát
triển. Nguồn vốn đầu tư phát triển lớn hay nhỏ sẽ quy định quy mô của mỗi nền
kinh tế (phát triển nhanh hay chậm).
Tăng nguồn vốn đầu tư phát triển là nhân tố vô cùng quan trọng trong việc giải
quyết các nhiệm vụ kinh tế - xã hội đất nước. Tuy nhiên tăng trưởng vốn đầu tư
phát triển chỉ là điều kiện cần nhưng chưa đủ để tăng trưởng kinh tế. Việc gia tăng
vốn đầu tư phát triển sẽ ít tác dụng nếu việc quản lý vốn đầu tư phát triển kém hiệu
quả dẫn đến khả năng sinh lời của đồng vốn đầu tư phát triển không có. Do vậy,
song song với việc tăng nhanh nguồn vốn dành cho đầu tư phát triển cần đặc biệt
chú trọng đến công tác quản lý sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển, đảm bảo phát
huy tối đa hiệu quả kinh tế - xã hội của đồng vốn.

1.2. Tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
1.2.1. Khái niệm
Thuật ngữ “tín dụng” xuất phát từ chữ Latin là “credo” có nghĩa là tin tưởng,

tín nhiệm. Trong thực tế cuộc sống thuật ngữ “tín dụng” được hiểu theo nhiều nghĩa
khác nhau; ngay cả trong quan hệ tài chính, tùy theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật
ngữ “tín dụng” được hiểu theo những nghĩa riêng, đó là:


12

- Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang
chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì “tín dụng” được coi là phương pháp chuyển dịch quỹ
từ người cho vay sang người đi vay với nguyên tắc hoàn trả.
- Trong mối quan hệ tài chính cụ thể, “tín dụng” là một giao dịch về tài sản
trên cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể. Đó có thể là giao dịch mua bán chịu hàng
hóa giữa hai công ty hoặc phổ biến hơn cả là giao dịch giữa ngân hàng và các định
chế tài chính khác cũng như với các doanh nghiệp và cá nhân thể hiện dưới hình
thức cho vay, tức là ngân hàng cấp tiền vay cho bên đi vay và sau một thời hạn nhất
định người đi vay phải thanh toán vốn gốc và lãi cho ngân hàng.
- Trong một số ngữ cảnh cụ thể, thuật ngữ tín dụng đồng nghĩa với thuật ngữ
cho vay. Ví dụ: tín dụng ngắn hạn ( short-term credit) đồng nghĩa với cho vay ngắn
hạn (short-term loan); hoặc như tín dụng tuần hoàn (revolving credit) là một loại
cho vay cụ thể.
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay
(ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân , doanh nghiệp và
các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô
điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là kênh hỗ trợ vốn cho các dự án đầu
tư của các thành phần kinh tế thuộc các ngành, lĩnh vực, các vùng khó khăn và đặc
biệt khó khăn cần được khuyến khích đầu tư và các chương trình kinh tế lớn quan
trọng của Nhà nước nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã

hội của đất nước thông qua các hình thức như cho vay, bảo lãnh…

1.2.2. Sự cần thiết tín dụng ĐTPT của Nhà nước
Cơ chế thị trường luôn có những khuyết tật cố hữu như sự phân hoá giàu
nghèo, cạn kiệt nguồn tài nguyên, ô nhiễm môi trường… cũng như tính chu kỳ của
nó đã dẫn đến sự phát triển không cân đối giữa các ngành, các lĩnh vực, các vùng và
khu vực từ đó làm nảy sinh khủng hoảng, độc quyền, lạm phát và thất nghiệp cho


13

nền kinh tế. Để đối phó với những khuyết tật này, nền kinh tế hiện đại và có hiệu
quả phải là một nền kinh tế hỗn hợp giữa thị trường (bàn tay vô hình) và sự quản lý
của Nhà nước (bàn tay hữu hình) tức là nền kinh tế thị trường gắn liền với vai trò
quản lý điều tiết kinh tế của Nhà nước. Bên cạnh các công cụ tài chính Nhà nước
thường sử dụng để điều tiết nền kinh tế như thuế, phí, chi ngân sách… Nhà nước
còn thành lập các DNNN hoạt động trong các lĩnh vực then chốt, trọng yếu của nền
kinh tế hoặc các lĩnh vực có tính chất xã hội để thông qua đó thực hiện đầu tư các
dự án theo mục tiêu của Nhà nước. Trước đây, Nhà nước thường cung cấp vốn cho
các DNNN này dưới dạng cấp phát trực tiếp không hoàn lại hoặc tín dụng có hoàn
lại. Vì vậy, tín dụng ĐTPT của Nhà nước ra đời như là một đòi hỏi khách quan, tất
yếu trong đầu tư cơ bản của Nhà nước trong một giai đoạn phát triển lịch sử nhất
định của quá trình phát triển kinh tế ở mỗi nước.
Đối với nền kinh tế nước ta hiện nay, vai trò điều tiết nền kinh tế của Nhà
nước vẫn cần phải tăng cường để xây dựng các nền tảng hạ tầng cơ sở cần thiết cho
nền kinh tế, hỗ trợ cho các doanh nghiệp đổi mới, nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật,
hạ giá thành sản phẩm nhằm nâng cao chất lượng và tính cạnh tranh của sản
phẩm… Để thực hiện nhiệm vụ nặng nề này, nhằm giảm bớt gánh nặng ngân sách
thì phạm vi cấp phát không hoàn lại của vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước cho
ĐTPT kinh tế phải thu hẹp lại thay thế vào đó là mở rộng tín dụng ĐTPT của Nhà

nước đối với các hoạt động chi ĐTPT nhưng có khả năng thu hồi vốn. Tín dụng
ĐTPT của Nhà nước trong trường hợp này là một hình thức mang tính quá độ để
các doanh nghiệp làm quen dần với cơ chế tự hạch toán, tự chịu trách nhiệm về kết
quả sản xuất kinh doanh. Đối với một số DNNN, tín dụng ĐTPT của Nhà nước có
thể là bước hỗ trợ chuyển tiếp để phát triển rồi sau đó có thể chuyển giao cho khu
vực ngoài quốc doanh thông qua cổ phần hoá. Hơn nữa, Nhà nước sử dụng vốn tín
dụng ĐTPT để khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư vào những
ngành, lĩnh vực khó khăn, mang lại hiệu quả thấp nhưng có tác động tích cực đến sự
phát triển chung của nền kinh tế.


14

Mặt khác, xu thế toàn cầu hóa và quốc tế hoá trong khi các thể chế kinh tếtài chính của các nước đang phát triển chưa có thời gian tiếp cận để khẳng định vị
thế trên thị trường quốc tế. Do đó Nhà nước luôn phải thực hiện chức năng trung
gian hoặc nhà bảo lãnh cho các hoạt động tài chính đối ngoại như thực hiện việc
cho vay lại hoặc bảo lãnh đối với các khoản tín dụng nước ngoài.
Vậy việc điều tiết kinh tế là một việc làm thiết yếu của Nhà nước trong nền
kinh tế hỗn hợp và tín dụng ĐTPT của Nhà nước là một công cụ điều tiết kinh tế vĩ
mô trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

1.2.3. Các loại hình tín dụng ĐTPT của Nhà nước:
Hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Ngân hàng phát triển Việt Nam hiện
nay được quy định bởi Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2011 của
Chính phủ về Tín dụng đầu tư và Tín dụng xuất khẩu của Nhà nước, gồm các hình
thức tín dụng sau:
a) Cho vay đầu tư
Cho vay đầu tư của NHPT là một trong những hình thức tín dụng đầu tư của
Nhà nước đối với các dự án đầu tư thuộc một số ngành, lĩnh vực quan trọng,
chương trình kinh tế lớn và các vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn cần khuyến khích

đầu tư theo quy định của Chính phủ.
NHPT cho vay đầu tư theo quy định của Chính phủ căn cứ kế hoạch của
Chính phủ giao hàng năm.
Lãi suất cho vay đầu tư không thấp hơn lãi suất bình quân các nguồn vốn
cộng với phí hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam tính toán mức lãi suất bình
quân các nguồn vốn và chi phí hoạt động báo cáo Chủ tịch Hội đồng quản lý Ngân
hàng Phát triển Việt Nam trình Bộ Tài chính công bố lãi suất cho vay tín dụng đầu
tư. Trường hợp lãi suất huy động bình quân có biến động lớn, Chủ tịch Hội đồng
quản lý Ngân hàng Phát triển Việt Nam báo cáo Bộ Tài chính điều chỉnh lãi suất
cho phù hợp.
Lãi suất cho vay được ghi trong hợp đồng tín dụng. Mức lãi suất cho vay


15

được điều chỉnh theo từng lần giải ngân theo lãi suất cho vay được công bố.
b) Hình thức bảo lãnh tín dụng đầu tư
Bảo lãnh tín dụng đầu tư là việc NHPT đứng ra bảo lãnh cho chủ đầu tư đang
vay ở một NHTM về khả năng trả nợ theo đúng nghĩa vụ với bên cấp tín dụng.
Trong trường hợp chủ đầu tư không hoàn thành nghĩa vụ về số tiền và thời hạn trả
nợ, NHPT sẽ đứng ra làm thay.
Mức bảo lãnh tương ứng với mức vốn vay trên nguyên tắc mức vốn vay
không được vượt quá tổng mức vốn đầu tư tài sản cố định của dự án.
Về thời hạn bảo lãnh được xác định phù hợp với thời hạn vay vốn của chủ
đầu tư với tổ chức tín dụng chấp thuận cho vay.
c) Hình thức hỗ trợ sau đầu tư
Hình thức hỗ trợ sau đầu tư là một hình thức khá mới mẻ. Tại Việt Nam,
hình thức này trước đây gọi là hình thức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư. Sau khi Việt
Nam trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới vào tháng 11/2006 hỗ

trợ lãi suất sau đầu tư được thay bằng hỗ trợ sau đầu tư. Tuy nhiên, bản chất của
hình thức này không thay đổi. Hình thức này được áp dụng khi chủ đầu tư đầu tư
vào dự án thuộc lĩnh vực được Chính phủ khuyến khích đầu tư nhưng chủ đầu tư
không vay vốn tín dụng đầu tư, không được bảo lãnh tín dụng đầu tư mà tới các tổ
chức tín dụng khác vay theo mức lãi suất thị trường. Sau khi hoàn thành dự án và
trả nợ vốn vay, chủ đầu tư được hoàn trả phần chênh lệch lãi suất giữa lãi suất đi
vay tổ chức tín dụng và lãi suất cho vay đầu tư tại NHPT.

1.2.4. Đối tượng tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
Tùy theo từng thời kỳ phát triển của nền kinh tế đất nước mà Chính phủ ban
hành danh mục đối tượng được vay vốn TDĐTPT của Nhà nước, các đối tượng này
sau khi đầu tư hoàn thành đưa vào hoạt động đã góp phần nâng cao năng lực sản
xuất của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực góp phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa
hiện đại hóa, xóa đói giảm nghèo theo các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà
nước.
Theo Nghị định 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 của Chính phủ về tín dụng


16

đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước, đối tượng vay vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước bao gồm:
Các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội:
(1) Cấp nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt;
(2) Công trình xử lý nước thải, rác thải tại các khu đô thị, khu công nghiệp,
khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao, bệnh viện và các cụm công nghiệp,
làng nghề;
(3) Xây dựng quỹ nhà ở tập trung cho người thu nhập thấp;
(4) Mở rộng, nâng cấp, đầu tư thiết bị, xây dựng mới đối với các dự án xã hội
hóa giáo dục, y tế, thể thao, môi trường;

(5) Đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, khu công nghiệp hỗ trợ, khu chế xuất,
khu công nghệ cao.
Các dự án phát triển nông nghiệp, nông thôn:
(1) Dự án nuôi, trồng thủy, hải sản gắn với chế biến công nghiệp;
(2) Dự án phát triển giống cây trồng, giống vật nuôi, giống cây lâm nghiệp;
(3) Dự án chăn nuôi gia súc, gia cầm gắn với chế biến công nghiệp.
Các dự án công nghiệp:
(1) Dự án đầu tư chế biến sâu từ quặng khoáng sản:
- Sản xuất fero hợp kim sắt có công suất tối thiểu 1 nghìn tấn/năm;
- Sản xuất kim loại màu có công suất tối thiểu 5 nghìn tấn/năm;
- Sản xuất bột màu đioxit titan có công suất tối thiểu 20 nghìn tấn/năm;
(2) Dự án đầu tư sản xuất thuốc kháng sinh, thuốc cai nghiện, vắc xin thương
phẩm và thuốc chữa bệnh HIV/AIDS; sản xuất thuốc thú y đạt tiêu chuẩn GMP;
(3) Dự án đầu tư xây dựng nhà máy phát điện sử dụng các nguồn năng
lượng: gió, mặt trời, địa nhiệt, sinh học và các tài nguyên năng lượng khác có khả
năng tái tạo;
(4) Dự án đầu tư xây dựng thủy điện nhỏ, với công suất nhỏ hơn hoặc bằng
50MW thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn;


17

(5) Dự án đầu tư sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm theo Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ;
(6) Dự án thuộc danh mục các ngành công nghiệp hỗ trợ theo Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ;
Các dự án khác:
(1) Các dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc
biệt khó khăn; dự án tại vùng đồng bào dân tộc Khơ me sinh sống tập trung, các xã
thuộc chương trình 135 và các xã biên giới thuộc chương trình 120, các xã vùng bãi

ngang;
(2) Các dự án cho vay theo Hiệp định Chính phủ; các dự án đầu tư ra nước
ngoài theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

1.2.5. Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
Nguồn vốn là tiền đề quan trọng nhất đối với các ngân hàng, đây là yếu tố
đầu vào tạo nên sự tăng trưởng và phát triển của các tổ chức tín dụng.
Nguồn vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước đóng vai trò hết sức quan trọng,
đây là điều kiện tiên quyết để đảm bảo các hoạt động tín dụng đầu tư được triển
khai, nó quyết định đến tính hiệu quả của hoạt động này bao gồm hiệu quả mang lại
cho tổ chức tín dụng cũng như hiệu quả cho người sử dụng nguồn vốn này.
Về cơ bản thì các điều kiện tạo lập nguồn vốn tín dụng ĐTPT cũng tương tự
như đối với các nguồn vốn tín dụng thương mại, có nghĩa là nguồn vốn để cho vay
đầu tư cũng được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn đi vay và
nguồn vốn khác. Tuy nhiên, do đặc điểm của hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà
nước nên có một số khác biệt so với nguồn vốn của NHTM, Nhà nước tạo một số
điều kiện để tổ chức thực hiện nhiệm vụ tín dụng ĐTPT của Nhà nước được tiếp
cận huy động một số nguồn vốn có lợi thế về thời hạn và lãi suất so với các NHTM.
Nhưng có một số nguồn vốn sẽ không được huy động như huy động tiền gửi của
dân cư do tính chất nguồn vốn này là ngắn hạn, không ổn định.
Đặc điểm, tính chất của nguồn vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước phụ thuộc
vào đối tượng sử dụng vốn tín dụng đầu tư là các dự án có khả năng thu hồi vốn


18

trực tiếp thuộc danh mục các dự án chương trình do Chính phủ quyết định cho từng
thời kỳ, các dự án đầu tư vào các vùng sâu, vùng xa vùng khó khăn theo quy định
của Chính phủ. Đây là các dự án đầu tư dài hạn, nhiều rủi ro, thời gian hoàn vốn dài
(thường trên 5 năm, trong đó một số dự án có thời gian thu hồi vốn đến 12 năm) bao

gồm các dự án, chương trình giúp cho việc thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, các dự án tạo việc làm cho người lao động, góp phần cải tạo
môi trường, chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại các vùng khó khăn đề góp phần xóa đói
giảm nghèo. Các dự án này đều là những lĩnh vực không hấp dẫn đối với các nhà
đầu tư, thời hạn thu hồi vốn kéo dài, lãi suất thấp và chịu nhiều rủi ro, nếu không có
sự hỗ trợ đầu tư của Nhà nước thì không khuyến khích được các nhà đầu tư, dẫn
đến sự phát triển của nền kinh tế không bền vững, là mất cân đối về kinh tế giữa các
vùng miền, gia tăng khoảng cách giàu nghèo, môi trường không được cải thiện, việc
nâng cao chất lượng, cuộc sống không đảm bảo.
Xuất phát từ yêu cầu sử dụng vốn của các đối tượng vay vốn tín dụng ĐTPT
của Nhà nước; nguồn vốn để cho vay đầu tư có hai đặc điểm như sau:
- Là nguồn vốn có tính chất dài hạn, đảm bảo cân đối giữa bình quân thời
hạn sử dụng vốn với bình quân thời hạn huy động vốn, đảm bảo khe hở huy động
vốn ở mức thấp nhất. Điều này có thể chưa phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của
Việt Nam hiện nay nhưng qua đó cho thấy để đảm bảo an toàn đối với tổ chức cho
vay đầu tư của Nhà nước thì cần có cơ chế hỗ trợ của Nhà nước đế phát huy tối đa
khả năng huy động các nguồn vốn có thời hạn sử dụng phù hợp với thời hạn cho
vay dự án.
- Chi phí sử dụng vốn thấp so với các tổ chức tín dụng khác. Đây là điều kiện
quan trọng để giảm lãi suất cho vay đầu tư của Nhà nước, nâng cao khả năng hỗ trợ
đối với các dự án, qua đó nâng cao hiệu quả dự án, thể hiện được vai trò của TDĐT
đối với nền kinh tế. Để đảm bảo điều kiện này thì Nhà nước cần có cơ chế để hạn
chế rủi ro đối với các tổ chức cho vay qua đó tạo dựng được lòng tin đối với các nhà
đầu tư đối với tổ chức được giao thực hiện nhiệm vụ cho vay đầu tư của Nhà nước.
NHPT Việt Nam, đơn vị thực hiện nhiệm vụ cho vay đầu tư của Nhà nước


×