Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Tiểu luận lao động với tăng trưởng kinh tế Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.83 KB, 28 trang )

Lao động với tăng trưởng kinh tế Việt Nam

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU........................................................................................ 1
Chương I: Cơ sở lý luận và phương pháp luận về vai trò của lao
động với tăng trưởng kinh tế................................................................1
I. Các khái niệm:.........................................................................................1
1. Tăng trưởng kinh tế:..............................................................................1
2. Lao động:..............................................................................................2
3. Nguồn lao động và các nhân tố ảnh hưởng:..........................................2
4. Lực lượng lao động (dân số hoạt động kinh tế)....................................3
5. Dân số hoạt động kinh tế:......................................................................3
II. Vai trò của lao động với tăng trưởng kinh tế:.....................................3
1. Mô hình cổ điển về tăng trưởng kinh tế................................................4
2. Mô hình của Mác về tăng trưởng kinh tế:.............................................5
3. Mô hình tân cổ điển về tăng trưởng kinh tế:.........................................6

Chương 2: Đánh giá vai trò cả lao động với tăng trưởng kinh tế ở
Việt Nam................................................................................................. 7
I. Thực trạng lao động của Việt Nam........................................................7
1. Về số lượng lao động:...........................................................................7
2.Thực trạng chất lượng lao động...........................................................13
II. Đánh giá vai trò của lao động với tăng trưởng kinh tế Việt Nam. . .14
1. Tình hình sử dụng lao động tại Việt Nam:..........................................14
2. Lao động với tăng trưởng kinh tế........................................................18
3. Lao động với vấn đề xóa đói giảm nghèo:..........................................20
4. Hạn chế trong sử dụng lao động..........................................................21

Chương 3: GIải pháp nâng cao vai trò của lao động với tăng trưởng
kinh tế ở Việt Nam............................................................................... 23
I. Xu hướng sử dung lao động trong những năm tới:............................23


1. Dự kiến thu hút lao động:....................................................................23
2. Định hướng phát triển việc làm...........................................................23
II. Giải pháp nâng cao chất lượng lực lượng lao động:.........................23
1. Cần có một chương trình nghề thực hành cao.....................................24
2. Gắn lý thuyết và thực hành.................................................................24
III. Giải pháp điều chỉnh cung lao động:................................................25

KẾT LUẬN........................................................................................... 26
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................27


Lao động với tăng trưởng kinh tế Việt Nam

LỜI NÓI ĐẦU

Trong quá trình đi tìm hiểu nguồn gốc của tăng trưởng, chúng ta thấy lao
động là một trong bốn nhân tố cơ bản tác động tới tăng trưởng kinh tế.Nó được thể
hiện trong các mô hình, từ mô hình cổ điển cho tới các mô hình kinh tế hi ện
đại.Trong các mô hình cổ điển thì lao động chỉ được coi là yếu tố đầu vào của t ăng
trưởng.Nhưng trong các mô hình kinh tế hiện đại thì lao động không những chỉ l à
yếu tố đầu vao cho tăng trưởng mà còn là người hưởng thụ những thành quả của
tăng trưởng kinh tế. Như vậy,lao động vừa là nhân tố tạo nên tăng trưởng vừa là
nhân tố hưởng thụ thành quả của tăng trưởng.Lao động là đầu vào không thể thiếu
cho tăng trưởng kinh tế. Và tăng trưởng kinh tế xét cho t ới cùng c ũng l à để ph ục
phụ con người, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của con người.Lao động
không chỉ được xem xét dưới góc độ số lượng mà nó còn được xét đến c ả v ề mặt
chất lượng.Đặc biệt trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, thời đại của công nghệ
thì chất lượng lao động luôn được coi trọng. Và cũng chính trong thời k ỳ m à khoa
học kỹ thuật đã và đang rất phát triển, người lao động để tìm được một việc làm mà
đảm bảo được cho cuộc sống của họ thì bản thân họ phải tự tạo ra m ặt chất trong

lao động, tức là đòi hỏi họ phải có trình độ, phải có tri thức. Bởi lao động là người
vận hành các máy móc hiện đại, lao động là người vận hành nền kinh tế. Như v ậy
vai trò của lao động với tăng tưởng kinh tế là rất to lớn.Các nước muốn có một t ốc
độ tăng trưởng theo ý muốn phải nhận thức rõ, đầy đủ vai trò của lao động. Đặc biệt
là đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Mu ốn đạt m ục tiêu t ăng
trưởng kinh tế, nước ta phải có một kế hoạch về lao động hợp lý. Muốn có m ột k ế
hoạch lao động sao cho hợp lý và phù hợp với đất nước, trước hết ta c ần hi ểu rõ v ề
vai trò của lao động với tăng trưởng.
Vì vai trò to lớn của lao động đối với tăng trưởng như thế nên là một cử nhân,
sắp ra nhập lực lượng lao động trong tương lai em lựa chọn đề án môn học của minh là:
Vai trò của lao đối với tăng trưởng kinh tế. Do tài liệu và thời gian nghiên cứu có hạn
nên em chỉ nghiên cứu vai trò của lao động với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam.
Đề tài được hoàn thành nhờ sự hướng dẫn và giúp đỡ của cô giáo Nguyễn Thị
Kim Dung, Khoa KTPT- §HKTQD-HN.
Sinh viên
Nguyễn Thị Vân Anh
Chương I: Cơ sở lý luận và phương pháp luận về vai trò
của lao động với tăng trưởng kinh tế
I. Các khái niệm:
1. Tăng trưởng kinh tế:

Theo lý thuyết tăng trưởng và phát triển kinh tế của kinh tế học phát tri ển,
tăng trưởng kinh tế là một phạm trù kinh tế diễn tả động thái biến đổi về mặt lượng
của nền kinh tế của một quốc gia. Tăng trưởng kinh tế là gia tăng toàn bộ thu nhập
của nền kinh tế trong một thời gian nhất định thường là một năm).
Để đo lường kết qủa sản xuất xã hội hàng năm, dùng làm thước đo so sánh
1


Lao động với tăng trưởng kinh tế Việt Nam


quốc tế về mặt lượng của trình độ phát triển kinh tế giữa các nước, các nước có nền
kinh tế thị trường vẫn thường sử dụng 2 loại chỉ tiêu kinh tế tổng hợp: Tổng s ản
phẩm quốc dân ( Gross National Product, viết tắt l à GNP), t ổng s ản ph ẩm qu ốc n ội
(Gross Domestic Product, viết tắt là GDP). Hai chỉ tiêu này khi sử dụng có tác d ụng
khác nhau: GNP phản ánh quá trình gia tăng giá tr ị tổng s ản lượng hàng hoá v à
dịch vụ của quốc gia đối với các nước có nền kinh tế mở đã khá phát triển, còn GDP
phản ánh quá trình gia tăng giá trị tổng sản lượng hàng hoá và dịch vụ của qu ốc gia
đối với những nước có nền kinh tế khép kín hoặc đã mở nhưng còn chậm phát triển;
và do đó cùng dẫn theo mức tăng tương ứng của các chỉ tiêu đó tính theo bình quân
đầu người dân. Các chỉ tiêu này phản ánh mức tăng trưởng sản xuất hàng hoá v à
dịch vụ của mỗi quốc gia sau một giai đoạn nhất định nào đó được biểu thị bằng chỉ
số % (thường là 1 năm).
2. Lao động:

Lao động là ho ạt động có mục đích, có ý thức của con người, nhằm thay đổi
những vật thể tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của mình hay của xã hội.
Lao động là y ếu tố s ản xuất tích cực và quy ết định của quá trình s ản xu ất,
nhờ có lao động mà con ng ười ngày càng được phát triển hoàn thi ện, thế gi ới tự
nhiên được cải tạo, xã hội loài người mới tồn tại và phát triển.
3. Nguồn lao động và các nhân tố ảnh hưởng:

a) Nguồn lao động:
Nguồn lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định c ủa
pháp luật có khả năng lao động, có nguyện vọng tham gia lao động, và những người
ngoài độ tuổi lao động (trên độ tuổi lao động) đang làm việc trong các ngành kinh
tế quốc dân.
Việc quy định cụ thể về độ tuổi lao động là khác nhau ở các nước, thậm chí
khác nhau ởcác giai đoạn khác nhau ở từng quốc gia. Điều đó,tùy thu ộc trình độ
phát triển nền kinh tế. Đa số các nước quy định cận dưới (tuổi tối thiểu) của độ tu ổi

lao động là 15 tuổi, còn cận trên (tuổi tối đa) có sự khác nhau ( 60 tu ổi, ho ặc 64,65
tuổi). Trị số tối đa của tuổi lao động là trùng với tuổi về hưu.
Ởnước ta, theo quy định của bộ luật lao động (2002), độ tuổi lao động:
Đối với nam: 15 tuổi đến 60 tuổi
Đối với nữ : 15 tuổi đến 55 tuổi
Nguồn lao động được xem xét trên hai mặt đó là số lượng và chất lượng.
Nguồn lao động về mặt số lượng bao gồm:
 dân số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm.
 dân số trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưng đang thất
nghiệp, đang đi học, đang làm công việc nội trợ trong gia đình, không có nhu c ầu
làm việc và những người thuộc tình trạng khác ( bao gồm cả những người ghỉ hưu
trước tuổi quy định).
Nguồn lao động xét về mặt chất lượng, cơ bản được đánh giá ở trình độ
chuyên môn, tay nghề ( trí lực) và sức khỏe (thể lực) của người lao động.
b) Các nhân tố ảnh hưởng:
2


Lao động với tăng trưởng kinh tế Việt Nam

Các nhân tố ảnh hưởng số lượng nguồn lao động
Số lượng nguồn lao động của mỗi quốc gia trong một thời kì phụ thuộc vào
nhiều nhân tố. Có thể phân chia thành 3 nhóm nhân tố sau:
- Tốc độ tăng dân số và tháp tuổi
- Quy định về độ tuổi lao động
- Các điều kiện về thu nhập, điều kiện sống, tập quán.
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn lao động
Chất lượng nguồn lao động là khả năng lao động cuả người lao động. Chất
lượng lao động chịu ảnh hưởng tổng hợp của nhiều nhân tố. Có thể phân lo ại ảnh
hưởng đến chất lượng nguồn lao động theo các điều kiện cấu thành chất lượng

nguồn lao động, hoặc kéo theo quá trình, như quá trình tác động tr ước độ tu ổi lao
động, trong thời gian của độ tuổi lao động… Có thể phân nhóm nhân tố ảnh hưởng
đến một số mặt của chất lượng nguồn lao động như sau
- Nhóm nhân tố liên quan đến thể chất: di truyền, chất lượng cuộc sống, chăm
sóc y tế, môi trường…
- Nhóm nhân tố liên quan đến trình độ nghề nghiệp
- Chính sách, cơ cấu quản lý kinh tế, xã hội
- Tập quán, truyền thống, văn hoá
- Nhóm nhân tố về nhu cầu việc làm của xã hội
4. Lực lượng lao động (dân số hoạt động kinh tế)

Theo quan niệm của tổ chức lao động quốc tế(ILO_ International Labour
Ỏrganization) là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định và thực t ế đang
có việc làm và những người thất nghiệp.
Ởnước ta hiện nay thường sử dụng khái niệm:Lực lượng lao động là bộ phận dân
số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những người thất nghiệp
Lực lượng lao động theo quan niệm như trên là đồng nghĩa với dân s ố ho ạt
động kinh tế và nó phản ánh khả năng thực tế của cung lao động của xã hội.
Trong lực lượng lao động thì những ngươi thamgia hoạt động kinh tế mới l à
những người đóng góp vào tăng trưởng.
5. Dân số hoạt động kinh tế:

Dân số hoạt động kinh tế bao gồm tất cả những ng ời, không phân biệt giới
tính, có thể cung cấp sức lao động cho các hoạt động sản xuất ra các hàng hóa kinh
tế hoặc các dịch vụ trong khoảng thời gian lựa chọn đối với cuộc điều tra, k ể c ả
những ngời làm việc trong lĩnh vực dân sự và những ng ời làm việc trong lực lợng
vũ trang.
II. Vai trò của lao động với tăng trưởng kinh tế:

Lịch sử loài người đã chứng minh vai trò quyết định của lao động với sự phát

triển kih tế-xã hội. Ngay cả khi khoa học công nghệ đạt được trình độ phát tri ển
cao, chi phối mọi lĩnh vực đời sống, thì cũng không thể thay thế vai trò ngu ồn l ực
lao động, nhân tố sáng tạo và sử dụng công nghệ.

3


Lao động với tăng trưởng kinh tế Việt Nam

Lao động chính là nhân tố quyết định việc tổ chức sử dụng có hi ệu qu ả các
nguồn lực khác. Khi phân tích các bộ phận cấu thành nguồn lực phát tri ển kinh t ế,
hầu hết các quốc gia đều khẳng định các nguồn lựuc chủ yếu là lao động , t ài
nguyên, vốn, khoa học, công nghệ. Tuy nhiên, cả lý luận và thực tiễn đều khẳng
định rằng, nguồn lao động chính là nhân tố quyết định việc tái tạo, s ử dụng, phát
triển các nguồn lực còn lại. Không dựa trên nền tảng phát triển cao c ủa ngu ồn lao
động về thể chất, trình độ văn hoá, kĩ thuật, kinh nghiệm quản lý… thì không thể
sử dụng các nguồn lực khác, thậm chí là lãng phí, làm cạn kiệt và huỷ hoại chúng.
Lao động là một bộ phận của các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất. Chi
phí lao động, mức tiền công thể hiện sự cấu thành của nguồn lực lao đọng trong
hàng hoá, dịch vụ. Như vậy, chi phí nguồn lực lao động trở thành nhân tố c ấu thành
mức tăng trưởng của kinh tế.
Hơn nữa, là bộ phận của dân số, nguồn lao động tham gia tiêu dùng các s ản
phẩm và dịch vụ xã hội, tạo cầu cho nền kinh té. Điểm khác biệt cơ bản giữa nguồn
lao động với các nguồn lực khác là vừa tham gia tạo cung, vừa tạo cầu cho nền kinh
tế.
Bên cạnh nhận thức vai trò của nguồn nhân lực lao động với phát tr ỉen kinh t ế,
cần thấy rõ ảnh hưởng của trình độ phát triển kinh tế đối với nguồn lao động. Lượng
của cải vật chất do nền kinh tế tạo ra là cơ sở để phát triển nguồn lực lao động. Một
quốc gia có năng suất lao động cao, của cải nhiều, ngân sách dồi d ào s ẽ có nh ững
điều kiện về vật chất, tài chính để nâng cao dinh dưỡng, phát tri ển văn hoá, giáo

dục, chăm sóc y tế…nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Mặt khác, việc phát triển kinh tế làm xuất hiện ngành nghề mới, công việc
mới…đòi hỏi nguồn lực lao động phải không ngừng hoàn thiện.
Từ khi mới hình thành các học thuyết kinh tế, các nhà kinh tế đã nhận thức
được vai trò quan trọng của lao động.Băng chứng là đã có r ất nhi ều lý thuy ết
nghiên cứu về vai trò của lao động. Muốn hiểu một cách rõ nhất về sự nhận thức vai
trò của lao động với tăng trưởng ta đi xem xét lần lượt các mô hình sau.
1. Mô hình cổ điển về tăng trưởng kinh tế

Mô hình coi vốn, lao động, đất đai là ba nhân tố tạo ra tăng trưởng. Đặc tr ưng
Y = F( K,L )
cho thời kỳ nKày là nhà kinh tế học David Ricardo.
Mô hình David Ricardo (1772-1823) với luận điểm cơ bản là đất đai sản xuất
nông nghiệp (R, Resources) là nguồn gốc của tăng trưởng kinh t ế. Nh ưng đất s ản
xuất lại có giới hạn do đó người sản xuất phải mở rộng diện tích trên đất x ấu h ơn
để sản xuất, lợi nhuận của chủ đất thu được ngày càng giảm dẫn đến chí phí sản
xuất lương thực, thực phẩm cao, giá bán hàng hóa nong phẩm tăng, tiền l ương danh
nghĩa tăng và lợi nhuận của nhà tư bản công nghiệp giảm. Mà lợi nhuận là nguồn
tích lũy để mở rộng đầu tư dẫn đến tăng trưởng. Như vậy, do giới hạn đất nông
nghiệp dẫn đến xu hướng giảm lợi nhuận của cả người sản xuất nông nghi ệp v à
công nghiệp và ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế. Nhưng thực tế mức tăng tr ưởng
ngày càng tăng cho thấy mô hình này không giải thích được nguồn gốc của t ăng
trưởng.
Tuy mô hình không giải thích được nguồn gốc của tăng tr ưởng nhưng mô

4
O

L



Lao động với tăng trưởng kinh tế Việt Nam

hình cũng đã nêu ra được mối quan hệ giữa vốn và lao động trong quá trình t ăng
trưởng kinh

Ởđây vốn và lao động luôn két hợp với nhau theo 1 tỷ lệ nhất định. V ốn v à lao
động không thể thay thế cho nhau được. Khi vvốn và lao động cùng t ăng thì s ẽ t ạo
ra tăng trưởng.
Như vậy, trong mô hình này tuy lao động chưa được đề cao vao trò nhưng lao
động là một đầu vào thiết yếu tạo nê tăng trưởng
2. Mô hình của Mác về tăng trưởng kinh tế:

Trong mô hình các yếu tố tăng trưởng bao gồm: vốn, lao động, đất đai và tiến
bộ kỹ thuật.Như vậy, so với mô hình cổ điển, mô hình của Mác đ ã tiến b ộn ho ơn.
mng đã biết đ ánh giá đến vai trò của tiến bộ khoa học công nghệ.
Mác coi lao động là nhân tố quan trọng nhất tao nên t ăng tr ưởng. ng quan
niệm sức lao động là hàng hóa đặc biệt: trong quá trình lao động, s ức lao động
tạo ra một giá trị lớn hơn, đó chính là giá trị thặng dư.
Theo Mác sức lao động đối với nhà tư bản là một hàng hóa đặc biệt. Cũng như
hàng hóa khác, nó được các nhà tư bản mua trên thị tr ường và tiêu thụ trong quá
sản xuất. Nhưng trong quá trình tiêu thụ, giá trị sử dụng của hàng hóa lao động
không giống với giá trị sử dụng của các hàng hóa khác. Nó có thể t ạo ra giá tr ị l ớn
hơn giá trị của bản thân nó, giá trị đó bằng giá tr ị s ức lao động c ộng v ới giá tr ị
thặng dư. Trong xã hội TBCN do thường xuyên có đội hậu bị quân công nghiệp nên
tiền công của công nhân luôn ở mức tối thiểu, đủ sống. Marc đưa ra quan hệ tỷ lệ
m/V phản ánh sự lao động của công nhân: một phần làm việc cho b ản thân (V),
một phần sáng tạo ra cho nhà tư bản và địa chủ (m).
Như vậy, Marc mới chỉ coi lao động là đầu vào, ông chưa phát hiện đầy đủ vai
trò của lao động. ng đã có công đưa ra kết luận rằng lao động tạo ra thặng dư cho

nhà tư bản. Và chính phần thặng dư này mới tạo nên tăng trưởng cho nền kinh tế .
Như vậy, từ mô hình cổ điển, đến mô hình của Marc đều coi lao động là một
yếu tố của tăng trưởng kinh tế

5


Lao động với tăng trưởng kinh tế Việt Nam
3. Mô hình tân cổ điển về tăng trưởng kinh tế:

Mô hình nêu lên có bốn yếu tố tác động tới tăng tr ưởng kinh tế: v ốn, lao
động, tài nguyên thiên nhiên, và khoa học ky thuật.
Trong thời kỳ này các nhà kinh tế đưa ra hàm sản xuất như sau:Y =
F( K,L,R,T)
Các yếu tố đầu vào có thể thay thế cho nhau, sự kết hợp giữa K v à L nói lên
lựa chọn công nghệ.Sử dụng nhiều L thì công nghệ thấp, sử dụng nhiều K thì công
nghệ tiên tiến.K và L có thể thay thế nhau.
 Hàm sản xuất cobb _ douglas:Hàm Cobb-Douglass có dạng:
Q t = A t Lαt K (t1−α )

Trong đó: 0< α < 1. Với giả thiết 0 < α hàm Cobb-Douglass coi giá trị sản
xuất tỷ lệ thuận với lao động và vốn.
Hàm đã giải thích được nguồn gốc của tăng trưởng, xem xét mối quan hệ đầu
ra đầu vào với mức độ đóng góp của các yếu tố đầu vào. Như v ậy, b ằng mô hình
này đã lượng hóa được sự đóng góp của yếu tố lao động vào quá trình t ăng tr ưởng
kinh tế.
Và mô hình này cũng là mô hỡnh nói ró nhất, cụ thể nhất sự đóng góp của
yếu tố lao động vào tăng trưởng kinh tế.
Ngoài các mô hình trên, còn mô hình của KEYNES v ề t ăng tr ưởng kinh t ế
cũng đều khẳng định vai trò quan trọng của lao động đối với qua trình t ăng tr ưởng

kinh tế.
Lý thuyết tăng trưởng kinh tế của kinh tế học vĩ mô Keynes tiêu bi ểu l à mô
hình Harrod-Domar. Mô hình này dựa trên hai giả thiết căn bản: (1) giá cả cứng
nhắắc, và (2) nền kinh tế không nhất thiết ở tình trạng toàn dụng lao động. Nguồn
gốc tăng trưởng kinh tế là do lượng vốn (yếu tố K, capital) đưa vào s ản xu ất t ăng
lên. Từ đó, họ suy luận ra được rằng một khi nền kinh tế đang ở tr ạng thái t ăng
trưởng cân bằng mà chuyển sang trạng thái tăng trưởng không cân bằng thì sẽ càng
ngày càng không cân bằng (mất ổn định kinh tế).
Trong khi đó, lý thuyết tăng trưởng tân cổ điển xây dựng mô hình của mình
dựa trên hệ giả thiết mà hai giả thiết căn bản là: (1) giá cả linh hoạt, và (2) nền
kinh tế ở trạng thái toàn dụng lao động. Mô hình tăng trưởng kinh t ế c ủa họ cho
thấy, khi nền kinh tế đang ở trạng thái tăng trưởng cân bằng mà chuy ển sang tr ạng
thái tăng trưởng không cân bằng thì đó chỉ là nhất thời, và nó s ẽ mau chóng tr ở v ề
trạng thái cân bằng.

6


Lao động với tăng trưởng kinh tế Việt Nam

Chương 2: Đánh giá vai trò cả lao động với
tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
I. Thực trạng lao động của Việt Nam
1. Về số lượng lao động:

a) Dân số đông và tăng nhanh

Việt Nam là một nước có tổng số dân số thuộc loại cao trên thế giới.
Trong những năm vừa qua, chúng ta đã cố gắng giảm tốc độ tăng dân số tự
nhiên và đã đạt được những thành công đáng kể. Đó là giảm được tốc độ tăng

dân số từ trên 2%/năm xuống còn 1,7%/năm vào năm 1999. Tuy nhiên với
tình hình dân số đông như vậy vẫn là một áp lực lớn cho toàn xã hội. Ta hãy
xét bảng sau để đánh giá tình hình dân số cũng như lực lượng lao động của
Việt Nam:
Dân số trung bình phân theo địa phương
2000

2002

77635.4

78685.8

79727.4 80902.4 82031.7 83106.3 84136.8

85154.9

17039.2

17243.3

17455.8 17648.7 17836.4 18028.3 18228.3

18400.6

Hà Nội

2739.2

2841.7


2931.4

3007.0

3082.9

3149.8

3236.4

3289.3

Vĩnh Phúc

1105.9

1115.7

1127.5

1142.9

1154.8

1168.9

1180.1

1190.4


Bắc Ninh

948.8

957.7

971.3

976.7

987.5

999.0

1011.4

1028.8

Hà Tây

2414.1

2432.0

2452.5

2479.4

2500.2


2524.8

2543.2

2561.2

Hải Dương

1663.1

1670.8

1684.2

1689.2

1698.3

1710.6

1722.2

1732.8

Hải Phòng

1694.4

1711.1


1726.9

1754.1

1770.8

1790.3

1807.5

1827.7

Hưng Yên

1080.5

1091.0

1101.4

1112.4

1120.3

1133.6

1143.6

1156.5


Thái Bình

1803.8

1814.7

1828.8

1831.1

1843.2

1851.3

1860.3

1868.8

795.5

800.4

805.8

814.9

819.6

823.3


826.2

825.4

Nam Định

1904.1

1916.4

1931.7

1935.0

1947.2

1961.0

1975.0

1991.2

Ninh Bình

889.8

891.8

894.3


906.0

911.6

915.7

922.4

928.5

Đông Bắc

8942.8

9036.7

9136.8

9220.1

9244.0

9354.7

9453.6

9543.9

Hà Giang


616.6

625.7

637.7

648.1

661.9

673.1

683.8

694.0

Cao Bằng

496.5

501.8

505.7

503.0

508.2

514.2


518.7

523.0

Bắc Kạn

280.1

283.0

286.3

291.7

295.1

298.6

302.1

306.0

684

692.5

702.9

709.4


718.1

726.2

732.2

737.7

Lào Cai

607.2

616.5

628.7

639.3

565.7

575.0

583.3

589.5

Yên Bái

690.7


699.9

707.3

713.0

722.7

731.8

740.0

749.1

1054.4

1061.7

1072.8

1085.9

1095.4

1110.0

1125.6

1137.7


712.3

715.3

719.3

724.3

731.4

739.1

746.0

751.8

CẢ NƯỚC
ĐB Sông Hồng

Hà Nam

Tuyên Quang

Thái Nguyên
Lạng Sơn

2003

7


2004

2005

2006

Nghìn người
2007

2001


Lao động với tăng trưởng kinh tế Việt Nam
Quảng Ninh
Bắc Giang
Phú Thọ
Tây Bắc

1016

1029.9

1039.8

1055.6

1067.4

1079.2


1090.6

1097.8

1510.4

1522.0

1534.9

1547.1

1563.5

1580.7

1594.3

1608.5

1274.6
2278

1288.4
2312.6

1301.4
2350.4


1302.7
2390.2

1314.5
2524.0

1326.8
2563.1

1337.0
2607.9

1348.8
2650.1

440.9

449.9

459.0

467.8

Điện Biên
Lai Châu

604.3

616.3


629.1

642.5

308.0

314.7

323.6

330.5

Sơn La

905.9

922.2

938.7

955.4

972.6

988.4

1005.2

1022.3


Hoà Bình

767.8

774.1

782.6

792.3

802.5

810.1

820.1

829.5

10101.8

10188.4

10299.1 10410.0 10504.0 10604.8 10644.0

10722.7

3494

3509.6


3534.1

3620.3

3646.6

3671.4

3682.0

3697.2

Nghệ An

2887.1

2913.8

2951.5

2977.3

3003.2

3039.4

3064.3

3103.4


Hà Tĩnh

1275

1284.9

1299.6

1283.9

1286.7

1299.3

1288.5

1290.0

Quảng Bình

801.6

812.6

825.5

818.3

831.6


838.7

846.0

854.9

580.6

588.6

596.8

608.5

616.1

621.6

625.3

626.3

1063.5

1078.9

1091.6

1101.7


1119.8

1134.4

1137.9

1150.9

6625.4

6693.7

6785.9

6899.8

6981.2

7049.8

7118.8

7185.2

703.5

715.0

724.0


747.1

764.6

777.0

789.8

805.4

Quảng Nam

1389.4

1402.7

1420.9

1438.8

1451.9

1462.9

1474.3

1484.3

Quảng Ngãi


1200.1

1206.4

1223.6

1250.3

1259.4

1268.7

1280.8

1288.9

Bình Định

1481

1492.3

1513.1

1530.3

1545.2

1557.1


1567.0

1578.9

Phú Yên

800.7

811.0

823.5

836.7

849.0

860.9

871.1

880.7

Khánh Hoà

1050.7

1066.3

1080.8


1096.6

1111.1

1123.2

1135.8

1147.0

Tây Nguyên

4236.7

4330.0

4407.2

4570.5

4673.9

4757.9

4854.9

4935.2

Kon Tum


324.8

330.7

339.5

357.4

366.1

374.8

382.7

389.9

Gia Lai

1017

1048.0

1064.6

1075.2

1095.5

1116.2


1144.6

1165.8

1860.9

1901.4

1938.8

1656.7

1687.7

1712.1

1736.9

1759.1

361.1

385.8

397.7

411.9

421.6


1120.1

1138.7

1157.1

1178.8

1198.8

12578.5 12881.5 13192.1 13491.7 13829.2

14193.2

Bắc Trung Bộ
Thanh Hoá

Quảng Trị
Thừa Thiên Huế
DH Nam Trung
Bộ
Đà Nẵng

Đắk Lắk
Đắk Nông
Lâm Đồng

1034

1049.9


12066.8

12361.7

Ninh Thuận

514.8

531.7

542.6

546.1

554.5

562.0

569.0

574.8

Bình Thuận

1065.9

1079.7

1096.7


1120.2

1135.8

1150.6

1163.0

1170.7

Bình Phước

684.6

708.1

719.4

764.6

784.7

797.4

815.2

823.6

Tây Ninh


976.3

989.8

1001.6

1017.1

1029.8

1038.4

1046.8

1053.8

Bình Dương

737.7

768.1

787.6

851.1

886.2

923.4


967.1

1022.7

Đồng Nai
Bà Rịa-Vũng
Tàu

2039.4

2067.2

2095.5

2142.7

2172.1

2194.5

2225.3

2253.3

822

839.0

856.1


884.9

898.2

913.8

935.0

947.3

5226.1

5378.1

5479.0

5554.8

5730.8

5911.6

6107.8

6347.0

16344.7

16519.4


16713.7 16881.6 17076.1 17256.0 17400.1

17524.0

1330.3

1348.0

1363.6

1392.3

1400.5

1412.0

1422.7

1430.6

1623

1635.7

1649.3

1660.2

1681.6


1698.9

1713.7

1724.8

Bến Tre

1305.4

1308.2

1319.0

1337.8

1344.7

1350.6

1352.9

1354.1

Trà Vinh

978.3

989.0


1002.3

1002.6

1015.5

1027.5

1037.7

1045.8

Đông Nam Bộ

TP. Hồ Chí Minh
ĐB DH miền
Trung
Long An
Tiền Giang

1064.3

8


Lao động với tăng trưởng kinh tế Việt Nam
Vĩnh Long

1017.7


1023.4

1033.4

1036.1

1044.9

1053.3

1057.4

1062.6

Đồng Tháp

1578.2

1592.6

1607.8

1626.1

1639.4

1653.6

1665.1


1672.6

An Giang

2077

2099.4

2128.8

2146.8

2170.1

2192.8

2210.3

2231.0

Kiên Giang

1524

1542.8

1565.9

1606.6


1630.4

1657.0

1683.1

1705.2

1836.2

1852.1

1868.0

1114.3

1123.5

1134.5

1143.3

1154.9

767.4

781.0

789.6


796.1

798.8

Cần Thơ
Hậu Giang
Sóc Trăng

1191

1213.4

1231.2

1234.3

1257.4

1270.2

1276.0

1283.6

Bạc Liêu

744.3

756.8


768.3

775.9

786.5

797.7

810.9

819.0

Cà Mau

1139.3

1158.0

1176.1

1181.2

1200.6

1218.3

1230.9

1241.0


Dân số nước ta tăng khoảng hơn 1000.0 nghìn người một năm, và trong vòng
7 năm qua chưa có năm nào dân số nước ta giảm xuống.V à trong t ương lai thì v ẫn
chưa có dấu hiệu gì cho thấy dân số nước ta sẽ giảm xuông.Dân số Việt Nam 2008
không dưới 86 triệu người. Nếu cứ theo đà này, dự kiến đến năm 2024 dân s ố Việt
Nam đạt mức 100 triệu dân. Mức tăng không đều nhau giữa các vùng.Dân s ố Việt
Nam tăng qua từng năm như thế là do tỷ lệ sinh còn cao, đặc biệt là số phụ nữ sinh
con thứ ba ở các vùng nông thôn còn cao co thể do nhận thức c ủa người dân kém,
cũng có thể do quan niệm cổ hủ ,muốn có con trai nối dõi.Mức tăng v à t ốc độ t ăng
cụ thể như sau:
ĐB sông Cửu Long
Nam Bắc
Đông Bắc
Tây Bắc

: 2000 đến 2001 tăng 244.1 nghìn người tức 1.18%
2006 đến 2007 tăng 172.3 nghìn người tức 0.93%
: 2000 đến 2001 tăng 2 nghìn người tức o.22%
2006 đến 2007 tăng 8.1 nghìn người tức 0.66%
: 2000 đến 2001 tăng 93.9 nghìn người tức 1.04 %
2006 đến 2007 tăng 90.3 nghìn người tức 0.46 %
: 2000 đến 2001 tăng 34.6 nghìn người tức 1.5%
2006 đến 2007 tăng 42.2 nghìn người tức 1.59%

về số tăng tuyệt đối thì vùng Đồng Bằng sông Cửu Long là vùng t ăng nhi ều
nhất trong cả nước.Nhưng về con số tương đối thì vùng Tây Bắc l à vung có t ốc độ
tăng nhanh nhất cả nước.
b) Dân số nước ta phân bố không đều giữa các vùng và giữa các khu vực, v à
giới tính:


9


Lao động với tăng trưởng kinh tế Việt Nam

Dân số trung bình phân theo giới tính và phân theo thành thị,
nông thôn
Tổng số

Phân theo giới
tính
Nam

Phân theo thành thị, nông thôn

Nữ

Thành thị

Nông thôn

Nghìn người
2000

1.36

1.34

1.37


3.82

0.60

2001

1.35

1.36

1.35

3.72

0.60

2002

1.32

1.33

1.32

2.84

0.83

2003


1.47

1.42

1.52

4.23

0.55

2004

1.40

1.40

1.40

4.16

0.44

2005

1.31

1.33

1.29


2.76

0.79

2006

1.24

1.25

1.23

2.04

0.95

Sơ bộ 2007

1.21

1.21

1.21

2.53

0.72

Cơ cấu - %
2000


100.00

49.16

50.84

24.18

75.82

2001

100.00

49.16

50.84

24.74

75.26

2002

100.00

49.16

50.84


25.11

74.89

2003

100.00

49.14

50.86

25.80

74.20

2004

100.00

49.14

50.86

26.50

73.50

2005


100.00

49.15

50.85

26.88

73.12

2006

100.00

49.15

50.85

27.09

72.91

Sơ bộ 2007

100.00

49.15

50.85


27.44

72.56

Theo bảng số liệu trên ta thấy:
Theo giới tính: dân số nhìn chung là vẫn tăng qua các năm, nhưng t ốc độ
tăng năm sau ít hơn năm trước. Và, trước những năm 2000 dân số nữ có xu hướng
tăng nhanh hơn nam: năm 193 nữ tăng 1.81%, trong khi đó nam chỉ tăng 1.69%.
Nhưng đến 2007 thì xu hướng mất cân băng giới tính đã xảy ra theo hương ngược
lai, nam tăng nhanh hơn nữ. Năm 2007, theo ước tính c ứ 10 bé trai được sinh ra
mới có khoảng 7 bé nữ,nhưng tốc độ tăng dân số đã nhờ đó mà được cân băng lai
băng chứng là cả nam và nữ đeuf có tốc độ tăng là 1.21%.
Xét về sự biến động dân số giữa các vùng thì có sự thể hiện khá rõ về sự khác
biệt trong tốc độ tăng. Trong khi dân nông thôn có xu hướng t ăng nhưng có t ốc độ
tăng ngày càng châm lại, thì dân thành thị không ngừng tăng lên:
Nữ năm 2000 tăng 1.34%nhưng tới năm 2007 tốc độ tăng chỉ còn 1.21%
Nam năm 200 tăng 1.37%nhưng tới năm 2007 tốc độ tăng chỉ còn 1.21%
Dân cư tại nông thôn lớn hơn rất nhiều so với dân số thành thị. Nhưng qua các
năm thì nhìn chung cả dân số thành thị và dân số nông thôn đều tăng. Nhưng tốc
độ tăng dân số nông thôn ngày càng có xu hướng chậm lại, trong khi đó thì t ốc độ
tăng dân số thành thị ngày càng cao.

10


Lao động với tăng trưởng kinh tế Việt Nam

Dân số thành thị năm 2000 tăng 8.32% tới năm 2007 là 2.53%. Trong khi đó,
tốc độ tăng của dân số nông thôn thấp hơn rất nhiều. N ăm 2000 l à 0.6% t ới n ăm

2007 mới chỉ là 0.72%.Có sự chênh lêch về tốc độ tăng dân số ở hai khu v ực này l à
do xu hướng đô thị hóa ngày càng mạnh mẽ ở nước ta hiện nay, và do s ự phát tri ển
của khoa học công nghệ, sự phát triển kinh tế,... và các nguyên nhân khác l àm cho
dong di cư từ nông thôn ra thành thị ngày càng nhiều.
c)Dân số theo độ tuổi:

Bảng Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi, 2000-2030 (%)
50- 55- 60Độ tuổi 0-4 5-9 10-14 15-19 20-24 25-29 30-34 35-39 40-44 45-49 54 59 64
2000 9,4 11,8 11,9 10,8 9,1 8,6 7,9 7,3 6,0 4,1 2,8 2,3 2,3
2006 7,5 8,2 10,6 10,8 8,8 7,8 7,7 7,6 7,3 6,4 4,8 3,3 2,2
2010 7,1 7,3 9,0 9,8 8,5 8,5 7,8 7,8 7,2 6,8 6,0 4,1 2,7
2015 6,9 6,9 7,7 8,0 7,7 8,4 8,6 8,1 7,5 6,7 6,8 5,5 3,7
2020 6,7 6,8 7,4 7,0 6,4 7,7 8,5 8,9 7,8 7,1 6,8 6,3 4,9
2030 5,5 6,1 7,1 6,7 5,4 5,7 6,6 8,3 8,8 8,4 7,7 6,8 5,8
Dân số ở tuổi 5-9, 10-14, 16-19 sẽ giảm mạnh về tỷ lệ dân số và giảm c ả v ề
lượng. Đặc biệt là nhóm tuổi 15-19, tuổi học trung học phổ thông; s ố l ượng gi ảm từ
9 triệu năm 2006 xuống 7 triệu năm 2030.
Dân số ở tuổi 20-24, tuổi đi học đại học sẽ giảm mạnh về cả tỷ lệ và lượng; số
lượng giảm từ 7 triệu năm 2006 xuống 5,6 triệu năm 2030.
Dân số ở tuổi 60-64 và 65 trở lên sẽ tăng mạnh cả về tỷ lệ lẫn số lượng. Đây là
tuổi về hưu. Như thế tỷ lệ những người trong độ tuổi này là 8,1% vào năm 2006 s ẽ
tăng lên 16,8% vào năm 2030. Những người này sẽ phải dựa vào lương hưu hoặc
con cái, và là vấn đề mà xã hội phải quan tâm để có chính sách phù hợp.
Dân số độ tuổi lao động:
Bảng nguồn lao động qua các năm 2000 và 2006 , dự báo năm 2010(%)

Độ tuổi 15-19 20-24 25-29 30-34 35-39 40-44 45-49 50-54 55-59 60-64
2000 10,8 9,1
8,6
7,9

7,3 6,0 4,1
2,8
2,3
2,3
2006 10,8 8,8
7,8
7,7
7,6 7,3 6,4
4,8
3,3
2,2
2010
9,8
8,5
8,5
7,8
7,8 7,2 6,8
6,0
4,1
2,7
Như vậy số lượng lao động của Việt Nam có xu hướng ngày một tăng. Tuy là
nước có dân số trẻ nhưng hiện nay nước ta đang phải đôi m ặt v ới một th ực trang l à
cung vượt quá cầu. Và dân số nguồn lao động đang có xu hướng bị già hóa. Trong
khi tỷ lệ phần trăm dân số lao động ở độ tuổi từ 15 tuổi đến 35 tuổi trong t ổng
nguồn lao động có xu hướng không tăng, ngược lại còn có xu hướng gi ảm thì t ỷ l ệ
đó ở độ tuổi 35 tuổi đến 65 tuổi lại có chiều hướng gia tăng. Đây cũng là một điều
bất lợi cho nguồn lao động của Việt Nam. Đến năm 2010 thì tỷ lệ dân số độ tuổi từ
15 tuổi cho đén 45 tuổi không những không tăng mà có xu hướng gi ảm: 15-19 tu ổi
năm 2000 là 10.8% thì tới năm 2010 chỉ còn là 9.8%. Trong khi đó, t ỷ l ệ độ tu ổi
64-65 tuổi năm 2000 là 2.3% thì tới năm 2010 dự kiến tăng lên 2.7%. Như v ậy xu


11

65+
5,8
7,0
7,2
7,4
7,7
11,0


Lao động với tăng trưởng kinh tế Việt Nam

hướng gài hóa lực lượng lao động ở Việt Nam đang diễn ra khá nhanh, nếu không
có chính sách thích hợp thì trong tương lai chúng ta sẽ bị mất đi lợi thế so sánh v ề
nguồn lao động trẻ và dồi dào.
Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở Trung ương, Tổng điều tra dân số và
nhà ở Việt Nam 1999, Kết quả điều tra mẫu. Nhà xuất bản Thế giới, Hà Nội, 2000.
Tình hình gia tăng dân số và dân số hoạt động kinh tế của Việt Nam qua
các cuộc TĐTDS 1989 và 1999
Dân số hoạt động kinh tếa

Dân số
Số lượng
Tổng số
1989
1999

64375762

76327919

Tốc độ tăng
bình quân năm

Số lượng

Tốc độ tăng
bình quân năm

Tỷ lệ hoạt động
thôb

-

30026010

-

46,64

1,70

37034240

2,10

48,52

Nam

1989

31230737

-

14637986

-

46,87

1999

37518547

1,83

19183089

2,70

51,13

1989

33145025

-


15388024

-

46,43

1999

38809372

1,58

17851151

1,48

46,00

Nữ

Kết luận chung về sự biến động số lượng lao động( số lượng LLL:
Về số lượng lao động, Việt Nam là “nhà giàu”. Dứt khoát không phải b àn cãi
về điều này ! Theo thống kê, lực lượng lao động cả nước có tới 53 triệu người. M ỗi
năm, cả nước luôn sẵn sàng cung ứng 1,5 - 1,6 triệu lao động, nói theo cách khác l à
nền kinh tế phải tạo ra khoảng 1,5 - 1,6 triệu việc làm thì t ổng cung lao động m ới
tạm vãn “hàng”. Các nhà đầu tư nước ngoài sốt sắng và hăm hở đến Việt Nam b ởi
đây là một trong những lý do quan trọng (quan trọng hơn là “giá” lao động rẻ...).
Trong điều kiện gần 70% lao động nông nghiệp, phần đông chưa qua đào tạo,
các trường dạy nghề cả công lập lẫn dân lập đều không bảo đảm được yêu c ầu đào
tạo. Chỉ riêng các trường ngoài công lập, “nhận” nhiệm v ụ đáp ứng 60% quy mô

dạy nghề (mục tiêu năm 2010) song đến nay mới “chịu” được 35,6%. Đồng thời,
hầu hết phân bố khá lệch tại hai đầu đất nước, chưa chịu... đầu tư b ài b ản v à ch ủ
yếu đào tạo ngắn hạn. Cũng Vietnamworks khuyến cáo, không có dấu hiệu nào cho
thấy cung lao động chất lượng cao sẽ được cải thiện trong thời gian tới.
Tốc độ gia tăng nguồn lao động vẫn ở mức cao. Trung bình một năm nước ta
tăng khoảng hơn một nghịn người, trong đó tỷ lệ số người gia nhập vào lực l ượng
lao động chiếm tỷ trọng cao.
Số lượng lao động tăng nhưng đang diễn ra quá trình già hóa ngu ồn lao động.
Phần trăm lao động trẻ thì không tăng thậm chí là giảm, nhưng tỷ lệ lao động có
độ tuổi cao lại tăng.

12


Lao động với tăng trưởng kinh tế Việt Nam
2.Thực trạng chất lượng lao động.

Hiện nay, chưa có một chỉ tiêu cọ thể và chính xác nào giúp chúng ta thống
kê đầy đủ lượng lao động qua đào tạo cả. Nếu giáo dục và đào tạo cung cấp được 1
triệu người tốt nghiệp/năm, nhưng thị trường lao động chỉ hấp thụ được 700 ng àn
người (hoặc chỉ có 700 ngàn người đi làm), điều đó không có nghĩa là tỷ lệ “lao
động qua đào tạo” sẽ tăng lên tính theo con số 1 triệu người (mới chỉ tốt nghiệp mà
chưa phải là người lao động để đưa vào thống kê từ doanh nghiệp).Như v ậy, vi ệc
thống kê từ các cơ sở đào tạo theo chỉ tiêu (bên cung) cũng như việc thống kê từ các
doanh nghiệp (bên cầu) đều dẫn đến sai số do tiêu chí cụ thể “lao động qua đào tạo
là gì” vẫn chưa được làm rõ. Học nghề 1 tuần, học nghề 6 tháng, học nghề 3 năm,
rồi TCCN, CĐ, ĐH đều có thể gom vào khái niệm “lao động qua đào t ạo” để xây
dựng mục tiêu phát triển giáo dục nghề nghiệp trong tương lai l à vi ệc l àm thi ếu c ơ
sở thực tiễn.Chính vì sự “mù mờ” về khái niệm cho nên chỉ tiêu lao động qua đào
tạo năm 2007 qua các phương tiện thông tin đại chúng c ũng dao động thất thường,

tùy hứng.Theo báo cáo của ngành lao động mỗi năm có hơn 1 triệu lao động qua
đào tạo, cộng với những người tốt nghiệp TCCN, CĐ, ĐH (khoảng 500 ngàn). Tức là
một năm cả nước đào tạo được trên 1,5 triệu lượt người (tạm gọi là qua đào t ạo).
Nếu kể cả các doanh nghiệp cũng đào tạo cho người lao động nữa thì tổng số người
qua đào tạo vượt quá con số 1,5 triệu.Tính từ năm 2000 đến 2006 có khoảng 9 triệu
người được đào tạo trong tổng số 45 triệu người trong độ tuổi lao động - tức kho ảng
20 phần trăm “lao động qua đào tạo”. Nếu cộng thêm số phần tr ăm lao động qua
đào tạo trước năm 2000 và hiện tại vẫn đang tham gia lao động (khoảng 17%) thì tỷ
lệ lao động qua đào tạo sẽ khoảng 37 % mà không phải là 27%. Như v ậy, nếu con
số “thành tích” 27% lao động qua đào tạo là đúng, thì “báo cáo” m ỗi năm có trên
1 triệu người qua đào tạo là sai hoặc ngược lại.
Nhưng xét ử góc độ nao đó vẫn cho ta một nhận xét tương đối chính xác về xu
hướng biện động của lượng lực lượng lao động này. Cùng với sự phát triển của nền
kinh tế, của khoa học công nghệ, của xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế c àng ngày
lao động có tay nghề càng được quan tâm hơn, và chỉ có những lao động có tay
nghề mới có đủ sức tồn tại trong môi trường này. Số lượng lao động qua đào tạo ngày
càng tăng. Tuy rằng ta khó mà thông kê được con số cụ thể do ngoai những lao động
được đào tạo nghề tại các trung tâm còn có những lao động được đào tạo nghề ngay
trong các công ty họ làm viêtc. Nhưng ta có thể thông kê bộ phận lao động được đào
tạo trong các trường đại học cao đẳng cụ thể:
Giáo dục trung học chuyên nghiệp
2000
Số học sinh (Nghìn học sinh)

2001

2002

2003


2004

2005

2006

Sơ bộ
2007

255.4

271.2

389.3

360.4

466.5

500.3

515.7

621.1

204.6

223.9

263.9


298.2

393.3

422.7

421.7

538.3

Hệ khác
50.8
47.3 125.4
62.2
73.2
Học sinh tốt nghiệp (Nghìn học
sinh)
72.3
76.9 119.4 115.8 138.8
Chỉ số phát triển (Năm trước = 100) - %

77.6

94

82.8

180.4


163.5

91.4(*)

Hệ dài hạn

Học sinh
Hệ dài hạn

130.3

106.2

143.6

92.6

129.4

107.2

103.1

120.4

142.7

109.4

117.9


113.0

131.9

107.5

99.8

127.7

13


Lao động với tăng trưởng kinh tế Việt Nam
Hệ khác
Học sinh tốt nghiệp

96.6

93.1

265.1

49.6

117.6

106.0


121.1

88.1

147.2

106.4

155.3

97.0

119.8

130.0

90.6

55.9

Nếu trước đây nguồn
lao động phần lớn là lao
động phổ thông, có tay
nghề hạn chế, thì đến nay
số lao động VN qua đào
tạo đã tăng lên đáng kể.
Quy mô dạy nghề đang
ngày càng mở rộng, luôn
đạt và vượt mức kế hoạch mà QH và Chính phủ đề ra.
Tại Việt Nam, tương ứng với khoảng 100 lao động có trình độ cao đẳng tr ở lên

thì hiện mới có 80 lao động trung cấp và 370 công nhân kỹ thuật.
Theo báo cáo của ngành lao động mỗi năm có hơn 1 tri ệu lao động qua đào
tạo, cộng với những người tốt nghiệp TCCN, CĐ, ĐH (khoảng 500 ngàn). Tức là một
năm cả nước đào tạo được trên 1,5 triệu lượt người (tạm gọi là qua đào tạo). Nếu k ể
cả các doanh nghiệp cũng đào tạo cho người lao động nữa thì tổng s ố người qua
đào tạo vượt quá con số 1,5 triệu.
II. Đánh giá vai trò của lao động với tăng trưởng kinh tế Việt Nam
1. Tình hình sử dụng lao động tại Việt Nam:

Bảng: Tình trạng việc làm của thanh niên năm 2000, 2003 và năm 2006
Đơn vị: %
Nhóm tuổi

Tổng số
Đủ việc

Thiếu việc

làm

làm

Toàn quốc: 2000

70,5

2003

Nữ
Đủ việc


Thiếu

nghiệp

làm

việc làm

27,2

2,3

71,1

26,7

2,2

88,8

7,9

3,3

88,7

7,5

3,8


2006

87,4

6,2

6,4

87,4

6,1

6,5

Thành thị: 2000

66,8

26,9

6,3

65,9

27,9

6,2

2003


87,0

4,7

8,3

85,0

4,5

10,5

2006

87,1

2,1

10,8

83,4

2,2

14,4

Nông thôn:2000

71,7


27,3

1,0

71,0

28,0

1,0

2003

90,0

7,0

3,0

89,6

8,2

2,2

2006

87,4

7,3


5,3

87,7

7,2

5,1

Năm

Thất

Thất

Như vậy, căn cứ vào số liệu của bảng có thể thấy, tỉ lệ thanh niên đủ việc làm
có xu hướng tăng cả trên toàn quốc, thành thị và nông thôn. Xét theo c ơ c ấu gi ới
tính, không có sự khác biệt về giới khi xem xét tiêu chí thất nghi ệp. Tuy nhiên, t ỉ
lệ thanh niên nữ thất nghiệp cao hơn mặt bằng chung của c ả nước; trong đó, s ố lao
động nữ thanh niên ở nông thôn lại thất nghiệp ít hơn số nữ thanh niên đô thị. Rõ
ràng, trong thị trường lao động việc làm ở Việt Nam trong những năm qua v ấn đề
thiếu việc làm thường tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn, còn thất nghi ệp chủ
yếu tập trung ở khu vực thành thị.
14


Lao động với tăng trưởng kinh tế Việt Nam

Một trong những nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là do quá trình đô
thị hoá nhanh, mở rộng nên đất canh tác nông nghiệp ngày c àng có xu hướng thu

hẹp lại; công nghiệp hoá nông nghiệp đã khiến cho thời gian nông nhàn nhiều hơn,
… Vì thế, thanh niên nông thôn bị đẩy vào thị trường lao động khi họ chưa được
trang bị đầy đủ những yêu cầu cần thiết đáp ứng với thị thường lao động hiện nay.
Trường hợp “nguồn lao động dồi dào nhưng chất lượng chưa cao” ở tỉnh V ĩnh Long
là một ví dụ. Các công ty xuất khẩu lao động ở đây nêu lên thực tr ạng “thừa thiếu” lao động tại địa phương, lao động không có việc làm còn nhiều, trong khi các
doanh nghiệp tuyển dụng lại nêu lên vấn đề khan hiếm nguồn lao động để tuy ển
dụng vào làm việc cho đơn vị mình. Thực trạng này không chỉ ở tỉnh Vĩnh Long mà
hầu hết khu vực đồng bằng Sông Cửu Long đều gặp phải. Nguyên nhân l à do trình
độ và tay nghề của lao động địa phương thấp không đáp ứng nhu cầu tuyển dụng lao
động của các doanh nghiệp công nghệ cao.

Lao động đang làm việc tại thời điểm 1/7 hàng năm phân theo thành phần kinh tế
và phân theo ngành kinh tế (*)

Nghìn ngườ
2000
TỔNG SỐ

2001

2002

2003

2004

2005

2006


Sơ bộ 2007

37609.6 38562.7 39507.7 40573.8 41586.3 42526.9 43338.9

44171.

3501.0 3603.6 3750.5 4035.4 4108.2 4038.8 3948.7

3974.

33734.9 34510.7 35167.0 35762.7 36525.5 37355.3 38057.2

38657.

Phân theo thành phần kinh tế
Kinh tế Nhà nước
Kinh tế ngoài Nhà nước
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài

373.7

448.5

590.2

775.7

952.6 1132.8 1333.0

Phân theo ngành kinh tế

Nông nghiệp và lâm nghiệp
23491.7 23386.6 23173.7 23117.1 23026.1 22800.0 22439.3
Thuỷ sản
988.9 1083.0 1282.1 1326.3 1404.6 1482.4 1555.5
Công nghiệp khai thác mỏ
255.8 271.7 283.4 296.2 324.4 341.2 370.0
Công nghiệp chế biến
3550.3 3887.3 4160.3 4560.4 4832.0 5248.5 5655.8
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt
82.7 104.0
114.7 125.8 137.2 151.4 173.4
Xây dựng
1040.4 1291.8 1526.3 1688.1 1922.9 1998.8 2136.6
TN; sửa chữa xe có động cơ, mô tô,
xe máy và đồ dùng cá nhân và gia
đình
3896.8 4062.7 4281.0 4532.0 4767.0 4933.1 5114.0
Khách sạn và nhà hàng
685.4 700.0 715.4 739.8 755.3 767.5 783.3
Vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc
1174.3 1179.8 1183.0 1194.4 1202.2 1208.2 1213.8
Tài chính, tín dụng
75.2
85.4
98.4 109.7 124.9 156.3 182.8
Hoạt động khoa học và công nghệ
18.8
21.2
19.2
20.3

25.0
24.5
26.0
Các hoạt động liên quan đến kinh
doanh tài sản và dịch vụ tư vấn
63.9
73.2
90.5 109.7 129.7 151.4 178.7
QLNN; bảo đảm XH bắt buộc
376.1 396.0 438.4 483.4 535.6 648.4 716.9
Giáo dục và đào tạo
995.1 1037.4 1090.4 1145.4 1183.9 1233.7 1300.2
Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội
225.6 254.5 280.5 308.7 344.7 359.7 372.7
Hoạt động văn hoá và thể thao
132.0 123.4 126.4 130.0 128.8 132.7 134.3
Các hoạt động Đảng, đoàn thể và
hiệp hội
63.9
80.2
94.8 109.7 125.9 149.5 171.5
Hoạt động phục vụ cá nhân, công
cộng và dịch vụ làm thuê
492.7 524.5 549.2 576.8 616.1 739.5 814.2

Những năm qua, trên cơ sở các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước,

15

1539.


22176.
1634.
397.
5963.
197.
2267.

5291.
813.
1217.
209.
26.

216.
793.
1356.
384.
136.

192.

896.


Lao động với tăng trưởng kinh tế Việt Nam

tình hình việc làm cho người lao động đã được cải thiện đáng kể, tuy nhiên, s ố
người thiếu việc làm trong khu vực nông thôn còn cao. Chẳng h ạn, đồng b ằng Sông
Hồng (37,8%, Bắc Trung Bộ (33,6%). Xét theo các thành phần kinh t ế, số lao động

thiếu việc làm chủ yếu thuộc khu vực kinh tế cá thể, t ập thể (98,3). Có nhi ều
nguyên nhân dẫn đến tình trạng thiếu việc làm của thanh niên khu vực nông thôn,
trong đó phải kể đến diện tích đất canh tác ít; chậm đổi mới v ật nuôi, cây tr ồng;
thiếu vốn để phát triển sản xuất - kinh doanh; trình độ v ăn hoá, nghề nghi ệp còn
bất cập so với yêu cầu của thị trường lao động,…Tình trạng thất nghiệp của thanh
niên ở khu vực thành thị trong những năm gần đây dao động từ 5-8%; trong đó, một
số tỉnh, thành phố thường có tỉ lệ thất nghiệp cao là Hà Nội, Hải Phòng, TP. Hồ Chí
Minh, Cần Thơ,…Kết quả điều tra lao động việc làm toàn quốc năm 2001 cho thấy,
thất nghiệp thuộc nhóm tuổi từ 15-24 chiếm 49,5% và nhóm tuổi 25-34 chi ếm
25,4% trong tổng số người thất nghiệp của cả nước. Tình tr ạng thất nghi ệp phụ
thuộc rất nhiều vào cấp độ đào tạo và nhóm ngành nghề đào tạo. Vấn đề “thừa mà
thiếu” phản ánh nghịch lý trong việc đào tạo hiện nay. Tại H à N ội v à TP.H ồ Chí
Minh, số lượng sinh viên qua đào tạo được tuyển dụng rất ít, trong khi s ố l ượng đã
tốt nghiệp ngày càng gia tăng. Nhiều ngành đào tạo khó kiếm việc làm như nông,
lâm, thuỷ sản, … Theo kết quả tổng hợp gần đây của Viện Nghiên cứu Thanh niên,
có tới 88,6% doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng công nhân k ĩ thu ật, nhưng s ố
người đáp ứng các tiêu chuẩn lại thấp, nơi tuyển được cao nhất cũng chỉ đạt 56,7%
nhu cầu. Qua khảo sát 50 doanh nghiệp tại Hà Nội với 33.115 lao động thì 7 doanh
nghiệp cho biết số thanh niên được đào tạo từ các trường nghề về chất lượng kém
nhiều so với yêu cầu thực tế; 43 doanh nghiệp cho biết họ phải đào t ạo l ại t ừ 3
tháng đến 1 năm. Với chất lượng nguồn nhân lực thấp như vậy, khó có thể cạnh
tranh trong thị trường lao động trong nước chưa nói đến sự hội nhập qu ốc t ế. Đây
chính là một trong những khó khăn lớn của thị trường lao động Việt Nam.
Tỷ lệ thời gian làm việc được sử dụng của lao động trong độ tuổi ở khu vực nông thôn
phân theo vùng

Cả
nước
Phân theo vùng
Đồng bằng sông Hồng

Đông Bắc Bộ
Tây Bắc Bộ
Bắc Trung Bộ
Duyên hải Nam Trung Bộ
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
Đồng bằng sông Cửu Long

%
Sơ bộ
2006

2000

2001

2002

2003

2004

2005

74.16

74.26

75.42


77.65

79.1

80.65

81.79

75.53
73.01
73.44
72.12
73.92
77.04
76.58
73.18

75.36
73.05
72.78
72.52
74.6
77.18
76.42
73.38

76.08
75.32
71.08
74.5

74.85
77.99
75.43
76.53

78.25
77.09
74.25
75.6
77.31
80.43
78.45
78.27

80.21
78.68
77.42
76.13
79.11
80.6
81.34
78.37

78.75
80.31
78.44
76.45
77.81
81.61
82.9

80

80.65
81.76
78.78
77.91
79.81
82.7
83.46
81.7

Tỉ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn còn chưa được khai thác hết.qua
từng năm việc sử dụng thời gian nhàn rỗi của lao động khu vực nông thôn đang d ần
tăng,tăng mạnh nhất là năm 2002 đến năm 2003 tăng từ 75,42% lên 77,65% và đến

16


Lao động với tăng trưởng kinh tế Việt Nam

năm 2006 tỉ lệ này đã là 81,79%.như vậy có thể nói lao động ở khu vực nông thôn
đang ngày càng được coi trọng và chú ý phát triển, tạo điều kiện phát triển việc làm
nông thôn, huy động tối đa thời gian nhàn rỗi của nông dân.
Cơ cấu lao động qua đào tạo trong nước cho thấy nhiều bất cập trong khâu
đào tạo và sử dụng: tại các nước phát triển, cấu trúc lao động đã qua đào tạo thường
là 1- 12- 24 (tức là ứng với 1 lao động có trình độ cao đẳng tr ở lên thì c ần có 12 lao
động có trình độ trung cấp và 24 công nhân k ỹ thuật).Trong khi đó, c ấu trúc n ày ở
Việt Nam là 1 - 0,8 - 3,7 (tương ứng với khoảng 100 lao động có trình độ cao đẳng
trở lên thì hiện mới có 80 lao động trung cấp và 370 công nhân kỹ thuật). Như v ậy,
chúng ta đang sử dụng không hiệu quả nguồn lao động đã qua đào tạo. Đào tạo

nhiều nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp và nền kinh tế. Tình
trạng "thừa thầy thiếu thợ" vẫn diến ra phổ biến.Trong số lao động đang làm việc tại
các doanh nghiệp có vốn FDI chỉ có 40% qua đào tạo nghề còn l ại l à lao động ph ổ
thông. Trong khi đó, cơ cấu ngành nghề đào tạo cũng chưa đáp ứng được. Để giải
quyết nhu cầu ta nghề củ người lao động các doanh nghiệp FDI tự tổ chức dạy nghề
ngắn hạn và đào tạo lại tại chỗ cho số lao động được tuyển dụng để đáp ứng yêu cầu
sản xuất. Qua khảo sát cho thấy, có 44% doanh nghiệp FDI thực hiện đào tạo lại lao
động với các mức độ khác nhau cho khoảng 30% số lao động tuy ển dụng. Ởm ột s ố
khâu chủ yếu của dây chuyền công nghệ tiên tiến hoặc đặc thù, lao động được
tuyển dụng đã được doanh nghiệp đưa đi bồi dưỡng ở nước ngoài.
Năng suất lao động xã hội phân theo ngành kinh tế (*)
2003

2004

2005

Triệu đồng/người
2007

Tổng số
13.56
15.12
17.20
Nông, lâm nghiệp
4.45
4.94
5.58
Thủy sản
15.86

18.19
19.56
Công nghiệp
38.31
41.15
45.92
Xây dựng
20.68
21.98
23.17
Thương nghiệp
17.66
18.38
20.35
Khách sạn, nhà hàng
23.98
24.97
29.83
Vận tải, kho bãi, thông tin
liên lạc
17.83
20.70
25.29
Văn hoá, y tế, giáo dục
18.78
21.24
22.85
Các ngành dịch vụ khác
49.75
51.71

53.87
(*)
Tổng sản phẩm trong nước theo giá thực tế bình quân 1 lao động đang làm việc.

19.62
6.26
21.91
52.87
24.89
21.91
36.73
29.23
24.23
53.90

Năng suất lao động của Việt Nam cũng còn rất thấp. N ăm 2007 mới đạt
25.886 đồng/người, của nhóm ngành nông, lâm nghiệp-thuỷ sản còn đạt thấp hơn
chỉ có 9.607 nghìn đồng/người, ngay cả nhóm ngành công nghiệp-xây d ựng cao
nhất cũng mới đạt 55.072 đồng/người và của nhóm ngành dịch vụ cũng chỉ đạt
38.159 nghìn đồng/người.Nếu quy ra USD theo tỷ giá hối đoái, năng suất lao động
của toàn nền kinh tế cũng mới đạt khoảng 1,6 nghìn USD, của nhóm ngành nông,
lâm nghiệp- thuỷ sản chỉ đạt 0,6 nghìn USD, của nhóm ngành công nghi ệp- xây
dựng đạt khoảng 3.438 USD, của nhóm ngành dịch vụ đạt khoảng 2.385 USD.Các
con số trên còn thấp xa so với năng suất lao động chung của thế gi ới (kho ảng trên
14,6 nghìn USD), còn thấp hơn cả mức bình quân đầu người c ủa thế gi ới (kho ảng
17


Lao động với tăng trưởng kinh tế Việt Nam


6,5 nghìn USD/người). Với năng suất còn thấp như trên thì giá trị thặng dư còn
đang rất nhỏ nhoi.
2. Lao động với tăng trưởng kinh tế.

a) Sự đóng góp của lao động vào GDP:
Mức độ tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào các yếu tố
đầu vào và đầu ra.
Tăng trưởng kinh tế xét ở đầu vào, có ba yếu tố đóng góp. Đó l à s ự đóng góp
của các yếu tố :Số lượng vốn đầu tư,Sự đóng góp của số lượng lao động ,V à cuối
cùng, sự đóng góp của yếu tố năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP).
Theo tính toán ban đầu, trong tổng tỷ kệ tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2007
yếu tố số lượng vốn đầu tư đã đóng góp khoảng 57%, yếu tố số lượng lao động
đóng góp khoảng 20%, yếu tố TFP đóng góp 23%.
b) Sự đóng góp của lao động vào trong tổng chi tiêu của nền kinh t ế hay phần
chi têu cho hộ gia đình:Mức độ đóng góp của tổng chi tiêu vào GDP c ủa nền kinh
tế được thể hiện thông qua số lượng hàng hóa và dịch vụ trao đổi trên nền kinh tế
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
tiêu dùng theo giá thực tế phân theo ngành kinh doanh
Nghìn tỷ đồng
Tổng
số
2000
2001
2002
2003
2004
2005

Trong đó
Khách sạn,

Thương
nghiệp
nhà hàng
183.9
23.5
200.0
30.5
221.6
35.8
262.8
39.4
314.5
45.7
374.3
58.7

220.4
245.4
280.9
333.8
398.5
480.3

Doanh thu từ khu vực bán lẻ của các doanh nghiệp qua các năm đều t ăng.
Doanh số tăng doanh thu bán lẻ này là do sự đóng góp đa số của ku v ực tiêu dùng
cho hộ gia đình hay cụ thể hơn là chi tiêu của người lao động. Chi tiêu của khu v ực
này năm 1986 mới chỉ đạt 0.3 nghìn tỷ đồng, nhưng tới năm 2005 đã l à 480.3 t ỷ
đồng. Có sự khác biệt nhanh chóng như thế là do cùng với thừi k ỳ đổi m ới c ủa nền
kinh tế nước nhà tốc độ tăng trưởng kinh tế cũng tăng nhanh, giúp cho thu nhập của
người lao động cũng tăng nhanh.Khi thu nhập tăng họ sẽ tiêu dung nhiều lên. Khi

họ tiêu dùng nhiều lên, tức là họ đã thúc đẩy cầu. Do quy luật cung cầu sẽ thúc đẩy
sản xuất phát triển.
MỨC CHI TIÊU MỘT SỐKHOẢN NGOÀI ĂN UỐNG
BÌNH QUÂN ĐẦU NGƯỜI 1 NĂM
Năm 2005 (1000 đ)
Chi may
mặc

Thiết bị,
đồ dùng

18

Văn hoá,
thể thao

Năm 2006 (1000 đ)
Chi may
mặc

Thiết bị,
đồ dùng

Văn
hoá, thể
thao


Lao động với tăng trưởng kinh tế Việt Nam
CẢ NƯỚC

1. Chia theo khu vực
- Thành thị
- Nông thôn
2. Chia theo vùng
- Đông Bắc và Tây Bắc
- Đồng bằng sông Hồng
- Bắc Trung Bộ

- Duyên hải Nam Trung
Bộ
- Tây Nguyên
- Đông Nam Bộ
- Đồng bằng sông Cửu Long

124,3

87,4

43,0

137,4

102,6

60,7

251,0
107,4

180,5

74,8

119,9
30,5

325,4
112,8

230,9
86,5

179,2
43,9

109,0
102,6
94,7
112,6

70,0
100,1
74,8
70,3

25,6
44,6
24,5
30,5

119,9

120,7
101,0
122,0

91,8
124,0
90,4
72,7

40,3
71,9
33,5
42,8

168,8
209,6
135,7

111,5
136,2
92,0

58,6
105,1
47,8

143,8
262,4
161,4


96,7
160,3
115,7

74,8
150,6
67,2

Khối lượng chi dùng một số mặt hàng ăn uống: Tiêu dùng gạo bình quân đầu
người 1 tháng giảm từ 13,4 Kg năm 2006 xuống còn 13,1 Kg năm 2005, khu v ực
thành thị từ 11,2 Kg giảm còn 9,7 Kg. Lượng gạo của các hộ tại 6 trong 7 vùng (trừ
vùng Đông Bắc và Tây Bắc) đều giảm; Các mặt hàng: Thịt, mỡ dầu ăn, trứng, đỗ lạc
vừng, đường mật... tăng hơn các năm trước. Riêng lượng tiêu dùng quả chín, rau
tươi của dân cư khu vực thành thị và các vùng Duyên hải Nam Trung B ộ, Tây
Nguyên, Đông Nam Bộ có xu hướng tăng lên.

19


Lao động với tăng trưởng kinh tế Việt Nam

Chi tiêu cho đời sống bình quân đầu người một tháng
theo giá thực tế phân theo 5 nhóm thu nhập (*)
1995

1999
2002
2006
Nghìn đồng
170.0

182.4
221.1
269.1
359.7
84.5
88.4
108.5
123.3
160.4
120.3
126.5
160.7
169.7
226.0
148.3
161.5
201.8
213.7
293.8
192.8
208.2
251.9
290.3
403.9
348.5
376.9
452.3
548.5
715.2
Tỷ lệ so với nhóm thu nhập thấp nhất (Lần)

1.00
1.00
1.00
1.00
1.00
1.42
1.43
1.48
1.38
1.41
1.76
1.83
1.86
1.73
1.83
2.28
2.36
2.32
2.35
2.52
4.12
4.26
4.17
4.45
4.46

CHUNG
Nhóm thu nhập thấp nhất
Nhóm thu nhập dưới trung bình
Nhóm thu nhập trung bình

Nhóm thu nhập khá
Nhóm thu nhập cao nhất
Nhóm thu nhập thấp nhất
Nhóm thu nhập dưới trung bình
Nhóm thu nhập trung bình
Nhóm thu nhập khá
Nhóm thu nhập cao nhất
(*)
Mỗi nhóm 20% tổng số hộ.

1996

Như vậy tỷ lệ dành cho chi tiêu của người lao động là rất l ớn. M ức chi tiêu
này chiếm tới 60-70% thu nhập của người lao động, tính vào đóng góp vào GDP đã
lên tới 40% GDP. Và nó có xu hướng tăng nhưng mà không đồng đều giữa các khu
vực các nhóm dân cư. Theo mức chi tiêu theo thu nhập họ có được thì nhóm thu
nhập thâos nhất trung bình một tháng họ cũng phải chi ra 160.4 nghìn đồng để chi
tiêu, và nhóm có thu nhập cao nhất con số này là 715.2 nghìn đồng một tháng tính
trong năm 2006. Tỷ lệ chi tiêu của nhom có thu nhập thấp so với nhóm có thu nhập
cao tăng gấp 4 lần.
3. Lao động với vấn đề xóa đói giảm nghèo:
Thu nhập bình quân đầu người một tháng theo giá thực
tế phân theo thành thị, nông thôn và phân theo vùng
1995

1996

CẢ NƯỚC
Phân theo thành thị, nông
thôn

Thành thị
Nông thôn
Phân theo vùng
Đồng bằng sông Hồng
Đông Bắc Bộ
Tây Bắc Bộ
Bắc Trung Bộ
Duyên hải Nam Trung Bộ
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
Đồng bằng sông Cửu Long

1999

2002

Nghìn đồng
2006

206.1 226.7

295.0

356.1

484.4

452.8 509.4
172.5 187.9


516.7
225.0

622.1
275.1

815.4
378.1

201.2 223.3

280.3

173.8

210.0

353.1
268.8

488.2
379.9

174.1
194.7
265.6
378.1
242.3

212.4

252.8
344.7
527.8
342.1

197.0
235.4
305.8
244.0
619.7
371.3

265.7
317.1
414.9
390.2
833.0
471.1

160.7
160.2
176.0
241.1
338.9
222.0

Tăng trưởng kinh tế xét cho đến cùng cũng là để phục phụ cho nhu cầu nângc
ao đời sống cho người lao động. Nhờ có tăng tr ưởng lao động có thêm vi ệc l àm, v à
họ thu được thu nhập chính là phần tiền công mà họ nhận được. Tăng tr ưởng c àng
cao thì tiền công ngày càng cao. Nhờ đó tác động tích cực t ới quá trình xóa đói

20


Lao động với tăng trưởng kinh tế Việt Nam

giảm nghèo.
Cùng với qúa trình đổi mới kinh tế xã hội, giải quyết việc làm được thực hiện
trong một chương trình quốc gia, chính sách đầu tư phát triển, mở rộng s ản xu ất,
dịch vụ, đa dạng hoá nhiều ngành nghề nhằm tạo thêm công ăn việc làm. Do bình
quân mỗi năm nước ta có thêm 1 triệu lao động. Mà số lượng lao động được thu hút
vào làm việc trong 10 năm qua (1991-2000) là ít. Số thất nghiệp còn lớn.
ở khu vực nông thôn năm 1999 có 32,7 triệu lao động trong đó s ố lao động
tham gia trong các ngành nông lâmkhoảng 27triệu người, chiếm 82% l ực l ượng l;d
khu vực này. nhưng tính đến hiện nay thì ở khu vực nông thôn có t ới 9 tri ệu lao
động không có việc làm, giải quyết việc làm ở khu vực nông thôn l;à vô cùng b ức
xúc. ở thành thị, tỷ lệ thất nghiệp năm 1999 là 7,4%(mục tiêu năm 200 dưới 5%).
Trong đó thành phố Hải Phòng 8,43%. Đà Nẵng 6,43%, thành phố Hồ Chí Minh l à
7,04%.
Xoá đói giảm nghèo được sự quan tâm của các ngành, các cấp đã thực hiện
rộng khắp, phong trào sâu rộng trong quần chúng nhân dân. chính s ố lao động gia
tăng nhanh và không giải quyết được việc làm là nguyên nhân ra sự đói nghèo, làm
giảm sự tiến bộ của đất nước,giai đoạn 1996-2000 tỷ lệ hộ nghèo trong cả nước là
20-25%
4. Hạn chế trong sử dụng lao động
Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi ở khu vực
thành thị phân theo vùng
%
2000

Cả nước


2001

2002

2003

2004

2005

2006

Sơ bộ 2007

6.42

6.28

6.01

5.78

5.60

5.31

4.82

4.64


Đồng bằng sông Hồng

7.34

7.07

6.64

6.38

6.03

5.61

6.42

5.74

Đông Bắc

6.49

6.73

6.10

5.93

5.45


5.12

4.32

3.97

Tây Bắc

6.02

5.62

5.11

5.19

5.30

4.91

3.89

3.42

Bắc Trung Bộ
Duyên hải Nam Trung
Bộ

6.87


6.72

5.82

5.45

5.35

4.98

5.50

4.92

6.31

6.16

5.50

5.46

5.70

5.52

5.36

4.99


Tây Nguyên

5.16

5.55

4.90

4.39

4.53

4.23

2.38

2.11

6.16

5.92

6.30

6.08

5.92

5.62


5.47

4.83

6.15

6.08

5.50

5.26

5.03

4.87

4.52

4.03

Hà Nội

7.95

7.39

7.08

6.84


Đà Nẵng

5.95

5.54

5.30

5.16

TP. Hồ Chí Minh

6.48

6.04

6.73

6.58

Đồng Nai

4.75

5.14

5.27

4.86


A. Phân theo vùng

Đông Nam Bộ
Đồng bằng sông Cửu
Long
B. Một số thành phố
lớn

Tỷ lệ thời gian làm việc được sử dụng của lao động trong độ tuổi
ở khu vực nông thôn phân theo vùng
21


Lao động với tăng trưởng kinh tế Việt Nam
2000
Cả nước

2001

2002

2003

2004

2005

Sơ bộ
2006


74.16

74.26

75.42

77.65

79.10

80.65

81.79

Đồng bằng sông Hồng

75.53

75.36

76.08

78.25

80.21

78.75

80.65


Đông Bắc Bộ

73.01

73.05

75.32

77.09

78.68

80.31

81.76

Tây Bắc Bộ

73.44

72.78

71.08

74.25

77.42

78.44


78.78

Bắc Trung Bộ

72.12

72.52

74.50

75.60

76.13

76.45

77.91

Duyên hải Nam Trung Bộ

73.92

74.60

74.85

77.31

79.11


77.81

79.81

Tây Nguyên

77.04

77.18

77.99

80.43

80.60

81.61

82.70

Đông Nam Bộ

76.58

76.42

75.43

78.45


81.34

82.90

83.46

Đồng bằng sông Cửu Long

73.18

73.38

76.53

78.27

78.37

80.00

81.70

Phân theo vùng

22


Lao động với tăng trưởng kinh tế Việt Nam


Chương 3: GIải pháp nâng cao vai trò của lao động với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
I. Xu hướng sử dung lao động trong những năm tới:

Theo thống kê của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội , mỗi năm, cả nước có
khoảng 200.000 sinh viên ra trường, thế nhưng, chỉ có khoảng hơn 20% l ực l ượng
lao động (LĐ) qua đào tạo cơ bản. Đây là thách thức lớn cho nguồn lực Việt Nam
(VN), bởi bước vào hội nhập, LĐ trong nước phải “ đối m ặt” v ới s ự c ạnh tranh gay
gắt từ bên ngoài.
1. Dự kiến thu hút lao động:

Tại khu vực nông thôn, dự kiến có thể thu hút thêm trong 5 năm kho ảng 6,3
triệu người, trong đó 3,7 triệu người cho sản xuất nông- lâm- ngư nghi ệp, 2,6 tri ệu
người cho sản xuất công nghiệp- tiểu thhủ công nghiệp và dịch vụ.
Tính dến năm 2007, tổng số lao động có việc làm ở khu vực nông thôn l à 2829 triệu người, trong đó 22- 23triệu sản xuất nông nghiệp, 6-7 triệu người s ản xu ất
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Trong 5 năm tới, dự tình thu hút và tạo việc làm
thêm cho khoảng trên 7,5 triệu lao động trong các ngành nghề kinh tế, xã hội bình
quân mỗi năm khoảng 1,5 triệu người.
Tính đến năm 2007, tỷ lệ thời gian sử dụng lao động ở nông thôn vào khoảng
80%, tỷ lệ lao động chưa có việc làm ở thành thị chiếm khoảng 5,4 % s ố lao động
trong độ tuổi.
2. Định hướng phát triển việc làm.

Giải quyết việc làm và ổn định việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp làp nhiệm v ụ
cơ bản, búc xúc mà các ngành, các cấp phải đặc biệt quan tâm. phấn đầu giải quyết
việc làm và ổn định việc làm cho 7,5-8 triệu lao động trong 5 năm, bình quân1,5
triệu người /1 năm. Phấn đấu đến năm 2005 ở thành thị giảm tỷ lệ thất nghiệp
xuống còn 5-6%. Xuất khẩu lao động được xem là một khâu quan trọng trong gi ải
quyết việc làm và thu nhập.
Chuyển dịch cơ cấu lao động hàng năm tăng lao động cho sản xu ất công
nghiệp xây dựng từ 16,7% năm 2001 lên 20-21% năm 2008.

Khu vực thành thị dự kiến trong 5 năm có thể thu hút và t ạo vi ệc l àm thêm
khoảng 1,78 triệu người trong các nghành sản xuất công nghiệp ,xây dựng v à d ịch
vụ đưa tổng số lao động có việc làm ở thành thị vào khoảng 11 triệu người.
Khu vực nông thôn với việc chuyển đổi mạnh cơ cấu sản , mùa v ụ, cây tr ồng,
vật nuôi,phát triển đa dạng nghành nghề trong các lĩnh vực thủ công m ỹ nghệ dich
vụ, dự kiến có thể thu hút và tạo thêm việc làm cho 9 triệu lao động. Đưa s ố lao
động có việc làm ở nông thôn vào năm 2005 vào khoảng 28 triệu người.
Tính đến năm 2005 ,tỷ lệ thời gian sử dụng lao động ở nông thôn vào khoảng
80% tỷ lệ lao động chưa có việc làm ở thành thị chiếm kho ảng 5,4% s ố lao động
trong độ tuổi.
II. Giải pháp nâng cao chất lượng lực lượng lao động:

Chất lượng nhân lực thấp và không được đào tạo bài bản đã khiến cho người
23


Lao động với tăng trưởng kinh tế Việt Nam

lao động phải chịu lép vế và phải nhường lại các vị trí có thu nhập cao cho người
nước ngoài. Vậy, làm thế nào để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu
cầu thời mở cửa
1. Cần có một chương trình nghề thực hành cao.

Để hạn chế luồng lao động từ nước ngoài, cách tốt nhất c ần thực hi ện l à nâng
cao chất lượng lao động để lao động bản xứ có thể đáp ứng được yêu c ầu c ủa các
nhà cung cấp dịch vụ. Khi đó, thay vì đưa lao động từ nước ngoài vào làm việc, các
nhà cung cấp dịch vụ sẽ tuyển lao động bản xứ để tiết kiệm chi phí.
Để cải thiện dần chất lượng nguồn nhân lực, Bộ Lao động - Thương binh & Xã
hội đã đưa ra một kế hoạch tổng thể nhằm đưa tỷ lệ lao động đã qua đào t ạo lên
40% vào năm 2010.

Trong đó, mục tiêu trọng tâm là dạy nghề cho lực lượng lao động làm việc tại
các khu công nghiệp, khu chế xuất. Hệ thống trường đào tạo nghề sẽ được đầu tư
nâng cấp dần lên ngang tầm với khu vực và thế giới. Dự kiến, sẽ có 25 tr ường đào
tạo nghề và 10 trung tâm đào tạo được đầu tư từ nguồn vốn ODA.
Ngoài ra, 30 trường trọng điểm và khoảng 100 trung tâm dạy nghề của c ả
nước cũng sẽ được đầu tư nâng cấp.
Hoàn thiện hệ thống giao dịch của thị trường lao động bằng cách, quy ho ạch
và phát triển rộng khắp các cơ sở giới thiệu việc làm ở các địa phương để người lao
động dễ tiếp cận; đầu tư hiện đại hóa ba trung tâm ở ba vùng kinh tế tr ọng điểm
(Bắc, Trung, Nam) đạt tiêu chuẩn các nước trong khu vực, sử dụng công nghệ thông
tin hiện đại (internet, website) để thực hiện giao dịch lành mạnh, hiệu qu ả v à
chuyên nghiệp, chống tiêu cực, nhất là lừa đảo người lao động.
Đa dạng hóa các kênh giao dịch trên thị trường lao động, tạo điều kiện cho các
giao dịch trực tiếp giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Hình thành và hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động quốc gia và
nối mạng, trước hết ở các vùng kinh tế trọng điểm, các thành phố lớn, khu công
nghiệp tập trung, cho xuất khẩu lao động; xây dựng các tr ạm quan sát thông tin th ị
trường lao động trên địa bàn cả nước để thu thập và phổ biến thông tin thị trường lao
động đầy đủ, kịp thời.
Tuy nhiên, vấn đề được nhiều chuyên gia quan tâm là, bên cạnh việc đầu tư
cho các trường đào tạo nghề, cần đưa các chương trình dạy nghề có tính thực hành
cao hơn, học sinh được nắm bắt kịp thời với công nghệ hiện đại.
Hơn nữa, cần có chính sách cụ thể để đào tạo đội ngũ lao động quản lý có
hàm lượng chất xám cao song song với các chương trình đào tạo lao động đại trà
2. Gắn lý thuyết và thực hành

Tận dụng tối đa lượng sinh viên tốt nghiệp ra trường mỗi năm: Hiện nay m ỗi
năm nước ta có một số lượng không hề nhỏ tốt nghiệp ra trường nhưng t ỷ lệ tìm
được việc làm lại rất thấp, có thể do những sinh viên này không làm được việc nên
các nhà tuyển dụng rất e ngại

Vậy việc đào tạo phải được gắn liền với nhu cầu thực tiễn, lý thuyết phải găn
với thực tiễn.

24


×