Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

Báo cáo thực tập kế toán tại CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA CHẤT VÀ DU LỊCH HÒA PHÁT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.5 MB, 50 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường với sự đa dạng về các thành phần kinh tế, các
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải tìm cho mình một hướng đi riêng, trong
đó công tác hạch toán kế toán là một khâu quan trọng với bất kỳ một doanh nghiệp lớn
hay nhỏ nào. Kế toán trong doanh nghiệp với vai trò và nhiệm vụ là cung cấp đầy đủ
các thông tin kinh tế và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cho các nhà
quản lý đồng thời phản ánh được tình hình biến động của toàn bộ tài sản và nguồn vốn
của đơn vị kinh doanh giúp các nhà quản lý tìm ra hướng đi mới cho doanh nghiệp
nhằm mục đích thu được lợi nhuận cao nhất có thể. Để có thể có được một đội ngũ kế
toán giỏi, đầy năng lực như vậy, thì không thể thiếu sự trau dồi kiến thức cho sinh viên
từ các lớp học kế toán và sự năng động ham học hỏi của sinh viên để có thể tự tin trở
thành một kế toán giỏi trong tương lai, để có thể góp một phần sức mình vào sự nghiệp
xây dựng đất nước.
Sau ba năm học tập và làm việc trong trường ĐH Tài nguyên và Môi trường Hà
Nội, dưới sự tận tình giúp đỡ của các thầy cô, em đã tích lũy được những kiến thức
chuyên ngành về kế toán và những kỹ năng giúp em trong công việc. Đi kiến tập lần
này là một cơ hội tốt cho em áp dụng những kiến thức và những kỹ năng đã học vào
thực tế, đồng thời cũng tạo cho em cơ hội được làm quen với phong cách làm việc
chuyên nghiệp trong văn phòng, hiểu rõ hơn về cách tổ chức cũng như cách làm việc
của kế toán trong công ty, tạo cho mình một sự tự tin cần thiết để khi ra trường không
bị bỡ ngỡ và lúng túng. Để hoàn thành đợt kiến tập này em đã quyết định lựa chọn ty
Cổ Phần Hóa Chất Và Du Lịch Hòa Phát chuyên về kinh doanh hóa chất và vận
chuyển.
Trong quá trình kiến tập tại Công ty Cổ Phần Hóa Chất Và Du Lịch Hòa Phát,
em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công
ty, đặc biệt là chị Âu Thị Kim Oanh – nhân viên kế toán trong công ty, cùng với sự cố
gắng của bản thân để hoàn thành bản báo cáo kiến tập kế toán này . Với thời gian kiến
tập có hạn, khả năng xử lý các vấn đề chưa thành thạo, mặc dù rất cố gắng nhưng báo
cáo vẫn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của cô để bài
báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !




NỘI DUNG
 Tổng quan về Công ty Cổ phần hóa chất và du lịch Hòa Phát
 Giới thiệu công ty:

Công ty Cổ Phần Hóa Chất và Du Lịch Hòa Phát được thành lập ngày 30/05/2008
theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội
cấp.
-Tên đầy đủ: CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA CHẤT VÀ DU LỊCH HÒA PHÁT
- Tên công ty bằng tiếng nước ngoài: HOA PHAT TOURIST AND CHEMICAL
JOINT STOCK COMPANY.
- Tên công ty viết tắt: HOA PHAT TAC .,JSC.
- Giám đốc: TRẦN XUÂN THẮM
- Điện thoại: 04 3655 5258
Fax: 04 3377 3164
- Mã số thuế: 0102754493
- Tài khoản: 85000510595188888 tại ngân hàng TMCP Đại Dương – Phòng giao dịch
Thanh Nhàn – TP. Hà Nội.
- Địa chỉ: Số11, Ngõ13, Đ.Lĩnh Nam, Tổ 45, Khu10, Mai Động, Q. Hoàng Mai, TP Hà
Nội
- Vốn điều lệ: 900.000.000 đồng ( chín trăm triệu )
- Mệnh giá cổ phần: 100.000 đồng
- Tổng số cổ phần: 9000
- Hình thức hoạt động: Kinh doanh hóa chất và vận chuyển
(Phụ lục 1)
 Quá trình phát triển:
Được thành lập từ năm 2008 hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh hóa chất và vận
chuyển.
Những năm đầu mới thành lập là giai đoạn đầy khó khăn, thách thức với công ty bởi

nguồn
vốn chưa đủ lớn nên hệ thống máy móc, trang thiết bị còn hạn chế, kỹ thuật còn lạc
hậu, kinh doanh còn nhỏ lẻ, chưa có kinh nghiệm.
Trải qua hơn 7 năm hình thành và phát triển, công ty vẫn vững vàng với ngành nghề
kinh doanh của mình, hơn nữa, hệ thống bán hàng được mở rộng, hệ thống trang thiết
bị được trang bị hiện đại, đội ngũ cán bộ công nhân viên giàu kinh nghiệm. Công ty đã
mở rộng quan hệ với mọi thành phần kinh tế, mở rộng các hình thức mua bán hàng
hoá, ngoài hình thức mua đứt bán đoạn, Công ty cũng nhận làm đại lý, nhận gửi hàng
bán cho các đơn vị khác. Ngoài ra Công ty cũng không ngừng nghiên cứu thị trường.
Đẩy mạnh công tác bán hàng, liên doanh, liên kết với các đơn vị kinh tế khác.


Nhờ có sự cố gắng phấn đấu của Ban lãnh đạo Công ty cũng như cán bộ công nhân
viên, đến nay Công ty đã từng bước đi lên và còn có những bước tiến đáng kể, không
những đứng vững trên thương trường mà còn tạo được cơ sở vật chất và uy tín tốt trên
thị trường trong nước.
 Đặc điểm về lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh:
 Ngành nghề kinh doanh:
-Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa.
- Dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa ôtô và các loại máy móc thiết bị vật tư Công ty
kinh doanh.
- Vận chuyển hàng hóa, vận chuyển hành khách theo hợp đồng .
- Kinh doanh hóa chất ( trừ những hóa chất nhà nước cấm) máy móc thiết bị vật tư
phục vụ ngành sản xuất hóa chất.
- Kinh doanh hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng, máy tính, đồ gia dụng đồ dùng gia
đình, và cá nhân điện thoại cố định, di động, thiết bị văn phòng, văn phòng phẩm,
quần áo tơ lụa, và nguyên phụ liệu ngành may.
- Sản xuất, gia công và chế biến lâm sản.
- Kinh doanh hàng lương thực, thực phẩm, hàng nông thủy hải sản.
- Xuất nhập khẩu hàng hóa công ty kinh doanh. ( phụ lục 1)

 Các sản phẩm hóa chất Công ty hiện đang kinh doanh:
-Hóa chất xử lý môi trường: Canxi Clorua, axit clohidric, đồng sunfat....
- Hóa chất ngành thủy tinh gốm sứ: Nasilicat, natri sunfat, kaicabonat.....
- Hóa chất ngành xây dựng luyện kim: CMC AKZO NOBEL
- Hóa chất ngành sơn mạ: Tẩy đường, titan dioxit, axit nitric.....
- Hóa chất ngành cao su, lụa: Lưu huỳnh, dầu hóa dẻo, frekote 700-NC...
- Hóa chất ngành giấy: NAOH, oxi già, natri metabisulfit....
- Hóa chất phục vụ nông nghiệp: Phân KNO3,...
- Các loại hóa chất khác: Dung môi công nghiệp...
 Đặc điểm về cơ cấu và tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
Là một doanh nghiệp có nền tảng kinh doanh, thương mại từ năm 2008. Với chức
năng chính là kinh doanh các loại hóa chất. Với đường lối lãnh đạo và sự lựa chọn
đúng hướng, Công ty đang từng bước khẳng định đẳng cấp thương hiệu, chiếm lĩnh
thị trường với các loại hàng hóa có chất lượng. Bộ máy tổ chức, quản lý của Công
ty CP hóa chất và du lịch Hòa Phát: quy mô quản lý gọn nhẹ, sắp xếp phù hợp phát
huy được các khả năng của các thành viên trong Công ty:
( phụ lục 2)
 Ban giám đốc: Gồm Giám đốc, Phó giám đốc quản lý bán hàng.
 Giám đốc:
- Là người có quyền quyết định cao nhất về điều hành Công ty


- Tuyển dụng, thuê mướn và bố trí sử dụng khen thưởng kỷ luật đối với người lao động
theo quy định của pháp luật.
- Chịu trách nhiệm toàn bộ thành viên trong Công ty và pháp luật về những sai phạm
gây tổn thất cho Công ty.
- Chịu sự kiểm tra giám sát của ban kiểm soát và các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền đối với việc thực hiện điều hành của Công ty.
- Ủy quyền khi vắng mặt: Phó giám đốc
 Phó giám đốc quản lý bán hàng:

 Tham gia điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
-Tiếp thị và tìm kiếm các nguồn hàng.
- Ký kết các hợp đồng kinh tế theo luật định.
- Tham mưu cho giám đốc về việc bảo toàn và sử dụng nguồn vốn.
- Quản lý điều hành mọi hoạt động về lĩnh vực kinh doanh–tài chính của Công ty.
- Cấp báo cáo: Giám đốc công ty.
- Ủy quyền vắng mặt: Các trưởng phòng ban, bộ phận liên quan.
 Phòng kế toán:
- Tham mưu với giám đốc công ty trong quản lý và điều hành quá trình sử dụng vốn
của công ty.
- Theo dõi và báo cáo giám đốc công ty tình hình sử dụng và quay vòng vốn.
- Cung cấp kịp thời, chính xác mọi thông tin về hoạt động kinh doanh, tham mưu với
ban giám đốc xử lý kịp thời trong quá trình điều hành kinh doanh.
- Ghi chép, phản ánh trung thực, kịp thời, đầy đủ mọi phát sinh thu chi trong quá trình
KD.
- Theo dõi, tổng hợp báo cáo tài chính theo chế độ của Nhà nước, hướng dẫn của Tổng
cục thuế theo quy định của doanh nghiệp.
- Phân chia lợi nhuận thực hiện theo điều lệ và chế độ phân phối lợi nhuận của Nhà
nước.
- Theo dõi tình hình Thu - Chi, Nhập - Xuất của Công ty.
- Quản lý công nợ phải thu, công nợ phải trả của từng đối tượng khách hàng.
- Đề xuất với giám đốc Công ty quy chế tính lương, thưởng, trợ cấp của cán bộ công
nhân viên. Theo dõi tính lương, thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên theo quy
chế hiện hành của công ty được phê duyệt.
- Làm báo cáo tài chính và báo cáo cho ban lãnh đạo Công ty hàng tháng, hàng quý.
- Nộp bảng kê khai thuế hàng tháng cho cơ quan thuế đúng thời hạn và đúng pháp
luật.
- Cập nhật những thông tư, quyết định kế toán do Nhà nước ban hành để có sự thay
đổi kịp thời và phù hợp.
- Các nhiệm vụ bất thường khác do Ban giám đốc giao.



 Phòng bán hàng:

-Tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, đáp ứng các câu hỏi của khách hàng liên quan tới
hàng bán, chế độ ưu đãi cho người mua hàng.
-Quản lý trực tiếp lượng hàng tại địa điểm bán, và chịu trách nhiệm về số hàng bị thất
thoát.
- Tổ chức kinh doanh tại Công ty: Thông qua số lượng trên các hóa đơn của khách
hàng bộ phận bán hàng sẽ giao trực tiếp hàng hóa cho khách hàng. Công ty có 1 cửa
hàng bán và giới thiệu sản phẩm cho khách hàng tại Hoàng Mai.
 Tuy mỗi phòng ban, đơn vị của công ty có nhiệm vụ và chức năng riêng nhưng
trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện luôn hỗ trợ và gắn bó để cùng thực
hiện nhiệm vụ của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận cao nhất và đồng thời làm
tăng thu nhập của mình. Vì thế mỗi bộ phận phòng ban đều không ngừng nâng
cao năng lực để hoàn thiện đúng chuyên môn và nhiệm vụ được giao. ( phụ lục
2)
 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần hóa chất và du lịch Hòa Phát.
Bộ máy kế toán là một bộ phận quan trọng cấu thành nên hệ thống kiểm soát nội bộ
của doanh nghiệp. Chất lượng, trình độ của đội ngũ kế toán cũng như một cơ cấu tổ
chức bộ máy kế toán hợp lý sẽ góp phần không nhỏ làm giảm rủi ro kiểm soát, làm
tăng độ tin cậy của những thông tin kế toán nói chung và của báo cáo tài chính nói
riêng.
(phụ lục)
 Kế toán trưởng:
Chịu sự lãnh đạo của Giám đốc có nhiệm vụ:
-Theo dõi chung toàn bộ hoạt động tài chính cụ thể.
- Kiểm tra kiểm soát quy định chế độ ghi chép ban đầu để lập Báo cáo tài chính.
- Nhận xét đánh giá chung tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Kế toán trưởng giao nhiệm vụ cho từng nhân viên kế toán trong Công ty để hoàn

thành mọi nhiệm vụ của giám đốc giao cho phòng.
 Kế toán bán hàng:
Theo dõi tình bán hàng của các cửa hàng sau đó tổng hợp số liệu đưa cho kế toán
trưởng. Nếu thấy tình hình bán hàng bị giảm thì có kiến nghị với Giám đốc công ty để
có biện pháp giải quyết kịp thời.
 Thủ quỹ:
-Nhiệm vụ kiểm tra số lượng tiền mà cửa hàng và các khách hàng thanh toán tiền hàng
cho Công ty.
- Kiểm tra số lượng tiền mặt còn tồn quỹ hàng ngày và đối chiếu với các chứng từ thu,
chi tiền mặt hàng ngày, sau đó chuyển các chứng từ đó cho kế toán để vào sổ kế toán.


 Kế toán vốn bằng tiền, công nợ, tài sản cố định, lương:

-Thực hiện tính lương, thanh toán tiền lương cho công nhân viên trong doanh nghiệp
- Phản ánh tình hình công nợ phải thu, phải trả và tình hình sử dụng tài sản cố định của
doanh nghiệp.
 Mối quan hệ: Các bộ phận kế toán có nhiệm vụ và chức năng khác nhau
nhưng có mối quan hệ chặt chẽ, thống nhất, hỗ trợ lẫn nhau giúp hoàn thành nhiệm vụ
kế toán tại Công ty.
 Chính sách kế toán chung tại Công ty CP hóa chất và du lịch Hòa Phát
đang áp dụng.
Hiện nay, Công ty cổ phần hóa chất và du lịch Hòa Phát đang áp dụng chế độ kế toán
theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
- Niên độ kế toán từ ngày 01/01/N đến ngày 31/12/N
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán : đồng Việt Nam
- Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác : Được quy đổi ra đồng
Việt Nam theo tỷ giá bình quân liên Ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm
phát sinh.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:

+ Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Giá gốc
+ Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Bình quân cả kì dự trữ
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên
- Phương pháp tính thuế GTGT : theo phương pháp khấu trừ.
- Tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định theo thông tư 203/2009/TT - BTC ngày
20/10/2009. Thực hiện tính khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
- Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay: cơ sở dồn tích
- Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả: thận trọng
- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản dự phòng phải trả: thận trọng
- Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch tỷ giá: thực tế
- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu: Phù hợp
- Nguyên tắc ghi nhận chi phí: Đúng kỳ
 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Để theo dõi tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty sử dụng hình thức
Kế toán trên máy vi tính. Cụ thể :
- Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để
nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm
kế toán.


- Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được nhập vào máy theo
từng chứng từ và tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái và các sổ, thẻ kế
toán chi tiết liên quan).
- Cuối tháng (hoặc vào bất kỳ thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao
tác khoá sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số
liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo
thông tin đã nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu
giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Cuối kỳ kế toán, sổ kế toán được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ

tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay. ( phụ lục 2 )
 Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế toán chủ yếu tại Công ty
 Kế toán vốn bằng tiền
• Kế toán tiền mặt
- Vốn bằng tiền trong doanh nghiệp bao gồm: tiền tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền
đang chuyển
 Tài khoản sử dụng: Tài khoản 111 “ Tiền mặt” : Tài khoản này dùng để phản
ánh số hiện có và tình hình thu, chi tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp.
TK111
Bên Nợ:
Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng
bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ.
Số tiền mặt ngoại tệ vàng bạc, kim
khí quý, đá quý phát hiện thừa khi kiểm kê.
Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do
đánh giá lại số dư là ngoại tệ cuối kỳ.

Số dư bên Nợ:
Phản ánh các tài khoản tiền mặt, ngoại tệ,
vàng bạc, kim khí quý, đá quý còn tồn quỹ.

Bên Có:
Các khoản tiền mặt, ngoại
tệ, kim khí quý, đá quý khi xuất
quỹ.
Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng
bạc, kim khí quý, đá quý phát hiện
thiếu khi kiểm kê.
- Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái
do đánh giá lại số dư là ngoại tệ

cuối kỳ.


Tài khoản 111- Tiền mặt có 3 tài khoản cấp 2: + Tài khoản 1111- Tiền Việt Nam
+ Tài khoản 1112- Ngoại tệ
+ Tài khoản 1113- Vàng bạc, đá quý, kim khí
quý
 Các chứng từ sử dụng trong kế toán tiền mặt:
- Phiếu chi (Mẫu số 02 – TT), Phiếu thu (Mẫu số 01 – TT) trên phần mềm kế
toán
máy tại Công Ty CP Hóa Chất và Du Lịch Hòa Phát., Bảng kê vàng bạc, đá quý (Mẫu
06 – TT):
 Các loại sổ sách liên quan: Sổ quỹ tiền mặt, Sổ cái tài khoản 111, Nhật ký
chung tiền mặt trên phần mềm kế toán máy tại Công Ty CP Hóa Chất và Du
Lịch Hòa Phát .
 Ví Dụ: Ngày 10/01/2014 Công ty CP Hóa Chất và Du Lịch Hòa Phát bán Phân
KNO3 cho Công Ty TNHH sản xuất và Thương Mại Minh Giang (HĐ
0001218). Căn cứ vào hóa đơn kế toán lập phiếu thu số 10 (PT10). ( phụ lục 2
)
• Kế toán tiền gửi ngân hàng
 Tài khoản sử dụng: Tài khoản 112” Tiền gửi Ngân hàng” : phán ánh số tiền gửi
vào, rút ra và hiện đang gửi tại ngân hàng TK112
Bên Nợ:
- Các khoản tiền gửi vào Ngân hàng
- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá
lại số dư tiền gửi Ngân hàng ngoại tệ cuối kỳ

Bên Có:
- Các khoản tiền rút ra tại Ngân
hàng

- Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái
do đánh giá lại số dư tiền gửi Ngân
hàng ngoại tệ cuối kỳ

Số dư bên Nợ:
Số tiền hiện có còn gửi tại Ngân hàng

Tài khoản 112 có 3 TK cấp 2:

+ Tài khoản 1121: Tiền Việt Nam
+ Tài khoản 1122: Ngoại tệ
+ Tài khoản 1123: Vàng bạc, đá quý, kim khí quý

TK 112: được mở chi tiết theo từng Ngân hàng, mỗi ngân hàng có một mã cấp riêng:
- Mã cấp 01- NH TMCP Đại Dương – HN PGD Thanh Nhàn.
- Mã cấp 02 – NH Techcombank.
- Mã cấp 03 – NH Công Thương VN – PGD Chương Dương.
- Mã cấp 04 – NH An Bình – ABBANK – PGD Ngô Gia Tự.
 Chứng từ sử dụng: giấy báo nợ, giấy báo có, ủy nhiệm chi.
(phụ lục 2)


 Các loại sổ sách liên quan: Sổ Phụ Ngân Hàng, Sổ quỹ tiền gửi ngân hàng, Các

sổ kế toán tổng hợp.
 Kế toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của chi phí nhân công mà doanh nghiệp (Nhà nước)
trả cho người lao động theo số lượng, chất lượng lao động mà họ đóng góp vào hoạt
động SXKD tạo ra sản phẩm hoặc hoàn thành các nhiệm vụ mà doanh nghiệp hoặc

Nhà nước giao.
• Các hình thức trả lương và cách tính lương:
 Trả lương theo thời gian:
Áp dụng đối với những người làm công việc quản lý, chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp
vụ, những người làm việc theo dây chuyền công nghệ, may móc, thiết bị và những
người làm các công việc khác mà việc trả lương theo thời gian hiệu quả hơn các hình
thức trả lương khác.
LCB x Hệ số
Lương thời gian
=
x Số ngày thực tế làm việc
Số ngày công danh nghĩa

VD: Âu Kim Oanh là nhân viên văn phòng có số ngày làm việc trong tháng là 23
ngày. Lương theo hợp đồng là 4.000.000 đồng, tiền ăn ca là 20.000đ/1 công đi làm.
4.000.000 x 23

20.000 x 23

Lương thực nhận =
x
25
1
= 4.140.000 ( đồng)
 Trả lương theo sản phẩm:
Áp dụng đối với những cá nhân hoặc tập thể người lao động căn cứ vào mức độ hoàn
thành số lượng, chất lượng sản phẩm được giao.
Tổng quỹ lương sản phẩm
Lương sản phẩm
=

X Số ngày làm việc
Số ngày công quy đổi
- Hình thức trả lương ở công ty Cổ Phần Hóa Chất Và Du Lịch Hòa Phát:
+ Đối với công nhân trực tiếp: Trả lương theo sản phẩm.
+ Đối với công nhân gián tiếp sản xuất: Trả lương theo thời gian.
• Kế toán chi tiết và tổng hợp tiền lương tại công ty Cổ Phần Hóa Chất Và
Du Lịch Hòa Phát:
 Tài khoản sử dụng:
+ TK 334: Phải trả công nhân viên.
+ TK 1544: Chi phí sản xuất chung.
+ TK 338: Phải trả phải nộp khác.
+ TK 6421: Chi phí bán hàng.
+ TK 1542: Chi phí nhân công trực tiếp.
+ TK 6422: Chi phí quản lý doanh nghiệp
 Chứng từ sổ sách kế toán tiền lương: Bảng chấm công (Mẫu số 01 – LĐTL),

Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02 – LĐTL), Bảng thanh toán tiền thưởng
(Mẫu số 03 – LĐTL), Phiếu xác nhận sản phẩm công việc hoàn thành (Mẫu số
05 – LĐTL), Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ (Mẫu số 06 –LĐTL).


 Ví dụ: - Khi tính tiền lương phải trả cho bộ phận văn phòng tháng 11/2014 là

48.112.000 đ, kế toán phản ánh:
Nợ TK 6422 :
48.112.000
Có TK 3344 : 48.112.000
- Khi thanh toán lương cho bộ phận văn phòng bằng tiền mặt, kế toán phản ánh
vào các sổ liên quan theo bút toán:
Nợ TK 3344 : 48.112.000

Có TK 111 : 48.112.000
• Hạch toán các khoản trích theo lương
Do chưa cập nhật đầy đủ quy định tiền lương, kế toán đã không thực hiện trích và trừ
vào lương BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN. Do vậy, chi phí quản lý kinh doanh chưa
được phản ánh chính xác.
 Kế toán Tài sản cố định
 Tài khoản sử dụng:
- 2111 Tài sản cố định hữu hình
- 2142 Hao mòn tài sản cố định thuê tài chính
-2113 Tài sản cố định vô hình
- 2143 Hao mòn tài sản cố định vô hình
-2141 Hao mòn tài sản cố định hữu hình
( phụ lục )
 Sổ sách sử dụng: Sổ cái tài khoản 211, 214 ; Thẻ tài sản cố định; Báo cáo tình

hình tài sản cố định...
 Cách tính khấu hao:

Mức khấu hao phải trích
bình quân năm

Mức khấu hao phải trích
bình quân tháng

Nguyên giá TSCĐ

=

Số năm sử dụng


=

Mức khấu hao bình quân năm
12


Mức khấu
hao TSCĐ
phải trích
tháng này ở
bộ phận

Mức khấu hao
TSCĐ đã trích
tháng trước ở
bộ phận

Trong đó:
Mức khấu hao
của những TSCĐ
tăng/giảm trong
=
tháng này ở bộ
phận

+

Mức khấu hao
TSCĐ tăng
thêm trong

tháng này ở bộ
phận

Mức khấu hao
phải trích bình
quân tháng của
TSCĐ tăng/giảm

x

-

Mức khấu hao
của những
TSCĐ giảm đi
trong tháng này
ở bộ phận

Số ngày phải trích khấu hao
thực tế trong tháng của
TSCĐ tăng/giảm tại bộ phận
Số ngày thực tế của tháng

 Kế toán bán hàng

Công ty Cổ Phần Hóa Chất và Du Lịch Hòa Phát sử dụng : Phương pháp bình quân
gia quyền.
Áp dụng phương pháp này thì hàng hoá xuất bán trong kỳ không được tính giá ngay
mà phải đợi đến cuối kỳ, cuối tháng mới được tính sau khi đã tính được đơn giá bình
quân:

Giá thực tế hàng xuất kho =
Số lượng hàngxuất kho × Giá đơn vị bình quân
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ =

Giá thực tế hàng tồn kho đầu và nhập trong
kỳ
Số lượng hàng tồn và nhập trong kỳ

Kế toán giá vốn hàng bán
 Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán giá vốn hàng bán kế toán sử dụng tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán. Tài
khoản này dùng để xác định trị giá vốn hàng hóa bán trong kỳ và được mở chi tiết theo
từng mặt hàng, từng đơn hàng….
TK632


Bên nợ:
- Trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ.
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công
vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất
chung cố định không phân bổ được tính vào giá
vốn hàng bán trong kỳ.
- Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho
sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá
nhân gây ra.
Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Bên có:
- Khoản hoàn nhập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho cuối

năm tài chính(Chênh lệch giữa
số dự phòng phải lập năm nay
nhỏ hơn số đã lập năm trước).
- Trị giá hàng bán bị trả lại
nhập kho.
- Kết chuyển trị giá vốn của
hàng đã tiêu thụ trong kỳ sang


(Chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn TK911.
kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập
năm trước).
TK 632 không có số dư đầu kỳ.
Ví dụ: mã cấp 72: Benzoat (Natri benzoat)....
 Chứng từ sử dụng.
Các doanh nghiệp thương mại áp dụng Hệ thống chứng từ theo đúng Chế độ kế toán
được ban hành theo Quyết định 48 của Bộ Tài Chính.
Chứng từ liên quan đến Giá vốn hàng bán bao gồm: Hóa đơn giá trị gia tăng Liên 2,
Hóa đơn mua hàng, Hóa đơn vận chuyển hàng, Phiếu xuất kho hàng hóa, Phiếu xuất
kho kiêm vận chuyển nội bộ, Phiếu xuất kho gửi bán hàng đại lý…
 Kế toán giá vốn hàng bán công ty sử dụng các loại sổ: Sổ chi tiết tài khoản 632;
Sổ nhật ký chung; Sổ cái tài khoản 632; Sổ chi tiết,sổ cái của một số tài khoản
liên quan khác (phụ lục )
 Trình tự kế toán giá vốn hàng bán
Khi có đơn đặt hàng của khách hàng, yêu cầu công ty cung cấp các mặt hàng về số
lượng và chủng loại dựa trên hợp đồng kinh tế ký kết giữa 2 bên . Kế toán căn cứ vào
hóa đơn GTGT của hàng hóa mua vào xác định trị giá hàng mua vào, hóa đơn vận
chuyển hàng (nếu có) xác định chi phí thu mua hàng xác định giá vốn hàng bán ra
trong kỳ. Khi nhận được các loại hóa đơn mua vào của hàng cùng các chứng từ gốc
được lập phát sinh trong quá trình thanh toán giá trị hàng mua vào ( Phiếu chi, giấy

báo nợ, giấy biên nhận ), kế toán lập 3 liên hóa đơn GTGT hàng xuất bán và kế toán
ghi vào “phiếu ghi sổ kiêm luân chuyển chứng từ gốc” .
 Phương pháp hạch toán:
 Đối với nghiệp vụ bán hàng hóa:
Bút toán phản ánh giá vốn hàng bán: Căn cứ hóa đơn giá trị gia tăng, và biên bản giao
nhận kế toán ghi:
Nợ TK 632
Có TK 156
Cuối quý kế toán tiến hành tính giá vốn theo phương pháp bình quân gia quyền ,kế
toán vào phần mềm chọn (kế toán tổng hợp> tính giá vốn theo kỳ) và chọn TK 156 và
thời gian tính giá vốn là một tháng . Khi đó phần mềm sẽ tự động tính giá vốn xuất
kho của các mặt hàng đã xuất trong kỳ.
( phụ lục )
 Ví dụ: Cách tính giá vốn bình quân xuất kho hóa chất Toluen.
Biết tồn đầu tháng 01: SL 2.150 kg- Thành tiền 60.200.000đ.
Nhập trong tháng: - 02/01/2014: SL 568kg – Thành tiền: 17.040.000đ
- 05/01/2014: SL 350kg – Thành tiền: 10.325.000đ


- 20/01/2014:SL 768kg – Thành tiền: 21.888.000đ.
Theo công thức tính:
Trị giá hàng tồn đầu kỳ + Trị giá hàng nhập trong kỳ

Đơn giá xuất kho
bình quân

=

Đơn giá xuất kho
Toluen bình quân


=
=

Số lượng hàng hóa tồn đầu kỳ + Số lượng hàng hóa
phát sinh trong kỳ
60.200.000+17.040.000 +10.325.000+21.888.000
2.150+568+350+768
28.533đ/1kg.

Các loại sổ thể hiện kế toán giá vốn hàng bán được máy tính tự động tính toán và cho
ra các
sổ cần thiết. Khi nào muốn xem các sổ hay báo cáo nào thì ta chỉ việc vào màn hình
giao diện rồi chọn Sổ kế toán> Sổ chi tiết, Sổ tổng hợp...tùy theo mục đích xem.
• Kế toán doanh thu bán hàng
 Một số vấn đề về doanh thu bán hàng.
- Không hạch toán vào TK 511 các trường hợp sau đây:
+ Trị giá hàng hóa xuất cho bên ngoài gia công chế biến.
+ Trị giá hàng hóa đang gửi bán nhưng chưa xác định là sẽ bán;
+ Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi.
- Trong kỳ doanh nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng và đã thu tiền bán hàng nhưng đến
cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì trị giá số hàng này không được
coi là đã bán trong kỳ và không được ghi vào TK511 mà chỉ hạch toán vào bên có TK
131
- Đối với hàng hóa nhận bán đại lý thì doanh thu chính là phần hoa hồng được hưởng
về số hàng đã bán do bên đại lý giao.
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi nhận
doanh thu theo giá bán trả tiền ngay và ghi nhận vào doanh thu chưa thực hiện phần lãi
tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu
được xác định.

 Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng.
 Tài khoản sử dụng.
Để phản ánh doanh thu bán hàng của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán sử dụng
TK511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
TK511
Bên nợ:
Bên có:
Số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải Doanh thu bán hàng
nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của hàng hóa đã hóa của doanh nghiệp


cung cấp cho khách hàng và được xác định là đã bán trong thực hiện trong kỳ kế
kỳ kế toán.
toán.
Sô thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế
GTGT tính theo phương pháp trực tiếp.
Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.
Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.
Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ.
Kết chuyển doanh thu thuần vào TK911 “Xác định
kết quả kinh doanh”.
TK 511 không có số dư cuối kỳ và có 4 tài khoản cấp 2:
+ TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa.
+ TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch
+ TK 5112 - Doanh thu bán các sản vụ.
phẩm.
+ TK 5118 – Doanh thu khác.
Ví dụ: - Mã cấp 0014: Cty TNHH MTV thuốc lá Thanh Hóa ( HD0014)...
- Mã cấp 1023: Cty TNHH vật tư tổng hợp Thu Trang (HD 0169)...
 Chứng từ sử dụng.

Tùy theo từng phương thức, hình thức bán hàng, hạch toán bán hàng thường sử dụng
các chứng từ sau: Hóa đơn giá trị gia tăng (mẫu 01-GTKT-3LL), Hóa đơn bán hàng
thông thường (mẫu 02-GTTT-3LL), Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch
vụ, bảng thanh toán hàng đại lý, Thẻ quầy hàng, giấy nộp tiền, bảng kê nhận hàng và
thanh toán hàng ngày, Hóa đơn bán lẻ, Các chứng từ khác liên quan (chứng từ đặc thù
như tem, vé, thẻ in sẵn mệnh giá…)
 Quy trình hạch toán
Kế toán doanh thu bán hàng tại doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ. Được thực hiện trên máy tính. ( phụ lục )
Để mở sổ chi tiết cho các TK kế toán vào phần ( sổ kế toán > sổ chi tiết > sổ chi
tiết các tài khoản)
( phụ lục )
• Kế toán phải thu khách hàng
 Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản phải thu khách hàng, kế toán sử dụng Tài khoản 131 – Phải
thu
khách hàng để theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng, kế toán sử dụng sổ
chi
tiết thanh toán với khách hàng, sổ này theo dõi riêng cho từng loại khách hàng.
 Sổ kế toán sử dụng: Sổ chi tiết thanh toán với người mua, Sổ tổng hợp phải thu
người mua.


Nhìn vào số dư nợ ta có thể theo dõi được số tiền khách hàng nợ ở bất kỳ thời
điểm nào. Sổ này theo dõi cho cả năm.
Cuối tháng kế toán tập hợp công nợ của tất cả các khách hàng trên các Sổ chi tiết
để lập Sổ tổng hợp theo dõi công nợ với khách hàng.
• Kế toán chi phí bán hàng
 Tài khoản sử dụng
Kế toán chi phí bán hàng sử dụng TK 6421- Chi phí bán hàng.

TK6421
Bên Nợ:
Bên Có:
Phản ánh chi phí bán hàng phát sinh trong - Phản ánh các khoản giảm chi phí bán
kỳ.
hàng.
- Kết chuyển chi phí để xác định kết quả
kinh doanh.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 6421 được mở chi tiết theo từng đối tượng sau đây:
• Chi phí nhân viên.
• Chi phí dự phòng.
• Chi phí vật liệu bao bì.
• Chi phí dịch vụ mua ngoài.
• Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
• Chi phí bằng tiền khác
• Chi phí khấu hao TSCĐ.
 Chứng từ sử dụng: Đối với chi phí nhân viên bán hàng căn cứ vào Bảng phân

bổ tiền lương và các khoản trích theo lương , Chi phí khấu hao TSCĐ , căn cứ
vào Bảng tính trích khấu hao TSCĐ , Chi phí dịch vụ mua ngoài, căn cứ vào
Hoá đơn GTGT hay Hoá đơn đặc thù, Chi phí vật liệu, bao bì, căn cư vào Phiếu
xuất kho, Bảng phân bổ vật liệu, dụng cụ, Chi phí bằng tiền căn cứ vào phiếu
chi, giấy báo nợ của ngân hàng.
• Kế toán xác định kết quả bán hàng.
Kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp thương mại là kết quả cuối cùng về tiêu thụ
hàng
hóa, xác định bằng cách so sánh một bên là tổng doanh thu với một bên là tổng chi
phí bỏ ra để tiêu thụ hàng hóa đó. Trong đó:
Kết quả tiêu thụ HH = DTT về tiêu thụ HH - GVHB - CPBH - CPQLDN

DTT = DTBH và CCDV – Các khoản giảm trừ.
 Tài khoản sử dụng
Kế toán xác định kết quả bán hàng sử dụng tài khoản 911 dùng để xác định kết quả
hoạt động bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ kế toán .
TK911
Bên Nợ :

Bên Có :


Trị giá vốn của sản phẩm, hàng
hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã
bán;
Chi phí hoạt động tài chính, chi
phí thuế TNDN và các chi phí khác;
Chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp;
Kết chuyển lãi.

Doanh thu thuần về số sản phẩm,
hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ
đã bán trong kỳ;
Doanh thu hoạt động tài chính,
các khoản thu nhập khác và khoản ghi
giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp;
Kết chuyển lỗ.

Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ .
Thực hiện xác định kết quả bán hàng trên phần mềm kế toán Acsoft: ( phụ lục )



KẾT LUẬN
Là một bộ phần trong nền kinh tế quốc dân, công ty Cổ phần Hóa chất và du lịch Hòa
Phát đã tìm cho mình một đường lối và định hướng phát triển để tạo cho mình một chỗ
đứng trên thị trường. Nhờ những chính sách và kế hoạch hợp lý, công ty đã đạt được
nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên công ty vẫn có những thuận lợi và hạn chế sau:
 Thuận lợi
- Về Bộ máy kế toán:
Được tổ chức theo hình thức tập trung, tạo điều kiện để kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ và
đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự lãnh đạo kịp
thời của lãnh đạo doanh nghiệp đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
như công tác kế toán của công ty
- Về việc sử dụng tài khoản kế toán:
Công ty hiện đang sử dụng hệ thống tài khoản do Bộ Tài Chính ban hành theo quyết
định số 48/QĐ-BTC. Việc áp dụng hệ thống tài khoản là hoàn toàn phù hợp với quy
mô Công ty
-Về Hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán:
+ Áp dụng đầy đủ các chứng từ phù hợp với điều kiện cụ thể của mình đồng thời theo
đúng Chế độ kế toán ban hành theo quyết định 48 đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Các chứng từ của Công ty được đánh dấu theo từng hợp đồng hoặc đơn đặt hàng và số
hiệu chứng từ được dùng làm căn cứ để nhập và phần mềm. Nhờ đó Công ty đã kiểm
soát tốt các khoản chi phí phát sinh về bán hàng, quản lý doanh nghiệp, giá vốn hàng
bán, doanh thu bán hàng.
+ Sử dụng phần mềm kế toán nên đã sử dụng hệ thống sổ sách kế toán phù hợp với
quy định của hình thức sổ Nhật ký chung và ghi chép đầy đủ từng khoản mục mà mẫu
sổ quy định. Các loại sổ được phân biệt rõ ràng, dễ tìm kiếm để phục vụ cho việc kiểm
tra đối chiếu.
-Về phương pháp kế toán nói chung:
+ Việc phân công phân nhiệm một cách độc lập nhưng lại kết hợp chặt chẽ về mặt
kiểm tra kiểm soát giữa Kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết

+ Về phương pháp tính trị giá vốn hàng hoá xuất kho: Công ty sử dụng phương pháp
giá bình quân cả kỳ dự trữ là phù hợp với tính chất và đặc điểm của hàng hoá mà Công
ty đang kinh doanh.
+ Việc theo dõi đối chiếu công nợ giữa khách hàng và Công ty được thực hiện một
cách khá chặt chẽ, khoa học, cung cấp đầy đủ kịp thời thông tin về khách hàng. Đảm
bảo tính toán chính xác số tiền khách hàng còn nợ ở từng thời điểm để có biện pháp
thu hồi nợ ngắn hạn.
- Về áp dụng phần mềm kế toán trong công việc kế toán:


Sự phát triển của công nghệ phần mềm đó góp phần làm giảm sức lao động của con
người trong rất nhiều lĩnh vực trong đó có kế toán. Tại Công ty cổ phần hóa chất và du
lịch Hòa Phát sử dụng phần mềm kế toán ACSOFT phù hợp với đặc điểm doanh
nghiệp thương mại và giảm nhẹ công việc kế toán, độ chính xác cao.
- Về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
Doanh thu được ghi nhận theo từng mặt hàng, chi phí được tập hợp theo từng công
việc, tạo điều kiện cho công tác đánh giá hàng hoá tồn kho, hàng hoá tiêu thụ, xác định
kết quả bán hàng được chính xác đồng thời giúp cho doanh nghiệp có thể so sánh tình
hình thực hiện với kế hoạch đề ra. Từ đó thấy được những ưu điểm cũng như hạn chế
và có biện pháp khắc phục kịp thời.
 Khó khăn
- Không hề tiến hành bất cứ khoản trích lập dự phòng nào, không những với hàng hóa
tồn kho mà các khoản dự phòng phải thu khách hàng cũng không được trích lập. Công
ty chưa đáp ứng được Chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho, Chuẩn mực 18 – Các khoản
dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng
- Công ty chưa thực hiện trích lập các khoản trích Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp cho công nhân viên, điều này là không phù hợp
với quy định của nhà nước, vi phạm luật bảo hiểm xã hội.
- Phương pháp tính giá hàng xuất kho là bình quân gia quyền có ưu điểm là đơn giản,
dễ thực hiện, chỉ cần tính toán vào cuối kỳ. Tuy nhiên công tác kế toán dồn vào cuối

kỳ ảnh hưởng lớn đến tiến độ các phần hành khác. Hơn nữa, phương pháp này chưa
đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
- Trong công tác kế toán trên phần mềm ACSOFT còn 1 số điểm cần hoàn thiện :
Khi kế toán mở các mã cấp để theo dõi từng kho hàng hóa còn có nhiều mã cấp trùng
nhau, tức là cùng một loại hàng hóa nhưng kế toán lại mở nhiều mã cấp dẫn tới việc
khó khăn trong quản lý và thiếu chính xác khi tính giá bình quân cuối kỳ.
- Công ty chưa thực hiện các chính sách ưu đãi, chiết khấu cho khách hàng mua với số
lượng lớn, điều này làm giảm tính cạnh tranh khách hàng với các doanh nghiệp khác,
chưa thể tối đa việc tăng doanh thu bán hàng.
Trên đây là toàn bộ nội dung của Bài báo cáo kiến tập kế toán tại Công ty Cổ phần hóa
chất và du lịch Hòa Phát của em. Qua thời gian kiến tập tại công ty, em phần nào hiểu
hơn về cách thức tổ chức hoạt động của một doanh nghiệp nói chung và thực tế công
tác kế toán nói riêng. Tuy còn một số hạn chế, nhưng hệ thống kế toán trong công ty
đã là một hệ thống khá hoàn chỉnh. Hi vọng trong tương lai, công ty sẽ kinh doanh tốt,
và có thể mở rộng ra các thị trường khác lớn hơn nữa.


Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy, các cô và các bạn để
được hoàn thiện hơn nữa, đồng thời giúp em nâng cao kiến thức để phục vụ tốt hơn
cho quá trình học tập và công tác thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!


Phụ lục 1
( Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty cổ phần – Trích giấy phép đăng kí
kinh doanh của Công ty Cổ Phần Hóa Chất và Du Lịch Hòa Phát )



Phụ lục 2

(Bảng Cân đối kế toán , báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Cổ Phần Hóa Chất và
Du Lịch Hòa Phát)


ĐVT:1000đ


Phụ lục 3
( Sơ đồ bộ máy quản lý, tổ chức của công ty, trình tự ghi sổ kế toán, giao diện phần
mềm kế toán, giao diện một số phần hành kế toán, sơ đồ hạch toán một số tài khoản )



×