Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Thực trạng và giải pháp đào tạo, dạy nghề tỉnh Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.31 KB, 29 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Trong thời gian gần đây, vai trò của vốn nhân lực càng trở nên quan trọng
và mang tính chi phối nhiều hơn trớc xu thế phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế
tri thức và quá trình toàn cầu hoá đang diễn ra nhanh chóng, làm cho việc có đ-
ợc các nguồn vốn và tài nguyên trở nên dễ dàng hơn, nhờ các cơ chế tín dụng
thông thoáng và các kênh đàu t đa dạng. Trong khi đó xét về tơng đối, yếu tố
con ngời hay nói cách khác nguồn vốn nhân lực vẫn khó đạt đợc hơn cả và trở
thành yếu tố quyết định sức cạnh tranh. Với sự phát triển của nền kinh tế tri
thức, vai trò của tri thức ngày càng gia tăng trong sản xuất và thành yếu tố chi
phối giá trị của sản phẩm. Trong điều kiện nh vậy, trật tự chi phối của các biến
số trong hàm phát triển sản xuất hiện đại trở thành: con ngời, vốn, tài nguyên.
Đào tạo, dạy nghề là hoạt động trực tiếp tác động đến chất lợng nguồn
vốn nhân lực. Vì vậy đào tạo, dạy nghề ngày càng có vai trò quan trọng trong
nền kinh tế hiện đại. Đề án của tôi nghiên cứu về thực trạng và giải pháp đào
tạo, dạy nghề tỉnh Hải Dơng với mục đích thấy rõ những mặt đã đạt đợc cũng
nh những giải pháp đẩy mạnh công tác đào tạo, dạy nghề.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
I.sự cần thiết phải dạy nghề cho ngời lao động
1. khái niệm về dạy nghề và học nghề
Dạy nghề và học nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức,
kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho ngời học nghề để có thể tìm đợc
việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học.
Có nhiều cách để phân loại nghề, theo luật dạy nghề chia dạy nghề thành
3 trình độ đào tạo là sơ cấp nghề, trung cấp nghề, cao đẳng nghề. Dạy nghề bao
gồm dạy nghề chính quy và dạy nghề thờng xuyên. Trong đó, mỗi trình độ có
mục tiêu riêng. Với trình độ sơ cấp, mục tiêu trang bị cho ngời học nghề năng
lực thực hành một nghề đơn giản, năng lực thực hành một số công việc của một
nghề. Dạy nghề ở trình độ trung cấp phải trang bị cho ngời học kiến thức
chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của một nghề, có khả năng


độc lập ứng dụng kỹ thuật công nghệ vào công việc.Với trình độ cao đẳng nghề,
ngời học đợc trang bị kiến thức chuyên môn và năng lực thực hành các công
việc của một nghề, có khả năng làm việc độc lập và tổ chức làm việc theo
nhóm, có khả năng sáng tạo, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc, giải
quyết đợc các tình huống phức tạp trong thực tế. Qua mỗi trình độ học khác
nhau, ngời học sẽ đợc trang bị những kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp cao
dần, sau mỗi trình học, ngời học sẽ có khả năng học cao hơn hoặc tham gia vào
lao động sản xuất góp phần làm giảm thất nghiệp, tạo công ăn việc làm, đẩy
mạnh phát triển kinh tế.
Tóm lại, mục tiêu dạy nghề là đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cần
thiết cho các ngành sản xuất, dịch vụ, hơn thế nữa, dạy nghề còn phải trang bị
cho ngời học đạo đức, lơng tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công
nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho ngời học sau khi tốt nghiệp có khả
năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng đợc
nhu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
2. CáC yếu Tố ảNH HƯởNG ĐếN CÔNG TáC DạY NGHề.
Việt Nam đang bớc vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá,
toàn cầu hoá và cách mạng khoa học. Việt Nam phải đối mặt với sự cạnh tranh
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
về nguồn nhân lực. Vì nguồn nhân lực nói chung, công nhân kỹ thuật, nhân viên
nghiệp vụ có chất lợng cao nói riêng đang thực sự trở thành yếu tố quan trọng
trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đảm bảo cho sự tăng trởng kinh
tế phát triển bền vững của đất nớc, tạo sức cạnh tranh trên thị trờng lao động
trong nớc và quốc tế. Vì thế sự cạnh tranh của Việt Nam với các nớc khác về
nguồn nhân lực để khẳng định mình cũng là một nhân tố quan trọng tác động
đến công tác đào tạo nghề của Việt Nam nói chung và của Hải Dơng nói riêng.
Các chủ trơng của Đảng và nhà nớc cũng là nhân tố tác động mạnh mẽ đến
công tác phát triển giáo dục đào tạo. Trong đờng lối phát triển đến năm 2010 và
tầm nhìn đến năm 2020, Đảng và nhà nớc coi việc phát triển dạy nghề có vị trí

quan trọng trong chiến lợc phát triển nguồn nhân lực của đất nớc. Nhận thức đ-
ợc điều này, tỉnh Hải Dơng cũng xây dựng các chủ trơng và chính sách hỗ trợ
công tác học và dạy nghề.
Các chính sách u đãi về dạy nghề của tỉnh đã đợc ban hành:
- Ngày 08/04/2002 UBND tỉnh có quyết định số1473 và 1474/2002/QĐ-
UB về việc ban hành tạm thời về quản lý, sử dụng Quỹ khuyến công và thành
lập ban chỉ đạo, quản lý quỹ khuyến công.
- Ngày 17/03/2003 UBND ban hành quyết định số 676/2003/QĐ-UB ban
hành Quy định về tổ chức quản lý các cơ sở dạy nghề trên điạ bàn tỉnh Hải D-
ơng.
- Ngày 17/07/2003 UBND ban hành quyết định số 3149/2002/QĐ-UB;
ngày 03/04/2003 ban hành quyết định 920/2003/QĐ-UB ban hành quy định u
đãi khuyến khích đầu t vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề
trên địa bàn tỉnh
Tỉnh còn hỗ trợ các cơ sở dạy nghề, ví dụ nh năm 2001-2005 ngân sách
của tỉnh đã hỗ trợ 5,5 tỷ đồng để miễn giảm chi phí học nghề ngắn hạn cho
9200 ngời thuộc các đối tợng con thơng binh liệt sỹ, hộ nghèo, vùng sâu vùng
xa đặc biệt năm 2004, 2005 ngân sách nhà n ớc đã hỗ trợ 6,1 tỷ đồng để dạy
nghề miễn phí cho 8.435 nông dân. Chính quyền địa phơng nơi có doanh nghiệp
đâù t đã tạo điều kiện cho cơ sở dạy nghề đến tuyển sinh, mợn địa diểm, nhà x-
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ởng, máy móc thiết bị tổ chức dạy nghề tại chỗ theo hợp đồng tuyển dụng có
trên địa bàn.
Còn có một số các yếu tố tác động tới đào tạo dạy nghề nh:quan niệm,
định kiến của ngời dân, quan niệm xã hội ; trình độ giảng viên; trang thiết bị, cơ
sở vật chất, tài chính
Có nhiều ngời vẫn cho rằng Đại học là con đờng duy nhất mở ra một t-
ơng lai tơi sáng, nếu học nghề thì mãi mãi vẫn là công nhân, mà nhắc đến công
nhân ngời ta lại liên tởng đến lơng thởng ít ỏi, công việc nặng nhọc, cho dù hiện

tại có nhiều sinh viên đại học ra trờng không tìm đợc việc làm hoặc lơng thấp,
trong khi nhiều nơi đang rất thiếu công nhân với trình độ cao, thậm chí công
nhân với trình độ khá cũng tìm đợc công việc với mức lơng hấp dẫn. Hơn nữa,
xã hội cũng cha thay đổi cách nhìn với công nhân học nghề, một thời gian dài
dờng nh mọi nỗ lực đào tạo đều hớng tới hệ thống đại học nơi đào tạo ngời thày
mà cha chú ý đến các trờng dạy nghề nơi đào tạo những ngời thợ. Vấn đề này
đẫ đợc công luận bàn tới nhiều và tình trạng thừa thày thiếu thợ là không khó
thấy. Bộ trởng bộ giáo dục và Đào tạo nhận định Thực ra chúng ta thiếu cả
thầy lẫn thợ. Trong số 1,4 triệu sinh viên chỉ có 48.000 giáo viên. Nếu so sánh
với các nớc khác chúng ta vẫn thiếu nhiều giáo viên. Để đảm bảo tốt công tác
giảng dạy, ta cần có thêm giáo viên, ít nhất gấp 3 lần.
Giáo viên cũng là một trong những yếu tố quan trọng đến công tác dạy
nghề vì nói đến đào tạo không thể không nhắc tới giáo viên dù trong bất cứ
ngành nghề đào tạo nào cũng vậy. Giáo viên là những ngời truyền dạy, trang bị
những kỹ năng, kiến thức cần thiết cho học viên. Trong công tác dạy nghề giáo
viên vừa phải có kiến thức về lý thuyết cũng nh kỹ năng. Để chuẩn bị đội ngũ
giáo viên các trờng đã chủ động đào tạo chuẩn hoá giáo viên và tạo điều kiện để
giáo viên học lên đại học.
Dạy nghề nói chung đòi hỏi tỷ lệ thực hành cao nhằm trang bị cho ngời
học nghề thực hành những năng lực của một nghề là chủ yếu. Vì vậy trang thiết
bị, cơ sở vật chất tác động lớn đến chất lợng của công tác dạy nghề. Chỉ cần
nhìn vào trang thiết bị của một trờng có thể đánh giá chất lợng đào tạo nghề của
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trờng đó. Mà trang thiết bị lại đi đôi với tài chính. Có tài chính không những cải
thiện trang thiết bị mà còn hỗ trợ học viên, đẩy mạnh mở rộng quy mô dạy
nghề. Ngoài ra còn có rất nhiều nhân tố chủ quan, khách quan tác động đến
công tác dạy nghề, nhận thức đợc điều này sẽ góp phần đẩy mạnh và hoàn thiện
công tác dạy nghề.
3. đánh giá hiệu quả dạy nghề.

Để đánh giá hiệu quả dạy nghề, Nghị Định số 139/2006/NĐ-CP mục 2
quy định rõ ràng về việc thi, kiểm tra và thẩm quyền cấp bằng, chứng chỉ nghề.
Kiểm định chất lợng dạy nghề đợc quy định tại chơng VIII của luật dạy nghề.
Kiểm định chất lợng là hoạt động vừa để đánh giá chất lợng nhng cũng là công
nhận chất lợng của các cơ sở dạy nghề đạt chuẩn, nó cách khác nó vừa giúp cho
các cơ sở dạy nghề tự biết trình độ của bản thân mà cũng là để xã hội biết đến
các cơ sở dạy nghề đó. Theo góc độ đó, kiểm định chất lợng dạy nghề nh là một
hình ảnh quang bá thơng hiệu cho các cơ sở đào tạo nghề. Trong đó, kiểm định
chất lợng dạy nghề hay là đánh giáhiệu quả dạy nghề là một hệ thống tổ chức
và giải pháp để đánh giá các chơng trình dạy nghề, các cơ sở dạy nghề và công
nhận các cơ sở dạy nghề, chơng trình dạy nghề đạt chuẩn theo quy định. Quy
trình đánh giá hiệu quả dạy nghề chia thành 4 bớc nh sau:
Bớc 1: Tự đánh giá của các cơ sở dạy nghề. Về bản chất, việc tự đánh giá
của các cơ sở dạy nghề làm cho các cá nhân trong đơn vị tự nhìn lại, tự soi mình
và để tìm ra các yếu điểm cần khắc phục. Các bớc công việc cần thực hiện trong
bớc này là:
- Xác định mục đích phạm vi đánh giá.
- Xây dựng kế hoạch tự đánh giá.
- Thu thập các thông tin và chứng cứ để minh chứng.
- Xử lý phân tích các thông tin và chứng cứ thu đợc để minh chứng.
- Đánh giá mức độ mà cơ sở dạy nghề đã đạt đợc theo tiêu chuẩn kiểm
định chất lợng dạy nghề.
- Viết báo cáo tự đánh giá.
- Công bố công khai kết quả tự đánh giá trong nội bộ cơ sở dạy nghề.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hoạt động tự đánh giá sẽ do hội đồng kiểm định chất lợng cơ sở dạy
nghề tiến hành thực hiện dựa trên tham khảo ý kiến của tất cả cán bộ giáo viên,
công nhân viên trong đơn vị. Hội đồng kiểm định chất lợng do hiệu trởng hoặc
giám đốc cơ sở dạy nghề ra quyết định thành lập. Chủ tịch hội đồng có thể là do

hiệu trởng hoặc hiệu phó đào tạo, th ký hội đồng là trởng phòng đào tạo hoặc
phụ trách bộ phận đào tạo của cơ sở và các thành viên là đại diện hội đồng trờng
hoặc hội đồng quản trị, các trởng phòng ban, khoa, bộ môn, đại diện các tổ
chức đoàn thể, đại diện giảng viên, giáo viên.
Bớc 2: Đăng ký kiểm định chất lợng của cơ sở dạy nghề. Cơ sở dạy nghề
cần đăng ký kiểm định chất lợng vói các cơ quan quản lý với các nội dung sau:
- Bản đăng ký kiểm định chất lợng và các văn bản lý giải các điều kiện
tiên quyết cho kiểm định chất lợng đã đợc đáp ứng.
- Báo cáo tự đánh giá của các cơ sở dạy nghề.
Nếu đợc chấp nhận, cơ quan quản lý kiểm định dạy nghề sẽ tổ chức công
tác kiểm định tại cơ sở.
Bớc 3: Đánh giá bên ngoài và thẩm định của cơ quan kiểm định chất lợng
dạy nghề. Việc đánh giá đợc thực hiện bởi Đoàn kiểm định chất lợng dạy nghề
do tổng cục dạy nghề thành lập mà thành viên ở nhiều các lĩnh vực có liên quan
đến chuyên môn của cơ sở đăng ký kiểm định. Đoàn sẽ triển khai kiểm định tại
các cơ sở đăng ký, sau đó đoàn sẽ có văn bản đề nghị cơ quan quản lý kiểm
định chất lợng nghề có công nhận hay không công nhận.
Bớc 4: Công nhận chơng trình day nghề đạt tiêu chuẩn kiểm diịnh chất l-
ợng dạy nghề. Đoàn kiểm định chất lợng dạy nghề dự thảo báo cáo kết luận
kiểm định cho cơ sở dạy nghề để tham khảo ý kiến. Trong thời gian nhất định,
cơ sở dạy nghề nếu không có ý kiến phản hồi thì coi nh đồng ý. Nếu cơ sở dạy
nghề có ý kiến thì đoàn kiểm định chỉnh sửa hoàn thiện lại báo cáo, ký gửi cho
Tổng cục dạy nghề. Tổng cụ dạy nghề sẽ ra quyết định cơ sở dạy nghề đạt tiêu
chuẩn kiểm định tơng ứng với các cấp độ nh sau:
. Cấp độ 1, cha đạt tiêu chuẩn, cơ sở, chơng trình dạy nghề có dới 70%
tiêu chuẩn trong hệ thống tiêu chí kiểm định chất lợng đạt yêu cầu.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
. Cấp độ 2, đạt tiêu chuẩn cơ sở, chơng trình dạy nghề, có ít nhất 80%
tiêu chuẩn trong hệ thống tiêu chí kiểm định chất lợng đạt yêu cầu.

Kiểm định chất lợng dạy nghề là một hoạt động mới trong lĩnh vực dạy
nghề. Với mục đích đánh giá chính xác hiệu quả của chơng trình dạy nghề vì
vậy đây là hoạt động không thể thiếu trong công tác dạy nghề, cần tuyên truyền
phổ biến tới mỗi giáo viên, cán bộ công nhân viên thấy rõ vai trò quan trọng của
công tác kiểm định chất lợng đào tạo dạy nghề góp phần nâng cao chất lợng đào
tạo tại chính cơ sở.
4. Sự cần thiết phải dạy nghề cho ngời lao động
Quá trình phát triển nói chung và quá trình sản xuất nói riêng trong mọi
thời đại đều do 3 yếu tố quyết định là tài nguyên, vốn và con ngời. Manthus là
ngời đã đa giáo dục vào kinh tế học tăng trởng khi nó rằng giáo dục sẽ kiểm
soát dân số do vậy làm tăng hoặc duy trì đợc thu nhập quốc dân. Mác cho rằng
lao động phức tạp là bội số của lao động giản đơn, rằng một lao động coi là cao
hơn, phức tạp hơn so với lao động xã hội trung bình thì đó là biểu hiện của một
sức lao động đòi hỏi chi phí lao động cao hơn vì phải tốn nhiều thời gian lao
động hơn để sản xuất ra nó và nó có một giá trị cao hơn so với lao động giản
đơn. Alphred Mashall cũng đa ra mối quan hệ giữa giáo dục, lực lợng lao động
và ngành sản xuất từ đó nói lên sự cần thiết phải cung cấp dịch vụ "giáo dục kỹ
thuật"cho giai cấp công nhân. Trong thời gian gần đây, vai trò của nguồn vốn
nhân lực càng trở nên quan trọng và mang tính chi phối nhiều hơn trớc và xu thế
phất triển mạnh mẽ của nền kinh tế tri thức và quá trình toàn cầu hoá đang diễn
ra nhanh chóng. Nguồn vốn nhân lực mà chủ yếu gắn với giáo dục đào tạo đã
trở thành yếu tố quan trọng mang lại những thành tựu tăng trởng kinh tế cao ở
các nớc Đông Nam á nh Nhật, các nớc NIC. Đây là những nớc tiến hành công
nghiệp hoá trong điều kiện ban đầu ở mức rất thấp, với nền kinh tế kiệt quệ do
chiến tranh, nguồn vốn tích luỹ hầu nh không có và tài nguyên thiên nhiên
nghèo nàn, duy nhất chỉ có côn ngời là nguồn lực dồi dào. Vai trò của nguồn
nhân lực đã đợc khẳng định và chứng minh. Hơn nữa nguồn nhân lực còn góp
phần nâng cao năng suất, tăng thu nhập, giảm đói nghèo và bất bình đẳng, cam
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368

kết phát triển nguồn nhân lực liên tục tạo ra tăng trởng kinh tế dài hạn. Lợi ích
có đợc từ đầu t vào nhân lực mang một đặc trng khác hẳn với các loại đầu t
khác. Thứ nhất, đàu t vào nguồn nhân lực không hề bị giảm giá trị trong quá
trình sử dụng mà ngợc lại càng đợc sử dụng nhiều, khả năng tại thu nhập và do
vậy thu hồi vốn càng cao. Thứ hai, đầu t vào nguồn vốn nhân lực có chi phí t-
ơng đối không cao trong khi đố khoảng thời gian sử dụng lại lớn, thờng là
khoảng thời gian làm việc của một đời ngời. Thứ ba, các hiệu ứng gián tiếp, và
hiệu ứng lan toả của của đầu t vào nguồn vốn nhân lực là rất lớn. Trình độ nhân
lực ở một nớc cao cho phép tăng trởng kinh tế tốt hơn và điều chỉnh tốt hơn với
các vấn đề dân số, kế hoạch hoá gia đình, môi trờng và nhiều vấn đề khác. Thứ
t, đầu t vào con ngời không chỉ là mục tiêu đạt đợc thu nhập mà còn là mục tiêu
của xã hội, giúp con ngời thởng thức cuộc sống đầy đủ hơn.
Nguồn nhân lực cho sản xuất của một nớc có thể sơ bộ chia thành 6
thành tố nh sau:
- Các nhà phát minh và đổi mới công nghệ - Công nhân lành nghề.
- Các nhà quản lý. - Công nhân 1/2 lành nghề
- Các nhà kỹ thuật và công nghệ. - Lao động giản đơn.
Nhiệm vụ đối với một nớc trong quá trình phát triển nguồn nhân lực của
họ là tạo ra sự cân bằng giữa các thành tố nguồn nhân lực để đáp ứng theo sự
thay đổi của nền sản xuất. Điều này có nghĩa là tạo ra một tỷ lệ phù hợp với
trình độ phát triển công nghệ. Theo ILO, một số nớc phát triển thờng có đội ngũ
công nhân 1/2 lành nghề vào khoảng 10% tổng số đội ngũ lao động, công nhân
lành nghề vào khoảng 18%. Phần lớn các công nghệ đều đã đợc tự động hoá,
các nhà kỹ thuật và công nghệ gia chiếm một tỷ lệ lớn khoảng 36% còn các nhà
quản lý khoảng 22% nhà nghiên cứu phát minh khoảng 14%. Trong khi ở các n-
ớc đang phát triển thì ngợc lại đội ngũ lao động giản đơn và 1/2 lành nghề
chiếm đến khoảng 60%, tiếp đến là công nhân lành nghề 22%, các kỹ thuật và
công nghệ gia chỉ khoản 9%, các nhà quản lý 6,5%, còn các nhà nghiên cứ phát
minh chỉ khoản 2,5%. Tình trạng này là do thiếu đầu t thích đáng cho việc giáo
dục ở các nớc đang phát triển, dẫn đến thiếu lực lợng lao động có trình độ, hơn

8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nữa các nớc đang phát triển thờng thiếu vốn đầu t cho phát triển công nghệ, dẫn
đến lực lợng lao động có trình độ cao không có điều kiện phát huy hết năng lực
và trình độ của mình, vì vậy một số lớn đã chuyển sang làm việc cho các nớc
phát triển.
Đến năm 2005, tỉnh Hải Dơng có dân số trung bình là 1711,5 nghìn ngời,
mật độ dân số là 1037 ngời/km2. Qua các năm, lực lợng lao động tăng dần,
nguồn lao động dồi dào, đến năm 2005, tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động lên
đến 62,5% dân số. Cùng với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động
nông thôn theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thay đổi tỷ trọng lao động
trong khu vực nông thôn làm việc theo nhóm ngành của của loại công việc
chính: nông, lâm, thuỷ sản,công nghiệp, xây dựng-dịch vụ từ 79,7%-8,19%-
12,11% năm 2000 và tỷ lệ này là 75,85%-10,15%-14% tại năm 2005. Sở dĩ có
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nh vậy, một phần là do đào tạo dạy nghề tạo ra
bởi nếu không có đào tạo dạy nghề thì sẽ không có nguồn nhân lực có tay nghề
cao, mà dễ thấy, với ngành nông nghiệp, nguời lao động có thể không cần qua
đào tạo cũng có thể làm đợc nhng ngành công nghiệp và dịch vụ thì không nh
vậy, nhng cũng không có nghĩa ngành nông nghiệp không cần đào tạo mà
chúng ta vẫn phải tăng cờng hỗ trợ về mặt kỹ thuật để đa cơ giới hoá, hiện đại
hoá vào trong nông nghiệp. Trong khi các khu công nghiệp đang đợc xây dựng
và đợc mở rộng, thiếu công nhân có trình độ cao cộng với sức ép về giải quyết
việc làm thì đào tạo và dạy nghề là con đờng hợp lý. Đào tạo, dạy nghề không
những góp phần giải quyết việc làm mà còn góp phần đẩy mạnh phát triển kinh
tế của tỉnh Hải Dơng nói riêng và đất nớc nói chung.
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thất nghiệp phân theo trình độ CMKT đơn vị : %
Nguồn: Số liệu thống kê lao động việc làm 2005, Bộ LĐTB&XH.
Nh vậy, với lao động có trình độ cao đẳng, đại học có tỷ lệ thất nghiệp

cao thứ hai sau lao động cha qua đào tạo trong khi tỷ lệ thất nghiệp của công
nhân kỹ thuật lại rất thấp càng khẳng định đào tạo dạy nghề là rất cần thiết.
II. thực trạng dạy nghề tỉnh hải dơng
1. thực trạng mạng lới dạy nghề
Mặc dù cha thành lập đợc các trung tâm dạy nghề thuộc các huyện, thành
phố song tỉnh Hải Dơng đã đạt đợc một số các thành tích đáng kể trong công
tác đào tạo nghề. Tháng 4-2002, UBND tỉnh có quyết định cho phép thành lập
các cơ sở dạy nghề thuộc các thành phần kinh tế, khôi phục và phát triển các
làng nghề để tham dự dạy nghề, truyền nghề cho ngời lao động. Mạng lới các
cơ sở dạy nghề không ngừng đợc mở rộng và kiện toàn chất lợng. Thực hiện chủ
trơng đa dạng hoá dạy nghề, năm 2000 UBND tỉnh quyết định thành lập trờng
công nhân kỹ thuật để đào tạo công nhân kỹ thuật có trình độ lành nghề với quy
mô đào tạo 500 học sinh hệ dài hạn/năm, 300 học sinh hệ ngắn hạn/năm. Đồng
thời không ngừng đầu t nâng cấp các trung tâm dịch vụ việc làm, củng cố
khuyến nông từ tỉnh đến huyện, tháng 4/2002, thành lập quỹ khuyến nông tỉnh,
cho phép thành lập các cơ sở dạy nghề thuộc các thành phần kinh tế, khô phục
và phát triển làng nghề khi có đủ điều kiện truyền nghề cho ngời lao động trong
đó chủ yếu là lao động khu vực nông nghịêp nông thôn nhằm nâng cao chất l-
ợng nguồn nhân lực góp phần nâng cao năng lực dạy nghề truyền nghề tạo việc
làm cho lao động khu vực nông nghiệp nông thôn. Năm 2000 toàn tỉnh có 13 cơ
sở dạy nghề, trong đó có 7 trờng tham gia dạy nghề ( 6 trờng trực thuộc trung -
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ơng, 1 trờng thuộc tỉnh mới thành lập tháng 6/2000 ). Năm 2005 số cơ sở dạy
nghề đã lên đến 28 cơ sở trong đó có 7 trờng trực thuộc trung ơng, 4 trờng trực
thuộc tỉnh và đã cuất hiện các cơ sở dạy nghề ở nhiều huyện. Đến nay có
khoảng 350 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tự tuyển lao động và đào tạo nghề.
Hoạt động của các cơ sở dạy nghề cũng có nhiều hình thức đổi mới, hình thức
ngày càng đa dạng. Điển hình là mô hình dạy nghề theo địa chỉ, gắn ngời học
nghề với nơi sản xuất và dạy nghề tại nơi c trú của ngời lao động.

Bảng . kết quả đào tạo nghề 5 năm(2001-2005)
TT Trình độ đào tạo
LĐqua ĐT
đến 2000
2001 2002 2003 2004 2005
Tổng
5 năm
Tổng cộng 164.306 177.508 193.407 211.368 231.573 252.798
1 Tổng số LĐ qua
đào tạo nghề
113.603 124.434 137.963 153.514 171.347 189.847
LĐ qua đào tạo nghề 10.831 13.529 15.551 17.833 18.500 76.241
1.1 CNKT có bằng
chứng chỉ nghề
85.037 6.38 8.699 10.551 13.133 13.397 137.19
+Bằng nghề - 2.374 2.927 4.509 6.285 6.267 22.362
+Chứng chỉ - 4.007 5.772 6.042 6.848 7.130 29.799
1.2 CNKTkhông có bằng
chứng chỉ
21.653 4.450 4.830 5.000 4.700 5.100 45.733
2 LĐ từ THCS trở lên 50.713 53.344 55.714 58.079 60.451 62.951
2.1 LĐ từ THCN trở lên 2.631 2.370 2.365 2.372 2.500 12.238
3 Tỷ lệ LĐ qua đào tạo% 18,71 19,98 21,25 22,55 24,45 26,62
Tỷ lệ LĐ qua ĐTN% 12,9 14 15,16 16,38 18,1 20,05
1.1 phân bố cơ sở dạy nghề (về không gian)
Xét theo địa bàn, các cơ sở dạy nghề tập trung ở thành phố Hải Dơng (15
cơ sở) và huyện Chí Linh ( 8 cơ sỏ). Trong tổng số 12 huyện/thành phố, có đến
7 huyện với khoảng 1/2 dân số cũng nh về diện tích không có cơ sở dạy nghề.
Đây là một hạn chế khiến ngời lao động khó tiếp cận với các cơ sở dạy nghề để
đợc đào tạo mới cũng nh đào tạo nâng cao trình độ. điều này thể hiện rõ qua

biểu thống kê cơ sở dạy nghề nh sau:
11

×