Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Tiểu luận một số biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động tại công ty CP XNK viglacera

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.95 KB, 30 trang )

Lời nói đầu
Trong xu thế hội nhập Kinh Tế Quốc Tế hiện nay, bên cạnh rất nhiều
những cơ hội cũng là những thách thức lớn đối với nền kinh tế nớc nhà nói
chung và đối với các Doanh nghiệp nói riêng. Cạnh tranh khốc liệt về chất lợng sản phẩm và giá cả dịch vụ, đây là những yếu tố quan trọng đối với sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp trong việc duy trì, chiếm lĩnh thị trờng và
phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Viglacera là doanh nghiệp chủ yếu
kinh doanh và xuất nhập khẩu các sản phẩm trong ngành xây dựng. Xuất khẩu
lao động là một hoạt động kinh doanh mới đợc công ty khai thác và thâm nhập
thị trờng năm 2002, mặc dù đã có những kết quả đáng khích lệ nhng hiệu quả
vẫn cha cao do còn một số hạn chế và tồn tại.
Xuất phát từ những lý do trên, sau thời gian thực tập và tìm hiểu tình hình
hoạt động Xuất khẩu lao động của công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Viglacera,
đợc trang bị những kiến thức về Kinh tế quốc tế, Quản trị kinh doanh của trờng
Đại học Ngoại Thơng Hà Nội em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài:
"Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động
tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera"
Bố cục gồm 3 Chơng:
Chơng I : Tổng quan về công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera
Chơng II : Phân tích tình hình xuất khẩu lao động của Công ty Cổ phần
Xuất nhập khẩu Viglacera
Chơng III: Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động
tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera.
Do thời gian có hạn, kiến thức và kinh nghiệm bản thân còn hạn chế đề tài
không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận đợc sự chỉ dẫn, góp ý
của Thầy Trần Sửu, các thầy cô Khoa Quản trị kinh doanh Trờng Đại Học Ngoại
Thơng Hà Nội, lãnh đạo và cán bộ các phòng ban Công ty Cổ phần Xuất nhập
khẩu Viglacera giúp em hoàn thành bản thu hoạch thực tập này.

1



Chơng i
Tổng quan về công ty Cổ PHầN
XUấT NHậP KHẩU Viglacera
I. lich sử hình thành và phát triển của công ty cổ
phần xuất nhập khẩu Viglacera
I.1 giới thiệu chung về công ty cổ phần xNK viglacera.

Tên Công ty: Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Viglacera.
Tên giao dịch quốc tế: Viglacera Export-Import Joint-Stock Company
Tên viết tắt: VIGLACERA - EXIM., JSC
Quyết định thành lập số: 217/BXD TCLD ngày 07/05/1998
Quyết định phê chuẩn Cổ phần hoá Doanh nghiệp số1439/QD BXD ngày
12/07/2005 của Bộ Xây Dựng.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 01030111079 cấp ngày 03/ 03/ 2006
ng ký thay i ln th t ngy 16/ 11/ 2007
Tài khoản số: 431101000008
Tại ngân hàng: Nông nghiệp và phát triển nông thôn Từ Liêm.
Tổng nguồn vốn: 10,000,000,000 VND
Trụ sở chính đặt tại: Số 2 Hoàng Quốc Việt Nghĩa Đô - Cầu Giấy Hà Nội.
Điện thoại: 04.7567712
Fax

: 04.7567710

Email

:

Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Viglacera hoạt động kinh doanh theo

quy chế tổ chức hoạt động của công ty do Đại hội đồng Cổ đông, Hội đồng
quản trị , công ty phê duyệt.

2


I.2 Quá trình hình thành và phát triển

- Ngày 17/05/1998 Thành lập Công ty lấy tên là Công ty Kinh Doanh và Xuất
Nhập Khẩu Tradimex.
- Năm 1998 Tiếp nhận chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh thuộc Tổng Công
ty Thuỷ Tinh và Gốm Xây Dựng Viglacera.
- Năm 2002 Xây Dựng nhà máy sản xuất Gơng tại Bắc Ninh
- Năm 2002 Thành lập Cơ sở Xuất Khẩu Lao Động tại 671 Hoàng Hoa Thám HN
- Năm 2003 đa nhà máy sản xuất Gơng vào hoạt động
- Năm 2003 Công ty đợc bộ Thơng mại cấp bằng khen và thởng 146,000,000
VND cho thành tích xuất nhập khẩu năm 2003.
- Năm 2004 khởi công xây dựng trụ sở số 2 hoàng Quốc Việt Cầu Giấy - HN
- Năm 2004 Mở rộng thêm một cơ sở Xuất khẩu lao động tại 29B9 - Đầm
Trấu Hai Bà Trng Hà Nội.
- Năm 2004 Thành lập hội đồng xác định giá trị doanh nghiệp.
- 05/09/2005: Bộ Xây Dựng phê duyệt việc Cổ phần hoá Doanh Nghiệp từ
DNNN theo quyết định số 1679/QD BXD.
- Năm 2006 chính thức Cổ phần hoá Công ty với tên giao dịch là:
Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera
II chức năng nhiệm vụ - Công ty Cổ phần xNK Viglacera.
II.1 CHứC NĂNG

Là công ty có uy tín trong lĩnh vực kinh doanh và xuất nhập khẩu
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Viglacera có các chức năng sau:

- Kinh doanh vật t ( không bao gồm thuốc bảo vệ thực vật và thuốc thú
y), nguyên vật liệu, thiết bị, phụ tùng, máy móc, hoá chất (trừ hoá chất
nhà nớc cấm), phụ gia phục vụ sản xuất công nghiệp và xây dựng.
- Kinh doanh vật liệu xây dựng, vật liệu trang trí nội thất.
- Sản xuất và lắp ráp các thiết bị vệ sinh và trang trí nội thất.
- Kinh doanh nhà hàng, khách sạn, dịch vụ ăn uống, bất động sản, cho

3


thuê văn phòng ( không bao gồm kinh doanh phònh hát karaoke, vũ trờng, quán bar)
- Dịch vụ vẫn tải và giao nhận hàng hoá.
- Kinh doanh lữ hành nội địa và quốc tế.
- Kinh doanh đại lý xăng, dầu, gas, đại lý ôtô.
- Dại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.
- Hoạt động Xuất khẩu lao động
- T vấn du học
- Đào tạo ngoại ngữ, tin học, dạy nghề.
- Dịch vụ uỷ thác xuất nhập khẩu và dịch vụ làm thủ tục Visa, hộ chiếu.
- Dịch vụ môi giới, xúc tiến thơng mại, đại diện thơng nhân, nghiên cứu
thị trờng, phiên dịch, dịch vụ dịch thuật.
- Đại lý bán vé máy bay, vé tàu hoả, đại lý thu đổi ngoại tệ, đại lý bảo hiểm.
- Quảng cáo thơng mại, tổ chức các sự kiện.
- Sản xuất, mua bán, gia công hàng thủ công mỹ nghệ.
- Kinh doanh hàng điện tử điện lạnh, điện dân dụng.
- Mua bán lơng thực, thực phẩm, rợu bia, nớc giải khát
- Khai thác, chế biến và mua bán các loại khoáng sản ( trừ khoáng sản
nhà nớc cấm)
- Khai thác và mua bán các loại sản phẩm từ cát, đất sét.
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông , thuỷ lợi,

chung c, khu đô thị, khu công nghiệp.
II.2 Nhiệm vụ

Thực hiện đầy đủ và nghiêm chỉnh các chính sách, chế độ hiện hành của
nhà nớc cũng nh các thông t, hớng dẫn, quy định của Bộ thơng mại.

4


III. cơ cầu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp
III.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Doanh nghiệp
Hình 1
sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty cổ phần xnk viglacera
Đại hội đồng cổ đông

Ban kiểm soát

Hội đồng quản trị

Tổng giám đốc

Phòng
tchc

Phòng
Kinh tế

Phó TGĐ

Phó TGĐ


Phó TGĐ

Ban dự án

Trung tâm
Kd vlxd

Chi nhánh
hà nội

Chi nhánh
Tp.hcm

Trung tâm
Xklđ

Quan hệ công tác

Quan hệ chỉ đạo

III.2 chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý

III.2.1 Đại hội đồng cổ đông
- Là c quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi vấn đề quan trọng của
Công ty theo Luật doanh nghiệp và Điều lệ Công ty. Đại hội đồng cổ đông là
c quan thông qua chủ trng chính sách đầu t dài hạn trong việc phát triển
Công ty, quyết định c cấu vốn, bầu ra c quan qun lý và điều hành hoạt
động kinh doanh của Công ty


5


III.2.2 Hội đồng quản trị công ty
- Là cơ quan quản lý công ty có toàn quyền nhân danh công ty để quyết
định mọi vấn đề có liên quan đến mục đích quyền lợi của công ty.
- Định hớng các chính sách tồn tại và phát triển, ra nghị quyết hành động
cho từng thời điểm phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
III.2.3 Ban kiểm soát.
- Thanh tra, kiểm soát hoạt động của các phòng ban trong công ty.
III.2.4 Tổng Giám đốc công ty
- Là đại diện pháp nhân của Công ty và chịu trách nhiệm trớc Đại hội đồng
cổ đông, Hội đồng quản trị, trớc pháp luật về mọi hoạt động của Công ty.
- Tổ chức và trực tiếp điều hành mọi hoạt động của Công ty
- Uỷ quyền cho một Phó TGĐ Công ty thay thế khi vắng mặt
III.2.5 Các phó Tổng giám đốc
- Là ngời giúp Tổng Giám đốc ( TGĐ) công ty điều hành một hoặc một
số lĩnh vực hoạt động kinh doanh theo sự phân công của TGĐ Công ty.
- Giúp TGĐ thực hiện mọi công tác kinh doanh các sản phẩm của Công ty.
- Chỉ đạo công tác hành chính quản trị
- Lập phơng án nghiên cứu và triển khai kinh doanh của công ty trớc mắt
và lâu dài
- Thu thập thông tin và xử lý thông tin về thị trờng, giá cả tại từng thời
điểm để có những quyết định đúng đắn, kịp thời trong kinh doanh.
- Có phơng án quản lý, thu hồi công nợ.
- Xác định chiến lợc phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm của Công
ty, phơng án đầu t, liên doanh đề án tổ chức quản lý của Công ty
- Kiểm tra kế hoạch xuất nhập khẩu hàng năm, báo cáo Tổng giám đốc để
đề xuất biện pháp, nguồn lực đảm bảo thực hiện theo đúng kế hoạch đề ra.
III.2.6 Phòng Tổ chức hàng chính.

- Có nhiệm vụ tiếp nhận, tổ chức và sắp xếp quản lý cán bộ công nhân

6


viên trong toàn Công ty.
- Có nhiệm vụ tham mu cho cấp lãnh đạo tổ chức nâng cao trình độ
nghiệp vụ cho CBCNV, thực hiện đầy đủ chế độ tiền lơng, tiền thởng,
BHXH, BHYT.
- Đảm bảo tốt công tác văn th lu trữ, chăm lo đời sống vật chất, văn hoá
tinh thần cho CBCNV và xây dựng chế đô khen thởng, kỷ luật kịp thời.
III.2.7 Trung tâm kinh doanh vật liệu xây dựng
- Lập phơng án kế hoạch kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, xuất nhập khẩu
- Xúc tiến thơng mại, tổ chức thiết lập đại lý
- Triển khai tiến hành Marketing nhằm thu thập thông tin, nắm bắt nhu
cầu thị hiếu, nhu cầu thị trờng từ đó giúp Ban Giám đốc có kế hoạch chỉ
đạo cụ thể đa ra những quyết định chính xác, đúng đắn, kịp thời
III.2.8 Phòng Kinh tế.
- Tham mu cho Ban Giám đốc tìm hiểu thị trờng trong nớc và nớc ngoài để
thực hiện ký kết các hợp đồng sao cho hiệu quả, tránh xảy ra thất thoát
vốn.
- Tổ chức triển khai thực hiện các nguồn hàng về nhập khẩu, xuất khẩu.
- Có chức năng đôn đốc kiểm soát về mọi mặt hoạt động kinh tế phát
sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty
- Theo dõi sát xao việc mua vào bán ra, gửi hàng đại lý. Quản lý chặt chẽ
tiền vốn của Công ty và công tác giao dịch tiền tệ với các ngân hàng, quản
lý tiền vốn, hàng hoá thông qua các hoá đơn, chứng từ, phiếu xuất kho.
- Theo dõi tình hình hoạt động của các phòng ban, cân đối thu chi, đôn
đốc công nợ. Cuối tháng kịp thời tổng hợp lên các báo biểu, báo cáo kết
quả kinh doanh cho Ban Giám đốc, báo cáo tình hình tăng giảm vốn,

tăng giảm tài sản lu động, tài sản cố định, các khoản nộp Ngân sách nhà
nớc, trả lơng cho CBCNV, cuối cùng lập báo cáo quyết toán tổng hợp
chung cho doanh nghiệp.
III.2.9 Ban dự án.
7


- Chủ động xây dựng, đề xuất, tìm kiếm, khai thác các dự án, các nguồn
hàng xuất nhập khẩu nhằm đem lại nhiều lợi nhuận cho Công ty.
III.2.10 Trung tâm xuất khẩu lao động.
- Tổ chức tìm kiếm thị trờng lao động, nguồn lao động, đào tạo tập huấn
ngời lao động trớc khi ra nớc ngoài làm việc.
- Thờng xuyên duy trì mối quan hệ với các tổ chức môi giới của nớc bạn để
có thêm nhiều thông tin, nhiều thị trờng, hợp tác chặt chẽ với các công ty,
tổ chức tuyển dụng ngời đi lao động nhằm hoàn thành chỉ tiêu
IV định hớng phát triển trong tơng lai
IV.1 Định hớng phát triển trong ngắn hạn

- Tiếp tục đầu t phát triển, nâng cao sức cạnh tranh, từng bớc hội nhập,
đẩy mạnh công tác đổi mới, sắp xếp phát triển doanh nghiệp.
- Đảm bảo tốc độ tăng trởng hàng năm tăng là 20%, thu nhập bình quân
hàng năm tăng 15%, 100% công nhân viên hoàn thành và hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ đợc giao.
IV.2 Định hớng phát triển trong dài hạn
Trong chiến lợc phát triển từ nay đến năm 2010 Công ty Cổ phần Xuất
nhập khẩu Viglacera vẫn coi xuất khẩu là mục tiêu chiến lợc quan trọng.
Trong tình hình hiện nay, khi mà xảy ra sự bùng nổ phát triển trong ngành
công nghiệp vật liệu xây dựng, dẫn đến cuộc cạnh tranh gay gắt về tiêu thụ
sản phẩm của các nhà sản xuất vật liệu xây dựng ngay tại thị trờng nội địa,
việc tìm kiếm và phát triển thị trờng xuất khẩu là một giải pháp giúp cho các

doanh nghiệp kinh doanh và xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng nói chung và
Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera nói riêng có khả năng giảm sức ép
và giải quyết khó khăn trong việc tiêu thụ vật liệu xây dựng tại thị trờng nớc
nhà hiện tại và trong tơng lai.
Việc tăng cờng công tác xuất khẩu của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu
Viglacera từ nay đến năm 2010 nhằm hai mục tiêu chính là: mục tiêu về giá
trị xuất khẩu và mục tiêu thị trờng

Chơng ii
8


Phân tích tình hình xuất khẩu lao động
của công ty cổ phần xuất nhập khẩu
viglacera
I đặc điểm, cơ cấu tổ chức lao động của phòng xuất khẩu
lao động công ty cổ phần xuất nhập khẩu viglacera

Với điều kiện làm việc của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Viglacera hiện
nay, việc áp dụng cơ cấu bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng
là hoàn toàn phù hợp.
II. cơ cấu tổ chức

Phòng xuất nhập khẩu của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Viglacera là phòng
ban phụ trách và chịu trách nhiệm trong khẩu lao động ( XKLĐ), một lĩnh vực
kinh doanh khá mới mẻ mà công ty mới xâm nhập thị trờng năm 2002.
Hiện nay, phòng XKLĐ đợc bố trí sắp xếp nh sau:
HìNH 2: sơ đồ cơ cấu tổ chức của trung tâm xk lao động

Trưởng

TT XKLĐ

Nhân
viên
giao
dịch

Nhân
viên
khai
thác thị
trường

Nhân
viên
làm thủ
tục
XKLĐ

Nhân
viên
quản
sinh

Giáo
viên
giảng
dạy

Nhân

viên thu
ngân

Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính
II quy trình XKLĐ của công ty cổ phần Xuất nhập khẩu viglacera

9


II.1 sơ đồ quá trình xuât khẩu lao động
Hình 3: sơ đồ quy trình XKLĐ của công ty cổ phần XNK Viglacera
Trách nhiệm thực hiện

Quá trình thực hiện

Xác định nhu cầu

Ban Giám đốc
Ban Giám đốc

Tiến hành khảo sát

Ban Giám đốc

Đàm phán kí kết hợp đồng
Triển khai thực hiện

Trung tâm xuất khẩu lao động

Thông báo tuyển lao động


Trung tâm xuất khẩu lao động
Trung tâm xuất khẩu lao động

Sơ tuyển

Trung tâm đào tạo và giáo dục

Đào tạo lao động trúng tuyển

Trung tâm đào tạo và giáo dục

Kiểm tra

Trung tâm xuất khẩu lao động

Tiến hành thủ tục xuất cảnh

Cơ quan đại diện của công ty,
Trung tâm xuất khẩu lao động

Theo dõi, quản lý ngời lao
động ở nớc ngoài

Trung tâm xuất khẩu lao động

Đánh giá
và lưu hồ sơ

Nguồn: Sổ tay chất lợng Phòng Tổ chức hành chính

II.2 Phân tích tình hình xuất khẩu lao động của công ty
Cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera.
10


Trong thời gian hoạt động thơng mại, bên cạnh hoạt động kinh doanh
XNK hàng hoá, Công ty Cổ phần XNK Viglacera đã luôn cố gắng năng động,
linh hoạt trong quản lý, điều hành công tác XKLĐ.. Công ty đã có những kết
quả đáng khích lệ và đã khẳng định đợc sự tồn tại cũng nh chỗ đứng của mình
trên thị trờng XKLĐ, một thị trờng hết sức đặc biệt bởi loại hàng hoá đặc biệt
mà thị trờng này kinh doanh: Thị trờng hàng hoá sức lao động.
Tuy hoạt động XKLĐ chỉ mới bắt đầu ở Việt nam vào những năm 80 của
thế kỷ XX nhng nó đã và đang trở thành một loại hình kinh doanh, một hoạt
động thơng mại đầy tiềm năng. Ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia vào
hoạt động này, chính vì thế Công ty Cổ phần XNK Viglacera cần phải tìm mọi
cách hoàn thiện mình để không chỉ là có chỗ đứng mà là đứng vững, không chỉ
là tồn tại mà là phát triển, làm thế nào để tên tuổi và thơng hiệu của mình đợc
khẳng định trên thị trờng thơng mại nói chung và thị trờng XKLĐ nói riêng.
Quan trọng là phải làm sao để hàng hoá sức lao động của mình có chất lợng, có
những điều kiện để đối tác, nhà sử dụng thoả mãn, chấp nhận đợc và doanh
nghiệp mình thu đợc những khoản lợi nhuận đáng kể.
* Tình hình XKLĐ của Công ty Cổ phần XNK Viglacera.
Kế hoạch thu hút, đào tạo và đa lao động đi làm việc ở nớc ngoài là một phần
quan trọng trong toàn bộ quá trình XKLĐ của công ty. Khả năng đào tạo và
cung ứng quyết định mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế chung của doanh
nghiệp, nó quyết định sự sống còn của hoạt động XKLĐ của Công ty. Chính
vì vậy, việc đi sâu đánh giá, phân tích các kết quả đạt đợc của công ty trên cơ
sở kế hoạch đề ra một đòi hỏi cần thiết.
II.2.1 Phân tích tình hình hoạt động XKLĐ của Công ty Cổ phần XNK
Viglacera qua so sánh giữa kết quả thực hiện và kế hoạch.


bảng 1: kết quả thực hiện và kế hoạch xklđ qua các năm
Chỉ tiêu
KH

2004
TH

SS
11

KH

2005
TH

SS

KH

2006
TH

SS


190

197


(%)
+3,68

195

186

(%)
-4,62

180

236

(%)
+31,11

15

16

+6,67

15

9

-40

10


14

+40

- Nữ
2. Theo ngành nghề

175

181

+3,43

180

177

-1,67

170

222

+16,86

- Công nhân

20


25

+25

25

15

-40

35

41

+17,14

- giúp việc

170

172

+1,18

170

171

+0,5


145

191

+31,72

9

0

4

+400

Tổng số
1. Theo giới tính
- Nam

- Hộ lý bệnh viện

Nguồn: Phòng XKLĐ
Bảng 2: so sánh tình hình thực hiện XKLĐ giữa các năm

Chỉ tiêu
Tổng số

2004 2005 2006
2005/ 2004

TH

TH
TH
%
197 186 236 - 11
-5,58

2006/ 2005

%
+ 50 +26,88

1. Theo giới tính
- Nam

16

9

14

-7

+ 43,75

+5

+55,56

- Nữ


181

177

222

-4

- 2,21

+ 45 +25,42

- Công nhân

25

15

41

- 10

- 40

+ 26 +63,41

- Giúp việc

172


171

191

-1

- 0,58

+ 20 +10,47

2. Theo ngành nghề

- Hộ lý bệnh viện

4

+4

+400

Nguồn: Phòng XKLĐ
Năm 2002 là năm đánh dấu bớc đầu thâm nhập của công ty Cổphần XNK
Viglacera vào thị trờng XKLĐ. Qua thời gian dài tìm hiểu cơ chế chính sách
pháp luật liên quan đến hoạt động XKLĐ, nghiên cứu thị trờng, tìm kiếm đối
tác, thiết lập quan hệ để xác định cho mình hình thức XKLĐ, ngành nghề, đối
tợng lao động xuất khẩu phù hợp.
Mục tiêu chủ yếu trong hoạt động XKLĐ của công ty là đáp ứng đợc nhu cầu về
lao động của đối tác, của thị trờng, do đó đòi hỏi công ty phải có một mạng lới
thu hút lao động đủ lớn, thực hiện nghiêm chỉnh quy trình tuyển dụng, đào tạo
nhằm nâng cao tỉ lệ lao động xuất khẩu, bởi hiện nay nhu cầu lao động Việt nam


12


ở các nớc phát triển là khá lớn. Một số khu vực đang cần và rất cần lao động
Việt Nam là Trung Đông và Đài Loan: Thị trờng XKLĐ của công ty.
Tình hình XKLĐ của công ty đợc thể hiện qua bảng cho thấy:
- Năm 2004 dựa vào quan hệ và uy tín của Tổng công ty cũng nh sự năng
động trong hoạt động của mình công ty đã đa đợc tổng số 197 lao động
sang Đài Loan làm việc, trong đó có 25 công nhân nhà máy phục vụ
trong các ngành dệt may, công nhân cơ khí và 172 lao động giúp việc
gia đình. Tuy trong năm 2004 có 3 lao động bỏ trốn và 5 lao động phải
về nớc trớc thời hạn nhng so với các doanh nghiệp khác cùng ngành
nghề, so với tuổi nghề và kinh nghiệm thì đây cũng là một kết quả đáng
khích lệ.
- Năm 2005 hoạt động xuất khẩu lao động của công ty đã không đợc nh
mong đợi do không hoàn thành kế hoạch đề ra. Trong số 186 lao động
công ty đã đa sang Đài Loan làm việc có 171 nữ lao động giúp việc gia
đình trên tổng số 177 nữ lao động xuất khẩu, tức là chỉ đạt 98,33%,
giảm 1,67% so với kế hoạch đề ra là 180 nữ lao động xuất khẩu nhng đã
vợt 0,59% kế hoạch là 170 lao động giúp việc gia đình cùng 15 công
nhân nhà máy, tức là chỉ đạt 60%, giảm 40% kế hoạch đề ra là 25 công
nhân nhà máy, trong số đó có 9 nam, 6 nữ. Nh vậy tỷ lệ thực hiện so với
kế hoạch đối với chỉ tiêu về giới là tơng tự cũng chỉ đạt 60%, giảm
40%.
Nh vậy tổng số lao động công ty đa sang Đài Loan làm việc trong năm
2005 giảm 11 ngời tơng đơng giảm 5,58% so với năm 2004. Bên cạnh đó
còn có tới 11 lao động bỏ trốn chiếm 2,69% và 8 lao động phải về nớc trớc
thời hạn trong tổng số 186 lao động đa sang làm việc.
- Năm 2006, năm mà công ty chuyển sang cổ phần hoá, có thể nói là một

năm khá thành công đối với hoạt động XKLĐ của công ty. Công ty
không những đã vợt kế hoạch đề ra mà còn vợt mức với tỷ lệ cao bằng
việc đa 236 lao động sang nớc ngoài làm việc, đạt 131,11%, tăng
13


31,11% so với kế hoạch đề ra là 180 lao động. Các chỉ tiêu đều tăng so
với năm trớc đó.
- Ngoài ra bên cạnh các đối tác tin cậy, do nhờ mối quan hệ của Tổng
công ty cũ, công ty cũng đã năng động trong công việc và đã ký kết
thêm đợc 4 hợp đồng lao động làm hộ lý bệnh viện, làm tiền đề cho
những hợp đồng thuộc ngành nghề mới này và những ngành nghề khác
nữa trong tơng lai.
Nhìn chung hoạt động XKLĐ của công ty là có triển vọng. Kết quả thực
hiện năm 2006 đã tăng 26,88% so với kết quả thực hiện năm 2005. Tuy
nhiên vẫn không tránh khỏi có việc có 21 lao động bỏ trốn và 17 lao động
phải về nớc trớc thời hạn.
Qua phân tích hoạt động XKLĐ của công ty cho thấy đối tợng nữ lao
động, cụ thể là lao động nữ giúp việc gia đình là đối tợng xuất khẩu đầy
tiềm năng tại thị trờng Đài Loan mà công ty cần khai thác trong thời gian
tới. Ngoài ra thị trờng này còn là thị trờng tiềm năng cho cả đối tợng nam
và nữ lao động với nhiều ngành nghề khác nh: khán hộ thuyền công, y tá
bệnh viện, công nhân sản xuất giầy
Trung Đông cũng là thị trờng đang rất hứa hẹn.
Những kết quả đạt đợc cũng nh những lợi ích mà hoạt động XKLĐ mang
lại khiến công ty cổ phần XNK Viglacera cần quan tâm, chú trọng và đẩy
mạnh công tác này.
II.2.2 Phân tích tình hình lao động bỏ trốn
Lao động bỏ trốn là một vấn nạn chung của ngành dịch vụ XKLĐ chứ
không phải của riêng bất cứ doanh nghiệp XKLĐ nào.

Bảng 3: tình hình lao động bỏ trốn và về nớc trớc thời hạn

Chỉ tiêu
Tổng số

Năm Năm

So sánh

Năm

So sánh

2004 2005

2005/2004

2006

2006/2005

3

19

+16

14

+555,33


48

+29

+152,63


Bỏ trốn
Về nớc trớc thời hạn
Tỷ lệ lao động bỏ
trốn trên số đang làm
việc tính đến cuối

3
0

11
8

1,55

+8
+8

+266,67
+800

3,05 +1,05


67,74

21
27

+10
+19

5,62 +2,57

+99,91
+237,5

84,26

năm: K (%)
Nguồn: Phòng XKLĐ
Tỷ lệ lao động bỏ trốn trên số vẫn đang làm việc tính đến cuối năm: K
Tỷ lệ về nớc trớc thời hạn so với số vẫn đang làm việc tính đến cuối năm: V
30
K = = 1,55 (%)
ì100% 2004
194

V 2004

11
8
K = = 3,05 (%)
ì100% 2005

361

V 2005

= = 0 (%)

= = 2,22 (%)

K2006 = = 5,62 (%)
= 7,22 (%)

21
V2006 = 27
ì100%
374

NX: Nhìn vào bảng tình hình lao động trốn và về nớc trớc thời hạn của Công ty
Cổ phần XNK Viglacera những năm qua cho thấy lao động bỏ trốn ngày càng
nhiều qua các năm. Nếu nh năm 2004 chỉ có 3 lao động bỏ trốn thì con số này ở
năm 2005 là 11 lao động tức là tăng 266,67 % so với năm 2004 và 21 lao động
ở năm 2006 tơng đơng với 99,91 % so với năm 2005. Bên cạnh đó số lao động
phải về nớc trớc thời hạn vì nhiều lý do khác nhau cũng tăng mạnh. Ban đầu là
8 lao động ở năm 2005 và tăng lên 19 lao động ở năm 2006 tơng đơng với tăng
237,5% tức là 27 lao động về nớc trớc thời hạn.
Và tỷ lệ lao động bỏ trốn so với số vẫn đang làm việc tính đến thời điểm cuối
năm cũng ngày càng tăng. Tỷ lệ này ở năm 2004 là 1,55% đã lên đến 3,05%
tức là tốc độ tăng tỷ lệ này là 67,74% ở năm 2005 và đến năm 2006 tỷ lệ này
là 5,62% tức klà tốc độ tăng tỷ lệ này là 84,26% so với năm 2005.
Sở dĩ có việc lao động bỏ trốn là do:
- Lơng của lao động Việt Nam tại Đài Loan hiện nay là 450 USD/tháng đối

15


với lao động giúp việc gia đình. So với những công việc này tại Việt Nam thì
đây là mức lơng cao đối với lao động Việt Nam nhng khi sang đến Đài loan,
công việc nặng nhọc, môi trờng làm việc nghiêm túc, thời gian lao động kéo
dài và một mức sống khá cao lao động nhận thấy đồng lơng này là không
thoả đáng. Trong khi đó họ có thể kiếm đợc gấp đôi thậm chí nhiều lần hơn
thế khi bỏ ra ngoài buôn bán hoặc lao động tự do.
- Thứ nữa là theo quy định của cục quản lý lao động nớc ngoài, thời gian đào
tạo tối đa là ba tháng, chủ yếu là dành để học nghề nên thời gian dánh cho học
tiếng và giáo dục định hớng không nhiều dẫn đến hạn chế trong ngôn ngữ,
hiểu biết và nhận thức. Đôi khi do không hiểu biết lao động bị các tổ chức, đối
tợng xấu lôi kéo, dụ dỗ.
- Ngoài ra đối với nữ lao động giứp việc, tình trạng bỏ trốn còn do việc bị chủ
xúc phạm và ép buộc làm vợ. Bời hiện tại có nhiều đàn ông Đài Loan có tuổi
nhng cha kiếm đợc vợ, họ lợi dụng việc xuất khẩu lao động với ý đồ xấu.
Đây là những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng lao động bỏ trốn.
Đối với việc lao động về nớc trớc thời hạn cũng có rất nhiều nguyên nhân
- Do trình độ lao động cha đạt yêu cầu của nhà sử dụng.
- Do lao động lời biếng trong công việc.
- Do mâu thuẫn giữa lao động dẫn đến tranh chấp, xung đột, ẩu đả.
- Do khi lao động sang đến nơi chủ sử dụng đổi công việc khác không đúng nh
công việc trong hợp đồng đã ký, lao động không chấp nhậnvà họ quay trở về nớc.
Trớc tình hình lao động bỏ trốn và về nớc trớc thời hạn doanh nghiệp sẽ xem
xét đâu là lỗi ở phía doanh nghiệp, đâu là lỗi ở phía lao động và đối tác để từ
đó có những giải quyết hợp lý.
II.2.3 Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận từ hoạt động xuất
khẩu lao động của Công ty
Lợi nhuận là chỉ tiêu chung nhất và quan trọng nhất đối với các nhà kinh

doanh, nó phản ánh chính xác chất lợng kinh doanh cũng nh tiềm lực kinh
doanh của doanh nghiệp, nó cho phép so sánh hiệu quả kinh doanh giữa các
16


kỳ với nhau.
Lợi nhuận XKLĐ = Doanh thu XKLĐ - Chi phí XKLĐ
Bảng 4: tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận XKLĐ

Năm Đơn

2004
vị
USD 53180

Chỉ tiêu
1. Doanh thu XKLĐ
- Phí đào tạo

2005

18145

- Phí quản lý
2. Chi phí XKLĐ

2006

50214


63617

16614

19937

35035
33600
USD 39641,35 41723,06

- Chi phí đào tạo bộ phận
quản lý
- Nộp cho nhà nớc

39291

37747

40405

350,35

336,06

436,93

2640

8250


- Giải quyết tranh chấp hợp
đồng lao động về nớc
3. Lợi nhuận từ XKLĐ

43693
48091,93

USD 13538,65 9490,94

15525,07

Nguồn: Phòng Tài chính kế toán
Bảng 5: so sánh tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận XKLĐ

Năm Đơn

3. Doanh thu XKLĐ
- Phí đào tạo
- Phí quản lý
4. Chi phí XKLĐ
- Chi phí đào tạo bộ

2005/2004

2006/2005

vị




%



%

USD

-2966

-5,58

+13403

+26,69

-1531

-8,44

+3323

+20,00

-1435
USD +2270,71
-1544

phận quản lý


17

-4,10
+5,73
-3,93

+10087 +30,02
+6359,87 +15,24
+2658

+7,88


- Nộp cho nhà nớc

-14,29

- Giải

+2640

quyết

tranh

-4,08

+100,78

+30,02


+5610

+212,5

chấp hợp đồng lao
động về nớc
3. Lợi nhuận từ XKLĐ

USD -4047,71

-29,90

+6034,13 +63,58

Nguồn: Phòng Tài chính kế toán
Nhận xét: Do số lao động phá hợp đồng và số bỏ về nhiều nên một số đối tác
tạm thời ngừng việc tuyển lao động Việt Nam trong hai tháng cuối năm 2005
dẫn đến doanh thu và lợi nhuận XKLĐ năm 2005 giảm 4047,71 USD tơng đơng với giảm 29,90% so với năm 2004. Ngoài ra số lao động phải về nớc trớc
thời hạn do chất lợng không đạt yêu cầu của nhà tuyển dụng cũng khiến công
ty phải tốn một khoản tiền là 2640USD để giải quyết hợp đồng và số này sẽ
quay trở lại nớc để đào tạo lại, tiếp tục tái xuất khẩu. Đến năm 2006 tình hình
đã đợc cải thiện về mặt số lợng lao động đa đi làm việc, dẫn đến nguồn thu
của công ty tăng 13403USD tơng đơng với tăng 26,29% so với năm 2005, dẫn
đến lợi nhuận tăng 6034,13 USD tức là tăng khoảng 63,58% so với năm 2005.
Đây là kết quả đáng mừng và là động lực cho hoạt động XKLĐ của công ty
những năm tiếp theo.
Bảng 6 tình hình đào tạo lao động xuất khẩu của công ty

Chỉ tiêu


Tổng số
1. Theo giới tính

Năm 2004
Số Số So

Năm 2005
Số Số So

Năm 2006
Số Số So

đào đạt

đào đạt

đào đạt

Sánh

Sánh

tạo
( %)
tạo
( %)
225 177 -12,44 210 186 -11,42
16


10

18

- Nữ
2. Theo ngành nghề

207 181 -12,56 200 177 -11,5 245 222 -9,39
28
-10,7 17
-11,76

- Công nhân

197

-12,69 193

18

9

15

-10

tạo
( %)
260 236 -9,23


- Nam

25

-11,11

Sánh

-11,4

15

45

14

41

-6,67

-8,89


- Giúp việc

172

171

211 191 -9,48


- Hộ lý

5

4

-20

Nguồn: Phòng Xuất khẩu lao động
Nhận xét: Nhìn chung tỷ lệ lao động sau đào tạo so với số lợng lao động đào
tạo của công ty KD&XNK cả về chỉ tiêu về giới lẫn chỉ tiêu về ngành nghề
hàng năm biến động trong khoảng từ 6% đến 20%. Tỷ lệ này càng thấp thì thì
số lao động sau đào tạo càng cao. Do công ty chỉ đào tạo tiếng và giáo dục
định hớng cho công nhân nhà máy nên số đạt tơng đối ổn định. Lao động giúp
việc và hộ lý ngoài học tiếng và giáo dục định hớng còn qua học nghề nên tỷ
lệ không đạt nhiều hơn.
II.2.4 Chính sách giá
Một điều quan trọng khiến công ty Cổ phần Xuất nhập Khẩu Viglacera trở
thành điểm thu hút lao động đến là do ngoài khoản phí đào tạo
1250000VND/lao động/khoá đào tạo, những khoản đơn thuần là thu hộ lao động
nh phí làm thủ tục xuất cảnh, vé máy bay, phí quản lý thu 8% so với tiền lơng
tháng của lao động thì công ty không thu thêm bất kỳ một khoản phí nào nữa.
+ Nguồn thu từ hoạt động XKLĐ của công ty trong một năm gồm:
Nguồn thu = Phí đào tạo + Phí quản lý
TR = + = ( Pdt Qdt) + (8%.LtT)

Pdt
ìPql
ì


TR = 8%.450 USD T = 35 USD T
Trong đó: Pdt: Phí đào tạo

Pql: Phí quản lý

T : Tổng số tháng các lao động đi trong năm đã làm việc
+ Các khoản chi cho hoạt động XKLĐ trong một năm
Tổng chi = TC = Tổng các loại chi phí = Cdt + Cql +Cxklđ + Ctlhđ + Ctc + Cct
Trong đó:

TC : Tổng chi phí cho công tác XKLĐ
Cdt: Chi phí phục vụ cho công tác đào tạo
Cql: Chi cho ban quản lý
Cxkhđ: Phí XKLĐ phải nộp cho nhà nớc = 1% Pql
Ctlhđ: Chi phí thanh lý hợp động lao động về nớc
19


Ctc: Chi phí giải quyết tranh chấp hợp đồng
Cct: Phí công tác
* Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của hoạt động xuất khẩu lao động
+ Tỷ suất lợi nhuận LN trên doanh thu: p= x 100%
TR

+ Tỷ suất lợi nhuận LN trên chi phí:
Trong đó:

P: Tỷ suất lợi nhuận


TC

p= x 100%

xuất khẩu lao dộng.

LN: Lợi nhuận xuất khẩu lao động.
TR: Tổng doanh thu từ hoạt động xuất khẩu lao động.
TC: Tổng chi phí cho hoạt động xuấtkhẩu lao động
Bảng 7:Tỷ SUấT LợI NHUậN CủA CÔNG TY kd & xnk quA CáC NĂM
Chỉ tiêu
Tỷ suất lợi
nhuân/doanh thu
Tỷ suất lợi
nhuận/chi phí

Đơn
vị

2004

2005

2006

2005/2004

2006/2005






%

25,457

18,901

24,404

-6,556

+5,503

%

34,153

22,747

32,282

-11,406

+9,535

II.2.5 Chính sách phân phối
Nhờ vào các nguồn lực hùng mạnh của mình cộng với thơng hiệu Viglacera đã
đợc khẳng định qua nhiều năm, Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Viglacera đã

có đợc nhiều đối tác tin cậy, có nhu cầu lao động thờng xuyên. Do trực tiếp ký
hợp đồng với nhà sử dụng lao động nên trong phần phí mà lao động phải nộp đỡ
đợc một khoản khá lớn đó là phí môi giới trả cho môi giới trung gian. Đây cũng
là một yếu tố góp phần cho chính sách quảng cáo và tiếp nhận lao động thu hút.
Thuận lợi hơn, bên cạnh mối quan hệ vốn đã tốt với chính quyền địa phơng, nơi
cung cấp lao động và sự năng động nhiêt tình của đội ngũ cán bộ khai thác, tìm
kiếm nguồn lao động.
Hiện tại công ty mới chỉ khai thác loại đơn hàng công nhân trong các ngành dệt
may, công nhân cơ khí, công nhân xây dựng đối với cả nam và nữ lao động và
giúp việc gia đình cho đối tợng nữ lao động. Công ty đang tiến hành đàm phán để
20


trong thời gian tới ký kết các đơn hàng nh: Thuyền viên, y tá bệnh viện.. và gửi
những lao động này vào các trờng, cơ sở chuyên đào tạo lao động xuất khẩu.
II.2.6 Chính sách xúc tiến thơng mại
Nhận thấy hoạt động quảng cáo có một ý nghĩa không nhỏ đối với sự sống
còn của sản phẩm cũng nh sự tồn tại và phát triển của công ty, công ty đã tiến
hành một số hoạt động xúc tiến bán nh:
- Thông tin quảng cáo qua báo chí, các phơng tiện thông tin đại chúng,
cử cán bộ liên hệ trực tiếp với chính quyền địa phơng để tuyển lao động
nhằm thu hút đợc càng nhiều lao động trong nớc.
- Truy cập mạng Internet để tìm kiếm thông tin đối tác đồng thời giới
thiệu về công ty để mở rộng thị trờng.
II.2.7 Đối thủ cạnh tranh
Xuất khẩu lao động là một hoạt động thơng mại có tuổi đời còn non trẻ. Với
nhu cầu về nguồn lao động của các đối tác nớc ngoài nh hiện nay thì đây là một
mảnh đất khá mầu mỡ cho các doanh nghiệp khai thác, mở rộng hoạt động kinh
doanh, tối đa hóa lợi nhuận. Điều đó cũng có nghĩa là các công ty muốn tham
gia trong hoạt động kinh doanh này phải nỗ lực hết mình để trụ vững và hoạt

động hiệu quả so với nhiều và ngày càng nhiều các đối thủ cạnh tranh cùng
ngành nghề. Hiện nay cạnh tranh trong hoạt động XKLĐ rất khốc liệt cả trong
công tác thu hút nguồn lao động cũng nh tìm kiếm đối tác tiếp nhận.
Đối thủ cạnh tranh trong nớc có thể kể đến nh:
- Công ty cung ứng lao động quốc tế LATUCO
- Công ty cung ứng lao động quốc tế LASCO
- Công ty xây dựng phát triển dân tộc miền núi CEM
- Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam VINACONEX.
-
Đối thủ cạnh tranh nớc ngoài
Không thể phủ nhận sự tồn tại cạnh tranh của các nớc khác trong hoạt

21


động kinh doanh đặc biệt và khá non trẻ này, bởi ngoài Việt nam ra còn
rất nhiều quốc gia khác tham gia XKLĐ nh Lào, Campuchia, Thái Lan,
Bangladet...
Những nhận xét về công tác xuất khẩu lao động của công ty
* Những điểm mạnh và kết quả đạt đợc của công ty.
Thông qua thực trạng công tác xuất khẩu lao động của công ty trong thời
gian qua có thể thấy công ty đã đạt đợc những thành tựu sau:
- Công tác đào tạo và tuyển chọn lao động: Công ty đã thiết lập cho mình
đợc một quy trình tuyển chọn và đào tạo nghiêm túc, có trách nhiệm,
tạo đợc độ tin cậy với lao động và đối tác.
- Tuyển dụng đợc đội ngũ giáo viên có kĩ năng s phạm, có kinh nghiệm,
đã qua làm việc ở nớc ngoài về công tác đào tạo lao đông. Tuyển chọn
đợc cán bộ năng động, nhiệt tình khai thác nguồn lao động tại các tỉnh
- Công tác kiểm tra thị trờngđợc triển khai khá mạnh, công ty luôn theo dõi
và bảo vệ cho ngời lao động. Bên cạnh thị trờng Đài Loan với những đối

tác quen thuộc, công ty đã trú trọng tìm kiếm thêm thị trờng mới nh Hàn
Quốc, Nhật bản, Mỹ..đây là những thị trờng tiềm năng đang mở ra
nhiều triển vọng cho công tác xuất khẩu lao động của Công ty.
- Mức phí mà công ty thu luôn ổn định và đúng quy định của pháp luật
hiện hành.
- Viglacera, một tên tuổi đa đợc khẳng định trên thị trờng trong nớc cũng
nh thị trờng ở khu vực quốc tế về cả uy tín và chất lợng nên nhu cầu về
lao động với công ty là thờng xuyên.
Những mặt tồn tại:
Những mặt tồn tại thuộc bản thân doanh nghiệp
Mặc dù công ty đã có những thành tích đáng khen ngợi trong suốt thời gian
kê từ khi bắt đầu bớc chân vào thị trờng XKLĐ nhng cũng không thể tránh
khỏi những thiếu xót, tồn tại và bất cập.

22


- Nguồn lao động còn thiếu
- Trình độ, kinh nghiệm đội ngũ XKLĐ và chất lợng đào tạo còn hạn chế.
- Trang thiết bị dạy nghề, đồ dùng thực hành còn thiếu, giáo trình giảng
dạy còn cha phù hợp.
Những mặt tồn tại khách quan
- Thời gian đào tạo, định hớng nhận thức của ngời lao động theo quy định
của cục quản lý lao động nớc ngoài là ba tháng, thời gian này là cha đủ.
- Số lao động bỏ trốn vợt quá tỉ lệ cho phép khiến công ty không tránh
khỏi trách nhiệm với nhà nớc và nớc bạn.
- Về mặt chính sách, còn một số bất cập trong việc gia hạn Visa cho cán
bộ đi giải quyết các vấn đề liên quan đến lao động nh thu phí, giải quyết
tranh chấp.Trong khi đó quy định cũng không cho phép các công ty
Đài Loan thu hộ khoản phí này.Chính vì vậy mà việc thu phí gặp khó

khăn, cha thu đợc hết phí quản lý.
- Chính phủ cha có những chế tài về XKLĐ, Luật XKLĐ quy định trách
nhiệm, mức xử phạt đối với những lao động phá hợp đồng, bỏ trốn ra
ngoài nh tình trạng hiện nay.

Chơng III
Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác
xuất khẩu lao động của công ty
Cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera
I. Căn cứ đề ra giải pháp.

Theo số liệu thống kê và nhận xét của một số chuyên gia kinh tế thì nhu
cầu về lao động xuất khẩu ngày càng tăng.
Nhận thấy rằng: cùng với việc giảI quyết việc làm trong nớc là chính thì
XKLĐ và chuyên gia là một chiến lợc quan trọng, lâu dài, góp phần xây dựng
đội ngũ lao động cho công cuộc xây dựng đất nớc trong công cuộc xây dựng
23


đất nớc trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Là một bộ phận của hợp
tác quốc tế , góp phần củng cố quan hệ hữu nghị, hợp tác lâu dài với các nớc,
nên nhà nớc ta đã có những chính sách và biện pháp nhằm khuyến khích hoạt
động XKLĐ, mở rộng và đa dạng hóa hình thức, thị trờng XKLĐ sao cho phù
hợp với cơ chế thị trờng, đáp ứng nhu cầu của nớc ngoài về số lợng, trình độ,
ngành nghề.
* Chính sách của nhà nớc về xuất khẩu
Nhà nớc đã đa ra một số chính sách và biện pháp để khuyến khích xuất khẩu nh:
- Thành lập quỹ hỗ trợ hoạt động XKLĐ. Quỹ này đợc sử dụng để:
+ Hỗ trợ các Doanh nghiệp khoảng 10 đến 35% chi phí thực tế cho khai thác,
phát triển thị trờng, cụ thể:

. Mở thị trờng lao động mới: hỗ trợ các doanh nghiệp tố đa không quá
35% chi phí thực tế cho hoạt động thăm dò, vẫn động đối tác, khảo sát
và tìm hiểu các điều kiện, quy định của thị trờng lao động mới, tránh
những rủi ro sau này.
. Khai thác, tăng thêm thị trờng ở các thị trờng đã có: hỗ trợ doanh
nghiệp tối đa không quá 10% chi phí thực tế để góp phần quản lý tốt
số lao động hiện có, góp phần ổn định và mở rộng thị phần.
Ban điều hành Quỹ có trách nhiệm hớng dẫn các doanh nghiệp xây dựng
kế hoạch lập dự toán chi phí hỗ trợ; tổng hợp danh mục các thị trờng; số
kinh phí hỗ trợ từ Quỹ cho từng doanh nghiệp trình Bộ Lao Động Thơng
Binh và Xã Hội quyết định.
+ Hỗ trợ cho ngời lao động trong việc đào tạo đối với những ngành nghề
đặc thù đòi hỏi yêu cầu cao về tay nghề, ngoại ngữ, ngời lao động thuộc
diện đối tợng chính sách, ngời có công và những ngời thuộc đối tợng
chính sách xã hội.
Việc hỗ trợ cho ngời lao động đợc thực hiện thông qua doanh nghiệp.
Doanh nghiệp đa ngời lao động đi làm việc ở nớc ngoài có trách nhiệm lập
dự toán chi phí học nghề, ngoại ngữ, số lợng lao động thuộc diện chính
24


sách, ngời có công, bộ đội xuất ngũ, thanh niên xung phong, thanh niên
tình nguyện tham gia các công trình, các dự án ở những nơi khó khăn (Biên
cơng, hải đảo, vùng sâu, vùng xa) đã hoàn thành nhiệm vụ và ngời lao
động thuộc diện hộ nghèo là ngời dân tộc thiểu số, đề nghị mức hỗ trợ gửi
ban điều hành Quỹ.
Mức, phơng thức hỗ trợ cụ thể cho từng đối tợng, ngành nghề do Trởng ban
điều hành Quỹ trình Bộ trởng Bộ Lao động Thơng Binh và Xã Hội quyết
định.
+ Hỗ trợ cho ngời lao động và doanh nghiệp để giải quyết rủi ro trong hoạt

động XKLĐ nh thiên tai, chiến tranh, doanh nghiệp sử dụng lao động bị
phá sản, và những trờng hợp khác không do lỗi của doanh nghiệp, ngời
lao động. Mức hỗ trợ cụ thể quy định nh sau:
Đối với doanh nghiệp: tối đa không quá 50% tổng chi phí thực tế, hợp
lý phát sinh để khắc phục rủi ro.
Đối với ngời lao động: Mức hỗ trợ tùy theo thiệt hại thực tế và trên
nguyên tắc thời gian làm việc càng ít thì mức hỗ trợ càng nhiều đảm
bảo cho ngời lao động cùng với thu nhập cảu họ và phần hỗ trợ của
doanh nghiệp, bù đắp một phần chi phí trớc khi đI nhng tối đa không
quá 70% tổng chi phí trớc khi đi
Các doanh nghiệp có phát sinh rủi ro trong hoạt động XKLĐ có trách nhiệm
báo cáo tình hình rủi ro, mức độ thiệt hại đối với lao động và doanh nghiệp;
các biện pháp khắc phục rủi ro, đề xuất mức hỗ trợ gửi Ban điều hành Quỹ.
Trởng ban điều hành Quỹ có trách nhiệm kiểm tra, xem xét cụ thể mức độ
thiệt hại cho từng trờng hợp rủi ro, lập phơng án và mức hỗ trợ đối với ngời
lao động, doanh nghiệp trình Bộ trởng Bộ Lao Động Thơng Binh và Xã Hội
quyết định.
Bộ Lao Động Thơng Binh và Xã Hội hớng dẫn chi tiết nội dung này
- Thởng cho các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức và các cá nhân có thành
tích trong hoạt động XKLĐ
25


×