Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Luận văn công tác quản trị nhân lực trong công ty vận tải, xây dựng và chế biến lương thực vĩnh hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (848.37 KB, 87 trang )

Lời mở đầu
Xã hội càng phát triển thì hoạt động sản xuất, kinh doanh càng giữ vai trò
quan trọng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội. Công tác nghiên cứu,
phân tích và đánh giá các mặt của hoạt động sản xuất và kinh doanh vì thế mà ngày
càng đợc quan tâm trong các doanh nghiệp sản xuất. Thông qua phân tích các hoạt
động kinh doanh một cách toàn diện sẽ giúp cho Công ty đánh giá đầy đủ và sâu
sắc các hoạt động kinh tế của mình, tìm ra các mặt mạnh và mặt yếu trong công tác
quản lý của Công ty. Mặt khác qua phân tích kinh doanh sẽ giúp cho các Công ty
tìm ra các biện pháp tăng cờng các hoạt động kinh tế và quản lý Công ty nhằm huy
động mọi khả năng tiềm tàng về tiền vốn, lao động, đất đai... của Công ty vào quá
trình sản xuất kinh doanh.
Đợc sự hớng dẫn của cô Tô Thị Phợng và sự giúp đỡ của Ban giám đốc và
các phòng ban trong Công ty VT, XD và chế biến lơng thực Vĩnh Hà em đã cố
gắng hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp của mình. Qua Báo cáo này, em đã có đợc cái nhìn tổng quan về các mặt của quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
Điều này giúp em có định hớng đúng đắn trong việc lựa chọn Chuyên đề thực tập
tốt nghiệp của mình. Song, do thời gian thực tập còn hạn chế nên em cha thể đi sâu
vào phân tích từng vấn đề cụ thể của Công ty. Đồng thời, không thể tránh khỏi
những sai sót trong bài báo cáo của mình, em rất mong nhận đợc sự đóng góp của
Thầy Cô.

1


Phần I
Khái quát về công ty vận tải, xây dựng và
chế biến lơng thực Vĩnh hà
I. Giới thiệu chung về công ty
Công ty Vận tải, Xây dựng và Chế biến lơng thực Vĩnh Hà là một doanh
nghiệp Nhà nớc thuộc Tổng Công ty Lơng thực Miền Bắc do Bộ Nông nghiệp và
phát triển nông thôn thành lập
Trụ sở của Công ty : số 9A Vĩnh Tuy - Quận Hai Bà Trng - Hà Nội.


Công ty đợc thành lập theo quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nớc số
44/NN/TCCB-QĐ ngày 18/01/1993 của Bộ Nông nghiệp và Công nghệ thực phẩm.
Số đăng ký kinh doanh : 105865 với ngành nghề kinh doanh khi thành lập là:
Vận tải hàng hoá
Thơng nghiệp bán buôn bán lẻ
Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng
II. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Vận tải, Xây dựng và Chế biến lơng thực Vĩnh Hà là một trong số 35
công ty thành viên của Tổng công ty lơng thực miền Bắc. Công ty có đội ngũ cán bộ
công nhân viên là 200 ngời, với tổng số lợng vốn công ty đang sử dụng là 15.37 tỷ
đồng. Nếu xét về tổng lợng vốn và quy mô nhân công trong công ty thì quy mô hoạt
động của công ty là ở mức trung bình so với các thành viên khác trong Tổng công
ty lơng thực Miền Bắc.
Tiền thân của công ty Vận tải, Xây dựng và Chế biến lơng thực Vĩnh Hà là xí
nghiệp vận tải V73, đợc thành lập từ ngày 30/10/1973 theo quết định số 353-LTTCCB/QĐ. Từ đó đến nay công ty đã trải qua các giai đoạn phát triển nh sau:
Giai đoạn từ 1973- 1986 : Công ty hoạt động theo các chỉ tiêu kế hoạch của
Nhà nớc đa xuống, với nhiệm vụ chủ yếu là vận chuyển lơng thực cho các tỉnh miền
núi và giải quyết các nhu cầu về lơng thực đột xuất tại Hà Nội.
Giai đoạn 1986 -1988: Công ty tiếp tục hoạt động trên lĩnh vực vận chuyển lơng thực, bớc đầu làm quen với việc tự hoạt động kinh doanh và khai thác địa bàn
hoạt động trên toàn quốc. Đây là giai đoạn có nhiều chuyển biến tích cực trong hoạt
động của Công ty từ chỗ đợc Nhà nớc bao cấp toàn bộ sang hoạt động theo cơ chế
tự hạch toán kinh doanh .

2


Giai đoạn từ 1988- 1990: Công ty tiếp tục thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh, vận tải hàng hoá đông thời tiến hành kinh doanh các mặt hàng lơng thực trên
thị trờng, chủ yếu là kinh doanh mặt hàng gạo các loại.
Năm 1991 xí nghiệp quyết định mở thêm xởng sản xuất vật liệu xây dựng.

Trong thời kỳ đầu xởng làm ăn hiệu quả, giải quyết công ăn việc làm cho nhiều lao
động. Nhng sau đó hàng nớc ngoài tràn vào, hàng xí nghiệp không cạnh tranh đợc
do kỹ thuật lạc hậu.
Đến ngày 8/01/1993 Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm đã ra quyết
định số 44NN/TCCB- quyết định thành lập Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến
lơng thực Vĩnh Hà
Đến năm 1995 Công ty mở thêm xởng sản xuất bia, xởng này hoạt đông rất
hiệu quả
Năm 1997 do việc sát nhập với Công ty vật t bao bì đã làm d thừa lực lợng lao
động và cùng với việc xem xét nhu cầu thị trờng Công ty đã quyết định mở xởng
sản xuất sữa đậu nành và xởng chế biến gạo chất lợng cao.
Giai đoạn từ 1997 đến nay : Việc mở rông quy mô hoạt động này giúp Công ty
khai thác thêm đợc thị trờng và giúp Công ty giải quyết đợc số nhân công dôi d
trong quá trình sắp xếp lại cơ cấu tổ chức nhân sự của Công ty.
Hiện nay, Công ty đang tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trên ba chủng
loại chính là Bia hơi, Sữa đậu nành và Gạo các loại. Việc tập trung vào kinh doanh
ba mặt hàng chính đó của Công ty là phù hợp với trình độ trang thiết bị phục vụ
cho sản xuất và khả năng về vốn hiện có của Công ty.
Bảng 1: chủng loại hàng hoá kinh doanh chủ yếu của Công ty Vận tải,
Xây dựng và Chế biến lơng thực Vĩnh Hà
Tên hàng hoá
Chủng loại
Nhãn hiệu sản Tỷ trọng trong doanh
phẩm
thu tiêu thụ sản phẩm
năm 2002
Sữa đậu nành
Hàng thông dụng Sữa đậu nành lơng 24%
thực
Bia hơi

Hàng thông dụng Bia lơng thực
21%
Gạo các loại

Hàng thông dụng

Gạo Công ty lơng 55%
thực

3


(Nguồn : báo cáo về tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty
trong năm 2002 )
IIi. Chức năng và nhiệm vụ của công ty

1. Chức năng:
Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lơng thực Vĩnh Hà là Công ty Nhà nớc có chức năng sản xuất kinh doanh và cung ứng cho thị trờng các sản phẩm Sữa
đậu nành, Bia hơi, Gạo các loại đảm bảo các yêu cầu tiêu chuẩn do Nhà n ớc đặt ra
đáp ứng thị trờng nội địa, phục vụ xuất khẩu đợc ngời tiêu dùng chấp nhận.
2. Nhiệm vụ:
Bình ổn thị truờng của các Công ty Nhà nớc khi nền kinh tế chuyển
sang cơ chế thị trờng. Để thực hiện nhiệm vụ này, Công ty Vận tải, Xây dựng và
Chế biến lơng thực Vĩnh Hà và các đơn vị thuộc Tổng Công ty lơng thực Miền Bắc
thực hiện chính sách quản lý thị trờng của Nhà nớc nh bình ổn giá cả, quản lý chất
lợng sản phẩm, chống hàng giả, hàng nhái mẫu, thực hiện hỗ trợ các Công ty địa
phơng về nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm trong những lúc khó khăn.
Mở rộng, phát triển thị trờng trong và ngoài nớc. Chú trọng phát triển mặt hàng
xuất khẩu qua đó mở rộng sản xuất tạo công ăn việc làm cho ngời lao động, góp
phần ổn định xã hội.

Bảo toàn và phát triển vốn Nhà nớc giao, thực hiện nghĩa vụ đóng góp vào ngân
sách Nhà nớc.
IV. kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong
thời gian qua

Kết quả hoạt động sản xuất king doanh của Công ty trong thời kỳ gần đây đạt
đợc một số thành tựu đáng kể nhờ vào những nỗ lực không ngừng nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh và chất lợng sản phẩm; bảng số liệu trình bày dới đây
cho thấy các tác động tích cực đó lên việc tăng doanh thu, lợi nhuận đạt đợc, cải
thiện thu nhập bình quân của công nhân
Biểu 2: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong những năm gần đây

Chỉ tiêu
Doanh thu
Giá trị xuất khẩu
Nộp ngân sách
Lãi để lại
Sản lợng tiêu thụ
Gạo các loại

ĐVT
Triệu đồng
Triệu USD
Triệu đồng
Triệu đồng

2000
68.000
3,7827

1325
1230

2001
70.000
4,1121
1389
1267

2002
73.100
4,28
1416
1.310

Tấn

23000

30.300

40.000

4


Sữa
Bia
Phân bón
Đại lý vận tải

Thu nhập bình quân
một công nhân

1000lít
1000lít
Tấn
Tấn/km
1000 đ

260
300
2000
6.500.000
700

320
320
2200
6.900.000
800

350
327
2300
7.100.000
850

( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty thời kỳ 1998-2000)
Qua bảng số liệu về tình hình sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của
Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lơng thực Vĩnh Hà đợc trình bày ở trên đã

chỉ ra xu hớng chung là các sản phẩm chính của Công ty nh bia hơi sữa đậu nành
và gạo các loại đều đạt mức tiêu thụ tăng ổn định trên thị trờng. Chính vì vậy doanh
thu bán hàng của Công ty mỗi năm một tăng, năm 2001 tăng so với năm 2000 là 3
tỷ đồng ( tức là tăng 4,3 % ), năm 2002 tăng 2100 triệu đồng với năm 2001 ( tăng
3% ). Nh vậy mặc dù doangắn hạn thu tăng lên nhng tốc độ tăng năm 2002 so với
năm 2001 cha cao so với tốc độ năm 2001/2000, chứng tỏ mặc dù tiêu thụ hàng hoá
tơng đối ổn định nhng tốc độ tăng cha cao, cha khai thác tối đa thị trờng.
Mặt khác để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một
cách chính xác ta phải căn cứ vào chỉ tiêu lợi nhuận. Với chỉ tiêu lợi nhuận ta thấy
năm 2000 lãi để lại là 1230 triệu, sang năm 2001 lãi tăng lên 1267 triệu (tăng 3% so
với năm 2000) và đến năm 2002 cũng lãi đã tăng lên 1310 triệu ( tăng 3,5% so với
năm 2001) và năm 2002 cũng là năm Công ty làm ăn hiệu quả nhất (lãi cao nhất ).
Nếu xét chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ta thấy:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2000 là 1,8%, sang năm 2001 tỷ suất
này là : 1,78 % và năm 2002 là 1.79%. nh vậy năm 2001, 2002 tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu đã giảm so với năm 2000, chứng tỏ lãi trên doanh thu đã giảm đi, chi
phí và các khoản khác đã tăng lên.
Xét về chỉ tiêu khối lợng tiêu thụ những sản phẩm chính:

Gạo là sản phẩm có khối lợng tiêu thụ mạnh nhất hàng năm, nó là thế
mạnh của Công ty. Năm 2000 tiêu thụ đợc 23000 tấn, đến năm 2001 đã tăng lên
30.300 tấn (tăng 31% so với năm 2000 ) và năm 2002 tiêu thụ 40.000 tấn (tăng
32% so với năm 2001). đây là sản phẩm truyền thống mang lại lợi nhuận cao
cho Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lơng thực Vĩnh Hà với khối lợng tiêu

5


thụ sản phẩm khá ổn định đã giúp Công ty hoàn thành kế hoạch xuất khẩu gạo,
bình ổn giá gạo cho khu vực miền Bắc.


So với gạo, bia hơi và sữa đậu nành có khối lợng tiêu thụ biện động
hơn. năm 2000 tốc độ tăng trởng có vẻ chậm lại so với năm 1999 và năm 2000
này chỉ đạt 260.000 lít sữa và 300.000 lít bia. Đến năm 2001 sản lợng tiêu thụ
sữa tăng lên 23% và bia tăng lên 6% so với năm 2000. Sang năm 2002 sản lợng
tiêu thụ sữa tăng lên 9% và bia tăng 2% so với năm 2001. Tốc độ tăng 2 mặt
hàng này nhìn chung không ổn định và có xu hớng chậm lại. Điều này một phần
do ngành nớc giải khát đang gặp khó khăn, mặt khác do cạnh tranh gay gắt trên
thị trờng nớc giải khát nội địa. Sự cạnh tranh mạnh mẽ của các Công ty nớc giải
khát quốc tế (các Công ty liên doanh, Công ty nớc ngoài ) là sức ép cho thị trờng
nớc giải khát nội địa. Nó đã làm giảm thị phần đối với sản phẩm sữa đậu nành và
bia của Công ty. Mặt khác sự cạnh tranh của các sản phẩm thay thế, giữa các
nhãn hiệu sản phẩm đang là bài toán đặt ra cho Công ty phải làm thế nào đẻ tìm
mọi biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ, giữ vững và phát triển thị trờng.

Về mặt hàng phân bón. đây là mặt hàng Công ty không trực tiếp sản
xuất ra mà chỉ mang tính chất thơng mại và sản lợng cũng tăng lên hàng năm,
năm 2001 tăng 10% so với năm 2000 và năm 2002 tăng so với năm 2001 là
4,5%.

Còn về đại lý vận tải thì số lần chu chuyển đã tăng lên qua các năm và
Công ty ngày càng nhận đợc nhiều hợp đồng vận tải.

Về giá trị xuất khẩu vẫn tăng đều đặn hàng năm và đặc biệt năm
2000,2001 đã tăng cao so với những năm trớc đó. Năm 2001 giá trị xuất khẩu
tăng 8,7% so với năm 2000, đến năm 2002 tốc độ tăng giảm xuống còn 4% so
với năm 2001.




Việc xuất khẩu của Công ty phụ thuộc vào chỉ tiêu của Tổng Công ty lơng thực, song nó cũng bị ảnh hởng chi phối bởi tình hình kinh tế chính trị
của các nớc trong khu vực. Nếu nh năm 1999 chịu ảnh hởng của cuộc khủng
hoảng về kinh tế gắn liền với quá trình hội nhập, công nghiệp hoá hớng về xuất

6


khẩu bị cạnh tranh gay gắt, mà đối thủ lớn trong thị trờng xuất khẩu gạo của
Công ty là Thái Lan.
Năm 2000, 2001 giá trị xuất khẩu của Công ty tăng rất cao và năm 2002 cũng
tăng nhng tốc độ còn cững lại. Sự tăng nhanh về giá trị xuất khẩu đã góp phần quan
trọng vào lợi nhuận của Công ty , giúp Công ty tích luỹ để mở rộng sản xuất đồng
thời cải thiện và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên.

7


PHần II
Công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
I. Đặc điểm về công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty

Trong nền kinh tế thị trờng, công nghệ là yếu tố quyết định cho sự phát triển
của sản xuất kinh doanh, là cơ sở để Công ty khẳng định vị trí của mình trên thị tr ờng.
Công nghệ và đổi mới công nghệ là động lực, là nhân tố phát triển trong các
Công ty. Đổi mới là yếu tố, là biện pháp cơ bản giữ vai trò quyết định để Công ty
giành thắng lợi trong sản xuất kinh doanh. Công nghệ lạc hậu sẽ tiêu hao nguyên
vật liệu nhiều hơn, chi phí nhân công và lao động nhiều hơn, công nghệ lạc hậu khó
có thể tạo ra những sản phẩm có chất lợng phù hợp với nhu cầu ngày càng cao của
con ngời.
Nền kinh tế hàng hoá thực sự đề ra yêu cầu bức bách, buộc các Công ty muốn

tồn tại và phát triển, muốn có vị trí vững chắc trong quá trình cạnh tranh đều phải
gắn khoa học sản xuất với khoa học kỹ thuật và coi chất lợng sản phẩm là vũ khí
sắc bén nhất trong cạnh tranh trên thị trờng và là phơng pháp có hiệu quả tạo ra nhu
cầu mới.
Ngành sản xuất bia hơi, sữa đậu nành là một trong những ngành có công
nghệ tơng đối phức tạp. Muốn sản xuất ra một lít sữa đậu nành hay một lít bia từ
các nguyên liệu đầu vào nh đậu tơng, Búp lông phải trải qua nhiều quy trình và mỗi
quy trình lại gồm nhiều công đoạn, giai đoạn khác nhau. Trong mỗi quy trình lại
đòi hỏi áp dụng các lĩnh vực khoa học khác nhau nên sự kết hợp hài hoà đồng bộ
của các dây chuyền sản xuất là rất quan trọng đối với Công ty.
Trong những năm qua, Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lơng thực Vĩnh
Hà bằng nguồn vốn tự có và nguồn vốn Công ty huy động đợc, Công ty đã trang bị
ba hệ thống trang thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất ra các sản phẩm chính của
mình.
Sơ đồ 1: hệ thống thiết bị sản xuất sữa đậu nành

Máy phân
loại đậu tơng

Nhập kho

Máy nghiền

Bộ phận lọc
(đồng hoá )

Dán mác

Khử
Bộ phận

trùng
khử
Bộ
lần
trùng
Máy
Bộ
phận
cuối
phận
bằng
lyởchiết
tâm
0
0
nhiệt
t =130
đóng
độchai
Ccao

8


Bé phËn
trén c¸c
nguyªn
liÖu

Thïng

lªn men

Bé phËn
chng cÊt

Bé phËn
khö
trïng

Lµm
l¹nh

C¸c
thïng
chøa
thµnh
phÈm

9


Sơ đồ 3: hệ thống thiết bị chế biến gạo

Bộ phận phân
loại

Các máy say sát

Máy sàng chuyển


Máy đánh bóng

Lọc sau
II. đánh giá trình độ công nghệ sản xuất sản phẩm của Công
ty

Việc đầu t vào máy móc để cải tiến chất lợng và hạ giá thành sản phẩm đã đợc
Công ty rất quan tâm thực hiện. Đặc biệt là việc đầu t cải tiến công nghệ chế biến
gạo. Do đây là công nghệ mới nhập từ Nhật Bản cho nên chất lợng sản phẩm gạo
các loại của Công ty đợc chế biến ra với chất lợng đáp ứng đợc đòi hỏi của ngời tiêu
Khâu đóng bao
dùng trên thị trờng . Tuy nhiên hiện tại phần lớn máy móc thiết bị quy trình công
nghệ cho sản xuất bia hơi và sữa đậu nành đều là các máy móc nội địa, do vậy đã có
ảnh hởng nhất định tới hiệu quả sản xuất của Công ty làm cho chi phí sản xuất ccủa
sản phẩm tơng đối cao dẫn đến tăng giá thành sản phẩm của Công ty trên thị trờng,
làm giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Bảng 3: trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh của
Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lơng thực Vĩnh Hà

Loại thiết bị
Sản xuất gạo
Sản xuất sữa

Năm sản
xuất
1989
1993

Nớc sản xuất
Nhật Bản

Việt Nam

Thời gian
sản xuất
1995
1996

Giá trị ban
đầu
500 triệu
500 triệu

đơn vị : VNĐ
Giá trị còn
lại
400 triệu
450 triệu
10


Sản xuất bia
1980
Việt Nam
1992
1tỷ
800 triệu
(nguồn: báo cáo về tình hình trang thiết bị phục vụ sản xuất của Công ty )
Bên cạnh các yếu tố về trang thiết bị phục vụ sản xuất đã nêu trên, Công ty còn
có những yếu tố cơ sở vật chất khác cũng rất thuận lợi nh: diện tích mặt bằng Công
ty rộng, các kho tàng kiên cố ,tập trung và có tổng diện tích cuẩ kho là rất lớn.

Những điểm thuận lợi đó giúp cho Công ty chủ động trong việc dự trữ đầy đủ các
nguyên liệu phục vụ cho quá trình sản xuất và bảo quản tốt đợc các thành phẩm đợc
sản xuất ra.

11


Phần III
Cơ cấu sản xuất của Công ty Vận tải, Xây dựng và
chế biến lơng thực Vĩnh Hà
I.

Đặc điểm về cơ cấu sản xuất của Công ty

Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lơng thực Vĩnh Hà là một Công ty lớn
vì vậy các bộ phận sản xuất đợc phân chia dựa trên nguyên tắc về chức năng và
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mỗi bộ phận. Cơ cấu sản xuất của Công ty đợc
tổ chức phân chia thành những bộ phận sản xuất chính, phụ, phụ trợ và phục vụ sản
xuất.
Bộ phận sản xuất chính bao gồm các dây chuyền sản xuất sữa đậu nành - bia
hơi chế biến gạo các loại của các phân xởng tơng ứng tơng ứng.
Phân xởng sản xuất sữa đậu nành với tổng diện tích 300 m 2, 52 công nhân với
nhiệm vụ sản xuất sữa đậu nành để đáp ứng nhu cầu thị trờng
Phân xởng sản xuất bia hơi với diện tích 250 m2, 20 công nhân với nhiệm vụ
sản xuất bia để cung ứng cho thị trờng nớc giải khát
Phân xởng chế biến gạo các loại có diện tích 1000 m2, 20 công nhân ( kho là
chính ) với nhiệm vụ chế biến gạo để cung cấp thị trờng miền Bắc, miền Trung và
một phần dùng xuất khẩu.
Bộ phận sản xuất phụ bao gồm những bộ phận nhỏ nằm trong các phân xởng
sản xuất sữa đậu nành, phân xởng sản xuất bia hơi, phân xởng chế biến gạo các loại.

Bộ phận này tận dụng những phế liệu của bộ phận sản xuất chính hoặc tận dụng
những khả năng d thừa của sản xuất chính để chế tạo, sản xuất ra sản phẩm phụ.Ví
dụ trong phân xởng sản xuất bia hơi của Công ty có bộ phận tận dụng bã bia bán
cho những vùng chăn nuôi

12


II. Đánh giá về cơ cấu sản xuất của Công ty

Cơ cấu sản xuất của Công ty mang tính dây chuyền và liên tục, các bộ phận
hoạt động nhịp nhàng ăn khớp với nhau tạo nên một cơ cấu chặt chẽ từ khâu nguyên
liệu đầu vào cho đến sản phẩm cuối cùng. ở cuối mỗi khâu hay mỗi bộ phận sản
phẩm có thể đợc tiêu thụ hoặc đợc chuyển tiếp đến các khâu, bộ phận tiếp theo để
sản xuất. Điều này vừa tạo nên sự độc lập vừa tạo nên sự liên kết giữa các khâu, bộ
phận, xí nghiệp với nhau.
Cơ cấu sản xuất của Công ty đã phát huy đợc tính phối hợp giữa các bộ phận,
xí nghiệp với nhau tăng tính hiệu quả sản xuất của xí nghiệp nói riêng và của Công
ty nói chung. Đồng thời tạo sự thống nhất về chỉ huy, điều hành và kiểm soát từ Ban
giám đốc Công ty. Tuy nhiên, với cơ cấu sản xuất của Công ty hiện nay đòi hỏi phải
có sự điều hành giám sát thờng xuyên liên tục từ Ban lãnh đạo. Chỉ một sơ suất
trong công tác kiểm tra giám sát sẽ gây ra sự gián đoạn trên dây chuyền và làm ảnh
hởng tới tiến trình sản xuất của cả xí nghiệp, Công ty.
Nh vậy, để qúa trình sản xuất diễn ra bình thờng và có hiệu qủa thì công tác chỉ
huy, điều hành, kiểm soát phải tốt. Muốn vậy, Công ty phải có một bộ máy tổ chức
quản lý gọn nhẹ, hợp lý và hoạt động hiệu quả.

13



Phần IV
Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
I. Đặc điểm bộ máy tổ chức và quản lý của Công ty

Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lơng thực Vĩnh Hà đợc quản lý theo
chế độ một thủ trởng, trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ tập thể của ngời lao động.
Theo hình thức này giám đốc Công ty là ngời quản lý điều hành và chịu trách
nhiệm với cấp trên về quá trình và kết quả hoạt động của Công ty. Giám đốc là ngời
đợc Nhà nớc giao quyền và chịu trách nhiệm quản lý sử dụng số tài sản thuộc sở
hữu của Nhà nớc để thực hiện các mục tiêu của Nhà nớc đề ra. Sự giám sát theo dõi
và những quyết định của giám đốc dựa trên cơ sở báo cáo từ các phòng ban, mà
đứng đầu là các trởng phòng ban và xí nghiệp thành viên mà đứng đầu là các quản
đốc xí nghiệp.
Trởng phòng ban và giám đốc xí nghiệp là ngời có nhiệm vụ tổng hợp báo cáo
thực hiện cụ thể theo yêu cầu nhiệm vụ của phòng ban mình để phân công điều
hành và quản lý các nhân viên cấp dới và chịu trách nhiệm trớc giám đốc Công ty.
ii. Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty

Để thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, bất kỳ Công ty nào đều có bộ
máy tổ chức quản lý với chức năng nhiệm vụ cụ thể để điều hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty mình. Công ty tổ chức quản lý theo mô hình trực
tuyến chức năng, theo cơ cấu này giám đốc trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm
với cấp trên về quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty, giúp việc
giám đốc có 2 phó giám đốc phụ trách từng lĩnh vực cụ thể. Các phòng ban chuyên
môn hoá chức năng và tham mu cho giám đốc. Với mô hình này, công ty phát huy
đợc năng lực của phòng ban bộ phận, tạo điều kiện cho họ thực hiện chức năng
chuyên sâu của mình, cùng gánh vác trách nhiệm quản lý với giám đốc.
Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lơng thực Vĩnh Hà đã thành lập bộ máy tổ
chức quản lý nh sau:
sơ đồ 4: cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty


Giám đốc

Phó giám đốc

Phó giám đốc
14


Phòng
Tài
vụ

Phòng
Kinh
doanh

Phòng
Tổ
chức

Phòng
Tiếp
thị

Phòng
kỹ
thuật

Phòng

HC
Bảo vệ

Các phân xởng

Xởng
Chế biến
Gạo

Cửa hàng
dịch vụ I

Xởng
Sản xuất
Bia hơi

Xởng sản
xuất sữa
đậu nành

Cửa hàng
dịch vụ II

15


1.Ban Giám đốc: gồm 1 Giám đốc và 2 Phó Giám đốc
Giám đốc: là ngời nắm quyền hành cao nhất chịu trách nhiệm điều hành
chung về các hoạt động sản xuất kinh doanh trong Công ty, chịu trách nhiệm trớc
cấp trên về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

Hai Phó Giám đốc có nhiệm vụ cố vấn, trợ giúp cho Giám đốc trong công tác
chỉ huy, điều hành và quản lý Công ty.
2. Các Phòng ban - chức năng, nhiệm vụ
Phòng kỹ thuật: về chức năng Kế hoạch phòng này chịu trách nhiệm với Kế
hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn của Công ty để tiến tới điều độ sản xuất hàng
tháng, hàng quý cho Công ty. Về chức năng kỹ thuật sẽ chịu trách nhiện quản lý
máy móc, thiết bị....cùng với hoàn chỉnh công nghệ đối với các mặt hàng và chịu
trách nhiệm về chất lợng sản phẩm.
Phòng kinh doanh: Chỉ đạo kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty, thực
hiện các nhiệm vụ kinh doanh xuất nhập khẩu cho các phơng án kinh doanh đã đợc
xét duyệt.
Phòng Tổ chức : với chức năng nhiệm vụ tổ chức nhân sự, nghiên cứu đề xuất
về công tác cán bộ nhân lực quản lý và lao động. Các công việc trả lơng khen thởng,
kỷ luật và chế độ chính sách đối với ngời lao động.
Phòng Tiếp thị ( phòng Marketing): phân tích nhu cầu khách hàng đối với sản
phẩm của Công ty, tổ chức, quản lýmạng lới phân phối về các tỉnh. Đồng thời
nghiên cứu các hình thức thông tin, quảng cáo và giới thiệu sản phẩm, cùng vơis
tham gia các dịp hội chợ triển lãm, tìm hiểu về giá đối thủ cạnh tranh để đa ra mức
giá và chiến lợc linh hoạt.
Phòng tài vụ: thu chi ngân sách của Công ty và phân bổ các khoản tài chính
theo kế hoạch trên giao phó. Chịu trách nhiệm trớc Công ty về các khoản tài chính.
Phòng HC bảo vệ : chịu trách nhiệm về công tác hành chính thông thờng đối
với một cơ quan, tiếp khách, bảo vệ an toàn cho toàn Công ty và còn thực hiện lu trữ
tài liệu, soạn thảo công vănvà đảm bảo những thông tin bí mật trong Công ty
3. Các Xí nghiệp thành viên
Xởng chế biến gạo: chế biến gạo đóng gói, phân phối đến ngời tiêu dùng cuối
cùng và chủ yếu phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu.
Xởng sản xuất bia hơi : sản xuất bia phục vụ nhu cầu giải khát bình dân ở Hà
Nội và các tỉnh lân cận


16


Xởng sản xuất sữa đậu nành : Thu mua đỗ tơng loại tốt để phục vụ cho dây
chuyền sữa đậu nành.
Các cửa hàng dịch vụ: nhận hàng từ Công ty phân phối đến các đại lý, đồng
thời là nơi trng bày và giới thiệu sản phẩm của Công ty.

17


Phần V
Hoạch định chiến lợc và kế hoạch
phát triển Công ty
I. ảnh hởng của các nhân tố đến công tác hoạch định chiến
lợc và kế hoạch phát trển doanh nghiệp

1. Môi trờng kinh tế và môi trờng ngành :
1.1 Môi trờng kinh tế quốc dân :
1.1.1 Môi trờng kinh tế :
Môi trờng kinh tế là môi trờng có liên quan trực tiếp đến thị trờng tiêu thụ sản
phẩm của Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lơng thực Vĩnh Hà , nó quyết định
những đặc điểm chủ yếu của thị trờng nh: dung lợng, cơ cấu, sự phát triển trong tơng lai của cầu, của cung, khối lợng hàng hoá và giá trị hàng hoá trao đổi trên thị
trờng .
Một số nhân tố kinh tế quan trọng ảnh hởng đến hoạch định chiến lợc của Công
ty :
+ Nguồn tài nguyên, nguyên liệu, tài chính.
+ Sự phân bổ và phát triển của lực lợng sản xuất.
+ Sự phát triển của sản xuất hàng hoá.
+ Thu nhập quốc dân.

+ Thu nhập bình quân đầu ngời.
1.1.2 Môi trờng văn hoá xã hội, dân c.
a. Văn hoá xã hội :
Các nhân tố văn hoá xã hội gắn liền với lịch sử phát triển của từng bộ phận dân
c và sự giao lu giữa các bộ phận dân c khác nhau. Các nhân tố này ảnh hởng đến thị
hiếu tập quán tiêu dùng của dân c. Trong số các nhân tố văn hoá xã hội phải kể
đến :
- Phong tục tập quán, truyền thống văn hoá xã hội, tín ngỡng .
- Các giá trị xã hội .
- Sự đầu t của các công trình, các phơng tiện thông tin văn hoá .
- Các sự kiện văn hoá, hoạt động văn hoá môi trờng
b. Dân c:

18


Dân c có ảnh hởng trực tiếp đến sự hình thành cung cầu trên thị trờng, đồng
thời nó có khả năng ảnh hởng đến sự cung ứng hàng hoá trên thị trờng một các gián
tiếp thông qua sự tác động của nó.
Các nhân tố dân c bao gồm:
- Dân số và mật độ dân số.
- Sự phân bổ của dân c trong không gian.
- Cơ cấu dân c ( độ tuổi , giới tính.. .).
- Sự biến động của dân c.
- Trình độ của dân c .
1.1.3 Môi trờng pháp lý.
Môi trờng pháp lý ảnh hởng trực tiếp đến thị trờng thông qua việc quy định,
kiểm soát các quá trình, các hoạt động và các mối quan hệ thị trờng. Đồng thời nó
còn có thể hạn chế hoặc khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của
thị trờng. Cụ thể của môi trờng pháp lý đó là:

- Tình hình chính trị, an ninh.
- Các quy định, tiêu chuẩn, điều lệ.
- Hệ thống thể chế pháp luật.
- Các chế độ chính sách kinh tế xã hội.
- Các nhân tố pháp lý khác.
1.1.4 Môi trờng khoa học công nghệ:
Đây là môi trờng có vai trò quan trọng, có ý nghĩa quyết định trong cạnh tranh
của Công ty bởi nó ảnh hởng sâu sắc và toàn diện trên các lĩnh vực hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Những ảnh hởng của khoa học công nghệ cho ta thấy đợc các cơ hội
và thách thức cần phải đợc xem xét trong việc soạn thảo và thực thi chiến lợc sản
xuất kinh doanh.
Những phát minh mới về khoa học công nghệ làm thay đổi nhiều tập quán và
tạo xu thế mới trong tiêu dùng và cho ra nhiều sản phẩm mới.
1.2 Môi trờng ngành
1.2.1 Tình hình cạnh tranh trên thị trờng của Công ty
Thị trờng tiêu thụ sản phẩm của Công ty là thị trờng cạnh tranh tự do, có rất
nhiều Công ty cùng hoạt động trên thị trờng và các sản phẩm trên thị trờng có sự
đồng nhất, các sản phẩm do vậy ít có sự khác biệt lớn. Cho nên sự cạnh tranh trên
19


thị trờng là rất gay gắt. Các sản phẩm của Công ty trên thị trờng không chỉ phải
cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại của các Công ty cạnh tranh khác mà còn
chịu sức ép rất lớn từ các sản phẩm có tính thay thế trong tiêu dùn. Các đối thủ
cạnh tranh của Công ty đối với sản phẩm sữa đậu nành là : Anh Đào, Trờng Sinh,
109, 106, Hoa L, Ngân Hạnh, Thiên Hơng, Hng Nguyên,... Các đối thủ cạnh tranh
của Công ty đối với bia hơi có : Bia Vi Sinh, bia hơi Hà Nội, bia Việt Hà, bia của
viện thực phẩm. Bên cạnh đó, là sự canh tranh của nhiều cơ sở sản xuất sữa đậu
nành, xởng sản xuất bia hơi của t nhân trên thị trờng tiêu thụ. Sản phẩm gạo các loại

của Công ty cũng phải chịu sự cạnh tranh với các sản phẩm của các Công ty kinh
doanh lơng thực khác và vơí các cơ sở chế biến gạo của t nhân hiện đang xuất hiện
khá nhiều trên thị trờng kinh doanh gạo. Sức ép từ các sản phẩm có tính thay thế
trong tiêu dùng trên các sản phẩm của Công ty đợc tiêu thụ trên thị trờng cũng rất
lớn. Các sản phẩm đó nh : nớc ngọt, nớc hoa quả, nớc khoáng nớc tinh lọc, nớc giải
khát có ga,...đều là những sản phẩm của những Công ty có tiềm lực về kinh tế, có
uy tín nhất định trên thị trờng, điều đó đã gây cho Công ty nhiều khó khăn trong
việc tiêu thụ các sản phẩm của Công ty trên thị trờng.
Trớc những thách thức đặt ra của thị trờng đòi hỏi Công ty phải luôn tìm cách
nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm cuẩ
Công ty. Củng cố và duy trì mạng lới phân phối và tiêu thụ sản phẩm, tiến hành các
hoạt động kích thích hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty nh :
- Giảm giá bán sản phẩm
- áp dụng các hình thức thanh toán linh hoạt cho các đại lý
- Thởng cho các khách hàng mua với khối lợng lớn
- Chịu chi phí vận chuyển cho thị trờng ở một số tỉnh...
Với mục đích là nhằm nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm của Công ty
trên thị trờng so với các đối thủ khác.
1.2.2 Khách hàng
a. Khách hàng truyền thống.
Khách hàng truyền thống là những khách hàng có mối hệ tơng đối lâu dài với
Công ty. Giữa Công ty và họ đã có sự hiểu biết khách hàng khá kỹ về nhau và tin t ởng nhau ở một mức độ nhất định.

20


Đối với Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lơng thực Vĩnh Hà việc tăng cờng, củng cố quan hệ với khách hàng truyền thống luôn là mục tiêu, nhiệm vụ của
toàn Công ty trong hiện tại và trong tơng lai.
b. Khách hàng mới.
Khách hàng mới là những khách hàng có sự hiểu biết ít về Công ty, về

sản phẩm của Công ty. Do vậy giữa Công ty và khách hàng mới cha thiết lập đợc
mối quan hệ bền vững.
Khi nghiên cứu sự ảnh hởng của nhân tố khách hàng đến sự phát triển thị trờng, Công ty cần phải xem xét trên các khía cạnh sau :
- Thu nhập của khách hàng.
- Giá cả hàng hoá có liên quan.
- Giá cả của hàng hoá mà Công ty đã, đang và sẽ sản xuất, tiêu thụ.
- Thị hiếu của ngời tiêu dùng.
- Kỳ vọng của ngời tiêu dùng.
Sản phẩm của Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lơng thực Vĩnh Hà
thuộc vào loại các sản phẩm thiết yếu phục vụ đời sống sinh hoạt của con ngời, hơn
nữa giá thành sản phẩm lại không cao nên phù hợp với ngời có thu nhập trung bình,
do đó thị trờng tiêu thụ sản phẩm của Công ty ở các tỉnh chiếm tỷ trọng hàng hoá
tiêu thụ lớn. Do các sản phẩm của Công ty đều là các mặt hàng thông dụng cho nên
thị hiếu ngời tiêu dùng trên thị trờng là thờng xuyên thay đổi, và xu hớng chung là
khách hàng đòi hỏi ngày càng cao về chất lợng, mẫu mã và sự đa dạng của các sản
phẩm trên thị trờng.
Hiện nay, thị trờng của Công ty bao gồm các tỉnh miền Bắc và một số tỉnh ở
miền Trung, do đó Công ty có cơ cấu khách hàng đa dạng xét theo khía cạnh địa
bàn phân phối và quy mô các khách hàng
Bảng 4 : cơ cấu khách hàng của Công ty

Các tiêu chí phân loại

I. phân bố của khách hàng trên
thị trờng
1.Thị trờng Hà Nội

Sữa đậu nành

Lợng sản phẩm tiêu thụ

Gạo các loại

Bia hơi

Tuyệt đối
(1000lít)

Tơng
đối
(%)

Tuyệt đối
( Tấn )

Tơng đối
(%)

Tuyệt đối
(1000lít)

Tơng
đối (%)

91

35

17.940

46


214,4

67
21


2. Thị trờng các tỉnh
II. Theo quy mô khách hàng
1. Các đại lý tiêu thụ
2. Các điểm bán lẻ sản phẩm
3. Các cách tiêu thụ khác
(mua trực tiếp tại Công ty,
hàng đổi hàng... )

169

65

21.060

54

105,6

33

122,2
98,8
39


47
38
15

21.840
9.360
7.800

56
24
20

84,6
201,6
32

27
63
10

(Nguồn: báo cáo về tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong năm 2002 )
Do sự đa dạng về quy mô khách hàng cho nên thói quen mua sắm của từng
loại khách hàng của Công ty là không tơng tự nhau. Đối với các đại lý, họ mua
hàng hoá của Công ty thông qua các Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, đây là lợng
khách hàng thờng xuyên và mua hàng của Công ty với khối lợng lớn, do vậy các
sản phẩm của Công ty đợc tiêu thụ chủ yếu thông qua lực lợng khách hàng này. Đối
với các điểm bán lẻ sản phẩm, hàng hoá của Công ty đợc tiêu thụ theo các Hợp
đồng mua bán giữa Công ty và điểm bán lẻ, đây là những khách hàng có lợng sản
phẩm đợc tiêu thụ tiêu thụ ở mức trung bình, song khoảng thời gian giữa các lần

mua hàng của các điểm bán lẻ là không đều do họ phải phụ thuộc vào mức độ chấp
nhận của khách hàng tại địa điểm bán hàng và tốc độ hàng hoá của Công ty đợc tiêu
thụ.
Nhìn chung, đối với lực lợng ngời tiêu dùng trên thị trờng do các sản phẩm bia
hơi và sữa đậu nành của Công ty là các sản phẩm nớc giải khát, nớc uống bổ dỡng
cho ngời cho nên ngời tiêu dùng có thể sử dụng hàng ngày; ngời tiêu dùng đối với
những sản phẩm trên thờng xuyên mua sản phẩm, tuy vậy mua với số lợng sản
phẩm nhỏ. Trái lại các cơ quan tổ chức lại thờng mua với khối lợng sản phẩm lớn,
song mua không thờng xuyên và thời gian mỗi lần mua sản phẩm không đều và dài
hơn so với cá nhân ngời tiêu dùng.
Các đặc điểm về khách hàng, thói quen mua sắm của khách hàng nêu trên đã
trực tiếp ảnh hởng tới việc thiết lập các kênh phân phối sản phẩm, vận chuyển hàng
hoá và ký kết các Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với các điểm bán lẻ và các đại lý
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho ngời tiêu dùng khi mua các sản phẩm của Công ty.
2. Phân tích và dự báo nội bộ Công ty
2.1 Phân tích và dự báo nguồn nhân lực.

22


Mục đích của việc phân tích, dự báo nguồn nhân lực trong Công ty là nhằm
thực hiện các mục tiêu chiến lợc một cách có hiệu quả nhất.
Trong Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lơng thực Vĩnh Hà các nguồn
lực về tiền mặt, năng lực sản xuất, tiềm lực nghiên cứu, công nhân, kỹ s, máy móc
thiết bị, nguyên vật liệu vẫn còn hạn chế ở các mức độ khác nhau. Để phục vụ tốt
cho sản xuất và bảo đảm đủ các nguồn lực hợp lý trong thực hiện chiến lợc Công ty
đã tiến hành đánh giá và điều chỉnh các nguồn lực của mình. Do đó, việc đánh giá,
phân tích, dự báo tổng quát các nguồn lực luôn là công việc thờng xuyên liên tục
của Công ty.
Trớc khi thực hiện chiến lợc của mình Công ty cần xác định các nguồn lực cần

thiết. Nếu thiếu nguồn lực nào thì phải có biện pháp điều chỉnh kịp thời để đảm bảo
số lợng và chất lợng các nguồn lực.
Nh vậy, phân tích và dự báo nguồn lực trong nội bộ Công ty đòi hỏi mỗi bộ
phận mỗi phòng ban trong Công ty phải có ý thức xác định đánh giá nguồn lực của
bộ phận mình nói riêng và của toàn Công ty nói chung. Cụ thể :
- Ban giám đốc : Nhiệm vụ lớn đối với những ngời lãnh đạo trong Công ty là
làm thế nào để nhân viên hiểu đợc một cách tốt nhất những ý đồ mục tiêu mà lãnh
đạo đặt ra. Điều đó đòi hỏi Ban lãnh đạo phải có những giải pháp mang tính nguyên
tắc nhằm hoàn thiện phơng pháp quản lý, khuyến khích và động viên công nhân
viên làm việc với tinh thần hăng say. Khi đó sẽ tạo ra sáng kiến trong đội ngũ nhân
viên.
Đối với ngời lãnh đạo, yêu cầu hàng đầu là phải có khả năng quản lý tốt, có
trình độ cao để phân tích và dự báo nguồn lực ở cấp vĩ mô nhằm đa ra những quyết
định quan trọng cho Công ty. Để lãnh đạo tốt công tác quản lý trong Công ty thì
lãnh đạo phải là ngời có bản lĩnh, có tính quyết đoán cao đồng thời là ngời có nhiều
kinh nghiệm.
- Đội ngũ cán bộ quản lý trực tiếp : Ngoài yêu cầu về khả năng quản lý còn đòi
hỏi họ có trình độ chuyên môn cao. Ngời quản lý chủ chốt phải có khả năng ra
quyết định và sự hiểu biết cần thiết để phát huy vai trò chủ chốt của mình.
- Đội ngũ cán bộ quản lý gián tiếp, đốc công công nhân:
Đội ngũ cán bộ quản lý gián tiếp là những ngời chịu sự chỉ đạo của các cấp
trên và có trách nhiệm đôn đốc cấp dới.
Đội ngũ công nhân là những ngời sản xuất trực tiếp đòi hỏi họ phải có trình độ
chuyên môn nhất định phù hợp với vị trí và công việc mà họ nắm giữ.
23


Đội ngũ cán bộ quản lý gián tiếp, đốc công công nhân phải hoạt động ăn khớp
với nhau để cùng thực hiện kế hoạch hay quyết định của cấp trên.
2.2 Phân tích khả năng tổ chức.

Khả năng tổ chức của Công ty có hiệu quả hay không thể hiện ở việc Công ty
có thực hiện đợc chiến lợc kinh doanh của mình hay không? Hình thức và cơ cấu
của Công ty có phù hợp với ngành nghề kinh doanh hay không?
Để giải quyết những câu hỏi trên là việc giải đáp đợc vấn đề tổ chức của
Công ty nh thế nào và khả năng tổ chức của Công ty hiện thời ra sao ?
2.3 Phân tích nguồn lực vật chất và tài chính
Nguồn lực vật chất và tài chính của Công ty bao gồm nhiều yếu tố khác nhau,
cụ thể:
- Đờng vận chuyển nguyên vật liệu : Đây là yếu tố cố định thuộc cơ sở hạ tầng của
nhà nớc, Công ty chỉ có thể lợi dụng điểm mạnh của nó bằng cách chọn những khu
vực cung ứng nguyên vật liệu thuận tiện đối với Công ty.
- Quảng cáo là phơng tiện hỗ trợ đắc lực cho cạnh tranh.
- Nhãn hiệu hàng hoá : đây là một yếu tố độc quyền của Công ty hay một hãng.
Nhãn hiệu hàng hoá là uy tín của Công ty và nguồn gốc xuất xứ của hàng hoá .
- Hệ thống quản lý của Công ty.
- Uy tín của Công ty: là tài sản vô hình của Công ty.
- Hệ thống các thông tin: Về ngời tiêu dùng, về thị trờng.
- Hệ thống kiểm tra.
- Các chi phí : Khi quá trình sản xuất kết thúc ta có thể xác định đợc tổng chi phí và
từ đó tính đợc giá thành sản phẩm, giá thành sản phẩm là cố định trong quá trình
tiêu thụ. Trong quá trình tiêu thụ hàng hoá thờng phát sinh những chi phí mới nh chi
phí bán hàng, chi phí quảng cáo, chi phí yểm trợ Marketing. Những chi phí này
Công ty không thể dùng lợi nhuận để bù đắp mà Công ty dùng lợi nhuận tăng thêm
do việc chi phí Marketing làm tăng doanh số bán hàng để bù đắp.
- Sự tín nhiệm của khách hàng: là điều kiện tiền đề để Công ty nâng cao vị thế của
mình trong lòng khách hàng. Đồng thời là động lực thúc đẩy Công ty tìm khách
hàng mới và gây sự tín nhiệm nơi họ.
- Chính sách phân phối : trong nền kinh tế thị trờng, các Công ty phải tự tổ chức
mạng lới tiêu thụ, bán hàng. Việc tổ chức các kênh bán hàng phù hợp sẽ góp phần
làm cho Công ty dễ dàng tiếp xúc với khách hàng.


24


Chi phí cho phân phối sẽ đạt đợc hiệu quả trong việc tăng doanh số bán hàng
bởi vì khách hàng có thể mua sản phẩm của Công ty đúng thời điểm mà họ mong
muốn.
- Quy mô Công ty ảnh hởng trực tiếp đến vấn đề thu lợi nhuận của Công ty thông
qua các giai đoạn phát triển của sản phẩm. Nếu Công ty đang phát triển trong giai
đoạn một, giai đoạn chiếm lĩnh thị trờng, thì khi đó nhu cầu của khách hàng ở một
mức độ nhỏ. Vì vậy Công ty cũng cần phát triển sản xuất ở quy mô nhỏ. Còn nếu
phát triển ở quy mô lớn thì Công ty sẽ bị ứ đọng hàng hoá và vì thế sẽ mất khả năng
thu lợi nhuận. Trong hai giai đoạn tiếp theo, giai đoạn phát triển và chín muồi, Công
ty cần phải mở rộng quy mô để đáp ứng nhu cầu tối đa của ngời tiêu dùng về sản lợng. Nếu trong giai đoạn này Công ty sản xuất với quy mô nhỏ thì sẽ xảy ra trờng
hợp cung nhỏ hơn cầu. để khắc phục Công ty có thể điều chỉnh bằng các cách sau:
+ Tăng giá để làm giảm cầu, khi đó có thể làm ảnh hởng đến uy tín của Công ty
đối với mạng lới phân phối hàng hoá.
+ Công ty bán giá nh cũ, cách này sẽ làm Công ty bỏ lỡ phần lợi nhuận lẽ ra
Công ty thu đợc.
+ Tăng quy mô sản xuất của Công ty để đáp ứng nhu cầu thị trờng. Đây đợc coi
là giải pháp tối u và đợc nhiều Công ty áp dụng.
Khi sản phẩm ở giai đoạn suy vong thì khi đó Công ty sẽ thu hẹp sản xuất,
hạn chế đầu t mà chỉ tập trung khai thác những nguồn lực sẵn có và đề ra chiến lợc
phát triển sản phẩm mới hoặc sản phẩm thay thế.
- Tổng hợp môi trờng : Công ty phải tổng hợp môi trờng kinh doanh của mình, phải
xem xét môi trờng nào tác động nhiều nhất và biện pháp khắc phục, hạn chế ảnh hởng tiêu cực của môi trờng.
- Nguồn tài chính: nguồn tài chính trong Công ty gồm 3 yếu tố cơ bản sau:
+ Vốn: bao gồm vốn cố định và vốn lu động.
+ Chi phí : các Công ty thờng tìm cách hạ thấp chi phí để góp phần giảm giá
thành sản phẩm, tăng lợi nhuận.

+ Lợi nhuận: là mục tiêu cuối cùng và quan trọng nhất đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh của bất kỳ Công ty nào.
- Khả năng dự đoán : Công ty phải dự đoán đợc khả năng tiêu thụ sản phẩm hay dự
đoán chiến lợc mà mình đa ra cho có lợi nhất và dễ thực hiện nhất.
- Sự hỗ trợ của nhà nớc: Nhà nớc thờng hỗ trợ các Công ty bằng các chính sách hay
bằng cách tạo điều kiện cho vay vốn.
25


×