Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Tiểu luận thực trạng và giải pháp đào tạo, dạy nghề tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.59 KB, 30 trang )

Lời mở đầu
Trong thời gian gần đây, vai trò của vốn nhân lực càng trở nên quan
trọng và mang tính chi phối nhiều hơn trớc xu thế phát triển mạnh mẽ của nền
kinh tế tri thức và quá trình toàn cầu hoá đang diễn ra nhanh chóng, làm cho
việc có đợc các nguồn vốn và tài nguyên trở nên dễ dàng hơn, nhờ các cơ chế
tín dụng thông thoáng và các kênh đàu t đa dạng. Trong khi đó xét về tơng
đối, yếu tố con ngời hay nói cách khác nguồn vốn nhân lực vẫn khó đạt đợc
hơn cả và trở thành yếu tố quyết định sức cạnh tranh. Với sự phát triển của
nền kinh tế tri thức, vai trò của tri thức ngày càng gia tăng trong sản xuất và
thành yếu tố chi phối giá trị của sản phẩm. Trong điều kiện nh vậy, trật tự chi
phối của các biến số trong hàm phát triển sản xuất hiện đại trở thành: con ngời, vốn, tài nguyên.
Đào tạo, dạy nghề là hoạt động trực tiếp tác động đến chất lợng nguồn
vốn nhân lực. Vì vậy đào tạo, dạy nghề ngày càng có vai trò quan trọng trong
nền kinh tế hiện đại. Đề án của tôi nghiên cứu về thực trạng và giải pháp đào
tạo, dạy nghề tỉnh Hải Dơng với mục đích thấy rõ những mặt đã đạt đợc cũng
nh những giải pháp đẩy mạnh công tác đào tạo, dạy nghề.

1


I.sự cần thiết phải dạy nghề cho ngời lao động
1. khái niệm về dạy nghề và học nghề

Dạy nghề và học nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức,
kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho ngời học nghề để có thể tìm đợc
việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học.
Có nhiều cách để phân loại nghề, theo luật dạy nghề chia dạy nghề
thành 3 trình độ đào tạo là sơ cấp nghề, trung cấp nghề, cao đẳng nghề. Dạy
nghề bao gồm dạy nghề chính quy và dạy nghề thờng xuyên. Trong đó, mỗi
trình độ có mục tiêu riêng. Với trình độ sơ cấp, mục tiêu trang bị cho ngời học
nghề năng lực thực hành một nghề đơn giản, năng lực thực hành một số công


việc của một nghề. Dạy nghề ở trình độ trung cấp phải trang bị cho ngời học
kiến thức chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của một nghề, có
khả năng độc lập ứng dụng kỹ thuật công nghệ vào công việc.Với trình độ cao
đẳng nghề, ngời học đợc trang bị kiến thức chuyên môn và năng lực thực hành
các công việc của một nghề, có khả năng làm việc độc lập và tổ chức làm việc
theo nhóm, có khả năng sáng tạo, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công
việc, giải quyết đợc các tình huống phức tạp trong thực tế. Qua mỗi trình độ
học khác nhau, ngời học sẽ đợc trang bị những kiến thức và kỹ năng nghề
nghiệp cao dần, sau mỗi trình học, ngời học sẽ có khả năng học cao hơn hoặc
tham gia vào lao động sản xuất góp phần làm giảm thất nghiệp, tạo công ăn
việc làm, đẩy mạnh phát triển kinh tế.
Tóm lại, mục tiêu dạy nghề là đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cần
thiết cho các ngành sản xuất, dịch vụ, hơn thế nữa, dạy nghề còn phải trang bị
cho ngời học đạo đức, lơng tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công
nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho ngời học sau khi tốt nghiệp có
khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng
đợc nhu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
2. CáC yếu Tố ảNH HƯởNG ĐếN CÔNG TáC DạY NGHề.

Việt Nam đang bớc vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại
hoá, toàn cầu hoá và cách mạng khoa học. Việt Nam phải đối mặt với sự cạnh
2


tranh về nguồn nhân lực. Vì nguồn nhân lực nói chung, công nhân kỹ thuật,
nhân viên nghiệp vụ có chất lợng cao nói riêng đang thực sự trở thành yếu tố
quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đảm bảo cho sự
tăng trởng kinh tế phát triển bền vững của đất nớc, tạo sức cạnh tranh trên thị
trờng lao động trong nớc và quốc tế. Vì thế sự cạnh tranh của Việt Nam với
các nớc khác về nguồn nhân lực để khẳng định mình cũng là một nhân tố quan

trọng tác động đến công tác đào tạo nghề của Việt Nam nói chung và của Hải
Dơng nói riêng. Các chủ trơng của Đảng và nhà nớc cũng là nhân tố tác động
mạnh mẽ đến công tác phát triển giáo dục đào tạo. Trong đờng lối phát triển
đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020, Đảng và nhà nớc coi việc phát triển
dạy nghề có vị trí quan trọng trong chiến lợc phát triển nguồn nhân lực của đất
nớc. Nhận thức đợc điều này, tỉnh Hải Dơng cũng xây dựng các chủ trơng và
chính sách hỗ trợ công tác học và dạy nghề.
Các chính sách u đãi về dạy nghề của tỉnh đã đợc ban hành:
- Ngày 08/04/2002 UBND tỉnh có quyết định số1473 và
1474/2002/QĐ-UB về việc ban hành tạm thời về quản lý, sử dụng Quỹ khuyến
công và thành lập ban chỉ đạo, quản lý quỹ khuyến công.
- Ngày 17/03/2003 UBND ban hành quyết định số 676/2003/QĐ-UB
ban hành Quy định về tổ chức quản lý các cơ sở dạy nghề trên điạ bàn tỉnh
Hải Dơng.
- Ngày 17/07/2003 UBND ban hành quyết định số 3149/2002/QĐ-UB;
ngày 03/04/2003 ban hành quyết định 920/2003/QĐ-UB ban hành quy định u đãi khuyến khích đầu t vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng
nghề trên địa bàn tỉnh
Tỉnh còn hỗ trợ các cơ sở dạy nghề, ví dụ nh năm 2001-2005 ngân sách
của tỉnh đã hỗ trợ 5,5 tỷ đồng để miễn giảm chi phí học nghề ngắn hạn cho
9200 ngời thuộc các đối tợng con thơng binh liệt sỹ, hộ nghèo, vùng sâu vùng
xađặc biệt năm 2004, 2005 ngân sách nhà n ớc đã hỗ trợ 6,1 tỷ đồng để dạy
nghề miễn phí cho 8.435 nông dân. Chính quyền địa phơng nơi có doanh
nghiệp đâù t đã tạo điều kiện cho cơ sở dạy nghề đến tuyển sinh, mợn địa
3


diểm, nhà xởng, máy móc thiết bị tổ chức dạy nghề tại chỗ theo hợp đồng
tuyển dụng có trên địa bàn.
Còn có một số các yếu tố tác động tới đào tạo dạy nghề nh:quan niệm,
định kiến của ngời dân, quan niệm xã hội ; trình độ giảng viên; trang thiết bị,

cơ sở vật chất, tài chính
Có nhiều ngời vẫn cho rằng Đại học là con đờng duy nhất mở ra một tơng lai tơi sáng, nếu học nghề thì mãi mãi vẫn là công nhân, mà nhắc đến
công nhân ngời ta lại liên tởng đến lơng thởng ít ỏi, công việc nặng nhọc, cho
dù hiện tại có nhiều sinh viên đại học ra trờng không tìm đợc việc làm hoặc lơng thấp, trong khi nhiều nơi đang rất thiếu công nhân với trình độ cao, thậm
chí công nhân với trình độ khá cũng tìm đợc công việc với mức lơng hấp dẫn.
Hơn nữa, xã hội cũng cha thay đổi cách nhìn với công nhân học nghề, một
thời gian dài dờng nh mọi nỗ lực đào tạo đều hớng tới hệ thống đại học nơi
đào tạo ngời thày mà cha chú ý đến các trờng dạy nghề nơi đào tạo những ngời thợ. Vấn đề này đẫ đợc công luận bàn tới nhiều và tình trạng thừa thày thiếu
thợ là không khó thấy. Bộ trởng bộ giáo dục và Đào tạo nhận định Thực ra
chúng ta thiếu cả thầy lẫn thợ. Trong số 1,4 triệu sinh viên chỉ có 48.000 giáo
viên. Nếu so sánh với các nớc khác chúng ta vẫn thiếu nhiều giáo viên. Để
đảm bảo tốt công tác giảng dạy, ta cần có thêm giáo viên, ít nhất gấp 3 lần.
Giáo viên cũng là một trong những yếu tố quan trọng đến công tác dạy
nghề vì nói đến đào tạo không thể không nhắc tới giáo viên dù trong bất cứ
ngành nghề đào tạo nào cũng vậy. Giáo viên là những ngời truyền dạy, trang
bị những kỹ năng, kiến thức cần thiết cho học viên. Trong công tác dạy nghề
giáo viên vừa phải có kiến thức về lý thuyết cũng nh kỹ năng. Để chuẩn bị đội
ngũ giáo viên các trờng đã chủ động đào tạo chuẩn hoá giáo viên và tạo điều
kiện để giáo viên học lên đại học.
Dạy nghề nói chung đòi hỏi tỷ lệ thực hành cao nhằm trang bị cho ngời
học nghề thực hành những năng lực của một nghề là chủ yếu. Vì vậy trang
thiết bị, cơ sở vật chất tác động lớn đến chất lợng của công tác dạy nghề. Chỉ
cần nhìn vào trang thiết bị của một trờng có thể đánh giá chất lợng đào tạo
4


nghề của trờng đó. Mà trang thiết bị lại đi đôi với tài chính. Có tài chính
không những cải thiện trang thiết bị mà còn hỗ trợ học viên, đẩy mạnh mở
rộng quy mô dạy nghề. Ngoài ra còn có rất nhiều nhân tố chủ quan, khách
quan tác động đến công tác dạy nghề, nhận thức đợc điều này sẽ góp phần đẩy

mạnh và hoàn thiện công tác dạy nghề.
3. đánh giá hiệu quả dạy nghề.

Để đánh giá hiệu quả dạy nghề, Nghị Định số 139/2006/NĐ-CP mục 2
quy định rõ ràng về việc thi, kiểm tra và thẩm quyền cấp bằng, chứng chỉ
nghề. Kiểm định chất lợng dạy nghề đợc quy định tại chơng VIII của luật dạy
nghề. Kiểm định chất lợng là hoạt động vừa để đánh giá chất lợng nhng cũng
là công nhận chất lợng của các cơ sở dạy nghề đạt chuẩn, nó cách khác nó vừa
giúp cho các cơ sở dạy nghề tự biết trình độ của bản thân mà cũng là để xã hội
biết đến các cơ sở dạy nghề đó. Theo góc độ đó, kiểm định chất lợng dạy nghề
nh là một hình ảnh quang bá thơng hiệu cho các cơ sở đào tạo nghề. Trong đó,
kiểm định chất lợng dạy nghề hay là đánh giáhiệu quả dạy nghề là một hệ
thống tổ chức và giải pháp để đánh giá các chơng trình dạy nghề, các cơ sở
dạy nghề và công nhận các cơ sở dạy nghề, chơng trình dạy nghề đạt chuẩn
theo quy định. Quy trình đánh giá hiệu quả dạy nghề chia thành 4 bớc nh sau:
Bớc 1: Tự đánh giá của các cơ sở dạy nghề. Về bản chất, việc tự đánh
giá của các cơ sở dạy nghề làm cho các cá nhân trong đơn vị tự nhìn lại, tự soi
mình và để tìm ra các yếu điểm cần khắc phục. Các bớc công việc cần thực
hiện trong bớc này là:
- Xác định mục đích phạm vi đánh giá.
- Xây dựng kế hoạch tự đánh giá.
- Thu thập các thông tin và chứng cứ để minh chứng.
- Xử lý phân tích các thông tin và chứng cứ thu đợc để minh chứng.
- Đánh giá mức độ mà cơ sở dạy nghề đã đạt đợc theo tiêu chuẩn kiểm
định chất lợng dạy nghề.
- Viết báo cáo tự đánh giá.
- Công bố công khai kết quả tự đánh giá trong nội bộ cơ sở dạy nghề.
5



Hoạt động tự đánh giá sẽ do hội đồng kiểm định chất lợng cơ sở dạy
nghề tiến hành thực hiện dựa trên tham khảo ý kiến của tất cả cán bộ giáo
viên, công nhân viên trong đơn vị. Hội đồng kiểm định chất lợng do hiệu trởng hoặc giám đốc cơ sở dạy nghề ra quyết định thành lập. Chủ tịch hội đồng
có thể là do hiệu trởng hoặc hiệu phó đào tạo, th ký hội đồng là trởng phòng
đào tạo hoặc phụ trách bộ phận đào tạo của cơ sở và các thành viên là đại diện
hội đồng trờng hoặc hội đồng quản trị, các trởng phòng ban, khoa, bộ môn,
đại diện các tổ chức đoàn thể, đại diện giảng viên, giáo viên.
Bớc 2: Đăng ký kiểm định chất lợng của cơ sở dạy nghề. Cơ sở dạy
nghề cần đăng ký kiểm định chất lợng vói các cơ quan quản lý với các nội
dung sau:
- Bản đăng ký kiểm định chất lợng và các văn bản lý giải các điều kiện
tiên quyết cho kiểm định chất lợng đã đợc đáp ứng.
- Báo cáo tự đánh giá của các cơ sở dạy nghề.
Nếu đợc chấp nhận, cơ quan quản lý kiểm định dạy nghề sẽ tổ chức
công tác kiểm định tại cơ sở.
Bớc 3: Đánh giá bên ngoài và thẩm định của cơ quan kiểm định chất lợng dạy nghề. Việc đánh giá đợc thực hiện bởi Đoàn kiểm định chất lợng dạy
nghề do tổng cục dạy nghề thành lập mà thành viên ở nhiều các lĩnh vực có
liên quan đến chuyên môn của cơ sở đăng ký kiểm định. Đoàn sẽ triển khai
kiểm định tại các cơ sở đăng ký, sau đó đoàn sẽ có văn bản đề nghị cơ quan
quản lý kiểm định chất lợng nghề có công nhận hay không công nhận.
Bớc 4: Công nhận chơng trình day nghề đạt tiêu chuẩn kiểm diịnh chất
lợng dạy nghề. Đoàn kiểm định chất lợng dạy nghề dự thảo báo cáo kết luận
kiểm định cho cơ sở dạy nghề để tham khảo ý kiến. Trong thời gian nhất định,
cơ sở dạy nghề nếu không có ý kiến phản hồi thì coi nh đồng ý. Nếu cơ sở dạy
nghề có ý kiến thì đoàn kiểm định chỉnh sửa hoàn thiện lại báo cáo, ký gửi
cho Tổng cục dạy nghề. Tổng cụ dạy nghề sẽ ra quyết định cơ sở dạy nghề đạt
tiêu chuẩn kiểm định tơng ứng với các cấp độ nh sau:
. Cấp độ 1, cha đạt tiêu chuẩn, cơ sở, chơng trình dạy nghề có dới 70%
6



tiêu chuẩn trong hệ thống tiêu chí kiểm định chất lợng đạt yêu cầu.
. Cấp độ 2, đạt tiêu chuẩn cơ sở, chơng trình dạy nghề, có ít nhất 80%
tiêu chuẩn trong hệ thống tiêu chí kiểm định chất lợng đạt yêu cầu.
Kiểm định chất lợng dạy nghề là một hoạt động mới trong lĩnh vực dạy
nghề. Với mục đích đánh giá chính xác hiệu quả của chơng trình dạy nghề vì
vậy đây là hoạt động không thể thiếu trong công tác dạy nghề, cần tuyên
truyền phổ biến tới mỗi giáo viên, cán bộ công nhân viên thấy rõ vai trò quan
trọng của công tác kiểm định chất lợng đào tạo dạy nghề góp phần nâng cao
chất lợng đào tạo tại chính cơ sở.
4. Sự cần thiết phải dạy nghề cho ngời lao động

Quá trình phát triển nói chung và quá trình sản xuất nói riêng trong mọi
thời đại đều do 3 yếu tố quyết định là tài nguyên, vốn và con ngời. Manthus là
ngời đã đa giáo dục vào kinh tế học tăng trởng khi nó rằng giáo dục sẽ kiểm
soát dân số do vậy làm tăng hoặc duy trì đợc thu nhập quốc dân. Mác cho rằng
lao động phức tạp là bội số của lao động giản đơn, rằng một lao động coi là
cao hơn, phức tạp hơn so với lao động xã hội trung bình thì đó là biểu hiện của
một sức lao động đòi hỏi chi phí lao động cao hơn vì phải tốn nhiều thời gian
lao động hơn để sản xuất ra nó và nó có một giá trị cao hơn so với lao động
giản đơn. Alphred Mashall cũng đa ra mối quan hệ giữa giáo dục, lực lợng lao
động và ngành sản xuất từ đó nói lên sự cần thiết phải cung cấp dịch vụ "giáo
dục kỹ thuật"cho giai cấp công nhân. Trong thời gian gần đây, vai trò của
nguồn vốn nhân lực càng trở nên quan trọng và mang tính chi phối nhiều hơn
trớc và xu thế phất triển mạnh mẽ của nền kinh tế tri thức và quá trình toàn
cầu hoá đang diễn ra nhanh chóng. Nguồn vốn nhân lực mà chủ yếu gắn với
giáo dục đào tạo đã trở thành yếu tố quan trọng mang lại những thành tựu tăng
trởng kinh tế cao ở các nớc Đông Nam á nh Nhật, các nớc NIC. Đây là những
nớc tiến hành công nghiệp hoá trong điều kiện ban đầu ở mức rất thấp, với nền
kinh tế kiệt quệ do chiến tranh, nguồn vốn tích luỹ hầu nh không có và tài

nguyên thiên nhiên nghèo nàn, duy nhất chỉ có côn ngời là nguồn lực dồi dào.
Vai trò của nguồn nhân lực đã đợc khẳng định và chứng minh. Hơn nữa nguồn
7


nhân lực còn góp phần nâng cao năng suất, tăng thu nhập, giảm đói nghèo và
bất bình đẳng, cam kết phát triển nguồn nhân lực liên tục tạo ra tăng trởng
kinh tế dài hạn. Lợi ích có đợc từ đầu t vào nhân lực mang một đặc trng khác
hẳn với các loại đầu t khác. Thứ nhất, đàu t vào nguồn nhân lực không hề bị
giảm giá trị trong quá trình sử dụng mà ngợc lại càng đợc sử dụng nhiều, khả
năng tại thu nhập và do vậy thu hồi vốn càng cao. Thứ hai, đầu t vào nguồn
vốn nhân lực có chi phí tơng đối không cao trong khi đố khoảng thời gian sử
dụng lại lớn, thờng là khoảng thời gian làm việc của một đời ngời. Thứ ba, các
hiệu ứng gián tiếp, và hiệu ứng lan toả của của đầu t vào nguồn vốn nhân lực
là rất lớn. Trình độ nhân lực ở một nớc cao cho phép tăng trởng kinh tế tốt hơn
và điều chỉnh tốt hơn với các vấn đề dân số, kế hoạch hoá gia đình, môi trờng
và nhiều vấn đề khác. Thứ t, đầu t vào con ngời không chỉ là mục tiêu đạt đợc
thu nhập mà còn là mục tiêu của xã hội, giúp con ngời thởng thức cuộc sống
đầy đủ hơn.
Nguồn nhân lực cho sản xuất của một nớc có thể sơ bộ chia thành 6
thành tố nh sau:
- Các nhà phát minh và đổi mới công nghệ

- Công nhân lành nghề.

- Các nhà quản lý.

- Công nhân 1/2 lành nghề

- Các nhà kỹ thuật và công nghệ.


- Lao động giản đơn.

Nhiệm vụ đối với một nớc trong quá trình phát triển nguồn nhân lực của
họ là tạo ra sự cân bằng giữa các thành tố nguồn nhân lực để đáp ứng theo sự
thay đổi của nền sản xuất. Điều này có nghĩa là tạo ra một tỷ lệ phù hợp với
trình độ phát triển công nghệ. Theo ILO, một số nớc phát triển thờng có đội
ngũ công nhân 1/2 lành nghề vào khoảng 10% tổng số đội ngũ lao động, công
nhân lành nghề vào khoảng 18%. Phần lớn các công nghệ đều đã đợc tự động
hoá, các nhà kỹ thuật và công nghệ gia chiếm một tỷ lệ lớn khoảng 36% còn
các nhà quản lý khoảng 22% nhà nghiên cứu phát minh khoảng 14%. Trong
khi ở các nớc đang phát triển thì ngợc lại đội ngũ lao động giản đơn và 1/2
lành nghề chiếm đến khoảng 60%, tiếp đến là công nhân lành nghề 22%, các
kỹ thuật và công nghệ gia chỉ khoản 9%, các nhà quản lý 6,5%, còn các nhà
8


nghiên cứ phát minh chỉ khoản 2,5%. Tình trạng này là do thiếu đầu t thích
đáng cho việc giáo dục ở các nớc đang phát triển, dẫn đến thiếu lực lợng lao
động có trình độ, hơn nữa các nớc đang phát triển thờng thiếu vốn đầu t cho
phát triển công nghệ, dẫn đến lực lợng lao động có trình độ cao không có điều
kiện phát huy hết năng lực và trình độ của mình, vì vậy một số lớn đã chuyển
sang làm việc cho các nớc phát triển.
Đến năm 2005, tỉnh Hải Dơng có dân số trung bình là 1711,5 nghìn ngời, mật độ dân số là 1037 ngời/km2. Qua các năm, lực lợng lao động tăng dần,
nguồn lao động dồi dào, đến năm 2005, tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động lên
đến 62,5% dân số. Cùng với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động
nông thôn theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thay đổi tỷ trọng lao động
trong khu vực nông thôn làm việc theo nhóm ngành của của loại công việc
chính: nông, lâm, thuỷ sản,công nghiệp, xây dựng-dịch vụ từ 79,7%-8,19%12,11% năm 2000 và tỷ lệ này là 75,85%-10,15%-14% tại năm 2005. Sở dĩ có
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nh vậy, một phần là do đào tạo dạy nghề tạo ra

bởi nếu không có đào tạo dạy nghề thì sẽ không có nguồn nhân lực có tay
nghề cao, mà dễ thấy, với ngành nông nghiệp, nguời lao động có thể không
cần qua đào tạo cũng có thể làm đợc nhng ngành công nghiệp và dịch vụ thì
không nh vậy, nhng cũng không có nghĩa ngành nông nghiệp không cần đào
tạo mà chúng ta vẫn phải tăng cờng hỗ trợ về mặt kỹ thuật để đa cơ giới hoá,
hiện đại hoá vào trong nông nghiệp. Trong khi các khu công nghiệp đang đợc
xây dựng và đợc mở rộng, thiếu công nhân có trình độ cao cộng với sức ép về
giải quyết việc làm thì đào tạo và dạy nghề là con đờng hợp lý. Đào tạo, dạy
nghề không những góp phần giải quyết việc làm mà còn góp phần đẩy mạnh
phát triển kinh tế của tỉnh Hải Dơng nói riêng và đất nớc nói chung.

9


Thất nghiệp phân theo trình độ CMKT đơn vị : %

Nguồn: Số liệu thống kê lao động việc làm 2005, Bộ LĐTB&XH.
Nh vậy, với lao động có trình độ cao đẳng, đại học có tỷ lệ thất nghiệp
cao thứ hai sau lao động cha qua đào tạo trong khi tỷ lệ thất nghiệp của công
nhân kỹ thuật lại rất thấp càng khẳng định đào tạo dạy nghề là rất cần thiết.
II. thực trạng dạy nghề tỉnh hải dơng
1. thực trạng mạng lới dạy nghề

Mặc dù cha thành lập đợc các trung tâm dạy nghề thuộc các huyện,
thành phố song tỉnh Hải Dơng đã đạt đợc một số các thành tích đáng kể trong
công tác đào tạo nghề. Tháng 4-2002, UBND tỉnh có quyết định cho phép
thành lập các cơ sở dạy nghề thuộc các thành phần kinh tế, khôi phục và phát
triển các làng nghề để tham dự dạy nghề, truyền nghề cho ngời lao động.
Mạng lới các cơ sở dạy nghề không ngừng đợc mở rộng và kiện toàn chất lợng. Thực hiện chủ trơng đa dạng hoá dạy nghề, năm 2000 UBND tỉnh quyết
định thành lập trờng công nhân kỹ thuật để đào tạo công nhân kỹ thuật có

trình độ lành nghề với quy mô đào tạo 500 học sinh hệ dài hạn/năm, 300 học
sinh hệ ngắn hạn/năm. Đồng thời không ngừng đầu t nâng cấp các trung tâm
dịch vụ việc làm, củng cố khuyến nông từ tỉnh đến huyện, tháng 4/2002, thành
lập quỹ khuyến nông tỉnh, cho phép thành lập các cơ sở dạy nghề thuộc các
10


thành phần kinh tế, khô phục và phát triển làng nghề khi có đủ điều kiện
truyền nghề cho ngời lao động trong đó chủ yếu là lao động khu vực nông
nghịêp nông thôn nhằm nâng cao chất lợng nguồn nhân lực góp phần nâng cao
năng lực dạy nghề truyền nghề tạo việc làm cho lao động khu vực nông
nghiệp nông thôn. Năm 2000 toàn tỉnh có 13 cơ sở dạy nghề, trong đó có 7 trờng tham gia dạy nghề ( 6 trờng trực thuộc trung ơng, 1 trờng thuộc tỉnh mới
thành lập tháng 6/2000 ). Năm 2005 số cơ sở dạy nghề đã lên đến 28 cơ sở
trong đó có 7 trờng trực thuộc trung ơng, 4 trờng trực thuộc tỉnh và đã cuất
hiện các cơ sở dạy nghề ở nhiều huyện. Đến nay có khoảng 350 doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh tự tuyển lao động và đào tạo nghề. Hoạt động của các cơ sở
dạy nghề cũng có nhiều hình thức đổi mới, hình thức ngày càng đa dạng. Điển
hình là mô hình dạy nghề theo địa chỉ, gắn ngời học nghề với nơi sản xuất và
dạy nghề tại nơi c trú của ngời lao động.
Bảng . kết quả đào tạo nghề 5 năm(2001-2005)
TT

Trình độ đào tạo

Tổng cộng
1
Tổng số LĐ qua

LĐqua ĐT


2001

2002

2003

2004

2005

Tổng

đến 2000
5 năm
164.306 177.508 193.407 211.368 231.573 252.798
113.603 124.434 137.963 153.514 171.347 189.847

1.1

đào tạo nghề
LĐ qua đào tạo nghề
CNKT có bằng

85.037

10.831
6.38

13.529
8.699


15.551
10.551

17.833
13.133

18.500 76.241
13.397 137.19

1.2

chứng chỉ nghề
+Bằng nghề
+Chứng chỉ
CNKTkhông có bằng

21.653

2.374
4.007
4.450

2.927
5.772
4.830

4.509
6.042
5.000


6.285
6.848
4.700

6.267 22.362
7.130 29.799
5.100 45.733

50.713

53.344
2.631
19,98
14

55.714
2.370
21,25
15,16

58.079
2.365
22,55
16,38

60.451
2.372
24,45
18,1


62.951
2.500 12.238
26,62
20,05

2
2.1
3

chứng chỉ
LĐ từ THCS trở lên
LĐ từ THCN trở lên
Tỷ lệ LĐ qua đào tạo%
Tỷ lệ LĐ qua ĐTN%

1.1

18,71
12,9

phân bố cơ sở dạy nghề (về không gian)

Xét theo địa bàn, các cơ sở dạy nghề tập trung ở thành phố Hải Dơng
(15 cơ sở) và huyện Chí Linh ( 8 cơ sỏ). Trong tổng số 12 huyện/thành phố, có
đến 7 huyện với khoảng 1/2 dân số cũng nh về diện tích không có cơ sở dạy
nghề. Đây là một hạn chế khiến ngời lao động khó tiếp cận với các cơ sở dạy
nghề để đợc đào tạo mới cũng nh đào tạo nâng cao trình độ. điều này thể hiện
11



râ qua biÓu thèng kª c¬ së d¹y nghÒ nh sau:

12


Bảng . Cơ sở dạy nghề trong tỉnh phân theo huyện/TP

Tên huyn

Dân s (ngi)

Din tích (km2)

C s dy ngh (c s)

TP Hi Dng

137.610

36,2

15

Chí Linh

148.722

281,9


8

Nam Sách

140.228

132,8

2

Kinh Môn

166.489

163,5

0

Kim Thnh

126.125

113,6

0

Thanh H

163.307


159,1

0

Cm Ging

121.473

109,3

2

Bình Giang

106.293

104,7

0

Gia Lc

151.978

122,2

0

T K


168.464

170,8

1

Ninh Giang

149.252

135,4

0

Thanh Min

131.581

122,3

0

Ngun: Tng cc dy ngh

Dễ thấy sự mất cân đối về phát triển giữa các vùng trong toàn tỉnh. Các
vùng có trờng dạy nghề là những vùng phát triển hay nói cách khác các vùng
này đang diễn ra quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, qúa trình CNH-HĐH.
Số đông ngời lao động cha đợc qua đào tạo, đây sẽ là một nguồn lực phong
phú, dồi dào khi làm tốt công tác đào tạo sẽ cung cấp nguồn nhân lực có chất
lợng cho quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá.

Bên cạnh đó các cơ sở dạy nghề của Hải Dơng hầu hết mới thành lập.
Ngoài trờng Công nhân cơ gới Xây dựng ( thuộc Tổng công ty XD&PTHT)
thành lập năm 1974, trờng đào tạo nghề Thơng mại ( thuộc Bộ Thơng Mại)
thành lập năm 1993, các trờng, trung tâm khác đều mới thành lập từ năm 1997
trở lại đay. Trong đó các cơ sở dạy nghề ngoài công lập hầu hết thành lập sau
năm 2003 nh doanh nghiệp t nhân Đại Hoàng Gia tại huyện Chí Linh thành
lập năm 2004 dạy nghề may công nghiệp, công ty TNHH kỹ thuật thơng mại
Alpha thành lập năm 2004 dạy nghề tin hocCác tr ờng đợc thành lập hầu hết
do yêu cầu của thị trờng, đây cũng là hớng đi đúng đắn cho các cơ sở dạy

13


nghề. Tuy nhiên, vì các trờng này đều mới thành lập nên kinh nghiệm đào tạo,
giáo viên, trang thiết bị, chơng trình đào tạo còn tồn tại nhiều bất cập, cha
đồng bộ.
1.2 Cơ sở đào tạo dạy nghề (về cấp độ)
1.2.1 hệ đào tạo chuyên nghiệp

Hệ đào tạo chuyên nghiệp gồm có các trờng cao đẳng và các trờng
trung học chuyên nghiệp. Tính đến năm 2005 toàn tỉnh có 13 trờng, khối trực
thuộc trung ơng có 7 trờng ( 6 trờng công lập, 1 trờng nghệp vụ và một trờng
dân lập). Từ năm 2000 đến nay đã nâng cấp 2 trờng trung học lên cao đẳng,
nâng cấp trờng nghiệp vụ Y tế thành trờng trung học Y tế, thành lập mới trờng
Trung học kỹ thuật và Công nghệ Hải Dơng và trờng trung học Nông nghiệp.
1.2.2 hệ dạy nghề

Các cơ sở dạy nghề đợc mở rộng nhiều so với năm 2000. Đến năm 2006
toàn tỉnh có 28 cơ sở( tăng 14 cơ sở), trong đó có 14 cơ sở dân lập, t nhân.
Khối trực thuộc trung ơng có 7 trờng chủ yếu là các trờng dài hạn.

1.3kết quả dạy nghề nói chung

Các cơ sở đào tạo dạy nghề đã chủ động đổi mới nội dung và phơng
pháp giảng dạy, mở thêm nhiều nghề đào tạo, dễ tìm việc làm phù hợp với nhu
cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh nh : may công nghiệp, sửa chữa cơ khí
nhỏ, điện dân dụng, quản lý điện nông thôn, thêu móc, mây giang xiên xuất
khẩu Chủ yếu là các nghề ngắn hạn, việc làm tại chỗ, đẩy nhanh tốc độ
chuyển dịch cơ cấu lao động theo hớng giảm tỷ trọng lao động trong các
ngành nông lâm nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ.
Hiện nay việc tuyển sinh học nghề dài hạn cung ứng cho các cụm công
nghiệp, khu công nghiệp dang gặp nhiều khó khăn. Số học sinh hệ dài hạn
hiện đạt khoảng 4000 học sinh/năm tăng 1700 so với năm 2000. các cơ sở đào
tạo, dạy nghề đã có nhiều giả pháp tăng cờng đào tạo đội ngũ công nhân lành
nghề phục vụ cho các cum công nghiệp, khu công nghiệp nhng số lợng tuyển
hàng năm không nhiều, lao động ở nông thôn, cụm công nghiệp ít tham gia
học nghề vì khó khăn về tài chính.
14


1.3.1. Kết quả dạy nghề và truyền nghề

a) Kết quả dạy nghề ở các cơ sở dạy nghề:
Năm
Chỉ tiêu
Dài hạn
Ngắn hạn
Tổng cộng

2001


2002

2.374
8.457
10.831

2.927
10.602
13.529

2003

2004

2005

4.509

6.285

6.267

15.551

17.833

18.500

Cộng
5 năm

22.362
53.879
76.241

So với kế
hoạch 5
năm

286,6%

Qua 5 năm chúng ta đã dạy nghề cho 76.241 ngời, đạt 286,6% kế hoạch
5 năm Đề án đề ra là 40.850 ngời. Đặc biệt là đã thực hiện thành công và có
hiệu quả đề án thí điểm dạy nghề cho nông dân năm 2004, 2005, thực hiện tốt
công tác dạy nghề và truyền nghề cho lao động khu vực nông từ quỹ khuyến
công khôi phục và phát triển các làng nghề. Đào tạo dạy nghề đã góp phần
nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề từ 12,8% năm 2000 lên 26,6% năm
2005. Nh vậy, đến năm 2005 các cơ sở dạy nghề đã đào tạo cho 76.241 ngời
vợt 186,6% so với kế hoạch 5năm của đề án tơng đơng với tăng 35.359 ngời (
= 42.158 ngời 40.850 ngời)
b) Củng cố hệ thống khuyến nông
Hệ thống khuyến nông từ tỉnh đến huyện đợc củng cố, tăng cờng cả về
số lợng lẫn chất lợng từng bớc hoạt động hiệu quả. Sau 5 năm đã phối hợp với
các tổ chức đoàn thể mở 6.650 lớp tập huấn chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ
thuật cho 530.000 lợt nông dân, tập trung vào các nhóm nghề nh trồng trọt,
chăn nuôi gia ssúc, gia cầm, bảo vệ động thực vật, xử lý các chất thải nông
nghiệp, bảo quản nông sản sau thu hoạch
Quỹ khuyến nông đợc thành lập từ tháng 4/2002, sau 5 năm đi vào hoạt
động đã hỗ trợ các cơ sở sản xuất, các HTX, khôi phục và phát triển làng
nghề. Hơn thế nữa, bằng các đề án khuyến nông đã hỗ trợ 1.151,6 triệu đồng
tổ chức dạy nghề, tạo việc làm cho hơn 3.578 lao động nông thôn.

1.3.2. chất lợng học viên tốt nghiệp

Theo báo cáo của sở LĐTB&XH Hải Dơng, trong năm 2005, 28 cơ sở
dạy nghề trên địa bàn tỉnh đã đào tạo đợc cho 21.600 lao động, trong đó số lao
động địa phơng chiếm tỷ lệ 69,6%. Số bằng nghề đã cấp là 6944, chiếm tỷ lệ
15


32,1% và số chứng chỉ nghề cấp là 7868, chiếm tỷ lệ 36,4% tổng số lợt đào
tạo. Số lao động tìm đợc việc làm sau khi đợc đào tạo chiếm tỷ lệ trên 80%
điều này cho thấy đào tạo dạy nghề chính là con đờng giải quyết việc làm,
nâng cao đời sống nhân dân cũng nh đẩy mạnh kinh tế toàn tỉnh.
Tỉnh đã tổ chức Hội thi học sinh giỏi nghề cấp tỉnh và đã đa học sinh
tham dự kỳ thi học sinh giỏi nghề cấp quốc gia, kết quả đạt 4 giải khuyến
khích.
Bảng Học sinh học nghề năm 2005

Tng s

n v: lt ngi

Di hn
S
c cp
lt

bng ngh

Ngn hn
S

ccp
lt

CC ngh

Tng s

21.600

6.771

6.944

14.829

7.868

C s trc thuc đa phng

12.049

580

408

11.469

5.259

C s trc thuc trung ng


9.551

6.191

6.536

3.360

2.609

15.039

2.693

1.736

13.346

7.081

Hc sinh ngi Hi Dng

Ngun: S Lao Đng Thng binh v Xã hi Hi Dng

Các cơ sở đào tạo dạy nghề của tỉnh không chỉ thu hút học viên trong
tỉnh mà còn thu hút đợc khá nhiều lao động từ nơi khác. Với số lợng học viên
ngày một đông chứng tỏ các cơ sở công lập cha thể đáp ứng nổi yêu cầu học
nghề, các cơ sở t nhân còn hạn chế. Các doanh nghiệp đánh giá chất lợng lao
động đã qua đào tạo có trình độ đạt mức trung bình nhất là về kỹ năng thực

hành. Trong tơng lai cần quan tâm hơn nữa về cơ sở vật chất, có thế mới tăng
trình độ thực hành của học viên, đáp ứng đợc nhu cầu của doanh nghiệp và sát
với hoạt động sản xuất thực tế. Ngoài đào tạo nghề, các cơ sở đào tạo cũng
cần phải chú ý đến rèn luyện tác phong kỷ luật, tác phong công nghiệp, ý thức
đạo đức cho học viên. Mặt khác, các doanh nghiệp nớc ngoài ngày càng đầu t
mạnh mẽ, thị trờng lao động nớc ngoài cũng dang thiếu công nhân kỹ thuật có
trình độ cao. Vì thế, công tác đào tạo ngoại ngữ cho ngời lao động ngày càng
trở nên cần thiết, đó cũng là cách giúp ngời lao động có cơ hội tự nghiên cứu
tài liệu nớc ngoài hoặc tìm đợc công việc với mức lơng hấp dẫn.
1.3.3. kết quả giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động

16


Trung tâm Giới thiệu việc làm Hải Dơng đã tổ chức dạy nghề cho 3.939
ngời. Trung tâm đã t vấn việc làm cho 10.500 ngời, giới thiệu việc làm cho
3.060 ngời, trong đó có 1.417 ngời đã có việc làm ổn định, khai thác thông tin
về thị trờng lao động đến 260 tổ chức, doanh nghiệp trong tỉnh. Theo số liệu
khảo sát ở 12 huyện và thành phố, kết quả giải quyết việc làm trong năm năm
từ 2001-2005, toàn tỉnh đã giải quyết việc làm mới cho 123.823 lao động đạt
125% so với kế hoạch 5 năm của Chơng trình giải quyết việc làm tỉnh Hải
Dơng giai đoạn 2001-2005 đề ra. Số lao động đợc thu hút vào các lĩnh vực
kinh tế nh công nghiệp - xây dựng là 557.695 lao động, nông lâm ng nghiệp
27.416 lao động, dịch vụ và các hoạt động khác 20.310 lao động, xuất khẩu
20.328 lao động. Tạo sự chuyển dịch mạnh mẽ về cơ cấu lao động, giảm tỷ lệ
thất nghiệp của Hải Dơng ở khu vực thành thị còn 5,7% và nâng tỷ lệ sử dụng
thời gian lao động ở nông thôn lên 79% trong năm 2005, vợt chỉ tiêu về xuất
khẩu lao động là 338,8% tơng ứng với 14.328 lao động.Qua 5 năm chúng ta
đã đa 20.328 lao động đi làm việc có thời hạn ở nớc ngoài trong đó 100% đợc
dạy nghề hoặc đợc đào tạo giáo dục định hớng của tỉnh, đạt 338,8% kế hoạch

tơng ứng vợt 14.328 ngời.
2.các yếu tố ảnh hởng đến kết quả dạy nghề
2.1. chất lợng giáo viên dạy nghề

Do thực hiện tốt các chính sách sử dụng và thu hút nhân tài, trọng dụng
nghệ nhâncủa tỉnh nên nhiều ngời có trình độ và năng lực tích cực tham gia
dạy nghề, truyền nghề tại các cơ sở dạy nghề, các làng nghềtăng c ờng đội
ngũ giáo viên dạy nghề trong các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh cả về số lợng lẫn chát lợng. Giáo viên dạy nghề tăng 479 ngời của năm 2005 so với năm
2000. Các cơ sở thựôc địa phơng có số giáo viên ít hơn cả về chất lợng lẫn số
lợng so với các cơ sở dạy nghề trực thuộc trung ơng. Trong đó, tỷ lệ giáo viên
trong biên chế và giáo viên dạy hợp đồng trên 1 năm là khá cao, chiếm 83,4%
tổn số giáo viên, tỷ lệ này là 89,2% trong nhóm cơ sở công lập. Một số cơ sở
t nhân nhỏ,với số học viên ít khoảng 100 ngời một năm có số giáo viên
khoảng từ 2-5 ngời .
17


Bảng cán bộ nhân viên, giáo viên dạy nghềnăm 2005

Tng s
C s trc thuc P

S c s dy

Tng

S GV trung

ngh
28


sCBGV
1.482

bình
52,93

21

597

28,43

+Công lp

11

398

36,18

+Ngoi công lp
C s trc thuc TW

10
7

199
885


19,90
126,43

Ngun: S Lao Đng Thng binh v Xã hi Hi Dng

n v: ngi

76% giáo viên đã đợc đào tạo ở trình đọ đại học, cao đẳng, còn lại là các trình
độ khác nh công nhân kỹ thuật, thợ lành nghề Từ năm 2001-2004 tỉnh đã
phối hợp với trờng Đại học s phạm kỹ thuật Hng Yên mở các lớp bồi dỡng
nghiệp vụ và cấp chứng chỉ s phạm bậc 1, bậc 2 cho 256 cán bộ giáo viên dạy
nghề.
Bảng: Tỷ lệ trình độ giáo viên dạy nghề 2005

Tng s

n v: %

Sau đi hc

ại hc, Cao
đng

Trình độ khác

Tng s

100

9,96


76,04

14,00

C s trc thuc P
Công lập
Ngoi công lập

100
100
100
100

5,07
5,19
4,88
12,56

74,33
82,08
60,98
76,95

20,60
10,85
37,40
10,49

C s trc thuc TW


Ngun: S Lao Đng Thng binh v Xã hi Hi Dng

Hầu hết giáo viên có trình độ chuyên môn phù hợp với giảng dạy, tất cả
đều có trình độ nghiệp vụ s phạm từ bậc 1 trở lên. Nhng các cơ sở cũng cần
phải chủ động đào tạo, nâng cao trình độ của giáo viên , tăng số lợng giáo viên
có nh vậy các cơ sở mới nâng cao đợc chất lợng học viên hay chất lợng đào
tạo và mở rộng quy mô đào tạo, dạy nghề.
2.2 cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính dành cho
dạy nghề

Không chỉ có đội ngũ giảng dạy hơn về số lợng và chất lợng, các cơ sở
công lập còn có diện tích mặt bằng rộng hơn hẳn. Trong khi các trờng dạy
18


nghề của trung ơng có diện tích đát khoảng 300m2 đến hơn 100.000 m2, các
cơ sở ngoài công lập có diện tích rất han chế, có cơ sở có diện tích rất nhỏ
khoảng 200 m2 đến 600 m2. Các trờng công lập còn hơn hẳn về trang thiết bị
phục vụ học tập.
Tuy còn phải trang bị nhiều hơn nữa mới có thể đáp ứng đợc nhu cầu
giảng day tuy nhiên về cơ bản, các thiết bị dạy nghề đã đợc đầu t mới, hiện đại
phù hợp với tình hình phát triển khoa học kỹ thuật. Đó cũng là do các cơ sở
dạy nghề này mới đợc thành lập và nhà nớc cũng nh xã hội đã có một cái nhìn
đúng đắn về học nghề. Máy móc thiết bị phục vụ cho việc đào tạo nghề đều đợc sản xuất sau năm 2000.
Nguồn kinh phí huy động cho dạy nghề toàn tỉnh đạt 33.360 triệu đồng
trong năm 2005 trong đó có đến 60% chi cho công lập. Mức chi bình quân
cho 1 năm học nghề một học sinh là 4,3 triệu đồng. Tuy nhiên chủ yếu nguồn
này đều từ ngân sách nhà nớc trong đó ngân sách trung ơng là 7,9 tỷ và ngân
sách địa phơng là 17,7 tỷ. Nguồn ngân sách còn lại thu đợc từ học phí, tài trợ

của các tổ chức nớc ngoài Phần tự đầu t của các cơ sở day nghể cha đến
10% trong tổng số vốn cơ bản của dạy nghề. Trong chơng trình mục tiêu giáo
dục quốc gia, dự án Tăng cờng năng lực đào tạo nghề giai đoạn 2001-2005
riêng trong năm 2005 đã đầu t hơn 5 tỷ đồng cho hỗ trợ nghề đào tạo ngắn hạn
trong đó chủ yếu là dạy nghề cho lao động nông thôn khoảng 3,5 tỷ đồng, cho
dân tộc thiểu số khoảng 1 tỷ đồng và cho ngời khuyết tật trên 600 triệu đồng.
Ngoài ra dự án còn cung cấp 2,5 tỷ đồng để tăng cờng cơ sở vật chất thiết bị
cho trờng Cao đẳng nghề Công nhân kỹ thuật Hải Dơng và trung tâm giới
thiệu việc làm thuộc Liên đoàn lao động tỉnh.
Bảng thống kê nguồn tài chính giành cho dạy nghề thuộc các cơ sở
dạy nghề do tỉnh quản lý.

Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm

Tổng số
Tổng số

Ngân sách nhà nớc
Ngân sách địa phơng
Chi thờng xuyên
Chi XDCB

Ngời học
đóng góp

19


2001

2002
2003
2004
2005
Cộng

5.921,321
9.557,421
15.575,64
18.654,5
22.054
71.762,882

3.359,654
7.036,921
10.290,840
14.389,000
17.581,000
52.657,41

716,000
1.385,921
2.177,000
2.000,000
2.000,000
8.278,923

1.743,654
3.501,000
5.613,840

5.939,000
5.939,000
22.761,494

2.561,667
2.520,500
5.284,800
4.265,500
4.200,000
18.832,467

5

Tóm lại, do làm tốt chính sách xã hội hoá trong lĩnh vực dạy nghề,
chúng ta đã huy động đợc các cơ sở dạy nghề ngoài công lập tham gia dạy
nghề. Sau 5 năm ngời học nghề các cơ sở cử lao động đi học nghề đóng góp đợc 18.832,467 tỷ đồng chiếm 26,24% tổng chi phí chi cho dạy nghề 5 năm
2001-2005.
2.3 quy mô và cơ cấu dạy nghề

Trong năm 2000 mới chỉ có 12 nghìn lao động đợc đào tạo nghề thì đến
năm 2005 con số này đã lên đến hơn 21 nghìn lao động. Tuy vậy chủ yếu lại
là đào tạo nghắn hạn, cơ cấu đào tạo dài hạn chỉ chiếm 31,3%. Hệ đào tạo dài
hạn năm 2000 là trên 1000 ngời và lên 7000 lợt ngời năm 2006. Trong tổng số
lợt ngời đợc đào tạo trong năm 2005, nữ chiếm 43,9%, dân tộc thiểu số chiếm
2,2% và ngời tàn tật là 2,7%.
Bảng kết quả đào tạo nghề thực tế hàng năm

2000

2001


2002

2003

2004

2005

Tng s

12.070

8.022

10.128

12.236

14.702

21.600

Di hn

1.169

1.672

2.377


3.399

5.018

6.771

Ngn hn

10.901

6.350

7.751

8.837

9.684

14.829

Ngun: S Lao đng Thng binh v Xã hi Hi Dng

n v: ngi

Về ngành nghề đào tạo trong số 28 cơ sở dạy nghề có đến 16 cơ sở đào
tạo nghề may, đặc biệt có đến 7 cơ sở dạy nghề đều là các trung tâm dạy nghề
ngoài công lập chỉ chuyên đào tạo nghề may. Tại một số trung tâm ngoài công
lập, số học viên đợc tuyển thấp hơn so với quy mô thiết kế trong khi các trờng
công lập thì số sinh viên dự tuyển lại cao gấp nhiều lần so với quy mô tuyển


20


sinh theo thiết kế. Ví dụ, Trung tâm giới thiệu việc làm thuộc Liên đoàn lao
động tỉnh và trung tâm giới thiệu việc làm thuộc Sở LĐTB&XH tỉnh quy mô
tuyển sinh theo thiết kế là 800 học viên nhng đến năm 2005 mỗi cơ sở đã đào
tạo trên 1600 lợt ngời. Trung tâm Dịch vụ việc làm 8/3 thuộc hội phụ nữ tỉnh
với quy mô thiết kế là 500 học viên nhng cũng đã đào tạo cho 3620 lợt ngời
Do đó cần xem xét và điều chỉnh quy mô và cơ cấu đào tạo theo nghề của các
cơ sở trên địa bàn tỉnh cho phù hợp với thực tế.
Các cơ sở thuộc địa phơng quản lý, nghề đào tạo dài hạn là các nghề kỹ
thuật, tuy nhiên số lợng rất ít, chỉ có 580 lợt học sinh. Nh vậy, các trờng thuộc
trung ơng quản lý vẫn là nguồn cung cấp lao động có kỹ thuật tay nghề cao
cho tỉnh. Các cơ sở dỵ nghề cho địa phơng chỉ đào tạo nghề ngắn hạn. Trong
năm 2005 có 11.469 ngời đợc đào tạo ngắn hạn trong đó có 8426 lợt ngời đợc
đào tạo ngoài công lập. Trong các nghề đợc đào tạo, hầu nh không có các
nghề kỹ thuật cao nh các nghề về quản trị, kinh doanh. Tại các cơ sở đào tạo
trên địa bàn tỉnh chủ yếu là đào tạo ngắn hạn. Các nghề chủ yếu là may công
nghiệp, thợ thủ công mỹ nghệ, các nghề nông lâm thuỷ sản, thú y, vận tải
bên cạnh đó cũng có một số ngành về kỹ thuật nh vận hành máy móc và máy
tính chiếm tỷ lệ rất thấp.
iiI. Giải pháp dạy nghề tỉnh Hải Dơng.
1.Giải pháp tổng thể.
1.1. giải pháp về chính sách, cơ chế dạy nghề.

Thực hiện những chính sách nhằm thu hút các nhà đầu t vào các ngành
sản xuất để tạo đầu ra cho dạy nghề. Kết hợp với những chính sách khuyến
khích các tập đoàn kinh tế, doanh nghiệp đầu t vào giáo dục dạy nghề, các quy
định về trách nhiệm và nghĩa vụ đào tạo, bồi dỡng, nâng cao tay nghề cho ngời lao động.

Thực hiện các chính sách về phát triển các làng nghề, dạy nghề, tạo cơ
hội học nghề cho ngời lao động đặc biệt là lao động nông thôn, ngời nghèo,
bộ đội xuất ngũ, học sinh vùng sâu vùng xa. Quy hoạch sắp xếp các cơ sở dạy

21


nghề t nhân theo đúng chức năng, nhiệm vụ, tạo cơ hội cạnh tranh lành mạnh
cho các làng nghề. Kết hợp với chính sách phát triển hỗ trợ cho giáo viên nh
tăng lơng, tạo điều kiện tốt về cơ sở vật chất, đào tạo nâng cao cho giáo viên
và các chính sách u đãi khác. Phấn đấu xây dựng đợc đội ngũ giáo viên đủ cả
về chất lợng và số lợng. Thực hiện các chính sách về phân cấp tăng cờng tính
tự chủ tài chính và hoạt động của các cơ sở dạy nghề, kết hợp với ràng buộc về
trách nhiệm cho hiệu trởng, ban lãnh đạo nhà trờng. Các chính sách cần phải
thống nhất, tránh chồng chéo. Các sở lao động tỉnh chủ trì phối hợp với các sở
ban ngành khác của tỉnh, nâng cao hiệu quả dạy nghề. Các chính sách cũng
cần phải có sự phối hợp nhịp nhành giữa ba bên gồm cơ sở dạy nghề, trung
tâm giới thiệu việc làm và doanh nghiệp. Nâng cao hiêu quả dạy nghề và giải
quyết nghề cho học viên bằng cách phát huy hiệu quả hoạt động của các trung
tâm giới thiệu việc làm.
1.1.1. Khảo sát và nắm vững thông tin về nhu cầu học nghề
- việc làm.

Việt Nam bớc vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nớc, nhất là khi ra nhập tổ chức thơng mại quốc tế WTO, trong lúc cộc cách
mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ diễn ra mạnh mẽ trên thế giới, các
ngành nghề đang từng bớc đợc đổi mới nhanh chóng. Trong xu thế đó, cuộc
cạnh tranh về lĩnh vực kinh tế ngày một quyết liệt hơn. Chính vì vậy lợi thế
cạnh tranh thuộc về nớc nào có nguồn nhân lực chất lợng cao.
Việc dự báo phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu lao động phải thật

chính xác, từ đó đề ra phơng án xây dựng các ngành học chơng trình học phù
hợp với thực tế, yêu cầu của thị trờng. Nếu không nắm vững về nhu cầu và
việc làm sẽ dẫn đến tha công nhân ngành này và thiếu công nhân ngành khác.
Yêu cầu đặt ra trớc mắt cần phải áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và phơng
pháp hiện đại, tiên tiến về dự báo, thống kê để dự báo đạt kết quả chính xác
nhất. từ đó có thể xây dựng đúng, đủ các ngành nghề đào tạo.
1.1.2. xây dựng kế hoạch đào tạo nghề, tạo việc làm phù hợp

Dự báo nhu cầu lao động qua đào tạo nghề của tỉnh trong giai đoạn
22


2006-2010 sẽ là 162.346 ngời, trong khi năng lực hiện tại của các cơ sở dạy
nghề của tỉnh là khoảng 15 nghìn học viên hàng năm. Để đáp ứng nh cầu về
đào tạo nghề hàng năm, ngoài việc nâng cấp các cơ sở dạy nghề hiện tại còn
phải tăng cờng khuyến khích các làng nghề, các cơ sở đào tạo ngoài công lập,
mở rộng hội nhập quốc tế về dạy nghề, hợp tác với các doanh nghiệp và hợp
tác với các trờng dạy nghề khác. Tăng cờng tìm đầu ra cho các học viên tốt
nghiệp. Cần xây dựng cụ thể, tuyên truyền rộng rãi kế hoạch đào tạo nghề và
tạo việc làm.
1.2 Giải pháp với cơ sở dạy nghề

Các cơ sở dạy nghề chủ động xây dựng kế hoạch quản lý, sử dụng
nguồn kinh phí từ ngân sách trung ơng và địa phơng và các nguồn huy động
khác cho dạy nghề lao động theo đúng mục đích, có hiệu quả và theo quy định
của pháp luật. Tận dụng tối đa các nguồn vốn có thể huy động vào đào tạo nh
vốn t nhân, viện trợ Trong giai đoạn 2006-2010 tập trung vào đào tạo nghề
đáp ứng các yêu cầu của doanh nghiệp, khu công nghiệp, chơng trình dự án
phát triển kinh tế trọng điểm, tiến tới có thể mở rộng đáp ứng nhu cầu trong
tỉnh và các tỉnh khác.

Cần triển khai công tác đổi mới phơng pháp đào tạo, phát huy sức sáng
tạo, đa dạng hoá các hình thức dạy nghề, cập nhật phơng pháp kiến thức mới,
đảm bảo nâng cấp các trờng dạy nghề. Trờng cao đẳng nghề, trung cấp nghề
tiếp tục đóng vai trò chủ chốt trong đào tạo nghề dài hạn, tập trung vào ngành
nghề có trình độ kỹ thuật cao, phát triển một số trọng điểm để làm mô hình
nhân rộng. Hớng dạy nghề dân lập vào các khu vực dạy nghề t thục và bán
công, vào các ngành nghề có thời gian đào tạo ngắn hạn. Ngoài ra đẩy mạnh
công tác bồi dỡng đào tạo giáo viên nâng cao cả về trình độ lẫn số lợng tiến
tới 100% giáo viên dạy nghề đạt chuẩn.
2.giải pháp cụ thể
2.1 giải pháp về vốn
2.1.1. cơ sở tính toán

Với mục tiêu tăng cờng đầu t để đẩy mạnh phát triển kinh tế-xã hội,
23


phát triển nguồn nhân lực và cụ thể đào tạo nghề cho lao động cũng cần nhận
đợc mức đầu t thích đáng. Hiện tại, đầu t cho đào tạo nghề chiếm cha đén 1%
tổng số vốn đầu t của tỉnh. Những cơ sở dạy nghề của tỉnh do mới đợc thành
lập cần phải nâng cấp cả về quy mô và chất lợng. Dự kiến nhu cầu đầu t 20072010 cho dạy nghề khoảng 1,5%-1,8% tổn số vốn đầu t của tỉnh. Từ sau năm
2010, căn cứ hiệu quả đầu t và kết quả tiến trình xã hội hoá dạy nghề, nguồn
ngân sách dành cho dạy nghề sẽ không phụ thuộc vào nguồn ngân sách trung ơng và địa phơng. Hiện tại, ngân sách của tỉnh chi cho giáo dục và đào tạo
chiếm 25-30% tổng chi hàng năm, trong đó tỷ lệ chi cho đào tạo nghề còn ở
mức khiêm tốn khoảng 5%. Theo dự tính, giai đoạn 2006-2010, tỷ lệ đầu t cho
đào tạo nghề sẽ đợc tăng tốc, chiếm khoảng 10% trong tổng chi cho giáo dục
và chiếm 0,78% vốn đầu t của cả tỉnh. Giai đoạn 2011-2015, theo kế hoạch
ngân sách chi cho đào tạo dạy nghề sẽ tiếp tục đợc đẩy lên chiếm khoảng 14%
tổng chi cho giáo dục và 1% tổng vốn đầu t. Giai đoạn 2016-2020, là giai
đoạn chuẩn bị các bớc tiếp theo cuối cùng để hoàn thành sự nghiệp công

nghiệp hoá đất nớc, lúc đó, nguồn ngân sách chi cho đào tạo nghề chiếm 17%
trong tổng chi cho giáo dục tức bình quân 266,66 tỷ đồng/năm. Tuy nguồn
ngân sách đầu t của nhà nớc là chủ yếu nhng ngay từ lúc này cần xúc tiến các
biện pháp thu hút các thành phần kinh tế, các dự án và viện trợ nớc ngoài đầu
t cho dạy nghề, để đến giai đoạn 2011-2020, khi hệ thống dạy nghề đợc hoàn
thiện thì vai trò nguồn vốn ngân sách của trung ơng và địa phơng sẽ dần đợc
thay thế trớc hết bằng chính nguồn thu của cơ sở gồm nguồn thu từ học phí và
các hoạt động sản xuất kinh doanh khác. Tỷ lệ từ nguồn ngân sách nhà nớc sẽ
giảm dần theo lộ trình nh sau:
Biểu Cơ cấu vốn đầu t và dạy nghề giai đoạn 2006-2020 (n v: %)
2006(TH)

2007(DK

)
I, Tng s
1, Vn t ngân sách

2008

2009

2010

2015

2020

100.00


100.00

100.00

100.00

100.00

100.00

100.00

99.36

98.26

86.01

84.64

82.59

63.13

59.70

24


2006(TH)


2007(DK

)

2008

2009

2010

2015

2020

2 Vn nc ngoi

0.64

0.77

1.40

2.28

3.67

4.26

4.48


3,T các doanh nghip

0.00

0.97

1.40

3.41

4.58

12.79

17.91

4, T các c s dy ngh

0.00

0.00

11.19

9.67

9.16

19.82


17.91

2.1.2 Các giải pháp về vốn

Xây dựng chính sách thu hút và huy động vốn từ t nhân trong nớc để
đầu t, tiến hành đào tạo nghề ví dụ nh u đãi về cơ sở hạ tầng, u đãi tín dụng,
thuế nhập khẩu các trang thiết bị dạy nghề. Nh vậy có các nguồn có thể huy
động vốn gồm ngân sách nhà nớc, ngân sách địa phơng, học phí, vốn t nhân,
vốn ODA, vốn vay và viện trợ nớc ngoài. Bên cạnh việc thu hút vốn cũng cần
phải có các kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả nhất. Nguồn vốn ngân sách và vốn
ODA cần tập trung để đàu t phát triển một số trờng trọng điểm, trung tâm giới
thiệu việc làm để làm tiền đề nhân rộng mô hình đào tạo. Các cơ sở dạy nghề
cần có sự tự chủ về tài chính để tự đầu t, tự nâng cao chất lợng và quy mô đào
tạo nghề. Các trang thiết bị cần cho việc đào tạo nghề cần phải đợc trang bị,
nâng cấp để đạt tiêu chuẩn theo khu vực và quốc tế. Việc tăng cờng liên kết
đào tạo, liên thông các trờng cũng là xu hớng chung của các nớc trên thế giới
bởi vì khi các ttrờng liên kết, liên thông có thể tận dụng hiệu quả cơ sở vật
chất, trang thiết bị, đội ngũ giáo viên hay mở ra cơ hội cho các học viên có thể
đợc học lên cao hơn.
2.2. giải pháp tăng cờng năng lực đào tạo cơ sở dạy nghề
2.2.1. chuẩn hoá và đầu t cơ sở vật chất

Tiến hành khảo sát các cơ sở đào tạo, so sánh với chuẩn trờng, chuẩn
trung tâm đã đợc ban hành. Phân bổ thêm mặt bằng đất đai để mở rộng, xây
dựng trờng mới, tăng cờng đầu t để cải tạo hệ thống trờng lớp, nhà xởng thực
hành phòng thí nghiệm theo chuẩn trờng đã đợc ban hành, tiến tới đạt chuẩn
khu vực và quốc tế. Mở rộng, liên kết đào tạo giữa cơ sở dạy nghề và các
doanh nghiệp.
2.2.2. Phát triển chơng trình và giáo trình

25


×