Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Luận văn thực trạng công tác bảo hộ lao động tại xí nghiệp đầu máy hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.45 KB, 51 trang )

Lời nói đầu
Hoạt động lao động sản xuất là một hoạt động quan trọng nhất của con
ngời nhằm tạo ra của cải vật chất cho xã hội làm cho xã hội ngày càng phát
triển và phồn vinh. Đi đôi với quá trình phát triển của xã hội, lao động của con
ngời có những chuyển biến tích cực và ngày càng đa dạng, phức tạp.
Trong quá trình lao động sản xuất, một số bộ phận sản xuất luôn tồn tại
và phát sinh nhiều yếu tố nguy hiểm , có hại nh những bộ phận mất an toàn của
máy móc thiết bị, các khu vực sản xuất luôn tồn tại nhiều bụi, khí độcđiều
này ảnh hởng không ít tới sức khoẻ, tính mạng của ngời lao động và còn nguy
cơ gây ra tai nạn lao động và BNN.
Để ngăn ngừa và có biện pháp khắc phục những tồn tại đó, làm cho sản
xuất ngày càng phát triển tốt hơn, phải có sự quan tâm của Nhà nớc, các ngành,
các cấp, các cơ sở sản xuất và đặc biệt là mọi ngời lao động tự giác châp hành
những nội quy an toàn lao động.
ở nớc ta, Đảng và nhà nớc luôn luôn chăm lo đến công tác BHLĐ, đặc
biệt là sau khi thành lập nớc, Bác Hồ đã ra sác lệnh 29SL văn bản quy định về
thực hiện công tác này. Và cho đến nay về cơ bản nớc ta đã có một hệ thống
pháp luật khá đầy đủ về công tác BHLĐ.
Trên cơ sở những kiến thức đã tích luỹ đợc qua 4 năm học tập tại khoa
BHLĐ Trờng Đại Học Công Đoàn, thời gian qua em đã tiến hành thực tập khảo
sát tình hình công tác BHLĐ tại xí nghiệp đầu máy Hà Nội. Bản báo cáo thực
tập tốt nghiệp với những nội dung chính sau :
Chơng I : Tổng quan về BHLĐ.
Chơng II : Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp đầu
máy Hà Nội.
Chơng III : Thực trạng công tác BHLĐ tại xí nghiệp đầu máy Hà Nội
Chơng IV : Một số nhận xét đánh giá và đề xuất kiến nghị
Em xin chân thành cảm ơn.
Các thầy cô giáo trong khoa BHLĐ đã dạy dỗ em trong thời gian học tập
nghiên cứu ở trờng.
Thầy giáo Vũ Văn Thú giảng viên khoa BHLĐ trờng ĐHCĐ đã dậy dỗ


và hớng dẫn em hoàn thành bản baó cáo này.

Chơng I : Tổng quan về bhlđ.

I.1. Những khái niệm cơ bản.

I.1.1.Bảo hộ lao động (BHLĐ).
BHLĐ là tập hợp tất cả các hoạt động trên các mặt : luất pháp, hành
chính tổ chức, kinh tế xã hội, khoa học kỹ thuật nhằm mục đích cải thiện điều
kiện làm việc và bảo đảm an toàn Vệ Sinh Lao Động (VSLĐ), phòng chống Tai

1


Nan Lao Động (TNLĐ), Bệnh Nghề Nghiệp (BNN), bảo vệ sức khoẻ và tình
mạng cho ngời lao động.
I.1.2.Điều kiện lao động.
Điều kiện lao động là tổng thể các yếu tố về tự nhiên, kinh tế Xã Hội,
khoa học kỹ thuật đợc thể hiện đặc trng bởi 4 yếu tố cơ bản sau.
- Phơng tiện lao động.
- Đối tợng lao động.
- Quá trình công nghệ.
- Môi trờng lao động.
Cả 4 yếu tố trên luôn luôn tác động qua lại với nhau trong không gian và
thời gian tạo nên điều kiện củ thể tại chỗ làm việc.
I.1.3.Các yếu tố nguy hiểm và có hại.
Là những yếu tố có ảnh hởng xấu, nguy hiểm, có nguy cơ gây tai nạn
hoặc BNN cho ngời lao động.
Các yếu tố nguy hiểm và có hại phát sinh trong sản xuất thờng rất đa
dạng, bảo gồm :

a. yếu tố vật lý: nhiệt độ, độ ẩm, tiếng ồn, rung động, áng sáng, bức xạ có hai.
b. yếu tố hoá học : hoá chất độc, bụi độc, hơi khí độc, các chất phóng xạ.
c. Các yếu tố sinh vật, vi sinh vật : vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trung, côn
trùng, rắn
d. Các yếu tố bất lợi về t thế lao động.
e. Các yếu tố tâm lý không thuận lợi.
I.1.4.Tai Nạn Lao Động (TNLĐ).
Theo điều 105 Bộ luật lao động quy định tai nạn lao động là tai nạn gây
tổn thơng cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể ngời lao động hoặc gây
tử vong xảy ra trong quá trình lao động nhng nó phải gắn liền với việc thực
hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
Tai nạn lao động đợc chia làm 3 loài :
- Tai nạn lao động chết ngời : ngời bị tai nạn lao động chết ngay tại nơi
xẩy ra tai nạn, chết trên đờng đi cấp cứu, chết trong thời gian điều trị, chết do
tái phát của chính vết thơng do tai nạn lao động gây ra.
- Tai nạn lao động nặng : ngời bị tai nạn ít nhất bị một trong những chấn
thơng đợc quy định theo phụ lục số 1 của thông t liên tịch số
03/1998/TTLT/BLĐTBXH BYT TLĐLĐVN ra ngày 26 tháng 3 năm
1998.
- Tai nạn lao động nhẹ : Là những tai nạn lao động không thuộc loại tai
nạn lao động chết ngời và tai nạn lao động nặng.
Để đánh giá tình hình tai nạn lao động ngời ta sử dụng : Hệ số tần suất
TNLĐ đợc tình theo công thức
2


K = n.100
N
Trong đó :
n : là số TNLĐ.

N : là số công nhân lao động
Trong nhiều năm gần đây ở một số nhà máy thờng xuyên xảy ra các vụ
tai nạn nghiêm trọng, yêu cầu cấp bách hiện nay là đa ra các giải pháp hữu
hiệu nhằm giảm số vụ TNLĐ đòi hỏi Nhà Nớc có sự quan tâm thiết thực tới
công tác BHLĐ.
I.1.5.Bệnh Nghề Nghiệp (BNN).
BNN là bệnh phát sinh trong quá trình lao động sản xuất có liên quan
trực tiếp đến sản xuất, do tác động một cách từ từ từ một yếu tố có hại gây ra
cho ngòi lao động.
ở nớc ta hiện nay 1 trong những BNN phổ biến nhất là bệnh bụi phổi.
Hiện nay, Nhà nớc đã lên danh mục 21 BNN để có chính sách đền bù và chế
độ bảo hiểm cho ngời lao động bị TNLĐ.
I.2 Mục đích, ý nghĩa, tính chất của công tác BHLĐ.

I.2.1. Mục đích của công tác BHLĐ.
Là thông qua các biện pháp về KHKT, tổ chức, kinh tế, xã hội để loại trừ
các yếu tố nguy hiểm và có hại phát sinh trong quá trình sản xuất, tạo nên một
điều kiện lao động thuận lợi và ngày càng đợc cải thiện để ngăn ngừa TNLĐ,
BNN, hạn chế ốm đau, giảm sút sức khoẻ và những thiệt hại khác đối với ngời
lao động, nhằm đảm bảo an toàn và bảo vệ sức khoẻ, tính mạng ngời lao động,
ngời trực tiếp góp phần bảo vệ và phát triển lực lợng sản xuất, tăng năng xuất
lao động.
I.2.2. ý nghĩa.
BHLĐ là một chính sách kinh tế xã hội lớn của Đảng và Nhà nớc ta.
Bởi vì :
Mọi hoạt động của công tác BHLĐ là nhằm bảo vệ ngời lao động, yếu tố
năng động nhất của lực lợng sản xuất. ở đâu có sản xuất, công tác thì ở đó phải
tiến hành công tác BHLĐ, nhờ có sự chăm lo và bảo vệ sức khoẻ ngời lao động
trành bị TNLĐ, BNN mà nó mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho xã hội và bản
thân ngời lao động, đây chính là ý nghĩa mang tính xã hội sâu sắc.

I.2.3. Tính chất.
Công tác BHLĐ mang tính.:
- Pháp lý.
Về tính pháp lý thể hiện ở chỗ muốn cho các giài pháp KHKT, các biện
pháp về tổ chức và xã hội về BHLĐ đợc thực hiện thì phải thể chế hoá chúng
thành những luật lệ, chế độ, chính sách, tiêu chuẩn quy định, hớng dẫn để buộc
mọi cấp quản lý, mọi tổ chức và cá nhân phải nghiêm chỉnh thực hiện. Đồng
3


thời phải tiến hành thanh, kiểm tra một cách thờng xuyên, khen thởng và sử
phạt nghiêm minh kịp thời thì công tác BHLĐ mới đợc tôn trọng và có hiệu
quả thiết thực.
- Quần chúng.
Về tính quần chúng, biểu hiện ở mọi mặt hoạt động của công tác BHLĐ,
hoạt động chỉ có kết quả khi mọi cấp quản lý, mọi ngời sử dụng lao động, đông
đảo cán bộ khoa học kỹ thuật. và đặc biệt là ngời lao động phải tự giác, tích
cực tham gia công tác BHLĐ.
- Khoa học kỹ thuật (KHKT).
Công tác BHLĐ mang tính KHKT là vì mọi hoạt động của nó để loại trừ
các yếu tố nguy hiểm và có hại, phòng chống tai nạn và bệnh nghề nghiệp đều
xuất phát từ cơ sở khoa học và bằng các biện pháp KHKT.
I.3. Nội dung công tác BHLĐ.

I.3.1. Nội dung KHKT.
I.3.1.1. Khoa học về y học lao động (YHLĐ).
Đây là lĩnh vực nghiên cứu sự phát sinh các yếu tố nguy hiểm và có hại
và ảnh hởng của chúng tời ngời lao động từ đó đề ra giới hạn cho phép của các
yếu tố có hại và đề suất các phơng hớng, biện pháp về y sinh học để cải thiện
điều kiện lao động đồng thời phát hiện sớm và giám định BNN để có giải pháp

phòng ngừa và điều trị BNN.
I.3.1.2. Kỹ thuật an toàn (KTAT).
Là một hệ thống các biện pháp và phơng tiện về tổ chức và kỹ thuật
nhằm bảo vệ ngời lao động khỏi tác động của các yếu tố nguy hiểm gây chấn
thơng trong sản xuất.
Nói cụ thể thì kỹ thuật an toàn là lĩnh vực KHKT nghiên cứu về
- Kỹ thuật An Toàn Điện.
-

Kỹ thuật An Toàn Cơ Khí.

-

Kỹ thuật An Toàn TBAL.

-

Kỹ thuật An Toàn TBN

I.3.1.3. Khoa học về kỹ thuật vệ sinh (KTVS).
Là những lĩnh vực khoa học chuyên ngành đi sâu nghiên cứu và ứng
dụng các giải pháp KHKT để loại trừ các yếu tố có hại trong sản xuất, cải thiện
môi trờng lao động, tạo ra sản phẩm trong sạch và tiện nghi ở khu vực sản xuất.
Ví dụ nh thông gió chống nóng và điều hoà không khí, chống bụi và hơi khí
độc, chống ồn và rung động, chống bức xạ có hại, kỹ thuật chiếu sáng
I.3.1.4. Khoa học về các Phơng Tiện Bảo Vệ Cá Nhân (PTBVCN).
Là khoa học chuyên ngành chuyên nghiên cứu và thiết kế chế tạo những
phơng tiện bảo vệ ngời lao động nhằm chống lại ảnh hởng của các yếu tố nguy
4



hiểm và có hại, khi các biện pháp về KTVS và KTAT không thể loại trừ đợc
chúng.
Ngày nay có rất nhiều ngành sản xuất khác nhau với những yếu tố nguy
hiểm đặc trng riêng đòi hỏi nhiều loại PTBVCN nh : mũ chống chấn thơng sõ
não, mặt lạ hơi khi độc, kính màu chống bức xạ có hại, các loại bao tay, dầy
ủng cách điện
I.3.1.5. Khoa học về Ecgônômi.
Là môn khoa học chuyên ngành nghiên cứu và đánh giá thiết bị và cộng
cụ lao động, chỗ làm việc, môi trờng lao động đồng thời áp dụng các chỉ tiêu
tâm sinh lý Ecgônômi, các dữ kiện nhân trắc ngời lao động để thiết kế các công
cụ, thiết bị tổ chức làm việc trong nhiều lĩnh vực nhằm tăng các yếu tố thuận
lợi, tiện nghi và an toàn trong lao động, giảm nặng nhọc, tai nạn và BNN cho
ngời lao động.
I.3.1.6. Công tác phòng chống cháy nổ (PCCN).
Vấn đề cháy, nổ hiện nay đang đợc tất cả mọi ngời quan tâm bởi nó có
thể xẩy ra bất ký lúc nào và gây tác hại không lờng kể cả trong đời sống hàng
ngày và trong sản xuất, ảnh hởng đến đời sống, tình hình kinh tế xã hội chung
của đất nớc. Vì vậy, PCCN là khâu quan trọng trong công tác BHLĐ.
I.3.2. Xây dựng, ban hành và thực hiện pháp luật BHLĐ.
Trong nội dung này chủ yếu bao gồm những công việc sau:
- Xây dựng và ban hành đầy đủ pháp luật BHLĐ.
- Phổ biến, quán triệt văn bản pháp luật BHLĐ đến mọi ngòi.
- Thanh tra, kiểm tra chặt chẽ về ATLĐ (Bộ LĐTB &XH) và VSLĐ
(Bộ Y Tế)
- Thực hiện tốt việc khen thởng, sử phạt các vi phạm về BHLĐ.
VD : Một số các văn bản
Pháp luật chủ yếu về BHLĐ đã đợc ban hành nh sau:
Tháng 8/1947 Bác Hồ ra sác lệnh đầu tiên số 195L về BHLĐ trong đó có
các điều 133, 140 nêu rõ Các xí nghiệp phải có đủ phơng tiện bảo đảm an

toàn và giữ gìn sức khoẻ cho công nhân, những nời làm việc phải rộng rãi,
thoáng khí và có ánh sáng mặt trời.
Ngày 18/12/1964 Hội đồng chính phủ đã ra nghị định số 181/CP ban
hành điều lệ tạm thời về BHLĐ.
Ngày 01/01/1995 Nhà nớc bàn hành bộ luật lao động trong đó có 9 chơng 16 điều về ATLĐ VSLĐ. Ngoài ra còn có các văn bản liên quan đến
BHLĐ nh :
- Luật công đoàn năm 1990
- Luật PCCC 12/7/2001
- Nghị định 133/HĐBT ngày 20/04/1991.
5


- Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân năm 1989.
- Luật bảo vệ môi trờng năm 1993.
Ngoài ra, còn có hàng trăm văn bản dới luật: Nghị định, thông t, chỉ thị,
tiêu chuẩn, quy phạm của Nhà nớc và các ngành có liên quan đến BHLĐ:
- TTLT số 10 / 99 / TTLT BLĐTB và XH Bộ Y tế ngày 17 / 03 /
99 hớng dẫn chế độ bằng bồi dỡng hiện vật đối với ngời lao động làm
việc với các yếu tố nguy hiểm , độc hại .
- Nghị định 133/HĐBT ngày 20/04/91 .
- Hớng dẫn việc tổ chức chỉ đạo xây dựng kế hoạch BHLĐ.
- Hớng dẫn chế độ kiểm tra BHLĐ, mạng lới an toàn vệ sinh viên.
- Hớng dẫn khai báo điều tra thống kê báo cáo TNLĐ, BNN
- .
I.3.3. Tuyên truyền giáo dục, huấn luyện và tổ chức phong trào quần
chúng làm công tác BHLĐ.
Để thực hiện tốt nội dung này chúng ta phải tiến hành các hoạt động chủ
yếu sau :
- Bằng mọi hình thức tuyên truyền giáo dục cho ngời lao động nhận thức
đợc sự cần thiết phải đảm bảo an toàn trong sản xuất và ý thức tự bảo vệ mình.

Huấn luyện cho ngời lao động thành thạo tay nghề và nắm vững các yếu tố cần
kỹ thuật an toàn trong sản xuất.
- Giáo dục ý thức lao động có kỹ thuật, thực hiện nghiêm chỉnh các điều
kiện làm việc, sử dụng và bảo quản tốt PTBVCN và thiết bị sản xuất.
- Tổ chức tốt chế độ tự kiểm tra BHLĐ tại chỗ làm việc. Duy trì tốt mạng
lới an toàn vệ sinh viên trong tổ sản xuất, phân xởng.
I.4 Tổ chức bộ máy làm công tác BHLĐ ở Nớc ta.

Bộ máy làm công tác BHLĐ quôc gia do Hội đồng liên bộ thành lập,
làm nhiệm vụ t vấn cho Hội đồng liên bộ và tổ chức việc phối hợp hoạt động
của các ngành, các cấp về BHLĐ.
- Thành phần của Hội đồng liên bộ về BHLĐ gồm đại diện của Bộ LĐTB
& XH, BYT, Bộ Nội Vụ, Bộ Tài Chính, Uỷ Ban Kế Hoạch Nhà Nớc,
TLĐLĐVN, do Bộ Trởng Bộ LĐTB & XH làm chủ tịch. Tuy nhiên chịu trách
nhiệm chính và trực tiếp về BHLĐ là Bộ LĐTB & XH, BYT và TLĐLĐVN,
trong đó :
+ Bộ LĐTB & XH quản lý bảo đảm ATLĐ xây dựng, sửa đổi bổ sung
các chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, quy phạm ATLĐ, thanh tra Nhà nớc về
ATLĐ.
+ Bộ Y Tế quản lý việc thực hiện công tác bảo đảm VSLĐ đề xuất phơng hớng chơng trình quốc gia về VSLĐ, xây dựng sửa đổi bổ sung các tiêu
6


chuẩn VSLĐ, các loại BNN bảo vệ sức khoẻ ngời lao động, tổ chức giám đình
y khoa, khám, phát hiện BNN, thanh tra nhà nớc về VSLĐ.
+ Tổng Liên Đoàn Lao Động có trách nhiệm xây dựng các văn bản pháp
luật BHLĐ, chế độ thể lệ BHLĐ, tổ chức chỉ đạo hệ thống hoạt động công
đoàn về : tuyên truyền giáo dục àn toàn VSLĐ, kiểm tra giám sát BHLĐ
- Bộ máy làm công tác BHLĐ ở từng cơ sở, đơn vị hoạt động dới hình thức
thành lập Hội đồng BHLĐ, đứng đầu là chủ tịch hội đồng (Kiêm phó giám đôc

Doanh Nghiệp )

Sơ đồ hệ thống Luật pháp CĐCS BHLĐ ở Việt Nam

Hiến Pháp

Bộ Luật Lao Động

Điều 56
Nghị định khác có liên
NĐ 06/CP
Các luật, pháp
quanlệnh
đếncó
BHLĐ
liên quan đến BHLĐ
Tiêu chuẩn quy
Thông
Chỉ ThịT
phạm ATVS

7


Chơng II: Đặc điểm tình hình của xí nghiệp.
II.1. Sơ lợc lịch sử hình thành và phát triển của xí nghiệp.

II.1.1. Sơ lợc hình thành.
Xí nghiệp đầu máy Hà Nội do Pháp xây dựng năm 1901 nhng mãi đến năm
1954 ta mới tiếp quản và hiện nay XNĐMHN là một đơn vị quản lý sức lớn của

Xí nghiệp liên hiệp vận tải đờng sắt khu vực I thuộc liên hiệp đờng sắt Việt
Nam, có trụ sở đặt tại: số 2D Khâm Thiên, phía Bắc giáp với xí nghiệp cầu đờng, phía Đông giáp xí nghiệp toa xe Hà Nội. XNĐMHN còn có các điểm phụ
là trạm đầu máy: Giáp Bát, Nam Định, Ninh Bình, Đồng Đăng, Đồng Mô, Mạo
Khê. Xí nghiệp có nhiệm vụ cung cấp đủ số lợng đầu máy kéo và các đoàn tàu
khách, tàu hàng theo kế hoạch của ngành đờng sắt. Ngoài ra, xí nghiệp còn có
nhiệm vụ đào tạo huấn luyện những công nhân lái tàu có trình độ cao.
II.1.2. Quá trình phát triển.
Từ khi ta tiếp quản đến nay, XNĐMHN ( tiền thân là Đề pô hoả xa Hà Nội của
thuộc địa Pháp) đã trải qua nhiều thời kỳ, quá trình phát triển của xí nghiệp có
thể chia làm 4 giai đoạn chính nh sau:
Giai đoạn I (1955 - 1965): Xí nghiệp có nhiệm vụ phục vụ vận tải, khôi phục
kinh tế trong kế hoạch 5 năm lần thứ nhất.
Giai đoạn II (1965 - 1975): Xí nghiệp có nhiệm vụ phục vụ vận tải trong cuộc
kháng chiến chống Mỹ cứu nớc.
Giai đoạn III (1975 - 1985): Xí nghiệp có nhiệm vụ phục vụ sự nghiệp phát
triển kinh tế, xây dựng Chủ nghĩa xã hội.
Giai đoạn IV (1985 đến nay): Xí nghiệp có nhiệm vụ xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật, đổi mới sức kéo, cải tiến quản lý, nâng cao năng lực sản xuất, vận tải
đáp ứng sự nghiệp đổi mới của ngành.
Hiện nay, xí nghiệp có 1558 cán bộ công nhân viên trong đó có 213 nữ. Xí
nghiệp quản lý hơn 80 đầu máy, các loại chủ yếu là đầu máy Điêzen, D12E,
TY7E. Xí nghiệp là đơn vị cung cấp sức kéo chủ lực của ngành đờng sắt, bằng
những cố gắng của Ban lãnh đạo xí nghiệp và các cán bộ công nhân viên chức,
xí nghiệp luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đợc giao. Xí nghiệp đã đợc nhận
Huân chơng chiến công hạng III và Huân chơng lao động hạng III, xí nghiệp là
đơn vị xuất sắc trong 10 năm đổi mới và giành đợc nhiều danh hiệu cao quý
khác mà Đảng, Nhà nớc và ngành Đờng sắt trao tặng.
II.2. Đặc điểm về kinh tế kỹ thuật.

II.2.1. Đặc điểm về sản phẩm và thị trờng sản phẩm của xí nghiệp.

XNĐMHN thuộc Xí nghiệp liên hiệp I đờng sắt Việt Nam. Là 1 xí nghiệp vận
doanh cung cấp sức kéo chủ yếu cho ngành đờng sắt, chịu trách nhiệm kéo tàu
hàng, tàu khách trên hầu hết các tuyến đờng sắt phía Bắc thuộc xí nghiệp liên
hiệp đờng sắt I. Ngoài ra, Xí nghiệp còn sửa chữa đầu máy, sản xuất phụ tùng
phục vụ cho sửa chữa. Trong những năm gần đây với nhiều biến động của nền
8


kinh tế thế giới, nền kinh tế khu vực nói chung và của Việt Nam nói riêng,
ngành đờng sắt cũng chịu nhiều ảnh hởng dẫn đến việc sản xuất kinh doanh
của xí nghiệp cũng gặp nhiều khó khăn. Song do sự cố gắng và nỗ lực của lãnh
đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên chức ngành đờng sắt, xí nghiệp đã vợt
qua những khó khăn đó và giành đợc những kết quả cao trong sản xuất kinh
doanh. Cụ thể là tổng sản lợng km chạy tàu hàng năm tăng từ 2 5 %, số tai
nạn chạy tàu giảm, thu nhập bình quân của CBCNV ngày càng tăng do đó đảm
bảo đợc đời sống sinh hoạt.
Bảng 1
1999
2000
2001
2002
Chỉ tiêu
T.Km
tổng
1.426.353.000 1.495.000.000 1.672.957.000 1.945.775.000
cộng
Số vụ trở ngại
28
37
30

50
chạy tàu
Số km an toàn
chạy tàu trên
181.415
135.428
176.700
129.035
vụ trở ngại
Thu nhập bình
quân đồng/ ng976.000
1.161.415
1.405.000
1.530.000
ời/ tháng

2003

59

Bảng trên đây là kết qủa sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong 5 năm trở lại
đây (1999 - 2003).
Những kết quả đạt đợc về vận tải là sản lợng vận tải, chất lợng vận tải, nhiên
liệu chạy tàu, từ đây ta thấy rằng xí nghiệp đã rất nỗ lực trong việc cung cấp tối
đa máy vận dụng đáp ứng yêu cầu vận tải của ngành và liên hiệp I nên sản lợng
tăng liên tục.
NgoàI kết quả đạt đợc về vận tải, xí nghiệp hàng năm còn bảo dỡng và sửa
chữa các cấp đầu máy và các máy móc thiết bị hỏng. Các loại máy đợc đa vào
sửa chữa theo số km quy định mà máy đã chạy. Theo số liệu thống kê của xí
nghiệp, thời gian cần phải cho máy vào bảo dỡng và sửa chữa định kỳ đợc thể

hiện trong bảng dới đây:
Bảng 2
Cấp sửa chữa
Tính theo sử dụng
STT
Loại máy
1

Hơi nớc

2

Điêzen D12E

Ky 1m00
Rửa 1m00
Ky 1m435
Rửa 1m435
Ky RS
Cấp RV
Cấp RmV
Cấp Rm
Đại tu bằng 3RS
9

1000
5.000
10.000
15.000
50.000

35.000
10.000
5.000
15.000


3

Điêzen TY

4

Điêzen TQ

Cấp 2
Cấp 1
Cấp Ro
Cấp 2
Cấp 1
G Ky

30.000 34.000
9.000 11.000
5000
35.000
10.000
100.000

Nhìn chung, công tác sửa chữa đã đáp ứng đợc yêu cầu vận tải, chất lợng sửa
chữa đợc củng cố và phát huy đảm bảo chất lợng nên đã đáp ứng đợc yêu cầu

vận tải trong những thời kỳ cao điểm của vận tải. Ngoài ra, xí nghiệp còn sửa
chữa và thay thế một số thiết bị nâng hạ.
II.2.2. Đặc điểm cơ cấu sản xuất.
Xí nghiệp đầu máy Hà Nội hiện nay có hai đơn vị phụ trách là khối vận dụng
Yên Viên và khối vận dụng Hà Nội, có 6 phân xởng ( Tiệp, đầu máy hơi nớc,
D12E, cơ điện nớc, cơ khí phụ tùng, nhiên liệu), có một đội kiến trúc, 8 phòng
ban, có 6 trạm đầu máy trên 5 tuyến đờng.
Nguyên liệu chính của xí nghiệp là 90 đầu máy các loại ( đầu máy đổi mới
Trung Quốc, D12E, TI7E và một số lợng lớn là đầu máy Điêzen). Quá trình
sản xuất của xí nghiệp đợc điều hành bởi các khối theo sơ đồ sau:
Xí nghiệp đầu máy
Hà Nội

hối
Khối
Khối
hối
Khối
nhiên
sửa
vận
phòng
bổ trợ
chữa
dụng
ban
liệu
Trong đó, mỗi khối có nhiệm vụ riêng để điều hành sản xuất, cụ thể:
- Khối sửa chữa: bao gồm các phân xởng có nhiệm vụ sửa chữa, bảo dỡng
các loại đầu máy theo định kỳ.

- Khối vận dụng gồm có 2 phân đoạn: Phân đoạn vận dụng Hà Nội và
Phân doạn vận dụng Yên Viên có nhiệm vụ cung cấp, bố trí công nhân
lái tàu và đầu máy cho các chuyến tàu.
- Khối nhiên liệu: bao gồm các trạm nhiên liệu có nhiệm vụ cung cấp
nhiên liệu cho các đầu máy chuẩn bị hoạt động và các phân xởng sửa
chữa đầu máy cần dùng đến nhiên liệu.
- Khối bổ trợ: bao gồm phân xởng cơ điện nớc, cơ khí phụ tùng, đội kiến
trúc có nhiệm vụ bổ trợ cho các phân xởng sửa chữa.
- Khối phòng ban: bao gồm các phòng tổ chức lao động, hành chính tổng
hợp, phòng tài vụ, phòng vật t điều độ, phòng y tế, phòng kế hoạch,
10


phòng kỹ thuật, phòng KCS, phòng hoá nghiệm phối hợp cùng ban giám
dốc điều hành toàn bộ các hoạt động của xí nghiêp.
Quy trình sửa chữa và bảo dỡng đầu máy của xí nghiệp đợc thể hiện ở sơ đồ
sau:

Máy vào sửa
chữa

PX sửa chữa

PX sửa chữa

PX cơ khí

Máy tốt
Sử dụng
Các đầu máy sau khi đã đợc đa vào sửa chữa đảm bảo chất lợng có thể đa ra

vận hành phục vụ cung cấp sức kéo cho ngành đờng sắt, theo thống kê cho đến
nay công tác sửa chữa của xí nghiệp đã đảm bảo khắc phục tốt hậu quả h hỏng
của các loại đầu máy khi quá thời gian sử dụng hoặc gặp tai nạn khi sử dụng.
II.2.3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý.
Hiện nay, xí nghiệp quản lý 1558 cán bộ công nhân viên ( với 213 là nữ).
Ngành vân tải có 1462 lao động, trong đó có 157 lao động nữ làm việc ở 9
phòng ban nghiệp vụ, 10 phân xởng phân đoạn và 6 trạm đầu máy nằm rải rác
trên 5 tuyền đờng dới sự quản lý của ban giám đốc gồm 1 giám đốc và 4 phó
giám đốc. Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp đợc thể hiện trong sơ
đồ sau:

11


Với sơ đồ bộ máy quản lý của xí nghiệp ở trên ta thấy bộ máy này đã đảm bảo
đợc nguyên tắc tập trung dân chủ bằng việc phân bố trách nhiệm cụ thể rõ ràng
cho từng phòng ban, phân xởng. Giữa các phòng ban có mối quan hệ với nhau
tạo nên một tập thể vững mạnh giúp cho xí nghiệp ngày càng phát triển vững
mạnh hơn, đáp ứng yêu cầu thiết thực của công cuộc xây dựng và phát triển của
đất nớc ta.
II.4. Đặc đIểm về máy móc thiết bị.

Tính đến nay thì các loại máy móc thiết bị sử dụng trong xí nghiệp đều rất cũ
từ thời Pháp để lại, do đó năng suất cũng nh chất lợng không cao và khi sử
dụng chúng thì tiếng ồn lớn và các tác hại khác cũng gây ảnh hởng rất lớn đến
môi trờng xung quanh. Các loại máy móc thiết bị sử dụng hầu hết là quá thời
hạn và còn mang tính thủ công phải sử dụng sức ngời là chủ yếu. Tuy nhiên,
12



trong quá trình sử dụng xí nghiệp đã có rất nhiều sáng kiến cải tiến kỹ thuật,
thay thế cho phù hợp với sản xuất và mua thêm một số máy móc mới để thay
thế dần sức ngời trong những công việc nguy hiểm, nặng nhọc và độc hại.
Song, những thay đổi đó chỉ mang tính đơn lẻ, không đồng bộ do đó năng suất
và chất lợng cha đợc nâng cao rõ rệt và còn ảnh hởng đến điều kiện làm việc,
môi trờng làm việc, sức khoẻ ngời lao động trong xí nghiệp. Cụ thể máy móc
thiết bị đợc thống kê theo bảng sau:

13


Bảng 3
Bảng thống kê các thiết bị gia công cơ khí.
Tên máy
STT
Số lợng
Công suất
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

14
15
16

Tiện T616
Tiện BH18
Tiện 1D62M

08
01

4,5
4,5

01

4,5

Tiện 630
Tiện
MVE
1280M
Tiện TR70
Tiện Labor
Tiện bánh xe
Tiện 3CHD
Tiện 1K62
Tiện 16K20
Bào ngang
Bào Cincinati 24

Máy phay GP81
Máy phay 4FWA
Máy sọc

05

10

01

11

01
01
02
01
03
01
05
01
01
01
01

14
3,5
4,5
4,5
7,5
10

4,5
5,5
5,5
9,5
7

Nơi sx
Việt Nam
Pháp
Trung
Quốc
Việt Nam
Hungary

Năm sx
1962
1996

Ba Lan
Pháp
Việt Nam
Ba Lan
Liên Xô
Nga
Việt Nam
Mỹ
Mỹ
Ba Lan
Ba Lan


1959
1952
1964
1959
1969
1997
1959
1949
1948
1960
1967

1962
1967
1960

Bảng trên cho ta thấy hầu hết các máy có thời gian sử dụng trên 30 năm. Do
công nghệ cũ, lạc hậu, tiêu tốn nhiều năng lợng và không đảm bảo an toàn vệ
sinh. Qua xem xét thực tế thì hầu hết các máy đều không có cơ cấu an toàn, cơ
cấu che chắn do đó khả năng gây ra tai nạn rất cao. Mặt khác, các máy đợc chế
tạo cho ngời phơng Tây, do đó khi sử dụng ở nớc ta thì không phù hợp với ngời
Việt Nam. Vì vậy, khi vận hành ngời công nhân đều phải đứng trên các bệ gỗ,
t thế không thoải mái khi làm việc. Các máy khi vận hành thì tạo ra những chấn
động mạnh do ồn rung. Từ những yếu tố trên dẫn đến năng suất, chất lợng và cờng độ làm việc của ngời lao động trong xí nghiệp bị giảm sút và nguy cơ gây
ra TNLĐ và BNN cao.
II.2.5. Đặc điểm về lao động.
Hiện nay, xí nghiệp đang quản lý một lực lợng lớn lao động, trong đó đa số là
tài xế lái tàu nhằm phục vụ cho vận tải, số còn lại phân bố theo từng công việc
nhằm phục vụ cho công việc vận doanh của xí nghiệp, công tác sửa chữa, bảo
dỡng, Số lao động của xí nghiệp đợc thể hiện ở bảng dới đây.

Bảng 4:
Chỉ tiêu
Tổng số lao động
Lao động nữ
Lao động nam
Lao động gián tiếp
Lao động nữ

Đơn vị
Ngời
Ngời
14

Năm 2002 2003
1558
213
1345
162


Lao động nam
Lao động trực tiếp
Lao động nữ
Lao động nam

1396
Ngời

Về trình độ học vấn của cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp thì trình độ cao
nhất là tốt nghiệp đại học và thấp nhất là tốt nghiệp khoá đào tạo nghiệp vụ đờng sắt Gia Lâm Hà Nội. Cụ thể đợc thống kê trong bảng sau:

Bảng 5
Trình độ học vấn
Đơn vị
Số lợng
Cao học
Đại học
Cao đẳng và trung cấp
Tốt nghiệp trờng nghiệp vụ
đờng sắt Gia Lâm Hà Nội

2
115
47

Ngời
Ngời
Ngời

1394

Ngời

Hiện nay, xí nghiệp có 7 phân xởng, các phân đoạn vận dụng và đội kiến trúc
trực tiếp làm những công việc phục vụ cho công tác sửâ chữa và vận doanh của
xí nghiệp. Số lao động đợc phân bố trong các phân xởng, phân đoạn cụ thể nh
sau:
Bảng 6
STT Tên gọi
1
2

3
4
5
6
7

PX đầu máy hơi nớc
PX sửa chữa đầu máy
TY
PX D12E
PX cơ điện nớc
PX cơ khí phụ tùng
PX nhiên liệu
Phân đoạn vận dụng HN

Tổng
38

Nam
34

Nữ
4

107

87

20


77
90
90
46
476

72
81
79
34
469

6
9
11
12
5

II.2.6. Tình hình lao động và tổ chức lao động ở các phân xởng.
XNĐMHN có một lực lợng sản xuất hùng hậu với 1558 CBCNV và cơ cấu
quản lý điều hành sản xuất rất hợp lý, chặt chẽ có hệ thống từ giám đốc đến
các phân xởng. Công tác tổ chức lao động của xí nghiệp cũng phù hợp với từng
công việc theo yêu cầu của từng phân xởng. Để nắm rõ hơn ta đi khảo sát ở
từng phân xởng xem xét tình hình lao động, cơ cấu tổ chức, điều kiện lao động,
môi trờng lao dộng cụ thể.
II.2.6.1. Phân xởng đầu máy hơi nớc.
Phân xởng đầu máy hơi nớc hiện có 38 cán bộ công nhân viên với 4 nữ, số lao
động trực tiếp là 35 ngời với nhiệm vụ chính là duy tu, sửa chữa, bảo dỡng các
loại đầu máy hơi nớc. Cơ cấu tổ chức lao động của phân xởng đợc chia làm 6 tổ
15



sản xuât. Vào mùa hè điều kiện lao động ở đây rất kém, ngời lao động phải
chịu tác động của nhiệt độ cao dẫn đến tình trạng mệt mỏi, say nóng rất dễ xảy
ra TNLĐ, BNN. Riêng bộ phận nồi hơi, ống dẫn hơi nếu không cẩn thận để rò
rỉ đờng ống thì sẽ dẫn đến nổ vỡ, gây cháy nổ và TNLĐ. Mặt khác, ở đây còn
có các yếu tố ô nhiễm môi trờng nh các khí độc phát sinh từ các khí đốt của lò
đốt, chọc lò, mở van thông hơi. Ngoài ra, ngời lao động còn chịu tác động của
tiếng ồn do thử còi, thử máy, tiếng ồn do nén khí, nổ súp páp do đó dễ gây nên
giảm tính lực và dẫn đến bệnh điếc nghề nghiệp. Tiếng ồn còn tác động đến hệ
thần kinh gây ra bệnh đau đầu, mất ngủ suy nhợc cho ngời lao động.
II.2.6.2. Phân xởng sửa chữa đầu máy TY
Phân xởng có 107 cán bộ công nhân viên, trong đó có 20 lao động nữ, số lao
động trực tiếp là 87 ngời đợc chia thành 10 tổ. Nhiệm vụ chính của phân xởng
là duy tu sửa chữa, bảo dỡng các loại đầu máy TY.
Phân xởng TY làm việc ở 2 nhà xởng, trong công tác sửa chữa có sử dụng điện
từ trờng để ép bánh xe sử dụng Palăng điện để phục vụ cho công tác sửa chữa
do vậy môi trờng làm việc ở đây có các yếu tố nguy hiểm về điện từ trờng,
thêm vào đó ngời lao động phải thờng xuyên tiếp xúc với dầu mỡ, điều kiện
ánh sáng không đủ để rọi, ồn rung, hơi khí độc phát ra khi nổ máy, t thế làm
việc không thoải mái. Đặc biệt là vào mùa hè, nhiệt độ cao hơi dầu mỡ bốc mùi
rất khó chịu gây cảm giác ngột ngạt ảnh hởng tới tâm lý ngời lao động, dễ gây
TNLĐ cho ngời lao động do không tập trung cao độ. Thêm vào dố là các máy
móc đã rất cũ, hầu hết không có cơ cấu che chắn an toàn cho nên nguy cơ gây
TNLĐ là rất lớn và phức tạp, không gian nhà xởng chật hẹp, các thiết bị thông
gió hầu nh không hoạt động đợc gây nên sự ngột ngạt không khí khi làm việc
tạo ra ức chế, khó chịu cho ngời lao động.
II.2.6.3. Phân xởng D12E.
Phân xởng có 77 công nhân trong đó có 6 nữ, số lao động trực tiếp là 74 ngời
đợc chia làm 6 tổ. Nhiệm vụ chính của phân xởng là duy tu, sửa chữa, bảo dỡng

các loại đầu máy D12E.
Môi trờng làm việc của phân xởng thờng xuyên xuất hiện các yếu tố ồn, hơi
dầu mỡ rất nặng, đặc biệt là tổ ắc quy có dùng hợp chất NaOH, H2S4.
Vào mùa hè do tình trạng nhà xởng cũ kỹ nên nhiệt độ trong nhà tăng cao gây
cảm giác nóng nực, gây tâm lý căng thắng khi làm việc.
II.2.6.4. Phân xởng cơ đIện nớc.
Phân xởng có 88 cán bộ công nhân viên, trong đó có 12 nữ, tổng só lao động đợc chia làm 7 tổ, nhiệm vụ chính của phân xởng là sửa chữa các loại máy móc,
thiết bị lớn, các loại máy hơi nơc, các đờng ống nớc cung cấp nớc sản xuất và
sinh hoạt cho toàn xí nghiệp. Công việc thờng phải làm ở ngoài trời nên phải
thờng xuyên tiếp xúc với các yếu tố nóng lạnh của thời tiết, nớc bẩn dễ gây
bệnh ngoài da cho công nhân.
16


II.2.6.5. Phân xởng nhiên liệu.
Phân xởng có 46 cán bộ công nhân viên, trong đó có 1 nữ, nhiệm vụ của phân
xởng là điều phối thu mua các loại nhiên liệu nh than, dầu, củi để phục vụ cho
công tác chạy tàu và sửa chữa. Hiện nay, xí nghiệp đang sử dụng 2 băng tải và
các loại xe vận chuyển than để phục vụ cho công việc của phân xởng. Khi làm
việc, công nhân của phân xởng thờng xuyên tiếp xúc với bụi khi cấp cát, bảo
quản nhiên liệu nhất là than, lợng bụi vợt quá tiêu chuẩn cho phép, ngoài ra
công nhân ở đây còn mắc bệnh nốt dầu do tiếp xúc với dầu mỡ.
II.2.6.6. Phân xởng cơ khí phụ tùng.
Phân xởng có 86 cán bộ công nhân viên, trong đó có 19 nữ, số lao động trực
tiếp là 80 ngời đợc chia làm 11 tổ, phân xởng có nhiệm vụ sản xuất phụ tùng
phục vụ cho công tác sửa chữa, làm lò xo, phục vụ hàn hơi, hàn điện, đúc thiếc.
Đây là phân xởng sử dụng nhiều loại máy móc thiết bị nhất và hầu hết máy
móc sử dụng đều đã cũ, không có cơ cấu an toàn hoặc có nhng không có tác
dụng, do vậy nguy cơ gây TNLĐ là rất lớn. Đặc biệt khi làm việc ở các tổ đúc,
tổ hàn, tổ rèn, công nhân phải thờng xuyên tiếp xúc với các yếu tố bụi và hơi

khí độc nh bụi Silíc, khí CO, CO2, P6
Đặc biệt ở các tổ tiện, bào, mài, khoan, phay khi làm việc tạo ra các loại phoi
nguy hiểm, khi làm việc ở các búa máy tiếng ồn phát ra rất lớn gây khó chịu có
thể gây nên BNN cho ngời lao động.
II.2.6.7. Phân đoạn vận dụng Hà Nội.
Phân đoạn vận dụng Hà Nội có 474 ngời, trong đó có 5 nữ, số lao động trực
tiếp là 369 ngời, có nhiệm vụ chủ yếu là lái tàu. Đây là công việc nặng nhọc
độc hại do phải thờng xuyên tiếp xúc với tiếng ồn, rung, dầu mỡ tâm lý căng
thẳng, chịu các yếu tố bụi nóng dẫn đến mệt mỏi cho cơ thể, tâm lý không
thoải mái khi làm việc vào ban đêm là nguyên nhân gây TNLĐ,
II.2.6.8. Đội kiến trúc.
Có nhiệm vụ đảm nhiệm công việc xây dựng cơ bản, dội kiến trúc gồm rát
nhiều tổ khác nhau có công việc mang tính chất khác nhau nhng đa số công
việc của họ là phải thao tác ngoài trời nên chịu tác động của các yếu tố vi khí
hậu rất nhiều.

Chơng III:Thực trạng công tác bảo hộ lao động
của xí nghiệp.
III.1. Nhận thức của xí nghiệp về công tác BHLĐ.

Xí nghiệp đầu máy Hà Nội với một lực lợng lao động lớn bao gồm nhiều
loại hình lao động vừa vận tải vừa sửa chữa bảo dỡng. ở bất kỳ loại hình lao
động nào cũng đều tiếp xúc với các yếu tố nguy hiểm, có hại nh ồn, rung, bụi,
hơi khí độc, t thế lao động bất lợi, tâm lý lao động căng thẳng. Từ những thực
tế đó nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác BHLĐ trong những năm qua
17


xí nghiệp đã thờng xuyên tổ chức hởng ứng tuần lễ quốc gia về ATVSLĐ, đã đợc đông đảo cán bộ công nhân viên trong toàn ngành hởng ứng tham gia.
Ngời sử dụng lao động và ngời lao động, Công đoàn và các cấp đã ý thức đợc trách nhiệm của mình cùng nỗ lực và hợp tác trong việc phòng ngừa và

khắc phục những nguy cơ gây tai nạn lao động và BNN cải thiện điều kiện lao
động tốt hơn. Phong trào xanh sạch đẹp, đảm bảo ATVSLĐ đợc phát triển cả về
chiều rộng lẫn chiều sâu ở nhiều phân xởng, tổ sản xuất.
Để làm tốt và có hiệu quả hơn nữa công tác BHLĐ xí nghiệp đã thành lập
hội đồng BHLĐ (theo quy định củ BLĐTBXH 26/6/1994, nghị định 06/CP
ngày 20/1/1995 của chính phủ, chỉ thị 13 ngày 26/3/1998 của thủ tớng chính
phủ và thông t số 14 của BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN ngày 31/10/1998). Hội
đồng BHLĐ do giám đốc trực tiếp chỉ đạo. Ban hành nhiều văn bản pháp luật
về quy định phân cấp công chỉ đạo thực hiện công tác ATVSLĐ. BHLĐ nhằm
hạn chế TNLĐ, BNN, chăm lo sức khoẻ cho ngời lao động.
Hàng năm xí nghiệp thờng xuyên tổ chức kiểm tra chấm điểm về thực hiện
những nội dung về BHLĐ và lập kế hoạch BHLĐ với 5 nội dung chính theo
quy định của thông t số 14/1998/TTLT-BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN.
III.2. Tổ chức bộ máy làm công tác BHLĐ của xí nghiệp.

Từ thực trạng sản xuất của xí nghiệp nhận thức đợc tầm quan trọng của
công tác BHLĐ theo hớng dẫn của các văn bản pháp luật nhà nớc về công tác
BHLĐ. Xí nghiệp đã tổ chức một bộ máy làm công tác BHLĐ rất chặt chẽ và
khoa học. Chỉ đạo trực tiếp là giám đốc các uỷ viên thành phần bao gồm là các
chuyên viên chuyên trách BHLĐ.
III.2.1. Nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng BHLĐ.
Ban BHLĐ của xí nghiệp hoạt động đợc sự hỗ trợ của ban giám đốc cũng
nh các phòng ban và tại nơi sản xuất nhằm thực hiện tốt công việc cần thiết về
công tác BHLĐ.
Ban BHLĐ hàng năm phải lập kế hoạch BHLĐ sau đó tuyên truyền huấn
luyện và giám sát việc thực hiện các nội dung của kế hoạch BHLĐ đã đợc lập
có chế độ khen thởng, kỷ luật kịp thời và đúng mức đối với ngời thực hiện tốt
và những ngời vi phạm nội quy, quy trình an toàn lao động đề ra.
Tham gia t vấn ngời sử dụng lao động và phối hợp các hoạt động trong việc
xây dựng quy chế quản lý, chơng trình điều hành, kế hoạch BHLĐ và các biện

pháp ATVSLĐ, cải thiện điều kiện làm việc, phòng ngừa TNLĐ và BNN.
Định kỳ 6 tháng và hàng năm hội đồng BHLĐ tổ chức kiểm tra tình hình
thực hiện công tác BHLĐ ở các đơn vị để có cơ sở tham gia kế hoạch và đánh
giá tình hình công tác BHLĐ của xí nghiệp. Tổng kiểm tra nếu phát hiện thấy
các nguy cơ mất an toàn, có quyền yêu cầu ngời quản lý sản xuất thực hiện các
biện pháp loại trừ nguy cơ đó.

18


III.2.2. Nhiệm vụ quyền hạn của các thành viên.
+ Giám đốc:
- Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về ATLĐ - VSLĐ theo chơng 9 Bộ
luật lao động đã ban hành.
- Quản lý điều hành toàn bộ hoạt động của hội đồng BHLĐ (theo NĐ số
14/LB).
- Duyệt KH về công tác ATLĐ - VSLĐ - BHLĐ đã quy định theo TTLB số
14.
- Phê chuẩn nội dung, quy trình vận hành máy móc thiết bị về ATLĐVSLĐ phù hợp với điều kiện sản xuất thực tế và quy định của nhà nớc của
ngành.
- Duyệt báo cáo về công tác ATLĐ - VSLĐ.
- Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về khai báo, đăng ký sử dụng
những máy móc thiết bị nghiêm ngặt về ATLĐ - VSLĐ. Khai báo điều tra
thống kê báo cáo TNLĐ, BNN, kết quả tai nạn lao động thực hiện ATLD với
các cơ quan quản lý cấp trên.
- Ban hành các văn bản quản lý về công tác ATLĐ - VSLĐ trong toàn xí
nghiệp, yếu cầu ngời dới quyền phải thực hiện nghiêm chỉnh.
- Phân công Phó giám đốc giúp việc và trực tiếp phụ trách công tác BHLĐ
cùng các thành viên có liên quan.
- Khen thởng và đề nghị lên cấp trên khen thởng cán bộ chấp hành tốt và

kỷ luật ngời vi phạm trong việc thực hiện chế độ ATLĐ - VSLĐ.
- Khiếu nại với các cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền về quyết định của
thanh tra viên lao động trong lĩnh vực ATLĐ - VSLĐ (nếu thấy cần thiết).
+ Các phó giám đốc:
- Phó giám đốc phụ trách công tác an toàn BHLĐ.
- Giúp Giám đốc trong việc xây dựng, duyệt KH BHLĐ.
- Tổ chức tự kiểm tra công tác ATLĐ - VSLĐ trong các đơn vị xí nghiệp.
- Tổ chức chỉ đạo việc huấn luyện định kỳ về ATLĐ - VSLĐ.
- Chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về kết quả công tác ATLĐ - VSLĐ khu
vực mình phụ trách.
- Ra các văn bản hớng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn thuộc lĩnh vực
BHLĐ trong phạm vi XN quản lý.
- Có quyền ra quyết định đình chỉ công việc nếu xét thấy có nguy cơ xảy
ra sự cố nguy hiểm đến tính mạng ngời lao động và tài sản của XN, nhng sau
đó phải báo cáo ngay với giám đốc XN.
- Có quyền yêu cầu mọi ngời trong xí nghiệp thực hiện tốt quy định về
ATLĐ- SLĐ trong khi làm việc.
19


- Đợc quyền yêu cầu bố trí sắp xếp tổ chức sản xuất một cách hợp lý để
đảm bảo các an toàn trong sản xuất.
- Là ngời thay mặt Giám đốc chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về công tác
ATLĐ-VSLĐ-PCCN tại khu vực, phạm vi đã đợc Giám đốc phân công.
- Tổ chức việc hoạt động màng lới về các tai nạn lao động BHLĐ trong
phạm vi đợc phân công.
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức tự kiểm tra lại khu vực đợc phân công.
- Kịp thời phản ánh về an toàn lao động trong các cuộc họp giao ban hàng
ngày với Giám đốc.
- Néu các đơn vị thuộc mình phụ trách để xảy ra tai nạn lao động phải tổ

chức lập biên bản, họp phân tích, quy trách nhiệm và sử lý. Nếu tai nạn lao
động nghiêm trọng hoặc chết ngời do chủ quan của các đơn vị thì phó Giám
đốc khu vực phải liên đới chịu trách nhiệm.
- Chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về kết quả công tác BHLĐ tại khu vực
mình phụ trách.
- Có quyền đình chỉ công việc nếu xét thấy có nguy cơ xảy ra sự cố nguy
hiểm đến tính mạng ngời lao động và tài sản của xí nghiệp nhng sau đó phải
báo cáo ngay với Giám đốc.
- Có quyền yêu cầu mọi ngời lao động trong khu vực quản lý thực hiện tốt
quy định về ATLĐ-VSLĐ trong khi làm việc.
- Đợc yêu cầu bố trí sắp xếp tổ chức sản xuất một cách hợp lý để đảm bảo
an toàn trong sản xuất.
+ Phân đoạn trởng, quản đốc phân xởng, đội trởng kiến trúc, trạm trởng đầu
máy, đội trởng lái máy, trởng phòng có công nhân trực tiếp sản xuất.
- Là ngời chịu trách nhiệm trớc Giám đốc xí nghiệp về việc thực hiện đảm
bảo ATVSLĐ trong khu vực mình phụ trách.
- Tổ chức huấn luyện kèm cặp cho những ngời lao động mới tuyển dụng
hoặc mới chuyển từ nơi khác đến trớc khi giao công việc.
- Bố trí lao động theo đúng ngành nghề đào tạo, đã huấn luyện về BHLĐ.
- Không để ngời lao động làm việc nếu không thực hiện các biện pháp
BHLĐ cá nhân, không thực hiện đúng quy trình, quy phạm an toàn kỹ thuật,
không thực hiện trang bị phơng tiện BVCN để làm việc an toàn đã đợc cấp
phát.
- Thực hiện kiểm tra đôn đốc các tổ trởng và ngời lao động thuộc quyền
quản lý thực hiện tiêu chuẩn quy trình quy phạm ATLĐ, biện pháp ATLĐ.
- Tổ chức thực hiện đầy đủ các nội dung khoa học BHLĐ sử lý kịp thời
các thiếu sót khi kiểm tra, báo cáo cấp trên những vấn đề quá thẩm quyền.
- Thực hiện khai báo tai nạn lao động, báo cáo kịp thời những vụ việc đe
doạ ATVSLĐ trong khu vực phối hợp với công đoàn đơn vị định kỳ tổ chức
20



kiểm tra về BHLĐ tạo điều kiện để màng lới ATV, trực nhật BHLĐ hoạt động
tốt.
- Có quyền từ chối tiếp nhận lao động không đủ tiêu chuẩn về ATLĐVSLĐ quy định, đình chỉ những lao động tái vi phạm các quy định về BHLĐ.
- Đề đạt với Giám đốc xí nghiệp các biện pháp tổ chức sản xuất an toàn.
Có quyền đình chỉ sản xuất nếu xét thấy nơi làm việc sản xuất có nguy cơ
không an toàn và báo cáo với Giám đốc xí nghiệp để có biện pháp khắc phục
kịp thời.
+ Tổ trởng sản xuất.
- Hớng dẫn và thờng xuyên kiểm tra đôn dốc ngời lao động phạm vi mình
quản lý thực hiện đầy đủ trang bị phơng tiện BHLĐ cá nhân, trang thiết bị kỹ
thuật an toàn, sơ cấp cứu y tế.
- Tổ chức nơi làm việc đảm bảo vệ sinh kết hợp với an toàn vệ sinh viên
phát hiện kịp thời các yếu tố gây nguy hiểm trong sản xuất.
- Báo cáo kịp thời với cấp trên các hiện tợng thiếu mà bản thân không giải
quyết đợc. Báo cáo kịp thời TNLĐ xảy ra trong đơn vị.
- Thờng xuyên kiểm tra đánh giá tình trạng ATVSLĐ và việc chấp hành
quy định về BHLĐ.
- Có quyền từ chối công việc hoặc tạm thời ngừng công việc nếu thấy có
nguy cơ gây đe doạ đến tính mạng ngời lao động và báo cáo kịp thời với cấp
trên.
+ Phòng kế hoạch:
- Tổng hợp các yêu cầu về nguyên vật liệu, nhân lực và kinh phí trong kế
hoạch về BHLĐ và vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của xí nghiệp và tổ chức
thực hiện.
- Cùng với bộ phận BHLĐ theo dõi, đôn đốc và đánh giá việc thực hiện
các nội dung công việc đề ra trong kế hoạch BHLĐ bảo đảm kế hoạch thực
hiện đầy đủ, đúng tiến độ.
+ Phòng kỹ thuật:

- Nghiên cứu cải tiến trang thiết bị hợp lý hoá sản xuất và các biện pháp
về kỹ thuật an toàn, VSLĐ để đa vào kế hoạch BHLĐ, hớng dẫn giám sát thực
hiện các biện pháp kỹ thuật an toàn, VSLĐ, cải thiện điều kiện làm việc.
- Biên soạn sửa đổi bổ sung và hoàn thiện các quy trình, biện pháp làm
việc an toàn đối với các máy móc thiết bị, hoá chất và từng công việc. Các phơng pháp ứng cứu khẩn cấp khi có sự cố, biên soạn tài liệu giảng dạy về
ATVSLĐ, phối hợp với các bộ phận BHLĐ huấn luyện cho ngời lao động.
- Tham gia việc kiểm tra định kỳ về ATVSLĐ và tham gia điều tra TNLĐ
có liên quan đến kỹ thuật an toàn.

21


- Phối hợp với bộ phận BHLĐ, theo dõi quản lý, đăng ký kiểm định và xin
giấy phép sử dụng các máy, thiết bị, vật t, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về
ATVSLĐ và chế độ thử nghiệm với thiết bị an toàn, trang thiết bị BVCN theo
quy định của các tiêu chuẩn quy phạm.
+ Phòng tài vụ:
- Tham gia vào việc thực hiện kế hoạch BHLĐ tổng hợp và cung cấp kinh
phí thực hiện kế hoạch BHLĐ đầy đủ đúng thời hạn.
+ Phòng vật t:
- Mua sắm, bảo quản và cấp phát đầy đủ kịp thời những vật liệu, dụng cụ,
trang bị PTBHLĐ, phơng tiện kỹ thuật khắc phục sự cố sản xuất đảm bảo an
toàn có chất lợng theo đúng kế hoạch.
+ Phòng tổ chức lao động:
- Phối hợp các phân xởng các bộ phận có liên quan tổ chức, huấn luyện
công nhân phòng chống tai nạn, sự cố trong sản xuất.
- Cùng với bộ phận BHLĐ, các phân xởng tổ chức thực hiện các chế độ
BHLĐ, đào tạo, nâng cao tay nghề kết hợp huấn luyện ATVSLĐ, trang bị phơng tiện BVCN, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, bồi dỡng độc hại, bồi dỡng TNLĐ bảo hiểm xã hội
- đảm bảo việc cung cấp đầy đủ kịp thời nhân công để thực hiện các nội
dung biện pháp đề ra trong kế hoach BHLĐ.

+ Phòng y tế:
- Tổ chức huấn luyện cho ngời lao động về cách sơ cứu, cấp cứu, mua
sắm, bảo quản thiết bị, thuốc men phục vụ sơ cứu, cấp cứu và tổ chức tốt việc
thờng trực để cấp cứu kịp thời các tai nạn lao động.
- Theo dõi tình hình sức khoẻ, tổ chức khám sức khoẻ định kỳ, tổ chức
khám bệnh nghề nghiệp.
- Kiểm tra việc chấp hành điều lệ vệ sinh, phòng dịch bệnh và phối hợp
với bộ phận BHLĐ tổ chức việc đo đạc kiểm tra, giám sát các yếu tố có hại
trong môi trờng lao động, hớng dẫn các phân xởng, và ngời lao động thực hiện
các biện pháp VSLĐ.
- Quản lý hồ sơ VSLĐ và môi trờng lao động.
- Theo dõi và hớng dẫn thực hiện các thủ tục để giám định thơng tật cho
ngời lao động bị tai nạn lao động, BNN.
- Tham gia điều trị các vụ TNLĐ xảy ra trong xí nghiệp.
- Đăng ký với cơ quan y tế địa phơng và quan hệ chặt chẽ để nhận đợc sự
chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ.
- Xây dựng các báo cáo về quản lý sức khoẻ BNN.
+ Cán bộ BHLĐ:
22


- Dới sự chỉ đạo của phòng tổ chức lao động, xây dựng nội quy, quy chế
quản lý công tác BHLĐ của xí nghiệp.
- Phổ biến các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, quy phạm về ATVSLĐ của
nhà nớc, các nội quy, quy chế chỉ thị về BHLĐ của Giám đốc xí nghiệp đến các
cấp và ngời lao động trong xí nghiệp, đề xuất việc hoạt động tuyên truyền về
ATVSLĐ, theo dõi đôn đốc việc chấp hành.
- Dự thảo kế hoạch BHLĐ hàng năm, phối hợp với bộ phận kế hoạch đôn
đốc các bộ phận, phân xởng có liên quan thực hiện đúng các biện pháp đề ra
trong kế hoạch BHLĐ.

- Cùng với phòng kỹ thuật, quản đốc các phân xởng xây dựng quy trình
biện pháp ATVSLĐ, PCCN, quản lý theo dõi việc kiểm định, xin cấp giấy phép
sử dụng các máy móc thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ.
- Phối hợp với phòng tổ chức lao động, kỹ thuật, y tế, và lãnh đạo các đơn
vị tổ chức huấn luyện về BHLĐ cho ngời lao động.
- Kết hợp với phòng y tế tổ chức đo đạc các yếu tố có hại trong môi trờng
lao động, theo dõi tình hình bệnh tật tai nạn lao động, đề xuất với Giám đốc
các biện pháp quản lý, chăm sóc sức khoẻ ngời lao động.
- Kiểm tra việc chấp hành các chế độ thể lệ BHLĐ, tiêu chuẩn ATLĐVSLĐ trong phạm vi xí nghiệp và đề xuất biện pháp khắc phục.
- Điều tra, thống kê các vụ tai nạn lao động trong xí nghiệp.
- Tổng hợp và đề xuất với giám dốc để giải quyết kịp thời các đề xuất,
kiến nghị của đoàn thanh tra, kiểm tra.
- Dự thảo trình Giám đốc ký và báo cáo về BHLĐ theo quy định hiện
hành.
- Phải thờng xuyên đi sát các đơn vị sản xuất, nhất là những nơi làm việc
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm dễ xảy ra tai nạn lao động để kiểm tra đôn đốc
việc thực hiện các biện pháp ngăn ngừa TNLĐ, BNN,
- Tham dự các cuộc họp sơ kết, tổng kết tình hình sản xuất kinh doanh và
kiểm điểm việc thực hiện kế hoạch BHLĐ.
- Tham gia các cuộc họp về lập và duyệt các đề án thiết kế, thi công,
nghiệm thu và tiếp nhận đa vào sử dụng nhà xởng, thiết bị mới xây dựng, lắp
đặt hoặc sau cải tạo, mở rộng để tham gia ý kiến về mặt ATVSLĐ.
- Trong khi kiểm tra các bộ phận, đơn vị sản xuất nếu phát hiện thấy các vi
phạm hoặc có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động có quyền ra lệnh tạm thời đình
chỉ, đồng thời báo cáo với Giám đốc xí nghiệp.
III.3. Tổ chức công đoàn với công tác BHLĐ.

Cùng với bộ máy sản xuất, các tổ chức đoàn thể cũng đợc tổ chức theo bộ
phận công tác. Hiện nay, công đoàn xí nghiệp có 7 công đoàn bộ phận với
100% cán bộ công nhân viên là đoàn viên. Ban lãnh đạo của xí nghiệp luôn

23


đánh giá cao vai trò công đoàn và luôn tạo điều kiện cho tổ chức công đoàn
hoạt động có hiệu quả. Hệ thống tổ chức công đoàn đợc thể hiện theo sơ đồ
sau:
Ban chấp hành công đoàn xí nghiệp (Chủ
tịch công đoàn xí nghiệp)

BCH
công
đoàn
phân
đoạn
vận
dụng
HN

BCH
công
đoàn
phân x
ởng
vận
dụng
YV

BCH
công
đoàn

phân x
ởng
Diezel

BCH
công
đoàn
phân x
ởng
TY

BCH
công
đoàn
phân x
ởng
hơi n
ớc

BCH
công
đoàn
phân x
ởng cơ
điện n
ớc

BCH
công
đoàn

phân x
ởng cơ
khí
phụ
tùng

Tổ sản xuất
Tổ công đoàn

AT - VSV
Cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao chất lợng cuộc sống, đảm bảo sức
khoẻ cho ngời lao động góp phần nâng cao chất lợng vận tải và công tác sửa
chữa. Để làm đợc điều đó tổ công đoàn trong mấy năm gần đây đã có rất nhiều
những việc làm thiết thực và hiệu quả nh:
24


- Tổ chức vận động giáo dục ngời lao động thực hiện tốt các nội dung, quy
định của pháp luật về BHLĐ, quy phạm kỹ thuật an toàn. Đấu tranh ngăn chặn
các hiện tợng làm bừa, làm ẩu vi phạm kỹ thuật an toàn.
- Công đoàn đã tham gia vào việc xây dựng kế hoạch BHLĐ, các biện
pháp làm việc đảm bảo ATVSLĐ, tiêu chuẩn ATVSLĐ với ban giám đốc xí
nghiệp. Tham gia xây dựng quy chế thởng phạt về thực hiện các nội quy về
ATVSLĐ cụ thể nh chế độ bồi dỡng bằng hiện vật đối với ngời lao động làm
việc trong điều kiện có các yếu tố nguy hiểm và có hại theo quy định tại thông
t 10/1999/TTLT/BLĐTBXH-BYT, còn đối với những công nhân không thực
hiện mang phơng tiện BVCN khi làm việc sẽ bị sử phạt 3000đ/lần.
- Tổ chức màng lới an toàn vệ sinh viên, xây dựng kế hoạch huấn luyện
bồi dỡng an toàn vệ sinh viên, kết hợp với chuyên môn, biên soạn ban hành
bảng quy định nhiệm vụ quyền hạn và trách nhiệm an toàn vệ sinh viên. Hàng

năm đề nghị với giám đốc động viên khen thởng kịp thời các ATVSV hoạt động
tích cực.
- Công đoàn đã tham gia vào các đoàn điều tra, xử lý các vụ tai nạn lao
động theo dõi tình hình tai nạn lao động và BNN của cán bộ công nhân xí
nghiệp, nghiêm chỉnh chấp hành báo cáo về tai nạn lao động và BNN, sự cố
cháy nổ, vệ sinh môi trờng lao động với công đoàn cấp trên.
- Phối hợp cùng Giám đốc xây dựng các quy chế, nội quy về công tác
BHLĐ, ATVSV đề suất các biện pháp khắc phục các thiếu sót còn tồn tại, bảo
đảm an toàn, sức khoẻ cho ngời lao động trong sản xuất.
Công đoàn thay mặt ngời lao động ký thoả ớc lao động tập thể đối với giám
đốc xí nghiệp trong đó có nội dung BHLĐ, kiến nghị với giám đốc và các cơ
quan cấp trên đối với những yêu cầu chính đáng của ngời lao đôngj.
- Công đoàn tham gia tổ chức tuyên truyền phổ biến kiến thức về ATLĐ,
VSLĐ chế độ chính sách về BHLĐ, quyền và nghĩa vụ BHLĐ đối với ngời lao
động. Công đoàn tổ chức phong trào xanh, sạch, đẹp đảm bảo an toàn vệ sinh
viên cụ thể phát huy phong trào này môi trờng xí nghiệp đã trở nên xanh đẹp
các hệ thống đờng đi lại trong xí nghiệp đợc bê tông hoá hoàn toàn, từng đơn vị
có nhà vệ sinh đảm bảo yếu tố vệ sinh chung cho toàn bộ xí nghiệp, đa xí
nghiệp trở nên văn minh lịch sự hơn.
- Công đoàn thực hiện quyền kiểm tra giám sát việc thi hành pháp luật chế
độ chính sách, tiêu chuẩn, quy định về BHLĐ việc thực hiện các điều khoản
trong thoả ớc lao động tập thể đã ký.
- Tổ chức các phong trào quần chúng về BHLĐ, phát huy sáng kiến cải
thiện điều kiện làm việc, tổ chức quản lý mạng lới ATVSV và những đoàn viên
hoạt động tích cực về BHLĐ. Tham gia tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho ngời lao động, đề nghị bố trí công việc phù hợp với sức khoẻ ngời lao động, cụ
thể xí nghiệp đã huấn luyện cho 159 ATVSV ở các đơn vị nghiệp vụ BHLĐ và
thực hiện trả phụ cấp cho các ATVSV.
25



×