SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
PHÒNG GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
Mã số: ................................
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
o
G o ụ
ờ
x
Người thực hiện: VÕ VĂN THÀNH
Lĩnh vực nghiên cứu:
Quản lý giáo dục
Phương pháp dạy học bộ môn: ...............................
Phương pháp giáo dục
Lĩnh vực khác: .........................................................
Có đí kèm:
Mô hình Phần mềm Phim ảnh
Hiện vật khác
Năm học: 2011-2012
BM02-LLKHSKKN
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I.
THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: VÕ VĂN THÀNH
2. Ngày tháng năm sinh: 16-6-1957
3. Nam, nữ: Nam
4. Địa chỉ: 20 Lữ Mành, Phường Thanh Bình, TP Biên Hòa, Đồng Nai.
5. Điện thoại: 3842467(CQ)/ 3842486(NR); ĐTDĐ: 0988 051 031
6. Fax:
E-mail:
7. Chức vụ: Chuyên viên
8. Đơn vị công tác: Phòng GDTX, Sở Giáo dục và Đào tạo Đồng Nai
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
-
Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Đại học
-
Năm nhận bằng: 1979
-
Chuyên ngành đào tạo: Sư phạm Toán
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
-
Lĩnh vực chuyên môn c kinh nghiệm: Giảng dạy, uản lý giáo dục.
Số năm c kinh nghiệm: giảng dạy: 33 năm; uản lý Giáo dục: 19 năm.
-
Các sáng kiến kinh nghiệm đã c trong 5 năm gần đây:
ử lý
–
ố sử ụ
G o ụ
ờ
ạ
x
ả để đă
ký
ố
ệp T
p ổ
2
Mục lục
Trang
1
I.
L
c
II.
T ực rạ g rước k
1. T
2.
III.
Nộ
1. C
2
2
ók ă
3
u g
3
lý l
3
p ạm
ệ p
p
g ệ
V
Kế quả ạ
VI
Kế luậ
VII
T
l ệu
ứ
4
4
ck
IV
ệ các g ả p áp của
l
2. Đố
3.
ực
ược
7
8
9
a
k ả
9
3
XÂY DỰNG VÀ DUY TRÌ CÔNG TÁC ỒI DƯỠNG HỌC VIÊN GIỎI
TRONG NGÀNH HỌC GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
I. L
c
Đồng Nai là địa phương c nhiều khu công nghiệp tập trung lớn, thu hút
mạnh nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước. Nguồn nhân lực, phần lớn là lực
lượng lao động trẻ từ mọi miền của đất nước hội tụ về đây lập nghiệp, đáp ứng
cho yêu cầu công nghiệp h a - hiện đại h a của tỉnh.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ về các mặt kinh tế - xã hội, hệ thống cơ sở
giáo dục gồm các cấp học, bậc học: mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung
học phổ thông; trung tâm giáo dục thường xuyên (GDTX), trung tâm học tập
cộng đồng; các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, trung tâm
dạy nghề, ... đã liên tục được củng cố, phủ khắp địa bàn và phát triển theo hướng
đa dạng h a các loại hình trường lớp, đáp ứng nhu cầu học tập của các tầng lớp
nhân dân.
G p phần xây dựng xã hội học tập trên địa bàn tỉnh trong những năm ua,
phải kể đến sự đ ng g p to lớn của ngành học GDTX. Căn cứ các văn bản
hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, sự chỉ đạo của UBND tỉnh Đồng Nai và
tình hình thực tế của địa phương, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đồng Nai đã
uản lý, chỉ đạo các trung tâm GDTX, các trường BTVH và các đơn vị khác c
giảng dạy chương trình GDTX hoạt động c hiệu uả, đáp ứng nhu cầu học tập
đa dạng của mọi tầng lớp nhân dân.
Bên cạnh sự uan tâm và tạo điều kiện của các cấp ủy Đảng, chính uyền;
đội ngũ cán bộ uản lý và giáo viên nhiệt tình, nỗ lực thực hiện nhiệm vụ được
giao, hoạt động giáo dục của ngành học GDTX còn gặp nhiều kh khăn. Phải kể
đến các lý do sau đây:
Thứ nhất, chất lượng đầu vào của các lớp bổ túc văn h a thấp, ý thức học
tập của một bộ phận học viên chưa cao do học viên của các đơn vị giảng dạy
chương trình GDTX chủ yếu là những học sinh không được tuyển vào các
trường THPT. Đối tượng này thường c trình độ học lực yếu kém hoặc thuộc
diện nghèo, không đủ học phí để học trường THPT tư thục, c học viên vừa học
vừa lo kiếm tiền để tự nuôi sống bản thân và giúp đỡ gia đình. Trong số đ ,
chiếm một số lớn các học viên (hơn 50%) là những học viên vừa học nghề, vừa
học văn h a. Nhóm này c trình độ văn h a nói chung tốt hơn bộ phận còn lại,
trong đ c nhiều học viên c khả năng tư duy rất tốt, tích cực trong học tập
nhưng do vừa học nghề vừa học văn h a nên không đủ thời gian để học tốt cả
hai chương trình. Bên cạnh đ , một số ít là người lớn đi học. Đối tượng này gián
đoạn việc học đã lâu, tiếp tục đi học lại sau một thời gian nghỉ học nên kiến thức
đã vơi đi ít nhiều; nhiều người bận bịu chuyện gia đình, gánh nặng mưu sinh nên
thời gian dành cho việc học rất hạn chế, dễ bỏ buổi học hoặc bỏ học do áp lực
của việc kiếm sống.
4
Thứ hai, nhận thức của xã hội về ngành học GDTX chưa đúng tác động
đến tâm lý của người học. Ngay bản thân người học cũng chưa xác định đúng
động cơ học tập. Từ đ học viên không tích cực tham gia học tập. Hệ uả của
tác động tiêu cực này làm ảnh hưởng đến kết uả chung của ngành học GDTX.
Chất lượng học tập thấp của học viên GDTX lại làm cho đánh giá của xã hội đối
với ngành ngày càng tệ hơn.
Từ những lý do nêu trên, việc xây dựng công tác bồi dưỡng học viên giỏi
trong các đơn vị GDTX đã từng không được uan tâm và xem như một việc
không tưởng.
Trên thực tế, như đã nêu trên, mặc dù đối tượng học viên bổ túc văn h a
có chất lượng đầu vào yếu, ý thức học tập của nhiều học viên chưa cao nhưng
không phải là tất cả. Bên trong bộ phận này vẫn c những học viên c đủ tố chất
của một học sinh giỏi. Những học viên này do hoàn cảnh nên không được theo
học tại các trường phổ thông.
“Hiền tài là nguyên khí quốc gia”. Tự ngàn xưa, một nét đặc trưng của
văn h a Việt là trân trọng hiền tài. Bác Hồ kính yêu của chúng ta luôn coi trọng
truyền thống ấy và Người đã nâng thành tư tưởng chiến lược trong công cuộc
xây dựng và bảo vệ đất nước. Nếu vì định kiến không tốt đối với ngành học mà
bỏ ua đối tượng này trong các đơn vị GDTX thì đ là một sự thiệt thòi trước
hết cho người học và sau đ là cho toàn xã hội.
Xuất phát từ suy nghĩ trên, tôi nhận thấy việc phát hiện, bồi dưỡng kiến
thức cho học sinh là những người học c năng lực trong các lĩnh vực trí tuệ, có
óc sáng tạo… đang học trong các đơn vị GDTX là việc c thể thực hiện được và
thật sự cần thiết. Những học sinh này cần c sự uan tâm đặc biệt và những tác
động tích cực nhằm phát triển đầy đủ các năng lực vừa nêu trên. Đ là lý do tôi
uyết định chọn đề tài “Xây dựng và duy trì công tác bồi dưỡng học viên giỏi
trong ngành học giáo dục thường xuyên”
II. T ực rạ g rước k
ực
ệ các g ả p áp của
1. T uậ lợ :
- Quy chế thi chọn học sinh giỏi kèm theo Quyết định số 52/2006/QĐBGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 29/12/2006
xác định học viên trong các cơ sở GDTX là một trong các đối tượng được dự thi
chọn học sinh giỏi.
- Năm học 2002 – 2003, lần đầu tiên học viên bổ túc văn h a được Bộ
Giáo dục và Đào tạo đưa vào danh sách các đối tượng tham gia cuộc thi giải
toán trên máy tính cầm tay cấp Quốc gia. Điều này thể hiện sự uan tâm và đánh
giá cao của Nhà nước thông ua Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với vai trò của
ngành học GDTX.
- C sự uan tâm, ủng hộ của các cấp lãnh đạo và những người c trách
nhiệm trong công tác bồi dưỡng học viên giỏi.
5
- Vẫn c nhiều cán bộ, giáo viên đang công tác tại các đơn vị GDTX c
tâm huyết với nghề nghiệp, mong muốn xây dựng lớp học sinh c đủ năng lực
học tập, c chí tiến thủ và c ước muốn hướng đến một tương lai rực rỡ.
- Có nhiều người học trong ngành học GDTX vẫn muốn vươn lên để c
thể sánh vai với học sinh ở các trường phổ thông. Đ là những học viên say mê
bộ môn, cần cù chăm chỉ. Các học viên này c thể chưa thật giỏi nhưng vì say
mê, yêu thích bộ môn nên dễ trở thành học viên giỏi nếu được hướng dẫn và bồi
dưỡng, nhất là khi được giáo viên giỏi bồi dưỡng.
2. K ó k ă :
- Quan niệm về mục đích đào tạo của ngành học bổ túc văn h a trong đại
bộ phận xã hội là xem bổ túc văn h a chỉ để bổ sung kiến thức cho đủ trình độ
thực hiện một công việc cụ thể phục vụ yêu cầu công tác của một cá nhân nào
đ mà thôi.
- Chương trình bồi dưỡng thiếu định hướng và thiếu tính liên thông trong
hệ thống chương trình. Tất cả giáo viên dạy bồi dưỡng đều phải tự soạn, tự
nghiên cứu và tự sưu tầm tài liệu.
- Nhiều học viên không yên tâm khi được chọn theo lớp bồi dưỡng học
viên giỏi vì phải mất nhiều thời gian, ảnh hưởng đến sức khỏe và kết uả học tập
chung.
- Giáo viên dạy bồi dưỡng vẫn phải hoàn tất công tác giảng dạy như các
giáo viên khác, đôi khi còn kiêm nhiệm nhiều công tác khác như: chủ nhiệm, tổ
trưởng bộ môn, thư ký hội đồng, công đoàn… đ là một thực tế do Ban Giám
hiệu lúc nào cũng muốn giao công tác cho những giáo viên tốt, giỏi, c uy tín.
Chính vì lý do đ , việc đầu tư cho công tác bồi dưỡng học viên giỏi cũng c
phần bị hạn chế.
- Học viên c đủ tiêu chuẩn thường ít trong mỗi đơn vị (so với số lượng
học sinh cùng cấp ở các trường phổ thông). Lý do: số lượng học viên ngành học
GDTX không lớn và mặt bằng chung đầu vào thấp. Điều này khiến việc tổ chức
lớp bồi dưỡng kh khăn vì c ý kiến cho rằng gây tốn kém mà kết uả mang lại
không nhiều.
III.
Nộ
u g
1. Cơ sở l luậ :
Trên thế giới, việc phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi đã c từ rất lâu. Ở
Trung Quốc, từ đời nhà Đường những trẻ em c tài đặc biệt được mời đến sân
rồng để học tập và được giáo dục bằng những hình thức đặc biệt; ở châu Âu
trong suốt thời Phục hưng, những người c tài năng về nghệ thuật, kiến trúc, văn
học... đều được nhà nước và các tổ chức cá nhân bảo trợ, giúp đỡ; nước Mỹ mãi
đến thế kỉ 19 mới chú ý tới vấn đề giáo dục học sinh giỏi và tài năng; nước Anh
thành lập cả một Viện hàn lâm uốc gia dành cho học sinh giỏi và tài năng trẻ;
giáo dục phổ thông Hàn Quốc c một chương trình đặc biệt dành cho học sinh
giỏi nhằm giúp chính uyền phát hiện học sinh tài năng từ rất sớm…
6
C nhiều định nghĩa về học sinh giỏi. Chẳng hạn: “học sinh giỏi là học sinh
chứng minh được trí tuệ ở trình độ cao/và c khả năng sáng tạo, thể hiện một
động cơ học tập mãnh liệt/và đạt xuất sắc trong lĩnh vực lý thuyết/khoa học;
người cần một sự giáo dục đặc biệt/ và sự phục vụ đặc biệt để đạt được trình độ
tương ứng với năng lực của người đ ” - (Georgia Law); hoặc: học sinh giỏi là
những đứa trẻ c năng lực trong các lĩnh vực trí tuệ, sáng tạo, nghệ thuật và
năng lực lãnh đạo hoặc lĩnh vực lí thuyết. Những học sinh này cần c sự phục vụ
và những hoạt động không theo những điều kiện thông thường của nhà trường
nhằm phát triển đầy đủ các năng lực vừa nêu trên…
Cách tổ chức dạy học cũng rất đa dạng: c nơi tổ chức thành lớp, trường
riêng, thường gọi là lớp chuyên, lớp năng khiếu; một số nơi tổ chức dưới hình
thức một phần thời gian theo lớp học sinh giỏi, phần thời gian còn lại học lớp
thường; hoặc tại một số nước tổ chức course học mùa hè, do các trung tâm tư
nhân hoặc các trường đại học đảm nhận...
Trong đề tài này, tôi không c tham vọng nhắm đến các tiêu chí to tát như
nêu trên mà chỉ c mong muốn tạo cơ sở ban đầu, giúp cho người học tại các
đơn vị GDTX c điều kiện tiến xa hơn trên con đường học vấn, trước mắt vững
tin để mạnh dạn bước vào ngưỡng cửa Cao đẳng, Đại học và sau này nếu c điều
kiện c thể làm công tác nghiên cứu khoa học … để trở thành một người c ích
hơn cho xã hội.
2. Đố ượ g v p ạ
v
g ê cứu:
Đối tượng của sáng kiến kinh nghiệm là tìm ra, vận dụng một số biện pháp
để uản lý, chỉ đạo các đơn vị GDTX tích cực thực hiện công tác bồi dưỡng học
viên giỏi trong các đơn vị nhằm duy trì, phát triển phong trào ngày càng rộng
lớn và đi sâu vào chất lượng, giúp người học c cơ hội thật sự tiến bộ về mọi
mặt. Đồng thời, giúp các đơn vị nâng cao mặt bằng chất lượng n i chung thông
ua hoạt động chuyên môn, cải thiện môi trường học tập. Từ đ làm cho xã hội
c cái nhìn tốt đẹp hơn đối với ngành học GDTX.
3. Các b ệ p áp:
3.1 Xây dựng cơ sở pháp lý cho công tác bồi dưỡng học viên giỏi.
Trong bối cảnh xã hội nước ta hiện nay đang trên con đường hướng đến
một nền kinh tế thị trường, tư tưởng người giáo viên cũng c ít nhiều thay đổi.
Để thực hiện việc tổ chức bồi dưỡng học viên giỏi trong nhà trường không thể
hô hào suông theo kiểu như thời bao cấp, vận động giáo viên làm việc theo tinh
thần xã hội chủ nghĩa. Hiện nay, n i chung giáo viên trong các đơn vị GDTX
đều làm việc uá giờ nghĩa vụ theo uy định. Do vậy khi phân công một giáo
viên làm thêm việc nào đ thì phải thanh toán kinh phí theo chế độ hiện hành.
Để thực hiện chế độ cho giáo viên phải làm đúng theo thủ tục tài chính. Điều
này đòi hỏi phải c các văn bản pháp lý hướng dẫn từ cơ uan uản lý Nhà nước
trực tiếp mà đại diện là Sở hoặc Phòng Giáo dục và Đào tạo.
7
Năm 2002, tại Công văn số 945/GD&ĐT ngày 04/9/2002, Sở Giáo dục và
Đào tạo đã ban hành văn bản hướng dẫn việc triển khai chuyên đề giải toán
nhanh bằng máy tính bỏ túi Casio trong hệ thống giáo dục thường xuyên; tiếp
theo đ là văn bản số 888/GD&ĐT/GDTX hướng dẫn triển khai dạy cho học
viên ở cơ sở để các đơn vị c cơ sở chủ động lập kế hoạch đưa vào chương trình
giảng dạy. Năm học 2003-2004, mặc dù chưa c hướng dẫn chính thức của Bộ,
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ động vận dụng Quy chế thi học sinh giỏi đang được
áp dụng cho trường phổ thông, chủ trương tổ chức thi học viên giỏi các môn văn
hóa cho đối tượng học viên đang học tại các trung tâm giáo dục thường xuyên
và các trường Bổ túc văn h a trên địa bàn tỉnh. Trong các văn bản hướng dẫn,
nêu rõ các biện pháp thực hiện, nội dung bồi dưỡng, thời gian, kinh phí … để
tạo hành lang pháp lý cho các đơn vị tham gia phong trào.
3.2 Tổ chức cuộc thi học viên giỏi cấp tỉnh hàng năm.
Mục đích của thi học viên giỏi là nhằm phát hiện người học c năng
khiếu về môn học để tạo nguồn bồi dưỡng, thực hiện mục tiêu đào tạo nhân tài
cho địa phương, đất nước.
Tác dụng của việc tổ chức cho học viên được tham gia cuộc thi rất to
lớn. Đ là nguồn động lực giúp cả thầy lẫn trò phấn đấu nỗ lực trong nhiệm vụ
dạy và học. Các cuộc thi học sinh giỏi động viên, khuyến khích người dạy và
người học phát huy năng lực sáng tạo, dạy giỏi, học giỏi; g p phần thúc đẩy việc
cải tiến, nâng cao chất lượng dạy và học, chất lượng công tác uản lý, chỉ đạo
của các cấp uản lý giáo dục.
3.3 Hướng dẫn các đơn vị lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng học viên giỏi.
Hiện nay, bồi dưỡng học viên giỏi ở các đơn vị GDTX tại Đồng Nai
được tổ chức dưới hình thức học viên vẫn theo học lớp thường như các học viên
khác, nhà trường bố trí thêm một số tiết bổ sung kiến thức, rèn luyện các năng
lực tư duy khác để nâng cao trình độ. Bồi dưỡng học viên giỏi là một uá trình
lâu dài, nhất là đối với đối tượng học viên tại các đơn vị GDTX. Không phải sắp
đến kỳ thi học viên giỏi là tập trung học viên và bồi dưỡng, luyện cách làm bài
thi liên tục vài tuần để học viên c đủ khả năng làm bài thi và đoạt giải là đạt
yêu cầu. C thể với cách này mang đến vài kết uả nhất định, tuy nhiên nó
không phù hợp với ý nghĩa, mục đích của công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
Trên thực tế, mỗi đơn vị c cách làm khác nhau. Qua theo dõi, tôi nhận
thấy c một số đơn vị đã c kế hoạch dài hơi cho nhiệm vụ này. Ngay từ lớp đầu
cấp, nhà trường đã c kế hoạch giao trách nhiệm cho giáo viên bộ môn phát hiện
những học viên c khả năng c thể phát triển được và phải c báo cáo cụ thể với
Ban Giám hiệu. Những năm học sau nhà trường bắt đầu bố trí thời gian và giáo
viên để thực hiện công tác bồi dưỡng theo từng giai đoạn. Bên cạnh kế hoạch
phân công chuyên môn, nhà trường cũng lên kế hoạch cho các bộ phận khác
cùng phối hợp, hỗ trợ như Giáo viên chủ nhiệm lớp liên hệ chặt chẽ với giáo
viên bộ môn nắm bắt tình hình học tập của học viên đồng thời báo cáo kết uả
học tập với phụ huynh; bộ phận kế toán văn phòng lên kế hoạch dự trù kinh phí,
thực hiện thanh toán chế độ đúng thủ tục theo uy định của tài chính; phụ huynh
8
quản lý chặt chẽ việc học tập ở nhà, tạo điều kiện cho con em theo học ở trường,
đ ng g p đúng, đầy đủ kinh phí hỗ trợ theo thoả thuận;…Thành tựu giáo dục đạt
được từ những hoạt động trên tại những đơn vị này thể hiện rõ trong kết uả hai
mặt giáo dục, kết uả thi học viên giỏi, kết uả thi hoặc xét tốt nghiệp.
Sở Giáo dục và Đào tạo cần c công trình nghiên cứu kỹ hơn và đúc rút
kinh nghiệm từ những đơn vị này về công tác lập kế hoạch; phổ biến, hướng dẫn
cho toàn ngành để việc bồi dưỡng học viên giỏi GDTX tại từng đơn vị c hiệu
uả và mang ý nghĩa thiết thực hơn.
3.4 Xây dựng đội ngũ giáo viên c năng lực phù hợp với yêu cầu và
thực tiễn đòi hỏi của ngành học GDTX trong công tác bồi dưỡng học viên giỏi.
C nhiều dấu hiệu chứng tỏ rằng giáo viên các lớp bình thường không đủ
trình độ tương xứng với chương trình dạy cho học sinh giỏi, nhất là các giáo
viên công tác tại đơn vị GDTX. Một lý do uan trọng làm giáo viên GDTX
không đủ năng lực là họ đã hình thành một th i uen chỉ cần truyền thụ vừa đủ
kiến thức giúp học viên hoàn thành Chương trình GDTX với mức độ trung bình.
Từ đ kiến thức chuyên môn ngày càng cùn mằn, không đảm đương được chức
năng mới: bồi dưỡng học viên giỏi. Ngược lại, c một số nơi mời giáo viên thỉnh
giảng đang công tác tại các trường chuyên hoặc các trường trung học phổ thông
để bồi dưỡng cho đối tượng học viên bổ túc văn h a thì lại tạo cho học viên một
áp lực uá sức do những giáo viên này uen với cách làm ở đơn vị mình, không
động viên được học viên tham gia vào hoạt động tương đối kh khăn so với bình
thường.
Để giúp các đơn vị xây dựng đội ngũ giáo viên tại chỗ (giáo viên cơ hữu
của đơn vị) thực hiện công tác bồi dưỡng Sở Giáo dục cần phải làm tốt các việc
sau:
- Cung cấp tài liệu nhằm từng bước xây dựng và thống nhất chương trình
bồi dưỡng. Các tài liệu c thể được lấy từ internet là các nguồn tài liệu quan
trọng cung cấp nội dung kiến thức, kỹ năng nâng cao c liên uan đến Chương
trình GDTX. Những tài liệu này cũng cần được chọn lọc bởi chuyên viên phụ
trách bộ môn hoặc cộng tác viên là các giáo viên c trình độ chuyên môn vững
vàng ở các trung tâm GDTX, các trường c giảng dạy chương trình GDTX trên
cơ sở phù hợp với chương trình GDTX và phù hợp với năng lực của học viên tại
địa phương. N cũng cần được hệ thống lại theo từng chủ đề giúp giáo viên dễ
sử dụng và chấp nhận. Việc cung cấp tài liệu cho các đơn vị cơ sở cũng còn c
tác dụng giảm bớt áp lực cho giáo viên được phân công giảng dạy trong việc tự
mày mò định hướng chương trình dạy và sưu tầm tài liệu trong khi họ còn phải
hoàn thành nhiệm vụ khác như một giáo viên giảng dạy bình thường.
- Chỉ đạo các đơn vị thực hiện đầy đủ chế độ bồi dưỡng thỏa đáng cho
giáo viên trên cơ sở uy định tài chính hiện hành và vận dụng linh hoạt các
nguồn kinh phí khác cũng như hỗ trợ từ nguồn xã hội h a giáo dục. C vậy
người được phân công mới yên tâm và phấn khởi khi nhận nhiệm vụ.
9
- Định kỳ chỉ đạo các đơn vị tổ chức Hội giảng cấp cơ sở, tổ chức hội
giảng cấp tỉnh. Qua các đợt Hội giảng các cấp, người giáo viên sẽ được giao lưu
với nhiều giáo viên giỏi của đơn vị mình cũng như đơn vị khác để học tập nâng
cao trình độ chuyên môn, cải tiến phương pháp dạy học. Cũng ua các đợt hội
giảng sẽ dấy lên phong trào dạy tốt - học tốt tạo không khí thi đua sôi nổi về
chuyên môn trong nhà trường.
- Động viên, khen thưởng kịp thời: “một trăm tiền công không bằng một
đồng tiền thưởng”, “một miếng giữa làng bằng một sàng xó bếp”. Được xã hội
đánh giá đúng công lao, người giáo viên sẽ cảm thấy vinh dự và từ đ họ sẽ tự
hoàn chỉnh mình thông ua việc học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, tăng cường phối hợp với đồng nghiệp để cùng thực hiện tốt nhiệm vụ.
3.5 Thực hiện xã hội h a giáo dục trong công tác bồi dưỡng học viên
giỏi.
Xã hội hoá g p phần uan trọng trong việc xây dựng các điều kiện phát
triển giáo dục. Điều này không ngoại lệ đối với công tác bồi dưỡng học viên giỏi
trong các đơn vị GDTX. Công tác xã hội hoá giáo dục đã g p phần nâng cao
nhận thức cho cán bộ, nhân dân về giáo dục và đào tạo; huy động sức mạnh tổng
hợp của các cấp uỷ, chính uyền, ban, ngành, đoàn thể, toàn dân cùng chăm lo
cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo; g p phần nâng cao chất lượng và làm chuyển
biến tích cực chất lượng giáo dục. Thực chất của xã hội hoá công tác giáo dục là
huy động và tổ chức các lực lượng xã hội cùng tham gia vào công việc giáo dục,
là thực hiện sự phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường để làm giáo
dục.
Thực hiện việc huy động, tổ chức và phối hợp với các lực lượng khác
trong công tác xã hội h a trước hết phải kể đến vai trò của thầy giáo là nhân vật
chính, là lực lượng chủ công. Cho nên, thầy giáo phải là người trong cuộc, chứ
không phải là người ngoài cuộc. Không phải cá nhân người thầy giáo mà cả tập
thể sư phạm của nhà trường cũng phải như vậy. Sở Giáo dục và Đào tạo cần
phải chỉ đạo các đơn vị uán triệt tinh thần này trong công tác bồi dưỡng học
viên giỏi. Một minh chứng uan trọng về vấn đề này đã được đề cập trong việc
lập kế hoạch của một số đơn vị nêu ở phần 3.3.
Về phía Sở Giáo dục và Đào tạo, đ ng vai trò là người chỉ đạo nhưng
cũng phải c những động thái tích cực trong vai trò huy động xã hội h a giáo
dục về mặt kinh phí tạo nguồn động lực giúp giáo viên, học viên cũng như các
đơn vị ngày càng phấn khởi tham gia sâu rộng hơn, số lượng các đơn vị tham
gia công tác bồi dưỡng học viên giỏi ngày càng nhiều hơn để đảm bảo duy trì
bền vững phong trào bồi dưỡng học viên giỏi. Chẳng hạn như tích cực tác động
Hội Khuyến học động viên, khen thưởng những cá nhân, đơn vị c thành tích
trong các cuộc thi học viên giỏi văn h a cấp tỉnh, thi học viên giỏi giải toán trên
máy tính cầm tay cấp tỉnh, cấp uốc gia; vận động các mạnh thường uân, các
doanh nghiệp tại địa phương hỗ trợ kinh phí bồi dưỡng những học viên được
chọn vào đội tuyển tham dự cuộc thi cấp uốc gia; đề nghị Giám đốc Sở kịp thời
khen thưởng những học viên đoạt giải cấp tỉnh, giáo viên đã c thành tích trong
10
uá trình bồi dưỡng, đề xuất cấp cao hơn tuyên dương thành tích những học viên
đoạt giải cao trong buổi lễ tổng kết tổ chức tại Văn miếu Trấn Biên…
3.6 Chỉ nên tổ chức bồi dưỡng ở một vài môn mũi nhọn.
Như đã phân tích trong phần thực trạng kh khăn của việc chỉ đạo xây
dựng phong trào bồi dưỡng học viên giỏi tại các đơn vị GDTX: số học viên đủ
tiêu chuẩn để được chọn bồi dưỡng thường rất ít. Do đ việc tổ chức rải đều cho
các môn văn h a c khả năng không thực hiện được. Sở Giáo dục và Đào tạo
cần uyết định lựa chọn một số môn (chẳng hạn Văn và Toán) và thông báo là
sẽ được tổ chức thi ổn định trong một khoảng thời gian tương đối dài để các đơn
vị c kế hoạch phát hiện, bồi dưỡng từ những năm đầu khi học sinh mới vào
trường. Tại địa phương Đồng Nai trong giai đoạn đầu hình thành phong trào đã
gặp vướng mắc, kh khăn này. Cho đến nay, việc tổ chức thi học viên giỏi văn
h a ở Đồng Nai vẫn còn chỉ c thể tổ chức ở hai bộ môn Văn và Toán.
Trong Thông tư số 56/2011/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành Quy chế thi chọn học sinh giỏi cấp uốc gia tại Điều 2 c xác
định giao uyền cho Giám đốc Sở tham khảo Quy chế để uy định cụ thể việc tổ
chức các kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp cơ sở. Nên chăng Sở c thể linh động
giảm nhẹ bớt yêu cầu về điều kiện dự thi cấp cơ sở của đối tượng học viên
GDTX đến một mức c thể chấp nhận được để tăng số lượng học viên được
chọn vào các lớp bồi dưỡng, tăng số lượng học viên đủ điều kiện dự thi. Trên cơ
sở đ , c thể mở rộng thêm các môn học khác trong kỳ thi chọn học viên giỏi.
Đồng thời đ cũng là cơ hội để c thêm nhiều học viên được hưởng lợi ích từ
công tác bồi dưỡng học viên giỏi.
IV.
Kế quả ạ
ược: Kế quả c u g của các b ệ p áp
Từ năm học 2002-2003, sau khi c chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào
tạo về việc cho phép đối tượng học viên GDTX được tham gia dự cuộc thi học
sinh giỏi giải toán nhanh bằng máy tính Casio cấp toàn uốc, Sở Giáo dục và
Đào tạo Đồng Nai đã khởi động phong trào bồi dưỡng học viên giỏi trong các cơ
sở giảng dạy chương trình GDTX với vài đơn vị c điều kiện tham gia (12 đơn
vị). Ngay trong năm đầu tiên tham dự cuộc thi cấp uốc gia, các thí sinh là học
viên GDTX đã đạt được thành tích bước đầu đáng phấn khởi với 01 giải Nhì, 02
giải Ba và 02 giải Khuyến khích tại khu vực phía Nam.
Sau 10 năm kiên trì thực hiện phong trào, được tích lũy kinh nghiệm và
cải tiến thường xuyên. Đến nay phong trào được đánh giá phát triển ngày càng
sâu rộng và c hiệu uả, được duy trì đều đặn và bền vững tại 100 trung tâm
giáo dục thường xuyên cấp huyện, trường bổ túc văn h a và một số đơn vị khác
được Sở cấp phép giảng dạy chương trình GDTX.
V.
ck
g ệ
- Để thực hiện một chủ trương nào đ n i chung, người chỉ đạo bao giờ
cũng phải tạo điều kiện thuận lợi cho người thực hiện ý đồ mà mình muốn đạt
tới. Trong trường hợp cụ thể này là xây dựng phong trào bồi dưỡng học viên
11
giỏi trong các đơn vị GDTX, Sở Giáo dục và Đào tạo phải c nhũng văn bản
hướng dẫn cụ thể giúp các đơn vị c cơ sở pháp lý xây dựng kế hoạch; Sở phải
nghiên cứu đặc điểm tình hình ở các cơ sở để c sự giúp đỡ kịp thời như cung
cấp tài liệu giúp cho giáo viên c điều kiện vừa c thể hoàn thành nhiệm vụ với
khối lượng công việc của một giáo viên bình thường, vừa phải thêm nhiệm vụ
bồi dưỡng học sinh giỏi; hướng dẫn cơ cở tranh thủ mọi nguồn lực c thể huy
động được để động viên cả thầy lẫn trò trong uá trình dạy – học.
- Tạo môi trường thi đua lành mạnh làm động lực cho các đơn vị cùng
phấn đấu thông ua các phong trào hội giảng, tổ chức các cuộc thi…
- Tranh thủ các mối uan hệ để tìm nguồn hỗ trợ kinh phí xây dựng
phong trào; động viên kịp thời các tập thể, cá nhân có công, có thành tích trong
phong trào giúp phong trào được duy trì và phát triển.
- Do đặc điểm riêng của ngành học GDTX, không tham lam tổ chức ồ ạt.
Phải c những ứng xử linh hoạt nhằm duy trì phong trào, phải tạo từng bước
phát triển tuy chậm nhưng vững chắc, tạo tiền đề để phong trào ngày càng lan
rộng phủ đều khắp các đơn vị. Từ đ , khi c điều kiện mới bắt đầu mở rộng tổ
chức thêm ở các bộ môn khác.
Kế luậ
Các biện pháp nêu trên được áp dụng c hiệu uả trong phong trào bồi
dưỡng trong các năm ua đã g p phần nâng cao chất lượng giáo dục trong các
đơn vị GDTX tỉnh Đồng Nai. Điều này thể hiện ở chỗ số lượng giải trong các kỳ
thi cấp tỉnh ngày càng nhiều, trong đ tỷ lệ số giải cao cũng tăng dần; tại các
cuộc thi cấp Quốc gia những năm sau này luôn luôn c học viên GDTX đoạt
giải Nhất, trong đ c hai học viên được nhận giải đặc biệt do đạt số điểm cao
nhất trong cuộc thi và là thành viên trong đội đoạt giải đồng đội trong hai năm tổ
chức cuộc thi gần đây nhất. (xem phụ lục)
Những kết uả đạt được ở trên đã g p phần cải thiện nhận thức của xã
hội đối với ngành học GDTX. Hàng năm số lượng học sinh tốt nghiệp THCS c
xu hướng mong muốn tiếp tục hoàn tất chương trình phổ thông tại các trung tâm
giáo dục thường xuyên tăng dần. Đã c hiện tượng cạnh tranh thu hút học sinh
giữa các trung tâm giáo dục thường xuyên và các trường trung học phổ thông tại
một số địa phương trong tỉnh.
VI.
VII. T
l ệu
a
k ả
1. Thông tin trên Website của Bộ Giáo dục và Đào tạo .
2. Tham luận của các cá nhân, đơn vị về công tác bồi dưỡng học viên giỏi, công
tác xã hội h a giáo dục... đăng tải trên internet.
3. Các văn bản hướng dẫn, các Quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo về công
tác thi chọn học sinh giỏi.
4. Các văn bản hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo Đồng Nai về việc tổ
chức thi học viên giỏi văn h a, thi học viên giỏi giải toán trên máy tính cầm
tay.
12
5. Các báo cáo tổng kết của Sở Giáo dục và Đào tạo từ năm học 2002-2003 đến
nay.
6. Vũ Cao Đàm. Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. NXB Khoa học và Kỹ
thuật, 2002.
Người thực hiện
13
PHỤ LỤC
T ố g kê số l ệu v HV G ỏ r g các kỳ
cấp ỉ , Quốc g a
Từ ă 2002 ế 2012của g
c GDTX ỉ Đ g Na
Học viên giỏi giải toán trên máy tính cầm tay
Cấp Tỉnh
Cấp Quốc gia
Đoạt giải
Đoạt giải
Học viên giỏi văn h a Cấp Tỉnh
Năm học
2002-2003
2003-2004
2004-2005
2005-2006
2006-2007
2007-2008
2008-2009
2009-2010
2010-2011
2011-2012
Dự
thi
/
116
258
405
387
100
127
129
176
131
Đoạt giải
Tổng
giải
/
25
54
79
28
23
21
20
29
65
Nhất
Nhì
/
0
/
4
1
0
0
0
2
1
3
2
1
3
1
2
0
14
Dự
Ba KK thi
/
11
18
3
6
2
6
6
17
/
10
58
24
14
18
10
22
31
141
148
102
131
114
159
119
Tổng Nhất Nhì
8
5
3
7
13
9
19
55
64
49
Ba
KK Tổng Nhất Nhì
1
2
1
0
2
4
0
1
4
2
2
4
0
4
4
3
5
10
13
7
6
20
23
19
8
21
24
20
5
5
4
5
5
5
4
5
5
4
0
0
0
1
0
0
2
1
1
1
1
1
2
2
1
2
0
1
2
2
Ba
KK
2
3
2
1
4
3
1
3
2
0
2
1
0
1
0
0
1
0
0
1
Ghi chú: từ năm học 2007-2008, số lượng thí sinh giảm do uy định mới của Bộ chỉ tổ chức thi học sinh giỏi các môn văn
h a lớp 12
14