Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

skkn giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua tác phẩm văn học dân gian khối 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (886.11 KB, 37 trang )

Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua tác phẩm văn học dân gian khối 10

Đề tài:
GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH QUA TÁC PHẨM
VĂN HỌC DÂN GIAN KHỐI 10

I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Kỹ năng sống là yếu tố cần thiết trong mọi thời đại đặc biệt là trong thời kì
hội nhập. Xuất phát từ nhu cầu đó Bộ Giáo dục và Đào tạo lồng ghép kỹ năng
sống vào trong chương trình học của học sinh.
Trong “ Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2009-2020”
(Dự thảo lần thứ 14) nêu rõ: “Giáo dục và đào tạo có sứ mạng đào tạo con người
Việt Nam phát triển toàn diện góp phần xây dựng nền văn hóa tiên tiến của đất
nước trong bối cảnh toàn cầu hóa, đồng thời tạo lập nền tảng và động lực công
1
GV: Nguyễn Thị Hà


Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua tác phẩm văn học dân gian khối 10
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Giáo dục và Đào tạo phải góp phần tạo nên một
thế hệ người lao động có tri thức, có đạo đức, có bản lĩnh trung thực, có tư duy
phê phán, sáng tạo, có kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết vấn đề và kỹ năng nghề
nghiệp để làm việc hiệu quả ở môi trưởng toàn cầu hóa, vừa hợp tác vừa cạnh
tranh”. Có thể khẳng định, mục tiêu giáo dục toàn diện không thể đạt được nếu
không giáo dục kỹ năng sống. Hơn nữa, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh được
xác định là một trong những nội dung cơ bản của phong trào thi đua “Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực”
Có thể nói, để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, để thế hệ trẻ đáp ứng
nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đáp
ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và nhu cầu phát triển của người học, người giáo viên
phải làm sao hướng học sinh đến cách tiếp cận kĩ năng sống, kĩ năng sống thực


chất là: học để biết, học để làm gì, học để tự khẳng định mình và học để cùng
chung sống. Bởi vì mục tiêu giáo dục hiện nay không còn là trang bị kiến thức cho
học sinh như vấn đề giáo dục những năm trước mà là cần phải trang bị năng lực
cần thi đã đổi mới theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo
của người học. Phải chăng vấn đề tích hợp kĩ năng sống vào giảng dạy bộ môn
Ngữ Văn cũng nhằm mục đích là tăng cường kĩ năng làm việc theo nhóm, rèn
luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại
niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
Với đặc trưng của một môn học về khoa học xã hội và nhân văn, bên cạnh
nhiệm vụ hình thành và phát triển ở học sinh năng lực sử dụng tiếng Việt, năng
lực tiếp nhận văn bản văn học và các loại văn bản khác, môn Ngữ văn còn giúp
học sinh có được những hiểu biết về xã hội, văn hoá, văn học, lịch sử, đời sống nội
tâm của con người.

2
GV: Nguyễn Thị Hà


Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua tác phẩm văn học dân gian khối 10
Với tính chất là một môn học công cụ, môn Ngữ văn giúp học sinh có năng
lực ngôn ngữ để học tập, khả năng giao tiếp, nhận thức về xã hội và con người.
Với tính chất là môn học giáo dục thẩm mĩ, môn Ngữ văn giúp học sinh bồi dưỡng
năng lực tư duy, làm giàu xúc cảm thẩm mĩ và định hướng thị hiếu lành mạnh để
hoàn thiện nhân cách.
Trong quá trình giảng dạy môn Ngữ văn ở trường THPT nói chung, đặc biệt
là năm học 2015 – 2016 khi dạy môn Ngữ văn lớp 10, tôi thấy phần văn học dân
gian không chỉ có giá trị là những bài học răn dạy quý báu, mà còn là cả một kho
kĩ năng sống nếu người giáo viên biết cách khai thác. Những vấn đề trên tuy
không khó nhưng để thực hiện được thì đòi hỏi người giáo viên phải có cái tâm
nghề nghiệp, phải thật sự tâm huyết với nghề và hết lòng vì học sinh thân yêu mới

có khả năng giáo dục các em tự tìm tòi, học hỏi, tự vận dụng những điều đã học
vào thực tế cuộc sống. Đó chính là lí do tôi chọn đề tài “Giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh qua tác phẩm văn học dân gian khối 10”.
II. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
I. Cơ sở lí luận
Vấn đề tích hợp trong dạy học ngữ văn trung phổ thông là một trong những
việc làm đổi mới về nội dung và phương pháp dạy học trong chương trình sách
giáo khoa mới mà chúng ta đã thực hiện trong những năm qua. Tích hợp các nội
dung giảng dạy đối với các bộ môn khoa học xã hội là mối liên hệ bên trong, mối
liên hệ bản chất của nội dung – tư duy – tư tưởng, luôn tiềm ẩn và rất linh hoạt.
Trong chương trình giảng dạy, giáo viên Ngữ văn không chỉ cần có sự tích hợp
nội dung kiến thức, kĩ năng của ba phân môn Văn – Tiếng Việt – Tập làm văn mà
còn phải tích hợp nội dung kiến thức, kĩ năng của các môn học khác có liên quan,
các vấn đề trong thực tiễn đời sống và đặc biệt là các nội dung giáo dục thái độ tư
tưởng cho học sinh một cách linh hoạt, uyển chuyển và tinh tế.
3
GV: Nguyễn Thị Hà


Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua tác phẩm văn học dân gian khối 10
Đứng trước sự phát triển nhanh chóng của nhiều lĩnh vực xã hội thì giáo dục
thời đại mới đã và đang phấn đấu đổi mới về nội dung, chất lượng và phương pháp
sao cho đạt được 2 mục tiêu lớn là đào tạo nguồn nhân lực và đào tạo kỹ năng
sống cho học sinh. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đạt đuợc của toàn ngành
thì gần đây chúng ta thường thấy thực trạng trẻ vị thành niên có xu hướng gia tăng
về bạo lực học đường, về phạm tội, về liều lĩnh, ứng phó không lành mạnh, dễ
mắc các tệ nạn xã hội, sống ích kỷ, vô tâm, khép mình,….Đồng thời rèn kỹ năng
thực hành, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết vấn đề, khả năng tự phục vụ bản
thân cũng là nhu cầu cần thiết…Hơn thế nữa đứng trước thềm hội nhập quốc tế
đòi hỏi thế hệ trẻ phải tự tin; phải nắm bắt kịp thời các cơ hội cũng như phải có

một số kỹ năng: sống khỏe, sống lành mạnh, giỏi lập trình, giỏi tiếng Anh…
Kĩ năng sống, một vấn đề không mới trong giai đoạn hiện nay đối với giáo
dục, còn văn học dân gian rất đỗi quen thuộc đối với văn học nói chung. Nhưng để
tích hợp kĩ năng sống trong khi dạy văn học dân gian lại là đề tài chưa hề được
thực hiện, mặc dù khi đọc mỗi tác phẩm văn học dân gian, nếu bình tâm ngẫm
nghĩ, chúng ta sẽ không chỉ thấy được rất nhiều bài học luân lí mà còn biết thêm
không ít các kĩ năng sống cho mình. Tất cả các kĩ năng mà tác phẩm văn học dân
gian có thể đề cập đến đều là các kĩ năng tối thiểu cho mỗi cá nhân, hơn thế nữa
nó còn rất cần thiết cho một con người thời hiện đại. Trong chương trình Ngữ văn
lớp 10 có 3 thể loại trên 12 thể loại chính của văn học dân gian đa phần đều là
những câu chuyện, bài ca dao rất quen thuộc với các em học sinh, tuy nhiên việc
chỉ ra Kĩ năng sống, hướng dẫn tích hợp, lồng ghép để giáo dục kĩ năng sống có
hiệu quả lại không đơn giản. Vậy tích hợp giáo dục Kĩ năng sống trong khi dạy
phần văn học dân gian ra sao để đạt hiệu quả, đó chính là một trong những lí do để
tôi thực hiện đề tài này.
2. Cơ sở thực tiễn
4
GV: Nguyễn Thị Hà


Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua tác phẩm văn học dân gian khối 10
- Trong những năm giảng dạy môn Ngữ Văn ở trường THPT Nhơn Trạch, vấn đề
tích hợp kĩ năng sống vào bộ môn không phải là điều mới mẻ, giáo viên đã và
đang đứng lớp cũng đã có thực hiện nhưng trong giai đoạn trước, bản thân người
giáo viên chỉ thực hiện theo cảm tính, chưa đi sâu vào nội dung giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh
- Việc tổ chức giáo dục kĩ năng sống trong trường THPT được tiến hành thông qua
môn học (nội khoá, ngoại khoá), thông qua việc dạy học tự chọn, qua hoạt động
ngoài giờ lên lớp và hoạt động câu lạc bộ cũng không còn xa lạ với giáo viên bởi
họ đã được làm quen với cách thức tổ chức này (qua các đợt tập huấn tích hợp một

số mặt giáo dục khác của Sở giáo dục). Đây là một trong những điều kiện thuận
lợi cho việc đưa hoạt động giáo dục này vào nhà trường.
- Sự phối hợp chặt chẽ giáo dục kĩ năng sống với các hoạt động giáo dục vốn đã
được lồng ghép vào chương trình giáo dục từ nhiều năm nay như giáo dục bảo vệ
môi trường, phòng chống ma tuý, giáo dục pháp luật,… sẽ tạo nhiều cơ hội và
điều kiện để triển khai giáo dục kĩ năng sống;
- Nhìn chung hầu hết các giáo viên nói chung và giáo viên Ngữ Văn nói riêng đã
bước đầu làm quen với thuật ngữ “kỹ năng sống”, mặc dù mức độ hiểu biết có
khác nhau.
- Một số hoạt động giáo dục Kĩ năng sống đã được đa số các trường chú ý thực
hiện trong khuôn khổ và yêu cầu của phong trào “Xây dựng trường học thân thiện,
HS tích cực” do Bộ GD và Ðào tạo phát động.
- Giáo dục Kĩ năng sống từ nhà trường cũng như qua các phương tiện thông tin đại
chúng đã thu hút được sự chú ý và hưởng ứng của xã hội, của phụ huynh HS.
- Hình thức tổ chức giáo dục Kĩ năng sống đã bước đầu được thực hiện trong một
số môn học, thông qua hoạt động ngoại khoá và sinh hoạt câu lạc bộ với nội dung
khá đa dạng.Văn học là nhân học, từ trước đến nay đây vẫn là một bộ môn thuận

5
GV: Nguyễn Thị Hà


Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua tác phẩm văn học dân gian khối 10
lợi để “ thay thái độ, đổi hành vi” của học sinh một cách dễ nhất thông qua các bài
học ý tứ, sâu sắc mà lại rất nhẹ nhàng.
- Lồng ghép giáo dục Kĩ năng sống cho đối tượng học sinh lớp 10 – một lớp đối
tượng chưa đủ lớn nhưng cũng đủ nhận thức để rèn luyện các kĩ năng cho bản thân
mình là khá phù hợp.
- Phần văn học dân gian, từ trước đến nay vẫn luôn được coi là những bài học luân
lí sâu sắc, nhưng lại khá dễ tiếp thu vì nó ngắn gọn, dễ hiểu. Khi lồng ghép giáo

dục Kĩ năng sống trong phần văn học dân gian, chắc chắn sẽ được học sinh tiếp
nhận một cách hứng thú và không bị gò ép mang tính áp đặt.
- Trường THPT Nhơn Trạch, cũng như hầu hết các trường trong huyện đều rất chú
ý đến nội dung giáo dục Kĩ năng sống tích hợp trong các hoạt động ngoại khóa,
trong môn Hoạt động ngoài giờ lên lớp, trong tiết sinh hoạt và đặc biệt là lồng
ghép trong khi dạy các môn văn hóa. Bản thân tôi, luôn nhận được sự quan tâm
của Ban giám hiệu, sự ủng hộ nhiệt tình của các em học sinh khi thực hiện triển
khai đề tài này trong năm học 2015 – 2016.
Trước những yêu cầu hết sức thiết thực, bản thân tôi đang trực tiếp giảng
dạy môn Ngữ Văn 10, luôn trăn trở để làm sao từ những tác phẩm văn học dân
gian quen thuộc, các em học sinh không chỉ thấy được những bài học sâu sắc cho
mình mà còn tự rút ra và rèn luyện được những Kĩ năng sống cho bản thân một
cách tốt nhất để các em có thể tự tin thể hiện mình trước đám đông, biết cách xử lí
các tình huống đơn giản hay phức tạp, thể hiện khả năng tiềm ẩn của mình và phát
triển một cách toàn diện trong xã hội năng dộng và hiện đại ngày nay. Từ những
kinh nghiệm của bản thân tôi trong quá trình thực hiện đề tài, tôi mong muốn chia
sẻ cùng đồng nghiệp nhằm đóng góp phần nào kinh nghiệm giáo dục cho con em
chúng ta trở thành những con người toàn diện, năng động, sáng tạo hòa nhập
cùng cộng đồng, và có ích cho xã hội.
6
GV: Nguyễn Thị Hà


Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua tác phẩm văn học dân gian khối 10
3. Các giải pháp (phương pháp nghiên cứu)
a. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết, lý luận
- Nhằm hệ thống hóa, khái quát hóa những vấn đề lý luận có tính liên quan đến
khả năng tiếp nhận các kiến thức Ngữ văn nói chung và phần văn học dân gian nói
riêng trong Ngữ văn lớp 10 bằng cách sưu tầm tài liệu, sách báo, truy cập
Internet….

- Nghiên cứu các đề tài, các văn bản, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà nước về
vấn đề giáo dục và giáo dục KNS cho học sinh THPT, phân tích, tổng hợp những
tư liệu, tài liệu lý luận về giáo dục KNS.
b. Phương pháp quan sát
Nhằm chính xác hóa và phong phú thêm các số liệu đã thu được bằng cách quan
sát sự học tập của học sinh trong các giờ học văn học dân gian.
c. Phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động của học sinh
Nhằm hỗ trợ cho phương pháp Anket, thông qua các bài kiểm tra, bài tập về nhà,
điểm tổng kết…thông qua những đề cương, dàn ý của học sinh…từ đó thu thập
được thông tin nhằm hỗ trợ cho phương pháp điều tra.
d. Phương pháp đàm thoại
Nhằm chính xác hóa các số liệu điều tra về thực trạng nâng cao hiệu quả việc tích
hợp giáo dục kĩ năng sống qua tiết dạy văn học dân gian 10.
e. Phương pháp Anket
Là phương pháp chủ yếu nhằm giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, qua đó phát
hiện và thấy được thực trạng của học sinh trong việc học tác phẩm văn học dân gian cũng
như rèn luyện kĩ năng sống cho các em.
7
GV: Nguyễn Thị Hà


Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua tác phẩm văn học dân gian khối 10
g. Phương pháp lấy ý kiến chuyện gia
Đây là phương pháp thu nhận thông tin nhằm có hướng tìm hiểu và phân tích sâu hơn về
các vấn đề xoay quanh tác phẩm, Kĩ năng sống cho học sinh.
h. Phương pháp thống kê toán học.
Thống kê kết quả mà học sinh thu được sau đề tài và so sánh, đối chiếu với trước khi làm
đề tài này.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
A. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI

1. Kiến thức: Qua đề tài, giúp các em nắm được:
- Khái niệm và những đặc trưng cơ bản của văn học dân gian.
- Nắm được nội dung, ý nghĩa của tác phẩm văn học dân gian trong sách
giáo khoa văn 10.
- Học sinh cũng cần nắm được những khái niệm cơ bản về Kĩ năng sống,
biết được một số kĩ năng sống cần thiết, hiểu được giá trị và tác dụng của việc
lồng ghép giáo dục kĩ năng sống trong tiết học văn học dân gian để hợp tác cùng
giáo viên trong giờ học.
2. Kĩ năng
- Học sinh rèn được kĩ năng đọc diễn cảm.
- Biết cách tìm và phân tích những đặc điểm nội dung và nghệ thuật của các
tác phẩm văn học dân gian đã học và đọ thêm.
- Biết cách tìm hiểu, phân tích ý nghĩa, bài học của từng tác phẩm.
- Biết liên hệ các tác phẩm đã học, đọc thêm với tình huống có thể xảy ra
trong cuộc sống để ứng xử kịp thời.
8
GV: Nguyễn Thị Hà


Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua tác phẩm văn học dân gian khối 10
- Biết cách rút ra Kĩ năng sống cần thiết qua bài học và áp dụng kĩ năng
sống vừa học được vào thực tế cuộc sống.
- Từ việc hướng dẫn của giáo viên, với những tác phẩm khác mà các em đọc
thêm được, bản thân các em cũng có thể rút ra các bài học giá trị và các kĩ năng
sống cần thiết cho mình.
3. Thái độ
- Tán thành với ý nghĩa của tác phẩm dân gian đã học và đọc thêm.
- Thêm tác phẩm văn học dân gian nói riêng và phần Văn học việt nam nói
chung.
- Trân trọng những tác phẩm văn học dân gian đã được học và những kí

năng sống học được từ tác phẩm ấy.
- Thấy được ý nghĩa của giáo dục kĩ năng sống, để từ đó có thái độ tích cực
và hợp tác khi được học nội dung này không chỉ trong môn Ngữ văn mà với tất cả
các môn học khác.
* Tóm lại: Khi viết giải pháp này, tôi muốn các đồng nghiệp chia sẻ cùng
tôi những kinh nghiệm giảng dạy, trao đổi bàn luận để tìm ra biện pháp thiết thực,
khả thi nhất nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ và mục tiêu giáo dục trong giảng dạy
môn Ngữ văn bậc trung học phổ thông theo chuẩn kiến thức, kĩ năng đã ban hành
và mục tiêu giáo dục chung là mỗi giáo viên văn sẽ góp phần đào tạo cho đất nước
những thế hệ học sinh, không chỉ có hiểu biết về tri thức mà còn giàu có về cảm
xúc, có tâm hồn trong sáng, nhân ái, biết vươn tới Chân – Thiện – Mĩ mà đặc biệt
còn thành thục các kĩ năng sống cần thiết để có một nền tảng cơ bản thích ững với
cuộc sống ngày càng hiện đại hiện nay. Đây cũng là những yêu cầu quan trọng để
các em hình thành những thói quen và nếp sống, giúp các em để trở thành những
công dân tốt biết sống và làm việc cống hiến cho đất nước.
9
GV: Nguyễn Thị Hà


Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua tác phẩm văn học dân gian khối 10
B. THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI
1. Các tác phẩm văn học dân gian trong phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phần văn học dân gian trong Sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10 được trích
giảng bào gồm:
- Truyền thuyết: An Dương Vương và Mị Châu,Trọng Thủy.
- Truyện cổ tích: Tấm Cám.
- Truyện cười: Tam đại con gà – Nhưng nó phải bằng hai mày.
- Ca dao: Than thân – Yêu thương tình nghĩa – Hài hước.
2. Giải pháp cụ thể
Như phần trên tôi đã trình bày, dạy phần Văn học dân gian tích hợp giáo

dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 10 là tương đối khó. Tuy nhiên, với sự chuẩn bị
kĩ lưỡng bài dạy, nghiên cứu, tìm tòi bước đầu tôi đã thực hiện khá tốt một số giờ
học, giúp các em không chỉ hứng thú với bài mà còn có thêm một số kĩ năng, tạo
được những sản phẩm nhất định từ các kĩ năng học được. Tôi xin mạnh dạn trình
bày một số giải pháp dục kĩ năng sống vào ứng dụng giảng dạy ăn học dân gian
khối 10.
Giải pháp 1: Theo nguyên tắc giáo dục kĩ năng sống.
* Nguyên tắc 5 chữ T: Tương tác, trải nghiệm, tiến trình, thay đổi hành vi, thời
gian
- Tương tác: KNS không thể được hình thành qua việc nghe giảng & tự đọc tài
liệu. Cần tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động, tương tác với giáo viên và
với nhau trong quá trình giáo dục.

10
GV: Nguyễn Thị Hà


Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua tác phẩm văn học dân gian khối 10
- Trải nghiệm: Người học cần được đặt vào các tình huống để trải nghiệm và thực
hành.
- Tiến trình: Giáo dục KNS không thể hình thành trong “ngày một, ngày hai” mà
đòi hỏi phải có cả quá trình: Nhận thứchình thành thái độ thay đổi hành vi
- Thay đổi hành vi: Mục đích cao nhất của giáo dục KNS là giúp người học thay
đổi hành vi theo hướng tích cực.
- Thời gian: Giáo dục KNS cần thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc và thực hiện càng
sớm càng tốt.
* Kĩ năng giao tiếp
- Là kỹ năng làm việc có hiệu quả với một tập thể, cá nhân; ứng xử của mỗi người
khi tiếp xúc với người khác; thái độ cảm thông và ý thức hợp tác của mỗi người;
khả năng bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc đối với người khác.

* Kỹ năng tự nhận thức bản thân
Là khả năng hiểu về chính bản thân mình: khả năng, sở thích, sở trường,
điểm yếu.. ý thức được mình đang làm gì.
Tác dụng : Giao tiếp , ứng xử phù hợp, hiệu quả với người khác, cảm thông
với mọi người, có quyết định đúng đắn phù hợp với bản thân.
* Kỹ năng xác định giá trị:
Giá trị là những gì con người cho là quan trọng ( Về vật chất, tinh thần) KN
xác định giá trị là khả năng con người hiểu rõ những giá trị của bản thân mình

11
GV: Nguyễn Thị Hà


Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua tác phẩm văn học dân gian khối 10
Tác dụng : Tôn trọng giá trị của mọi người; có quyết định đúng đắn phù
hợp với bản thân.
* Kỹ năng suy nghĩ sáng tạo
Cách thức, phương pháp tự tư duy độc lập để tìm ra giải pháp tối ưu trong
các tình huống cuộc sống.
Cách tạo ra suy nghĩ sáng tạo:
+ Tổng hợp từ tri thức và kinh nghiệm của cuốc sống
+ Dựa trên các qui luật của chuyên ngành và phương pháp tư duy để phân tích.
+ Liên hệ với thực tiễn, điều kiện của mình
+ Chủ động đưa ra giải pháp của mình
+ Trao đổi với người có liên quan để xử lý
Lưu ý: Trước khi hỏi phải suy nghĩ chủ động, kể cả suy nghĩ cách hỏi.
* Kỹ năng ra quyết định
Bao gồm 3 bước:
+ Thu thập thông tin càng đầy đủ càng tốt.
+ Đưa ra hệ thống các giải pháp.

+ Chọn giải pháp tối ưu hoặc phù hợp nhất với điều kiện của bản thân.
*Kỹ năng làm chủ bản thân
- Tuân theo những quy luật chung, cơ bản để tìm ra chỗ dựa vững chắc cho
bản thân. Từ đó có được sự kiên định để làm chủ bản thân.
*Kỹ năng kiên định
12
GV: Nguyễn Thị Hà


Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua tác phẩm văn học dân gian khối 10
- Tính kiên định: Thực hiện mong muốn (hoặc từ chối) với sự xem xét khách
quan, hài hoà giữa lợi ích cá nhân với lợi ích của các bên tham gia, giữa lợi ích
trước mắt và lâu dài. Kiên định là sự cân bằng, hài hoà giữa hiếu thắng, vị kỷ và
phục tùng, phụ thuộc.
*Kỹ năng đặt mục tiêu
- Mục tiêu được thể hiện bằng ngôn ngữ cụ thể, không chung chung,viển vông,
lượng hoá được kết quả cụ thể để có thể kiểm định được.
- Xác định các bên liên quan (chủ trì, phối hợp trong thực tiễn).
- Xác định thời gian hoàn thành, các mốc thời gian trung gian.
- Có nguồn lực đảm bảo.
*Kỹ năng ứng phó với tình huống căng thẳng
Là khả năng con người bình tĩnh, sẵn sàng đón nhận những tình huống
căng thẳng như là sự tất yếu của cuộc sống, hiểu nguyên nhân và ứng phó tích
cực khi bị căng thẳng.
* Kĩ năng hợp tác
- Kỹ năng hợp tác là kỹ năng cần thiết của mỗi cá nhân, được hình thành trong quá
trình tham gia hoạt động trong một nhóm (có thể từ 2 người trở lên) để cùng nhau
hoàn thành một công việc.
- Mỗi cá nhân đều có mặt mạnh riêng. Sự hợp tác trong nhóm giúp mỗi cá nhân
đóng góp năng lực, sở trường riêng cho lợi ích chung của nhóm, đồng thời học tập

và chia sẻ kinh nghiệm được từ các thành viên khác.
*Kĩ năng từ chối
13
GV: Nguyễn Thị Hà


Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua tác phẩm văn học dân gian khối 10
- Là nghệ thuật nói không với những điều người khác đề nghị nhưng bản thân
mình không thích, không muốn và không có khả năng thực hiện nhưng lại không
làm tổn thương lớn đến mối quan hệ vốn có.
* Kĩ năng thương lượng
* Một số nguyên tắc trong thương lượng
- Cần tự tin.
-

Nêu câu hỏi nếu có thắc mắc.

-

Nên cung cấp thông tin.

-

Gợi ra những khoản nhân nhượng có đi có lại.

-

Đưa ra những dự kiến của mình.

-


Phối hợp tốt tính kiên quyết và tính mềm mỏng, trong mọi hoàn cảnh giữ
cho được sáng suốt, tỉnh táo.

- Biết lắng nghe và hiểu rõ vấn đề.
- Có khả năng đứng ở địa vị bên kia để nhận định sự việc theo quan điểm
của họ cũng như theo quan điểm của mình.
Giải pháp 2: Phương pháp giáo dục Kĩ năng sống
Hiện nay, đa số học sinh sống trong hai môi trường có hoàn cảnh khác nhau:
một là các em được sự quan tâm chăm sóc quá sức chu đáo của phụ huynh vì sống
trong gia đình ít con, hoàn cảnh kinh tế ổn định; hai là những em sống trong gia
đình với nhiều lo toan cho cuộc mưu sinh, phụ huynh bỏ mặc con cái.
Môi trường hoàn cảnh khác nhau ấy lại thường cùng mang đến cho các em một
thiếu sót lớn trong từng bước trưởng thành, đó là kĩ năng sống. Vì vậy, việc giáo
dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học qua học tập – sinh hoạt ở trường là điều hết
sức cần thiết.
14
GV: Nguyễn Thị Hà


Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua tác phẩm văn học dân gian khối 10
Theo đó, bằng trách nhiệm, bằng kinh nghiệm và vốn sống của mình, giáo viên
cần từng bước một giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua từng bài dạy,
thông qua các hoạt động ở trường, ở lớp.
Giáo dục kỹ năng sống không phải là để nói cho các em biết thế nào là đúng
thế nào là sai như ta thường làm. Cũng không phải là rao truyền nhưng lời hay ý
đẹp để chúng vào tai này rồi ra tai kia. Các phương pháp cổ điển như giảng bài,
đọc chép sẽ thất bại hoàn toàn vì chúng chỉ cung cấp thông tin, mà từ thông tin và
nhận thức đến thay đổi hành vi thì khoảng cách còn rất lớn.
Giáo dục kỹ năng sống là giúp trẻ nâng cao năng lực để tự lựa chọn những giải

pháp khác nhau. Quyết định phải phát xuất từ trẻ. Vì thế học phải hết sức gần gũi
với cuộc sống hay ngay trong cuộc sống. Nội dung phải phát xuất từ chính nhu
cầu và kinh nghiệm của trẻ. Các em cần có điều kiện để cọ xát các ý kiến khác
nhau, trao đổi kinh nghiệm, tập tành, thực hành, áp dụng. Học simh phải tham gia
chủ động vì có thế các em mới thay đổi hành vi.
Do đó nhiều phương pháp được áp dụng để đem lại những điều kiện trên như
sinh hoạt hay thảo luận theo nhóm, theo cặp, động não, sắm vai, phân tích tình
huống, tranh luận. trò chơi, huy động tối đa nghe, nhìn, vận động… họcsinh không
chỉ thực tập thực hành trong khi học mà còn làm bài tập ở nhà, tham gia các phong
trào,… ví dụ học về môi trường, trẻ có thể đi du khảo, tham gia làm sạch đường
phố…. Dưới đây là một số phương pháp tiêu biểu:
*Phương pháp động não
Động não là phương pháp giúp cho học sinh trong một thời gian ngắn nảy sinh
được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó. Đây là một phương
pháp có ít để (lôi ra) một danh sách các thông tin.
15
GV: Nguyễn Thị Hà


Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua tác phẩm văn học dân gian khối 10
- GV nêu câu hỏi hoặc vấn đề (có nhiều cách trả lời) cần được tìm hiểu trước cả
lớp hoặc trước nhóm. Khích lệ học sinh phát biểu và đóng góp ý kiến càng nhiều
càng tốt.
- Nhờ không khí thảo luận cởi mở nên học sinh, đặc biệt là những em nhút nhát,
trở nên bạo dạn hơn; các em học được cách trình bày ý kiến của mình biết lắng
nghe có phê phán ý kiến của bạn; từ đó, giúp trẻ dễ hoà nhập vào cộng động
nhóm, tạo cho các em sự tự tin, hứng thú trong học tập và sinh hoạt.
* Thảo luận nhóm
Như bản thân tiêu đề của phương pháp đã ngụ ý thực chất của phương pháp
này là để học sinh bàn bạc, trao đổi trong nhóm nhỏ. Thảo luận nhóm được sử

dụng rộng rãi nhằm giúp cho mọi học sinh tham gia một cách chủ động vào quá
trình học tập, tạo cơ hội cho các em có thể chia sẽ kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến
để giải quyết một vấn đề có liên quan đến bài học đồng thời cũng phát huy được kĩ
năng giao tiếp, hợp tác, ra quyết định….
* Phương pháp đóng vai
Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành “ Làm thử” một số
cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là phương pháp giảng dạy
nhằm giúp học sinh suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một
sự kiện cụ thể mà các em quan sát được. Việc “diễn” không phải là phần chính của
phương pháp này và hơn thế điều quan trọng nhất là sự thảo luận sau phần diễn
ấy. Qua đó học sinh có thể
* Phương pháp nghiên cứu tình huống (hay nghiên cứu các trường hợp điền
hình)

16
GV: Nguyễn Thị Hà


Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua tác phẩm văn học dân gian khối 10
Nghiên cứu tình huống thường là một câu chuyện được viết nhằm tạo ra một
tình huống “ thật” để minh chứng một vấn đề hay loạt vấn đề. Đôi khi nghiên cứu
tình huống có thể được thực hiện trên video hay một băng cátset mà không phải
trên dạng chữ viết. Vì tình huống này được nêu lên nhằm phản ánh tính đa dạng
của cuộc sống thực, nó phải tương đối phức tạp, với các dạng nhân vật và những
tình huống khác nhau chứ không phải là một câu chuyện đơn giản. Phương pháp
này giúp học sinh rèn kĩ năng tư duy sáng tạo, kĩ năng ra quyết định hay hợp tác…
*Phương pháp trò chơi
Trò chơi là phương pháp tổ chức cho học sinh tìm hiểu một vấn đề hay thực
hiện những hành động, những thái độ, những việc làm thông qua một trò chơi nào
đó.

Cùng với học tập, giao lưu với bạn bè, vui chơi cũng là một nhu cầu của thanh
thiếu niên học sinh. Lí luận và thực tiễn đã chứng tỏ rằng: nếu biết tổ chức cho
thanh thiếu niên vui chơi một cách hợp lí, lành mạnh thì đều mang lại hiệu quả
giáo dục. Qua trò chơi, lớp trẻ không những được phát triển về các mặt trí tuệ, thể
chất, thẩm mĩ mà còn được hình thành nhiều phẩm chất và hành vi tích cực. Chính
vì vậy, trò chơi được sử dụng như là một phương pháp dạy học quan trọng về kĩ
năng sống như kĩ năng hợp tác, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tư duy sáng tạo, làm chủ
bản thân…
Kỹ năng sống là một trong ba cái đích (kiến thức, kỹ năng, thái độ) mà mỗi
môn học cần đạt được đặc biệt là môn Ngữ văn ở trường THPT. Quan điểm giáo
dục phát triển toàn diện được trình bày trong nhiều văn bản chỉ đạo của Đảng và
nhà nước. Trong lĩnh vực giáo dục, điều này khẳng định trong luật giáo dục năm
2005: Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện.

17
GV: Nguyễn Thị Hà


Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua tác phẩm văn học dân gian khối 10
Muốn hoàn thánh mục tiêu này, cần thiết phải tích hợp lồng ghép kĩ năng sống
trong các môn học, nhất là với môn Ngữ văn.
3. Ý nghĩa của việc giáo dục Kĩ năng sống
Lứa tuổi học sinh là lứa tuổi đang hình thành những giá trị nhân cách, giàu ước
mơ, ham hiểu biết, thích tìm tòi khám phá song còn thiếu hiểu biết sâu sắc về xã
hội, còn thiếu kinh nghiệm sống, sức đề kháng chưa cao nên dễ bị lôi cuốn kích
động.
Việc giáo dục tích hợp KNS vào tiết dạy văn là một nhu cầu bức thiết:
- Thứ nhất, trang bị cho học sinh một số KNS để bước vào đời.
- Thứ hai, tiết học có lồng ghép giáo dục KNS bao giờ cũng thân thiện, tích cực.
- Tạo điều kiện cho học sinh thực hành và phát huy tối đa năng lực của bản thân.

Lưu ý khi tích hợp giáo dục KNS qua tiết Ngữ văn:
- Bám sát những mục tiêu giáo dục KNS, đồng thời đảm bảo mạch kiến thức, kĩ
năng của giờ dạy Ngữ văn.
Cần dựa theo chuẩn kiến thức kĩ năng của môn học mà xác định vấn đề cơ bản,
chủ yếu nhất trong giáo dục KNS phù hợp với kiến thức cơ bản của bài học để
giáo dục cho học sinh. Không biến giờ học Ngữ văn thành giờ ngoại khóa về
KNS, cần đi đúng trọng tâm giờ học.
- Tiếp cận giáo dục KNS theo hai cách: nội dung và phương pháp dạy học, trong
đó nhấn mạnh đến cách tiếp cận phương pháp. Nghĩa là thông qua nội dung và
phương pháp dạy học để giáo dục KNS cho học sinh chứ không phải tích hợp vào
nội dung bài dạy. Rèn luyện KNS cho học sinh thông qua các giờ học bộ môn.
18
GV: Nguyễn Thị Hà


Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua tác phẩm văn học dân gian khối 10
- Giáo dục KNS trong môn học Ngữ văn, theo đặc trưng của môn học, là giáo dục
theo con đường “ Mưa dầm thấm lâu” nhẹ nhàng, tự nhiên, không gượng ép.
- Đưa những nội dung giáo dục tiêu biểu cho các dạng bài học, bên cạnh đó có “độ
mở” tạo điều kiện cho giáo viên có thể phát huy tính linh hoạt trong việc vận dụng
các tình huống giáo dục.
- Phải tăng cường đổi mới phương pháp dạy học; đa dạng hóa các hình thức hoạt
động của học sinh trong tiết học để tạo sự hứng thứ, chủ động, tích cực học tập
của các em.
- Tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học, sưu tầm tư liệu, hình ảnh sinh
động trong các tiết dạy phần văn bản để hiệu quả giảng dạy Ngữ văn được nâng
lên.
4. Vận dụng vào thực tế giảng dạy
Ví dụ:
Khi dạy tác phẩm An Dương Vương và Mị Châu- Trọng Thủy. Học sinh

tự nhận thức được tinh thần cảnh giác được gửi gắm trong tác phẩm. Học sinh có
được kĩ năng sáng tạo ( xác định được mối quan hệ giữa cá nhân với cộng đồng,
liên hệ với thực tế cuộc sống hiện tại, hình thành ý thức trách nhiệm). Qua đó hình
thành kĩ năng giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng, cảm nhận của bản thân về
mối quan hệ, cách xử lí mối quan hệ giữa tình cảm cá nhân và trách nhiệm với tổ
quốc.
Khi dạy bài các bài ca dao. Học sinh tự nhận thức được tinh thần nhân văn
lối sống thanh lịch, tình yêu con người, niềm tin vào cuộc sống.

19
GV: Nguyễn Thị Hà


Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua tác phẩm văn học dân gian khối 10
Kĩ năng sống cũng có thể được tích hợp trong phần Luyện tập, củng cố
cuối bài. Sau khi đã giảng xong nội dung chính của bài, giáo viên có thể gợi mở
để học sinh từ đó rút ra các kĩ năng sống có liên quan.
Ví dụ:
Khi dạy tác phẩm: “Tấm Cám”, ở phần luyện tập, củng cố, giáo viên có thể
cho học sinh làm một bài tập như sau:
- Kết thúc truyện Tấm Cám là một kết thúc có hậu: mẹ con Cám bị trừng phạt
đích đáng; cô Tấm mồ côi bị đày đọa sau bao lần chết đi sống lại cuối cùng
vẫn gặp lại vua, vẫn làm hoàng hậu bên những người dân hiền lành tử tế.
Tuy nhiên có nhiều ý kiến khác nhau về cách trừng phạt của Tấm đối với
mẹ con Cám. Đứng trước một vấn đề mà mỗi người có một ý kiến khác
nhau, em sẽ làm gì để vừa có thể giải quyết được mục đích của vấn đề, vừa
kìm chế được bản thân, lắng nghe ý kiến của người khác và thống nhất kết
quả?
( Bằng một số câu hỏi gợi mở), giáo viên có thể giúp học sinh rút ra được những
kĩ năng sau:

- Kĩ năng hợp tác, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm chủ bản thân, kĩ năng ứng phó
với tình huống căng thẳng.
* Tích hợp giáo dục Kĩ năng sống không chỉ sử dụng trong các văn bản văn
học dân gian mà còn có thể áp dụng với rất nhiều văn bản khác trong chương trình
Ngữ văn THPT nói chung.
Ví dụ:
- Trong đoạn trích “ Trao Duyên”: Kĩ năng tự nhận thức, các định lối sống có
nhân cách, tôn trọng bản thân và người khác.
20
GV: Nguyễn Thị Hà


Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua tác phẩm văn học dân gian khối 10
- Tác phẩm “ Chuyện chức phán sự đền Tản Viên”: Kĩ năng giao tiếp, kĩ năng ứng
phó với tình huống căng thẳng, kĩ năng làm chủ bản thân, kĩ năng ra quyết định….
Như vậy để một tiết dạy học Ngữ văn nói chung, tiết dạy văn học dân gian
lồng ghép nội dung giáo dục Kĩ năng sống nói riêng thành công đòi hỏi người
giáo viên phải có sự vận dụng sáng tạo, linh hoạt các phương pháp mới vào từng
bài soạn, từng tiết dạy cụ thể:
a. Giáo viên phải xây dựng kế hoạch, chương trình cụ thể cho môn mình dạy, tích
hợp Kĩ năng sống trong bài nào? Tiết nào?
b. Trên cơ sở sách giáo khoa, sách giáo viên, tài liệu giáo viên xây dựng hệ thống
câu hỏi phù hợp theo đúng chuẩn kiến thức – kĩ năng, bám sát vào đặc trưng bộ
môn, bám sát yêu cầu, nguyên tắc tích hợp không được biến giờ dạy ngữ văn
thành tiết Hoạt động ngoài giờ hay ngoại khóa về Kĩ năng sống.
c. Giáo viên không ngừng tìm tòi, tham khảo tài liệu để thiết kế một hệ thống câu
hỏi hợp lí nhằm phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh.
d. Trong bài soạn cần xác định rõ nội dung cần tích hợp, tích hợp trong phần nào
của bài, liên hệ cụ thể như thế nào cho hợp lí và có hiệu quả.
e. Giáo viên phải có sự vận dụng linh hoạt từng kiểu bài, đa dạng hóa các kiểu dạy

học, các kĩ thuật dạy học phù hợp.
g. Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin vào dạy học để tiết học Ngữ văn sinh
động, không nhàm chán.
*******************
5. Bài tập tổng kết sáng kiến kinh nghiệm
21
GV: Nguyễn Thị Hà


Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua tác phẩm văn học dân gian khối 10
- Thiết kế giáo án thực nghiệm:

Bài:

TAM ĐẠI CON GÀ

NHƯNG NÓ PHẢI BẰNG HAI MÀY

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến Thức
- Qua truyện Tam đại con gà hiểu được mâu thuẫn trái tự nhiên được biểu hiện cụ thể
qua nhân vật thầy đồ; nghệ thuật tự bộc lộ.
- Qua truyện Nhưng nó phải bằng hai mày hiểu được nguyên nhân của cái cười
và thái độ của nhân dân với bản chất tham nhũng của quan lại địa phương; tình cảnh bi
hài của người lao động khi lâm vào vòng kiện tụng; nghệ thuật gây cười đặc sắc (chơi
chữ, kết hợp lời nói và cử chỉ,...
2. Kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng phân tích yếu tố gây cười trong truyện cười.
- Rèn luyện một số kĩ năng sống thiết thực cho học sinh.
3. Thái độ:

- Giáo dục ý thức đấu tranh với cái dốt, sự giấu dốt, đấu tranh với tệ tham nhũng,
hối lộ.
B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
1. Chuẩn bị của Giáo viên:
- SGK - SGV - Giáo án- tranh.
2. Chuẩn bị của học sinh:
- SGK - vở soạn - Vở ghi – đóng kịch.

22
GV: Nguyễn Thị Hà


Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua tác phẩm văn học dân gian khối 10
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Kiểm tra bài cũ :
Khái niệm truyện cười, đặc trưng cơ bản của truyện cười.
2. Bài mới:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

YÊU CẦU CẦN ĐẠT

I. Giới thiệu chung về truyện cười:
? Em hãy nhắc lại khái niệm, đặc :
trưng cơ bản của truyện cười?
II. Văn bản
* Hoạt động nhóm: đóng kịch ( kĩ
1. Văn bản: Tam đại con gà
năng hợp tác).
Nhóm 5: Tam dại con gà


a. Mâu thuẫn tạo ra tiếng cười :
- Thầy đồ dốt >< hay khoe khoang giấu dốt, sĩ
diện hão  dám liều lĩnh làm thầy đồ dạy trẻ.
- Trò hỏi dồn, thầy cuống nói liều “dủ dỉ là Các
tình huống gây cười:

* Lần 1 : - Gặp chữ “kê” là gà thầy không biết
chữ gì, dạy học là dủ dỉ là con dù dì ”
+ Trong Hán tự không có chữ “dù dì” và trong
* GV gọi HS đọc văn bản truyện
thế giới động vật cũng không có con nào là con
“Tam đại con gà” và giải thích từ
“dù dì” => thầy dốt đến tận cùng của sự dốt.
khó.
Thầy không chỉ kém về kiến thức sách vở mà còn
Hình thành các kĩ năng qua các câu kém hiểu biết về kiến thức thực tế.
trả lời của học sinh.
* Lần 2 : Thầy sợ sai người ta biết thì cười, cho
? Đối tượng gây cười trong truyện là nên bảo học trò đọc khẽ ta cười vì sự giấu dốt
rất thận trọng của thầy, cười vì cái tài giấu dốt
ai? Vì sao đối tượng lại đáng cười?

23
GV: Nguyễn Thị Hà


Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua tác phẩm văn học dân gian khối 10
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS


YÊU CẦU CẦN ĐẠT
láu cá => đáng chê trách.
* Lần 3 : Thầy tìm đến thổ công

? Những tình huống nào làm nên
mâu thuẫn trái với tư nhiên ở nv thầy
đồ? Thầy đã giải quyết các tình
huống ấy nhn?

(thầy xin ba đài âm dương được cả ba)  cái dốt
dạy cái dốt  thầy tin chắc nên đắc ý lắm, quát
trẻ đọc thật to (dủ dỉ là con dù dì ) => cái dốt
được khuếch đại nhân lên bằng âm thanh.

* Lần 4: Bị chủ nhà chất vấn, thầy giải thích
vòng vo, vô căn cứ: “Dủ dỉ là con dù dì, con dù
GV gợi ý: Cái dốt của thầy đồ được
dì là chị con công, con công là ông con gà” 
bộc lộ như thế nào ?
cái dốt bị lật tẩy ( KÊ là gà sao dạy các cháu là dù
dì? ) .
? Tình huống thứ 2 thầy bộc lộ thêm
tật xấu gì?

NT kể chuyện : Tác giả dân gian đã không nói
thẳng vấn đề mà để nv tự bộc lộ và người đọc
người nghe tự suy ngẫm.

? Yếu tố gây cười bất ngờ, thú vị là
gì? Việc thầy đồ đi hỏi thổ công càng b/. Ý nghĩa của truyện:

bộc lộ cái dốt ntn?
Tiếng cười trong truyện mang ý nghĩa phê phán,
giáo dục cao.
Thổ công xuất hiện càng làm cho ý + Phê phán hạng người dốt mà còn giấu dốt.
nghĩa phê phán thêm sinh động, sâu
+ Bài học : nhắc nhở, cảnh tỉnh những kẻ mắc
sắc.
bệnh sĩ diện hão.
 Tiếng cười hóm hỉnh, sâu sắc đậm chất dân
gian.

? Nét độc đáo trong nghệ thuật kể

24
GV: Nguyễn Thị Hà


Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua tác phẩm văn học dân gian khối 10
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

YÊU CẦU CẦN ĐẠT

chuyện của người xưa trong truyện là
gì?
HS thảo luận:
Hãy liên hệ, so sánh với cách dạy của
ngươì xưa(Chu Văn An, NĐChiểu, .
.) Từ đó em có nhận xét ntn về cách
dạy của cha ông ta xưa rồi rút ra ý
nghĩa truyện?

? Theo em, nếu không biết chữ,
không giỏi có nên khoe chữ không?
Vì sao?
* GV chuyển ý sang truyện cười :
Nhưng nó phải bằng hai mày
Hoat động nhóm: đóng kịch ( Kĩ 2. Văn bản: Nhưng nó phải bằng hai mày.
năng hợp tác)
Nhóm 6: Nhưng nó phải bằng hai
mày.
Gọi HS đọc văn bản rồi phân tích
? Đối tượng của truyện cười này là
những ai?

. Đối tượng của truyện:
- Lý trưởng : quan xử kiện
- Cải + Ngô : Những người nông dân lao động đi
kiện.
b. Nguyên nhân tiếng cười:

Do mâu thuẫn của sự việc : thầy lý nổi tiếng xử
? Em hãy kể lại truyện “Nhưng nó
kiện giỏi >< bản chất bên trong ( chuyên nhận
phải bằng hai mày” và cho biết
tiền đút lót )
nguyên nhân cái cười ở đây là gì ?
- Dùng tiếng cười và cử chỉ của nhân vật để
tiếng cười bật ra.
? Biện pháp để gây cười ở đây là gì ?

+ Khi bị lôi ra đánh đòn : “Cải vội xòe năm ngón


25
GV: Nguyễn Thị Hà


×