Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Lịch sử việt nam cận đại hai (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.31 KB, 19 trang )

Lịch sử việt nam cận đại hai.
Câu 15 Phân tích nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của cách
mạng tháng 8 năm 1945 ở Việt Nam .
-

Nguyê nhân khách quan :
+ Cách mạng Tháng Tám nổ ra trong bối cảnh quốc tế rất thuận lợi: kẻ thù trực tiếp của nhân dân ta
là phát xít Nhật đã bị Liên Xô và các dân chủ thế giới đánh bại. Bọn Nhật ở Đông Dương và tay sai
tan rã nhanh chóng => đã cổ vũ tinh thần ,cũng cố niềm tin cho nhân dân ta trong sự nghiệp đấu
tranh giải phóng dân tộc tạo thời có để nhân dân đứng lên khởi nghĩa . Đảng ta đã chớp thời cơ đó
phát động toàn dân nổi dậy Tổng khởi nghĩa giành thắng lợi nhanh chóng.

- Nguyên nhân chủ quan
+ Cách Mạng Tháng Tám là kết quả tổng hợp 15 năm đấu tranh anh dũng của dân tộc ta dưới sự
lãnh đạo của Đảng, trải qua ba cao trào cách mạng sôi nổi, rộng lớn, đó là: Cao trào 1930 – 1931, Cao
trào 1936 – 1939 và Cao trào vận động giải phóng dân tộc 1939 – 1945. Quần chúng cách mạng đã
được Đảng tổ chức, lãnh đạo và rèn luyện bằng thực tiễn đấu tranh đã trở thành lực lượng chính trị hùng
hậu, có lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt.
+ Cmt8 do Đảng Cộng Sản Đông Dương , đứng đầu là Hồ Chí Minh lãnh đạo , đã đề ra đường lối
cách mạng đúng đắn dựa trên cơ sở lí luận Mác –Lê Nin được vận dụng sáng tạo vào hoàn cảnh nước ta
.
+Trong những ngày khởi nghĩa , toàn Đảng toàn dân nhất trí , đồng lồng không sợ hy sinh gian khổ ,
quyết tâm giành độc lập tự do , Các cấp bộ Đảng và Việt Minh từ trung ương đến địa phương đã linh
hoạt sáng tạo chỉ đạo khởi nghĩa chớp thời cơ phát động quần chúng nổi dậy giành chính quyền .
-

Bài Học Kinh nghiệm
Bài học hàng đầu quyết định tư duy chính trị của Đảng là: không ngừng phát huy tinh thần chủ
động, sáng tạo, vận dụng một cách sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta
để phát triển và tổ chức đường lối cách mạng, mạnh dạn điều chỉnh chiến lược (kiên quyết đặt nhiệm
vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu), thay đổi chủ trương phù hợp tình thế, kịp thời nắm bắt được sự


biến đổi của thời cuộc để lãnh đạo quần chúng tiến hành Tổng khởi nghĩa thắng lợi.
= >Cách mạng tháng tám thành công để lại cho Đảng và Nhân dân Việt Nam nhiều bài học quý báu


-

-

-

-

-

,góp phần làm cho phong phú thêm kho tang kí kuạn về cách mạng giải phóng dân tộc và khởi nghĩa
dân tộc ,Những bài học kinh nghiệm chính là :
Một là: Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống đế quốc và
chống phong kiến.Hai nhiệm vụ này có quan hệ mật thiết với nhau, nhưng nhiệm vụ chống đế quốc
là chủ yếu nhất, nhiệm vụ chống phong kiến phải phục tùng nhiệm vụ ấy “tất cả mọi vấn đề của cách
mạng, vấn đề điền địa cũng phải nhằm vào cái mục đích ấy mà giải quyết”. Nhờ đó mà Đảng đã tổ
chức được lực lượng chính trị to lớn mà nòng cốt là khối liên minh công nông để thực hiện yêu cầu
cấp bách của cách mạng là giải phóng dân tộc, giành độc lập cho dân tộc. Sự chuyển hướng đúng
đắn, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, góp phần quyết định thắng lợi của Cách Mạng
Tháng Tám năm 1945.
Hai là: Toàn dân nổi dậy trên nền tảng khối liên minh công – nông.
Cách mạng Tháng Tám thắng lợi là nhờ cuộc đấu tranh yêu nước anh hùng của hơn 20 triệu người
Việt Nam . Nhưng cuộc nổi dậy của toàn dân chỉ có thể thực hiện được khi có đạo quân chủ lực là
giai cấp công nhân và giai cấp nông dân dưới sự lãnh đạo của Đảng. Đạo quân chủ lực này được xây
dựng, củng cố qua ba cao trào cách mạng và lớn mạnh vượt bậc trong tổng khởi nghĩa. Dựa trên đạo
quân chủ lực làm nền tảng. Đảng đã xây dựng được khối đại đoàn kết dân tộc, động viên toàn dân

tổng khởi nghĩa thắng lợi.
Ba là: Lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù.
Đảng ta đã lợi dụng được mâu thuẫn giữa chủ nghĩa đế quốc và chủ nghĩa đế quốc phátxít, mâu
thuẫn giữa chủ nghĩa đế quốc và một bộ phận thế lực địa chủ phong kiến, mâu thuẫn trong hàng ngũ
ngụy quyền tay sai của Pháp và của Nhật, cô lập cao độ kẻ thù chính là bọn đế quốc phátxít và bọn
tay sai phản động; tranh thủ hoặc trung lập những phần tử lừng chừng. Như vậy, Cách mạng Tháng
Tám mới giành được thắng lợi nhanh gọn, ít đổ máu.
Bốn là: Kiên quyết dùng bạo lực cách mạng và biết sử dụng bạo lực cách mạng một cách thích
hợp để đập tan bộ máy nhà nước cũ, lập ra bộ máy nhà nước của nhân dân.
Trong Cách mạng Tháng Tám, bạo lực cách mạng là sự kết hợp chặt chẽ giữa lực lượng chính trị với
lực lượng vũ trang, kết hợp nổi dậy của quần chúng với tiến công của lực lượng vũ trang cách mạng
ở cả nông thôn và thành thị đập tan bộ máy nhà nước của giai cấp thống trị, lập ra bộ máy nhà nước
của nhân dân.
Năm là: Nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chọn đúng thời cơ.
Đảng ta coi khởi nghĩa là một nghệ thuật, vừa vận dụng nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin và
kinh nghiệm của cách mạng thế giới, vừa tổng kết những kinh nghiệm các cuộc khởi nghĩa ở nước
ta.
Cách mạng Tháng Tám thắng lợi chứng tỏ Đảng đã chọn đúng thời cơ. Đó là lúc bọn cầm quyền
phátxít ở Đông Dương hoang mang đến cực độ sau khi Nhật đầu hàng; nhân dân ta không thể sống


-

nghèo khổ như trước được nữa (khi hơn hai triệu người đã bị chết đói...). Đảng đã chuẩn bị sẵn sàng
các mặt chủ trương, lực lượng và cao trào chống Nhật, cứu nước làm điều kiện chủ quan cho tổng
khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước.
Sáu là: Xây dựng một Đảng Mác - Lênin đủ sức lãnh đạo tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
Đảng đã biết vận dụng sáng tạo nguyên lý của chủ nghĩa Mác – Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của nước
ta, kịp thời tổng kết kinh nghiệm thực tiễn của cách mạng.
Đảng ta rất coi trọng việc quán triệt đường lối chiến lược và sách lược, không ngừng đấu tranh khắc

phục những khuynh hướng lệch lạc. Đảng chăm lo công tác tổ chức, giáo dục rèn luyện cán bộ, Đảng
viên về mọi mặt nhằm xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.

Câu 17 Chính sách thời chiến của thực dân pháp trong những năm 19141918 và tác động của nó đến tình hình kinh tế -xã hội Việt Nam .
Trong thời gian 1914-1918, Pháp đã có những thay đổi trong chính sách cai trị về kinh tế xã hội ở
Đông Dương và Việt Nam.
Múc đích của việc Pháp thay đổi trong chính sách cai trị về kinh tế xã hội ở Việt Nam là Vì Thực dân
Pháp đang tham gia vào cuộc chiến tranh thế giới,chúng thay đổi chính sách cai trị để huy động sức
người, sức của ở Đông Dương cũng như ở nước ta để ném vào chiến tranh.
1 Chính sách cai trị thời chiến cửa pháp
-

Chiến tranh bùng nổ nhà cầm quyền pháp ở VN một mặt ra sức cũng cố và mở rộng chổ dựa xã hội ,
mặt khác tăng cường hơn nữa mọi hoạt động đề phòng đàn áp những cuộc cách mạng có thể xảy ra
trong khi chúng đang bận tham chiến
+ Trước tiên td Pháp nới rộng phần nào quyền hạn cho chính phủ nam triều ,năm 1916 chúng đưa
Khải Định lên ngôi vua , đổi phủ phụ chánh thnàh viện cơ mật do khâm sứ trung kì chủ tọa cố tạo ra
uy tín ..cho vua Khải định
+ Đồng thời chúng ra bộ luật mới năhmf chấn chỉnh lại quan trường ở Bắc Kì “ Hoàng Việt Tân
Luật “vào ngày 16/7/1917, nhằm tập trung quyền vào tay công sứ pháp đứng đầu mổi tỉnh
+ Chính quyền thực dân cử một hội đồng biên soạn bộ Dân Luật theo đó quyền của Nam Triều được
nới rộng
Cuộc cải cách ( Chấn chỉnh quan trường )nhằm cũng cố lại hệ thống quan lại ,chúng tách Bắc Kì
ra khỏi Nam Triều chúng định rỏ phạm vi hoạt động của từng cấp quan lại , định rỏ cách tuyển dụng
quan lại ,


Riếng đối với dân tộc thiểu số quyền bổ nhiệm quan lại tập trung về phủ thông sứ Bắc kì , chúng
còn mua chuộc người Viẹt bằng cách mở rộng các cơ quan cấp cao cho người Việt tham gia sử dụng
người Việt trong việc ổn định guồng máy chính trị thuộc địa .

+Chính quyền thực dân cũng thực hiện ở cấp xã thôn một vài biện pháp(cải lương ) hương tục và
hương chính nhỏ nhặt nặng về hình thức
+ Về đối ngoại Thời gian cuối chiến tranh chính quyền thực dân ở đông dương chủ trương đòi nới
rộng thêm quyền hạn cho toàn quyền về nội trị và ngoại giao .( được tự do giao dịch với các nước
láng giềng trên thế giới ,nhất là với các nước láng giềng châu á không càn thông qua bộ thuộc địa
như trước . , chính quyền dông dương tăng cường hđ ngoại giao với trung hoa để phối hợp đàn áp
tiêu diệt các tổ chức cách mạng VN đang hđ tại TQ.
=>> Những chính sách cai trị của chủ nghĩa thực dân ở Việt Nam trong những năm chiến tranh nhằm
ổn định tình hình thuộc địa , huy động tiềm năng của thuộc địa phục vụ cho chiến tranh đế quốc
2 Chính sách kinh tế thời chiến
• Công nghiệp
Nền kinh tế VN vốn bị phụ thuộc vào kinh tế Pháp , khi chiến tranh nổ ra nền kinh té pháp bị sa
sút -> làm cho sự phát triển công nghiệp ở việt nam cũng sa sút theo nhiều nhà máy ,xưởng thợ
phải đóng cửa . trước tình hình này Chính quyền Đông Dương buộc phải thay đổi chính scáh kinh
tế nhằm khác phục hậu quả trên ,giảm bớt ảnh hưởng của chiến tranh đến đời sống kinh tế chính
trị ở Việt Nam .
+Thực dân pháp ra sức duy trì những cơ sở sẳn có và nới rộng một phần cho các hội buôn ,công ti
tư bản bản xứ mở mang kinh doanh mặt khác cố gắng phục hồi những ngành phục vụ trực tiếp
cho chiến tranh như sản xuất vủ khí thuốc nổ .. Ngoài ra các nhà máy tơ ,rượu ,cưa,xưởng chế
anbumin ..cũng được phục hồi sau một time ,một số công ti khai mỏ mới ra đời Công ty than
tuyên quang , công ty than đồng triề .=> chúng ra sức vơ vét nguồn tài nguyên của ta một cách
triệt để
+ trong ngành khai thác mỏ ,than các mở đã được khai thác từ trước ở Bắc Kì lúc này được bỏ
thêm vốn như mỏ thiếc tỉnh túc ( Cao Bằng) mỏ kẻm chợ đồn. Một số công ti khai mỏ mới ra đời
Công ty than tuyên quang , công ty than đồng triề .=> chúng ra sức vơ vét nguồn tài nguyên của
ta một cách triệt để
+ Trong thời gian này ngành đóng tàu cũng đạt mức độ tăng trưởng cao nhất , nhằm phục vụ cho
chiến tranh đé quốc ,sau một time đầu tư vốn và kỉ thuật xưởng cơ khí của các công ty RôBe ,
Và ghêranh đã đóng được tàu lên 900 tấn và sau đó trọng tải của những chiếc tàu đã được các
xưỡng hoàn thiên lên tới 4.200 tấn



=>>>> Công Nghiệp VN trong những năm đầu bị sa sút trầm trọng nhưng sau đó đã được ổn định
dần và một số ngành tườn đối phát triển góp phần vào việc ổn định kinh tế thuộc địa


Nông Nghiệp

Do nền nông nghiệp của chủ nghĩa đế quốc bị tàn phá nặng nề trong cuộc chiến tranh với đức nê
pháp đã chủ truong đảy mạnh phát triên tròng trọt ở thuộc địa để đáp ứng nhu cầu nông sản trong
thời chiến
+ Nông nghiệp nước ta từ chổ chuyên canh cây lúa phải chuyển snag trồng các loại cây công
nghiệp khác ,với những giống mới Thầu dầu ,cao su ,đậu tây, thuốc lá…
+Riêng ngành nông nghiệp lúa nước gặp rất nhiều khó khắn do thiên tai hằng năm gây ra ,nhiều
nơi mùa màng bị mất trắng ,giửa năm lại xảy ra những trận lủ lụt lớn đe vở ở hầu hết các con sông
+ Ngànhtrồng cao su được chú trọng 7/1917 Công ti tài chính cao su đông dương được thành lạp ,
vốn đã được tập trung lại được nhà cầm quyền râ sức đẩy mạnh ,nhiều đồn điền cao su được thành
lập ,Ở nam kì có đến 533 chủ đồn điền hoạt động .
Thương nghiệp
Sự phát triển thương nghiệp ở Việt Nam bị sút giảm ,,khi chiến tranh xảy ra mối quan hệ thương mại
Pháp-Việt có sự thay đổi ,vốn đầu tư hạn chế ,hàng hóa từ pháp sang ngược lại khó khăn ,hàng hóa
khan hiếm công thêm việc chuyên chở trên biển nguy hiểm .Trong tình hình đó tư bản pháp đã mất
ưu thế dần trong nền thương mại ở đông dương và ở việt nam .
Trong khi đó nội thương lại có nhiều chuyển biến phát triển , tư sản VN phần nào thoát khỏi sự kìm
hảm nghiệt ngã của tư bản pháp ,các ngành giao thông vạn tải đường bộ đường thủy tăng nhanh so
với trước chiến tranh một số công ti vận tải được thành lập .

-

-


=>> NHư vậy chiến tranh thế giới thứ nhất không chỉ tác động trực tiếp đến kinh tế nước pháp mà nó
còn ảnh hưởng đến việt nam ,do điều kiện chủ quan khách quan tác động nền kinh tế Việt Nam đã có
bước phát triển nhất định sự biến đổi về kinh tế dẩn đến dự biến đổi cơ cấu xã hội Việt Nam
Nó còn ảnh hưởng đên sự phân hó xã hội : với các chính sách này của thực dân pháp đã đẩy nông dân
rơi vào cảnh bần cùng hóa nghòe đói diển ra lien miên , thanh niên thì bị bắt đi lính , lực lượng bạo
động ngyà càng thu hẹp . thiên tai mát mùa diển ra thường xuyên . diện tích trồng lúa ngày càng bị thu
hẹp sư thuế tăng lien tục … đời sống nhân dần ngày càng cực khổ . ccông nhân số lượng ngày càng
đông , tiểu tư sản và tư sản ngày càng phát triển về số lượng lản quy mô và có những hoạt đấu tranh đòi
quyền lợi.


Câu 18 Phân tích đánh giá các hoạt động của tổ chức Tân Việt Cách
Mạng Đảng trong những năm 1928-1930
Khác với Hội Việt Nam Cách Mạng Thanh Niên , TVCMĐ là một tổ chức yêu nước đã trải
qua nhiều thay đổi cải tổ , Tiền than của TVCMĐ là Hội Phục Việt ,được thành lập vào ngày 147-1925 tại vinh Nghệ An gồm hai nhóm chính trị phạm ở Trung Kì tiêu biểu như Lê Văn Huân ,
Nguyễn Đình Kiên … và các sinh viên sư phạm Hà Nội
Chương trình hành động của Phúc Việt gồm 3 điểm :
1 nghiên cứu tình hình chính trị trong nước để quyết định nên bạo động hay hòa bình .
2 Tìm cách lien lạc với các nhà cách mạng ở tàu và xiêm xem chủ trương của họ thế nào .
3 Mộ thêm đồng chí mới .
- Sau khi ra đời ,HPV tích cựa tham gia vào phong trào đấu tranh đòi thả PBC.Chi HPVở Bắc Kì
do Tôn Quang Phiệt phụ trách đã in và rải truyền đơn kêu gọi các tầng lớp nhân dân đấu tranh
ủng hộ nhà chí sỉ họ Phan . HPV sau nhiều lần đổi tên cuối cùng vào ngày 7/1928 hội chính thức
mang tên TVCMĐ.
- kì đầu mới thành lập ,TVCMĐ còn là một tổ chức yêu nước chưa có lập trường giai cấp rỏ
rệt ,cho rằng chủ nghĩa cộng sản quá cao ,chủ nghĩa tam dân của QDD quá thấp .trong quá trình
tồn tại TV vàHVNCMTN đã nhiều lần qua lại bàn về kế hoạch hợp nhất tuy nhiên không có kết
quả vì hai tổ chức đều có ý kiến khác nhau trong việc đánh giá vai trò của mỗi bên
- Về tư tưởng chính trị TVCMĐ xác định “ lien hợp cả các đồng chi trong ngoài , trong thì dẩn

đạo công nông binh quần chúng ngoài thì liên lạc với các dân tộc áp bức để đánh đổ chủ nghĩa đế
quốc chủ nghĩa đặng kiến thiết ,một xã hội bình đẳng bác ái mới”
- Tân Việt còn đề ra chương trình hành động với quy tắc chặt chẻ về tổ chức và đảng viên . theo
chương trình hoạt động 1928 thì Tân việt sẻ trải qua hai thời kì
+Thời kì phá hoại :Dùng vũ lực đánh đổ ách thống trị thực dan ,pk ,giành lại chính quyền


+ Thời kì quá độ : Thực hiện chuyên chính vô sản ,quốc hửu hóa các ngành kinh tế ,thực thi
quyền bình đẳng cho mọi giai tầng xã hội ,mọi lớp tuổi khác nhau .
-Thành phần xã hội : gồm các phần tử thanh niên tri thức ,học sinh ,công chức,tiểu thương,sau này
phát triển đến thành phần công nông ,nhưng số hội viên phần lớn vẩn là tri thức tiểu tư sản, nắm
quyền lãnh đạo các cơ quan là tổng bộ chủ yếu thuộc giới giáo viên sinh viên ,tri thúc .
- Trên tất cả các khu vực Bắc ,Trung ,Nam TVCMĐ đều có cơ sở của mình ,nhưng địa bản haotj
động chủ yếu là các tình miền trung , nghệ an hà tình ,
+tại các tỉnh Nghệ An, Hà Tỉnh từ cuối 1928 các tiểu tổ dại tổ Tân Việt đã phát triẻn rộng khắp các
nhà máy xí nghiệp ,đường phố và cả các cùng nông thôn . bên cạnh việc bồi dưỡng ,kết nạp Đảng
viên mới TV còn chú ý xây dựng các tổ chức quần chúng ,các cơ sở cảm tình của Đảng .các cơ sở
này vừa làm nơi truyền giác ngộ Đảng viên ,vừa là nơi cung cấp nguồn tài chính cho Đảng
-Trong quá trình tồn tại ngoài công tác giáo dục ,huấn luyện Đảng Viên ,TVCMĐ còn tiến hành
nhièu hoạt động như lập các lớp học ban đêm ,phổ biến các sách báo mácxit .. góp phần quan trọng
trong việc khơi dậy long yêu nước truyền bá tư tưởng cách mạng trong các tang lớp nhân dân ,một
ssố cuộc đấu tranh của học sinh sinh viên ,tiểu thương công nhân do tân việt tổ chức đã diển ra nhiều
nơi trong time này tiêu biểu là cuộc đình côcng nhà máy Diêm ( bến thủy ) , bải công của công nhân
đường sắt biên hòa .
-Từ cuối 1928-đầu 1929 phát động phong trào Vô sản hóa đưa các Đảng viên vào hoạt động trong
các nhà máy ,xí nghiệp ,trường học để nâng cao lập trường giai cấp công nhân .đồng thời giác ngộ
cho các tầng lớp nhân dân
Do tác động của tư tưởng mác nhiều Đảng viên Tân Việt đã chuyển sang hội việt nam cách mạng
tn . nội bộ ngyà càng phân hóa sâu sắc thành hai khuynh hướng rỏ rệt ( Đứng tren lập trường tư sản
và trên lập trường cộng sản )

Cuối cùng những người giác ngộ chân chính trong TVCMĐ đã chính thức lập ra ĐDCSLĐ sự
chuyển biến của số đông Đảng viên theo chủ nghĩa cộng sản là phù hợp với xu thế pt tất yếu trong
phong trào yêu nước lúc đó nó góp phần làm suy yếu và đánh bại chủ nghĩa cải lương và chủ nghĩa
dân tộc hẹp hòi đồng thời tăng cường thêm sức mạnh cho giai cấp vô sản trong cuộc đấu tranh giành
quyền lãnh đạo CMVN.
=>>Tân Việt Cách mạng Đảng - tổ chức tiền thân của Đông Dương Cộng sản Liên đoàn ra đời từ
giữa những năm 20 của thế kỷ XX đã có những đóng góp quan trọng trong việc vận động, tổ chức
phong trào đấu tranh yêu nước và truyền bá tư tưởng vô sản của Mác - Lênin và tư tưởng yêu nước,
cách mạng của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc vào Việt Nam để tiến tới thành lập Đảng tiên phong của giai
cấp công nhân vào đầu năm 1930, tạo bước ngoặt trọng đại đưa cuộc đấu tranh giành độc lập của
dân tộc tới thắng lợi sau gần một thế kỷ dưới ách thống trị của chủ nghĩa thực dân Pháp.


Từ Phục Việt đến Tân Việt Cách mạng Đảng rồi tiến đến Đông Dương Cộng sản Liên đoàn để rồi
hòa vào dòng chảy chung, cách mạng chân chính duy nhất của Việt Nam là Đảng Cộng sản Việt
Nam là cả một quá trình đấu tranh, chuyển hóa phức tạp về tư tưởng chính trị và tổ chức, là sự lột
xác từ một tổ chức tiểu tư sản yêu nước cách mạng thành một tổ chức cộng sản với những tư tưởng
hoàn toàn mới và triệt để cách mạng.

Câu 19 Điểm giống nhau và khác nhau giửa hai cuộc khai thác thuộc
địa lần thứ nhất và lần thứ hai của thực dân pháp ở Việt
Điểm giống nhau của hai cuộc khai thác thuộc địa :
- Mục tiêu của hai cuộc khai thác thuộc địa nhằm vơ vét bốc lột tài sản của cải của nuóc ta đem lại
lợi nhuận tối đa cho chủ nghĩa đế quốc
- Hệ quả của hai cuộc khai thác đều tác động tới tình hình kinh tế-xã hội của nước ta
Điểm khác nhau :
1: Về thời gian nổ ra của hai cuộc khai thác
- Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất diển ra vào time từ 1897-1914 ,sau khi hoàn thành cuộc bình
đinh ,pháp tiến hành cuộc khai thác thuộc địa làn thứ nhất với quy mô lớn, để bốc lột nhân dân VN
đặt cơ sở thống trị lâu dài .

-Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai diễn ra sau chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc (1914-1918)
tuy là nước thăng trận nhưng lại là một trong những nước tổn thất nặng nề nhất từ kinh tế đến tài
chính ,để khác phục lại hậu quả do chiến tranh gây ra pháp đã ra sức tăng cường bốc lột vơ vét các
nuóc thuộc địa .
2 : Trong cuộc khai thác thuộc địa lần hai ,thực dân pháp tiến hành đầu tư ồ ạt vào các ngành kinh tế
VN với tốc độ nhanh hơn ,quy mô rộng lớn hơn đợt khai thác thứ nhất .số vốn đầu tư tăng rất nhah
qua các năm riêng năm 1920 khối lượng vốn đầu tư vào VN của tư bản pháp đạt đến con số 255 triệu
phơrăng ,
3 Đối với cuộc khai thác lần 1 thì vôn đầu tư chủ yếu là do tư bản nhà nước bỏ ra nhiều hơn tư bản
tư nhân nhưng đối với cuộc khai thác thuộc địa lần hai thì vốn đầu tư chủ yếu cho cuộc khai thác lại
là tư bản tư nhân .
4: Về hướng đầu tư trong đợt khai thác lần hai cũng khác so với thời kì đầu thế kỉ 20 . nếu trong
cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất số vốn đầu tư của tư bản pháp tập trung chủ yếu vào các ngành
giao thông vận tải thì vào thời kì này tư bản pháp lại đổ xô vào kinh doanh nông nghiệp song song
với việc tiếp tục đẩy mạnh hoạt động khai thác khoáng sản .

Câu 20 Phân tích và đánh giá nội dung bản luận cương chính trị
10/1930 do Trần Phú khởi xướng .


Tháng 4-1930, Trần Phú về nước hoạt động, được bổ sung vào Ban Chấp hành Trung ương lâm thời,
cùng Ban Thượng vụ chuẩn bị cho Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương.
- Từ ngày 14 đến 31-10-1930, Ban Chấp hành Trung ương họp Hội nghị lần thứ nhất tại Hương
Cảng, Trung Quốc do Trần Phú chủ trì. Hội nghị thống nhất:
+ Đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương.
+ Thông qua Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương do Trần Phú soạn thảo.
+ Cử Trần Phú làm Tổng Bí thư.


Nội dung Luận cương chính trị: trong luận cương gồm 3 phần.

• Phần thứ nhất : Luận cương đề cập tới “tình hình thế giới và cách mạng “” từ sau chiến tranh thế
giới thứ nhất đến trước cuộc tổng khủng hoảng kinh tế thế giới là thời kì ổn định tạm thời của chủ
nghĩa tư bản .bước sang cuộc khủng hoảng 1929 mâu thuẩn giữa các nước đê quốc ngày càng
sâu sắc khiến chúng phải giành nhau thị trường rất kịch liệt nên không tránh khỏi chiến tranh .
• Phần thứ hai : Luận cương nêu rõ “ những đặc điểm về tình hình ở Đông Dương “” về thể chế
đông dương là một xứ thuộc địa của đế quốc pháp ,về xã hội mâu thuẩn giai cấp ngày càng gay
gắt , về kinh tế kinh tế đông dương vẩn là kinh tế nông nghiệp khiến cho kinh tế đông dương
không thể phát triển độc lập .
• Phần thứ ba gồm tính chất và nhiệm vụ cách mạng
- Phương hướng chiến lược của cách mạng Đông Dương: lúc đầu là cuộc “cách mạng tư sản dân
quyền”, có “tính chất thổ địa và phản đế”. Sau khi cách mạng tư sản dân quyền thắng lợi sẽ tiếp tục
phát triển bỏ qua thời kỳ tư bản mà đấu tranh thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa.
- Nhiệm vụ cách mạng:
Đánh đổ phong kiến mang lại ruộng đất cho dân cày và đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp giành độc
lập. Hai nhiệm vụ đó có quan hệ khăng khít với nhau. Trong đó “vấn đề thổ địa cách mạng là cái cốt
của cách mạng tư sản dân quyền”.
- Động lực và vai trò lãnh đạo cách mạng được xác đinh: giai cấp Vô sản và nông dân là lực lượng
chính, trong đó vô sản lãnh đạo cách mạng nhưng giai cấp vô sản có cầm quyền thì cách mạng mới
thắng lợi. Bỏ qua, phủ nhận vai trò của tư sản, tiểu tư sản, địa chủ và phú nông.
- Vai trò của Đảng: “điều kiện cốt yếu cho sự thắng lợi của cuộc cách mạng ở Đông Dương là cần
phải có một Đảng Cộng sản”. Đảng phải có kỷ luật tập trung, mật thiết liên lạc với quần chúng và
được vũ trang bởi chủ nghĩa Mác-Lênin.
- Phương pháp cách mạng: Võ trang bạo động, theo khuôn phép nhà binh.
- Quan hệ quốc tế: Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới vì thế giai cấp vô sản
Đông Dương phải gắn bó với giai cấp vô sản thế giới, trước hết là vô sản Pháp. Liên hệ với phong
trào cách mạng ở các nước thuộc địa, nửa thuộc địa.


=> Luận cương đã vạch ra được nhiều vấn đề căn bản của cách mạng Việt Nam mà Chính cương vắn
tắt và Sách lược vắn tắt đã nêu ra, tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số hạn chế:Luận cương không nêu ra

được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam và đế quốc Pháp.
Không đặt nhiệm vụ chống đế quốc, giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Chưa đánh giá đúng vai trò
cách mạng của giai cấp tiểu tư sản, tư sản dân tộc mà cường điệu hoá những hạn chế của họ.
Luận cương năm 1930 của Đảng đã có những đóng góp quan trọng vào kho tang lí luận của cách
mạng Việt Nam ,trang bị cho những người cộng sản Đông Dương vũ khí sắc bén để đấu tranh với các
tư tưởng phi vô sản .

Câu 21 Phân tích và đánh giá tổ chức và hoạt động của đông kinh
nghĩa thục ?





-

Thangs 3 /1907 các sỉ phu yeu nước cùng chí hướng với Phan Bội Châu ,Lương Văn Can ,Nguyễn
Quyền ,Lê Đại … bắt đầu mở trường Đông Kinh Nghĩa Thục tại số 4 hàng đào Hà Nội .
• Mục đích của trường :
-Nâng cao long yêu nước ,tự hào dân tộc và chỉ tiến thủ cho quần chúng
-truyền bá một nền tư tưởng học thuật mới và và một nếp sống văn minh tiến bộ
-Phối hợp hành động với các sỉ phu xuất dương và hổ trợ cho pt Đông Du của PBC và pt Duy Tân
đang phát triển trong cả nước .
Đông kinh nghĩa thục được tổ chức thành 4 ban công tác có quan hệ mật thiết với nhau để duy trì
hoạt động đều đặn
1 Ban giáo dục lo việc giảng dạy học tập chiêu sinh
2 Ban cổ động có nhiệm vụ tuyên truyền ảnh hưởng của trường ra ngoài quần chúng
Hình thức hoạt động chủ yếu của ban là các buổi diẽn thuýet và bình văn được tổ chức nhiều lần
trong tháng
3 Ban trước tác chuyên lo việc biên soạn tài liệu học tập cho học sinh và các tài liệu tuyên truyền

4 Ban tài chính lo các khoản thu chi của nhà trường
Hoạt động nội dung hoạt động của đông kinh nghĩa thục rất phong phú ,bên hoạt động cải cáh còn
có bạo động
Hoạt động cải cách trên các lĩnh vực
Về mặt văn hóa giáo dục .chương trình hoạt động của trường tập trung chống tư tưởng phong kiến
thối nát ,thực hiện cuộc cải cách tư tưởng văn hóa –xã hội ,trước hết là chống cựu học và hủ học
Cần phải chống nền giáo dục cũ với những tín điều của hán nho và tống nho ,chống chữ hán và khoa
cử . Việc đề cao chữ Quốc ngữ và học những kiến thức mới cũng được đẩy mạnh

-

Về mặt tư tưởng xã hội thuyết ( thien mệnh )của nho giáo bị đả phá ,lên án những phong tục tập
quán lạc hậu .


-

Về kinh tế : Đông kinh nghĩa thục hô hào lập các hội buôn ,do ảnh hưởng của ĐKNT nhiều công ty
ra đời các hội buôn bán dần ra các tỉnh .tiến hành khai thác ở Miền Bắc nhưng do thiếu nên không
thể thực hiện được

Cải cách thì MBắc là xuất phát điểm của phong trào là bước thử nghiệm ,nếu được sẻ thành lập ở các
tỉnh các huyện -> phong trào lan ra ở các tỉnh trung du miền núi phía bắc : Phú Thọ, Yên Bái
Ở trung kÌ phong trào này hòa nhạp với phong trào Duy Tân
Ở Nam kì ảnh hưởng của phong trào không sâu rộng lắm
Để đối phó với pt ĐKNT Pháp mở ra một cửa hàng giáo dục ăn khách hơn chúng mở ra nhằm cạnh
tranh với Đknt thu hút nhiều học sinh hơn . Học quy tân trường .
- Bên cạnh hoạt động bạo động thì có các minh xã và ám xã hổ trợ tích cực cho ptđd cả mặt tài chính
- Tuyên truyền những tài liệu yêu nước của PBC được chú trọng
- Trong bối cảnh hai vụ xin xâu chống thuế ở trung kì và đầu đọc binh lính pháp ở Hn nối tiếp nhau

bùng nổ 1908 làm cho bè lủ chúng điên cuồng đối phó .Nhìn chung Đông kinh nghĩa thục chỉ hoạt
động được 9 tháng từ tháng 3-11 -1907 mặc dù thất bạ nhưng tác dụng đông kinh nghĩa thục không
nhỏ góp phàn thức tỉnh lòng yêu nước của nhân dân ta hồi đó bước đầu tấn công hệ tư tưởng phong
kiến ,mở đường cho tư tưởng mới tư tưởng tư sản trên cơ sỏ đó góp phần chuẩn bị về mặt tinh thần
cho các phong trào đấu tranh rộng lớn hơn sau đó
 ĐKNT không chỉ đơn thuần là một trường học thực chất nó đóng vai trò một tổ chức cách mạng do
các sỉ phu yêu nước tiến bộ hưởng ứng mạnh mẽ ,
-

Câu 22 Mối liên hệ giửa phong trào đông kinh nghĩa thục và xu
hướng bạo động của phan bội châu
Câu 23 Đánh giá Phong trào chống thuế của nhân dân Trung Kỳ
năm 1908
Nguyên nhân dẩn đến phong trào chống sưu thuế ở trung kì : Nhân dân các tỉnh Nam trung kì bị thực
dân Pháp và phong kiến tay sai tiếp tay nhau đè nén và bốc lột nặng nề.
1908 Thực dân Pháp Bắt đầu sử đường ,mở rộng mặt đường và rải đá từ huyện Đại lọc lên tỉnh
.Viên tri huyện ăn hối lộ nên phân bổ công việc không đều làm cho dân tình xôn xao .


Nhân dân bắt đầu các cuộc biểu tình từ lớn đến nhỏ


-11-3 họ kéo nhau lên tỉnh vừa đi vừa hô vang khẩu hiệu đấu tranh đòi bỏ lệ đi xu,giảm thuế Từ
Đại Lộc lên tỉnh lị ở Hội An trên 40km dân chúng hai bên đường mổi lúc mổi đông ,tại bến đò vình điện
gần tỉ số người len đến 5-6 trăm
- Ngày 21-3 một đoàn biểu tình kéo vào dinh đòi viên Tổng đốc cùng đi với nhân dân đến tòa sứ
xin giảm xâu thuế cho dân . Tổng đốc Hồ Đắc Trung bỏ trốn .trong khi đó Tòa sứ Hội An bị doàn biểu
tình bao vây hơn một tháng ,hết đợt này đến đợt khác => Viên Công sứ hứa sẻ cách chức Tri huyện Đại
Lộc và từ nay sẻ không tăng xâu thuế nữa ,lúc đó nhân dân mới chịu giải tán dần
- Tại Tam Kì ,Hòa Vang ,Duy Xuyên ,dấn chúng đèu nổi dậy ,ở Quảng Ngải dân chúng củng bàn

tán xôn xao dến chièu 28-3 phong trào bắt đầu bùng lêb đòi giảm xâu thuế
Tại các phủ ,huyện ,nhân dân vây bắt vợ con bọn quan lại tay sai ,lập nhà giam đẻ giam giửu
chúng họ còn rải truyền đơn kể tội Nguyễn Thân là tay sai của đắc lực của pháp . Thực dân pháp phải
điều động lính khổ đỏ từ Bắc kì vào đàn áp cuối cùng đến tháng 4 thì tình hình mới lắng xuống .
-

-

-

Tại Bình Định Những người biểu tình mang theo dao kéo ,cắt “búi tóc “ tất cả những người gặp trên
đường ,họ gọi nhau là đồng bào khắc con dấu “ Đồng bào kí “ phát thẻ khắp dân chúng bọn thu thuế
chợ những cường hào hương lí tàn ác bị bắt và bị trừng trị ,những tên nguy hiểm ,có nợ máu đều bỉ
xử tội .
Đến ngyà 18-4 ,số người biểu tình lên đến một vạn ,bao vây tỉnh thành Bình Định hết đợt này vè đến
đợt khác lên thay ,người nhà mang cơm nước đến tiếp tế .nhiều cuộc xung dột diển ra
Từ đầu tháng 4 -1908 nhân dân thừa thiên Huế biểu tình ,bọn cầm quyền vội điều lính ngăn chặn vì
bị đàn áp quá lớn nên cuộc xô xát lớn diễn ra ở đầu cầu Tràng Tiền ,có nhiều người bị bắt hay bị
trúng đạn ,buộc phải giải tán
Thanh Hóa , Nghệ An ,Hà Tĩnh cũng nổi dậy hưởng ứng phòng trào chống xâu thuế nhưng khá
muộn
 Cuộc vùng dậy của nhân dân Trung Kì trong thời gian dài đã làm tê liệt bộ máy chính quyền
thực dân –phong kiến ở nông thôn ,trong giai đoạn đầu mọi người biểu tình không mang theo
vũ khí ,đông đảo quần chúng không dung bạo lực nhưng rất kiên trì khi yêu càu chưa được
giải quyết thì không chịu giải tán ,mọi sự dụ dổ hứa hẹn ,dọa dẫm đều không có hiệu lực .
 Chính quyền thực dân thì thẳng tay đàn áp ,lính khổ xanh lung sục khắp nơi ,bắt bứo ,bắt giết
những người cắt tóc ngắn .Từ giữa tháng 4 nhiều đại đội lính khố đỏ Bắc Kì vào đàn áp ,hai
đại đội lính Âu cũng được phái vào quy nhơn để thị uyb.
 Phong trào này thực sự là một cuộc đấu tranh công khai ,tự phát của nông dân nhằm đòi chính
quyền thực dân thực hiện những cải cách dân chủ Phong trào đã kết hợp chặt chẻ với cuộc vận

động duy tân đang phát triển mạnh ..Do đó hình thức đấu tranh phong phú ,nhưng vì thiếu sự




lãnh đạo và tổ chức chặt chẽ ,phong trào đã bị đàn áp và cuối cùng bị tan rã ,nhưng
chínhquyền thực dân đã phải nới lỏng tay trong nhiều lĩnh vực ,sau vụ này chúng phải giảm
nhiều laoị thuế thuế than ,giảm ngày xây và tuyên bố không tăng thuê s
Phong trào kháng thuế thể hiện rõ tinh thần và năng lực cách mạng của nông dân trong sự
nghiệp giải phóng dân tộc ,đồng thời cũng cho thấy mặt hạn chế của họ khi chưa có sự lãnh
đạo của một giai cấp tiêu biểu

Câu 24 Đánh giá cuộc khởi nghĩa của binh lính và tù chính trị Thái
Nguyên (30/8/1917-11/1/1918)
Thái Nguyên là một tỉnh lớn ,có vị trí quan trọng về chính trị và quân sự đối với miền rừng núi ở Bắc
Kì .Đây cũng là nơi có phong trào đấu tranh chống Pháp lien tục mạnh mẽ từ ngày thực dân Pháp
chiếm đóng.
-

-

-

-

Trong tỉnh lị có một trại giam chừng 200 tù nhân ,phần lớn là chiến sỉ các phong trào Đông
Du ,Đông Kinh Nghĩ Thục ,Khởi nghĩa Yên Thế.
* Bọn thực dân cai trị ở đây dũng những thủ đoạn cực kì tàn bạo trong việc khủng bố đàn áp nhân
dân các dân tộc .kể cả với số binh lính người Việt dưới quyền .lòng căm thù bè lũ thực dân và tay sai
của nhân dân TN ,tù nhân đang bị giam giữ và binh lính người Việt dâng cao dần dàn mối lien hệ

giưuã những ngừoi tù chính trị với số binh lính yêu nước làm việc trong nhà tù được thiết lạp ,âm
mưu bạo động bí mật được hình thành
Diễn biến
Cuộc khởi nghĩa nổ ra đêm 30-8-1917 ,nghĩa quân lần lượt chiếm tòa sứ ,tòa án ,nhà đoan ,kho vũ
khí ,kho bạc ,nhà dây thép..
Từ sáng 31-8 ngọn cờ lớn có 5 sao để dòng chủ ( Nam binh phục quốc ) đã tung bay trên bầu trời
tỉnh lị Thái Nguyên nghĩa quân phát hịch tuyên bố Thái Nguyên độc lập đặt quốc hiệu Đại Hùng kêu
gọi nhân dân tham gia khởi nghĩa lực lượng lên tới 600 người
Nhận được tin tìn báo Tổng chỉ huy quân Đông Dương tức tốc đưa 2000 quân ,có pháo binh và xe
thiết giáp yểm trợ lên đàn ấp sáng 2-9 chúng bắt đầu mở cuộc tấn công vào lực lưuọng nghãi quân
.cuộc chiến diễn ra gay gắt trong suốt 4 ngày nghĩa quân bị tổn thất lớn Lương Ngọc Quyến chỉ huy
cuộc chiến đã hi sinh tại trận
Sau một tuând làm chủ tỉnh lị trong thế so sánh lực lượng quá chênh lệch nghĩa quân lâm vào thế
hiểm nghèo cho đến sáng 11-1-1918 nhận thấy không thể chống cự đươcfj nữa Đội Cấn đã tự sát để
giữ trọn khí tiết
 Cuộc khởi nghĩa Thái Nguyên tồn tại 6 tháng có nhiều nét độc đáo ,đây là cuộc vũ trang bạo
động duy nhất trong những năm chiến tranh đã lật đổ chính quyền thực dân ở một địa






phương .cuộc khởi nghĩa có hai lực lượng chính có sự kết hợp giưuã tù chính trị với binh lính
người việt .ngoài ra còn có đông đảo các tầng lớp nhân dân địa phương cũng hăng hái tham
gia và ủng hộ nghĩa quân . điều đó thể hiẹn tinh thần dân tộc tình yêu quê hương đất nước
.lòng căm thù thực dân
Những người lãnh đạo đã biết kết hợp hoạt động của mình với cuộc vận động cách mạng của
Việt Nam Quang Phục Hội và chọn đúng thời cơ cho cuộc nổi dậy ở địa phương nhưng cuối
cùng cuộc khởi nghĩa cũng bị thất bại nguyên nhân chủ yếu là thiếu đường lối chính trị rỏ ràng

và chương trình hoạt động chưa cụ thể không có đường lối quân sự đúng đắn
Tiếp nối các cuộc âm mưu khởi nghĩa của binh lính HN 1908 binh lính các tỉnh mien Nam
Trung kì 1916 cuộc khởi nghĩa Thái Nguyên là một đòn nặng đánh vào kế hoạch dung ngừoi
Việt trị người Việt của thực dân Pháp đây là cuộc vùng dậy mãnh liệt của những người nông
dân mặc áo lính ,dung súng giặc giết giặc ,tạo nên truyền thống tốt đẹp của những binh sỉ cứu
quốc sau này

Câu 25 Nguyên nhân thất bại và ý nghĩa của phong trào Đông Du do
PBC khởi xướng
Là hạt nhân của Duy Tân Hội
-

-

-



Mục tiêu : đưa học sinh VN sang NB du học để đào tạo đội ngủ cán bộ có thể lãnh đạo đất nước sau
này
Kinh phí sự quyên góp ,đóng góp của nhân dân ,hội buôn (Nam KÌ )
Từ năm 1906, phong trào Đông Du đi vào hoạt động ngày càng rầm rộ trên cả ba miền đất nước,
hàng loạt các tác phẩm của Phan Bội Châu được dịch từ chữ Hán ra chữ Quốc ngữ, gửi về nước. Từ
năm 1907-1908 là thời kỳ phong trào Đông Du phát triển mạnh nhất với trên 200 lưu học sinh.
Chương trình học tập ở đây khá đa dạng, sáng và trưa dạy tiếng Nhật, “học tri thức phổ thông”, buổi
chiều dạy “tri thức quân sự”, đặc biệt là “tập luyện thao tác quân sự”. Khi học sinh Việt Nam vào
học trong các trường của Nhật Bản, thì chương trình, quy tắc học ở trường đều do người Nhật quy
định, còn ngoài trường đều do ta tự quản lí.
Tổ chức này gồm có 4 bộ lớn
+ Bộ Kinh tế chuyên trách việc thu chi

+Bộ kỉ luật chuyên theo giỏi ưu khuyết điểm và thưởng phạt học sinh
+ Bộ giao tế phụ trách việc giao thiệp với nước ngoài và đưa đón người trong nước ra
+ Bộ văn thư chuyên trách việc giấy tờ đi lại và phát hành lưu trử vân kiện
+ Còn có cục kiểm tra để giám sát nhân viên.
1908 Phong trào Đông Du chấm dứt
Nguyên nhân thất bại của phong trào Đông Du :


-

Chưa nhận thức được bản chất của Nhật Bản
Chưa phân tích được chủ trương của nhật bản
Tham vọng của NB đối với Đông Dương
 Phong trào Đông du phát triển làm cho thực dân Pháp hết sức lo ngại, năm 1908 thực dân
Pháp cấu kết với Nhật chống phá phong trào Đông du. Chúng kí với nhau một hiệp ước ,Pháp
đồng ý cho NHật vào buôn bán Việt Nam ,còn Nhật thì cam đoan không để cho các nhà yêu
nước Việt Nam trú ngụ và hoạt động trên đất Nhật , ít lâu sau chính phủ Nhật ra lệnh trục xuất
những người yêu nước Việt Nam và Phan Bội Châu ra khỏi Nhật Bản.

. Tuy thất bại nhưng phong trào Đông du đã đào tạo được nhiều nhân tài cho đất nước, đồng thời cổ vũ,
khơi dậy lòng yêu nước của nhân dân ta.. Mặc dầu chỉ tồn tại trong một khoảng thời gian ngắn, nhưng
PTĐD được coi là một trong những phong trào yêu nước mạnh mẽ nhất của nhân dân Việt Nam đầu thế
kỉ 20 và đặc biệt nhiều thanh niên du học của trào lưu này đã trở thành những hạt nhân của các phong
trào cách mạng tiếp theo trong công cuộc giải phóng dân tộc.

Câu 26 Tại sao nói Cách Mạng tháng 8 năm 1945 ở VN là cuộc cách
mạng mang tính dân tộc dân chủ sâu sắc và tính nhân dân điển hình
-

-


-

Đến giữa tháng 8-1945, được tin Nhật đầu hàng Đồng minh, Đảng ta và lãnh tụ Hồ Chí Minh nhận
định: tình thế trực tiếp cách mạng đã chín muồi.
Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (ngày 13,14-8-1945) chủ trương kịp thời lãnh đạo
toàn dân Tổng khởi nghĩa giành chính quyền, Ủy ban Khởi nghĩa toàn quốc được thành lập, ra mệnh
lệnh khởi nghĩa (Quân lệnh số 1).
Tiếp đó, Quốc dân Đại hội được triệu tập (ngày 16-8-1945) đã tán thành chủ trương Tổng khởi
nghĩa; thông qua 10 chính sách lớn của Việt Minh (trong đó chính sách đầu tiên là: Giành lấy chính
quyền, xây dựng một nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà trên nền tảng hoàn toàn độc lập); cử ra Ủy
ban Dân tộc Giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.
Đại hội Quốc dân Tân Trào đã thể hiện sự nhất trí của toàn thể dân tộc trong giờ phút quyết định vận
mệnh của đất nước. Điều đó được phản ánh rõ trong Thư kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Giờ
quyết định cho vận mệnh dân tộc đã đến. Toàn quốc đồng bào hãy đứng dậy đem sức ta mà tự giải
phóng cho ta”.
=.>Thư kêu gọi đã thể hiện rõ tính dân tộc, tính nhân dân của cuộc Tổng khởi nghĩa. Và thực tế, cuộc
Tổng khởi nghĩa - cách mạng đã diễn ra đồng loạt, dồn dập, nhanh chóng với lực lượng nhân dân
tham gia rất đông đảo, từ nông thôn tới thành thị, trên phạm vi rộng khắp cả nước. Một điều cần
nhấn mạnh là dù chưa trực tiếp được nghe, được đọc mệnh lệnh khởi nghĩa của Đảng, Thư kêu
gọi khởi nghĩa của Chủ tịch Hồ Chí Minh, và dù số đảng viên của Đảng trong toàn quốc lúc đó rất ít


(vài nghìn người), nhưng nhân dân ở hầu hết các địa phương trong cả nước đã thấu hiểu, nắm bắt
nhanh chóng tinh thần, chủ trương của Đảng, tự giác đứng lên khởi nghĩa giành lấy chính quyền.
Hàng chục vạn người ở Hà Nội, Huế; 1 triệu người ở Sài Gòn và hàng triệu người ở các địa phương
đã tham gia khởi nghĩa - là bằng chứng hùng hồn về tinh thần dân tộc, tính nhân dân rộng lớn, phổ
biến và sâu sắc của cuộc Tổng khởi nghĩa. Cmt8 là một cuộc cách mạng có tính dân tộc sâu sắc
mang lại độc lập cho dân tộc . CMT8 là 1 cuộc cách mạng mang tính dân chủ vì nó đem lại quyền
làm chủ cho những người đứng dậy đấu tranh .


Câu 27 Chứng minh Xô Viết NGhệ Tính là 1 phong trào mang tính
chất cách mạng triệt để ,có quy mô rộng lớn có hình thức đấu tranh
quyết liệt

-







Nguyên Nhân :
Ở đây có nhiều trung tam công nghiệp và ngay từ sớm cơ sở Đảng đã hình thành ,là nới đã nổ ra
nhiều cuộc cách mạng và là nơi sản sinh ra các anh hung dân tộc ,có truyền thống đấu tranh cách
mạng từ rất lâu đời
Đây cũng là 2 tỉnh nghèo của cả nước chịu nhiều thiên tai đời sống khó khăn .
Nghệ An, Hà Tĩnh từ cuối tháng 8 đến đâu tháng 9-1930 là thời kỳ "đấu tranh kịch liệt", diễn ra
nhiều cuộc đấu tranh quy mô rộng lớn liên tục , từ huyện đến liên huyện với hàng nghìn, hàng
vạn dân chúng tham gia.
HÌnh thức đấu tranh quyết liệt : Những cuộc đấu tranh tiêu biểu như cuộc biểu tình của 3.000 nông
dân huyện Nam Đàn ngày 30-8, của 20.000 nông dân Thanh Chương ngày 1-9, của 3.000 nông dân
huyện Can Lộc ngày 7-9,. Phần lớn những cuộc biểu tình này là những cuộc đấu tranh chính trị có
vũ trang tự vệ. Quần chúng phá huyện đường, đốt giấy tờ, phá nhà giam, phá xiềng gông, giải phóng
những người bị bắt. Trước khí thế đấu tranh mạnh mẽ của quần chúng, bọn thực dân, phong kiến
hoảng sợ, nhiều tên tri huyện, lý trưởng nộp lại ấn tín hoặc chạy trốn, nhiều nơi chính quyền địch
tan rã. Trong tình hình đó, Xô viết Nghệ Tĩnh, một hình thức chính quyền đâu tiên của công nông
trong lịch sử cách mạng Việt Nam xuất hiện.
-12/9 tại Hưng Nguyên đã tổ chức cuộc biểu tình khổng lồ với 8.000 nông dân tham gia ,càng về

sau lực lượng càng tăng ,thực dân Pháp đã huy động lực lượng đàn áp phong trào ,sự khủng bố đẩm
máu của bọn thực dân không ngăn được phong trào đấu tranh của quần chúng nhân dân,.
=> Phần lớn những cuộc biểu tình này là những cuộc đấu tranh chính trị có vũ trang tự vệ. Quần
chúng phá huyện đường, đốt giấy tờ, phá nhà giam, phá xiềng gông, giải phóng những người bị bắt.
Trước khí thế đấu tranh mạnh mẽ của quần chúng, bọn thực dân, phong kiến hoảng sợ, nhiều tên tri
huyện, lý trưởng nộp lại ấn tín hoặc chạy trốn, nhiều nơi chính quyền địch tan rã. Trong tình hình


đó, Xô viết Nghệ Tĩnh, một hình thức chính quyền đâu tiên của công nông trong lịch sử cách mạng
Việt Nam xuất hiện.


Mang tính chất triệt để: dưới sự lãnh đạo của Đảng, quần chúng cách mạng ko còn mơ hồ về kẻ thù
của dân tộc và giai cấp như trước nữa mà nhằm thẳng vào hai đối tượng là thực dân pháp và địa chủ
phong kiến. Bằng sức mạnh quật khởi của mình qua đấu tranh đã khiến cho chính quyền địch ở
nhiều địa phương thuộc hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh bị tê liệt, tan rã.
Trước tình hình đó một chính quyền mới mô phỏng theo Xô Viết ở NGa ra đời với những chính sách
tiến bộ đã giải quyết được một số quyền lợi cho người lao động. Mặc dù bị thực dân Pháp đàn áp dã
man nhưng phong trào đấu tranh của nhân dân Nghệ Tĩnh vẫn tiếp tục dâng cao, phát triển thành
cuộc đấu tranh vũ trang làm sụp đổ và tan rã hàng mảng chính quyền của đế quốc và phong kiến.

Câu 28 Nêu và phan tích đặc điểm của cuộc cách mạng tháng 8 năm
1945 ở VN










Một trong những thắng lợi có ý nghĩa lịch sử và thời đại của dân tộc ta trong thế kỷ XX là thắng lợi
của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 và việc thành lập Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
Cách mạng Tháng Tám đã xóa bỏ chế độ thuộc địa nửa phong kiến ở nước ta, mở ra kỷ nguyên mới
của lịch sử dân tộc : kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là sự vùng dậy của cả một dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản với tinh thần "đem sức ta mà tự giải phóng cho ta". Đó là kết quả của phong trào cách
mạng liên tục diễn ra suốt 15 năm kể từ ngày thành lập Đảng, với cao trào những năm 1930-1931 và
Xô viết Nghệ - Tĩnh, cuộc vận động dân chủ 1936-1939 đến phong trào giải phóng dân tộc 19391945.
Cách mạng tháng 8 là kết quả của sự tác động nhuần nhuyễn giữa các yếu tố khách quan và yếu tố
chủ quan
Xét về hình thái diễn biến Cmt8 là sự kết hợp đấu tranh trên lĩnh vực chính trị ,quân sự ,ngoại
giao ,là cuộc đấu tranh của thành thị và nông thôn của tất cả các tầng lớp ,giai cấp trong đó quần
chúng nd giữ vai trò quan trọng
Tuy các cuộc khởi nghĩa ở các địa phương diễn ra với nhiều hình thức và lộ trình khác nhau về căn
bản cmt8 vẫn là một quá trình lịch sử thống nhất trên phạm vi toàn quốc ,

Câu 29 Phân tích và Đánh giá hoạt động của chính phủ Trần Trọng
Kim (17/4/1945 đến 5/8/1945 )


-

Chính phủ Trần Trọng Kim ra đời trong bối cảnh thế giới có nhiều biến động, chiến tranh thế giới
thứ 2 đang xảy ra. Nhật đã dành quyền ảnh hưởng tại Đông Dương từ tay Pháp, Nhật cần 1 chính phủ
mới tại Việt Nam phụ thuộc, ủng hộ các quyền lợi của mình tại chiến lược bành trướng châu Á Thái
Bình Dương. Pháp, các đế quốc châu Âu muốn giữ quyền lợi vốn có của mình tại các nước thuộc địa
Đông Nam Á. Nước Mỹ, lực lượng chính của phe Đồng Minh tại mặt trận Thái Bình Dương muốn
ngăn chặn và triệt tiêu ảnh hưởng của Nhật.

Tình hình trong nước trở nên hỗn loạn khi Nhật đảo chính, kiểm soát tại các vùng quê của chính
quyền mới là yếu kém, lực lượng quản lý hành chính chưa kịp đào tạo, lực lượng an ninh quân sự phụ
thuộc vào Nhật.
Chính phủ Trần Trọng Kim muốn lợi dụng Nhật để hất cẳng hoàn toàn ảnh hưởng của Pháp, và tăng
cường ý thức phản kháng của người dân khi quân Pháp trở lại. Lực lượng Việt Minh với mục tiêu
khác biệt không thể dung hòa với chính phủ Trần Trọng Kim, họ đã ra chỉ thị "Nhật-Pháp bắn nhau
và hành động của chúng ta". Chớp lấy thời cơ Nhật đầu hàng quân Đồng Minh, phải rải ráp vũ khí,
lực lượng Việt Minh đã kêu gọi biểu tình, bãi công, cướp lấy chính quyền. Chính phủ Trần Trọng
Kim tuyên bố giải tán, tạo điều kiện cho cuộc Cách mạng tháng 8 diễn ra suôn sẻ. Sau khi chính
quyền Việt Minh được thành lập nhiều nhân vật của chính phủ Trần Trọng Kim đã tham gia vào chính
phủ của Việt Minh.
chỉ trong vòng 4 tháng và dưới những điều kiện cực kỳ khó khăn, chính phủ Trần Trọng Kim đã xúc
tiến những bước quan trọng để tiến tới một nền độc lập cho VN, Việt hóa một phần tổ chức hành
chính thời thực dân Pháp, và thương thuyết để thống nhứt lãnh thổ chính thức trước khi Việt Minh
cướp chính quyền vào tháng 8 năm 1945.”
- Chương trình giáo dục bằng tiếng Việt nầy, tuy cải tổ trong một thời gian ngắn kỷ lục, nhưng ảnh
hưởng sâu rộng đến mấy chục năm sau. Nhờ đó, chính phủ Hồ Chí Minh mới có phương tiện để phát
động chương trình “bình dân giáo dục”, tuy nhiên chỉ nặng về chính trị, nhẹ về thực chất.
-Về thông tin báo chí, chính phủ Trần Trọng Kim đã mở đường cho tự do ngôn luận, tự do thông tin,
nghị luận. Báo chí nở rộ từ Nam chí Bắc, công khai bộc lộ tinh thần yêu nước, đối kháng với thời kỳ
nô lệ, mất chủ quyền.
- Cứu đói:
Đây là việc làm tích cực của chính phủ, kêu gọi lòng vị tha, nhường cơm xẻ áo thực sự của người
giàu. Nạn đói kéo dài từ cuối năm 1944 đến đầu năm Ất Dậu 1945, làm cho VN thêm kiệt quệ, bi
thảm. Bao nhiêu tài lực, vật lực đều bị cả Pháp lẫn Nhựt kình chống nhau thu giữ. Đối với chính
quyền Nhựt, thủ tướng Trần Trọng Kim đã yêu cầu Nhựt hủy bỏ luật bắt buộc những điền chủ có 3
mẫu ruộng, phải bán lúa cho Nhựt. Thứ hai là khắp cả ba kỳ đều có phong trào “cứu tế”.


Câu 30 Phong trào cách mạng Việt Nam trong những năm 1932-1935

diễn ra như thế nào ?
Năm 1932, Lê Hồng Phong cùng một số đồng chí chỉ thị của Quốc tế Cộng sản tổ chức Ban lãnh
đạo Trung ương của Đảng.
Tháng 6-1932, Ban lãnh đạo Trung ương thảo ra Chương trình hành động của Đảng. Chương trình
hành động nêu chủ trương đấu tranh đòi các quyền tự do dân chủ cho nhân dân lao động, thả tù
chính trị, bãi bỏ các thứ thuế bất công, củng cố và phát triển các đoàn thể cách mạng của quần
chúng.
Dựa vào chương trình hành động, phong trào đấu tranh của quần chúng được nhen nhóm trở lại với
các tổ chức như hội cấy, họi cày, hội hiếu hỉ, hội đọc sách báo v.v..
Nhiều cuộc đấu tranh của công nhân, nông dân đã nổ ra. 1932 có 230 vụ đấu tranh của công nhân .
1933 có 244 vụ ở Bắc kì từ năm 1931-1935 có 551 vụ . tiêu biểu là các cuộc bải công của công
nhân làm đường xe lửa ở Quảng Nam ,Quảng Ngãi ,công nhân 12 nhà máy xay gạo ở chợ lớn …..
Cuối năm 1933, các tổ chức của Đảng dần dần được khôi phục và củng cố. Đầu năm 1934,
Ban lãnh đạo Hải ngoại được thành lập do Lê Hồng Phong đứng đầu. Cuối năm 1934-đầu năm
1935, các xứ ủy Bắc Kì, Trung Kì và Nam Kì được thành lập lại.
Như vậy, đến đầu năm 1935, các tổ chức Đảng và phong trào quần chúng được phục hồi
2. Đại hội đại biểu lần thứ nhất Đảng Cộng sản Đông Dương (3-1935)
Từ ngày 27 đến ngày 31-3-1935, Đại hội đại biểu lần thứ nhất Đảng họp tại Ma Cao (Trung Quốc).
Tham dự Đại hội có 13 đại biểu, thay mặt cho hơn 500 đảng viên thuộc các đảng bộ trong nước và
các tổ chức Đảng đnag hoạt động ở nước ngoài.
Sau khi đánh giá tình hình, Đại hội xác định ba nhiệm vụ chủ yếu của Đảng trong thời gian trước
mắt là : củng cố và phát triển Đảng, tranh thủ quần chúng rộng rãi, chống chiến tranh đế quốc.
Đại hội thông qua Nghị quyết chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết về vận động công nhân nông
dân, binh lính, thanh niên, phụ nữ về công tác trong các dân tộc thiểu số, về đội tự vệ và cứu tế đỏ.
Đại hội bầu ra Ban Chấp hành Trung ương gồm 13 người, do Lê Hồng Phong làm Tổng Bí thư.
Nguyễn Ái Quốc được cử làm đại diện của Đảng tại Quốc tế Cộng sản.
Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng đánh dấu một mốc quan trọng : Đảng đã khôi phục được hệ
thống tổ chức từ trung ương đến địa phương, cũng như khôi phục được các tổ chức quần chúng.




×