Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Tiểu luận phân tích mối quan hệ giữa các nguồn lực (tài nguyên, dân cư, lao động) và các hoạt động kinh tế của quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.12 KB, 12 trang )

MỞ ĐẦU
Với mục tiêu đổi mới chương trình và phương pháp đào tạo ở bậc đại học,
hướng đào tạo lý luận ở nhà trường với thực tiễn hoạt động kinh tế của đất nước,
từ năm học 2002 – 2003 Đại học Kinh Tế Quốc Dân chủ trương khuyến khích
thực tập của sinh viên năm thứ tư chia thành hai giai đoạn: giai đoạn thực tập
tổng và giai đoạn thực tập chuyên đề. Hưởng ứng chủ trương đúng đắn này của
nhà trường, chuyên ngành kinh tế và quản lý Tài nguyên Môi trường của khoa
Kinh tế - Quản lý Tài nguyên Môi trường và Đô thị đã triển khai ngay từ đầu
năm học. Trong nội dung và chương trình thực tập tổng hợp tuần cuối được sử
dụng cho việc đi nghiên cứu thực tế ở Quảng Ninh nhằm mục đích :
- Củng cố, cập nhật và nâng cao kiến thức đã được học ở trường.
- Khi về trường tiếp tục tăng cường bổ sung các kiến thức cho các môn học
chuyên ngành đảm bảo tính hiệu quả của môn học như: Kinh tế vùng, Hạch toán
môi trường, Phân tích chi-phí lợi ích, Du lịch sinh thái,…
- Làm quen với việc thu thập số liệu, điều tra thực tế, xử lý số liệu,…
- Trên cơ sở viết báo cáo thu hoạch sinh viên có dịp vận dụng kiến thức đã học
để lý giải một số vấn đề cụ thể như: khai thác tài nguyên hiệu quả và hợp lý,cơ
chế quản lý môi trường của địa phương,….
Như thông lệ, năm nay Khoa tiếp tục tổ chức đợt thực tế tại Quảng Ninh
cho sinh viên lớp KT-QL Tài nguyên Môi trường 46. Dưới sự hướng dẫn tận
tình của các giáo viên (của khoa KT-QL Tài nguyên Môi trường & Đô thị), các
cán bộ của các cơ quan nơi đoàn đến tham quan và tìm hiểu; cùng với sự tìm
hiểu và ghi chép cẩm thận tôi đã hoàn thành đợt nghiên cứu thực địa này. Và kết
quả của đợt thực tế này, không chỉ là những thông tin, kiến thức trong bản báo
cáo thực địa dưới đây mà còn rất nhiều thông tin, kiến thức, kinh nghiệm khác
tôi đã thu thập được trong quá trình làm việc; bởi không thể đưa ra hết những
1


kiến thức, thông tin, số liệu có được sau chuyến đi trong bản báo cáo này. Bản
báo cáo này tập trung vào vấn đề :


Phân tích mối quan hệ giữa các nguồn lực (tài nguyên, dân cư, lao
động,…) và các hoạt động kinh tế của Quảng Ninh. Theo bạn phát triển
kinh tế của Quảng Ninh trong thời gian qua đã phát huy được thế mạnh về
nguồn lực của địa phương như thế nào?
Trả lời cho vấn đề này bản báo cáo bao gồm các nội dung chính như sau:
I.

Các nguồn lực của tỉnh Quảng Ninh

1.

Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên

1.1. Vị trí địa lý
1.2. Điều kiện tự nhiên
2.

Tài nguyên thiên nhiên

2.1. Đất đai
2.2. Rừng và Sinh vật
2.3. Khoáng sản
3.

Dân cư và lao động

II.

Hoạt động kinh tế - Mối quan hệ giữa các nguồn lực với hoạt động
kinh tế. Và việc phát huy thế mạnh các nguồn lực cho phát triển của

tỉnh Quảng Ninh

2


I.

Các nguồn lực của tỉnh Quảng Ninh

1.

Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên

1.1.

Vị trí địa lý
Quảng Ninh nằm trong dải hành lang biển lớn của Bắc Bộ, trên đó có

mạng lưới đường bộ, đường sắt và cảng biển lớn đang được mở rộng và phát
triển. Cùng với Hải Phòng, Quảng Ninh giữ vai trò cửa mở lớn ra biển cho cả
vùng Bắc Bộ. Tỉnh nằm trong giới hạn toạ độ 106 – 108 o kinh độ đông,
20o40’21” vĩ độ bắc; Đông Bắc giáp Trung Quốc, có đường biên giới dài khoảng
132,8 km, phía Nam giáp vịnh Bắc Bộ, có chiều dài bờ biển 250 km, phía Tây
Nam giáp thành phố Hải Dương, phía Tây Bắc giáp các tỉnh Lạng Sơn, Bắc
Giang và Hải Dương.
1.2.

Điều kiện tự nhiên
Đặc điểm địa hình
Địa hình Quảng Ninh mang tính chất là một vùng miền núi, trung du và


ven biển, hình thành 3 vùng tự nhiên rõ rệt: vùng núi có diện tích gần 3.000 km 2,
chiếm 41%; vùng hải đảo 619 km2, khoảng 10,0%.
Chạy dọc vùng núi phía bắc là cánh cung bình phong Đông Triều – Bình
Liêu nối liền với dãy Thập Vạn Đại Sơn (Trung Quốc), có độ cao trung bình trên
500m, trong đó có một số đỉnh núi cao trên 1.000 m như Yên Tử (Uông Bí,
1.068 m), Am Vát (Hoành Bồ, 1.094 m), Cao Xiêm (Bình Liêu 1.330 m), Nam
Châu Lãnh (Hải Hà, 1.506 m). Từ cánh cung phía bắc, độ cao thấp dần về phía
nam rồi đổ ra biển hình thành hệ thống hàng nghìn hòn đảo và quần đảo lớn nhỏ
trên biển tạo nên cảnh quan non nước đa dạng.

3


Khí hậu
Quảng Ninh nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ không khí trung
bình trong năm từ 21 – 23 oC, lượng mưa trung bình hàng năm 1.995 m, độ ẩm
trung bình 82 – 85%. Do tác động của biển, khí hậu Quảng Ninh nhìn chung mát
mẻ, ấm áp, thuận lợi đối với phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và nhiều hoạt
động kinh tế khác.
Thuỷ văn
Do đặc điểm địa hình, các sông ở Quảng Ninh phần lớn là nhỏ, ngắn, dốc,
có tính chất cuồng lưu, khả năng điều tiết nước yếu và chịu ảnh hưởng mạnh của
thuỷ triều. Các sông này vừa mang tính chất của sông miền núi vừa mang tính
chất của sông ven biển.Các sông suối của Quảng Ninh chia thành 3 hệ thống
sông:
- Các sông đổ ra sông Bạch Đằng, bắt nguồn từ khu vực sườn Nam của vùng đồi
núi thuộc dãy Yên Tử như sông: Đá Bạc, Sinh, Uông, Kinh Thầy.
- Hệ thống sông đổ ra cửa Lục - Vịnh Hạ Long, từ vùng núi Hoành Bồ như
sông: Thác Cát, Diễn Vọng, Khe Hổ, Vũ Oai, Trới, Yên Lập,…

- Hệ thống sông Tiên Yên – Móng Cái gồm một số sông lớn của tỉnh như sông:
Tiên Yên, Phố Cũ, Ba Chẽ, Đầm Hà, Hà Cối,….
2.

Tài nguyên thiên nhiên

2.1.

Đất đai
Quảng ninh có quỹ đất dồi dào với 601.000 ha, trong đó 50.364 ha đất

nông nghiệp đang sử dụng, 146.019 ha đất lâm nghiệp với nhiều diện tích đất có
thể trồng cỏ phù hợp cho chăn nuôi, khoảng gần 20.000 ha có thể trồng cây ăn
quả.
Đất đai của Quảng Ninh có đặc tính chung là giàu ôxit sắt, tầng mùn
4


mỏng, ít các chất dinh dưỡng dễ tiêu. Loại đất chiếm diện tích lớn nhất là đất
feralit vàng đỏ và feralit đồng cỏ thứ sinh phát triển ở địa hình đồi, núi thấp.
Ngoài ra còn có đất phù sa cổ (diện tích 40.105 ha), đất mặn ven biển (diện tích
50.900 ha), đất cát và cồn cát ven biển (diện tích 6.087 ha), và đất vùng đồi núi
đá vôi ở các đảo, quần đảo (diện tích 46.627 ha).
2.2.

Rừng và Sinh vật
Rừng Quảng Ninh phân bố ở những nơi địa hình thấp, dễ khai thác, nhưng

do khí hậu lạnh và khô nên khả năng phục hồi chậm. Rừng ngyên sinh hầu như
không còn, chủ yếu là rừng thứ sinh. Độ che phủ rừng hiện nay là khoảng 30%.

Rừng để sản xuất , kinh doanh chiếm 80% (chủ yếu rừng trung bình và nghèo)
với tổng trữ lượng 4,8 triệu m3 không đủ đáp ứng nhu cầu của tỉnh. Rừng đặc sản
hiện chỉ có 10.000 ha. Đất chưa thành rừng không còn lớn, có thể hình thành các
vùng gỗ nguyên liệu và cây đặc sản quy mô lớn để cung cấp gỗ trụ mỏ, gỗ dân
dụng và cung cấp cho nguyên liệu chế biến lâm sản của địa phương.
Ở các đảo và quần đảo, rừng già còn được bảo tồn, như ở đảo Bà Mun có
rừng nguyên sinh chạy dài trên 20km, rộng 1,5km với hai tầng thực vật cao thấp.
Tầng nguyên sinh là các loại cây gỗ quý hiếm như nghiến, sến, táu,…Tầng thứ
sinh có nhiều cây thuốc quý như tam thất, hoàng đằng, gia bì,…
Động vật rừng có một số loài từ Trung Quốc sang như loài gậm nhấm, loài
ăn thịt, loài có guốc, loài linh trưởng,…Vùng ven biển có các loài động vật nước
mặn, nước lợ phong phú. Động vật trên cạn thì nghèo nàn, nhưng động vật dưới
nước thì lại rất phong phú. Quảng Ninh có trên 1.000 loài cá (730 loài đã được
định tên), các loại sò huyết, ngao, hến, bào ngư, hải sâm, mực, tôm he, tôm hùm,
……
2.3.

Khoáng sản
5


Tài nguyên khoáng sản phong phú cũng là một yếu tố nổi trội của tỉnh, là
nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá. Quảng Ninh khá giàu khoáng sản, nhưng nổi bật nhất là than đá với trữ
lượng 3,5 tỷ tấn, cho phép khai thác 30 – 40 triệu tấn/năm. Than là nguồn tài
nguyên tạo ra ngành công nghiệp chủ lực có tác động rất lớn đến phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh. Bên cạnh đó Quảng Ninh còn có các loại nguyên liệu làm vật
liệu như: đá vôi, đất sét, gạch ngói…rất phong phú và phân bố rộng khắp trong
tỉnh. Mỏ đá vôi Hoành Bồ trữ lượng gần 1 tỷ tấn cho phép sản xuất xi măng
công suất vài triệu tấn/năm. Các mỏ sét gạch ngói Giếng Đáy, Quảng Yên có trữ

lượng 45 triệu tấn có thể khai thác quy mô lớn. Các khoáng sản như cao lanh
Tấn Mài, cao lanh Móng Cái, thuỷ tinh Vân Hải đều là các mỏ lớn của miền Bắc,
có chất lượng cao, điều kiện khai thác thuận lợi, là nguồn nguyên liệu quan trọng
để phát triển công nghiệp phục vụ nhu cầu trong tỉnh, ngoài nước và xuất khẩu.
3.

Dân cư và lao động
Theo Cục thống kê tỉnh Quảng Ninh – Niên giám 2003, dân số của tỉnh

Quảng Ninh là 1.058.752 người (chiếm khoảng 1.31% dân số của cả nước)
Mật độ dân số năm 2003 là 179 người/km2, thấp hơn nhiều so với mặt độ
dân số trung bình vùng đồng bằng sông Hồng (894 người/km2) và vùng kinh tế
trọng điểm Bắc bộ (853 người/km2). Dân cư phân bố không đồng đều, theo đơn
vị hành chính thì thành phố Hạ Long có mật độ dân cư đông nhất 908
người/km2, tiếp đến là thị xã Cẩm Phả 469 người/km2, huyện Yên Hưng 404
người/km2. Thấp nhất là ở huyện Hoành Bồ 49 người/km2 và Ba Chẽ 30
người/km2.
Cơ cấu dân số nông thôn và thành thị năm 2003: dân số nông thôn có
569.446 người, chiếm 53,78%; dân số thành thị 489.306 người, chiếm 46,22%.
Với tỷ lệ này, mức độ đô thị hóa của Quảng Ninh tương đối cao, cao hơn nhiều
6


so với trung bình cả nước (25%) và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ (gần
27,8%). Cơ cấu dân số nam, nữ năm 2003 là 50,67 – 49,33%.
Dân số tỉnh thuộc loại trẻ (do tăng cơ học), tỷ lệ dân số trong tuổi lao động
chiếm 61,3% so với tổng số dân (cả nước 59,5%, đồng bằng sông Hồng là
60,2%). Tỷ lệ dân số trên 6 tuổi biết chữ chiếm 91,5% (trung bình cả nước là
86,3%). Gần 50% dân số đã tốt nghiệp phổ thông cơ sở (lớp 9) bằng 1,6 lần bình
quân cả nước, là điều kiện rất thuận lợi cho việc đào tạo ngành nghề và tiếp thu

nhanh tiến bộ khoa học và kỹ thuật.
Nguồn lao động dồi dào, năm 2003 có 644.800 người (chiếm 61,3% dân
số của tỉnh). Số lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật chiếm trên 25% là tỷ
lệ cao so với các tỉnh đồng bằng sông Hồng (chỉ sau Hà Nội) là lợi thế lớn của
Quảng Ninh. Tuy nhiên để đáp ứng nhu cầu phát triển nhanh theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong giai đoạn tới đòi hỏi phải khẩn trương đào tạo
mới và đào tạo lại một đội ngũ lao động kỹ thuật trong tỉnh.
Dự báo năm 2010 dân số của tỉnh nếu tính cả tăng cơ học có khoảng 1.500
nghìn người và năm 2020 khoảng 1.800 nghìn người. Dân số trong độ tuổi lao
động đến năm 2010 khoảng 713,8 nghìn người và đến năm 2020 có khoảng 780
nghìn người, tăng thêm trong thời kỳ 2003-2010 khoảng 69 nghìn người, thời kỳ
2011-2020 ít hơn, khoảng 64 nghìn người. Nguồn lao động tăng thêm là lực
lượng lao động dồi dào, bổ sung cho các ngành kinh tế của Tỉnh, song cũng đặt
ra vấn đề cần giải quyết việc làm và đào tạo cho lực lượng lao động tăng thêm
này để đáp ứng với công cuộc phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa của tỉnh.

II.

Hoạt động kinh tế - Mối quan hệ giữa các nguồn lực với hoạt động
7


kinh tế. Và việc phát huy thế mạnh của các nguồn lực cho phát triển
kinh tế của Quảng Ninh trong thời gian qua.
Nói đến Quảng Ninh là nói đến vùng than giàu có của Việt Nam; do đó,
hoạt động kinh tế được nhắc tới đầu tiên là công nghiệp khai thác, chế biến và sử
dụng than. Dựa trên cơ sở nguồn tài nguyên khoáng sản (cụ thể ở đây là than)
với trữ lượng lớn, tỉnh Quảng Ninh đã đàu tư rất nhiều cho ngành công nghiệp
khai thác, chế biến và sử dụng than. Hiện nay, Quảng Ninh có ba trung tâm khai

thác than: Hòn Gai, Cẩm Phả - Dương Huy và Uông Bí - Mạo Khê. Sản lượng
than khai thác năm 2002 đạt trên 15 triệu tấn, xuất khẩu hơn 5 triệu tấn. Chỉ tính
riêng tại Quảng Ninh, trong vài năm tới với sự ra đời của một loạt cơ sở công
nghiệp lớn (các nhà máy xi măng, nhiệt điện, phân bón, hóa chất, gạch chịu
lửa...), nhu cầu về than nhiên liệu và than chế biến sẽ rất lớn (dự kiến khoảng 7
triệu tấn/ năm) cùng với xuất khẩu tăng; nhu cầu sử dụng than sẽ tăng nhanh
trong các năm tới, đòi hỏi ngành than đổi mới thiết bị, công nghệ, phương pháp
quản lý để tăng nhanh sản lượng đáp ứng nhu cầu thị trường và đảm bảo vệ sinh
môi trường. Ngành than đã và đang chủ động hợp tác với các đối tác nước ngoài
trong khai thác và chế biến than.
Quảng Ninh còn có nhu cầu lớn về các sản phẩm cơ khí phục vụ ngành
than, ngành kinh tế cảng biển, vận tải biển, máy móc, thiết bị cơ khí phục vụ các
ngành kinh tế khác như nông, lâm, ngư nghiệp, máy xây dựng, đồ cơ khí gia
dụng…Có thể phát triển công nghiệp khai thác, chế biến than và sử dụng nguyên
liệu than với sự ra đời của hàng loạt cơ sở công nghiệp lớn, các nhà máy xi
măng, nhiệt điện, phân bón, hoá chất, gạch chịu lửa…
Với lợi thế có bờ biển dài, nhiều khu vực kín gió, nước sâu, ít lắng đọng
Quảng Ninh có thế mạnh để phát triển cảng biển. Đặc biệt Cái Lân và Cửa Ông
là hai khu vực nằm trong Vịnh Hạ Long và Bái Tử long, được các dãy núi đá vôi
bao quanh chắn sóng, gió. Luồng tàu hiện tại đã có thể cho phép tiếp nhận các
8


tàu có trọng tải hàng vạn tấn ra vào, nhận trả hàng hoá. Cảng Cái Lân có luồng
tàu dài 18 hải lý (tương đương với 27 km), chiều rộng 110 m, độ sâu -8,2 m,
thủy triều ở mức trung bình là +3,6 m (mức cao nhất 4,46 m).
Cảng Cửa Ông có luồng tàu dài 37 km, chiều rộng 110 m; đoạn Cầu Cảng - Hòn
Con Ong dài 7,5 km, sâu -7,4 m; đoạn Hòn Con Ong - Hòn Nét dài 16,5 km, sâu
-13 m; đoạn Hòn Nét - Phao số 0 dài 13 km, sâu -9,2 m. Hiện nay, Tổng Công ty
Than Việt Nam đang có dự án hạ sâu luồng đoạn Cầu Cảng - Hòn Con Ong từ

sâu –7,4m tới sâu -9 m ; đoạn Hòn Nét - Phao số 0 từ sâu –9,2m tới sâu -12 m.
Với các điều kiện thuận lợi để xây dựng các cảng nước sâu, Chính phủ Việt Nam
đã và đang quan tâm đầu tư phát triển các cảng nước sâu Cái Lân và Cửa Ông để
tạo điều kiện phát triển các ngành kinh tế: công nghiệp thép, xi măng, sản xuất
hàng xuất khẩu... Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển của Quảng Ninh đến
năm 2010 (Quyết định 202/ 1999/ QĐ-TTg ngày 12/ 10/ 1999 của Thủ tướng
Chính phủ) như sau:
Cảng

Công suất năm 2003

Công suất năm 2010

Cảng Cái Lân
Cảng Cửa Ông
Cảng nhà máy thép Cửa Ông
Cảng Hoành Bồ
Cảng Dầu B12
Cảng Cầu Trắng
Cảng Mũi Chùa
Cảng Điền Công
Cộng

(triệu tấn)
1,8-2,8
4-4,1
1,2-1,4
1,5-2
1-1,2
0,1-0,2

0,3
11-12

(triệu tấn)
16-17
5-5,2
4-5
3,8
3-3,5
1,8-2
2
0,3-0,4
38-39

Tài nguyên biển phong phú, dồi dào đã giúp Quảng Ninh trở thành một
trong 4 ngư trường lớn nhất cả nước. Dọc chiều dài 250 km bờ biển Quảng Ninh
có trên 40.000 ha bãi biển, 20.000 ha eo vịnh và hàng chục nghìn ha vũng nông
ven bờ là môi trường thuận lợi để phát triển nuôi và chế biến hải sản xuất khẩu.
9


Ngoài điều kiện thuận lợi về tài nguyên biển, Quảng Ninh có tiềm năng về đất
canh tác nông nghiệp và đất rừng . Tỉnh khuyến khích các dự án trồng cây tạo
vùng nguyên liệu (chè, dứa, nhãn, vải,…và các loại cây công nghiệp, cây ăn quả
khác).
Cùng với hệ thống cơ sở hạ tầng cho phát triển du lịch, Quảng Ninh có
nhiều bãi biển đẹp, cảnh quan nổi tiếng như: Vịnh Hạ Long, Vịnh Bái Tử Long,
bãi biển Trà Cổ, Vân Đồn,….,các di tích lịch sử, kiến trúc nghệ thuật tạo sức hút
cho khách du lịch trong và ngoài nước . Việc phát triển du lịch ở khu vực Hạ
Long – Bãi Cháy kết hợp với tuyến ven biển đến Móng Cái, Hải Phòng - Đồ Sơn

– Cát Bà…sẽ tạo thành một quần thể du lịch - thể thao - giải trí ven biển. Với bờ
biển lớn, hiện đại tầm cỡ quốc tế, cho phép Quảng Ninh thu hút 40 – 50 vạn lượt
khách quốc tế vào năm 2000 và khoảng 1 triệu lượt khách vào năm 2010, có thể
đạt doanh thu ngoại tệ 400 – 500 triệu USD. Vịnh Hạ Long có diện tích 1.553
km2 với 1.969 đảo, trong đó khu di sản thế giới được UNESCO công nhận rộng
trên 434 km2 với 788 đảo, có giá trị đặc biệt về văn hoá, thẩm mỹ, địa chất địa
mạo, sinh học và kinh tế. Trên vịnh có nhiều đảo đất, hang động, bãi tắm, cảnh
quan đẹp thuận lợi cho phát triển nhiều điểm, nhiều hình thức du lịch hấp dẫn.
Ðảo Tuần Châu có diện tích 220 ha, nằm trong vịnh Hạ Long, cách trung tâm
thành phố Hạ Long 10 km, cách đất liền 2 km. Ðây là một vị trí lý tưởng để phát
triển một quần thể du lịch cao cấp. Có gần 500 di tích lịch sử, văn hoá, nghệ
thuật ... gắn với nhiều lễ hội truyền thống; trong đó có Chùa Yên Tử, Ðền Cửa
Ông, Di tích lịch sử Bạch Ðằng, Chùa Long Tiên, Ðình Quan Lạn ... là những
điểm thu hút khách du lịch văn hoá, tôn giáo rất lớn, nhất là vào những dịp lễ
hội.
Ngành du lịch Quảng Ninh hiện có 100 khách sạn: khách sạn Heritage (3
sao - 101 phòng), khách sạn Plaza (3 sao - 192 phòng), khách sạn Halongbay,
khách sạn Hạ Long I, II, III..., bao gồm 2.000 buồng phòng các loại (trong đó có
10


1.200 phòng đạt tiêu chuẩn quốc tế). Ngoài ra, toàn tỉnh còn có 100 khách sạn
mi-ni tư nhân đang kinh doanh dưới dạng nhà nghỉ. Hiện nay, hệ thống khách
sạn đang được bổ sung một số khách sạn quy mô vừa dưới dạng liên doanh với
nước ngoài, như khách sạn Hoàng Gia (5 sao - 360 phòng), khách sạn Hạ Long Dream (4 sao - 200 phòng).... Trong tương lai, hệ thống du lịch Quảng Ninh sẽ
còn có thêm nhiều khách sạn quốc tế hiện đại, các khu vui chơi giải trí khác hình
thành tại Hạ Long và Móng Cái. Theo quy hoạch, hoạt động du lịch của Quảng
Ninh sẽ hình thành 4 trung tâm du lịch lớn: Hạ long và vùng phụ cận; Ðông
Triều - Yên Hưng - Uông Bí; Vân Ðồn; và Móng Cái - Trà Cổ. Với ưu thế nổi
bật về tiềm năng phát triển du lịch và sự phong phú về đặc sản biển như: Hải

sâm, bào ngư, rau câu, tôm, cua ... Quảng Ninh còn có tiềm năng to lớn về phát
triển dịch vụ nhà hàng ăn uống…..
Để từng bước phát huy lợi thế, tiềm năng của tỉnh trong tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế (WTO), nhằm chuyển dịch, phát triển cân đối các khu vực trong
cơ cấu kinh tế của tỉnh Quảng Ninh. thực hiện thắng lợi mục tiêu xây dựng tỉnh
Quảng Ninh trở thành tỉnh công nghiệp vào năm 2015 theo Nghị quyết Đại
hội Đảng Bộ Tỉnh Quảng Ninh lần thứ XII đề ra cần tăng cường công tác quản
lý, chỉ đạo doanh nghiệp và địa phương của Cơ quan chuyên môn giúp UBND
Tỉnh thực hiện chức năng Quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh, thực hiện tốt Quy
hoạch, Kế hoạch, Chương trình phát triển hàng năm, 5 năm và 10 năm (2006 –
2010 – 2015). Đẩy nhanh nhịp độ thực hiện kế hoạch sản xuất với chất lượng,
năng xuất, hiệu quả cao của các doanh nghiệp hiện có. Đưa nhanh các dự án lớn
được đầu tư đang xây dựng hạ tầng, sớm đi vào sản xuất tham gia kế hoạch trong
5 năm 2006 – 2010. Các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành cần đi sâu
nghiên cứu hướng dẫn, chỉ đạo. Các doanh nghiệp cần tập trung rà soát củng cố,
đầu tư thêm trang thiết bị công nghệ, quy mô đủ tầm cho các cơ sở chế biến hiện
có để duy trì phát triển sản xuất, tích cực thay thế các thiết bị cũ rão lạc hậu.
11


12



×