Đầu tư trực tiếp nước ngoài với tăng trưởng kinh tế Việt Nam.docx

89 1.7K 3
Đầu tư trực tiếp nước ngoài với tăng trưởng kinh tế Việt Nam.docx

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

Thông tin tài liệu

Đầu tư trực tiếp nước ngoài với tăng trưởng kinh tế Việt Nam

Luận văn tốt nghiệp ❃ LỜI NÓI ĐẦUTrong những năm qua, nước ta đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ trong công cuộc đổi mới kinh tế. Nền kinh tế Việt Nam từng bước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu và bước đầu có tích lũy. Nước ta đã ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội nghiêm trọng và kéo dài hơn 15 năm. Đến nay, thế và lực của đất nước đã có sự biến đổi rõ rệt về chất. Chúng ta đã tạo được những tiền đề cần thiết để chuyển sang thời kỳ phát triển mới: đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Những thành tựu đó có sự đóng góp rất lớn của khu vực kinh tế có vốn đầu nước ngoài .Đối với quá trình phát triển nền kinh tế Việt Nam, từ một điểm xuất phát thấp, đầu trực tiếp nước ngoài có vai trò hết sức quan trọng. Nó là nguồn bổ sung vốn cho đầu tư, là một kênh để chuyển giao công nghệ, là một giải pháp tạo việc làm và thu nhập cho người lao động, tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và giúp đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế. Từ khi Luật đầu nước ngoài tại Việt Nam có hiệu lực cho đến hết tháng 12 năm 2000, Nhà nước ta đã cấp giấy phép cho 3254 dự án đầu trực tiếp nước ngoài với tổng số vốn đăng ký là 38.553 triệu USD. Tính trung bình mỗi năm chúng ta cấp phép cho 250 dự án với mức 2965,62 triệu USD vốn đăng ký. Trong giai đoạn 1991-1999, vốn đầu xây dựng cơ bản của các doanh nghiệp FDI chiếm 26,51% tổng vốn đầu xây dựng cơ bản xã hội. Năm 2000, khu vực FDI tạo ra doanh thu 6.500 triệu USD, giải quyết công ăn việc làm cho 350.000 lao động và đóng góp 12,7% trong GDP cả nước. Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010, Đảng và Nhà nước ta phấn đấu đến năm 2010 đưa mức GDP bình quân đầu người của nước ta lên gấp đôi so với hiện nay. Để tăng gấp đôi GDP trong khoảng 10 năm đòi hỏi một nhịp tăng trưởng bình quân năm khoảng 7,2% trong cả giai đoạn 2001-2010. Để đạt được mục tiêu tăng trưởng đã đề ra, chúng ta xác định phải huy động được vốn đầu trực tiếp nước ngoài khoảng 10-12 tỷ USD cho giai đoạn 2001-2005 và 14-16 tỷ USD giai đoạn 2006-2010. Đây là một nhiệm vụ hết sức khó khăn trong điều kiện hiện nay khi mà dòng vốn đầu trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam - 1 - đang chững lại và có biểu hiện giảm xuống nhất là từ sau khi cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực nổ ra vào cuối năm 1997. Do đó, việc phân tích, đánh giá một cách chi tiết, sâu sắc và cụ thể về hoạt động đầu trực tiếp nước ngoài nói chung và ở Việt Nam nói riêng nhằm thấy rõ hơn tác động của nó đến nền kinh tế, thấy được những vấn đề đang đặt ra, đồng thời tìm các giải pháp nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước đang là một yêu cầu cấp bách đặt ra đối với chúng ta. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề và trên cơ sở tham khảo ý kiến của các cô chú công tác tại Ban Phân tích và dự báo Kinh tế vĩ mô - Viện chiến lược phát triển - Bộ KH-ĐT, em đã chọn đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình là: ĐẦU TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VỚI TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM Thông qua nội dung nghiên cứu của luận văn, em hy vọng có thể vận dụng những kiến thức lý luận và thực tiễn đã tích lũy được để có một sự đánh giá khái quát, toàn diện nhưng cũng tương đối chi tiết và cụ thể về cơ sở lý luận cũng như thực trạng của hoạt động đầu trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam trong những năm vừa qua, từ đó có thể đề ra những định hướng cho hoạt động này trong thời gian tới. Nội dung luận văn bao gồm 3 chương: CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM THỜI GIAN QUA CHƯƠNG III : NHỮNG GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐÁP ỨNG NHU CẦU PHÁT TRIỂN CỦA NỀN KINH TẾLuận văn của em hoàn thành được sự hướng dẫn trực tiếp tận tình của thầy Ngô Văn Mỹ và sự chỉ bảo, góp ý, giúp đỡ nhiệt tình, chu đáo của chú Ngô Việt Lâm cùng các cô chú Ban Phân tích và Dự báo kinh tế vĩ mô - Viện Chiến lược phát triển - Bộ Kế hoạch và đầu tư. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy và các cô chú. Nhân dịp này, em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả - 2 - Luận văn tốt nghiệp ❃ các thầy cô giáo và bạn bè đã giúp đỡ em trong quá trình học tập những năm vừa qua.Tuy nhiên, do kiến thức lý luận và kinh nghiệm thực tiễn còn non yếu, thời gian nghiên cứu chưa nhiều, cùng với các hạn chế về mặt số liệu nên chuyên đề của em không tránh khỏi những khiếm khuyết và sơ sài. Em mong được sự góp ý chỉ bảo để lần sau em làm được tốt hơn. CHƯƠNG ICƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀHOẠT ĐỘNG ĐẦU TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI - 3 - II. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẦU TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 1. Khái niệm và các đặc trưng Đầu trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment - FDI) là một hình thức của đầu nước ngoài. Sự ra đời và phát triển của nó là kết quả tất yếu của quá trình quốc tế hóa và phân công lao động quốc tế. Trên thực tế có nhiều cách nhìn nhận khác nhau về đầu trực tiếp nước ngoài. Nhìn chung đầu trực tiếp nước ngoài được xem xét như một hoạt động kinh doanh ở đó có yếu tố di chuyển vốn quốc tế và kèm theo sự di chuyển vốn là chuyển giao công nghệ, kỹ năng quản lý và các ảnh hưởng kinh tế xã hội khác đối với nước nhận đầu tư. Theo Luật đầu nước ngoài Việt Nam, đầu trực tiếp nước ngoài có thể được hiểu như là việc các tổ chức, các cá nhân nước ngoài trực tiếp đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất cứ tài sản nào được Chính phủ Việt Nam chấp nhận để hợp tác với bên Việt Nam hoặc tự mình tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam. Dưới góc độ kinh tế có thể hiểu đầu trực tiếp nước ngoài là hình thức di chuyển vốn quốc tế trong đó người sở hữu đồng thời trực tiếp tham gia điều hành và quản lý hoạt động sử dụng vốn đầu tư. Về thực chất, đầu trực tiếp nước ngoài là sự đầu của các cá nhân, tổ chức nhằm xây dựng các cơ sở, chi nhánh ở nước ngoài và làm chủ toàn bộ hay từng phần cơ sở đó. Tiền đề của việc xuất khẩu bản là “tư bản thừa” xuất hiện trong các nước tiên tiến. Nhưng thực chất vấn đề đó là một hiện tượng kinh tế mang tính tất yếu khách quan, khi mà quá trình tích tụ và tập trung đã đạt đến một mức độ nhất định sẽ xuất hiện nhu cầu đầu ra nước ngoài. Đó chính là quá trình phát triển của sức sản xuất xã hội, đến độ đã vượt ra khỏi khuôn khổ chật hẹp của một quốc gia, hình thành nên quy mô sản xuất trên phạm vi quốc tế.Theo Luật Đầu nước ngoài của Việt Nam, đầu trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam gồm có 4 hình thức sau:• Hợp đồng hợp tác kinh doanh : là văn bản ký kết giữa hai hoặc nhiều bên để cùng nhau tiến hành một hoặc nhiều hoạt động kinh doanh tại Việt Nam trên cơ sở quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập một pháp nhân mới. Hợp đồng hợp tác kinh doanh phải được đại diện có thẩm quyền của các bên ký kết.• Doanh nghiệp liên doanh : là doanh nghiệp được thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh được ký kết giữa các bên (bên nước ngoài và bên - 4 - Luận văn tốt nghiệp ❃ Việt Nam). Doanh nghiệp liên doanh có cách pháp nhân, các bên tham gia liên doanh được chia lợi nhuận và chia rủi ro theo tỷ lệ góp vốn của mỗi bên vào phần vốn pháp định của liên doanh.• Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài : là doanh nghiệp hoàn toàn thuộc sở hữu của các cá nhân, tổ chức nước ngoài do họ thành lập và quản lý. Nó là một pháp nhân mới của Việt Nam dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn.• Đầu theo các hình thức BOT, BT, BTO : đây là các hình thức đầu đặc biệt thường áp dụng cho các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng. Sự ra đời của các phương thức này nhằm tạo thêm nguồn vốn, xúc tiến nhanh chóng việc ưu tiên phát triển cơ sở hạ tầng, đồng thời san sẻ một phần gánh nặng đầu cho cơ sở hạ tầng của ngân sách Nhà nước. - Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT) là văn bản ký kết giữa chủ đầu nước ngoài với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để xây dựng cơ sở hạ tầng tại Việt Nam, bên nước ngoài bỏ vốn đầu xây dựng công trình và kinh doanh trên công trình đó để thu hồi vốn và có lãi hợp lý, sau đó có nghĩa vụ chuyển giao công trình cho Nhà nước Việt Nam mà không được thu thêm bất kỳ khoản tiền nào khác. - Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO) là văn bản ký kết giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu nước ngoài để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu nước ngoài chuyển giao công trình đó cho nhà nước Việt Nam. Nhà nước Việt Nam cho phép nhà đầu quyền kinh doanh trên công trình đó trong một thời gian nhất định để thu hồi vốn đầu và lợi nhuận hợp lý. - Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT) là văn bản ký kết giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu nước ngoài để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu nước ngoài chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam. Chính phủ Việt Nam tạo điều kiện cho nhà đầu nước ngoài thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu và thu được lợi nhuận hợp lý. Đầu trực tiếp nước ngoài có một số đặc điểm chủ yếu sau : - Chủ đầu tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Hình thức này mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao, không có những ràng buộc về chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế. - Chủ đầu nước ngoài điều hành toàn bộ mọi hoạt động đầu nếu là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc tham gia điều hành doanh nghiệp liên doanh tùy theo tỷ lệ góp vốn của mình. - 5 - - Thông qua hình thức này, nước chủ nhà có thể tiếp nhận được công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý .là những mục tiêu mà các hình thức đầu khác không giải quyết được. - Nguồn vốn này không chỉ bao gồm vốn đầu ban đầu của chủ đầu dưới hình thức vốn pháp định, nó còn bao gồm cả vốn vay của doanh nghiệp để triển khai hoặc mở rộng dự án cũng như vốn đầu từ nguồn lợi nhuận thu được.3.3. Đánh giá bản chất và vai trò của FDI đối với các nước đang phát triểnBản chất của FDI là các hoạt động đầu ra nước ngoài trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh trong phân công lao động quốc tế nhằm tìm kiếm lợi nhuận cao ở phạm vi toàn cầu. Do vậy, FDI là các hoạt động kinh tế và nó có ảnh hưởng như con dao hai lưỡi đối với nước nhận đầu tư. Nếu Chính phủ nước chủ nhà mạnh thông qua các chính sách thu hút FDI hợp lý thì khai thác được tốt mặt tích cực và hạn chế tối đa ảnh hưởng xấu của nó. Ngược lại FDI sẽ là nhân tố gây trở ngại lớn cho những Chính phủ không làm chủ được đường lối phát triển đất nước của mình.Khi phân tích vai trò của FDI thì không những chỉ căn cứ vào mức độ tham gia của nó vào nền kinh tế mà còn phải đánh giá khả năng tiếp nhận của nước chủ nhà. Thật vậy, trong nhiều trường hợp mặc dù tỷ lệ FDI trong tổng vốn đầu cao nhưng điều đó không có nghĩa là tác dụng của nó lớn đối với nước nhận đầu tư. Hiệu quả hoạt động FDI còn phụ thuộc rất nhiều vào trình độ phát triển kinh tế của nước nhận đầu tư. Thông thường cứ 1 USD vốn đầu của nước ngoài cần phải có 3 - 4 USD vốn đối ứng, nếu đạt được tỷ lệ như vậy thì hoạt động của cả vốn đầu trong nướcnước ngoài mới có hiệu quả. Vì thế FDI chỉ đóng vai trò tăng cường vốn đầu trong nước mà không phải là yếu tố có tính chất quyết định sự phát triển kinh tế xã hội của nước đang phát triển.Tầm quan trọng lớn nhất của FDI không phải là bổ sung vốn đầu nội địa mà là chuyển giao công nghệ, kiến thức kinh doanh, đào tạo tay nghề cho công nhân và cơ hội tiếp cận vào thị trường thế giới của các nước đang phát triển.Tuy nhiên mức độ tác động tích cực của các yếu tố này ở từng nước rất khác nhau, nó phụ thuộc quan trọng vào chiến lược thu hút FDI của nước chủ nhà. Một khía cạnh khác, ở nhiều nước, xét về lâu dài FDI không tạo ra sự phát triển bền vững cho nước chủ nhà. Những hậu quả của nó như đã phân tích trên tác động còn lớn hơn lợi ích mà các nước đang phát triển thu được nếu xét theo tiêu chuẩn của kinh tế phát triển. Vì vậy khi đánh giá vai trò của FDI thì cần phải phân tích ảnh hưởng của nó trên phạm vi kinh tế xã hội. Hơn nữa không có đánh giá chung về vai trò của FDI mà cần - 6 - Luận văn tốt nghiệp ❃ phân tích ảnh hưởng của nó trong điều kiện cụ thể từng nước. Từ đó mới tìm ra được điều kiện cần và đủ để sử dụng có hiệu quả FDI trong chiến lược phát triển tổng thể của nước chủ nhà. Để đánh giá một cách đầy đủ về ảnh hưởng của FDI có thể căn cứ vào các yếu tố cơ bản sau:• Lưu chuyển ngoại tệ : mức độ góp vốn, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, chuyển lợi nhuận về nước, thực hiện giá chuyển giao, thuế lợi nhuận.• Cạnh tranh : mức độ làm phá sản các doanh nghiệp địa phương, thay thế vị trí các cơ sở sản xuất then chốt nội địa.• Chuyển giao công nghệ : Chi phí R & D của FDI ở nước chủ nhà, mức độ độc quyền công nghệ và công nghệ phù hợp ở nước sở tại.• Sản phẩm : Tỷ lệ tiêu thụ sản phẩm ở trong - ngoài nước và giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội, sản phẩm phù hợp.• Đào tạo cán bộ và công nhân : Số lượng, trình độ cán bộ và công nhân được đào tạo, số lao động được tuyển dụng.• Mối quan hệ với các doanh nghiệp và cơ sở địa phương : Mức độ thiết lập các mối quan hệ với các cơ sở trong nước, liên kết kinh tế, chuyển đổi cơ cấu kinh tếnước chủ nhà.• Các vấn đề xã hội : Bất bình đẳng trong thu nhập, lối sống, tăng chênh lệch giàu - nghèo trong xã hội. Các yếu tố trên cần được phân tích tổng hợp cả về định tính và định lượng trong mối tương quan với các yếu tố khác tác động đến sự tăng trưởng và phát triển của nước nhận đầu tư. Nếu chỉ phân tích về mặt định tính thì không chỉ ra được mức độ ảnh hưởng của nó đối với các lĩnh vực kinh tế - xã hội của nước nhận đầu tư. Tuy nhiên, phân tích định lượng là vấn đề khó đối với các nước đang phát triển, bởi vì nguồn số liệu ít và thiếu chính xác. Hơn nữa, tốc độ tăng trưởng và phát triển không chỉ do nguyên nhân của FDI mà còn được quyết định bởi nhiều yếu tố quan trọng khác. Do vậy việc xây dựng các giả định và lựa chọn phương pháp nghiên cứu để phân tích ảnh hưởng của FDI đối với nước nhận đầu đóng vai trò rất quan trọng. 4. Quá trình vận động của luồng vốn FDI tại các nước đang phát triển Châu á những năm gần đâyTrong những năm gần đây, đầu trực tiếp nước ngoài trên thế giới tăng nhanh và có sự thay đổi lớn về cơ cấu vốn giữa các khu vực và các quốc gia. Trong phần này - 7 - ta sẽ tập trung xem xét thực trạng và xu hướng vận động của FDI ở các nước đang phát triển khu vực Châu Á trong đó có Việt Nam.Trái ngược với nhiều dự báo, năm 1999, FDI vào Đông và Đông Nam Á tăng 11%, đạt 93 tỷ USD, chủ yếu là các nước mới công nghiệp hóa (Hồng Kông - Trung Quốc, Hàn Quốc, Singapore và Đài Loan), luồng FDI vào những nước này tăng gần 70%. Tại Hàn Quốc, luồng vào FDI đã tăng kỷ lục, đạt 10 tỷ USD. Luồng FDI vào Singapore và Đài Loan đã tăng nhanh trở lại sau khi giảm mạnh vào năm 1998. Luồng FDI vào Hồng Kông - nước tiếp nhận FDI lớn thứ hai trong khu vực hiện nay - tăng hơn 50%, đạt 23 tỷ USD, do năm 1998 các nhà đầu Hồng Kông đã dấy lên làn sóng đầu trở lại và một lượng lớn lợi nhuận đã được tái đầu nhờ có sự thay đổi toàn diện hoạt động kinh tế tại đây. Trái lại, luồng FDI vào 3 trong số 5 nước chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của cuộc khủng hoảng tài chính vừa qua (Inđônêxia, Thái Lan và Philippin) lại giảm. Năm 1999, FDI vào Trung Quốc - nước có lượng FDI trong 4 năm liền đều đạt khoảng 45 tỷ USD - giảm gần 8%, chỉ đạt hơn 40 tỷ USD. Những nước có thu nhập thấp tại khu vực Đông Nam Á mà lâu nay vẫn phụ thuộc vào nguồn FDI của các nước khác trong khu vực tiếp tục lâm vào tình trạng khó khăn, do hoạt động đầu tại Châu Á bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng tài chính. Sự phục hồi luồng FDI vào khu vực này là do những nỗ lực mạnh mẽ trong việc thu hút FDI, bao gồm tự do hóa hơn nữa ở cấp ngành, cởi mở hơn đối với các hoạt động sáp nhập và thôn tính xuyên quốc gia. Năm 1999, tại 5 nước (Inđônêxia, Malaixia, Philippin, Hàn Quốc và Thái Lan) chịu ảnh hưởng nặng nề nhất từ cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực, tổng giá trị các vụ sáp nhập và thôn tính xuyên quốc gia đạt con số kỷ lục 15 tỷ USD. Các hoạt động sáp nhập và thôn tính thực sự trở thành một phương thức quan trọng để các TNCs đầu vào khu vực này. Trong giai đoạn 1997 - 1999, trung bình mỗi năm khu vực này nhận được 20 tỷ USD từ các hoạt động thôn tính và sáp nhập, so với mức 7 tỷ USD giai đoạn 1994 - 1996.Năm 1999, FDI vào khu vực Nam Á giảm 13%, đạt 3,2 tỷ USD. Luồng FDI vào Ấn Độ - nước tiếp nhận FDI lớn nhất tại khu vực - là 2,2 tỷ USD, giảm 17% so với năm 1998. Năm 1999, FDI vào Trung Á giảm đôi chút, đạt 2,8 tỷ USD, làm mất đi đà tăng trưởng đã có được trong thời kỳ đầu của chương trình tự do hóa và cải cách kinh tế. FDI tại các quốc đảo Thái Bình Dương đã có những bước tiến triển. Trong năm 1999, tổng giá trị FDI tại các nước này đạt 250 triệu USD. Còn tại Tây Á, luồng FDI vào đạt 6,7 tỷ USD, trong đó Ảrập -Xêut là nước tiếp nhận phần lớn các nguồn đầu mới.- 8 - Luận văn tốt nghiệp ❃ Luồng FDI ra từ các nước đang phát triển tại Châu Á đã tăng trở lại sau thời kỳ suy giảm do khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực (năm 1999, tăng khoảng 64%, ước đạt 37 tỷ USD). Tuy nhiên, mức tăng này vẫn còn thấp hơn so với thời kỳ trước khủng hoảng. Hồng Kông vẫn là nước đầu ra nước ngoài nhiều nhất, chiếm hơn 1/2 tổng giá trị luồng FDI ra của cả khu vực. Nhật Bản – một trong những nước cung cấp FDI lớn nhất thế giới đang có những chuyển hướng cơ bản khu vực đầu tư. Trong những năm gần đây, đầu của Nhật Bản có xu hướng dịch chuyển từ thị trường Bắc Mỹ, Tây Âu, vốn là những thị trường truyền thống của họ, sang khu vực Châu Á, mà trọng tâm là các nước Đông Nam Á để tận dụng lợi thế so sánh về lao động, tài nguyên thiên nhiên, thị trường – là những lợi thế tiềm năng của các nước này – nhằm góp phần khắc phục tình trạng suy thoái kinh tế của mình, hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ và các ngành công nghiệp truyền thống sử dụng nhiều lao động, tài nguyên. Các nước ASEAN, vốn trước đây chỉ là những nước tiếp nhận FDI của các nước khác thì nay đã bắt đầu đầu ra nước ngoài, mà thị trường chủ yếu là Trung Quốc, Việt Nam và những nước trong khu vực. Các TNCs Châu Á tiếp tục thu hẹp hoạt động kinh doanh trong năm 1999. Có những trường hợp chính các TNCs Châu Á tự bán các cơ sở kinh doanh của mình tại nước ngoài, cũng có trường hợp các TNCs này bị các TNCs nước ngoài thôn tính. Do khủng hoảng, nhiều TNCs Châu Á không tận dụng được lợi thế về giá trị tài sản rẻ, ngoại trừ một số TNCs tại Hồng Kông, Singapore và Đài Loan đang nỗ lực duy trì khả năng tài chính của mình để có thể tiến hành các hoạt động sáp nhập và thôn tính, chủ yếu là ở các nước láng giềng. Các nước công nghiệp mới ở Châu Á đang vươn lên thành lực lượng những nước đầu mới, thật sự trở thành những đối thủ cạnh tranh với Nhật, Mỹ và Tây Âu tại khu vực này. Luồng đầu vào Châu Á đang trên đà phục hồi, có lẽ trong khoảng 2-3 năm nữa sẽ đạt mức của năm 1997. Cuộc khủng hoảng tài chính-tiền tệ ở Châu Á tuy đã tạm thời cản trở luồng đầu vào khu vực và liên khu vực, tuy nhiên tự do hóa đầu đã trở thành một xu thế lớn trong khu vực và trên thế giới mà cuộc khủng hoảng này không thể đảo ngược mà trái lại còn trở thành một nhân tố thúc đẩy nó. Có thể nói cuộc khủng hoảng sẽ chỉ có tác động trong ngắn hạn mà chủ yếu là làm giảm tính hấp dẫn tương đối của các nền kinh tế trong khu vực so với phần còn lại của thế giới. Các nước đều coi FDI là một nguồn vốn ổn định hơn so với vốn ngắn hạn và có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, đồng thời là nguồn chuyển giao công nghệ chính yếu cho nước tiếp nhận. Việc gia thế giới đầu sẽ góp phần khắc phục khủng hoảng - 9 - và giúp các nước bị ảnh hưởng nhanh chóng phục hồi. Đây cũng là nguyên nhân sẽ làm cho cuộc đua tranh giành lấy nguồn vốn FDI giữa các nước trở nên rất khốc liệt.Xét về mặt lâu dài, luồng FDI vào Châu Á nói chung và vào Việt Nam nói riêng chịu ảnh hưởng của hai yếu tố: sự cạnh tranh của khu vực với bên ngoài và sự cạnh tranh giữa các nước trong khu vực. Với cách là nước nhận đầu tư, các nước ASEAN, Trung Quốc và Việt Nam là những đối thủ cạnh tranh nhau. Do có lợi thế so sánh gần giống nhau nên trong chiến lược phát triển kinh tế của mình, các nước này có xu hướng bố trí cơ cấu kinh tế giống nhau với các đặc trưng chủ yếu là các ngành có hàm lượng lao động sống và nguyên liệu cao (khai thác tài nguyên thiên nhiên, công nghiệp hàng tiêu dùng, lắp ráp điện tử .), vì vậy tính chất cạnh tranh trong thu hút đầu giữa các nước này là rất lớn, khả năng hấp dẫn đầu của các thành viên cộng đồng hoàn toàn tuỳ thuộc vào chính sách và môi trường đầu của từng nước. Những xu hướng vận động trên đây của các luồng vốn FDI và khả năng tận dụng cơ hội thu hút FDI của Việt Nam trong những năm tới đến mức nào trước hết phụ thuộc vào chính sách, môi trường kinh doanh của đất nước và bối cảnh phát triển hợp tác của khu vực. CHƯƠNG IITÌNH HÌNH THỰC HIỆN ĐẦU TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM THỜI GIAN QUAI. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN VỀ FDI TẠI VIỆT NAM 1. Thực trạng cấp giấy phép đầu trực tiếp nước ngoài1.1. Tình hình chungTừ khi Luật đầu nước ngoài tại Việt Nam có hiệu lực cho đến hết tháng 12 năm 2000, Nhà nước ta đã cấp giấy phép cho 3254 dự án đầu trực tiếp nước ngoài với tổng số vốn đăng ký là 38.553 triệu USD. Tính trung bình mỗi năm chúng ta cấp phép cho 250 dự án với mức 2965,62 triệu USD vốn đăng ký. Cũng trong thời gian này, đã có 1067 dự án mở rộng quy mô vốn đầu với lượng vốn bổ sung thêm là 6034 triệu USD. Như vậy tổng số vốn cấp mới và bổ sung đến thời điểm hết năm 2000 đạt khoảng 44.587 triệu USD. - 10 - [...]... vực. CHƯƠNG II TÌNH HÌNH THỰC HIỆN ĐẦU TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM THỜI GIAN QUA I. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN VỀ FDI TẠI VIỆT NAM 1. Thực trạng cấp giấy phép đầu trực tiếp nước ngồi 1.1. Tình hình chung Từ khi Luật đầu nước ngoài tại Việt Nam có hiệu lực cho đến hết tháng 12 năm 2000, Nhà nước ta đã cấp giấy phép cho 3254 dự án đầu trực tiếp nước ngoài với tổng số vốn đăng ký là 38.553... cấu nền kinh tế theo hướng CNH-HĐH. 4. Đầu trực tiếp nước ngoài với hoạt động xuất nhập khẩu và quá trình mở cửa, hội nhập nền kinh tế thế giới Đầu trực tiếp nước ngoài thúc đẩy quá trình mở cửa và hội nhập của nền kinh tế Việt Nam với thế giới, nó là một trong những phương thức đưa hàng hóa sản xuất tại Việt Nam thâm nhập thị trường nước ngồi một cách có lợi nhất. Các nhà đầu nước ngồi... hơn 700 cơng ty thuộc 66 nước và vùng lãnh thổ (gọi tắt là các nước) có dự án đầu trực tiếp tại Việt Nam. Nếu chỉ tính các dự án cịn hiệu lực, tới ngày 15/03/2001 có 58 nướcđầu trực tiếp tại Việt Nam trong đó 12 nước có tổng số vốn đăng ký hơn 1 tỷ USD mỗi nước. Chỉ với 12 nước (bằng 20,6% số nước) đã chiếm tới 85,54% tổng số vốn đầu trực tiếp nước ngoài của Việt Nam (Singapore: 18,22%;... TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TỚI TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ Đầu trực tiếp nước ngồi đã đóng góp một phần tích cực vào công cuộc đổi mới kinh tế của Việt Nam hơn 10 năm qua. Có thể nói đầu trực tiếp nước ngoài như - 25 - và giúp các nước bị ảnh hưởng nhanh chóng phục hồi. Đây cũng là nguyên nhân sẽ làm cho cuộc đua tranh giành lấy nguồn vốn FDI giữa các nước trở nên rất khốc liệt. Xét... FDI được đưa vào đầu nước ta sẽ làm cho vốn đầu trong nước năm sau tăng thêm 2,47 đồng. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với kết quả ước tính của các chuyên gia kinh tế nước ta. Việc vốn FDI chỉ tác động nhiều đến vốn đầu trong nước ở năm sau có thể giải thích là do khoảng cách thời gian từ khi các nhà đầu được cấp giấy phép đầu tới khi triển khai thực hiện vốn đầu tư. Các dự án ĐTNN... tăng khả năng tự chủ về kinh tế của đất nước. Cùng với sự gia tăng của dịng vốn đầu nước ngồi, tích lũy của nền kinh tế liên tục tăng lên cả về giá trị lẫn tỷ lệ so với GDP. Năm 2000, tỷ lệ tích lũy của nền kinh tế ước đạt 25% GDP. Bảng 10 : Tỷ lệ tích lũy của nền kinh tế (% GDP) Năm 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 Tỷ lệ 10.1 13.8 14.5 17.1 18.2 17.2 20.1 21.4 24.6 Nguồn : Kinh tế. .. đầu ngày một thông thoangs hơn so với nhiều nước trong khu vực cần phải có thời gian để kiểm chứng song chắc chắn sẽ phát huy tác dụng. Như vậy, Việt Nam vẫn sẽ là một thị trường hấp dẫn và có nhiều cơ hội đầu tư, tất nhiên là phải với một duy và cách thức điều hành kinh tế đổi mới hơn. 2. Sự gia tăng hình thức đầu 100% vốn nước ngồi Hình thức đầu 100% vốn nước ngồi là hình thức đầu. .. là một động lực mạnh mẽ, có ý nghĩa to lớn đến sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế. Đầu nước ngồi đã góp phần tích cực thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu theo hướng tiến bộ, phù hợp với định hướng chiến lược CNH- HĐH của nước ta. Bảng 13: Tốc độ tăng trưởng các ngành kinh tế Năm Tốc độ tăng trưởng so với năm trước (%) Nông lâm nghiệp và thủy sản Công nghiệp và xây dựng... cán bộ quản lý, mặt khác nhiều nhà đầu nước ngồi khơng muốn chia sẻ quyền điều hành doanh nghiệp với bên Việt Nam nên họ thấy khơng cần thiết phải có đối tác Việt Nam trong hoạt động đầu tư. Do đó, số dự án đầu trực tiếp nước ngồi vào Việt Nam dưới hình thức 100% vốn nước ngồi ngày càng có xu hướng tăng lên cả tuyệt đối lẫn ng đối. Các dự án 100% vốn nước ngoài tập trung chủ yếu trong các... thiện cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư, chú trọng phát triển năng lực xuất khẩu của nền kinh tế để đưa nước ta ngày càng hòa nhập với kinh tế khu vực và thế giới. 5. Đầu trực tiếp nước ngoài với giải quyết công ăn việc làm, nâng cao năng lực của người lao động Hoạt động của các dự án ĐTTTNN đã tạo ra một số lượng lớn chỗ làm việc trực tiếp và gián tiếp có thu nhập cao, đồng thời góp phần . đối với nước nhận đầu tư. Theo Luật đầu tư nước ngoài Việt Nam, đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể được hiểu như là việc các tổ chức, các cá nhân nước ngoài. ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI - 3 - II. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 1. Khái niệm và các đặc trưng Đầu tư trực tiếp nước

Ngày đăng: 02/10/2012, 15:49

Hình ảnh liên quan

Bảng 5: Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo ngành - Đầu tư trực tiếp nước ngoài với tăng trưởng kinh tế Việt Nam.docx

Bảng 5.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo ngành Xem tại trang 17 của tài liệu.
Bảng 9: Cơ cấu vốn đầu tư XDCB của Việt Nam thời kỳ 1991-1999 - Đầu tư trực tiếp nước ngoài với tăng trưởng kinh tế Việt Nam.docx

Bảng 9.

Cơ cấu vốn đầu tư XDCB của Việt Nam thời kỳ 1991-1999 Xem tại trang 26 của tài liệu.
Bảng 13: Tốc độ tăng trưởng các ngành kinh tế      - Đầu tư trực tiếp nước ngoài với tăng trưởng kinh tế Việt Nam.docx

Bảng 13.

Tốc độ tăng trưởng các ngành kinh tế Xem tại trang 34 của tài liệu.
Bảng 14: Tình hình xuất khẩu của Việt Nam thời gian qua - Đầu tư trực tiếp nước ngoài với tăng trưởng kinh tế Việt Nam.docx

Bảng 14.

Tình hình xuất khẩu của Việt Nam thời gian qua Xem tại trang 37 của tài liệu.
Tình hình đầu tư những năm qua cho thấy có một sự phù hợp khá chặt chẽ giữa đầu tư và kết quả tăng trưởng theo mô hình phát triển kinh tế theo chiều rộng, thiên về  số lượng - Đầu tư trực tiếp nước ngoài với tăng trưởng kinh tế Việt Nam.docx

nh.

hình đầu tư những năm qua cho thấy có một sự phù hợp khá chặt chẽ giữa đầu tư và kết quả tăng trưởng theo mô hình phát triển kinh tế theo chiều rộng, thiên về số lượng Xem tại trang 79 của tài liệu.

Từ khóa liên quan

Tài liệu cùng người dùng

Tài liệu liên quan