Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Luận văn hoàn thiện công tác định mức lao động khoa học tại Công ty sứ Thanh Trì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.15 KB, 59 trang )

LI M U
Ngày nay, nhu cầu về xây dựng mới, cải tạo lại các công trình công cộng,
cơ sở hạ tầng ngày càng tăng để phù hợp với sự phát triển của đất nớc. Công ty
sứ Thanh Trì là một đơn vị chuyên sản xuất và kinh doanh sứ vệ sinh, vật liệu
xây dựng. Do đó, để đáp ứng đợc nhu cầu sản phẩm ngày càng tăng của thị trờng
Công ty sứ Thanh Trì đã phải đầu t xây dựng mới và cải tạo lại hai dây chuyền
sản xuất sứ vệ sinh. Sau mỗi lần cải tạo thì Công ty lại phải xây dựng, tổ chức lại
lao động, tổ chức lại công tác quản lý sản xuất. Năm 2000 Công ty đã đầu t mới
dây chuyền sản xuất số 2 với công nghệ hiện đại nhng công tác tổ chức lao động
khoa học vẫn cha đợc thực hiện triệt để đặc biệt là công tác định mức lao động
khoa học. Đó cũng là một thực trạng chung đối với các doanh nghiệp hiện nay ở
Việt Nam.
Công tác định mức lao động phải đợc xây dựng từ khi doanh nghiệp bắt
đầu khởi sự hay khi thay đổi lĩnh vực kinh doanh, dây chuyền công nghệ, máy
móc thiết bị. Có một định mức lao động khoa học thì mới có đủ điều kiện để tổ
chức hoạt động sản xuất, để tính năng suất lao động và đó chính là cơ sở để biết
đợc năng suất lao động của doanh nghiệp tăng hay giảm.
Hơn thế nữa, định mức lao động khoa học (ĐMLĐKH) là cơ sở để xây
dựng đơn giá tiền lơng, giảm hoặc thậm chí loại trừ sự lãng phí thời gian lao
động. Với ý nghĩa đó nên công tác ĐMLĐKH là một vấn đề rất quan trọng đối
với mọi Công ty và đặc biệt đối với lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Công ty sứ
Thanh Trì . Nhng từ nhiều năm nay Công ty vẫn sử dụng một hệ thống định mức
lao động đợc xây dựng từ năm 1997 và điều chỉnh theo hàng năm.
Em thiết nghĩ, từ năm 2000 trở lại đây Công ty đã liên tục cải tạo và đổi
mới dây chuyền công nghệ sản xuất mà vẫn sử dụng định mức lao động cũ thì có
còn phù hợp nữa chăng ? Việc xây dựng đơn giá tiền lơng, tính năng suất lao
động có còn chính xác không ? Xuất phát từ thực trạng của Công ty và đợc sự
động viên nhiệt tình của các cô chú trong phòng Tổ chức lao động, em đã chọn
đề tài nghiên cứu là: Hoàn thiện công tác định mức lao động khoa học tại
Công ty sứ Thanh Trì cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Trọng tâm của đề tài này là nghiên cứu thời gian lao động của công nhân


trong Công ty nhằm mục đích tìm ra những nguyên nhân gây lãng phí thời gian
và đề xuất biện pháp khắc phục. Nhằm nâng cao năng suất lao động, hiệu quả
sản xuất và an toàn lao động, đảm bảo sức khoẻ cho ngời lao động. Thúc đẩy sản
xuất phát triển, hoàn thiện kỹ thuật và công nghệ sản xuất, nâng cao trình độ kỹ
thuật hoá quá trình lao động. Cuối cùng là có thể đa ra đợc một mức mới phù
hợp với Công ty.
Do thời gian và trình độ có hạn nên phạm vi nghiên cứu chỉ trong giới hạn
của Công ty sứ Thanh Trì nơi em đã thực tập trong suốt 4 tháng qua. Vì thế, đối
tợng nghiên cứu của chuyên đề chỉ bao gồm :
-Hoạt động lao động sản xuất của ngời lao động trong Công ty sứ Thanh
Trì .
-Một số nội dung của tổ chức lao động khoa học nh: Điều kiện lao động,
tổ chức phục vụ nơi làm việc, định mức lao động, hợp lý hóa các thao tác của qui
1


trình sản xuất sản phẩm.
-Tình hình lao động, tiền lơng, cơ cấu tổ chức của Công ty .
Để đa ra đợc các mức mới có căn cứ khoa học em đã sử dụng nghiên cứu
chính là:
Phơng pháp tiêu chuẩn: Sử dụng các tiêu chuẩn, qui định của Nhà nớc nh
các qui định về chế độ làm việc nghỉ ngơi, qui định về vệ sinh an toàn lao động,
tiêu chuẩn định mức mẫu, điều lệ của Công ty...
Phơng pháp phân tích khảo sát tại nơi làm việc bằng cách chụp ảnh và
bấm giờ để phân tích nhằm tìm ra thời gian lãng phí, những ảnh hởng của các
nhân tố bên ngoài.
Phơng pháp toán học và thống kê toán: sử dụng để phân tích, xử lý tài liệu
và xây dựng các phơng án, biện pháp cụ thể.
Từ những nội dung trên em đã thực hiện bài báo cáo của mình với kết cấu
nh sau: Ngoài phần mở đầu và kết luận kết cấu của bài viết gồm có 3 chơng:

Chơng I: Tổng quan về định mức lao động khoa học
Nêu lên những khái niệm có liên quan tới mức lao động, định mức lao
động, và sự cần thiết của việc xây dựng mức lao động. Cũng nh các phơng pháp
tiến hành và nội dung của vấn đề xây dựng và quản lý mức.
Chơng II: Thực trạng công tác thực hiện định mức lao động tại Công
ty sứ Thanh Trì.
Phân tích đặc điểm của Công ty có ảnh hởng tới công tác định mức lao
động và đánh giá thực trạng thực hiện định mức lao động tại bộ phận đổ rót phân
xởng gia công tạo hình của Công ty .
Chơng III: Giải pháp hoàn thiện xây dựng định mức .
Chơng này đề xuất các mức lao động mới xây dựng đợc từ thực trạng của
Công ty và một số biện pháp hoàn thiện việc thực hiện đợc các mức đó.
Đây là một đề tài hay và có giá trị thực tế rất lớn nên những kết quả
nghiên cứu này có thể giúp ích cho công tác xây dựng và quản lý định mức lao
động của Công ty sứ Thanh Trì trong thời gian tới, cũng nh có ích cho các công
ty khác để xây dựng cho mình một định mức lao động mới.
Do thời gian thực tập ngắn và mức độ hiểu biết về vấn đề còn hạn chế nên
bài viết vẫn còn có những thiếu sót. Rất mong đợc thầy cô giáo chỉ bảo góp ý
thêm để đề tài của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin trân thành cảm ơn!

2


3


Chơng I
tổng quan về định mức lao động khoa học
I.


Định mức lao động khoa học (ĐMLĐKH) và sự cần thiết
phải xây dựng ĐMLĐKH.

1. Các khái niệm có liên quan.
1.1.Mức lao động.
Lao động là hoạt động có ý thức, có mục đích của con ngời. Dới bất kỳ hình
thái kinh tế xã hội nào, quá trình lao động cũng đều diễn ra trong sự kết hợp của
ba yếu tố: công cụ lao động, đối tợng lao động và sức lao động .
Con ngời luôn tìm mọi biện pháp để làm cho quá trình lao động, quá trình
sản xuất đạt hiệu quả cao hơn cũng tức là làm tăng năng suất lao động. Để đạt đợc mục đích này, một mặt không ngừng cải tiến kỹ thuật, đổi mới máy móc thiết
bị. Mặt khác, phải tổ chức lao động chặt chẽ, khoa học, hợp lý. Muốn tổ chức lao
động khoa học, hợp lý thì điều cần thiết trớc hết là phải biết đợc số lợng và chất
lợng lao động cần phải có để hoàn thành một sản phẩm hay một khối lợng công
việc.
Theo C.Mác "bản thân số lợng lao động thì đo bằng thời gian lao động và
thời gian lao động lại đo bằng những phần của thời gian nh: ngày, giờ,
phút..."(C.Mác, T bản quyển 1 tập I). Nh vậy, bản thân của những thớc đo thời
gian (ngày, giờ, phút) không nói lên đợc số lợng lao động và không thể trở thành
thớc đo lao đông đợc. Thời gian muốn trở thành thớc đo lao động, nó phải thể
hiện số lợng lao động sống tất yếu phải hao phí để sản xuất ra sản phẩm. Thời
gian tất yếu để sản xuất ra lản phẩm là thời gian cần thiết cho bất cứ lao động
nào đợc tiến hành với một trình độ thành thạo trung bình và một cờng độ làm
việc trung bình trong những điều kiện bình thờng so với hoàn cảnh kinh tế nhất
định. Trong điều kiện đó ta có khái niệm về mức lao động nh sau:
Mức lao động là lợng lao động hoa phí đợc qui định để hoàn thành một đơn
vị sản phẩm (hoặc một khối lợng công việc) đúng tiêu chuẩn chất lợng, trong
những điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định.
1.2.Định mức lao động.
Để có đợc mức lao động giao cho ngời lao động thực hiện phải dựa trên cơ

sở, quá trình xây dựng, xét duyệt, ban hành, áp dụng, quản lý thức hiện,sửa đổi
mức phù hợp với thực tiễn và dự tính áp dụng vào sản xuất những biện pháp tổ
chức - kỹ thuật có năng suất cao. Quá trình đó gọi là công tác định mức lao
động.
Vậy, định mức lao động là môn khoa học kinh tế có tầm quan trọng hàng đầu
trong việc quản lý lao động, đồng thời là một công tác khá phức tạp đòi hỏi ngời
cán bộ định mức phải có trình độ nghiệp vụ vững chắc. Mặt khác, công tác định
mức lao động có quan hệ trực tiếp đến quyền lợi của ngời lao động, đặc biệt ngời
lao động trực tiếp sản xuất .
2. Các loại mức.
Để có thể sử dụng các thành tựu khoa học và kinh nghiệm tiên tiến trong
ĐMLĐ thì phải hiểu rõ và nắm chắc bản chất các loại mức đợc áp dụng trong
thực tiễn. Mức lao động có nhiều dạng và mỗi dạng thể hiện một nội dung, điều
kiện tổ chức sản xuất nhất định. Tuỳ vào từng loại công việc sản xuất và điều
4


kiện sản xuất mà mức lao động có thể xây dựng dới các dạng khác nhau.
2.1.Mức thời gian (Mtg)
Mức thời gian là lợng thời gian hoa phí cần thiết đợc quy định cho một hay
một nhóm ngời lao động có trình độ nghiệp vụ thích hợp để hoàn thành một đơn
vị sản phẩm (hoặc một khối lợng công việc) đúng tiêu chuẩn chất lợng trong
những điều kiện tổ chức - kỹ thuật nhất định.
Đơn vị đo Mtg là giây, phút, giờ trên đơn vị sản phẩm
2.2.Mức sản lợng (Msl)
Mức sản lợng là số lợng đơn vị sản phẩm (hoặc khối lợng công việc) quy
định cho một hay một nhóm ngời lao động có trình độ nghiệp vụ thích hợp
phải hoàn thành trong một đơn vị thời gian đúng tiêu chuẩn chất lợng trong
những điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định.
Đơn vị đo mức sản lợng là đơn vị sản phẩm trên đơn vị thời gian (phút, giờ,

ca).
Mức sản lợng thờng đợc xây dựng trên cơ sở mức thời gian và dùng công
thức:
M sl TCa
M tg

Trong đó :

Msl: Mức sản lợng.
Mtg: Mức thời gian.
TCa : Thời gian ca.
Nh vậy, Mtg và Msl là hai đại lợng tỷ lệ nghịch với nhau. Tuỳ theo từng điều
kiện và đặc điểm của sản xuất mà ngời ta tính Mtg hay Msl
2.3.Mức phục vụ (Mpv)
Mức phục vụ là số lợng nơi làm việc, đon vị thiết bị, diện tích sản xuất
...trong doanh nghiệp quy định cho một hay một nhóm ngời lao động có trình độ
nghiệp vụ thích hợp phải phục vụ trong những điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất
định, công việc ổn định và lặp lại có chu kỳ.
2.4.Mức quản lý (Mql)
Mức quản lý là số lợng ngời hay số bộ phận do một ngời lãnh đạo phụ trách
với trình độ thành thạo phù hợp với điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định.
Trong thực tế, Mtg là cơ sở để tính các loại mức khác. Nó đợc xây dựng trong
điều kiện tổ chức sản phẩm làm ra có lợng hao phí lớn. Mức sản lợng thờng xây
dựng, áp dụng trong điều kiện sản phẩm làm ra có lợng hao phí ít. Mức phục vụ
áp dụng trong điều kiện kết quả sản xuất không đợc đo bằng những số đo tự
nhiên (chiếc, cái...) và đối với công nhân phục vụ.
3. Sự cần thiết phải xây dựng mức.
Định mức lao động là một trong những nội dung quan trọng của tổ chức lao
động, tổ chức sản xuất và quản lý lao động trong xí nghiệp. Định mức lao động
hợp lý sẽ tạo khả năng kế hoạch hoá tốt hơn quá trình sản xuất, xác định đúng số

lợng lao động cần thiết trong năm, khuyến khích sử dụng nguồn dự trữ trong sản
xuất, là cơ sở để tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, cải thiện đời
sống vật chất và tinh thần của công nhân viên.
3.1.ĐMLĐ là cơ sở để phân phối theo lao động.
Định mức lao động là thớc đo hao phí lao động để hoàn thành một khối lợng
công việc nhất định. Vì vậy, mức lao động là căn cứ để tiến hành trả công theo
5


hao phí lao động trong sản xuất. Đơn giá tiền lơng đợc tính theo công thức sau:
Đối với hình thức trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân:
L
ĐG =
hay Đ G = L x T
Q
Trong đó:
ĐG: Đơn giá tiền lơng .
L : Mức lơng cấp bậc công việc
Q : Mức sản lợng
T : Mức thời gian
Tiền lơng thực lĩnh là :
LT = ĐG ì Qtt
Qtt : Sản lợng thực tế
Đối với hình thức trả lơng theo sản phẩm của tổ nhóm:
n

Li

Đ G = i =1
Q0


Hay Đ G =

n

Li x Ti

i =1

Tiền lơng của tổ nhóm tính theo công thức : L = ĐG ì Q0tt
Trong đó :
Q0tt : Mức sản lợng thực tế của cả tổ
Ti : Mức thời gian.
Q : Mức sản lợng của tổ
n 0
Li : Tổng mức lơng cấp bậc công việc của cả tổ.
i =1

Điều kiện để thực hiện tốt việc phân phối theo lao động thì điều kiện cơ bản là
phải định mức lao động theo phơng pháp có căn cứ khoa học mới đánh giá đúng
kết quả của ngời lao động, đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động, theo số
lợng, chất lợng sản phẩm làm ra của mỗi ngời lao động. Mức lao động hợp lý chỉ
có thể đợc xây dựng trong điều kiện tổ chức kỹ thuật hợp lý. Đó là điều kiện
không cho phép công nhân lao động tuỳ tiện vừa không tuân theo quy trình công
nghệ, quy trình lao động vừa gây lãng phí thời gian. Làm việc trong điều kiện
đó buộc ngời công nhân phải nêu cao tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ
luật để trớc hết đảm bảo ktiền lơng cho bản thân và sau đó là đảm bảo lợi ích
chung cho xí nghiệp.
3.2.ĐMLĐ là cơ sở để tăng năng suất lao động.
Tăng năng suất lao động là quy luật kinh tế chung cho mọi hình thái kinh tế

xã hội. Nó là một động lực cho sự phát triển của từng ngời, từng đơn vị, doanh
nghiệp tồn tại và phát triển, đồng thời cũng làm tăng sản phẩm xã hội và tăng thu
nhập quốc dân.
Định mức lao động là công cụ có hiệu lực để khai thác khả năng tiềm tàng
trong sản xuất, công tác. Quá trình xây dựng và áp dụng mức lao động vào sản
xuất là quá trình nghiên cứu tính toán và giải quyết các yêu cầu về kỹ thuật, về
sắp xếp nơi làm việc cũng nh các yếu tố đảm bảo sức khoẻ cho ngời lao động.
Đó là điều kiện thuận lợi để ngời lao động sử dụng các thiết bị máy móc, vật t kỹ
6


thuật và thời gian lao động, nhằm áp dụng các kinh nghiệm và phơng pháp lao
động tiên tiến để tăng năng suất và hiệu quả lao động, tămg sản phẩm cho xã
hội.
3.3.ĐMLĐ là cơ sở lập kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Trong cơ chế thị trờng để hoạt động có hiệu quả, doanh nghiệp phải dựa
vào nhu cầu thị trờng để xác định số lợng sản phẩm và giá cả trong năm kế
hoạch, sau đó dựa vào mức lao động tính ra số lợng và chất lợng lao động cần
thiết ở năm kế hoạch theo công thức sau:
CN sp =

SL i x Ti
x Km
Tn

Trong đó : CNsp: Số công nhân làm theo sản phẩm.
SLi : Số lợng sản phẩm loại i.
Ti :Lợng lao động hao phí để làm ra một đơn vị sản phẩm loại i.
Tn :Quỹ thời gian làm việc bình quân của một công nhân làm theo
sản phẩm ở kỳ kế hoạch.

Km:Hệ số hoàn thành mức .
Ngoài các yếu tố về sản lợng phải có định mức lao động có căn cứ khoa
học mới xác định đúng số lợng và chất lợng lao động cần thiết - tức là kế hoạch
hoá số lợng ngời làm việc. Từ đó doanh nghiệp sẽ xây dựng một loạt các kế
hoạch quỹ lơng, kế hoạch giá thành, giá cả...
3.4.ĐMLĐ đối với tổ chức lao động khoa học.
Tổ chức lao động trong các tổ chức, doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá
trình sản xuất tiến hành đợc cân đối, liên tục, nhịp nhàng đạt năng suất cao. Mà
muốn đạt hiệu quả kinh tế cao thì phải tổ chức sản xuất, tổ chức lao động trong
từng bộ phận cho tốt. Điều kiện đáp ứng yêu cầu trên là phải tính đợc các mức
tiêu hao cho mỗi công việc trong từng bộ phận. Trên cơ sở đó giải quyết tốt vấn
đề phân công và hiệp tác lao động, tổ chức nơi làm việc, nghiên cứu lựa chọn
những phơng pháp những thao tác lao động tiên tiến. Nói cách khác, định mức
lao động cho phép xây dựng và áp dụng vào sản xuất công tác những hình thức
tổ chức lao động hợp lý nhất.
Mức lao động là căn cứ để tính nhu cầu lao động của từng nghề, tạo điều
kiện phân phối tỷ lệ ngời làm việc ở từng bộ phận hợp lý và tiết kiệm.
Định mức lao động còn nghiên cứu tỷ mỉ khả năng sản xuất, công tác của nơi
làm việc. Thông qua đó khắc phục những luộm thuộm trong sản xuất tạo điều
kiện cho ngời lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ .
4. ý nghĩa của việc xây dựng định mức.
Định mức lao động là cơ sở để trả lơng trả thởng đúng với hao phí lao động
mà ngời lao động đã bỏ ra. Đối với mọi quá trình sản xuất của bất kỳ một doanh
nghiệp nào cũng cần phải có định mức. Mức xây dựng có căn cứ khoa học là yêu
cầu đối với mọi quá trình xây dựng mức. Bởi chỉ xây dựng mức có căn cứ khoa
học thì mới đảm bảo mức đúng, phù hợp với doanh nghiệp. Bằng phơng pháp
chụp ảnh thời gian làm việc và bấm giờ bớc công việc giúp cho cán bộ định mức
tìm ra nguyên nhân gây lãng phí thời gian từ đó có biện pháp khắc phục.
Nếu quá trình lao động mà không tiến hành định mức thì sẽ không có căn cứ
để tính năng suất lao động, sẽ không tìm ra đợc biện pháp để hạ giá thành sản

7


phẩm, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng.
Định mức lao động còn là yếu tố để tiết kiệm nhiên liệu thông qua việc định
biên nhiên liệu cho mỗi sản phẩm. Giảm chi phí về tiền lơng bởi từ định mức ta
có thể tính định biên nhân lực cần thiết cho mỗi bớc công việc, mỗi sản phẩm,
mỗi quá trình sản xuất.
Công ty thực hiện tốt việc quản lý và thực hiện mức sẽ làm cho quá trình sản
xuất diễn ra thờng xuyên liên tục và có hiệu quả hơn.
II. Các phơng pháp tiến hành ĐMLĐKH.

Trong thực tế sản xuất, công tác định mức lao động rất cần thiết để đa ra
các mức yêu cầu ngời lao động thực hiện. Ngời ta thờng sử dụng nhiều phơng
pháp để định mức lao động. Tuỳ theo quy mô và loại hình sản xuất để lựa chọn
phơng pháp hợp lý nhất, có hiệu quả nhất. Các phơng pháp định mức lao động
thờng đợc áp dụng có thể phân thành hai nhóm: nhóm phơng pháp tổng hợp và
nhóm phơng pháp phân tích.
1. Nhóm các phơng pháp tổng hợp.
Nhóm phơng pháp tổng hợp là nhóm phơng pháp xây dựng mức lao động
không dựa trên cơ sở nghên cứu, phân tích các bộ phận bớc công việc và điều
kiện tổ chức - kỹ thuật hoàn thành nó, mà chủ yếu dựa vào kết quả nghiệm thu
sản phẩm hoặc kinh nghiệm để xác định mức lao động cho toàn bộ bớc công
việc.
Nhóm phơng pháp tổng hợp có 3 phơng pháp :
-Phơng pháp thống kê.
-Phơng pháp kinh nghiệm.
-Phơng pháp dân chủ bình nghị.
a. Phơng pháp thống kê: Là phơng pháp xây dựng định mức dựa vào các tài
liệu thống kê về thời gian hao phí thực tế để hoàn thành bớc công việc (giống

hoặc tơng tự) ở thời kỳ trớc. Lợng thời gian (sản lợng) đợc xác định là mức lao
động thờng lấy giá trị trung bình.
b. Phơng pháp kinh nghiệm: Là phơng pháp xây dựng định mức dựa vào kinh
nghiệm chủ quan đã tích luỹ đợc của cán bộ định mức, quản đốc phân xởng hoặc
những công nhân có thâm niên trong sản xuất.
c. Phơng pháp dân chủ bình nghị: `Là phơng pháp xác định bằng cách cán bộ
định mức dự tính bằng thống kê hoặc kinh nghiệm rồi đa cho công nhân cùng
thảo luận quyết định.
Phơng pháp định mức tổng hợp có những u - nhợc điểm sau:
* Ưu điểm: Đơn giản, tốn ít thời gian, công sức và trong thời gian ngắn cũng có
thể xây dựng đợc mức.
* Nhợc điểm: Không phân tích đợc tỷ mỉ năng lực sản xuất, các điều kiện tổ
chức - kỹ thuật cụ thể, không nghiên cứu và sử dụng đợc tốt những phơng pháp
sản xuất tiên tiến của ngời lao động; không xây dựng các hình thức tổ chức sản
xuất hợp lý ; không khai thác đợc các khả năng tiềm tàng trong sản xuất, công
tác mà ngợc lại nó còn hợp pháp hoá những thiếu xót đó, kìm hãm nâng cao
năng suất lao động, khiến mức đặt ra thờng thấp hơn so với khả năng thực hiện
của ngời lao động .
2. Nhóm các phơng pháp phân tích (Các phơng pháp ĐMKTLĐ):
Nhóm các phơng pháp phân tích là các phơng pháp định mức lao động dựa
8


trên cơ sở phân tích quá trình sản xuất, quá trình lao động, các bớc công việc cần
định mức, các nhân tố ảnh hởng đến thời gian hao phí để xác định hao phí thời
gian cần thiết cho mỗi yếu tố và xác định mức lao động cho cả bớc công việc.
Nhóm này có 3 phơng pháp :
-Phơng pháp tính toán.
-Phơng pháp phân tích khảo sát.
-Phơng pháp so sánh điển hình.

2.1.Phơng pháp tính toán.
Phơng pháp phân tích tính toán là phơng pháp định mức lao động dựa trên cơ
sở phân tích kết cấu bớc công việc, các nhân tố ảnh hởng đến hao phí thời gian,
các tài liệu kỹ thuật và tiêu chuẩn các loại thời gian để tính mức thời gian cho
từng bớc công việc.
* Ưu điểm : Mức xác định đợc nhanh và chính xác.
* Nhợc điểm : Phải có đầy đủ tài liệu tiêu chuẩn thời gian và cán bộ định mức
phải nắm vững nghiệp vụ, thành thạo về kỹ thuật. Phơng pháp này áp dụng cho
những bớc công việc thuộc loại hình sản xuất hàng loạt lớn và vừa.
2.2.Phơng pháp so sánh điển hình.
Phơng pháp phân tích khảo sát là phơng pháp định mức lao động dựa trên
cơ sở phân tích kết cấu bớc công việc, các nhân tố ảnh hởng đến hao phí thời
gian, các tài liệu kỹ thuật và tài liệu khảo sát việc sử dụng thời gian của ngời lao
động ngay tại nơi làm việc để tính mức lao động cho từng bớc công việc. Căn cứ
vào các tài liệu khảo sát sẽ tính đợc thời gian tác nghiệp trong ca (Ttn ca)
Mức lao động đợc tính bằng công thức :
M Tg = TTN x

TCa
TTNCa

;

T
T
M SL = TNCa = Ca
TTN
M tg

Trong đó : MTg:Mức thời gian

MSL:Mức sản lợng
Tca :Thời gian ca làm việc.
TTnca:Thời gian tác nghiệp trong ca làm việc.
TTN:Thời gian tác nghiệp một đơn vị sản phẩm.
* Ưu điểm : Mức lao động đợc xây dựng chính xác, đồng thời còn tổng kết đợc
kinh nghiệm sản xuất tiên tiến của ngời lao động, cung cấp đợc tài liệu để cải
tiến tổ chức lao động và xây dựng các tiêu chuẩn định mức lao động kỹ thuật
đúng đắn.
* Nhợc điểm : Tốn thời gian, cán bộ định mức phải thành thạo nghiệp vụ, am
hiểu kỹ thuật. Chỉ áp dụng cho những công việc trong sản xuất hàng loạt lớn và
hàng khối.
2.3.Phơng pháp so sánh điển hình.
Phơng pháp so sánh điển hình là phơng pháp xây dựng mức dựa trên
những hao phí của mức điển hình và những nhân tố ảnh hởng, quy đổi xác định
mức.
Mức lao động cho mỗi bớc công việc trong nhóm đợc xác định theo công thức
sau:
M tgi = M tg1 x K i
M sli =

M sl1
Ki 9


Trong đó :

Mtgi : Mức thời gian của bớc công việc i.
Msli: Mức sản lợng của bớc công việc i.
Mtg1: Mức thời gian bớc công việc điển hình.
Msl1: Mức sản lợng bớc công việc điển hình.

Ki : Hệ số đổi.
*Ưu điểm :Mức đợc xây dựng nhanh, tốn ít công sức.
*Nhợc điểm : Độ chính xác không cao, chỉ áp dụng xây dựng cho bớc công việc
thuộc loại hình sản xuất hàng loạt nhỏ và đơn chiếc.
III. Nội dung của công tác định mức.

1. Yêu cầu đối với công tác định mức lao động.
Định mức lao động chịu tác động của nhiều nhân tố nhất là những thành
tựu khoa học kỹ thuật. Bên cạnh đó định mức lao động còn chịu tác độngcủa các
yêú tố sau:
-Các điều kiện lao động khi tiến hành công việc.
-Các yếu tố liên quan đến vấn đề tổ chức.
-Các yếu tố liên quan đến phơng pháp lao động tiên tiến trong sản
xuất.
Khi định mức lao động đợc tính toán đầy đủ các yếu tố trên thì đợc gọi là
định mức có căn cứ khoa học và các mức đợc xây dựng là các mức có căn cứ
khoa học. Những mức nh vậy sẽ thúc đẩy công nhân vơn tới những kết quả lao
động cao nhất, trong điều kiện sản xuất nhất định. Do đó, yêu cầu của công tác
định mức lao động là :
+Định mức lao động phải đợc xây dựng có căn cứ khoa học, tức là phải
phân tích các yếu tố có ảnh hởng tới sản xuất và phải tổ chức chụp ảnh ngày làm
việc, bấm giờ thời gian tác nghiệp.
+Trong quá trình tính toán xây dựng định mức lao động phải că cứ vào các
thông số kỹ thuật quy định cho sản phẩm, quá trình công nghệ sản xuất sản
phẩm, tổ chức sản xuất, tổ chức lao động và tổ chức nơi làm việc hợp lý.
+Khi xây dựng mức phải xác định độ phức tạp lao động và cấp bậc công
việc, bố trí lao động hợp lý, phơng pháp lao động tiên tiến.
+Công nhân phải chấp hành tốt, tích cực thực hiện định mức lao động
tham gia cải tiến tổ chức lao động và xây dựng mức.
+Khi thay đổi kỹ thuật, công nghệ sản xuất, kinh doanh thì phải điều

chỉnh mức lao động, đa ra mức mới.
2. Xây dựng các mức lao động.
Xây dựng các mức lao động gồm các quy trình sau:
2.1.Xác định quá trình sản xuất ra sản phẩm và quá trình lao động để thực
hiện bớc công việc.
Quá trình sản xuất là quá trình làm ra một loại sản phẩm nào đó cần thiết
cho tiêu dùng xã hội thờng đợc thực hiện khép kín trong doanh nghiệp. Tuỳ theo
công nghệ sản xuất, quá trình sản xuất thờng chia ra các quá trình bộ phận.
Quá trình sản xuất bao gồm :
-Quá trình chuẩn bị sản xuất (thiết kế sản phẩm, xây dựng quá trình công
nghệ, chuẩn bị máy móc thiết bị, nhà xởng nguyên nhiên vật liệu, năng lợng...).
10


-Quá trình công nghệ.
-Quá trình kiểm tra kỹ thuật, chất lợng sản phẩm.
-Quá trình phục vụ sản xuất (vận chuyển, sửa chữa, phục vụ năng lợng,dụng cụ, nguyên vật liệu...).
Quá trình công nghệ là quá trình quan trọng nhất của quá trình sản xuất, là
quá trình làm thay đổi chất lợng của đối tợng lao động (thay đổi hình dáng kích
thớc tính chất lý hoá...) để trở thành sản phẩm nhất định.
Tuỳ sự phát triển sản xuất (công nghệ sản xuất, tổ chức sản xuất) quá trình sản
xuất bộ phận đợc phân chia thành các bớc công việc .
Bớc công việc là một bộ phận của qúa trình sản xuất đợc thực hiện trên
một đối tợng lao động nhất định (cùng loại nguyên vật liệu, một chi tiết máy) tại
nơi làm việc nhất định do một hoặc một nhóm ngời thực hiện.
Đặc trng cơ bản của bớc công việc là sự cố định về đối tợng lao động, ngời công nhân và nơi làm việc.
Sự phân chia quá trình sản xuất thành các bớc công việc là cơ sở để phân
phối hợp lý công việc giữa những ngời thực hiện, để tổ chức và lập kế hoạch hoá
lao động đúng đắn, để tính kết quả hoạt động của công nhân. Nhờ có sự phân
chia quá trình sản xuất thành các bớc công việc, trên mỗi bớc công việc xác định

đợc hao phí lao động do đó có thể tính đợc lao động hao phí của toàn bộ quá
trình sản xuất.
Bớc công việc là đối tợng của định mức, khi tiến hành định mức thờng căn cứ
vào bớc công việc để định mức.
*Về mặt công nghệ :
Về mặt công nghệ lại chia ra :
-Giai đoạn chuyển tiếp : là bộ phận đồng nhất về công nghệ của bớc công
việc, nó đợc biểu thị bằng sự có định của bề mặt gia công, dụng cụ và chế độ gia
công.
Trong loại hình sản xuất hàng khối, mỗi bớc công việc thờng chỉ có một giai
đoạn chuyển tiếp, còn trong loại hình sản xuất hàng loạt nhỏ và đơn chiếc mỗi bớc công việc thờng bao gồm một số giai đoạn chuyển tiếp.
-Bớc chuyển tiếp: là một phần việc nh nhau lặp đi lặp lại trong giai đoạn
chuyển tiếp .
*Về mặt lao động:
Bớc công việc đợc phân chia thành các thao tác,rồi chia thành các động
tác và cuối cùng chia thành các cử động.
a. Thao tác lao động.
Thao tác là tổ hợp các hoạt động của công nhân nhằm thực hiện một mục
đích nhất định về công nghệ.
Nhờ việc xác định thao tác ta có thể phân tích xác định hợp lý quá trình làm việc
của công nhân, đảm bảo không có thao tác thừa, trùng lặp gây tổn thất tăng thêm
thời gian hoàn thành công việc.
b. Động tác.
Động tác là một bộ phận của thao tác biểu thị bằng những cử động chân tay
và thân thể ngời công nhân nhằm mục đích lấy hay di chuyển một vật nào đó. Sự
phân chia thao tác thành các động tác nhằm mục đích hợp lý hoá hơn nữa quá
trình lao động của công nhân.
c. Cử động.
11



Cử động là một phần của động tác đợc biểu thị bằng sự thay đổi một lần vị
trí các bộ phận cơ thể của công nhân.
Nh vây, sự phân chia nhỏ các quá trình sản xuất thành các bộ phận hợp thành tạo
điều kiện nghiên cứu độ dài chu kỳ sản xuất, đề ra biện pháp rút ngắn chu kỳ sản
xuất sản phẩm, dự kiến kết cấu hợp lý các bớc công việc, các thao tác làm việc
tiên tiến, để tổ chức sản xuất, tổ chức lao động xây dựng mức lao động có căn cứ
khoa học.
Sơ đồ 1 : Sự phân chia quá trình sản xuất thành các bộ phận hợp thành:
Quá trình sản xuất

Quá trình bộ phận

Bớc công việc
Mặt công nghệ

Mặt lao động

Thao tác

Giai đoạn chuyển tiếp

Động
tácđộng.
2.2.Phân
hao
lao
Bớcloại
chuyển
tiếpphí thời gian làm việc của ngời

Để định mức lao động có căn cứ khoa học cần phải nghiên cứu có hệ
thống việc sử dụng thời gian trong quá trình làmCửviệc.
động Qua nghiên cứu thời gian
hao phí sẽ tìm thấy thời gian làm việc có ích cần thiết và thời gian lãng phí trong
ca sản xuất, tìm nguyên nhân của những thời gian làm việc lãng phí đề ra biện
pháp nhằm xoá bỏ hoặc hạn chế đến mức thấp nhất những lãng phí nâng cao tỷ
trọng thời gian làm việc có ích trong ngày.
Thời gian làm việc trong ngày của ngời lao động đợc ký hiệu là Tca đợc chia ra:
Thời gian cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ sản xuất - gọi là thời gian đợc
định mức - ký hiệu là Tđm
Thời gian lãng phí còn gọi là thời gian không đợc định mức - ký hiệu là Tkđm.
a.
Thời gian đợc tính trong mức (Tđm).
Là thời gian ngời công nhân làm những công việc để hoàn thành sản phẩm.
Thời gian đợc tính trong mức bao gồm các loại thời gian sau:
- Thời gian chuẩn kết (Tck): là thời gian ngời lao động dùng và việc chuẩn
bị phơng tiện sản xuất, công tác để thực hiện khối lợng công việc đợc giao và
tiến hành mọi hoạt động có liên quan đến việc hòan thành khối lợng công việc
đó. Gồm có: thời gian nhận nhiệm vụ, bản vẽ, nhận dụng cụ, dọn vệ sinh, thời
gian chuẩn bị và kết thúc công việc.Thời gian này chỉ hao phí một lần cho cả loạt
sản phẩm, không phụ thuộc vào khối lợng sản phẩm và độ dài thời gian làm việc
trong công tác.
-Thời gian tác ngiệp (Ttn): là thời gian trực tiếp hoàn thành bớc công việc.
Nó đợc lặp đi lặp lại qua từng đơn vị sản phẩm.

12


Trong thời gian tác nghiệp bao gồm:
+Thời gian chính: là thời gian làm cho đối tợng lao động thay đổi về

mặt chất lợng (hình dáng, kích thớc,tính chất lý hoá)
+Thời gian phụ: là thời gian công nhân hao phí vào các hoạt động cần
thiết để tạo khả năng làm thay đổi chất lợng, đối tợng lao động.
-Thời gian phục vụ nơi làm việc (T pv) là thời gian hao phí để ngời công
nhân trông coi và đảm bảo cho nơi làm việc hoạt động liên tục trong suốt ca làm
việc.
Thời gian phục vụ nơi làm việc gồm:
+Thời gian phục vụ tổ chức (Tpvt): là thời gian hao phí để làm các công
việc phục vụ có tính chất tổ chức nh giao nhận ca sắp xếp nơi làm việc.
+Thời gian phục vụ kỹ thuật (T pvk): là thời gian hao phí để làm các công
việc có tính lỹ thuật nh điều chỉnh máy sửa chữa các dụng cụ.
-Thời gian nghỉ ngơi và nhu cầu cần thiết (T nn): bao gồm thời gian nghỉ
ngơi để phục hồi sức khoẻ và thời gian nghỉ ngơi vì nhu cầu cần thiết của công
nhân .
b. Thời gian không đợc tính trong mức (TKĐM).
Thời gian ngoài định mức là thời gian ngời công nhân không làm cho các
công việc phục vụ cho việc hoàn thành sản phẩm
Bao gồm các loại sau:
-Thời gian lãng phí công nhân (TLPCN): bao gồm thời gian ngời công nhân
đi muộn, về sớm, nói chuyện riêng trong khi làm việc.
-Thời gian lãng phí do tổ chức (T LPTC): là thời gian lãng phí của công nhân
do tổ chức gây nên nh chờ dụng cụ, chờ nguyên vật liệu, chờ sửa chữa...
-Thời gian lãng phí không sản xuất (T LPK): là thời gian lãng phí làm những
việc không trong nhiệm vụ quy định. Thí dụ theo quy định tổ cơ điện phải sửa
chữa khi có trục trặc về điện nhng do không túc trực thờng xuyên nên công nhân
phải tự sửa chữa lấy.
-Thời gian lãng phí kỹ thuật (TLPKT): là thời gian lãng phí do bị tác động
của các yếu tố khách quan nh mất điện, nớc.
Thời loại
gian trong

ca làm việc
Sơ đồ 2 : phân
thời gian

Thời gian lãng phí

Thời gian làm việc cần thiết

Thời
gian
chuẩn
kết

Thời
gian
chính

Thời
gian
tác
nghiệp

Thời
gian
phụ

Thời
gian
phục
vụ


Thời
gian
phục
vụ tổ
chức

Lãng
phí
do
công
nhân

Thời
gian
nghỉ
ngơi
và nhu
cầu

Thời
gian
phục
vụ kỹ
thuật

Lãng
phí
do
kỹ

thuật

Thời gian không đợc tính trong mức

13
Thời gian đợc tính trong mức

Lãng
phí
do
tổ chức

Lãng
phí
không
sản
xuất


2.3.Phơng pháp xác định mức kỹ thuật lao động .
2.3.1.Mức thời gian .
Công thức chung để tính mức lao động:
MTG = TCK+TTN+TPV+TNC
Trong đó : MTG:Mức thời gian đầy đủ của một sản phẩm.
TCK:Mức thời gian chuẩn kết.
TTN:Mức thời gian tác nghiệp.
TNC:Mức thời gian nhu cầu và nghỉ ngơi.
TPV:Mức thời gian phục vụ .
Tuỳ theo từng loại hình sản xuất mà ngời ta tính mức thời gian ở các dạng
khác nhau:

+Đối với loại hình sản xuất đơn chiếc :
a
+ b NC
M TG = TCK + TTN + ( 1 + PVTC
)
100
Trong đó: a, b là % của thời gian phục vụ và nhu cầu so với thời gian tác nghiệp.
TCK :Thời gian chuẩn kết cho một sản phẩm .
+Đối với loại hình sản xuất hàng loạt :
T
a
+ b NC
M TG = CK + TTN ( 1 + PVTC
)
N
100
Trong đó :
TCK:Thời gian chuẩn kết cho cả loạt sản phẩm .
N : Số sản phẩm sản xuất trong loạt.
2.3.2.Mức sản lợng .
Khi biết mức thời gian, mức sản lợng đợc tính theo công thức sau:

SL

Trong đó:



M SL TN
t tn


hay
TG

MSL: Mức sản lợng .
Tca :Thời gian ca làm việc
TTN : Tổng thời gian tác nghiệp.
ttn: Thời gian tác nghiệp của một đơn vị sản phẩm.
Đối với loại hình sản xuất hàng khối :
TCK
T
M SL ca
M TGK

Trong đó : MTGKlà mức thời gian không đầy đủ cho một đơn vị sản phẩm tức là
mức thời gian không có TCK..
3. áp dụng và quản lý các mức lao động.
Hiệu quả của công tác định mức không chỉ dừng lại ở công tác xây dựng
mức mà còn phải áp dụng mức vào sản xuất thờng xuyên và tạo điều kiện cho
ngời lao động đạt và vợt mức. Do đó, việc quản lý và áp dụng mức thờng xuyên
ở doanh nghiệp là một yếu tố rất quan trọng.
3.1.Đa mức vào sản xuất .
Việc đa mức vào sản xuất thờng xuyên nhằm:
-Phát huy hiệu quả của mức vừa xây dựng.
14


-Phát huy đầy đủ tác dụng của công tác định mức lao động .
Nhng khi đa mức vào sản xuất cần phải phổ biến mức đó tới mọi cán bộ công
nhân viên trong công ty biết và hiểu về những mức mà công ty sẽ áp dụng. Mức

đa vào phải là mức trung bình tiên tiến -là những mức mà trong điều kiện sản
xuất bình thờng, những ngời lao động nào nắm vững kỹ thuật, cố gắng lao động,
tận dụng thời gian làm việc thì đều đạt và vợt mức.
Cán bộ định mức và cán bộ lãnh đạo phải bảo đảm các điều kiện tổ chức
kỹ thuật đúng nh đã qui định khi tiến hành định mức. Nếu những mức mới xây
dựng cho những công việc mới đa vào sản xuất công nhân cha có kinh nghiệm
thì thờng để ở dạng "mức tạm thời" trong một thời gian để công nhân quen dần
với công việc mới. Cán bộ kỹ thuật hay đốc công, tổ trởng hớng dẫn cho công
nhân cách có thể đạt và vợt mức với chất lợng cao.
3.2.Phân tích tình hình thực hiện mức.
Phân tích tình hình thực hiện mức thờng xuyên, có hệ thống là một nọi
dung quan trọng của công tác định mức lao động. Phân tích tình hình thực hịên
mức nhằm kiểm tra sự chính xác của mức, phát hiện những mức sai, mức lạc
hậu, rút kinh nghiệm để cho những lần thực hiện tiếp sau.
Dựa vào các số liệu đã thống kê đợc tiến hành phân tích mức theo các chỉ
tiêu sau:
+Chỉ tiêu đánh giá công tác xây dựng mức gồm:
-Tỉ lệ công việc có mức so với tổng số công việc có thể định mức.
-Tỉ lệ mức có căn cứ kỹ thuật so với tổng số mức.
+Chỉ tiêu phản ánh việc áp dụng mức trong sản xuất gồm:
-Tỉ lệ ngời lao động làm việc có mức so với tổng số ngời lao động .
-Tỉ lệ ngời lao động làm việc theo mức có căn cứ kỹ thuật so với tổng số
ngời lao động làm việc có mức.
Sau khi phân tính toán, phân tích các số liệu thì cán bộ định mức có thể biết đợc
mức nào cần đợc sửa đổi, mức nào sẽ tiếp tục duy trì, mức nào cần loại bỏ.
3.3.Xem xét và điều chỉnh mức.
Các mức dù đợc xây dựng chính xác, có căn cứ khoa học nhng trong quá
trình thực hiện nhiều phơng tiện, công nghệ sản xuất mới đợc áp dụng, trình độ
thành thạo kỹ năng sản xuất đợc nâng cao, các mức sai (nhữngmức khi xây dựng
không tính đủ, đúng các điều kiện tổ chức kỹ thuật - thực tế công nhân thực hiện

thờng cao hay thấp hơn so với mức), mức lạc hậu (là mức không còn phù hợp với
điều kiện thực tế để thực hiện nó, do có sự thay đổi kỹ thuật, công nghệ,trình độ
công nhân) xuất hiện kìm hãm tăng năng suất lao động, dẫn đến những sai sót
nhỏ trong việc đánh giá thi đua khen thởng và trả lơng cho công nhân. Vì vậy,
việc định kỳ thờng xuyên xem lại mức và điều chỉnh mức là một nội dung không
thể thiếu của công tác định mức lao động .
4. Điều kiện đa mc vào sản xuất thờng xuyên.
Để đa mức vào sản xuất thờng xuyên cần phải thực hiện những điều kiện sau:
-Hội đồng định mức của cơ sở, doanh nghiệp thông qua sau đó giám đốc
doanh nghiệp ký quyết định trớc khi ban hành.
-Bảo đảm các điều kiện tổ chức kỹ thuật đúng nh đã quy định khi tiến
hành xây dựng mức để tạo điều kiện cho ngời lao động đạt và vợt mức.
-Định mức luôn gắn với các điều kiện tổ chức kỹ thuật, máy móc thiết bị,
qui trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp.
15


-Hớng dẫn sản xuất cho công nhân: giới thiệu và chỉ dẫn cho họ phơng
pháp làm việc đạt và vợt mức với chất lợng cao. Nội dung hớng dẫn gồm: giới
thiệu qui trình công nghệ hợp lý, giới thiệu phơng pháp và kinh nghiệm để tránh
làm ra hàng xấu, hàng kém chất lợng, giới thiệu các biện pháp an toàn thiết bị và
an toàn lao động khi thao tác.
Tổ chức quản lý sản xuất:
Tổ chức sản xuất là một yếu tố tác động rất lớn đến việc xây dựng và thực
hiện mức. Tổ chức nơi làm việc gồm có tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý.
Về tổ chức sản xuất : Yêu cầu phải có kế hoạch cung cấp nguyên vật liệu
đầy đủ, bộ phận sửa chữa phải thờng xuyên kiểm tra máy móc có chu kỳ và phải
túc trực liên tục tại nơi sản xuất tránh tình trạng máy hỏng công nhân phải chờ
lâu. Khi có đơn đặt hàng thì phải có kế hoạch sản xuất hợp lý tránh việc sản xuất
thêm giờ quá nhiều do không kịp thời gian giao hàng. Hàng tháng có kế hoạch

sản xuất cụ thể.
Về tổ chức quản lý: Trách nhiệm thuộc về phòng Tổ chức lao động. Cần
phải quản lý chặt chẽ các vấn đề sau:
-Quản lý chặt chẽ giờ giấc làm việc của công nhân. Không cho phép
công nhân tự do đi lại trong phân xởng, không ra ngoài uống nớc, không đến
muộn về sớm.
-Tạo mọi điều kiện thuận lợi để ngời lao động làm việc với hiệu quả cao
nhất về cách tổ chức sản xuất, tổ chức phục vụ nơi làm việc .
-Quan tâm đến nhu cầu vật chất, văn hoá, tinh thần cho công nhân .
-Quan tâm đến các quyền lợi của ngời lao động về các chế độ bảo hiểm xã
hộ, y tế, trợ cấp thai sản...
-Đẩy mạnh vai trò của Đảng Đoàn, Hội phụ nữ động viên thăm hỏi công
nhân khi ốm đau, khó khăn .
Điều kiện làm việc:
Điều kiện làm việc có ảnh hởng trực tiếp đến việc hoàn thành mức. Để
công nhân hoàn thành và vợt mức đề ra thì công ty phải tạo điều kiện làm việc
tốt nhất. Đó là công ty phải khắc phục các vấn đề sau :
-Tính đơn điệu của công việc: Cần có sự luân chuyển công việc sau một
thời gian làm một công việc, một bớc công việc nào đó.
-Nhiệt độ tại nơi làm việc : đảm bảo nhiệt độ thích hợp từ 20-250C.
-Chế độ làm việc nghỉ ngơi hợp lý : bố trí thời gian làm việc giữa các ca để
thuận tiện cho công nhân và cho công ty trong việc quản lý giờ giấc làm việc.
Thời gian nghỉ giữa ca nên từ 10 - 15 phút, thời gian nghỉ ăn cơm nên từ 30 - 45
phút để đảm bảo cho công nhân có thời gian hồi phục sức khoẻ.
-Nơi làm việc phải bố trí rộng rãi, thoáng mát, màu sắc phù hợp nh sử
dụng các màu nhạt, sáng vào mùa hè sẽ không gây cảm giác mệt mỏi hay mùa
đông có thể sử dụng màu đậm tạo cảm giác ấm áp...Cùng với đó phải chú ý ánh
sáng tại nơi làm việc tốt nhất nên tận dụng tối đa nguồn ánh sáng tự nhiên.
Thực hiện phân công và hiệp tác lao động phù hợp:
Mỗi công nhân khác nhau có một trình độ khác nhau nên cần phải phân công

cho họ các công việc có cấp bậc công việc phù hợp với cấp bậc công nhân. Phân
chia ra các tổ và quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm, công việc phải hoàn
thành của mỗi tổ, mỗi công nhân trong tổ tránh tình trạng để công việc chồng
16


chéo nhau. Việc phân công này đảm bảo vừa có tính chuyên môn hoá vừa có tính
hiệp tác trong lao động. Lựa chọn đợc hình thức phân công và hiệp tác lao động
hợp lý là điều kiện để nâng cao khả năng thực hiện mức của cong nhân cũng nh
nâng cao năng suất lao động.
Ngoài ra, còn có điều kiện về trình độ tay nghề chuyên môn nghiệp vụ của
công nhân, trình độ của bộ phận làm công tác định mức.
Tất cả những điều kiện trên phải đảm bảo đầy đủ, tốt nhất giúp cho quá
trình làm việc của công nhân đợc liên tục và đạt kết quả tốt nhất nhằm hoàn
thành và vợt mức đề ra. Các điều kiện đó phải phù hợp với đặc điểm lao động và
tổ chức sản xuất cũng nh quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty.
Kết luận chơng I.
Nh vậy, định mức lao động là yếu tố không thể thiếu đối với bất kỳ một
doanh nghiệp nào dù đó là doanh nghiệp sản xuất hay phi sản xuất. Bởi lẽ, khi đã
tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh thì mục tiêu đầu tiên đều là lợi nhuận (trừ
doanh nghiệp hoạt động công ích), mà để đạt lợi nhuận cao thì phải tìm mọi biện
pháp để giảm chi phí, hạ giá thành, tăng năng suất lao động. Điều cốt lõi là phải
tổ chức quản lý và sản xuất sao cho khoa học nhất. Vì thế, các doanh nghiệp cần
phải xây dựng cho mình các mức lao động nh: mức thời gian, mức sản lợng, mức
phục vụ, mức quản lý. Dựa vào các mức đợc đa ra là cơ sở để phân phối theo lao
động, để tăng năng suất lao động và là cơ sở để lập kế hoạch sản xuất kinh doanh
trong giai đoạn tiếp theo.
Trong doanh nghiệp tất cả các nhân tố nh: tổ chức sản xuất, điều kiện lao
động, trình độ hiện đại của máy móc thiết bị, tổ chức phục vụ nơi làm việc và
chất lợng lao động đều ảnh hởng lớn đến các mức lao động. Các nhân tố này có

tốt có hợp lý thì mới tạo điều kiện để xây dựng và thức hiện mức có hiệu quả. Vì
vậy phải đề xuất ra các biện pháp hoàn thiện hơn nữa các nhân tố ảnh hởng trên.
Nh vậy, giữa chúng có mỗi quan hệ qua lại khăng khít với nhau mà cán bộ định
mức cần nắm đợc để có thể vận dụng phơng pháp tiến hành định mức lao động
thích hợp phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp mình, xây dựng đợc các mức
lao động chính xác nhất, có hiệu quả nhất.
Công ty sứ Thanh Trì đã đợc thành lập từ rất lâu đời nhng công tác định
mức lao động vẫn còn nhiều vấn đề phải bàn. Đặc biệt là cách xây dựng mức
hiện nay của Công ty (Công ty sử dụng phơng pháp thống kê kinh nghiệm để xây
dựng mức). Các nhân tố ảnh hởng nh điều kiện lao động, tổ chức phục vụ nơi
làm việc, tổ chức sản xuất vẫn còn nhiều nhợc điểm cần khắc phục kịp thời.
áp dụng những lý thuyết về định mức lao động đối với Công ty sứ Thanh
Trì để phân tích thực trạng tình hình quản lý và thực hiện định mức lao động
nhằm đa ra các biện pháp và đề xuất những mức mới.

Chơng II
Thực trạng công tác tổ chức thực hiện ĐMLĐ
tại công ty sứ thanh trì
17


I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.

Công ty sứ Thanh Trì có nguồn gốc sơ khai từ một cơ sở sản xuất nhỏ
chuyên sản xuất bát của t nhân. Sau khi đợc tiếp quản thành xí nghiệp quốc
doanh, Công ty đã tồn tại và phát triển trên những giai đoạn sau:
Giai đoạn từ 1961-1987.
Tháng 3/1961 xởng gạch Thanh Trì đợc thành lập (sau đổi tên thành xí
nghiệp gạch Thanh Trì). Tới năm 1980 Xí nghiệp đợc đổi tên thành Nhà máy
sành sứ xây dựng Thanh Trì và bắt đầu đi vào sản xuất các sản phẩm gốm sứ có

tráng men. Sản lợng sản phẩm trong năm 1980 nh sau:
-Gạch chịu axit
:100.000-470.000 viên /năm.
-Gạch men sứ
: 11.000-111.000 viên /năm.
-ống sành
: 41.000-42.000 chiếc /năm.
-Sứ vệ sinh
: 200-500 chiếc /năm.
Tổng khối lợng hàng năm khoảng 80 tấn, với số lợng cán bộ công nhân viên là
250 ngời .
Trong giai đoạn này, do sản xuất dàn trải ra nhiều mặt hàng, công nghệ và
thiết bị chắp vá, nên hầu hết các sản phẩm có phẩm cấp thấp (ở dạng sành độ hút
nớc lớn hơn 12%), chất lợng kém và mẫu mã đơn điệu. Tuy nhiên, do có cơ chế
bao cấp và sản lợng rất nhỏ bé nên vẫn tiêu thụ hết sản phẩm.
Giai đoạn 1988-1991
Thời gian này, Nhà nớc bắt đầu chuyển đổi cơ chế quản lý, trong khi đó
Nhà máy vẫn còn làm ăn theo lối cũ nên sản phẩm làm ra không cạnh tranh nổi
với các sản phẩm cùng loại trong và ngoài nớc. Chi phí sản xuất quá lớn và chất
lợng kém đã làm tồn đọng các sản phẩm trong kho, dẫn đến chỗ Nhà máy không
thể tiếp tục sản xuất và hơn một nửa công nhân không có việc làm. Nhà máy ở
bên bờ phá sản.
Giai đoạn 1992 đến nay.
Lãnh đạo Bộ xây dựng và Liên hiệp các Xí nghiệp thuỷ tinh và gốm sứ
xây dựng(nay là Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng ) đã kịp thời nhận thấy
vấn đề và có hớng giải quyết nhằm đa Nhà máy thoát khỏi tình trạng bế tắc.
Xuất phát từ quan điểm công nghệ quyết định chất lợng sản phẩm , Tổng giám
đốc đã chỉ đạo Nhà máy cho ngừng sản xuất để tập trung vào nghiên cứu công
nghệ mới, đổi mới thiết bị và điều kiện làm việc, sắp xếp lại bằng và dây chuyền
sản xuất. Trong 11 tháng ngừng sản xuất (từ 12/1991-11/1992) các công việc đợc

tiến hành với tinh thần hết sức khẩn trơng. Kết quả, tháng 11/1992 Nhà máy đã ở
t thế sẵn sàng đi vào sản xuất lại với hàng loạt yếu tố mới:
Nguyên liệu mới .
Bài phối liệu xơng men mới.
Công nghệ mới.
Máy móc thiết bị mới
Sau khi đợc phép hoạt động trở lại, trong vòng 46 ngày cuối năm 1992,
Nhà máy đã sản xuất đợc 20.4000 sản phẩm với chất lợng cao hơn hẳn các năm
trớc gấp 3-4 lần sản lợng của cả năm 1990, 1991 ( mỗi năm khoảng 6.000 sản
phẩm ) và từ đó đến nay sản lợng cũng nh doanh thu của Nhà máy đã tăng trởng
không ngừng qua mỗi năm .
18


Từ chỗ hoạt động sản xuất kinh doanh bị đình đốn, bế tắc, đã có thời điểm
ngân hàng ngừng giao dịch, nguy cơ phá sản đã cận kề . Nhng bằng những cố
gắng hết mình, dới sự chỉ đạo cơng quyết, sát sao của Tổng công ty Thuỷ tinh và
gốm xây dựng, tập thể CBCNV trong Công ty đã từng bớc vợt qua khó khăn, thử
thách để trụ vững và phát triển.
Nhìn thấy trớc nhu cầu ngày càng tăng về sứ vệ sinh, năm 1994 Công ty
đã thực hiện dự án đầu t dây chuyền sản xuất sứ vệ sinh với công nghệ và thiết bị
hiện đại đồng bộ cuả Italia với công suất thiết kế là 75.000 sản phẩm / năm với
tổng vốn đầu t trên 34 tỷ đồng Việt Nam. Dây chuyền này đi vào hoạt động đã
cho ra đời các sản phẩm sứ vệ sinh đạt tiêu chuẩn Châu Âu. Với ý thức tiết kiệm,
tận dụng hết nằng lực của từng công đoạn, kết hợp với sự sáng tạo trên cơ sở
khoa học của tập thể CBCNV trong Công ty đã nâng công suất lên 100.000 sản
phẩm / năm bằng 133% công suất thiết kế.
Phát huy những kết quả đã đạt đợc trong thời gian từ tháng 5/1996 đến
năm 1997, Công ty đã thực hiện việc đầu t lần hai cải tạo và mở rộng dây truyền
sản xuất số 1 là dây chuyền đợc xây dựng năm 1992 nâng công suất từ 100.000

sản phẩm / năm lên 400.000 sản phẩm/năm với các thiết bị chủ yếu đợc nhập từ
Italia, Mỹ, Anh. Tổng vốn đầu t trên 90 tỷ đồng Việt Nam.
Hiện nay dây chuyền này đã đi vào hoạt động nâng năng lực sản xuất của
Công ty lên 500.000-600.000 sản phẩm/năm đứng đầu về sản lợng so với các nhà
máy sản xuất sứ vệ sinh trong nớc.
Ngoài ra, bằng một số máy móc thiết bị của dây chuyền sản xuất số 1
không sử dụng tốt sau lần đầu t cải tạo mở rộng, Công ty đã liên kết với xí
nghiêp VLXD Việt Trì xây dựng và đa vào sản xuất thành một dây chuyền sản
xuất sứ vệ sinh. Sản phẩm đợc làm ra mang nhãn hiệu Viglacera. Đến nay Công
ty đã phát huy và củng cố vị trí hàng đầu của mình trong lĩnh vực sản xuất sứ vệ
sinh trong nớc.
II. Đặc điểm của Công ty có ảnh hởng tới thực hiện công
tác ĐMLĐKH.

1. Nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu dùng sản xuất sứ vệ sinh bao gồm nguyên liệu để sản xuất
hồ và nguyên vật liệu để chế tạo men. Nguyên vật liệu để chế tạo hồ bao gồm
các loại : Đất sét, đất cao lanh, Feldspar, Quartz. Các nguyên vật liệu này chủ
yếu đợc khai thác trong nớc do một số nhà cung cấp cung ứng cho Công ty. Hiện
nay, Công ty đang sử dụng đất sét ở Hải Dơng, Cao lanh và Quartz ở Yên Bái,
Feltspar ở Yên Bái và Phú Thọ.
Nguyên vật liệu để chế tạo men gồm các loại : Cao lanh, Feldspar,
Quartz,ZnSiO4, CaCO3, ZnO, thuỷ tinh lỏng,chất chống vữa , bột màu , thạch cao.
Nguyên vật liệu chế tạo men vừa nhập ngoại vừa dùng ở trong nớc .
Trớc khi nhập vào kho các của Công ty các nguyên vật liệu đều phải qua sự
kiểm tra của phòng kỹ thuật -KCS theo các thông số kỹ thuật đã đợc thông qua
trớc giữa nhà cung cấp và Công ty. Nhờ đó mà sản phẩm của Công ty luôn đạt
tiêu chuẩn quốc tế. Với các nguồn nguyên liệu dồi dào nên Công ty cha bao giờ
phải ngừng sản xuất vì lý do thiếu nguyên liệu. Tạo điều kiện thuận lợi cho quá
trình sản xuất của công nhân đợc diễn ra liên tục.

2. Máy móc thiết bị.
Định mức lao động chịu tác động của các thành tựu tiến bộ khoa học kỹ
19


thuật. Chiến lợc sản xuất kinh doanh của Công ty sứ Thanh Trì là sản xuất các
sản phẩm sứ vệ sinh cao cấp phục vụ nhu cầu dân dụng và công nghiệp. Nâng
cao chất lợng sản phẩm là một trong những mục tiêu chủ yếu của Công ty để
nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trờng.
Vì vậy, Công ty đã đầu t đổi mới máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ
bằng cách nhập khẩu từ nớc ngoài với công suất thiết kế hàng trăm nghìn sản
phẩm một năm. Dây chuyền này đi vào hoạt động đã cho ra đời các sản phẩm sứ
vệ sinh đạt tiêu chuẩn Châu Âu. Với ý thức tiết kiệm, tận dụng hết năng lực sản
xuất của từng công đoạn, kết hợp với sự sáng tạo có cơ sở khoa học của tập thể
CBCNV trong Công ty đã nâng công suất lên 100.000 sản phẩm / năm = 133%
công suất thiết kế.
Hiện tại, Công ty có hai dây chuyền sản xuất hiện đại có khả năng đáp
ứng nhu cầu sản phẩm của thị trờng. Từ công đoạn kiểm tra nguyên vật liệu đến
đóng gói đều sử dụng bằng máy với những tiêu chuẩn kỹ thuật đã qui định cho
mỗi loại sản phẩm. Các phân xởng sản xuất của Công ty đã đợc trang bị máy
móc hiện đại hơn trớc đây rất nhiều lần, nâng năng lực sản xuất của Công ty lên
500.000-600.000 sản phẩm / năm đứng đầu về sản lợng so với các nhà máy sản
xuất sứ vệ sinh trong nớc.
Hàng năm, Công ty vẫn đầu t xây dựng mới và cải tiến máy móc cho hiện
đại hơn. Vì thế, công tác định mức lao động cũng phải thờng xuyên thay đổi, xây
dựng lại cho phù hợp với trình độ hiện đại của máy móc và thiết bị.
3. Đặc điểm lao động.
Nếu so với các ngành nghề khác nh dệt may, giầy da...thì số lợng lao động
của Công ty cha phải là nhiều. Tuy nhiên, so sánh với các Công ty khác cùng
nghành thì Công ty sứ Thanh Trì có một đội ngũ công nhân khá lớn .

3.1.Về số lợng.
Tính đến cuối năm 2002 tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty là
467 ngời (không tính lao động thời vụ) trong đó:
Bảng 1: Số lợng cán bộ công nhân viên Công ty sứ Thanh Trì.
Loại lao động
-Lao động nam
-Lao động nữ
-Lao động gián tiếp
+ Đại học
+ Cao đẳng
+Trung cấp
-Lao động trực tiếp
+LĐ sản xuất sứ vệ sinh.
+LĐ cơ khí, cơ giới.
-Lao động phục vụ

Số ngời
Tỷ lệ (%)
372
79.66%
95
20.34%
96
20.56%
68
8
20
286
61.24%
270

16
85
18.2%
Nguồn: Phòng TCLĐ
Nhìn vào bảng ta thấy, tỷ lệ lao động nữ của Công ty chiếm tỷ lệ 20.34%,
tỷ lệ này là thấp tuy nhiên đây là do đặc điểm nghành nghề sản xuất kinh doanh
của Công ty. Với nguồn lao động đông đảo là một điều kiện thuận lợi cho Công
ty trong việc chọn lựa những ngời có năng lực thật sự, nhng cũng là một thách
20


thức nếu Công ty không có chính sách quản lý lao động hợp lý.
3.2.Về chất lợng.
Để đánh giá chất lợng nguồn nhân lực của Công ty chúng ta có thể căn cứ
vào một số tiêu thức sau:
*Trình độ văn hoá : Đây là một yếu tố quan trọng ảnh hởng trực tiếp đến
việc xây dựng và thực hiện mức lao động. Công ty sứ Thanh Trì có nguồn nhân
lực có trình độ văn hoá tơng đối cao đợc thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2: Bảng cơ cấu trình độ lao động theo trình độ văn hoá.
Stt

1
2
3
4
5
6
7
8
9

10
11
12

Đơn vị

Cha tốt
Tốt nghiệp
nghiệp PTCS PTCS
Ngời

Văn phòng
Phòng TC-KT
Phòng kinh
doanh
Phòng KT-KCS
Phòng KH-ĐT
Phòng XNK
Phòng TCLĐ
Nhà máy sứ TT 3
Xí nghiệp sản
xuất khuôn mẫu
Văn phòng đại
diện
Chi nhánh Đà
Nẵng
Tổng
3

%


Ngời
9

%
1.93

5

1.07

0.64 68
3

0.64 85

Tốt nghiệp
PTTH-BăNG
TảI
Ngời
%
29
6.21
8
1.71
44
9.42

10
10

3
4
14.56 231
0.64 29

Tổng

38
8
49

2.14
2.14
0.64
0.85
49.46
6.21

10
10
3
4
302
32

1

0.21

1


10

2.14

10

18.2 379
81.15 467
Nguồn : Phòng TCLĐ

Nhìn vào bảng trên ta thấy Công ty có nguồn nhân lực có trình độ văn hoá
tơng đối cao: 100% ngời lao động biết chữ, tỷ lệ tốt nghiệp PTTH và bổ túc văn
hoá là 81.15%, tỷ lệ tốt nghiệp PTCS là 18.2%, chỉ có 0.64% lao động cha tốt
nghiệp THCS. Với mặt bằng văn hoá tơng đối cao này chứng tỏ Công ty có
nguồn nhân lực tốt. Trình độ văn hoá cao giúp ngời lao động có thể tiếp thu và
vận dụng thành công những thành tựu của khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Mặt
khác, trình độ văn hoá cao giúp cho ngời lao động nhận thức tôt hơn về chiến lợc
sản xuất kinh doanh của Công ty và có thái độ, tinh thần lao động đúng đắn, có
khả năng phá huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật hoàn thành và vợt mức ĐMLĐ đề
ra, nâng cao năng xuất lao động, mang lại hiệu quả cao trong sản xuất kinh
doanh của Công ty .
Tóm lại, đây là một điều kiện thuận lợi mà Công ty cần khai thác phát huy
nhằm mục tiêu mang lại hiệu quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh.
*Trình độ chuyên môn kỹ thuật của ngời lao động :
Cùng với trình độ văn hoá thì trình độ chuyên môn kỹ thuật là tiêu trí để
phản ánh mặt chất, phản ánh khả năng làm việc thực tế của ngời lao động. Trình
độ lao động của Công ty sứ Thanh Trì xét theo chỉ tiêu này đợc thể hiện trong
21



bảng sau:
Bảng 3: Bảng cơ cấu trình độ lao động theo trình độ đào tạo

Stt

Đơn vị

Đại học

1
2
3

Văn phòng
Phòng TC-KT
Phòng kinh
doanh
Phòng KT-KCS
Phòng KH-ĐT
Phòng XNK
Phòng TCLĐ
Nhà máy sứ TT
Xí nghiệp sx
khuôn mẫu
Văn phòng đại
diện
Chi nhánh Đà
Nẵng


3
5
15

4
5
6
7
8
9
10
11
12

Tổng

10
7
3
4
13
5

Cao đẳng Trung cấp Sơ cấp

5

4
3
15


1

2

5

14

Cha qua
đào tạo

17

4

10

8

225
22

51
5

2

2


1

1
5
71

11

34
267
84
Nguồn : Phòng TCLĐ.
Công ty sứ Thanh Trì hiện tại có có một đội ngũ lao động có trình độ tơng
đối cao. Tỷ lệ ngời có trình độ đại học, cao đẳng chiếm 17.56%, tỷ lệ ngời có
trình độ trung cấp 7.28%, sơ cấp là 57.17% và lao động cha qua đào tạo là
17.9%. Đây là một tỷ lệ rất cao so với tỷ lệ đại học đợc tính chung cho các Công
ty liên doanh là 7.02%; các doanh nghiệp quốc doanh là 4.38%; các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh là 12.9%. Xét về cơ cấu nhìn chung cơ cấu lao động
của Công ty cha hợp lý, tỷ lệ đại học quá cao trong khi đó tỷ lệ cao đẳng, trung
cấp và sơ cấp rất thấp. Theo tiêu chuẩn của các nớc phát triển thì tỷ lệ hợp lý là
1/4/10, tức là cứ 1 đại học thì cần 4 kỹ thuật viên và 10 công nhân kỹ thuật. Mặt
khác, tỷ lệ ngời lao động cha qua đào tạo của Công ty còn khá cao (chiếm
17,9%). Điều này cho thấy trong thời gian tới Công ty cần phải chú trọng đào tạo
đội ngũ trung cấp và sơ cấp, nhất là nên đào tạo kỹ thuật viên trung cấp sẽ giúp
ích rất lớn cho quá trình sản xuất của Công ty.
Cùng với đó, trình độ tay nghề của công nhân toàn Công ty cũng là một
vấn đề đợc quan tâm trong chiến lợc sản xuất kinh doanh của Công ty. Hiện nay,
Công ty có 100% công nhân từ bậc 3 trở lên trong đó tỷ lệ công nhân bậc 3,4 là
68.56%, tỷ lệ công nhân bậc 5 là 16.76%, bậc 6 là 13.47% và chỉ có 1 công nhân
bặc 7. Hằng năm Công ty đều có kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ tay nghề

cho công nhân và tổ chức thi nâng bậc. Đó chính là một yếu tố tác động lớn đến
việc thực hiện ĐMLĐ bởi lẽ ĐMLĐ đợc xây dựng nên từ hao phí thời gian làm
việc thực tế của công nhân mà những công nhân có trình độ tay nghề cao thì thời
gian hao phí trên một đơn vị sản phẩm giảm, tỷ lệ phế phẩm ít và thờng hoàn
thành vợt mức.
Về độ tuổi: Nhìn chung lao động của Công ty có độ tuổi tơng đối trẻ. Số
lao động <30 tuổi chiếm 44.13%, số lao động từ 30 - 40 tuổi chiếm 38.04%, từ
40-50 tuổi là 25.65% và chỉ có 10 ngời trên 50 tuổi. Với một nguồn lao động mà
độ tuổi đang sung mãn cả về thể chất và tinh thần, Công ty cần phải có nhiều
22


biện pháp khuyến khích để ngời lao động làm việc, phát huy hết năng lực tăng
năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Tuy còn có những điểm hạn chế nhng để có một nguồn lao động nh hiện
nay Công ty sứ Thanh Trì đã trải qua một chặng đờng cố gắng rất dài, gian khổ.
Với sự phát triển nh hiện nay của Công ty thì trong những năm tới, đội ngũ lao
động của Công ty sẽ ngày càng đợc phát triển cả về số lợng và về chất lợng.
4. Tổ chức sản xuất .
4.1.Về tổ chức quản lý.
Do đặc điểm của Công ty là một tổ chức có quy mô lớn. Công tác quản lý
trong toàn Công ty đợc quán triệt khá nghiêm ngặt. Với công nhân sản xuất khi
vào Công ty là phải mặc quần áo bảo hộ, giày dép, mũ theo quy định và phải có
thể công nhân. Vì thế, không có hiện tợng ngời ngoài tự do vào trong Công ty
nhất là vào khu vực sản xuất.
Trong thời gian làm việc không thể quy định bắt buộc ngời lao động
không đợc dời vị trí, không đợc nói nên tình trạng đi lại và nói chuyện vẫn xảy ra
thờng xuyên mà không có hình thức xử lý hay kỷ luật nào. Trong mỗi phân xởng
Công ty lại chia ra thành các tổ, mỗi tổ từ 5-7 ngời và có một tổ trởng. Tuy

nhiên, tổ trởng chỉ làm công tác chấm công và phát bảo hộ lao động cho từng tổ
viên của tổ chứ không kiểm tra đôn đốc và quản lý thời gian làm việc của họ.
Nhiều công nhân vẫn đi muộn về sớm mà vẫn không bị nhắc nhở.
Do đó nếu không thực hiện việc quản lý lao động nghiêm ngay trong phân xởng thì sẽ không thể giảm thiểu thời gian lãng phí để tăng năng suất lao động
cho ngời công nhân .
4.2. Về tổ chức sản xuất .
Điều đầu tiên mà bất kỳ ai khi xuống phân xởng sản xuất đều có chung
một nhận xét là nơi sản xuất quá chật hẹp. Điều này một phần là do việc tổ chức
sản xuất cha hợp lý. Riêng bộ phận đổ rót đã chiếm diện tích sản xuất gần 1/2
tổng diện tích sản xuất của nhà máy. Công nhân đổ rót chiếm tới 37,5% trong
tổng số công nhân sản xuất trực tiếp, do đó sản phẩm mộc đợc sản xuất ra quá
nhiều. Trong khi đó các bộ phận khác ít công nhân nên không làm kịp số sản
phẩm đẫ đổ rót ra. Vì thế, toàn bộ khu vực sản xuất của phân xởng tạo hình hay
bộ phận đổ rót các sản phẩm mộc chờ đến công đoạn tiếp theo đợc chất đầy trên
các giá và đợc để ở mọi chỗ trong phân xởng không theo một quy củ nào làm
cho khu vực này nhìn rất ngổn ngang, bừa bãi, mất thẩm mỹ của nơi làm việc .
Quản lý về kỹ thuật là một khâu vô cùng quan trọng cần đợc chỉ đạo và
quản lý thờng xuyên trong suốt quá trình làm việc. Nhng trong mỗi phân xởng
chỉ có một quản đốc, một phó quản đốc và có 1-2 ngời phụ trách kỹ thuật nên
không kiểm tra, quản lý hết đợc cả trăm công nhân. Việc thực hiện không đúng
qui trình công nghệ sản xuất yêu cầu cũng không đợc chấn chỉnh kịp thời làm
ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm làm cho tỷ lệ phế phẩm lớn dẫn tới công nhân
không hoàn thành mức đề ra. Không những thế nó còn ảnh hởng đến sản lợng
của các công đoạn sản xuất trớc và sau nó.
Ví dụ: Công đoạn phun men mà ngời công nhân phun men quá mỏng hay quá
dày đều không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật làm cho bề mặt sản phẩm cha đủ độ
bóng hay nứt men dẫn tới sản phẩm đó sẽ hỏng. Việc khắc phục cũng không đơn
giản có thể loại bỏ và nh thế vừa không đảm bảo mức đề ra vừa không tiết kiệm
23



nguyên liệu.
Qua đó ta thấy tác động của việc tổ chức quản lý sản xuất còn nhiều nhợc
điểm cần phải hoàn thiện, tạo điều kiện tốt nhất cho ngời công nhân tiến hành
sản xuất sản phẩm nhằm đạt và vợt mức .
5. Điều kiện lao động .
Điều kiện lao động là một yếu tố tác động trực tiếp tới sức khoẻ, sự hứng
thú, khả năng làm việc của ngời lao động có nghĩa là nó có vai trò quyết định
một phần việc hoàn thành hay không hoàn thành mức.
Do Công ty sản xuất vẫn còn thủ công là chính nên nhịp độ sản xuất
không cao, không căng thẳng về thần kinh. Nhng trong suốt thời gian làm việc
ngời công nhân luôn luôn phải trong t thế đứng gây nên sự mệt mỏi và nhu cầu
ngồi nghỉ nhiều hơn.
Một số điều kiện lao động ảnh hởng trực tiếp tới việc xây dựng và thực
hiện mức là:
Thứ nhất, môi trờng sản xuất. Môi trờng sản xuất của Công ty không đợc
trong lành do bụi bặm từ nguyên liệu sản xuất sứ. Việc công nhân phải tiếp xúc
với bụi cát thờng xuyên nên hầu hết sau một thời gian làm việc ở Công ty thì
công nhân đều bị mắc các bệnh về hô hấp và mắt. Tuy Công ty đã bố trí cách
3m2 có 2 quạt trần và có ống hút bụi nhng cứ mỗi lần công nhân dọn vệ sinh là
cả phân xởng lại bụi mù mịt. Công ty đã phát đầy đủ bảo hộ lao động cho tất cả
công nhân nhng còn nhiều ngời không đeo khẩu trang làm cho mức độ độc hại
càng cao.
Thứ hai, thời gian làm việc phân chia ngày làm việc ra 3 ca, mỗi ca 8 giờ
là phù hợp với tình hình hiện nay của các doanh nghiệp. Công ty quy định nghỉ
giữa ca 10 phút và nghỉ ăn cơm tra là 45 phút. Tuy nhiên, thời gian nghỉ này vẫn
bị kéo dài hơn qui định gây nên lãng phí thời gian rất nhiều. Việc bố trí căng tin
gần nơi làm việc đáp ứng đợc nhu cầu ăn uống của công nhân, nhng lại không có
nơi nghỉ tra nên công nhân thờng ra các quán xá gần Công ty uống nớc làm cho
công nhân không trở lại Công ty làm việc đúng thời gian qui định.

Thứ ba, các dịch vụ phục vụ nhu cầu của ngời lao động cha đợc trang bị
đầy đủ và thuận tiện. Trong phân xởng không có bình uống nớc công nhân muốn
uống phải xuống nhà bếp hoặc đến các bộ phận khác nhà vệ sinh xây cách xa nơi
làm việc. Mỗi lần công nhân nghỉ do nhu cầu thì rất mất thời gian .
Thứ t, điều kiện về ánh sáng. Trong toàn Công ty nói chung và bộ phận đổ
rót nói riêng kể cả ngày và đêm đều sử dụng ánh sáng điện. Trung bình 10m 2 đợc
trang bị 2 bóng tuýp loại 1,2m. Do đặc điểm của ánh sáng này là độ sáng trắng
cao, không toả nhiều nhiệt trong quá trình sử dụng nhng nhanh gây mỏi mắt và
loá.
Thứ năm, tính đơn điệu trong sản xuất vẫn còn tồn tại. Do đặc điểm sản
xuất là sản xuất hàng loạt và mỗi công nhân đảm nhận một loại sản phẩm. Nếu
không có sự thay đổi nhu cầu, thị hiếu của thị trờng hay hết hạn đơn đặt hàng thì
một công nhân cứ sản xuất một loại sản phẩm hết tháng này qua tháng khác tại
một nơi làm việc cố định. Mức lơng đợc hởng cũng chênh lệch không nhiều giữa
các tháng làm cho công nhân có cảm giác mệt mỏi, nhàm chán, không hứng thú
với công việc, không có động lực làm việc.
Tất cả những điều kiện trên ảnh hởng trực tiếp đến việc xây dựng và thực
hiện mức.
24


6. Tổ chức phục vụ nơi làm việc .
Tổ chức phục vụ nơi làm việc là cung cấp cho nơi làm việc các phơng tiện vật
chất kỹ thuật cần thiết và tạo điều kiện thuận lợi để tiến hành quá trình lao động.
Thực tế đã chỉ ra rằng gần 2/3 số thời gian lãng phí là do tổ chức phục vụ nơi làm
việc không tốt..
Tại Công ty sứ Thanh Trì công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc có tác
động lớn tới tổ chức và thực hiện định mức lao động:
*Về nơi làm việc:
Nơi làm việc là một phần diện tích và không gian sản xuất đợc trang bị

những thiết bị và các phơng tiện vật chất kỹ thuật cần thiết để tiến hành hoàn
thành nhiệm vụ sản xuất nhất định.
Nơi làm việc của công nhân tại Công ty sứ Thanh Trì còn quá chật hẹp.
Diện tích mặt bằng sản xuất chỉ khoảng 4000m 2 trong khi đó toàn bộ các phân xởng sản xuất đều tập trung một chỗ. Diện tích nh vậy gây nên rất nhiều khó khăn
trong quá trình sản xuất. Trong phân xởng gia công tạo hình sản phẩm mộc sau
khi đổ rót, sấy cỡng bức không còn chỗ để. Nhiều chỗ giá xếp mộc lấn cả vào
nơi sản xuất và cả ra đờng đi càng làm cản trở việc vận chuyển mộc tới nơi sấy.
Do sản phẩm làm ra cha xuất đi luôn nên phải xếp lại rất nhiều trong khu
vực nhà máy. Có thể nói Nhà máy tận dụng mọi nơi để xếp thành phẩm và phế
phẩm cha xử lý.
Nơi làm việc chật hẹp đã ảnh hởng đến năng suất lao động của công nhân.
Hơn nữa, nó còn tạo cảm giác ức chế, khó chịu nhất là mùa hè sắp tới cho công
nhân.
*Về phục vụ nơi làm việc.
Trong ca sản xuất ngời công nhân tự phải phục vụ cho quá trình sản xuất
của mình. Đối với công việc đổ rót thì công nhân phải tự đi chuẩn bị ống đổ hồ,
tự mở van đổ hồ, tự chuẩn bị dây khí, chuẩn bị dụng cụ, bảo hộ lao động ...Thời
gian này không phải là nhiều nhng nếu nh loại bỏ đợc bằng cách có bộ phận
phục vụ riêng thì sẽ tăng thời gian tác nghiệp.
Công nhân phải tự vệ sinh nơi làm việc và dụng cụ làm việc tạo điều kiện
cho họ có thời gian la cà nói chuyện gây lãng phí thời gian sản xuất. Hơn nữa,
mỗi khi dọn vệ sinh nơi làm việc thì lại phải đi tắt quạt rồi bật quạt mà mọi ngời
lại không cùng làm vào một thời điểm nên tính ra lãng phí mất nhiều thời gian
cho công việc này.
Việc phục vụ nớc tại nơi làm việc cha có nên công nhân bỏ đi ra ngoài
uống nớc nhiều vừa gây lãng phí thời gian vừa không đảm bảo kỷ luật lao động.
Công tác phục vụ nguyên vật liệu hồ đổ rót, điện, nớc đợc thực hiện tốt tạo
điều kiện cho quá trình sản xuất đợc diễn ra liên tục.
III.


Thực trạng công tác tổ chức ĐMLĐKH tại Công ty
sứ Thanh Trì.

1.Các loại mức đang áp dụng tại Công ty
Hiện nay Công ty sứ Thanh Trì, chỉ công nhân sản xuất mới có mức lao
động, còn bộ phận quản lý thì cha có các mức quản lý.
Để sản xuất ra một sản phẩm sứ hoàn chỉnh thì phải chia qui trình công
nghệ sản xuất ra thành nhiều công đoạn khác nhau. Vì vậy, để xây dựng mức lao
động của mỗi một sản phẩm thì Công ty phải xây dựng các mức cho từng công
đoạn khác nhau trong qui trình công nghệ sản xuất ra một sản phẩm hoàn chỉnh
25


×